You are on page 1of 11

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI

TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN


3.1 Đối với doanh nghiệp
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên  cơ sở
tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu
cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:
Thời gian hoạt động của dự án là 10 năm và đi vào hoạt động từ quý I năm 
2023
Vốn chủ sở hữu 70%, vốn vay 30%
Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tư để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt
Doanh thu của dự án thu được từ sản phẩm gỗ công nghiệp bán trong nước.
Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn.
Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
Lãi suất vay đối với nội tệ tạm tính: 9%/năm;
Thuế thu nhập doanh nghiệp (10%) của dự án thuế suất ưu đãi.
3.1.1 Dự trù lợi nhuận
Bảng 3.1: Dự trù lợi nhuận trong 5 năm đầu
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán)
Đơn vị : nghìn đồng

5 năm đầu sản xuất

Năm 2023 2024 2025 2026 2027

Hiệu
quả
sản
xuất 70% 80% 90% 95% 100%

Khối 10,000 10,560 11,070 11,260 11,600


lượng
sản
xuất
(tấn)

Khối
lượng
tồn
kho
(~8%) 800 845 886 900.8 928

Khối
lượng
sản
xuất
bán
trong
năm 9,200 9,715 10,184 10,359 10,672

Giá
bán
sản
phẩm
(đồng) 510,000 540,000 560,000 580,000 585,000

Tổng
doanh
thu 4,692,000,000 5,246,100,000 5,703,264,000 6,008,336,000 6,243,120,000

Bảng 3.2: Dự trù lợi nhuận từ năm thứ 6 đến năm thứ 10
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tính)
Đơn vị : nghìn đồng

Giai đoạn ổn định sản xuất

Năm 2028 2029 2030 2031 2032

Hiệu
quả
sản
xuất 100% 100% 95% 90% 90%

Khối
lượng
sản
xuất
(tấn) 12,000 12,500 12,750 13,316 14,040

Khối
lượng
tồn
kho
(~8%) 960 1000 1020 1065.28 1,123

Khối
lượng
sản
xuất
bán
trong
năm 11,040 11,500 11,730 12,251 12,917

Giá
bán
sản
phẩm
(đồng) 600,000 610,000 620,000 630,000 640,000
Tổng
doanh
thu 6,624,000,000 7,015,000,000 7,272,600,000 7,717,953,600 8,266,752,000

3.1.2 Dòng tiền của dự án


Bảng 3.3 : Các chỉ số tài chính
(Nguồn: Nhóm tác giả tự tính )

Năm xây dựng


cơ sở hạ tầng 5 năm đầu sản xuất

Các chỉ
tiêu 2022 2023 2024 2025 2026

Tổng
doanh 4,692,000, 5,246,208,00 5,703,264,00 6,008,336,00
thu thuần -16,426,806,000 000 0 0 0

Tổng chi 2,215,895, 2,244,464,68 2,273,836,30 2,354,033,56


phí 16,426,806,000 080 2 8 1

Lợi
nhuận
trước 2,476,104, 3,001,743,31 3,429,427,69 3,654,302,43
thuế 920 8 2 9

Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp 247,610,4
(10%) 92 300,174,332 342,942,769 365,430,244

Lợi
nhuận 2,228,494, 2,701,568,98 3,086,484,92 3,288,872,19
sau thuế -16,426,806,000 428 6 3 5
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (DỰ KIẾN)

Giai đoạn sản xuất ổn định

Các
chỉ
tiêu 2027 2028 2029 2030 2031 2032

Tổng
doan
h thu
thuầ 6,243,120,0 6,624,000,0 7,015,000,0 7,272,600,0 7,717,953,6 8,266,752,0
n 00 00 00 00 00 00

Tổng
chi 2,390,038,3 2,426,953,5 2,464,807,0 2,503,625,4 2,528,661,6 2,553,948,3
phí 26 21 19 29 84 00

Lợi
nhuậ
n
trước 3,853,081,6 4,197,046,4 4,550,192,9 4,768,974,5 5,189,291,9 5,712,803,7
thuế 74 79 81 71 16 00

Thuế
thu
nhập
doan
h
nghiệ
p
(10% 385,308,16 419,704,64 455,019,29 476,897,45 518,929,19 571,280,37
) 7 8 8 7 2 0

Lợi
nhuậ
3,467,773,5 3,777,341,8 4,095,173,6 4,292,077,1 4,670,362,7 5,141,523,3
n sau
thuế 07 31 83 14 25 30

Để dễ hình dung các bảng trên gồm Báo cáo HĐKD và Dự trù doanh thu các bạn
làm slide vui lòng tham khảo link dưới giúp nhóm mình nhé.
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1sC8zIigz-NbjJzCTcu3-
Km0onvfznjS4Tp78gxw_kIA/edit#gid=0

3.1.3 Đối với cổ đông


Mỗi năm trả lãi 15%.
3.2 Đối với kinh tế - xã hội
3.2.1 Đối với kinh tế
Việc mở rộng nhà máy sản xuất gỗ của có nhiều tác động tích cực đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương. Khi nhà máy sản xuất gỗ Minh Long đi
vào hoạt động sẽ giải quyết được nhu cầu sử dụng gỗ nén của các tỉnh thành khu
vực phía Bắc và Nam.
Dự án đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất gỗ góp phần tạo công ăn việc làm cho một
số lao động địa phương giúp tăng thu nhập cho người lao động. Đem lại việc làm
trực tiếp cho khoảng 30 công nhân trực tiếp với mức lương tháng trung bình
khoảng 6,2 triệu/ lao động/ tháng.
Ngoài ra còn thúc đẩy các dịch vụ phụ trợ như nhờ việc mở rộng nhà máy sản xuất
gỗ sẽ là cơ hội cho các dịch vụ đi kèm phát triển như mở quán ăn, quán nước, cho
công nhân ở xa thuê phòng trọ, nhà nghỉ và một số dịch vụ giải trí khác có liên
quan.
Từ doanh thu mà nhà máy đạt được sẽ làm gia tăng GDP mỗi năm làm tăng GDP
của địa phương từ đó làm tăng GDP cho Quốc Gia.
Nhà máy đi vào hoạt động sẽ đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước. Thuế
mà nhà máy đóng hằng năm trung bình khoảng 200 triệu đồng. Thuế thu nhập
khoảng 150 triệu VNĐ/năm.
3.2.2 Đối với xã hội
3.2.2.1 Lao động
Dự án cung cấp việc làm cho khoảng 20 người lao động vào giai đoạn xây dựng
nhà máy và trung bình 30 lao động mỗi năm khi dây chuyền đã đi vào hoạt động
chính thức.
Có khoảng 10 lao động kỹ thuật trình độ cao, ưu tiên tốt nghiệp đại học trở lên và
khoảng 20 lao động phổ thông.
Người lao động tại dự án sẽ được hưởng phúc lợi cơ bản theo quy định của nhà
nước (bảo hiểm, hưu trí, thai sản...) căn cứ theo Điều 149 – Bộ luật Lao động (sửa
đổi 2020 và Nghị định 12/CP về việc ban hành bảo hiểm xã hội (26/1/1995) và các
chế độ khác.
Các hộ dân có đất nằm trong quy hoạch sẽ được đền bù theo đúng thỏa thuận và
quy định Pháp luật.
3.2.2.2 Đào tạo nhân lực và nâng cao giá trị sản phẩm
- Đào tạo nhân lực: Dự án áp dụng công nghệ xử lý nhiệt tiên tiến cũng máy móc
nhập khẩu trực tiếp. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ quản lý, vận hành phải có kỹ năng
nghiệp vụ và trình độ chuyên môn cao, yêu cầu phải được tập huấn, đào tạo lý
thuyết lẫn thực tế kỹ càng. Điều này cũng sẽ tạo điều kiện cho các kỹ sư Việt Nam
tiếp cận với những công nghệ, máy móc tiên tiến.
- Nâng cao giá trị sản phẩm: Tập trung vào việc phát triển sản phẩm chất lượng
cao, đa dạng các chất liệu, mẫu mã với các thành phần nguyên liệu có độ bền cao.
Sản phẩm tập trung vào phân khúc khách hàng cao cấp và theo đuổi xu hướng tiết
kiệm năng lượng, sử dụng vật liệu tự nhiên, nguồn tài nguyên tái tạo và tái chế, hỗ
trợ nền kinh tế địa phương và rất phù hợp với những ngôi nhà được thiết kế với
mục đích có lợi cho sức khỏe để doanh nghiệp tạo chỗ đứng vững chắc trong tâm
trí người tiêu dùng trên thị trường.
3.2.2.3 Tác động môi trường
Việc thực thi dự án sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi trường khu vực xung quanh
và lân cận, tác động trực tiếp tới quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống xung
quanh. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường có thể
xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn thi công xây dựng
- Giai đoạn vận hành
- Giai đoạn ngừng hoạt động
*Nguồn gây ra ô nhiễm:
Chất thải rắn:
- Rác thải trong quá trình thi công xây dựng các loại bao bì đựng nguyên vật
liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon, đất đá do các hoạt động đào
đất xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
- Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát… trong quá trình vận chuyển các thiết bị
chuyên dụng đến nơi xây dựng.
- Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
- Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.
Chất thải khí:
- Chất thải khí có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ
giai đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình
trong giai đoạn ngưng hoạt động.
- Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động cơ máy móc thi công cơ
giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị phục vụ cho thi công.
Chất thải lỏng:
Chất thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải sinh
hoạt và nước mưa.
- Dự án chỉ sử dụng nước trong quá trình phối trộn nguyên liệu và một lượng
nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát tán
vào môi trường của mình. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
chất trơ như đất, cát không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô nhiễm
thấm vào lòng đất.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ yếu là
nước tắm rửa đơn thuần và một phần nhỏ chất thải sinh hoạt.
- Dự án đã có hệ thống thoát nước ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn
nước thải và xử lý nguồn nước bị ô nhiễm trước khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn:
-Tiếng ồn có thể phát sinh từ động cơ, máy móc thi công và những thiết bị phục vụ
xây dựng, lắp đặt.
-Trong quá trình lao động như gò hàn các chi tiết kim loại và khung kèo sắt, quá
trình đóng tháo giàn giáo vận chuyển vật liệu.
-Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện.
Bụi và khói:
- Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đồ vật liệu đến nơi xây dựng
- Từ các đống tập kết vật liệu
- Từ các hoạt động đào bới san lấp
- Từ quá trình thi công, quá trình phối trộn nguyên vật liệu…
*Giải pháp khắc phục ảnh hưởng của dự án tới môi trường
Giảm thiểu lượng chất thải
- Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh là điều không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp kết hợp với việc quản lý
chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất thải phát
sinh.
- Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
- Lựa chọn điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và trên
nền đất cao.
- Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong quá
trình thi công.
Thu gom và xử lý rác thải
Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải ra ngoài môi trường là điều
bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong dự án này việc thu gom và
xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng đến khi bàn giao và quá
trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm
và môi trường xung quanh. Việc thu gom và xử lý phải được phân loại theo các
loại chất thải như sau
Chất thải rắn
Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong quá trình thi công như đất đá
giấy khăn vải…Những nguyên vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải
được phân loại và để đúng nơi quy định. Những loại rác thải khó phân hủy hoặc
độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi công để vận chuyển
đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt
buộc dùng tấm che phủ giảm mức tối đa đá rơi vãi trên đường.
Chất thải khí
Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm chất thải khí
ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
- Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ khác
cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có
hàm lượng chất gây ô nhiễm. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn
kiểm định và được chứng nhận không gây hại với môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa khắc phục
kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng:
Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu gom vào hệ thống
thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực thi công. Nước thải có chứa chất
ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý còn
nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt và thải trực tiếp ra
ngoài.
Tiếng ồn:
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình thi công, sắp
xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến công nhân
làm việc trong khu vực xây dựng và khu vực lân cận là nhỏ nhất. Bố trí cách ly
các nguồn gây tiếng ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của
sóng âm. Trồng cây xanh để bóng mát, hạn chế lan truyền tiếng ồn ra môi
trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm.
Bụi và khói
Trong quá trình thi công bụi và khói là những nhân tố gây ảnh hưởng nhiều
nhất đến công nhân lao động trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của họ gây ra
các bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động. Để khắc phục những ô
nhiễm đó cần thực hiện những biện pháp sau
- Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thận tránh rơi vãi
- Thường xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi đất cát trong khu vực lân cận khi
di chuyển
- Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt…

Kết luận
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể thấy
quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường xung quanh khu
vực dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi
trường, chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác
động về lâu dài.

You might also like