Professional Documents
Culture Documents
(-)
Hoại tử > 30%
Balthazar score > 7
(+)
Không cải thiện Kháng sinh 1 tuần + điều trị hỗ trợ + Cải thiện
điều trị VTC nặng
Chọc hút dưới hướng dẫn của CT Kháng sinh cho đủ 2 tuần
Điều
Phẫu
trị nâng
thuậtđỡ. Phẫu thuật chọn lọc cho những trường hợp không đáp ứng với điều trị
Điều trị hỗ trợ nội khoa Bồi hoàn dịch và điện giải
Đặt sonde mũi dạ dày ?!
Giảm đau
Đánh giá chỉ định đặt nội khí quản kèm hoặc không kèm thở máy.
Có suy hô hấp SaO2 < 95%
Đánh giá phù phổi và ARDS để điều trị cho thích hợp.
Dung dịch tinh thể dd keo có thể cần thiết để duy trì thể tích nội mạch và lượng nước tiểu
Sốc.
Suy tim sung huyết.
NMCT.
Loạn nhịp tim.
Vận mạch có thể dùng khi huyết áp tụt
Tiếp tục truyền dịch cho đến khi đảm bảo hết nguy cơ suy đa cơ quan.
e) Vấn đề cuối cùng là: có cần phải đặt sonde mũi dạ dày hay không?
Không cần thiết phải đặt sonde dạ dày cho viêm tụy nhẹ.
Cần thiết khi nôn ói quá nhiều để tránh VP hít và khi có tắc ruột.
3 – 7 ngày
Nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch Tiếp tục nuôi ăn bằng đường ruột
Bệnh nhân đã hết đau + không còn biến chứng + amylase máu trở về bình thường
Trong viêm tụy cấp nặng dinh dưỡng bằng đường ruột giúp bảo tồn chức năng của niêm mạc ruột rào chắn chống lại sự di chuyển
của vi trùng đường ruột vào máu. Đồng thời giúp hạn chế những biến chứng nhiễm trùng do nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch..
Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong , thời gian đau và thời gian bình thường hóa men tụy giữa 2
cách hỗ trợ dinh dưỡng trong VTC nặng.
3. Giảm đau:
Sử dụng: Pethidine (meperidin) là một opioid, liều 50 – 100 mg TMC mỗi 3 – 4 giờ (8 – 6 lần/ngày).
Morphin và các dẫn xuất có thể làm xấu thêm VTC do làm tăng trương lực cơ vòng Oddi.
Các anticholinergic cũng phải tránh vì làm nặng thêm tình trạng tắc ruột cơ năng.
V. KHÁNG SINH DỰ PHÒNG DÙNG TRONG VIÊM TỤY CẤP
Các loại kháng sinh có thể xâm nhập tốt vào nhu mô tụy:
Cephalosporin thế hệ 3: ceftazidime, cefotaxim.
Piperacillin + tazobactam.
Mezlocillin
Fluoroquinolone.
Metronidazole.
Imipenem: vào mô tụy tốt nhất, có thể chống được cả vk hiếu khí lẫn kị khí dùng để điều trị BN có nguy cơ cao hay nhiễm
trùng thật sự (kháng sinh điều trị).
Aminoglycoside thì không xâm nhập vào mô tụy.
VI. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TRONG VIÊM TỤY CẤP
Chẩn đoán không rỏ ràng: chưa thể loại trừ được đau bụng cấp do nguyên nhân ngoại khoa khác: thủng tạng rỗng, xo
Xuất huyết nội.
Nang giả tụy.
Dò tụy. Mở bụng
Không có chỉ định PT lúc này Tụ dịch quanh tụy nhiễm trùng.
Chọc hút dưới hướng dẫn của s
Abscess tụy.
Thành công T
Điều trị hỗ trợ (giống như phần trên): truyền dịch, giảm đau và nhịn ăn.
Chống nôn: prochlorperazine 5 – 10 mg TMC mỗi 6 – 8 giờ nếu cần.
Đặt sonde mũi dạ dày nếu bệnh nhân nôn quá nhiều hay có liệt ruột.
Không cần thiết phải dùng thuốc ức chế tiết acid như PPI và antihistamin H2.
Không cần điều trị kháng sinh dự phòng.
VIII. ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG
Khi tiêu chuẩn Ranson > 2 hay APACH II > 7.
Đa số các trường hợp VTC nặng là do VTC thể hoại tử hơn là VTC thể phù nề mô kẻ.
Nhập ICU.
Chụp CT bụng có cản quang.
Điều trị hỗ trợ.
Dùng thuốc ức chế tiết acid PPI nếu không có thì thay bằng antihistamin H2.
Octreotide, somatostatin.
Điều trị kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm sau đó theo kết quả cấy
Chẩn đoán xác định VTC hoại tử nhiễm
Phẫu thuậttrùng
cắt bỏ mô hoại tử.
Vi trùng thường gặp: vi trùng đường ruột gram âm, Gram dương, yếm khí; thường là E.coli (51%), enterococcus (19%), Klebsiella
(10%), Pseudomonas (10%), S. aureus (18%).
Điều trị trong vòng 7 – 10 ngày với điều trị hỗ trợ và KS dự phòng.
Viêm tụy cấp hoại tử vô trùng Cải thiện Không cải thiện
Chọc hút mô tụy hoại tử dưới hướng dẫn củ
Vô trùng
Điều trị hỗ trợ và KS dự phòng đủ 2 – 4 tuần
Chỉ định sớm trong VTC do sỏi có tắc mật hay NT đường mật.
Xem xét chỉ định đối với bệnh nhân có giãn đường mật nhưng không phát hiện sỏi kẹt tại thờ
ERCP kết hợp với cắt cơ thắt lấy sỏi.
Cắt túi
Chỉmật
Thực
định khi
hiệnVTC
lúc VTC
do sỏiđãkhông
ổn trước
tắc mật
khi bệnh
hay NT
nhân
đường
xuất mật.
viện để ngừa VTC tái phá
2. Abscess tụy:
Phẫu thuật dẫn lưu, cắt bỏ mô tụy hoại tử.
3. Huyết khối tĩnh mạch lách:
Thuốc kháng đông nếu cục máu lan đến TM cửa, TM mạc treo tràng trên vì nguy cơ mất bù của gan và thiếu máu ruột.
Biến chứng vỡ giãn TMC hiếm gặp không cần cắt lách dự phòng.
4. TDMP hoặc báng bụng do tụy:
Vỡ ống tụy chính.
Dò ống tụy vào khoang phúc mạc.
Dò nang giả tụy.