Professional Documents
Culture Documents
Ngoại khoa
1. Chấn thương và vết thương ngực
2. Chấn thương và vết thương bụng
3. Thủng dạ dày tá tràng
4. Viêm ruột thừa cấp
5. Nhiễm trùng đường mật
6. Tắc ruột
7. Áp xe và rò hậu môn
TỔNG HỢP TRÃC NGHIỆM NGOẠI LỒNG NGỰC
Bệnh lỹ học trong chấn thương ngực - PGS. TS. Nguyễn Công Minh. ĩ4
Câu 1. Ba yếu tố khiến nạn nhân chấn thương ngực bị suy hô hấp và làm trầm trọng là:
A- Tràn máu màng phổi (TMMP), tràn khí màng phôi (TKMP) và dập phôi.
B- Tràn khí trung thất, tràn dịch màng phổi và tụ máu nhu mô phổi.
Cc^Giàm Oxy máu, tăng thán khí máu và toan hóa máu.
D- Giảm Oxy máu, tăng thán khí máu và kiêm hóa máu.
E- Rung nhĩ, xẹp phổi và tràn chấn thương khí áp.
Câu 2. Tất cả BN bị chấn thương ngực đều có nguy cơ thiếu oxy đến tổ chức do 2 nguồn
gốc chính là:
A- Giảm Oxy máu và tăng tăng nhịp thở.
B- Chấn thương sọ não và chấn thương võ' khung chậu.
© Tổn thương trên hệ tuần hoàn và hệ hô hấp.
D- Tổn thương trên hệ tiêu hóa và gan mật.
E- Nạn nhân là người cao tuổi và phụ nữ.
Câu 3. Sự giảm thông khí ảnh hưởng trên cơ quan hô hấp, trong CT ngực do:
A- Đau đớn sau chấn thương khiển nạn nhân rơi vào hiện tượng bó phổi.
B- Gay sườn và mảng sườn di động gây đau và không dám thở.
C- Tổn thương khí-phế quản và tắc nghẽn đàm rãi.
© Cả 3 câu trên đầu đúng.
E- Chì có 2 câu A và c là đúng.
Câu 4. Rối loạn sự trao đồi khí ảnh hưởng trên cơ quan hô hấp, trong CT ngực do:
(a) Tổn thương phổi-màng phổi như: TKMP, ,TMMP lượng nhiều, dập phổi nặng.
B- Giảm khôi lượng tuân hoàn do choáng chấn thương.
C- Chèn ép tim và các mạch máu lớn.
D- Suy cơ tim cấp gây thiếu dưỡng khí.
E- Đau đớn trong gẫy sườn sau chấn thương.
Câu 5. Sự suy sụp thiếu oxy đến tồ chức trong chấn thương ngực có nguồn gốc do:
A- Tổn thương phổi-màng phổi nhẹ (TKMP, TMMP, dập phổi).
B- Gian' khối lượng tuần hoàn (huyết áp tuột) do sốc chấn thương.
C- Chèn ép tim và các mạch máu lớn, khiến máu không thể bơm đến cơ quan.
D- Suy cơ tim cấp gây thiếu dưỡng khí và không đưa máu đủ đén các mô.
0 Chỉ có 3 râu sau cùng là đúng.
Câu 9. Gầy sườn 1112 phải cảnh giác các tổn thương kèm theo:
A- Tổn thương lách hoặc thận trái (nếu gẫy bên trái).
B- Tổn thương gan hoặc thận phải (nếu gẫy bên phải).
C- Bời vì 2 sườn cuối này chỉ khớp vào mấu ngang cột sống, đầu kia tự do dễ di động,
o khó bị gẫy.
D- Cả 3 câu trên đều đúng.
E- Cả 3 câu trên đều sai.
Câu 11. Yếu tố tiên lượng nặng của một MSDĐ là:
A- BN rơi vào suy hô hấp ngay sau khi bị thương.
B- MSDĐ cung trước-bên mà diện tích di động > 15cm; biên độ di động > l,5cm.
C- Có tổn thương kết hợp dập phổi > 1/3 thể tích một bên phổi.
Neu máng sườn ờ cung sau.
E- Chỉ có 3 câu đầu là đúng.
Câu 12. Tràn khí màng phổi trong chấn thương ngực:
A- Thường do rách phổi: vỡ rách các phế nang, tổn thương khí-phế quản.
B- Nèu có dấu hiệu đẫy lệch trung thất sang bên đối diện, thường là thể nặng.
C- Có thể do chấn thương khí áp.
0D- Có thể có tổn thương kết hợp là tràn khí dưới da đi kèm.
E- Cả 4 câu trên đêu đúng.
(~}Câu 13. Để đánh giá tình trạng nặng nhẹ, người ta chia TKMP ra làm 3 loại:
~ A- TKMP đơn thuần,TKMP hở và TKMP có chèn ép cấp hay còn gọi là TKMP áp lực.
B- Có kèm theo sốc nặng, sốc vừa và sốc nhẹ.
C- Có kèm theo tổn thương kết họp, tổn thương phối họp và đa thương.
D- Loại TKMP tự phát nguyên phát. TKMP tự phát thứ phát và TKMP đơn thuần.
E- Chỉ có 3 câu đầu là đúng.
Bệnh lỷ học trong chấn thương ngực - PGS. TS. Nguyễn Công Minh. 16
Câu 18. vết thương tim được chẩn đoán dựa vào:
A- Vị trí VT nằm trong vùng định vị của tim.
B- Tam chứng Beck'. * Huyết áp tụt; *Tĩnh mạch (TM) co nôi (gia tăng áp lực TM trung
tâm); *Nghe thấy tiếng tim xa xăm.
C- Siêu âm tỉm cấp cứu giúp chẩn đoán hiệu quả.
D Điện tim cấp cứu và X quang tim (bóng tim dãn rộng).
E-thi có 3 câu đầu là đúng.
ĐÁP ÁN
Câu 1. c Câu 8. E Câu 15. E
Câu 2. c Câu 9. D Câu 16. E
Câu 3. D Câu 10. E Câu 17. E
Câu 4. A Câu 11. E Câu 18. E
Câu 5. E Câu 12. E Câu 19. D
Câu 6. E Câu 13. A Câu 20. D
Câu 7. E Câu 14 E
Điỗu trị chắn thương ngực - GS. TS. BS. Nguyễn Công Minh. 34
KI■ ■ ỉ LI3Ạ.N
( han thương ngực kì lhươiig lỏn thường gặp trong cap cứu chân thương. co l\ lệ lư xong cao.
cliicm ' 1 sò lư xong do cliàii thương ma chi cũn \ư 11 ■ I ban dàn dung dan thì chúng la co nhiêu
kha năng cưu .song nạn nhan. \ an dê quan trọng la phai kham ky nạn nhãn, dặc biệl là phai
kham lại nhiêu lân \'à theo dời sál những trương họp nặng.
Ngà} na) phàu thuật nội soi long ngục dược chi dịnh nhiêu hon trong các trương hợp
tran khí hoặc tran mau màng phoi phai dãn lưu keo dái hoặc lòn thương chưa giai thích dược,
hoặc nghi ngơ' sè clnựcn nặng irong ihoi gian llico dòi lòn thương. khi bịnh nhân còn trong
linh trạng oil dịnh.
( ãu 2. Xu' 1) lõi khàn trong chan thương ngục kin bao gôm:
,\. 1 ac nghèn khí dạo: khai thòng khi dạo.
B. 1 ràn máu màng phôi nặng. 1 ran khi màng phoi ap lực: dan lưu hoặc mơ' ngựrc khàn càp.
('. Mang sườn di dộng thê nặng: giúp thơ' max.
CD a 3 câu trên dèu dung.
('âu (1. Một trong nâùng dâu âiệu limn lượng nặng can mang sườn di dộng la:
\. ( ó lòn tâương hẽl âop là tràn hâí mang phôi.
B. Có t <111 t hương khê I lai'p I tì t rem I naư I nàng dlâii
f'Vinv cang trước bên mà diện líhâ di dộng ' r 5cm dường hínâ, biên dộ di dộng > 1.5cm.
Tnường hem tâeo dập pâôi nặng.
I). Ca 3 càu trên dèu dùng..
( âa 7. Nguvêm lãc diêu trị mang sườn di dộng ngav naẹ la:
V Cò dịnâ sư’ờn băng hilling Vander Porter.
<B> iiam dau và pâục lòi pâôi dập.
c. Băng heo tâun, hiêu lop nâà nưa ngục.
I). Băl buộc pâai tâơ mác câo làl ca các trương âợp.
('au 8. Kinli diên, dè dànâ giá và liên lượng. ngươi la cilia Iran hâi mang pâòỉ ra làm:
V I lai mức dộ: lượng ít va lượng nâiêu.
B. t hiI mức cội I uàm the hlứ khư trú vàt liànt hliI thè lan om.
c. I lai mức dộ: tràn haí và tràn máu. tràn hâí va dập pâôi.
©Ba mức dộ: lượng ít. lượng V ừa va lượng nliiêu.
Câu 0. Nguyên lăc CO' ban trong diêu trị tràn hai màng paôi do caân tâương là:
\ Mô nội soi càp cửu.
B.INgàv nav. dan lưu màng pliôi ơ lien sươn 2 dương trung don dược ưa ciiuộng.
O lưu màng pâôi ơ' liên sườn 4-6 dương nad giũa.
I). (imp thơ máv \ ó'i áp lục dương ma hâông càn dẫn lưu màng pâôi.
Càu 10. Dựa trên ban câãi cua tràn máu màng pâôi ( I MMP) do câăn tliương. người la câia
làm:
A. 1 tai Ioựi: I MMP tap Iục va I MMP liẽp diễn.
(^)a loại: I MMP liếp dicm. I MMP 011 dịnli va I MMP dõng.
c. 1 MMP co tôn tâương két âọp.
I). I MMP có tòn tâương ploi lọp.
Càu 11. Dê dànâ giá mức dộ nặng cua I MMP ngươi la cilia lam lượng ít. vừa và lượng
nâiêu:
A. I.ưọng ít là hâôi lượng máu mâl hâoang 250 ml. vào trong hâoang màng pâôi.
B. I nựng nâiêu là hlioi lượng máu màl 1500 ml vào trong hâoang mang pâôi.
c. I MMP lượng nâiêu là máu 8 giờ' sau câân tâương.
C li co 2 câu \ V à B la dùng.
Càu 12. ( In dinâ mơ' ngực âoặc mõ nội soi trong diêu trị Iran mau màng pliôi ( I MMP) do
câan tâương hai;
V Máu ra bìnâ dần lưu ' 300 ml trong giờ' dâu V à lièn lièp câav trong 3 giò' liên.
B. Mau c'âav ra tâeo ong dần lưu ■ 1000 ml trong 24 giơ' V a V an con liẽp diên.
c. Kâi I MMP liếp diễn âoặc I MMP dông.
(p)va 3 càu trẽn déu dùng.
Đicu tri chán thương ngực - GS. TS. BS Nguyễn Công Minh. 36
Câu 13. \lo ngục khăn trong âiuu trị tran mau mang phoi ( 1 MMP) do chùn thương khi:
A. (.3) dâu SLIỤ sụp I nọèl dộng kem l heo I \l\ll’ I irọng 1 ìliiẽu. nhài I à sau I I 1 hau ngực.
3. Ong sâu I ưu sa I náu slo I iiei I ọc. X \uang Isoặc sièu àm IÚC sộnh I MMP I trọng Slhicu.
rong xòng 15 phút âuu auu \ i thâu ngực kem theo mò hot 1 bun ngực trim X uaung,
'u 3 câu trun âèu âung.
Câu 14. Vén lo thuận lọi gã) nun i MMP âông iâ:
\. ('hùn thương kill âập nut các cãu trúc cun lông ngực xâ lihu U1Ò phôi.
3. Vet thương co xạl iạ trong khoang mung phòi.
(.Duii Ill'll tre hoặc âun Ill'll quá lâu. Yen tô nhiễm trùne không hoim chinh.
TD^Cu 3 cũut trũi âuu âùng.
Câu 15. Dieu trị trim muu mung phôi ( i MMP) âông I) luông iâ:
111 âun Ill'll mung phôi iu âu.
cu trong vòng 7 Iiguụ. liun phuu thuật nội aoi. Xcu trề 110'11. phôi dính khó gò', phui mo'
ngực.
c. (iiup tho 11111} X i iu một âạiig chun thương liCmg.
I). Du trunh bien chưng ma mung phôi. ehi num âieu trị buo lòn xu chọc hút.
Câu IX. Chiu khou âè phut ilium xâ nghĩ âèii \õ khi-phc quun iâ:
\I Irèii phim X uuung Iiguc thăng: hình unh trun khi mung phôi xâ ròn phoi bị âũ\ xuõng
((mu Kumpe],
3. Voi CO' chõ’ chùn thuong. nạn nhũn ââ âirnc tho OX) vì giúp tho mâ SU) hô hup iựmg âầm.
J__kI1Í thoát ru ông âuii Ill'll trân khi quá nhiuu. âii phui âặt thèm ông cluii Ill'll ngục thú' hui.
(D u 3 câu trim âuu clung.
Câu 19. Phuong pháp xô cum hul súc uuun trọng trong cuộc mô viò khi quun loân phân iâ:
\. Dặt nội khi quim (XkỌ) Curieii (nội khi quun chọn lọc. XK.Q 2 iong).
3 iDiY õng NKQ thong thường
OOuuu ông \KỌ tạm tù' chõ xò' xuo trong truOc (trong lúc chò' khâu khi uuim) và âặt lại
xKQ uuu âuong thương uu) (auu khi khâu xong).
I). Phui mo khí uuun xu âạt XKQ uuu lồ mo'. bâl châp thương tôn O noi nuo.
Câu 20. Sigil) un lăc khâu khi. phe uuun thung vòi' lu:
\ I khuu trục liep băng mùi rời. Nèu thâ) căng chồ khâu. Hem cho 3N gập ââu. tránh uòn cô.
3. Khâu bung chi tiuu. lot lihul lu X icr) i 3. 0 hoặc 4. 0 mu ngu nu) thương âuiig PDS.
(.Khù II quu vong ụụn. không XII) èn \âo Iiiém mạc xâ nút chi phui cọt ru bun ngoâi.
Q)J.u 3 câu trẽn âuu clung.
Đieu trị chấn thương ngưc - GS rs BS Nguyên Công Minh 37
('âu 22. ('hân doán \ờ' thực quan trong hội chúng I55)l PIIAAX'I :
X. ('hình tà hội chửng MattoiẠ - Weiss.
I5. 1501111 nhân ói dữ dội sau uông rurọn-hia. Sau dó dau bụng hoặc triệu chửng viêm trung thất
cap.
'riệu cúửng thường mơ - hò lúc ian- 1 dâu - dề ị - h( 1 sot.
tn - 1 2 câu sau cùng tà dung.
Câu 24. Dặc diêm cưa hội chửng chèn ép tim cãp (tamponade) tà:
A. I hường co biêư hiện cưa tam chúng I5eck.
B. I hường gặp trong V I ngực bạng \ii)èn thưng tim.
©(()" 0 các trường họ'p gặp trong V I' do dao dâm.
I). 80% gặp trong X - I do dạn băn.
('âu 29. \ ứi lòn thương hoành do sang chân, nèn chọn dường mô nào:
\. Trong \ong 48 giờ’ dâu: chi can mơ bụng hoặc phẫu thuật nội soi (I'l NS) bụng.
IT Vơi thoát \ Ị hoành giai doạn cliuscn lièp \a muộn: chi càn mơ' ngực hoặc I’ I NS ngực.
(_ \ oi lon thương hoành ben phai: I’ I \s nguc hoặc mơ ngục (P) la lot nhát.
Cj3 • a 3 càu Iren dcu dung.
Càu 30. I hoi gian gan dãs. chi định phần thuạl nội soi long ngực (câp cứu has trì hoan) thay
cho mơ ngục trong chan ihưong. ngực là:
\. ITil cứ' vet thương thau ngục nao. dii chưa co roi loạn huycl dộng nhưng nghi ngờ)' cơ the sè
chuyên nặng, chu dộng nội soi dè xác dinh thương lon \a can thiệp sơ'm.
IT I ran mau màng pliời lièp diên (qua dần lun ngực). nhài la trong \el thương thâu ngục.
( ITÌt cư' mọt dàn lưu ngục nao ''không hiện qua" "nghi ngơ", du kỹ thuật \a chi dinh dung.
frV a 3 càu trẽn dcu dung.
ĐÁP ÁN
('âu I. 1) ( 'âu 1 1. 1) Câu 21. 1)
Câu 2. 1) Câu 12. 1) ( âu 22. 1)
Càu 3. A ('âu 1 3. 1) Càu 23. 1)
Càu 4. ( Câu 14. 1) Câu 24. c
Câu 5. 1) Câu 15. B Cau 25. B
( 'âu 6. c ('âu 1 6. 1) Càu 26. 1)
Càu 7. B ( àu 1 7. A Càu 27. B
Càu 8. 1) Càu 18. 1) Càu 28. 1)
( âll 9. ( Càu 19. c ('au 29. 1)
(au KI. B Câu 20. 1) Càu 30. 1)
TỐT NGHIỆP 2013
1. Nguyên tắc điêu tri mảng sườn di đô ng ngày nay là:
D. Phà i giúp thờ mày vời à p lưc dường cuối thì thờ ra (PEEP).
A. Thường có tổn thường các mạch máu lớn kèm theo, phải theo dõi sát
B. Nên chụp CT Scan, MRI hoặc chụp mạch đồ nếu nghi ngờ tổn thường mạch máu
C. Thường kèm theo gẫy xường đòn (ở trước) hoặc xường bã (ở sau)
4. Kinh điển, đê đành già và tiên lường, người ta chia tràn khì màng phối ra làm:
B. Hai mức đô: tràn khì thê khu tru và tràn khì thê' lan tố a.
C. Hai mưc đố: trà n khì và tràn mà u, tràn khì và dàp phố i.
5. Nguyên tàc cờ bàn trống điêu tri tràn khì màng phố i do chàn thường là:
B. Ngày nay, dàn lưu màng phối ờ liên sườn 2 đường trung đốn đườc ưà chuống.
C. Dàn lưu màng phối ờ liên sườn 4-6 đường nàch giưa.
D. Giup thờ mày vời à p lưc dường mà không cà n dàn lưu màng phố i.
ó.Điều tri tràn máu màng phổi (TMMP) đông lý- tương là:
B. Nếu trong vổng 7 ngày, nên phàu thuàt nổi soi. Nếu trễ hơn, phổi dính khổ gỡ, phài mơ ngực.
D. Đê' trà nh biến chưng mú màng phổ i, chí nên điêu tri bà o tồ n và chổ c hú t.
1
Chấn thương bụng (CTB) là nguyên nhân thư ờng gặp nhất trong các trường hợp tử vong có
thể phòng tránh được. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, nhiều tổn thương vẫn khó
chẩn đoán sớm. Tuy nhiên, các nguyên tắc thăm khám cơ bản cho phép chăm sóc có hệ thống
hơn và làm giảm nguy cơ bỏ sót tổn thương.
CTB có thể chia 2 loại, dựa vào cơ chế tổn thương - CTB kín và vết thương thấu bụng
(VTTB). VTTB chia thành VTTB do dao (bạch khí) và VTTB do đạn (hỏa khí). Sự phân chia
này là cần thiết vì nguyên tắc điều trị khác nhau.
" Tăng đột ngột áp lực trong ổ bụng do bị tác động trực tiếp vào ổ bụng bởi 1 lực
mạnh, bịép giữa 2 lực.
Thay đổi lực quán tính do giảm tốc đột ngột trong khi di chuyển với vận tốc cao.
• Nguyên nhân của vết thương thấu bụng thường do các vật sắc nhọn gây ra trong thời
bình, trong thời chiến thì thường do hỏa khí.
• Cơ chế tổn thương các tạng là do tác động trực tiếp của vật sắc nhọn, ngoài ra có thể
do cơ chế sóng động (gây ra bởi đạn thẳng).
Chấn thương bụng kín là trường hợp tổn thương các tạng trong ổ bụng mà thành bụng không
bị thủng. Bất cứ tạng nào trong ổ bụng đều có thể bị tổn thương, tính chất và mức độ tổn
thương còn phụ thuộc vào vị trí, hướng và lực chấn thương, trong chấn thương bụng kín, tạng
đặc thường bị thương tổn nhiều hơn tạng rỗng.
1
2
Bệnh nhân chấn thương thường có nhiều tổn thương, nhất là CTB kín. Trước tiên, thăm khám
theo quy trình của ATLS (Advanced Trauma Life Support), bao gồm đường thở, hô hấp, tuần
hoàn. Sau đó, đánh giá phần còn lại của cơ thể.
Bệnh sử trong chấn thương thường không hoàn chỉnh, do bệnh nhân mê hoặc không có nhân
chứng. Nếu được, nên khai thác tiền sử dị ứng, thuốc đang sử dụng, tiền sử bệnh lý, bữa ăn
cuối cùng, sự kiện và môi trường xảy ra chấn thương (AMPLE, Allergies, Medication, Past
illnesses, Last meal, Events and environment). Phần lớn trường hợp, biết được cơ chế tổn
thương, đây là hướng dẫn tốt trong tiên đoán cơ quan bị tổn thương và các tổn thương kết hợp
(Bảng 1). Bảng 2 cho thấy các tạng thường bịtổn thương nhất trong CTB kín.
Bảng 1: Cơ chế tổn thương và các loại tổn thương kết hợp
Việc thăm khám bệnh nhân một cách toàn diện và kỹ lưỡng sẽ giúp xác định tình trạng chấn
thương, vết thương bụng như: bệnh nhân có hội chứng chảy máu trong hoặc hội chứng viêm
phúc mạc không? Có tổn thương nào cần phải xử lý ngay không? Xác định các theo dõi cần
đặt ra và các biện pháp cận lâm sàng cần hỗ trợ.
1.1. Bệnh sử
Cần hỏi kỹ hoàn cảnh xảy ra tai nạn với bệnh nhân bằng hỏi trực tiếp bệnh nhân hoặc
người đưa bệnh nhân đến, để nắm được các đặc điểm như sau:
1.2. Khám
Việc thăm khám cần được tiến hành nhanh chóng, tỉ mỉ và có hệ thống. Khám để xác định 2
hội chứng chính là hội chứng chảy máu trong và hội chứng viêm phúc mạc. Nên khám nhiều
lần, cùng một êkíp bác sĩ.
Ghi nhận các thông số sinh tồn: nhịp thở, mạch, nhiệt, huyết áp, tri giác, màu sắc da niêm.
Bệnh nhân thường nhập viện trong bối cảnh đa chấn thương nên có thể có các biểu hiện của
sốc chấn thương:
Trong trường hợp viêm phúc mạc có thể có các dấu hiệu toàn thân như: sốt cao, môi khô, lưỡi
bẩn...
Việc hồi sức cấp cứu cần được tiến hành khẩn trương song song cùng với quá trình thăm
khám.
1.2.2.Cơ năng
• Đau bụng:
+ Sau tai nạn đau ở vị trí tổn thương, đau liên tục, tăng dần và lan ra khắp bụng.
+ Đau tăng lên khi thở mạnh, khi thay đổi tư thế.
+ Tuỳ theo tạng tổn thương mà đau có thể có hướng lan đặc trưng, ví dụ: đau dưới sườn.
trái lan lên vai trái trong vỡ lách (dấu hiệu Kehr).
• Nôn hoặc buồn nôn.
• Bí trung đại tiện.
3
4
• Dấu hiệu phản ứng thành bụng (đề kháng thành bụng), đặc biệt khi có tình trạng viêm
phúc mạc.
• Dấu hiệu cảm ứng phúc mạc, dấu hiệu này rất rõ trong các trường hợp có máu trong ổ
bụng. Tuy nhiên, có 50% bệnh nhân có chảy máu không có cảm ứng phúc mạc.
• Gõ đục vùng thấp khi có xuất huyết nội. Trong trường hợp vỡ, thủng tạng rỗng có thể
có dấu hiệu gõ mất vùng đục trước gan.
• Nghe nhu động ruột có thể giảm hoặc mất.
• Thăm khám trực tràng: Túi cùng Douglas căng, đau
2.2. Chẩnđoánhinhảnh
giường bệnh, có thể lặp lại nhiều lần, dễ dàng phát hiện tụ dịch dù nhỏ ở trong ổ bụng, là
phương tiện không xâm lấn. Tuy nhiên siêu âm cũng có các nhược điểm như: Kết quả khá chủ
quan, phụ thuộc vào người thực hiện, gặp khó khăn khi có tình trạng chướng bụng hoặc tràn
khí dưới da bụng hoặc bệnh nhân quá mập, không giúp ích nhiều trong chẩn đoán tổn thương
tạng rỗng. Siêu âm có thể bỏsót 25% tổn thương tạng đặc đơn thuần.
• Chọc dò và chọc rửa ổ bụng là những thủ thuật xâm lấn, có thể có các biến chứng như
tụ máu thành bụng, tổn thương các tạng trong ổ bụng cho nên cần tiến hành thận
trọng, đặc biệt khi có tình trạng liệt ruột, có vết mổ cũ tại vị trí định chọc dò. Phương
pháp này chỉ nên thực hiện khi biểu hiện lâm sàng chưa rõ, còn nghi ngờ và không có
điều kiện để thực hiện các biện pháp chẩn đoán không xâm lấn khác.
3. (-'//.LV/ĐÀLV
Chẩn đoán chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng dựa vào cơ chế chấn
thương, các biểu hiện lâm sàng và sự hỗ trợ của các thăm dò cận lâm sang.ơ một số bệnh
nhân, các triệu chứng không rõ ràng đòi hỏi cần theo dõi và khám đi khám lại nhiều lần. Qua
thăm khám bệnh nhân có thể có các biểu hiện của hội chứng chảy máu trong ổ bụng và/ hoặc
hội chứng viêm phúc mạc. Đây là các chỉ định mổ tuyệt đối.
3.3. Chảnđonuchảnthứongbụngkín:
• Có hội chứng chảy máu trong và/hoặc hội chứng viêm phúc mạc hay không.
• Chẩn đoán tổn thương tạng đặc hay tạng rỗng.
• Chẩn đoán mức độ trầm trọng của thương tổn.
3.4. Chảnđoniivếttliirongtliảiibiing:
• Có hội chứng chảy máu trong và /hoặc hội chứng viêm phúc mạc hay không.
• Tính chất thấu bụng: Lòi ruột, mạc nối, chảy dịch tiêu hoá, lỗ vào, lỗ ra.
6
7
• Chẩn đoán tạng tổn thương: Dựa vào vị trí vết thương. Cần chú ý các vết thương ở
ngực và vùng tầng sinh môn.
4. ĐIÊU TRỊ
4.1. Nguyêntắcchung
• Chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng là một cấp cứu ngoại khoa cần tiến
hành đồng thời hồi sức, xác định tổn thương và xử trí thương tổn.
4.2. Hồisứchhpchu
• Đặt một hoặc nhiều đường truyền (nên có một ngoại vi và một trung tâm) để truyền
máu và các chất thay thế máu dựa theo huyết động và áp lực tĩnh mạch trung ương.
• Đảm bảo đường thở thông thoáng, cho bệnh nhân thở oxy hoặc đặt nội khí quản và hô
hấp hỗ trợ tuỳ theo tình trạng hô hấp. Nếu có tràn khí tràn máu màng phổi thì cần dẫn
lưu màng phổi trước.
• Đặt ống thông dadav.
• Đặt ống thông tiểu theo dõi màu sắc, số lượng nước tiểu.
• Cho kháng sinh dự phòng.
4. 3.ChUnthu’0’ngbụngkín
Bệnh nhân sau khi được hồi sức và thăm khám, có 2 tình huống lâm sàng có thể xảy ra tùy
vào tình trạng huyết động:
4.3.1. TìngUrạnguốchuyhuyêtđộngkhUngổnđịng
Chảy máu trong ổ bụng cần được nghĩ đến. Tuy nhiên đối với bệnh nhân đa chấn thương một
số thương tổn kết hợp cũng có thể là nguyên nhân gây mất máu cấp như: Tràn máu màng phổi
nhiều, gãy xương chậu, gãy các xương dài.
Trước tình huống này, chẩn đoán xác định chảy máu trong ổ bụng dựa vào siêu âm hay chọc
dò ổ bụng. Bệnh nhân cần được chuyển ngay lập tức đến phòng mổ để mổ thăm dò.
4.3.2. Hồyêtđộngổnđịnh
• Nếu siêu âm không ghi nhận có dịch trong ổ bụng, tình trạng ổ bụng vẫn không thay
đổi, không có dấu hiệu nghi ngờ vỡ tạng rỗng, bệnh nhân sẽ tiếp tục được theo dõi.
Nếu siêu âm phát hiện có dịch trong ổ bụng, không có dấu hiệu viêm phúc mạc, cần
thực hiện thêm CT-scan để xác định chẩn đoán.
• Nếu CT-scan cho thấy thương tổn nhu mô gan hoặc lách, điều trị bảo tồn cần được đặt
ra tùy vào toàn trạng của bệnh nhân, các thương tổn kết hợp và mức độ tổn thương.
• Nếu CT-scan không phát hiện tổn thương ở gan, ở lách nhưng có dịch ổ bụng lượng ít.
Bệnh nhân cần được chọc rửa ổ bụng hoặc nội soi ổ bụng chẩn đoán.
7
8
xem lưu đô trong phân tóm tăt
4.4. vếtthươơgthấấbbụg
Đối với vết thương thấu bụng, một số trường hợp bệnh nhân sẽ được chẩn đoán dễ dàng và
mổ ngay khi vào viện với tình trạng sốc, có lòi phủ tạng qua vết thương hoặc chảy dịch tiêu
hoá qua vết thương hoặc bệnh nhân có các biểu hiện của viêm phúc mạc.
8
9
Tuy nhiên trong phần lớn các trường hợp bệnh nhân có huyết động ổn định, khám bụng không
phát hiện gì nhiều, thái độ xử trí phụ thuộc vào nguyên nhân gây vết thương.
4.5. Chỉđịnhphẫuthuật
• Sốc hay huyết động không ổn định sau chấn thương bụng kín, vết thương thấu bụng
mà chọc dò ra máu không đông hoặc siêu âm có dịch trong ổ bụng.
• Sốc kéo dài hay huyết động không ổn định dù đã hồi sức thích hợp.
• Lòi ruột, mạc nối, chảy dịch tiêu hoá qua lổ vết thưong.
4.6. Đuòiihmo
Đường mổ giữa trên và dưới rốn đủ rộng để thám sát hết các thương tổn, trong trường hợp cần
thiết có thể mở rộng đường mổ. Đối với một số trường hợp xác định chắc chắn tổn thương
trước mổ có thể sử dụng đường mổ tuỳ theo vị trí cơ quan tổn thương như đường dưới sườn
phải trong vỡ gan.
Cầm máu tạm thời bằng cách kẹp các cuống mạch hoặc chèn gạc.
Xác định ngay các tổn thương chính, các tổn thương phối hợp, vị trí, hướng đi của tác nhân
gây tổn thương.
Phải thăm dò toàn diện để đánh giá đầy đủ các tổn thương trước khi tiến hành xử trí. Trong
trường hợp nghi ngờ có hơi, dịch mật sau phúc mạc cần bóc tách khối tá tuỵ hoặc mạc Told
9
(D
để phát hiện thương tổn ở mặt sau tá tràng, đại tràng. Cần chú ý các thương tổn khác như vỡ
bàng quang ngoài phúc mạc, vỡ cơ hoành.
(D
1
Vết thương gan có thể là những đường rách gan nông hay sâu, hay có thể là những vết thủng
hoặc những vết rách nham nhở (do hoả khí).
I Tụ máu Dưới bao, không lan rộng, <10% diện tích bề mặt.
Đường rách Rách bao không chảy máu, <1cm chiều sâu vào nhu mô gan.
II Tụ máu Dưới bao không lan rộng, 10-50% diện tích bề mặt. Máu tụ
trong nhu mô không lan rộng, < 2cm đường kính.
Đường rách Rách bao đang chảy máu, sâu vào nhu mô 1-3cm, <10cm chiều
dài.
III Tụ máu Dưới bao >50% diện tích bềmặt hay lan rộng.Vỡ khối máu tụ
dưới bao đang chảy máu. Tụmáu trong nhu mô >2cm hay lan
rộng.
V Đường rách Phá hủy > 75% nhu mô của thùy gan.
Mạch máu Tổn thương tĩnh mạch chủ sau gan, các tĩnh mạch trên gan trái,
phải và giữa.
1
2
> Lách: tổn thương lách trong chấn thương bụng kín hay gặp, thường trong bối cảnh
lách bệnh lý như: lách to do sốt rét, bệnh Banti... Lách có thể bị vỡ nát, vỡ ở một cực
hay vỡ dưới bao. Lách cũng có thể vỡ hai thì: ban đầu chấn thương mới chỉ gây máu
tụ dưới vỏ hoặc máu tụ ở trung tâm. Vài ngày có khi vài tuần sau, khối máu tụ phát
triển dần rồi vỡ, gây chảy máu ồ ạt vào khoang bụng.
Thương tổn lách sau chấn thương có thể chia thành 5 độ theo Hiệp hội chấn thương Hoa Kỳ:
Đường rách Rách bao lách, <1cm chiều sâu vào nhu mô lách
II Tụ máu Dưới bao 10-50% diện tích bềmặt. Máu tụ trong nhu mô < 5cm
đường kính.
Đường rách Rách bao sâu vào nhu mô 1-3cm, không ảnh hưởng đến mạch
máu bè
III Tụ máu Dưới bao >50% diện tích bề mặt. Vỡkhối máu tụ dưới bao. Tụ
máu trong nhu mô >5cm.
Đường rách Sâu vào nhu mô >3cm hay có ảnh hưởng tới các mạch máu bè.
IV Đường rách Vỡ thuỳ lách hay đứt mạch máu rốn lách chi phối >
vỡ
25% của thùy lách.
Mạch máu Đứt cuống lách làm gián đoạn tuần hoàn của lách
> Tụy:
+ Tụy ở sâu, trước cột sống, lực chấn thương phải rất mạnh mới gây được tổn thương.
2
3
+ Khi tụy bị giập thì kèm theo tắc mạch nên các tế bào tụy đang tổn thương nhanh chóng bị
hoại tử. Ngoài ra dịch tụy chảy ra làm tiêu hủy các tổ chức xung quanh, bệnh nhân sẽ lâm vào
tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng.
Chấn thương vỡ tụy ít gặp hơn vết thương tụy nhưng tỉ lệ tử vong cao hơn. Tụy thường có thể
bị vỡ do bị chấn thương trực tiếp bởi một lực rất mạnh vào vùng thượng vị và có thể đi kèm
với chấn thương tá tràng.
Chấn thương tụy có thể chia thành 4 mức độtheo Hiệp hội chấn thương Hoa Kỳ:
Độ Thương tổn
II Đứt lìa đuôi tụy và / hoặc chấn thương mô tụy có thương tổn ống
tụy
III Đứt lìa đầu tụy hay chấn thương tụy có kèm thương tổn ống tụy
chính
IV Chấn thương khối tá tụy có hay không thương tôn bóng Vater
r Thận:
Thận có thể bị vỡ nát, đứt cuống thận. Thường gặp nhất là giập thận, vỡ thận dưới bao hay vỡ
một phần tạo thành khối máu tụ quanh thận. Ngoài ra có thể có tổn thương bể thận, niệu quản
kèm theo. Chấn thương thận có thể chia thành 5 mức độ theo Hiệp hội chấn thương Hoa Kỳ:
Loại
Độ thương tổn Mô tả thương tổn
I Dập thận Tiểu máu đại thể hoặc vi thể, xét nghiệm niệu học bình thường
II Tụ máu Tụ máu quanh thận được giới hạn sau phúc mạc
Vết rách <1 cm nhu mô thận và không thoát nước tiểu ra ngoài
III Vết rách >1 cm nhu mô thận không vở hệ thống ống góp / không thoát nước
tiểu ra ngoài.
IV Vết rách Rách nhu mô kéo dài từ vỏ thận đến tủy thận và hệ thống ống góp.
3
4
Loại
Độ thương tổn Mô tả thương tổn
Mạch máu Tổn thương động mạch, tĩnh mạch chính thận đã cầm máu.
Mạch máu Đứt rời cuống thận; đứt vỡ mạch máu thận
Vỡ dạ dày trong chấn thương rất hiếm gặp, thường là thủng dạ dày trong vết thương thấu
bụng. Dạ dày có thể thủng mặt trước cả mặt sau, gây viêm phúc mạc.
' Tá tràng:
Tổn thương tá tràng thường gặp trong chấn thương bụng kín hơn trong vết thương thấu bụng,
tổn thương được chia ra ở trên hay dưới bóng vater và ở mặt trước hay mặt sau. Vỡ tá tràng
có thể chia thành 5 độ theo Moore:
ỉ
ỉ
Có thể bị vỡ, rách hay thủng nhiều chỗ, đôi khi bị đứt lìa. Đôi khi lỗ thủng nhỏ hoặc lỗ thủng
ở bờ mạc treo rất khó phát hiện. Một số trường hợp có thể có tổn thương mạc treo ruột (rách,
đụng giập) gây chảy máu hoặc thiếu máu nuôi một đoạn ruột tương ứng.
Có thể bị thủng, vỡ, đụng giập, rách mạc treo ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau; vỡ hoặc
thủng vào ổ bụng hoặc vào mặt sau các đoạn cố định của đại - trực tràng. Vết thương từ tầng
sinh môn có thể gây thủng trực tràng ngoài phúc mạc.
Có thể bị thủng ngoài phúc mạc trong gãy xương chậu hoặc vỡ trong phúc mạc khi chứa đầy
nước tiểu vào thời điểm chấn thương.
> Cơ hoành:
Có thể bị vỡ hoặc bị thủng trong chấn thương, vết thương ngực bụng. Nếu đường vỡ rộng có
thể dẫn đến thoát vị hoành.
5.3. sốlưọngcơquantổnthương:
ỉ
16
gan. Nếu chày máu ồ ạt thì có thể kẹp cuống gan tạm thời đê xu lý cầm máu. Thắt động mạch
gan khi khâu gan không kết qua, thương tổn lớn và không có kha năng cắt gan. Cắt gan khi
thương tổn đụng giập lớn, vết rách xuyên thuỳ hoặc liên thuỳ, tổn thương mạch máu lớn và
đường mật không thể bao tồn gan. Nếu t ình trạng bệnh nhân rất nặng (sốc, rối loạn đông máu)
thì chèn gạc theo kiểu Mickulicz rồi mổ thì 2 vào 2-3 ngày sau.
> Lách:
Trong trường hợp chấn thương lách đơn thuần, không kèm theo thương tổn các tạng
khác phải mổ, toàn trạng bệnh nhân tốt, có thể theo d õi sát diễn biến thì điều trị bao tồn không
mổ. Trong quá trình điều trị bảo tồn cần theo dõi sát diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng (công
thức máu, siêu âm bụng, CT-scan) để xu trí kịp thời.
Trong lúc mổ:
- Cắt lách toàn phần khi máu chay nhiều, vỡ lách tới cuống lách.
16
I
- Cắt lách bán phần khi máu chảy nhiều nhung khu trú, rốn lách không bị ảnh hưởng.
- Khâu vết rách bằng kim chỉ không chấn th ương: khi lách vỡ, rách đoạn ngắn, máu
chảy rỉ rả.
- Bọc lưới Vicryl: Khi lách bị rách, vỡ nhiều chỗ, máu chảy rỉ rả, không tổn th ương
cuống lách.
- Có thể cấy lại mảnh rời lách, đặc biệt làở trẻ em khi lách vỡ và không thể bảo tồn.
> Tuỵ:
- Tổn thương tụy không kèm thương tổn ống tuyến: cầm máu, dẫn lưu.
- Vỡ tụy và đứt ống tụy xa: Cắt bỏ đuôi tụy kèm hay không kèm cắt lách.
- Vỡ tụy và đứt ống tụy gần: Cắt bỏ phần tụy xa hoặc giữ lại v à nối tụy xa - hỗng tràng
theo kiểu Roux - en-Y.
- Tổn thương tụy kèm vỡ tá tràng: Khâu kèm dẫn lưu hoặc khâu kèm chuyển lưu dịch
dạ dày hoặc cắt khối tá tụy (Whipple).
Khi tổn thương tụy cần mở thông hỗng tràng nuôi ăn.
I
2
- Cắt bán phần thận nếu khu trú ở một cực thận.
- Khâu lại cuống thận: nếu đứt lìa cuống thận nếu bệnh nhân đến sớm.
- Cắt bỏ thận khi tổn thương không thể bảo tồn và chức năng thận còn lại tốt.
> Dạ dày:
Vết thương dạ dày có thể thủng ở mặt trước và mặt sau, thủng mặt sau dạ dày dễ bỏ sót
nhất là vùng tâm phình vị.
Trong chấn thương dạ dày có thể bị vỡ khi chứa đầy thức ăn, bệnh nhân trong tình trạng
sốc, có hội chứng viêm phúc mạc, nôn ra máu, hoặc ống thông dạ dày ra dịch lẫn máu.
- Khâu dạ dày sau khi đã rửa sạch.
- Cắt bán phần dạ dày khi tổn thương đụng giập nặng, không bảo tồn được.
> Tá /ràng:
Tá tràng vỡ vào ổ phúc mạc gây viêm phúc mạc. Tá tràng vỡ vào sau phúc mạc gây tràn khí
và dịch mật ra khoang sau phúc mạc, khi phẫu thuật sẽ thấy máu tụ, hơi, dịch mật thấm xanh
khoang sau phúc mạc.
Tổn thương tá tràng thường phối hợp với tổn thương tụy và thận phải.
- Khâu kín: khi tổn thương nhỏ, gọn, ổ bụng sạch. Luồn ống thông qua dạ dày xuống tá
tràng để hút liên tục.
- Phẫu thuật Jordan: khâu kín vết th ương, khâu kín môn vị bằng chỉ tiêu và nối vị tràng.
Thực hiện kỹ thuật này khi vết thương rộng, khâu kín đơn thuần không hiệu quả.
- Cắt hang vị, khâu vết thương, và dẫn lưu mỏm tá tràng với những tổn thương phức
tạp.
- Đưa quai ruột lên nối vào chỗ vỡ: trong trường hợp tổn thương rộng, lộ bóng Vater
không thể khâu kín.
- Cắt khối tá tụy: vỡ tá tràng và vỡ đầu tụy không thể bảo tồn.
> Ruột non:
Các tổn thương có thể ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau, nhung hay gặp là chỗ nối giữa
đoạn di động và cố định.
- Khâu ruột non: có thể khâu kín cho mọi tổn th ương ruột non, phải cắt lọc tổ chức dập
nát đến chỗ tưới máu tốt.
- Cắt đoạn ruột: nếu nhiều vết thương nằm gần nhau, tổn thương rộng hoặc mất mạc
treo. Khâu nối bên - bên hay tận - tận.
- Cắt đoạn ruột đưa ra ngoài kiểu 2 nòng súng: khi tổn thương quá nặng hay viêm phúc
mạc muộn, khâu nối không đảm bảo.
> Đại tràng:
$
0
Đại tràng có thể vỡ, thủng, dung giập. Tổn th ương đại tràng dẫn đến tình trạng viêm phúc mạc
nặng, khi tổn thương đại tràng sau phúc mạc sẽ gây ra viêm tấy lan tỏa.
- Vết thương đại tràng phải và đại tràng ngang:
+ Khâu kín vết thương: Khi vết thương gọn, nhỏ, đến sớm, ổ bụng còn sạch.
+ Cắt / đại tràng nếu bầm dập nhiều, nếu ổ bụng sạch thì có thể nối ngay, nếu ổ bụng không
sạch thì đưa 2 đầu ra ngoài làm hậu môn nhân tạo.
- Vết thương đại tràng trái: làm hậu môn nhân tạo tại vết th ương hoặc ở đoạn đại tràng trên
vết thương, hoặc cắt đoạn đụng giập (nếu có) đưa 2 đầu ra ngoài hoặc đóng đầu dưới và đưa
đầu trên ra ngoài.
- Vết thương trực tràng:
+ Trong phúc mạc: khâu lại vết thương, làm hậu môn nhân tạo kiểu 2 nòng súng ở đại tràng
Sigma
+ Ngoài phúc mạc: khâu qua ngả dưới, tưới rửa, dẫn lưu trước xương cùng, cắt lọc tầng sinh
môn, làm hậu môn nhân tạo đại tràng Sigma.
> Bàng quang:
- Khâu kín vết thương bằng chỉ tự tiêu, đặt ống thông niệu đạo hoặc mở bàng quang ra da.
- Với các vết thương ở đáy bàng quang, khi khâu phải thận trọng vì có thể làm hẹp lỗ niệu
quản và lỗ niệu đạo.
> Mạc treo, mạc nối:
Thương tổn mạc treo, mạc nối có thể gây chảy máu trong ổ bụng, đoạn ruột tương ứng
có thể bị mất mạch và hoại tử.
Xử trí: khâu kín vết rách mạc treo mạc nối hoặc cắt đoạn ruột t ương ứng nếu thiếu
máu.
> Cơ hoành:
Cơ hoành bị tổn thương do 2 cơ chế:
- Tăng áp lực đột ngột và mạnh trong ổ bụng: cơ hoành vỡ rộng ở trung tâm.
- Các xương sườn gãy đâm thủng hoặc vết thương xuyên cơ hoành.
Xử trí: khâu kín cơ hoành bằng chỉ không tiêu, khâu vắt hoặc mũi rời, làm sạch khoang màng
phỗi trước khi dẫn lưu.
> Tụ mán san phúc mạc:
Tụ máu sau phúc mạc trong bối cảnh của vết thương bụng thì việc thám sát khoang
sau phúc mạc là điều cần thiết nhằm kiểm soát nguồn gây chảy máu.
Khi có hiện tượng tụ máu sau phúc mạc trong chấn th ương bụng kín thì tuỳ vào tiến
triển của khối máu tụ, vị trí của khối máu tụ, có mở bụng để xử trí tổn th ương các tạng trong ổ
0
2
Hình 1: Phân vùng sau phúc mạc quan sát khi mổ bụng: Vùng 1 bao gồm các cấu
trúc mạch máu chính (động mạch chủ, tĩnh mạch chủ), vùng 2 liên quan đến thận và tuyến
thượng thận, vùng 3 liên quan đến các mạch máu vùng chậu.
- Nếu có khối máu tụ sau phúc mạc và đang mở bụng để xử trí các tổn thương khác thì
tuỳ thuộc vùng máu tụ để có thái độ xử lý: nếu máu tụ ở vùng 1 cần thám sát để kiểm
soát chảy máu; nếu máu tụ ở vùng 2 thì nên thám sát khi nó lan rộng và có dấu hiệu
tiếp tục mất máu; nếu máu tụ ở vùng 3 thường do gãy xương chậu và không nên thám
sát ngoại trừ khi tình trạng mất máu vẫn tiếp diễn.
2
2
6. KÊTLUẬN
Chấn thương bụng kín - vết thương thấu bụng là những cấp cứu ngoại khoa thường gặp, tỉ lệ
tử vong còn cao.Việc chẩn đoán chính xác, kịp thời và đưa ra hướng xử trí phù hợp sẽ giúp
giảm thiểu tỉlệtử vong.
1. Nguyễn Tấn Cường: “Điều trị chấn thương bụng kín và vết thương thấu bụng”,
Bài giảng điều trị học Ngoại khoa. Đại học Y dược TP.HCM 1998.
2. Bùi Văn Ninh: “Điều trị chấn thương và vết thương bụng”, Điều trị Ngoại khoa
tiêu hóa, Đại học Y dược TP.HCM, nhà xuất bản Y học, 2007.
3. Trần Văn Đáng, Văn Tần, Nguyễn Văn Xuyên: Plnnh giả động mạch lách sau
chấn thương: 5 trường hợp tại Bệnh viện Tỉnh Bình Dương trên bệnh nhân điều trị
bằng phương pháp theo dõi bảo tồn, Y học thực hành - Năm 2008, số 1, tr. 33-34.
4. Trần Vĩnh Hưng, Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Văn Ph ùng: Điều trị bảo tồn không
mổ chấn thương gan do chấn thương bụng kín - Y học thực hành - Năm 2008, số
1, tr. 70-74.
5. Trương Công Trung: “Chấn thương kín vùng bụng”, Bài giảng bệnh học Ngoại
khoa, tập 1, Đại học Y dược TP.HCM, 1998.
6. American College of Surgeons Committee on Trauma. Abdominal Trauma. In:
ATLS Student Course Manual. 8th. American College of Surgeons; 2008.
7. Biffl WL, Kaups KL,Cothren CC , et al: Management of patients with anterior
abdominalstab wounds: A Western Trauma Association multicenter trial. JTrauma
66:1294-1301, 2009
8. Brammer R. D et al: “A 10 years experience of complex liver trauma”, British
journal of surgery, vol 89, p.1532-1537, 2002.
9. Christmas A.B et al: “Selective management of blunt hepatic injuries including
nonoperative management is a safe and effective stratery”, Surgery, vol 138,
p.606-611, 2005.
10. Donovan A. F, Berne T. V: “Liver and bile duct injury” . L. H. Blumga/'t. Surgery
of the Liver and Biliary tract. Churchill Livingstone. Edingburgh, London,
Madrid, Melbourne, New York and Tokyo, p.1221-1240, 1994.
1 1. Grotz M. R. V: “Staged management and outcome of combined pelvic and liver
trauma: an international experience of the deadly duo”, Injury, vol 28, p.1-10,
2006.
2
2
2
TÓM TẮT CHÂN THƯƠNG BỤNG VẾT THƯƠNG
BỤNG
TÓM TẮT FILE WORD BÀI THẦY HƯNG
TRỌNG TÂM
CTB có thể chia 2 loại, dựa vào cơ chế tổn thương - CTB kín và vết thương thấu bụng (VTTB). VTTB chia
thành VTTB do dao (bạch khí) và VTTB do đạn (hỏa khí). Sự phân chia này là cần thiết vì nguyên tắc điều
trị khác nhau.
Nguyên nhân và cơ chế tổn thương
• Nguyên nhân chấn thương bụng kín thường gặp là tai nạn giao thông
• Trong chấn thương bụng kín, các tạng trong ổ bụng có thể’ bị tổn thương bởi nhiều cơ chế khác nhau:
> Tăng đột ngột áp lực trong ổ bụng do bị tác động trực tiếp vào ổ bụng bởi 1 lực mạnh, bị ép giữa 2 lực.
> Thay đổi lực quán tính do giảm tốc đột ngột trong khi di chuyể’n với vận tốc cao.
• Nguyên nhân của vết thương thấu bụng thường do các vật sắc nhọn gây ra trong thời bình, trong thời
chiến thì thường do hỏa khí.
• Cơ chế tổn thương các tạng là do tác động trực tiếp của vật sắc nhọn, ngoài ra có thể’ do cơ chế sóng
động (gây ra bởi đạn thẳng).
KHÁM
TRIỆU CHỨNG TOÀN THAN
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
• Đau bụng:
+ Sau tai nạn đau ở vị trí tổn thương, đau liên tục, tăng dần và lan ra khắp bụng.
+ Đau tăng lên khi thở mạnh, khi thay đổi tư thế.
+ Tuỳ theo tạng tổn thương mà đau có thể có hướng lan đặc trưng, ví dụ: đau dưới sườn.
trái lan lên vai trái trong vỡ lách (dấu hiệu Kehr).
• Nôn hoặc buồn nôn.
• Bí trung đại tiện.
TRIỆU CHỨNG THỰC THE
• Có thể có các dấu hiệu bầm máu, tụ máu, xây xát, vết thương ở vùng thành bụng, vùng
lưng và tầng sinh môn.
• Bụng có thể’ trướng.
• Khi sờ nắn có điểm đau, vùng đau cố định, đau lan ra xung quanh.
• Dấu hiệu phản ứng thành bụng (đề kháng thành bụng), đặc biệt khi có tình trạng viêm
phúc mạc.
• Dấu hiệu cảm ứng phúc mạc, dấu hiệu này rất rõ trong các trường hợp có máu trong ổ
bụng. Tuy nhiên, có 50% bệnh nhân có chảy máu không có cảm ứng phúc mạc.
• Gõ đục vùng thấp khi có xuất huyết nội. Trong trường hợp vỡ, thủng tạng rỗng có thể
có dấu hiệu gõ mất vùng đục trước gan.
• Nghe nhu động ruột có thể giảm hoặc mất.
• Thăm khám trực tràng: Túi cùng Douglas căng, đau
CẬN LÂM SÀNG
XQ KHÔNG CHUẨN BỊ
XQ CẢN QUANG
SIÊU ÂM BỤNG
Là phương tiện được sử dụng phổ biến trong chấn thương bụng. Đặc biệt siêu âm rất có ích trong viêc
chẩn đoán chảy máu trong ổ bụng. Siêu âm có các ưu điểm như: thực hiện ngay tại giường bệnh, có thể
lặp lại nhiều lần, dễ dàng phát hiện tụ dịch dù nhỏ ở trong ổ bụng, là phương tiện không xâm lấn. Tuy
nhiên siêu âm cũng có các nhược điểm như: Kết quả khá chủ quan, phụ thuộc vào người thực hiện, gặp
khó khăn khi có tình trạng chướng bụng hoặc tràn khí dưới da bụng hoặc bệnh nhân quá mập, không giúp
ích nhiều trong chẩn đoán tổn thương tạng rỗng. Siêu âm có thể bỏ sót 25% tổn thương tạng đặc đơn
thuần.
Để phân độ tổn thương tạng thường sẽ cần CT-scan, nhưng lưu ý để chụp CT huyết động bệnh nhân
phải ổn định
CT-SCAN
Rất có ích trong chẩn đoán chấn thương bụng, đặc biệt trong việc xác định tổn thương các tạng đặc. CT-
scan được thực hiện khi bệnh nhân có tình trạng huyết động tương đối ổn định
NỘI SOI Ổ BỤNG
CHỌC DÒ - CHỌC RỬA
• Chọc dò ổ bụng là phương pháp xác định nhanh chảy máu trong ổ bụng.
• Dùng kim chọc vào ổ bụng ở 4 điể’m trên thành bụng: Điểm 1/3 ngoài đường nối giữa rốn với gai chậu
trước trên hay với đầu xương sườn thứ 10 mỗi bên.
• Chọc dò được gọi là dương tính khi hút ra máu không đông ch ứng tỏ có máu chảy trong ổ bụng, hoặc
hút ra được dịch ruột, dịch lẫn mật khi tổn thương tạng rỗng, đường mật. Tuy nhiên chọc dò ổ bụng có
độ âm tính giả cao, độ chính xác phụ thuộc vào lượng máu, dịch trong ổ bụng, khi lượng máu, dịch dưới
500ml thì chọc dò ổ bụng khó phát hiện. Khi chọc dò âm tính cũng không loại trừ được có tổn thương các
tạng trong ổ bụng.Phương pháp này chỉ dương tính trong khoảng 80% các trường hợp chảy máu trong ổ
bụng.
• Chọc rửa ổ bụng thì nhạy và đặc hiệu hơn chọc dò ổ bụng. Qua vết rạch nhỏ ngay dưới rốn sau khi gây
tê tại chỗ, tách qua các lớp cân cơ và luồn một ống thông vào trong ổ bụng, sau đó truyền nhanh vào ổ
bụng 1 lít dung dịch mặn đẳng trương. Nắn nhẹ nhàng trên thành bụng hoặc nghiêng bệnh nhân qua lại
nhẹ nhàng nếu toàn trạng cho phép.Sau đó rút dịch ra trở lại và đem xét nghiệm để đếm hồng cầu, bạch
cầu, định lượng amylase.
• Chọc rửa ổ bụng gọi là dương tính khi: hút ra đư ợc > 10 ml dịch máu đỏ tươi hoặc dịch tiêu hoá,
hoặc định lượng thấy hồng cầu > 100.000 hồng cầu / mm3 , bạch cầu > 500 bạch cầu / mm3 và amylase
cao (trên 175 IU/dl).
• Chọc rửa ổ bụng gọi là âm tính khi: Định lượng thấy hồng cầu < 50.000 hồng cầu / mm3, bạch cầu <
100 bạch cầu / mm3. Trong trường hợp dịch rửa có lượng hồng cầu ở giữa 50.000 và 100.000 hồng cầu
/ mm3 , bạch cầu ở giữa 100 và 500 bạch cầu / mm3 thì có thể lưu lại ống thông và tiến hành rửa lại
sau 2 giờ.
• Chọc dò và chọc rửa ổ bụng là những thủ thuật xâm lấn, có thể có các biến chứng như tụ máu thành
bụng, tổn thương các tạng trong ổ bụng cho nên cần tiến hành thận trọng, đặc biệt khi có tình trạng liệt
ruột, có vết mổ cũ tại vị trí định chọc dò. Phương pháp này chỉ nên thực hiện khi biểu hiện lâm sàng chưa
rõ, còn nghi ngờ và không có điều kiện để thực hiện các biện pháp chẩn đoán không xâm lấn khác.
CHẨN ĐOÁN
Hội chứng chảy máu trong ổ bụng: Hội chứng viêm phúc mạc:
cHảY máu + TRONG Ổ bỤnG nHiỄM tRùNG + PHẢN ỨNG PHÚC MẠC
• Mạch nhanh, nhỏ, tứ chi lạnh ẩm. • Vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn, sốt.
• Huyết áp hạ thấp, tụt dần, đáp ứng tạm thời • Đau bụng liên tục, vùng đau cố định, tăng dần
hoặc không đáp ứng với hồi sức ban đầu. và lan ra khắp bụng.
• Đau bụng với điểm đau cố định, liên tục, tăng • Bụng đề kháng, có thể gồng cứng, không tham
dần và lan ra khắp bụng. gia nhịp thở.
• Bụng đề kháng, cảm ứng phúc mạc rõ. • Bụng chướng dần, có dấu hiệu liệt ruột, gõ mất
• Bụng chướng dần, gõ đục vùng thấp. vùng đục trước gan.
• Túi cùng Douglas căng đau (tiếng kêu Douglas). • Túi cùng Douglas đau chói.
• Dung tích hồng cầu thấp. • Bạch cầu tăng cao.
• Chọc dò ổ bụng ra máu không đông. • X quang bụng không chuẩ’n bị có liềm hơi dưới
• Siêu âm có dịch trong ổ bụng. hoành.
• CT-scan có dịch trong ổ bụng, hình ảnh tổn • Siêu âm có thể có hơi tự do, liệt ruột.
thương các tạng. • CT-scan có hơi, dịch trong ổ bụng.
Chẩn đoán chấn thương bụng kín: Chẩn đoán vết thương thấu bụng:
SỢ VIÊM PHÚC MẠC NHIỀU HƠN SỢ chảy máu nhiều Hơn
• Có hội chứng chảy máu trong và/hoặc hội chứng • Có hội chứng chảy máu trong và /hoặc hội
viêm phúc mạc hay không. chứng viêm phúc mạc hay không.
• Chẩ’n đoán tổn thương tạng đặc hay tạng rỗng. • Tính chất thấu bụng: Lòi ruột, mạc nối, chảy dịch
• Chẩ’n đoán mức độ trầm trọng của thương tổn. tiêu hoá, lỗ vào, lỗ ra.
• Chẩ’n đoán tạng tổn thương: Dựa vào vị trí vết
thương. Cần chú ý các vết thương ở
ngực và vùng tầng sinh môn.
ĐIỀU TRỊ
CẤP CỨU ABC
CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN
Tinh trạng sốc hay huyết động không ổn định Huyết động ổn định
Chảy máu trong ổ bụng cần được nghĩ đến. Tuy • Nếu siêu âm không ghi nhận có dịch trong ổ
nhiên đốì với bệnh nhân đa chấn thương một bụng, tình trạng ổ bụng vẫn không thay
số thương tổn kết hợp cũng có thể’ là nguyên đổi, không có dấu hiệu nghi ngờ vỡ tạng rỗng,
nhân gây mất máu cấp như: Tràn máu màng phổi bệnh nhân sẽ tiếp tục được theo dõi.
nhiều, gãy xương chậu, gãy các xương dài. Nếu siêu âm phát hiện có dịch trong ổ bụng,
Trước tình huố’ng này, chẩ’n đoán xác định chảy không có dấu hiệu viêm phúc mạc, cần
máu trong ổ bụng dựa vào siêu âm hay chọc thực hiện thêm CT-scan để xác định chẩ’n đoán.
dò ổ bụng. Bệnh nhân cần được chuyể’n ngay lập • Nếu CT-scan cho thấy thương tổn nhu mô gan
tức đến phòng mổ để’ mổ thăm dò. hoặc lách, điều trị bảo tồn cần được đặt
ra tùy vào toàn trạng của bệnh nhân, các thương
tổn kết hợp và mức độ tổn thương.
• Nếu CT-scan không phát hiện tổn thương ở gan,
ở lách nhưng có dịch ổ bụng lượng ít.
Bệnh nhân cần được chọc rửa ổ bụng hoặc nội soi
ổ bụng chẩ’n đoán.
HỌC KY LƯU ĐỒ
I Tụ mún rưới bao, khàng lan rộng. <10% diện tích bẽ mặt.
Đường rách Rích bao không cháy máu. <lcm chiêu sâu váo nhu mõ gan.
n Tụ mún rưới bao không lan rộng, 10-50% diện tích bề mặt. Máu tụ
trong nhu mó không lan rộng. < 2cm đường kính
Đnàụg rách Rách bao đang cháy mãu. sáu vào nhu mô l-3cm <lũcm chiêu
dái.
ni Tụ mún rưới bao >50% diện tích bè mặt hay lan iộng.Võ khỏi máu tụ
dưới bao đang chây máu. Tụ máu trong nhu mô >2cm hav lan
rặng.
V Đường rách Phá húy > 75% nhu mõ của thũy gan.
Mạch máu Tôn thương tình mạch chú sau gan, các tình mạch trên gan trái,
phái vá giữa.
I Dập thận Tiêu máu đại thê hoặc ti thê, xét nghiệm niệu học binh thường
n Tụ máu Tụ máu quanh thận được giói hạn sau phúc mạc
Vêt rách <1 cm nhu mỡ thản là không thoát nước tiêu ra ngoái
m Vẽt rách >1 cm nhu mõ thận không vớ hệ thòng ong góp ỉ không íhost nước
tiêu ra ngoái.
IV Vet rách Rách nhu mõ kẻo dái tứ vó thận đèn tũy thận vả hệ thong ỡng góp.
Loại
Độ thương tòn Mỡ tá thương tõn
Mạch máu Tồn thương động mạch, tình mạch chỉnh thận đà cam máu.
Mạch máu Đứt rời cuông thậm đứt vờ mạch máu thận
n Đứt lia đuôi tụy vì / hoặc chán Among mô tụy có Among tốn õng
tụy
ni Đứt lia đãu tuy hay chán thương tụy có kém thương tôn ông lụy
chinh
IV Chăn thương khối tá tụy có hay không thương tõn bóng Vater
NX: Trong đánh giá tổn thương tụy một điều quan trọng cần làm rõ là ống tụy có bị tổn thương hay không
? Nếu có thì tổn thương ở vị trí nào. Vì vậy ERCP là một xét nghiệm rất quan trong khi nghi ngờ có tổn
thương tụy (Ctscan thấy tụy bị dập...)
ĐẠI TRÀNG
Đại tràng có thể vỡ, thủng, đụng giập. Tổn thương đại tràng dẫn đến tình trạng viêm phúc mạc
nặng, khi tổn thương đại tràng sau phúc mạc sẽ gây ra viêm tấy lan tỏa.
- Vết thương đại tràng phải và - Vết thương đại tràng trái: làm - Vết thương trực tràng:
đại tràng ngang: hậu môn nhân tạo tại vết + Trong phúc mạc: khâu lại vết
+ Khâu kín vết thương: Khi vết thương hoặc ở đoạn đại tràng thương, làm hậu môn nhân tạo
thương gọn, nhỏ, đến sớm, ổ trên kiểu 2 nòng súng ở đại tràng
bụng còn sạch. vết thương, hoặc cắt đoạn đụng Sigma
+ Cắt '// đại tràng nế’u bầm dập giập (nếu có) đ ưa 2 đầu ra + Ngoài phúc mạc: khâu qua ngả
nhiều, nếu ổ bụng sạch th ì có ngoài hoặc đóng đầu dưới và dưới, tưới rửa, dẫn lưu trước
thể’ nối ngay, nế’u ổ bụng không đưa xương cùng, cắt lọc tầng sinh
sạch thì đưa 2 đầu ra ngoài làm đầu trên ra ngoài. môn, làm hậu môn nhân tạo đại
hậu môn nhân tạo. tràng Sigma.
Nếu có khối máu tụ sau phúc mạc v à đang mở bụng để’ xử trí các tổn thương khác thì
tuỳ thuộc vùng máu tụ để’ có thái độ xử lý:
• nếu máu tụ ở v ùng 1 cần thám sát để’ kiể’m soát chảy máu
• nếu máu tụ ở vùng 2 thì nên thám sát khi nó lan r ộng và có dấu hiệu tiếp tục mất máu
• nếu máu tụ ở vùng 3 thường do gãy xương chậu và không nên thám
sát ngoại trừ khi tình trạng mất máu vẫn tiếp diễn.
TRÃC NGHIỆM
TRĂC NGHIỆM CỦA THẦY 1. B 2. D c. A 4. D 0. B 6. D 7.A 8. C 9. A 10. C
1. Vỡg anđộ3 là:
A. Tụmáud ưới b ao< 5 0%diệntích
B. vỡtcách n humásâud 3 cm
C. Tụmáutácxgn hndáás 3 0 m ánylan hỘ3h
D. PhUh uỷ< 55%d hndáás an
2. VỡláchUộộ là:
A. Tụmáud ưới b ao< 3 0%diệntích uầmát
B. Đứtc udnh láchlàm á iới h ụntuầnh none ủalách
C. Ráchnàoo hnmôsâud 3 cm
D. Khnshn âud èođ ộnh
6. Siêud má ạnh
A. Duthụcd iỊn
B. Rátđộcd iụnCá0<gn hUnèộ<nehướngtổbeạne
ộpd
C. Rátiềk
D. A, c C ộnh
*1 - _
■#-* *'•
^’lũK.
fnuSt^. lô -tínk2x
—-AXiVj ' tx d ỉ.
—— ẮãxiíAíL AXr, A^p
-úzx_xui I
— & ~V;-
— jLxíì
ỉman fì 'tm
/mi _ £o
ẠM/nlị <t<Ị
£c
WMi.
■ • ■ r. ! 4wU A»m ‘
£ Mar 4.' Z/r zX^j : o JA ' f.AyTbn Tn írkaa^À^to./
LỊ_i!iiỄ>JL_Ểlà -• ------
ft M-7. PNM.
z_____ t ÁLj---- •-•- -ÌAÌta. ũlr*. /ĩ*-
Jg7 Tữ. uv‘ ZSL^A/OJ ị— -———-—
,H.I* I. r • ><- Ạ_»ự v»rt .M». Lcl til UTAJ. Air. ir\
Sự* I r -«-x A ■■ 4< (■“■, y« '''.lI-t p^rir' r»f> ?>c_
B VTT& đk AnẤ HrS đh. ÍỊ I
\ ■ <JA ii_____ '
ĩl& Ất —’ ‘' ‘ IttS^ C iMu-HsAy tĩu 1H ÀA fti u^n í^k»
i .*—-■-
ĐỀ NGOẠI TỔNG HỢP' 2015-2016
90. Triệuchứngthựcthểthườnggặpnhấtcủahội
chứng cường giáp: (D)
h) Dan nnngàẩ m
b) Ruchay
c) Tăngg ưcếtcpcâm thứ
d) Mạchứi hưng
91. Trongc hhnthứờngg bngk in, c hưng âuCAI: (D)
h) Nggcêng ghnthứờngg ặp n gộtlà ẩNGT
b) TNcgđặcthứờngg ị tổnthứờngg giềuC ứntạcg
ệỗgg
c) Cơn hưtổnthứờngcáctạcgc ónhứlà ẩăngđặt
ggột áp lực trngg n bụgg dn bị ặận tệực tiếp vẩn
cơ bụgg, ứnpc tứhy ềni lực qcág tígộ dn dừgg
lci ặột ggột trngg nhi di cứcyểg ở vậg tốc cnn
d) Bệnh hhânthườngvàoviện với chânthương
bụng kín đnn thuần, hiếm kâi có tổh tâơnvv
khác phối hợp
92. sốốcanc hưnthứờngg bụgC ínđặnthứcnthứờng
dn: (B)
h) Phựngạdhộnn ing
b) Vỡtạcgđặpổ n bụg
c) TNứcêntắcmỡ
d) Đancanc hưnthứờng
93. Tiếếcậng bugh gang hưnthứờngg bụgC in, c hứn
cnc ĐÚGT:
h) Câng nửixác c ịngộ ưàẩnảnghảyratain gc:
cơ cứế cứấg thờơgg, tờ tứế cảh bụgh ghng
lúc bị thi gcg, ứờớgg cảh lực tác độgg, thời
gihg từ lúc bị thi gcg đếg lúc thăỡ nháỡ
b) cơnti ếếg hẩgh hi s ứnc hứn bugứ gừng nđịng
tệờớc nhi bắt ềnc thăỡ nháỡ
c) CơntậậCrucgđặágộig thứờngcổncónriệu
chứgg ệõ ệẩgg để xử lý tệờớc
d) B Bàẩ ơềuđđúg
94. TNứờngCổnn iếm ỡặpCrongc hưnthứờngg ụụg
níg: (ơ)
h) Vỡg ah
b) TTmtucahp phcmtc
c) Vỡg ạd ày
d) Wruptt gn
95. TNcgChứờngg b tổnthứờngCrongc hưnthứờng
bụgg níg: (B)
h)TNựậ
b) Lááh
c) Ruptt gn
d) Try
96. VVgbngg qcngchứờngkảyran d:(D)
h) vỡtthứờngchưup ụụggùngk ực i
b) Chưnthứờngg ụụgC ín
c) GTy y ộtcốốgchựtlưng
d) GTy y ườngc hựậ
97. Trnngg cứng hứờngb bụgk ứigS iéànâm bbygcổ
nhiều ưu điểm hơn chụp CT, ngoại trừ:
a) DễthựcC iận
b) TTựcC iựnđđựcc nay tạig iưừnng ệnn
c) Pháthiựnđ đựcC ịchtrongg b ệụg
d) Râtđặchiệu trongchẩnđoánthươngtổn
tạng OCh
98. Trongc hânthựưngg ệụgg án,d cngtihh h hnggầu
hạ thấp cần sẽ nghĩ đến: (C)
a) Mấtmáun âp
b) Mấth niềềmáu
c) Maunangg ếế tụcc hhy
C) Tụmáunauu phcnrmc
99. Trongg hềnthựưngg ệụgg án,si êuU má briggo
nhiều ưu điể’m hơn chụp CT, ngoại trừ: (A)
a) Đánnh ig k hhchh uun
b) KKhnggam á phơi
c) CCthh^plain nieulan
C) Nếếnhựcn ihnnot,:^ i êuu m cha^naon n óthẩ
thay thế được biện phkp chọc rửa b bụng
trong chẩn đokn chảy mku trong b bụng
100. Bệnnh nhnn ị tain nnn ĩco thâng,n nậpp iện
trong tình trạng iơ mơ, mạch 120 iần/phCt, huyết kp
60/40 mmHg. Khkm thấy có ệết trầy xướt ở ệùng hạ
sườn phải. Thương tbn nào có thể nghĩ tới: (ễ)
a) Vỡg an
b) Vỡgạitràngg gócan
c) Tụàn máumángg hhi(P)
d) A vệc đácn
THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
ThS Phạm Văn Nhân
1. Đại cương
Thủng dạ dày còn do một nguyên nhân khác ít gặp hơn là ung thư dạ dày. Thường đây là
thương tổn ung thư dạng loét biến chứng thủng hay loét dạ dày ung thư hóa biến chứng
thủng, nó chỉ xảy ra ở dạ dày mà không có ở hành tá tràng. Các ung thư ở tá tràng ít gặp,
nếu có thường khuynh hướng biến chứng xuất huyết tiêu hóa, tắc tá tràng (biểu hiện hội
chứng hẹp môn vị) hay xâm lấn đường mật gây tắc mật, viêm tụy, chứ hiếm khi gây thủng.
1
Các túi thừa tá tràng thường gặp ở BN lớn tuổi, nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ có thể có các
biến chứng như xuất huyết hay thủng. Nếu bị thủng nó thường gây nên thủng bít sau phúc
mạc. Ngược lại các túi thừa ở dạ dày ít gặp và cũng ít gây biến chứng gì quan trọng.
Thủng DDTT còn do các nguyên nhân hiếm gặp hơn như : vết thương thấu bụng, chấn
thương bụng kín gây vỡ DDTT, thủng DDTT do biến chứng của thủ thuật nội soi mật tụy
ngược dòng (ERCP) hay nội soi dạ dày cắt hớt niêm mạc trong ung thư dạ dày giai đoạn
sớm ( ESD).
Nếu thương tổn ở dạ dày hay đoạn đầu của tá tràng thì xử trí tương đối đơn giản, còn
thương tổn ở các đoạn còn lại của tá tràng, nhất là vùng quanh bóng Vater hay dưới bóng
Vater thì xử trí khá phức tạp và sẽ có một chuyên đề riêng nói về vết thương tá tràng.
Trong khuôn khổ chuyên đề này, chúng tôi muốn đề cập chính đến thủng DDTT do loét
(perforated peptic ulcer) là tình huống thường hay gặp nhất trong thực hành lâm sàng.
1.2. Dịch tể học
Thủng DDTT do loét thường xảy ra vào mùa lạnh hơn là mùa nóng, nam nhiều hơn nữ,
hay gặp ở người lao động chân tay, người có thu nhập thấp, thể trạng gầy, người nghiện
rượu, người vô gia cư, người mắc các bệnh xương khớp hay tự miễn mãn tính cần phải
dùng các thuốc kháng viêm kéo dài, những người bị stress dai dẳng.
Loét DDTT không được điều trị tốt có thể dẫn đến các biến chứng như : xuất huyết tiêu
hóa, thủng DDTT, hẹp môn vị hay ung thư hóa ở dạ dày. Các biến chứng này có thể đơn lẻ
hay phối hợp với nhau. Biến chứng chảy máu hay gặp nhất, biến chứng thủng thường có
tần suất bằng 6 biến chứng chảy máu tiêu hoa.
Một BN loét DDTT nếu không được điều trị thì nguy cơ thủng trong suốt quảng đời của họ
là 10%, còn nếu được điều trị tốt ngay từ đầu thì nguy cơ thủng là rất hiếm. Tần suất thủng
DDTT do loét có khuynh hướng ngày càng giảm do đời sống ngày một nâng cao, các thuốc
trị loét DDTT ngày càng phong phú, đặc biệt là việc sử dụng rộng rải các thuốc tiệt trừ
Helicobacter pylori và các thuốc ức chế bơm proton.
1.3. Đặc điểm thương ton giải phẫu và sinh lý bệnh trong thủng dạ dày tá tràng
Thủng DDTT do loét hầu hết ở mặt trước DDTT, đôi khi có thủng dạ dày mặt sau vào hậu
cung mạc nối, hầu như chỉ thủng có một lỗ, và vị trí thủng gặp nhiều nhất là mặt trước
hành tá tràng. Ngược lại thủng dạ dày do vết thương thấu bụng thường thủng ở 2 vị trí, một
ở thành trước và một ở thành sau dạ dày trên cùng đường đi của hung khí. Đôi khi còn có
các thương tổn phối hợp của các tạng khác xung quanh trong ổ bụng, hay thủng cơ hoành
kèm thương tổn phổi và màng phổi khi có vết thương thấu ngực bụng.
Lỗ thủng DDTT do loét có kích thước thay đổi từ vài milimet đến hơn 3 cm, nhưng thường
gặp là dưới 1cm, bờ lỗ thủng có thể mềm mại hay xơ chai, niêm mạc không bao giờ phòi ra
ngoài như trong thủng DDTT do bị đâm. Lớp niêm mạc bị mất một diện rộng ngay tại đáy
ổ loét trước cả khi có biến chứng thủng, mép niêm mạc tại lỗ thủng thường co lại và nằm
hẳn trong lòng DDTT.
Độ trầm trọng các đặc tính thương tổn giải phẫu bệnh lỗ thủng do loét không tương ứng
với các dấu hiệu cơ năng trong tiền sử và bệnh sử của BN, có khi BN không biểu hiện rõ
ràng triệu chứng loét DDTT hay thậm chí hoàn toàn không đau nhưng lại có biến chứng
thủng do một ổ loét to có bờ xơ chai, người ta thường gọi là “ loét câm
2
Các ổ loét ở mặt trước DDTT có khuynh hướng thủng hơn là chảy máu do sự thiếu vắng
các tạng và mạch máu che đậy ở bề mặt. Có ít hơn 10% các trường hợp có chảy máu cấp
tính từ ổ loét mặt sau kết hợp với thủng DDTT ở mặt trước, lúc này lỗ thủng thường có bờ
xơ chai và nằm lệch gần bờ cong nhỏ hay ở bờ trên tá tràng, nơi sát với ống mật chủ, gây
khó khăn cho kỹ thuật khâu lỗ thủng, đây là một dạng thương tổn phối hợp làm gia tăng
các nguy cơ cho BN.
Ngay sau khi DDTT bị thủng, dịch tiết của DDTT tràn vào khoang phúc mạc gây nên tình
trạng viêm phúc mạc do hóa chất (acid của dạ dày, dịch mật và các enzym của tụy), biểu
hiện lâm sàng với đau bụng dữ dội và bụng cứng như gỗ. Nuôi cấy sớm dịch viêm cho thấy
vi khuẩn không mọc hoặc có sự mọc yếu của liên cầu hay trực khuẩn đường ruột.
Thông thường viêm phúc mạc vi trùng hình thành sau 12 - 24 giờ. Nếu không được phẫu
thuật cấp cứu kịp thời, tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc ngày một gia tăng, liệt ruột, rối
loạn nước điện giải, suy thận cấp có thể xuất hiện, rối loạn đông máu, tiền choáng hay
choáng do nhiễm trùng nhiễm độc. Độ trầm trọng của bệnh và tỷ lệ tử vong liên quan trực
tiếp đến độ dài thời gian từ lúc thủng đến khi được phẫu thuật.
Một số ít trường hợp lỗ thủng DDTT được bít lại nhờ quá trình dính vào mặt dưới gan hay
mạc nối lớn, thương tổn được tự giới hạn lại mà không cần phẫu thuật, lâm sàng biểu hiện
nhẹ nhàng và không điển hình, tuy nhiên cũng có một tỷ lệ hình thành áp-xe dưới hoành
hay dưới gan nếu không phẫu thuật.
2. Lâm sàng
4
ngoài ống tiêu hóa gần vị trí thủng hay dưới gan, trong mạc nối lớn. CTscan có thể phát
hiện được các bóng hơi nhỏ hay không tự do và không đủ thành liềm hơi mà với chụp X-
quang thông thường thì không phát hiện được. CTscan còn phát hiện được hình ảnh viêm
phúc mạc, liệt ruột, các khối u, các bệnh kèm.., và đặc biệt giúp phân biệt với các bệnh lý
dễ dẫn đến nhầm lẫn trên lâm sàng như viêm tụy cấp, viêm phúc mạc do viêm ruột thừa...
Siêu âm bụng cũng có thể phát hiện hơi tự do ổ bụng, rất có giá trị trong phát hiện dịch ổ
bụng bất thường và giúp gián biệt với các bệnh khác. Siêu âm cần thiết cho hướng dẫn
chọc dò khi có chỉ định.
4. Chẩn đoán
Cần chú ý những BN đã nhập viện vì một số bệnh khác sau đó bị thủng DDTT, khi đó dấu
hiệu đau bụng đã không được đánh giá đúng mức. Có thể nên chụp X-quang bụng đứng
không sữa soạn thường qui ở những BN xuất hiện cơn đau bụng mới để tránh bỏ sót.
Trong những trường hợp gặp khó khăn trong chẩn đoán xác định, có thể phải chụp lại X-
quang bụng sau khi đã bơm hơi qua sonde dạ dày, hay chụp dạ dày tá tràng cản quang. Nếu
chẩn đoán vẫn chưa xác định thì mở rộng khảo sát như chụp CTscan bụng hay chọc dò
dịch ổ bụng dưới hướng dẫn siêu âm làm xét nghiệm. Rất hiếm khi cần nội soi ổ bụng chẩn
đoán khi vẫn nghĩ đến bụng ngoại khoa mà chưa tìm thấy bằng chứng xác thực.
Một số ít trường hợp biểu hiện tình trạng bệnh ít trầm trọng với các dấu hiệu ở bụng nhẹ
nhàng hơn nếu lỗ thủng nhỏ hay sớm được bịt kín lại.
Bên cạnh chẩn đoán bệnh chính là thủng dạ dày, cần chẩn đoán các bệnh kèm và biến
chứng nếu có. Các biến chứng hầu hết là do thủng DDTT phát hiện trễ, cơ địa người già,
suy kiệt và có các bệnh kèm quan trọng. Các biến chứng có thể gặp như là : suy tuần hoàn,
suy hô hấp, choáng nhiễm trùng nhiễm độc, suy thận cấp, rối loạn đông máu, hạ đường
huyết, nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan...
4.2. Chẩn đoán gián biệt
Viêm tụy cấp là chẩn đoán phân biệt thường gặp nhất, với đặc tính khởi phát cơn đau
không quá đột ngột như thủng DDTT và có sự hiện diện nồng độ amylase trong máu cao.
Tuy nhiên nhiều trường hợp BN nhập viện vì đau bụng cấp mà chúng ta không chứng kiến
khởi phát cơn đau ngay từ đầu, hay những thể viêm tụy cấp mà men tụy không tăng cao.
Ngược lại cũng có những tình huống thủng DDTT mà X-quang bụng không phát hiện được
hơi tự do...Tất cả làm cho việc chẩn đoán xác định gặp nhiều khó khăn. Lúc này chúng ta
cần phải làm thêm các cận lâm sàng khác như chụp CTscan bụng hay chọc dò dịch ổ bụng
xét nghiệm. Trong viêm tụy cấp nồng độ amylase máu và amylase dịch ổ bụng có quan hệ
5
tuyến tính với nhau. Ngược lại trong thủng dạ dày, amylase máu không cao hay chỉ tăng
nhẹ nhưng amylase dịch ổ bụng sẽ cao.
Viêm túi mật cấp có hoại tử túi mật dễ nhầm lẫn với thủng DDTT. Tuy nhiên khám lâm
sàng thấy đau tập trung và nổi bật ở hạ sườn phải và thượng vị, dấu Murphy (+) sớm, X -
quang hay CTscan bụng không có hơi tự do ổ bụng hay hơi bất thường ngoài ống tiêu hóa.
Siêu âm thấy túi mật sưng to, thường có sỏi, vách dày không đều và dịch quanh túi mật.
Nếu xét nghiệm dịch ổ bụng thì hiện diện bilirubin thay cho amylase như trong thủng
DDTT. Chụp CTscan giúp phân biệt dễ dàng.
Tắc ruột có sự khởi phát từ từ hơn, đau ít dữ dội như thủng DDTT, đau thành cơn và đi
kèm theo là buồn nôn và nôn nhiều, nôn xong giảm đau, không có co cứng thành bụng, đề
kháng và cảm ứng phúc mạc xuất hiện ở giai đoạn muộn, không có hơi tự do ổ bụng khi
chưa có vỡ ruột, dịch ổ bụng xuất hiện muộn. Chụp CTscan trong những trường hợp quá
khó giúp xác định chẩn đoán.
Những trường hợp viêm phúc mạc kèm có hơi tự do ổ bụng không do chấn thương mà
không phải do thủng DDTT thường gặp như : thủng đại tràng, nhất là thủng đại tràng do
viêm túi thừa hay khối u ung thư vỡ ; thủng ruột non do lao, bệnh Crohn, thương hàn, viêm
ruột không đặc hiệu hay dị vật ; hiếm gặp hơn là do hoại tử ruột thừa. Việc chẩn đoán phân
biệt gặp nhiều khó khăn, phải dựa vào nhiều yếu tố như : tiền sử, bệnh sử, toàn trạng, tính
chất khởi phát cơn đau, rối loạn đại tiện, và các dấu hiệu đi kèm khác. Vị trí khởi phát cơn
đau và vùng đề kháng nổi trội hơn thường gợi ý vùng có cơ quan thương tổn. Siêu âm và
CTscan bụng góp phần hướng đến chẩn đoán xác định trước khi phẫu thuật. Tuy nhiên
cũng có nhiều trường hợp thương tổn chỉ được xác định chính xác trong phẫu thuật. Phuật
thuật nội soi chẩn đoán giúp xác định chính xác thương tổn, và có thể kết hợp phẫu thuật
nội soi điều trị. Ngay trong trường hợp cần mở bụng vì thương tổn phức tạp, không an toàn
khi tiếp tục mổ nội soi, thì chính nội soi thám sát đã giúp hướng dẫn cho việc chọn đường
mở bụng tối ưu nhất.
Một lỗ thủng nhỏ ở hành tá tràng với một lượng ít dịch chảy xuống rãnh đại tràng phải làm
đau và đề kháng xuất hiện ở hố chậu phải, dễ dẫn đến chẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa
cấp. Việc hỏi bệnh và khám lâm sàng tỷ mỷ kết hợp với siêu âm và chụp X- quang bụng có
thể giúp phân biệt được.
5. Điều trị
6
Nếu toàn trạng của BN không an toàn do đến muộn, cần bắt đầu hồi sức và bù dịch trước
khi xác định chẩn đoán, vừa hồi sức vừa khẩn trương làm chẩn đoán, đánh giá các biến
chứng, di chuyển bệnh nhân đi chụp X-quang và làm các cận lâm sàng khác càng sớm càng
tốt khi lâm sàng cho phép.
Điều trị hậu phẫu bao gồm tiếp tục dùng kháng sinh, kháng tiết, giảm đau, bù nước và điện
giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch tạm thời cho đến khi nuôi ăn đường tiêu hóa phục hồi trở lại,
chăm sóc vết thương, hướng dẫn vận động. Cần điều trị tích cực các bệnh kèm nếu có, nhất
là các bệnh nhân lớn tuổi. Có khi chính những bệnh kèm làm hậu phẫu diễn tiến phức tạp
và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phẫu thuật.
Điều trị loét DDTT bằng các thuốc uống cần tiếp tục và tích cực sau phẫu thuật cho đến
khi loét lành hoàn toàn, cần nội soi kiểm tra đánh giá tình trạng viêm loét, mức độ tiệt trừ
H. pylori, biến chứng hẹp môn vị hay nguy cơ ung thư ở dạ dày, nhất là các ổ loét ở dọc bờ
cong nhỏ.
Cũng có các trường hợp hiếm gặp khi BN được chẩn đoán thủng DDTT với sự hiện diện
của liềm hơi dưới hoành hay vài bóng hơi dưới gan cạnh chỗ thủng nhưng lâm sàng hoàn
toàn ổn định, không sốt, BN hết đau hay đau rất ít vùng thượng vị hạ sườn phải, trung tiện
được, bụng mềm không chướng, ấn đau nhẹ đến vừa phải ở hạ sườn phải. Ở tình huống
này có thể đặt vấn đề điều trị nội khoa bảo tồn không phẫu thuật và theo dõi với đặt sonde
dạ dày hút liên tục, kháng sinh, kháng tiết và nuôi dưỡng tĩnh mạch tạm thời.
Tuy nhiên phương pháp điều trị thủng ổ loét DDTT không phẫu thuật cũng có một tỷ lệ
dẫn đến áp-xe dưới hoành hay dưới gan, và kết quả không mong muốn này phiền phức hơn
một cuộc mổ khâu lỗ thủng qua nội soi.
5.2. Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa thủng DDTT là một phẫu thuật cấp cứu càng sớm càng tốt. Đối với
những trường hợp đến muộn hay chẩn đoán chậm trễ có biến chứng sốc cần hồi sức tích
cực trước và khẩn trương trong vài giờ rồi sau đó vừa hồi sức vừa mổ.
Phẫu thuật cấp cứu bằng mổ nội soi hay mổ hở với mục đích chính thường là đóng lại lỗ
thủng và rửa sạch khoang bụng, kèm theo nên đắp mạc nối gia cố lên bề mặt lỗ thủng vừa
khâu. Mạc nối được khâu vào ngay vị trí lỗ thủng tốt hơn là khâu vào 2 bờ đường khâu.
Nên đặt dẫn lưu hạ sườn phải, còn dẫn lưu ở túi cùng Douglas đặt hay không là tùy thuộc
vào đánh giá chứ không luôn luôn bắt buộc.
Lỗ thủng được khâu bằng chỉ tan chậm hay không tan. Những lỗ thủng nhỏ bờ mềm mại có
thể khâu bằng một mũi chữ X, nhưng đa số trường hợp nên khâu bằng các mũi rời chữ O,
đường khâu ngang ống tiêu hóa và không khâu dính vào thành sau để tránh gây hẹp môn vị
do khâu.
Đối với các lỗ thủng có kích thước quá lớn ( > 3cm) mà nằm ở vị trí hành tá tràng hay gần
môn vị thì việc khâu lỗ thủng có thể gặp khó khăn. Bờ lỗ thủng thường xơ chai, cần cắt lọc
bờ lỗ thủng, khâu tỷ mỷ, đắp mạc nối và tránh hẹp môn vị. Trong một số ít trường hợp nếu
việc khâu lổ thủng là không an toàn thì có thể xem xét chỉ định cắt hang vị và nối vị - tràng
theo kiểu Billroth II.
Nếu thủng do ổ loét dạ dày type I (ổ loét ở góc bờ cong nhỏ, nồng độ acid ở dạ dày từ thấp
đến trung bình) ở bệnh nhân toàn trạng ổn định thì cân nhắc chỉ định cắt bán phần xa dạ
dày do nguy cơ ung thư ở ổ loét này cao. Nếu điều kiện không an toàn cho cắt dạ dày thì
7
khâu lỗ thủng và bắt buộc sinh thiết mép niêm mạc tại lỗ thủng. Nếu sinh thiết cho kết quả
ác tính, cần mổ lại chương trình cắt dạ dày. Còn kết quả sinh thiết là lành tính thì vẫn phải
theo dõi chặt chẽ và nội soi kiểm tra sinh thiết lại.
Ngày nay hầu hết thủng DDTT do loét đều được xử trí bằng phẫu thuật nội soi. Tuy nhiên
có một số tình huống cần cân nhắc lựa chọn mổ hở như : BN đến muộn khi đã có dấu hiệu
choáng hay tiền choáng, bệnh kèm tim phổi nặng cản trở việc bơm khí CO2, tình trạng
bụng chướng nhiều do liệt ruột làm khó khăn và tốn quá nhiều thời gian cho việc rửa sạch
khoang bụng qua nội soi, bụng có vết mổ cũ phức tạp, thủng DDTT kèm theo có hẹp môn
vị, cần cắt dạ dày cấp cứu vì thủng trên nền ung thư, lỗ thủng có bờ xơ chai nằm ở mặt sau
dạ dày hay vùng khó di động như ở bờ trên hành tá tràng hay ở bờ cong nhỏ làm khó khăn
trong thao tác cắt lọc, di động và khâu lỗ thủng qua nội soi.
Nếu BN có kèm theo hẹp môn vị, ngoài việc khâu lỗ thủng còn phải tạo hình môn vị hay
nối vị tràng. Nếu thương tổn thủng trên nền ung thư dạ dày cần cân nhắc lựa chọn một
trong các giải pháp sau : cắt dạ dày cấp cứu, khâu lỗ thủng có đắp mạc nối, hay dẫn lưu lỗ
thủng ra ngoài có cuốn mạc nối xung quanh.
Cắt lọc và sinh thiết bờ lỗ thủng không chỉ giúp xác định thương tổn có ung thư hay không
mà còn giúp xác định có sự hiện diện của Helicobacter pylori hay không trong nguyên
nhân gây loét. Điều này làm cơ sở để điều trị triệt căn H.pylori trong quá trình điều trị nội
khoa loét DDTT sau phẫu thuật.
Trước đây, trong lúc mổ khâu lỗ thủng DDTT do loét, các phẫu thuật viên còn cân nhắc
thực hiện thêm việc cắt dây X , cắt hang vị hay cắt 2/3 dạ dày để điều trị tiệt căn bệnh loét.
Ngày nay các công việc này gần như không còn thực hiện nữa mà thay vào đó là điều trị
tích cực H. pylori và điều trị nội khoa bệnh loét DDTT sau phẫu thuật khâu lỗ thủng.
Riêng những ổ loét ở miệng nối vị tràng biến chứng thủng nếu chỉ khâu lỗ thủng đơn thuần
thì kết quả lâu dài không tốt, cần cân nhắc việc cắt dây X hay cắt bán phần dạ dày để đề
phòng loét thủng tái phát.
Biến chứng chảy máu do loét đi cùng với biến chứng thủng DDTT hầu hết do có đồng thời
2 ổ loét trên một BN. Ô loét mặt trước gây biến chứng thủng, còn ổ loét mặt sau gây biến
chứng chảy máu. Cần tích cực điều trị nội khoa chảy máu do loét từ trước mổ cho đến hậu
phẫu. Nếu nội soi dạ dày trước đó đánh giá chảy máu ổ loét có nguy cơ tiến triển nặng hay
trong lúc mổ thủng dạ dày thám sát thấy máu còn chảy thì phải khâu cầm máu ổ loét kết
hợp.
Sonde mũi - dạ dày đã được đặt từ trước phẫu thuật, sonde này giúp giảm áp dạ dày tá
tràng sau mổ và nên duy trì cho đến khi có nhu động ruột. Nếu trong lúc mổ đánh giá
thương tổn ở tá tràng là phức tạp và có nguy cơ xì rò thì nên dẫn lưu tá tràng qua đường
mở dạ dày ra da.
Trong những trường hợp cần theo dõi nguy cơ bục xì đường khâu lỗ thủng, dẫn lưu hạ
sườn phải nên giữ cho đến khi bệnh nhân ăn uống được, đánh giá số lượng và tính chất
dịch dẫn lưu để xác định xem có bị bục xì không. Nếu không có bục xì, dẫn lưu được rút.
Nếu có bục xì gây rò tiêu hóa, ống dẫn lưu có thể giúp ích trong điều trị nội khoa bảo tồn.
Cần theo dõi các biến chứng ngoại khoa sau mổ có thể có. Nhiễm trùng vết mổ chủ yếu sau
mổ hở. Áp-xe tồn lưu thường do rửa bụng trong mổ chưa sạch. Bục đường khâu lỗ thủng
dạ dày tá tràng do kỹ thuật khâu hay do cơ địa có quá nhiều yếu tố nguy cơ, và biểu hiện
lâm sàng bằng viêm phúc mạc hay rò tiêu hóa. Bung thành bụng có thể xảy ra ở các bệnh
8
nhân mổ hở, cơ địa suy kiệt và phải thở máy kéo dài sau mổ. Chảy máu ổ loét DDTT tái
diễn...
6. Tiên lượng
Thủng DDTT phần lớn có tiên lượng tốt. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán sớm trước 6 - 12
giờ, tuổi không quá lớn, không có bệnh kèm trầm trọng và thủng không do ung thư thì hầu
hết phẫu thuật khá đơn giản và có kết quả tốt.
Các yếu tố tiên lượng nặng của BN thủng DDTT là bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh kèm phối
hợp, chậm trễ trong chẩn đoán và xử trí ngoại khoa, giới nữ và thủng ở dạ dày. Khoảng 5%
các bệnh nhân thủng DDTT gặp khó khăn trong chẩn đoán, do đó chẩn đoán thường bị bỏ
sót hay chậm trễ, và phần lớn các bệnh nhân trong nhóm này có tiên lượng xấu.
Việc chậm trễ trong chẩn đoán và phẫu thuật, nhất là thủng quá 48 giờ, có bệnh kèm phức
tạp, có biến chứng suy tuần hoàn, suy hoàn hô hấp, suy thận cấp, và đặc biệt trầm trọng khi
có choáng trước mổ là những yếu tố tiên lượng xấu ở BN thủng DDTT và làm gia tăng tỷ
lệ tử vong sau phẫu thuật.
Thủng DDTT có kèm xuất huyết tiêu hóa, hẹp môn vị hay thủng do ung thư là những yếu
tố tiên lượng nặng sau phẫu thuật.
Đối với thủng ổ loét hành tá tràng, sự hiện diện của H. pylori ít nhất là 80% . Do đó, nếu
chỉ có phẫu thuật khâu lỗ thủng do loét ở tá tràng mà không có điều trị H. pylori sau mổ thì
80% có loét tái phát và 10% có thủng hành tá tràng tái phát. Tỷ lệ hiện diện H. pylori ở các
ổ loét dạ dày thấp hơn các ổ loét hành tá tràng, chiếm khoảng 50% các trường hợp. Điều trị
nội khoa ổ loét sau mổ dù có nhiễm H. pylori hay không là bắt buộc cho mọi trường hợp.
Nếu không có điều trị nội khoa tích cực bệnh loét DDTT sau phẫu thuật thì loét tiếp tục
tiến triển và sinh các biến chứng, trong đó có biến chứng thủng DDTT tái phát.
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. David M. Mahvi, Seth B. Krantz; (2012); Stomach; Sabiston Textbook of Surgery
2012, pp. 1196 - 1201.
2. Gerard M. Doherty, Lawrence W. Way; ( 2010); Stomach and Duodenum; Current
Diagnosis and Treatment Surgery; 13th Edition, pp. 498 - 499.
3. Lan S. Soriano , Daniel T. Dempsey; ( 2013); Benign Gastric Disorders; Maingot’s
Abdominal Operations 2013, pp. 452 - 453.
10
TÓM TĂT THỦNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Đại cương
Các nguyên nhân gây thủng dạ dày tá tràng
Thủng DDTT thường gặp nhất là biến chứng của loét DDTT, lúc này thương tổn có
thể nằm ở dạ dày hay hành tá tràng. Các ổ loét ở hành tá tràng có tỷ lệ nhiễm
Helicobacter pylori cao hơn nhiều so với các ổ loét ở dạ dày.
Thủng dạ dày còn do một nguyên nhân khác ít gặp hơn là ung thư dạ dày.
Các túi thừa tá tràng thường gặp ở BN lớn tuổ’i, nhưng chỉ có một tỷ lệ nhỏ có thể’
có các biến chứng như xuất huyết hay thủng. Nếu bị thủng nó thường gây nên
thủng bít sau phúc mạc. Ngược lại các túi thừa ở dạ dày ít gặp và cũng ít gây biến
chứng gì quan trọng.
Dịch tể học
Thủng DDTT do loét thường xảy ra vào mùa lạnh hơn là mùa nóng, nam nhiều
hơn nữ, hay gặp ở người lao động chân tay, người có thu nhập thấp, thể’ trạng gầy,
người nghiện rượu, người vô gia cư, người mắc các bệnh xương khớp hay tự
miễn mãn tính cần phải dùng các thuốc kháng viêm kéo dài, những người bị
stress dai dẳng.
Loét DDTT không được điều trị tốt có thể’ dẫn đến các biến chứng như : xuất
huyết tiêu hóa, thủng DDTT, hẹp môn vị hay ung thư hóa ở dạ dày. Các biến
chứng này có thể’ đơn lẻ hay phối hợp với nhau. Biến chứng chảy máu hay gặp
nhất, biến chứng thủng thường có tần suất bằng % biến chứng chảy máu tiêu
hóa.
Đặc điểm thương tổn giải phẫu và sinh lý bệnh trong thủng dạ
dày tá tràng
Thủng DDTT do loét hầu hết ở mặt trước DDTT, đôi khi có thủng dạ dày mặt sau
vào hậu cung mạc nối, hầu như chỉ thủng có một lỗ, và vị trí thủng gặp nhiều nhất
là mặt trước hành tá tràng. Ngược lại thủng dạ dày do vết thương thấu bụng
thường thủng ở 2 vị trí, một ở thành trước và một ở thành sau dạ dày trên cùng
đường đi của hung khí.
Lỗ thủng DDTT do loét có kích thước thay đổi từ vài milimet đến hơn 3 cm,
nhưng thường gặp là dưới 1cm, bờ lỗ thủng có thể mềm mại hay xơ chai, niêm
mạc không bao giờ phòi ra ngoài như trong thủng DDTT do bị đâm.
Độ trầm trọng các đặc tính thương tổn giải phẫu bệnh lỗ thủng do loét không
tương ứng với các dấu hiệu cơ năng trong tiền sử và bệnh sử của BN, có khi BN
không biểu hiện rõ ràng triệu chứng loét DDTT hay thậm chí hoàn toàn không
đau nhưng lại có biến chứng thủng do một ổ loét to có bờ xơ chai, người ta
thường gọi là “ loét câm
Ngay sau khi DDTT bị thủng, dịch tiết của DDTT tràn vào khoang phúc mạc gây
nên tình trạng viêm phúc mạc do hóa chất (acid của dạ dày, dịch mật và các
enzym của tụy), biểu hiện lâm sàng với đau bụng dữ dội và bụng cứng như gỗ.
Thông thường viêm phúc mạc vi trùng hình thành sau 12 - 24 giờ.. Độ trầm
trọng của bệnh và tỷ lệ tử vong liên quan trực tiếp đến độ dài thời gian từ lúc
thủng đến khi được phẫu thuật.
Một số ít trường hợp lỗ thủng DDTT được bít lại nhờ quá trình dính vào mặt dưới
gan hay mạc nối lớn, thương tổ’n được tự giới hạn lại mà không cần phẫu thuật.
Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Đau xuất hiện đột ngột, dữ dội như dao đâm vùng bụng trên lan ra khắp bụng.
BN có thể có hay không đau kéo dài trước đó do bệnh loét DDTT. Đau liên tục và
gia tăng khi vận động làm BN thở nông, nằm yên không giám xoay trở. Sau đó
phúc mạc có phản ứng tiết dịch làm dịu bớt các kích thích hóa học giúp BN
cảm thấ'y bớt khó chịu một cách tạm thời trước khi viêm phúc mạc vi trùng
xuất hiện. Một bác sỹ chứng kiến cơn đau của BN từ lúc đầu cho đến khi tạm lắng
xuống thường không bị đánh lừa rằng BN đã được cải thiện.
Buồn nôn và nôn không phải là dấu đặc trưng trong thủng DDTT, có thể xuất
hiện khi có tình trạng kích thích phúc mạc dữ dội hay liệt ruột, nôn ra thức
ăn
Toàn thân
Bệnh nhân thường căng thẳng lo lắng, có khi hốt hoảng trong cơn đau dữ dội,
nhưng lúc này các dấu sinh hiệu còn ổ’n định. Khi cơn đau tạm dịu bớt, bệnh nhân
tỉnh táo. Bệnh nhân trở nên li bì và tiếp xúc kém hơn khi bệnh diễn tiến đi vào
sốc.
Sốt không xuất hiện ngay từ đầu mà thường sau nhiều giờ, hội chứng nhiễm trùng
nhiễm độc ngày càng rõ, mạch nhanh dần, huyết áp thấp dần, môi khô, lưỡi dơ,
khát nước, tiể’u ít và sậm màu, nếu BN đến trễ có thể rơi vào tình trạng tiền
choáng hay choáng, kèm theo suy thận cấp và vô niệu.
AMYLASE
Amylase máu bình thường hay tăng nhẹ là do sự hấp thu dịch tá tràng có chứa
nhiều amylase từ khoang phúc mạc. Xét nghiệm trực tiếp amylase trong dịch ổ
bụng lấy được nhờ chọc dò thường cho chỉ số ở mức cao. Cần so sánh và phân
tích mối liên quan giữa amylase máu và amylase dịch ổ bụng trong biện luận chẩn
đoán thủng DDTT hay chẩn đoán gián biệt với viêm tụy cấp.
XQBỤNG ĐỨNG
Chụp bụng đứng không sữa soạn phát hiện liềm hơi dưới hoành khoảng 80-85%
các trường hợp thủng DDTT. Nếu BN không đứng được, chụp ở tư thế nằm
nghiêng trái cũng có giá trị phát hiện hơi tự do trong ổ bụng. Nếu kết quả chụp
lần đầu không rõ ràng, nên chụp lại sau khi đã bơm 400ml hơi vào dạ dày qua
sonde mũi- dạ dày. X-quang bụng đứng còn có thể cho thấy dấu bụng mờ do có
dịch, viêm phúc mạc và liệt ruột với các mức hơi nước của ruột.
Nếu vẫn không phát hiện hơi tự do ổ bụng mà lâm sàng vẫn nghĩ đến có thủng
DDTT, có thể’ chụp cản quang đường tiêu hóa trên và có thể’ phát hiện thuốc cản
quang thoát ra ngoài ống tiêu hóa khi không phải là thủng bít. Quan niệm trước
đây cho rằng thuốc barium làm gia tăng nhiễm trùng và khó làm sạch khi lan vào
ổ bụng, nhưng ngày nay barium vẫn có thể’ được lựa chọn vì được chứng minh
không làm tăng các yếu tố nguy cơ.
CTSCAN
Nếu chụp X-quang không phát hiện được thủng tạng rỗng thì CTscan sẽ rất có ích
vì khả năng phát hiện hơi bất thường ngoài ống tiêu hóa và dịch ổ bụng của nó có
độ nhạy rất cao. CTscan không chỉ phát hiện được hơi tự do mà còn phát hiện
được các bóng hơi khu trú ngoài ống tiêu hóa gần vị trí thủng hay dưới gan, trong
mạc nối lớn. CTscan có thể phát hiện được các bóng hơi nhỏ hay không tự do và
không đủ thành liềm hơi mà với chụp X-quang thông thường thì không phát hiện
được. CTscan còn phát hiện được hình ảnh viêm phúc mạc, liệt ruột, các khối u,
các bệnh kèm.., và đặc biệt giúp phân biệt với các bệnh lý dễ dẫn đến nhầm lẫn
trên lâm sàng như viêm tụy cấp, viêm phúc mạc do viêm ruột thừa...
SIÊU ÂM BỤNG
Siêu âm bụng cũng có thể’ phát hiện hơi tự do ổ bụng, rất có giá trị trong phát hiện
dịch ổ’ bụng bất thường và giúp gián biệt với các bệnh khác. Siêu âm cần thiết cho
hướng dẫn chọc dò khi có chỉ định.
NX:
XQ bụng đứng => XQ bơm 400ml khí v XQ bơm cản quang => CTscan
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Đa số các trường hợp chẩn đoán xác định dễ dàng nhờ có các dấu hiệu điển hình
như : tiền sử bệnh loét dạ dày, đau bụng đột ngột dữ dội từ thượng vị lan ra khắp
bụng, bụng gồng cứng hay đề kháng lan tỏa, cảm ứng phúc mạc toàn bộ, X-quang
có liềm hơi dưới hoành, siêu âm bụng chỉ phát hiện ít dịch dưới gan hay ở túi
cùng Douglas.
Cần chú ý những BN đã nhập viện vì một số bệnh khác sau đó bị thủng DDTT, khi
đó dấu hiệu đau bụng đã không được đánh giá đúng mức. Có thể’ nên chụp X-
quang bụng đứng không sữa soạn thường qui ở những BN xuất hiện cơn đau
bụng mới để’ tránh bỏ sót.
Một số ít trường hợp biể’u hiện tình trạng bệnh ít trầm trọng với các dấu hiệu ở
bụng nhẹ nhàng hơn nếu lỗ thủng nhỏ hay sớm được bịt kín lại.
Bên cạnh chẩn đoán bệnh chính là thủng dạ dày, cần chẩn đoán các bệnh kèm và
biến chứng nếu có. Các biến chứng có thể’ gặp như là : suy tuần hoàn, suy hô hấp,
choáng nhiễm trùng .
Điều trị
Điều trị nội khoa
OXY ~'
Cân nhắc cho bệnh nhân thở oxy khi có nguy cơ ảnh hưởng hô hấp_______________
SONDE DẠ DÀY
Bất cứ khi nào nghĩ đến chẩn đoán thủng DDTT công việc đầu tiên là đặt sonde
mũi - dạ dày để giảm bớt nguy cơ nhiễm trùng khoang bụng.________________
XN + TRUYỀN DỊCH + GIẢM ĐAU
Lấy đường truyền bù dịch và điện giải
Khi đã xác định chẩn đoán, mạnh dạn dùng thuốc giảm đau theo đường tiêm
chích (như paracethamol) nếu bệnh nhân còn đau nhiều để giảm stress và giúp
bệnh nhân dễ thở hơn_________________________________________________________________
KHÁNG SINH
dùng kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Kháng sinh nhắm vào vi khuẩn liên cầu
và trực khuẩn gram âm đường ruột, thường dùng nhóm E-lactam, có thể phối
hợp thêm nhóm aminoglycosid (nếu không có suy thận) hay quinolon.__________
KHÁNG TIẾT
Thuốc kháng tiết đường tiêm cho loét dạ dày cũng nên thực hiện sớm trước khi
bắt đầu gây mê phẫu thuật____________________________________________________________
ĐÈÊU TRỊ ĨhẬUPHÂU (THAM KHẢO THÊM)
Điều trị hậu phẫu bao gồm tiếp tục dùng kháng sinh, kháng tiết, giảm đau, bù
nước và điện giải, nuôi dưỡng tĩnh mạch tạm thời cho đến khi nuôi ăn đường
tiêu hóa phục hồi trở lại, chăm sóc vết thương, hướng dẫn vận động. Cần điều
trị tích cực các bệnh kèm nếu có, nhất là các bệnh nhân lớn tuổ’i. Có khi chính
những bệnh kèm làm hậu phẫu diễn tiến phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả phẫu thuật.
Điều trị loét DDTT bằng các thuốc uống cần tiếp tục và tích cực sau phẫu thuật
cho đến khi loét lành hoàn toàn, cần nội soi kiểm tra đánh giá tình trạng viêm
loét, mức độ tiệt trừ H. pylori, biến chứng hẹp môn vị hay nguy cơ ung thư ở dạ
dày, nhất là các ổ’ loét ở dọc bờ cong nhỏ.
Cũng có các trường hợp hiếm gặp khi BN được chẩn đoán thủng DDTT với sự
hiện diện của liềm hơi dưới hoành hay vài bóng hơi dưới gan cạnh chỗ thủng
nhưng lâm sàng hoàn toàn ổ’n định, không sốt, BN hết đau hay đau rất ít vùng
thượng vị hạ sườn phải, trung tiện được, bụng mềm không chướng, ấn đau nhẹ
đến vừa phải ở hạ sườn phải. ờ tình huống này có thể đặt vấn đề điều trị nội
khoa bảo tồn không phẫu thuật và theo dõi với đặt sonde dạ dày hút liên tục,
kháng sinh, kháng tiết và nuôi dưỡng tĩnh mạch tạm thời.
Trong những trường hợp cần theo dõi nguy cơ bục xì đường khâu lỗ thủng, dẫn
lưu hạ sườn phải nên giữ cho đến khi bệnh nhân ăn uống được
[ĐỌC THEM 1] Ngày nay hầu hết thủng DDTT do loét đều được xử trí bằng phẫu thuật nội soi.
Tuy nhiên có một sô tình huống cần cân nhắc lựa chọn mổ'hở như: BN đến muộn khi đã có dấu
hiệu choáng hay tiền choáng, bệnh kèm tim phổi nặng cản trở việc bơm khí CO2, tình trạng bụng
chướng nhiều do liệt ruột làm khó khăn và tốn quá nhiều thời gian cho việc rửa sạch khoang
bụng qua nội soi, bụng có vết mổ cũ phức tạp, thủng DDTT kèm theo có hẹp môn vị, cần cắt dạ
dày cấp cứu vì thủng trên nền ung thư, lỗ thủng có bờ xơ chai nằm ở mặt sau dạ dày hay vùng
khó di động như ở bờ trên hành tá tràng hay ở bờ cong nhỏ làm khó khăn trong thao tác cắt lọc,
di động và khâu lỗ thủng qua nội soi.
[ĐỌC THÊM 2] Mạc nối được khâu vào ngay vị trí lỗ thủng tốt hơn là khâu vào 2 bờ đường khâu.
Nên đặt dẫn lưu hạ sườn phải, còn dẫn lưu ở túi cùng Douglas đặt hay không là tùy thuộc vào
đánh giá chứ không luôn luôn bắt buộc.
Lỗ thủng được khâu bằng chỉ tan chậm hay không tan. Những lỗ thủng nhỏ bờ mềm mại có thể
khâu bằng một mũi chữ X, nhưng đa sô trường hợp nên khâu bằng các mũi rời chữ O, đường
khâu ngang ống tiêu hóa và không khâu dính vào thành sau để tránh gây hẹp môn vị do khâu.
CÁC TÌNH HUỐNG PHỨC TẠP
Đối với các lỗ thủng có kích thước quá lớn ( > 3cm) mà nằm ở vị trí hành tá
tràng hay gần môn vị thì việc khâu lỗ thủng có thể’ gặp khó khăn.
Bờ lỗ thủng thường xơ chai, cần cắt lọc bờ lỗ thủng, khâu tỷ mỷ, đắp mạc nối và
tránh hẹp môn vị.
Trong một số ít trường hợp nếu việc khâu lổ’ thủng là không an toàn thì có thể’
xem xét chỉ định cắt hang vị và nối vị - tràng theo kiể’u Billroth II.
[ĐỌC THÊM] Nêu thủng do ổ loét dạ dày type 1 (ổ' loét ở góc bờ cong nhỏ, nồng độ acid ở dạ dày
từ thấp đến trung bình) ở bệnh nhân toàn trạng ổn định thì cân nhắc chỉ định cắt bán phần xa
dạ dày do nguy cơ ung thư ở ổ'loét này cao. Nếu điều kiện không an toàn cho cắt dạ dày thì khâu
lỗ thủng và bắt buộc sinh thiết mép niêm mạc tại lỗ thủng. Nếu sinh thiết cho kết quả ác tính,
cần mổ lại chương trình cắt dạ dày. Còn kết quả sinh thiết là lành tính thì vẫn phải theo dõi chặt
chẽ và nội soi kiểm tra sinh thiết lại.
THEO DOI HẬU PHẪU
Cần theo dõi các biến chứng ngoại khoa sau mổ có thể có. Nhiễm trùng vết mổ
chủ yếu sau mổ’ hở. Áp-xe tồn lưu thường do rửa bụng trong mổ chưa sạch. Bục
đường khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng do kỹ thuật khâu hay do cơ địa có quá
nhiều yếu tố nguy cơ
Tiên lượng
Việc chậm trễ trong chẩn đoán và phẫu thuật, nhất là thủng quá 48 giờ, có bệnh
kèm phức tạp, có biến chứng suy tuần hoàn, suy hoàn hô hấp, suy thận cấp, và đặc
biệt trầm trọng khi có choáng trước mổ’ là những yếu tố tiên lượng xấu ở BN thủng
DDTT
Đối với thủng ổ’ loét hành tá tràng, sự hiện diện của H. pylori ít nhất là 80% . Do
đó, nếu chỉ có phẫu thuật khâu lỗ thủng do loét ở tá tràng mà không có điều trị H.
pylori sau mổ thì 80% có loét tái phát và 10% có thủng hành tá tràng tái
phát. Tỷ lệ hiện diện H. pylori ở các ổ loét dạ dày thấp hơn các ổ loét hành tá
tràng, chiếm khoảng 50% các trường hợp. Điều trị nội khoa ổ loét sau mổ dù
có nhiễm H. pylori hay không là bắt buộc cho mọi trường hợp.
2. Trong chẩn đoán và tiên lượng thủng dạ dày tá tràng, nhận định nào sau
đây là chính xác nhất :
A. BN đến khám càng trễ thì tiên lượng càng xấu nhưng chẩn đoán xác
định dễ dàng hơn
B. BN càng trẻ thì tiên lượng càng tốt nhưng chẩn đoán xác định càng
khó
C. BN không đứng được thì X -quang bụng tư thế nằm nghiêng trái cũng
có giá trị chẩn đoán
D. Tất cả đều đúng
3. Đặc điểm bệnh học nào sau đây là đúng nhất trong thủng tá tràng do loét
A. Có sự hiện diện của H. pylori trong gần 80% các trường hợp
B. Thường thủng mặt sau nhiều hơn
C. Có tiên lượng xấu hơn thủng dạ dày
D. Nếu không điều trị nội khoa sau mổ, có hơn 10% trường hợp thủng
tái phát
4. Một BN nghi thủng dạ dày tá tràng đến muộn, bụng chướng, cảm ứng
phúc mạc toàn bộ, siêu âm có ít dịch ổ bụng nhưng X- quang bụng không
có hơi tự do. Chẩn đoán gián biệt nào cần nghĩ đến :
A. Viêm phúc mạc ruột thừa
B. Viêm tụy cấp
C. Tắc ruột
D. Tất cả đều đúng
5. Một BN nghi thủng dạ dày tá tràng đến muộn, bụng chướng, cảm ứng
phúc mạc toàn bộ, siêu âm có ít dịch ổ bụng nhưng X- quang bụng không
có hơi tự do. Để chẩn đoán xác định chúng ta cần làm thêm công việc sau
6. Một BN nghi thủng dạ dày tá tràng đến muộn, bụng chướng, cảm ứng
phúc mạc toàn bộ, siêu âm tại giường có ít dịch ổ’ bụng, mạch nhanh 110
lần Ị phút, huyết áp 70/50 mmHg. Xử trí tiếp theo là :
A. Tập trung hồi sức tích cực rồi cho chụp X- quang sớm nhất có thể để’
tìm hơi tự do ổ bụng
B. Chỉ định chụp CTscan bụng khẩn
C. Chọc dò dịch ổ bụng tại chỗ dưới hướng dẫn siêu âm làm xét nghiệm
khẩn
D. Xét nghiệm tiền phẫu và mổ’ khẩn, xử trí tùy theo thương tổ’n
7. Loét dạ dày ở vị trí nào sau đây có nguy cơ ung thư cao nhất :
A. Tâm vị
B. Góc bờ cong nhỏ
C. Thân vị
D. Hang vị
8. Khi thủng dạ dày tá tràng đã được chẩn đoán, phẫu thuật sẽ thực hiện
theo nguyên tắc thuộc loại phẫu thuật nào :
A. Phẫu thuật tối khẩn
B. Phẫu thuật cấp cứu càng sớm càng tốt
C. Phẫu thuật cấp cứu trì hoãn sau giai đoạn điều trị nội
D. Tùy từng trường hợp
10. Trong phẫu thuật nội soi thủng dạ dày tá tràng, thì nào sau đây thường
tốn nhiều thời gian nhất :
A. Tìm lỗ thủng
B. Khâu lỗ thủng
C. Đắp mạc nối
D. Rửa sạch khoang bụng
NGOẠI 2 2016
CÂU 53. Trong chẩn đoán và tiên lượng thủng DDTT,
nhận định sau đây là chính xác nhất:
A. BN đếnkkám càngtrỗtiênl ượnncànnxxu
nhưng chẩn đoán xác định càng dt
B. BN càngtr0,tiênl ượngcànntốtnnáợncchn
đoán xác định càng khó
C. BN kođứngđượcthìxquangbụngtư thế
nằm ntếiênt hrái cũng có giá trị CĐ
D. Tấtcảđềuđúng
CÂU 54. ấhủgg DDấấ ko do gguyêg ghâg gào sau úây:
A. Loot DDDấ
N. Viêm DDTT
C. Uugthư DD,túithừaTấ
D. CCưtthươngthhthhụt nggọi kkưo
CÂU 55. Kht hhủgg DDấấ úã úơợả ảhẩg úoág, Pấ sẽ úơợả
hhựả htệg hheo gguyêg hắả loạt Pấ gào:
A. PP TcHiduiii
N. PTcấp cứn ccnntớm ccnntht
C. PTcảtcảutrìhừOãs aaggđiềutúịnti
D. TH__________________________________________________________________________
Y2011
4) Đặả útểm bệgh họả gào sau úây là úigg ghth hrogg hhủgg há hràgg do loth :
a. Có sự hiệu dtệg ảủa H. pylori hrogg gầg 80% ảáả hrơờgg hợp
b. ấhơờgg hhủgg mặh sau ghiuu hng
ả. Có hiêg lơợgg xtu hng hhủgg dạ dày
d. Nếu khôgg úiuu hrị gội khoa sau mổ, ảó hng 10% hrơờgg hợp hhủgg hái
pháh
5) ấhủgg dạ dày há hràgg KHÔNG do gguyêg ghâg gào sau úây: (B)
a. Ooth dạ dày há hràgg
b. Viêm dạ dày há hràgg
ả. Ugg hhơ dạ dày, húi hhàa há hràgg
d. Chtg hhơngg, hhủ hhuth ngoại khoa
6) ấrogg ảhẩg úoág và hiêg lơợgg hhủgg dạ dày há hràgg, ghtg úịgh gào sau úây
là ảhígh xáả ghth: (C)
a. BN úếg khám ảàgg hrễ hhì hiêg lơợgg ảàgg xtu ghơgg ảhẩg úoág xáả
úịgh dễ dàgg hng
b. BN ảàgg hrẻ hhì hiêg lơợgg ảàgg hốh ghơgg ảhẩg úoág xáả úịgh ảàgg khó
ả. BN khôgg úứgg úơợả hhì X-Quagg bụgg hơ hhế gằm gghiêgg hrái ảũgg
ảó giá hrị ảhẩg úoág
d. ấth ảả úuu úigg
7) ấrogg phẫu hhuth gội soi hhủgg dạ dày há hràgg, hhì gào sau úây hhơờgg hốg
ghiUu hhời giag ghth: (D)
a. ấìm lỗ hhủgg
b. Khâu lỗ hhủgg
ả. Đắp mạả gối
d. Rửa sạảh khoagg bụgg
8) Khi hhủgg dạ dày há hràgg úã úơợả ảhẩg úoág, phẫu hhuth sẽ hhựả hiệg hheo
gguyêg hắả hhuộả loại phẫu hhuth gào:
a. Phẫu hhuth hối khẩg
b. Phẫu hhuth ảtp ảứu ảàgg sớm ảàgg hốh
ả. Phẫu hhuth ảtp ảứu hrì ừọãg sau giai úoạg úiuu hrị gội
d. Tùytừngtrườnghợp
9) Tùưngphợutừợật rhợngtátrừngddl oétvớil ỗtừợngrưtrrvàc óbờ xơ c hợi,
gội
dtgg gàn sat đay in đúgt:
a. cắtl ọcbờ xơ chợi khêâl õtừợngvàđđpmạcnối
ờ. Nênđđtddul ườtátrừngqutđường mm dạdàyr ưdd
ó. Cắthểc óthợagvị, noivitirangtheokieuBilirrnhl Itrưng mậtr ốit
rườngg ợph
d. Tùtch đđu đđúg_____________________________________________________________________
NGOẠI 2 [2015-2016]
28. ùưiệậ óểứốg gàn dờới đây ír ót giá ừưt óểẩố dnag
rưngr rợngg dc dày: (B)
a) Đat rợờpgg àt độr ggộr, dữ dội
b) Nôn
ó) ắn óứốg rợàgợ ờụgr
d) XQ ót liềm ợơi dờới ểénốể
29. ắn óứốg rợàgợ ờụgr đờpó rợay àằgr óảm ứgr
pợúó mcó KHÔêG ót rưngr rườngg ợph gàn sat
đây: (B)
a) Bê lớg rtổi, rợàgợ ờụgr yết
ờ) Bê rưẻ rtổi, ààn àiệg < 24ợ
ó) Bê đến rưễ, rìgợ rưcgg àinm pợúó mcó ài
hợtẩg ưt
d) pợụ gữ sigợ đẻ gợiềậ
30. pợờơgg pợáh ctg lâm sàgg gàn dờới đây rợờngg
đờpó sử dụốg àà ót giá rưt óểẩố đnáố rợngr dc
dày: (B)
a) Siênâm bờụg
ờ) X-qtagg ờụgr đứgr hợôgr sửa sncg
ó) X-qtagg dc dày ót óảg qtagg
d) ắợụp ctr lớp điệố rnág
31. ùưngr rợngg dc dày - rá Gàng, àt rưí rợờngg gth
gợấr là: (D)
a) ùợngg mtr rườớó dc dày
ờ) ùợngg mtr sat dc dày
ó) ùợngg ờn rong gợỏ dc dày
d) ùợngg mtr rườớó rá rưàgg
32. ùưngg rợngg dc dày, óểcố óât SAt: (B)
a) ắt rợu hèm óợảy mát, hợiếg rợầy rợtốó dễ ờỏ
qtng 01111 rưcgg àinm hlim: mcó
ờ) ắt rợu ót ợẹp môg àt, ring lờpgg rốr àì lt
rợngg rưng ốềố ơơ ól-iai rợờngg ốợỏ
ó) ắt rợu gợầm àới àiêm ưtộr tana
d) ắt rợu hợôgg rợấy liềm ợơi dờới ểnàốể rưng
X-qtagg ờụgg đứgg hợôgg sửa sncg
33. Trong thủng dạ dày - tá tràng, chọn câu SAI: (C)
a) Thường gặp ở bệnh nhân nam
b) Thường gặp ở bệnh nhân lao động tay chân
nặng nhọc
c) Thường xảy ra vào mùa thu
d) Thường xảy ra vào lúc sang sớm
34. Trong thủng tá tràng, chọn câu sai: (C)
a) Có thể do loét
b) Có thể’ do ung thư
c) Có thể’ không thấy liềm hơi dưới hoành trên
X-quang bụng đứng không sửa soạn
d) Đa số trường hợp có sự hiện diện của
H.pylori
35. Triệu chứng nào sau đây không gặp trong thủng
loét dạ dày - tá tràng: (D)
a) Ói ra máu
b) Sốt cao, môi khô, lưỡi dơ
c) Co cứng thành bụng
d) Dấu rắn bò
BN nam, 43 tuổi, đang điều trị loét dạ dày, nhập
viện vì đau bụng vùng thượng vị. BN khởi đau vùng
thượng vị dữ dội cách nhập viện 2 giờ, sau khi dữ tất
niên ở cơ quan kèm nôn ói ra thức ăn 3 - 4 lần. Khám lâm
sàng: nhiệt độ 37.5oC, ấn đau đề kháng vùng thượng vị
36. Xét nghiệm cần làm tiếp theo để’ chẩn đoán: (D)
a) Amylase máu, amylase nước tiểu
b) X-Quang bụng đứng không sửa soạn
c) CT bụng có cản quang
d) A và B đúng
37. Kết quả XQ bụng đứng không thấy liềm hơi dưới
hoành: (A)
a) Chưa chẩn đoán xác định Viêm tuỵ cấp được,
chỉ loại trừ thủng tạng rỗng
b) Cần cho siêu âm bụng để’ chẩn đoán xác định
Viêm tuỵ cấp
c) Cần chụp X-quang dạ dày có cản quang để
loại trừ thủng dạ dày
d) Tất cả đều sai
TẮC RUỘT
ThS Phạm Văn Nhân
1. ĐẠI CƯƠNG
Sự di chuyển các chất trong lòng ruột như hơi, thức ăn đang được tiêu hóa, dịch tiêu hóa,
chất thải trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và thải trừ thông thường được thực hiện là nhờ sự
hiện diện đồng thời của 2 yếu tố: sự thông suốt trong lòng ruột và lực đẩy của nhu động ruột.
Khi một trong hai yếu tố này sụt giảm đáng kể hay mất đi thì sẽ gây nên bán tắc ruột hay tắc
ruột hoàn toàn. Tắc ruột là một hội chứng mà ở đó có sự ngưng trệ hoạt động lưu thông các
chất chứa trong lòng ruột. Sự ngưng trệ này có thể xảy ra ở một hay nhiều điểm từ góc Treitz
đến hậu môn do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Theo khái niệm trên, tắc ruột được chia thành 2 nhóm chính:
- Tắc ruột cơ năng hay còn gọi là liệt ruột (adynamic ileus) là khi có thương tổn thần
kinh cơ dẫn đến giảm đáng kể hay mất nhu động ruột mặc dù lòng ruột vẫn còn thông
suốt.
- Tắc ruột cơ học (mechanical obstruction) hàm ý có yếu tố cản trở cơ học từ trong
lòng ruột, trên thành ruột, hay từ ngoài tác động lên thành ruột làm cản trở sự lưu
thông các chất trong lòng ruột. Sự không thông suốt này nếu hoàn toàn thì gây nên
tắc ruột, còn nếu chỉ một phần thì gây nên bán tắc ruột. Dựa trên đặc điểm thương
tổn gây tắc ruột và thương tổn mạch máu mạc treo nuôi ruột khi tắc xảy ra mà tắc
ruột cơ học được phân thành 3 nhóm nhỏ:
+ Tắc ruột đơn thuần (simple obstruction): khi thương tổn đơn giản chỉ là một sự bít
tắc lòng ruột, mạch máu mạc treo đến nuôi ruột không bị hư hại, các chất ứ trong
lòng ruột có thể dâng lên phía trên, điều này làm quá trình hư hại thành ruột diễn ra
chậm hơn, ví dụ như tắc ruột do một khối u ở thành ruột có kích thước lớn làm lấp
lòng ruột, tắc ruột do u bã thức ăn, tắc ruột do dính làm ruột gập góc...
+ Tắc ruột thắt nghẹt (strangulation obstruction): khi thương tổn không chỉ là sự bít
tắc lòng ruột, mà mạch máu mạc treo đến nuôi đoạn ruột đó cũng bị hư hại do thắt
nghẹt, dẫn đến hoại tử thành ruột một cách nhanh chóng, ví dụ như tắc ruột do xoắn
ruột, tắc ruột do lồng ruột, tắc ruột do thoát vị bẹn nghẹt .
+ Tắc ruột quai kín (closed loop obstruction): khi lòng ruột bị bít tắc ít nhất ở 2 vị trí.
Ví dụ như tắc ruột do u đại tràng, khi đó một ví trí tắc ở phía dưới là chỗ khối u, ví
trí tắc ở phía trên là do van hồi manh tràng ở trạng thái còn bảo tồn chức năng (mở
ra để tống hơi và dịch vào manh tràng, sau đó đóng lại không cho dịch phân và hơi
trong đại tràng dâng lên ruột non), điều này làm tăng nhanh áp lực trong lòng ruột,
vi khuẩn trong lòng ruột phát triển nhanh, thành ruột nhanh chóng bị thiếu dưỡng,
nhiễm trùng và hoại tử mặc dù mạch máu mạc treo đến nuôi ruột vẫn được bảo tồn.
Ví trí vỡ thường gặp nhất là ở manh tràng (định luật Laplace), khi đường kính của
manh tràng gia tăng cấp tính đến 10-12cm thì nguy cơ vỡ là rất lớn. Tắc ruột quai
kín có thể kết hợp với tắc ruột thắt nghẹt làm cho quá trình hoại tử ruột càng nhanh
hơn, ví dụ thư tắc ruột do xoắn ruột.
Dựa theo vị trí tắc trên chiều dài của ruột, phân làm 2 nhóm:
1
- Tắc ruột cao: vị trí tắc ở ruột non, trong nhóm này còn phân ra tắc ruột non đoạn gần,
tắc ruột non đoạn giữa và xa, với các đặc điểm triệu chứng học khác nhau.
- Tắc ruột thấp: vị trí tắc từ manh tràng đến ống hậu môn, chiếm 15% các tắc ruột cơ
học ở người lớn.
Hội chứng giả tắc (pseudo-obstruction) đại tràng hay còn được gọi là hội chứng Ogilvie, với
sự phình to của đại tràng và các biểu hiện của tắc đại tràng, nhiễm trùng, nhưng hoàn toàn
không có sự hiện diện của yếu tố tắc nghẽn cơ học. Hội chứng giả tắc đại tràng diễn ra cấp
tính và phức tạp nhưng đến nay nguyên nhân chính xác vẫn chưa được rõ.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1.
NGUYÊN NHÂN TẮC RUỘT CƠ HỌC
2.1.1 Nguyên nhân từ bên ngoài thành ruột
- Do dính: Tắc ruột do dính là tình huống tắc ruột thường gặp nhất ở ruột non, hiếm khi xảy
ra ở ruột già. Hầu hết các trường hợp tắc ruột do dính xảy ra sau phẫu thuật bụng hay do
viêm ở người lớn, một số ít tắc ruột do dính bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Dây dính thường gây tắc
ruột đơn thuần nhưng cũng có thể gây nên xoắn ruột (tắc ruột thắt nghẹt).
- Thoát vị: Thoát vị nghẹt gây tắc ruột thắt nghẹt hay gặp ở các vị trí như thoát vị bẹn, thoát
vị đùi, thoát vị rốn, thoát vị qua chỗ hở cân cơ thành bụng do vết mổ cũ, thoát vị bịt. Thoát
vị nội nghẹt ít gặp hơn, các lỗ thoát vị nội thường hình thành trong ổ bụng sau phẫu thuật,
hiếm khi là các khe tự nhiên sẳn có.
- Xoắn ruột: Xoắn ruột gây tắc ruột thắt nghẹt, có thể xảy ra ở ruột non, manh tràng hay đại
tràng chậu hông...
- Các khối u chèn ép từ bên ngoài: Các khối u lành hoặc ác tính, ổ áp-xe hoặc khối máu tụ
trong xoang bụng gây chèn ép ruột từ bên ngoài tạo nên tắc ruột đơn thuần.
2.1.2. Nguyên nhân ở trên thành ruột
- Các khối u lành tính hay ác tính ở ngay trên thành ruột có thể làm bít tắc lòng ruột gây nên
tắc ruột đơn thuần, u ác tính đại tràng là nguyên nhân gây tắc đại tràng thường gặp nhất.
Cũng có khi khối u này đóng vai trò như một điểm khởi đầu của lồng ruột, khi đó gây nên
tắc ruột thắt nghẹt.
- Lồng ruột: thường gặp nhất ở trẻ nhỏ, do bất thường trong nhu động ruột mà không kèm
theo thương tổn thực thể nào, làm quai ruột này lồng vào quai ruột kế cận và gây nên tắc
ruột thắt nghẹt. Lồng ruột hiếm khi gặp ở người lớn, nhưng nếu xảy ra thì thường có thương
tổn thực thể đi kèm như polyp hay khối u ở ruột.
- Bệnh ruột viêm: thương tổn viêm nhiễm mãn tính từng vùng (regional enteritis) ở thành
ruột và phản ứng xơ hoá làm hẹp lòng ruột gây nên tắc ruột đơn thuần, ví dụ như lao ruột,
bệnh Crohn, bệnh viêm ruột tăng bạch cầu ái toan, viêm túi thừa đại tràng tạo thương tổn giả
u gây tắc, bệnh xơ nang ở đoạn cuối hồi tràng và đại tràng phải ...
2
- Chít hẹp thành ruột do thiếu máu, chiếu xạ, hẹp miệng nối sau mổ, bất sản thành ruột bẩm
sinh ở trẻ sơ sinh. gây nên tắc ruột đơn thuần.
- Khối máu tụ tự hình thành trong thành ruột ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng đông,
gây nên tắc ruột đơn thuần.
Tắc ruột cơ năng hay còn gọi là liệt ruột chiếm khoảng 5 - 10 % các trường hợp tắc ruột, có
rất nhiều nguyên nhân khác nhau:
- Tất cả các nguyên nhân gây viêm phúc mạc như thủng dạ dày, viêm ruột thừa vỡ,
viêm tuỵ cấp, viêm phúc mạc mật...
- Liệt ruột phản xạ có thể gặp trong chấn thương cột sống, cơn đau quặn thận, chấn
thương hệ niệu, vỡ xương chậu, tụ máu sau phúc mạc.
- Thiếu máu cấp và huyết khối mạch máu mạc treo cũng làm liệt ruột.
- Rối loạn chuyển hoá nội tiết: giảm kali máu, tăng canxi máu, toan chuyển hoá, tiểu
đường, thiểu năng tuyến giáp.
- Một số thuốc gây liệt ruột: dẫn chất của thuốc phiện, kháng cholinergic.
- Liệt ruột trong một số bệnh toàn thân: rối loạn chuyển hóa porfirin, xơ cứng bì.
- Tổn thương các hạch thần kinh ở thành đại tràng trong bệnh phình đại tràng bẩm sinh
trẻ em (Hirschsprung).
- Các tổn thương thần kinh cơ lan toả có thể gây ra các rối loạn vận động của ruột được
gọi chung là giả tắc ruột không rõ nguyên nhân. Trong đó hội chứng Ogilvie là một
thể đặc biệt, đặc trưng sự bởi giãn đại tràng cấp không do tắc nghẽn cơ học.
3. SINH LÝ BỆNH
- Đoạn ruột trên chỗ tắc giãn to, chứa dịch và hơi, tăng nhu động. Giai đoạn sớm, hơi
chủ yếu là do nuốt vào, trong đó có khí ni-tơ hấp thu rất kém qua niêm mạc. Giai
đoạn sau đó, khi vi khuẩn trong quai ruột ứ đọng phát triển mạnh mẽ, hiện tượng lên
men xảy ra, nhiều loại khí khác được sinh ra. Tất cả làm bụng BN ngày càng chướng.
Bụng chướng đẩy cơ hoành lên cao làm hạn chế hô hấp, gây suy hô hấp.
- Trong tắc ruột, một khối lượng lớn dịch từ khoang ngoại bào thoát vào trong lòng
ruột và từ thanh mạc ruột đi vào khoang phúc mạc. Dịch đổ đầy lòng các quai ruột
trên chỗ tắc do sự hấp thu muối và nước ở ruột bị đình trệ, ngược lại có sự tăng bài
3
tiết dịch vào lòng ruột. Cùng với ói, tất cả làm tăng sự mất nước và điện giải cho BN.
Giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến suy đa cơ quan, và là nguyên nhân gây tử vong dù
BN chỉ với tắc ruột đơn thuần.
- Các hoạt chất trung gian (như endotoxin, prostaglandins) được sinh ra từ quá trình
sinh sôi nẩy nở của vi khuẩn trong dịch ứ đọng ở các quai ruột bị tắc gây nên các tác
hại trong cơ chế bệnh sinh.
- Các cơn nhu động ruột có thể nghe được là biểu hiện quai ruột trên chỗ tắc cố gắng
đẩy các chất ứ đọng qua chỗ tắc. Khi bệnh tiến triển, các chất nôn ói trở nên bẩn hơn
và gần giống như phân, nhất là với tắc ruột đoạn xa.
- Sự sinh sôi nẩy nở của vi khuẩn trong lòng ruột cùng với sự tổn hại hàng rào bảo vệ
ở niêm mạc ruột dẫn đến hiện tượng chuyển vị vi khuẩn từ lòng ruột vào các hạch
bạch huyết mạc treo và vào máu dẫn đến biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Điều này
không chỉ xảy ra nhanh với tắc ruột thắt nghẹt mà còn xảy ra với cả tắc ruột đơn
thuần.
- Nhồi máu ruột là một mối đe dọa rất sớm trong tắc ruột thắt nghẹt và tắc ruột quai
kín, và cũng cần chú ý trong tất cả các tắc ruột cơ học hoàn toàn nào. Thoát vị bẹn
nghẹt và xoắn ruột là các ví dụ điển hình cho cơ chế thắt nghẹt mạch máu mạc treo
đến nuôi ruột và bít tắc lòng ruột. Khi mạc treo bị thắt nghẹt, dòng chảy trong tĩnh
mạch bị ảnh hưởng trước động mạch. Thành ruột bị nhồi máu sẽ thoát máu vào lòng
ruột và khoang phúc mạc, và có thể dẫn đến thủng ruột. Các chất chứa trong lòng
ruột là các sản phẩm của vi khuẩn và độc tố của nó, mô hoại tử và máu. Một số chất
dịch này có thể đi vào vòng tuần hoàn qua con đường bạch mạch của ruột hay hay
hấp thu từ khoang phúc mạc. Sốc nhiễm trùng nhiễm độc có thể xảy ra.
- Nhồi máu ruột rất hiếm xảy ra với tắc ruột cơ năng, nếu có nó phải đi chung với hiện
tượng tăng áp lực ổ bụng đáng kể hay nhiễm trùng trong các quai ruột. Trong tắc ruột
cơ năng, khả năng hấp thu ở niêm mạc ruột và tưới máu cho thành ruột được bảo tồn
rất lâu.
- Nếu tắc ruột diễn tiến kéo dài, thường là liệt ruột cơ năng, ví dụ như trong viêm tụy
cấp, hay bán tắc ruột cơ học, biến chứng suy ruột có thể xảy ra và kéo theo tình trạng
suy dinh dưỡng.
Các triệu chứng chung thường gặp trong tắc ruột là: đau bụng từng cơn, nôn ói, bí trung đại
tiện, chướng bụng, gõ vang, âm ruột tăng, dấu rắn bò và quai ruột nổi, dấu mất nước điện
giải, nhiễm trùng nhiễm độc, X-quang bụng đứng có các mức hơi nước hay chuổi tràng hạt,
CTscan có điểm chuyển tiếp. Tuy nhiên, tùy từng vị trí tắc, cơ chế tắc ruột và giai đoạn của
bệnh mà các triệu chứng có biểu hiện chi tiết khác nhau.
4
- Dấu hiệu sinh tồn có thể bình thường trong giai đoạn sớm, nhưng sau đó dấu mất
nước và điện giải tăng dần, nhiệt độ bình thường hay tăng nhẹ.
- X-quang bụng đứng: dấu ruột non giãn và mức hơi - nước rất hạn chế hay không xuất
hiện.
- X-quang ruột non cản quang: khung tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng trên chỗ tắc giãn
rộng, thuốc cản quang ứ đọng và không qua được chỗ tắc hay lèn qua một khe nhỏ
gián tiếp gợi ý nguyên nhân gây tắc.
- CTscan bụng: khung tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng trên chỗ tắc giãn rộng, dưới
chỗ tắc ruột xẹp, lộ ra điểm chuyển tiếp và có thể thấy được nguyên nhân gây tắc.
- Xét nghiệm máu giai đoạn sớm thường bình thường, giai đoạn sau có hiện tượng cô
đặc máu, tăng bạch cầu, rối loạn điện giải, amylase máu tăng nhẹ.
5
- CTscan bụng: nhiều quai ruột non trên chỗ tắc giãn rộng và có mức hơi nước, dưới
chỗ tắc ruột xẹp, lộ ra điểm chuyển tiếp và có thể thấy được nguyên nhân gây tắc.
- Siêu âm ít có giá trị trong chẩn đoán tắc ruột. Trong tắc ruột non có thể thấy các quai
ruột giãn nằm kề quai ruột xẹp, các quai ruột giãn tăng nhu động. Siêu âm có thể phát
hiện nguyên nhân tắc ruột như khối u hay lồng ruột.
4.1.3. Tắc đại trực tràng
- Thường diễn tiến từ từ, từ bán tắc đến tắc.
- Đau bụng co thắt vùng dưới rốn, có thể trội cơn nhưng cường độ vừa phải. Nếu đau
ở hố chậu trái thì bắt nguồn từ đại tràng sigmoid.
- Buồn nôn hay nôn xuất hiện muộn, không thường xuyên nếu van hồi manh tràng còn
bảo tồn. Nếu van này mất chức năng, BN có triệu chứng giống tắc ruột non đoạn xa,
ói ra dịch phân sau đó.
- Bí trung đại tiện xuất hiện sớm và là dấu hiệu đặc trưng trong tắc đại trực tràng, trước
đó BN có thể có dấu rối loạn đại tiện, táo bón hay đại tiện nhiều lần với phân có đàm
nhầy hay máu.
- Chướng bụng tăng dần, dấu rắn bò hay quai ruột nổi có thể nhìn thấy nếu thành bụng
mỏng.
6
- Nghe được nhu động ruột tăng, cường độ và âm sắc cao, và có thể cùng đồng thời
với co thắt ruột.
- Khám bụng mềm, căng, ấn đau tức khi chưa muộn, có thể sờ được u đại tràng.
- Gõ bụng thường vang, do các quai ruột phía trên chỗ tắc chứa nhiều hơi.
- Thăm trực tràng rỗng, có khi sờ được u trực tràng hậu môn gây tắc ruột, có khi có
máu dính găng. Trong tắc ruột do u phân, sờ được các khối phân cứng lấp đầy bóng
trực tràng.
- Toàn thân biểu hiện dấu mất nước, nhiễm trùng nhiễm độc, suy thận nếu đến muộn.
- X-quang bụng đứng: Nếu van hồi manh tràng còn bảo tồn chức năng, chỉ thấy giãn
to khung đại tràng trên chỗ tắc theo viền ngoài của khoang phúc mạc, với các mức
hơi - nước đại tràng, nếp niêm mạc nhạt và không băng qua hết lòng đại tràng, lúc
này BN bị tắc ruột quai kín. Nếu van hồi manh mất chức năng có thể thấy các mức
hơi nước của ruột non đoạn xa và cả các mức hơi nước của phần ruột già trên chỗ
tắc.
- Chụp đại tràng cản quang có hình ảnh cắt cụt đại tràng ở vị trí tắc.
- CTscan: thấy các mức hơi nước của ruột non và ruột già, ruột già trên chỗ tắc giãn
to ứ hơi và dịch, dưới chỗ tắc xẹp, vùng chuyển tiếp thường là do khối u với thành
ruột dày. Chụp CT có bơm thuốc cản quang qua đường hậu môn có độ chính xác
càng cao hơn.
- Nội soi ống mềm đại trực tràng không chỉ giúp chẩn đoán xác định mà còn phát hiện
được nguyên nhân, và kèm sinh thiết chẩn đoán khi phát hiện khối u.
- Đau bụng thường khởi phát đột ngột, lúc đầu từng cơn, sau đó đau liên tục dữ dội
một cách trầm trọng.
- Nôn ói nhiều, chất nôn có thể có máu đại thể hay vi thể.
- Bí trung đại tiện hay đại tiện ra máu.
- Chứng bụng xuất hiện muộn so với tiến trình của bệnh, vì bệnh tiến triển thành nặng
nhanh hơn so với tắc ruột đơn thuần, chướng bụng có thể không đều trong xoắn ruột.
Hình ảnh một quai ruột rất to nằm im lìm trên thành bụng là bằng chứng của xoắn
ruột.
- Ấn bụng đau nhiều, có khi phát hiện được vùng đau khu trú. Nếu có cảm ứng phúc
mạc hay đề kháng thành bụng khu trú hay lan tỏa hãy nghĩ đến thành ruột đã hoại tử
hay đã thủng gây viêm phúc mạc. Sờ được vùng đau khu trú hay sờ được một khối
căng đau gợi ý tắc ruột quai kín. Khám thực thể không được bỏ sót các khối thoát vị
thành bụng ở ngay vết mổ cũ hay cạnh vết mổ cũ, khối thoát vị bẹn nghẹt hay thoát
vị đùi nghẹt nếu có.
7
- Tìm dấu hiệu Howship-Romberg để phát hiện thoát vị bịt nghẹt cùng bên. Thoát vị
bịt tuy thuộc nhóm tắc ruột thắt nghẹt nhưng lâm sàng gần giống tắc ruột non đơn
thuần vì chỉ có một đoạn rất ngắn thành ruột non kẹt trong lỗ bịt, mạch máu mạc treo
gần như được bảo tồn. Bệnh có đặc điểm thường chỉ xuất hiện ở BN rất lớn tuổi, giới
nữ và rất gầy. Chẩn đoán bắt đầu bằng sự nghi ngờ và được xác định bằng CTscan
bụng.
- Thăm trực tràng có khi có máu dính găng trong trường hợp xoắn ruột hay lồng ruột.
- Dấu hiệu toàn thân xuất hiện sớm, mạch nhanh, có thể sốt xuất hiện. Nếu không
phẫu thuật kịp thời BN sớm rơi vào sốc nhiễm trùng nhiễm độc.
- Bạch cầu tăng cao mà không phải đơn thuần là do sự cô đặc máu trên BN tắc ruột
nên nghi ngờ tắc ruột thắt nghẹt, cũng như tình trạng nhiễm toan lactic không giải
quyết được sau khi đã bồi hoàn thể tích.
- X-quang bụng đứng: giữa các quai ruột giãn rộng ứ hơi - dịch nằm kề nhau là các
khoảng mờ tăng lên do xuất hiện dịch trong khoang phúc mạc. Điều này cũng ghi
nhận trong tắc ruột đơn thuần, nhưng trong tắc ruột thắt nghẹt nó xuất hiện sớm hơn.
Các dấu mất nếp niêm mạc, bóng khí trong thành ruột hay trong các nhánh tĩnh mạch
cửa trong gan có thể nhìn thấy trong tắc ruột thắt nghẹt. Bóng khí bất thường ngoài
ruột cho thấy đã thủng ruột. Phim bụng không sửa soạn có vai trò giới hạn trong chẩn
đoán xoắn ruột non nhưng rất có giá trị trong chẩn đoán xoắn đại tràng. Trong xoắn
manh tràng giai đoạn sớm có bóng khí đơn độc rất to hình trứng hay hạt cà phê mất
nếp niêm mạc ở thượng vị hay hạ sườn trái. Trong xoắn đại tràng sigmoid có dấu
bóng khí đơn độc rất to mất nếp niêm mạc hình chữ U lộn ngược hay hình hạt cà phê
ở giữa bụng.
- X-quang đại tràng cản quang có thể thấy bóng hơi to của đại tràng sigmoid kèm dấu
mỏ chim của thuốc cản quang trong xoắn sigmoid. Xoắn đại tràng sigmoid hầu hết
xảy ra ở người lớn tuổi.
- CTscan: tất cả các dấu thấy trên X-quang đều thấy trên CTscan một cách dễ dàng và
chính xác hơn. CTscan có độ chính xác cao (trên 90%) trong chẩn đoán xác định tắc
ruột. Nó còn xác định được nguyên nhân gây tắc ruột, mức độ thương tổn ruột và
biến chứng. CTscan phát hiện được dấu xoắn (whirling pattern) các mạch máu trong
mạc treo ruột khi có xoắn ruột, có thể đánh giá được khả năng nhồi máu và hoại tử
ruột dựa vào việc đánh giá độ dày và phù nề của thành ruột, độ bắt thuốc cản quang
và các bọt khí trong thành ruột.
5.1.
Tắc ruột cơ năng (liệt ruột)
8
- Đau bụng không trầm trọng, thường là vừa phải, có khi chỉ là căng tức, nhưng đau
liên tục và lan tỏa, không có cơn co thắt.
- Nôn không nhiều.
- Bí trung đại tiện luôn nổi bật.
- Âm ruột giảm đáng kể hay mất. Không bao giờ có dấu rắn bò hay quai ruột nổi.
- Bụng chướng nhiều, chướng đều, mềm, ấn đau đau tức nhẹ. Nếu liệt ruột do viêm
phúc mạc thì khám bụng sẽ nổi bật các dấu viêm phúc mạc.
- X-quang bụng đứng thấy có nhiều hơi ở cả ruột non và đại tràng. Nếu có mức hơi
nước thì 2 chân của một quai ruột luôn ngang nhau. Trong liệt ruột sau mổ, hơi chủ
yếu ở đại tràng. Hơi tập trung nhiều ở ruột non gợi nguyên nhân viêm phúc mạc.
- CTscan rất có giá trị trong phân biệt giữa tắc ruột cơ học và cơ năng. Trong liệt ruột
không có điểm chuyển tiếp trên hình ảnh CTscan. CTscan còn có thể phát hiện được
các nguyên nhân gây liệt ruột như viêm tụy cấp, viêm phúc mạc do viêm ruột thừa
vỡ hay thủng tạng rỗng...
- Các dấu hiệu cùa bệnh nền gây nên liệt ruột.
- Là một nhóm các thương tổn gây nên các triệu chứng giống tắc ruột non nhưng không
có bằng chứng của một tác nhân gây tắc ruột.
- Giả tắc nghẽn ở ruột non thường vô căn, biểu hiện mạn tính hay tái phát, có hay
không có liên quan đến ruột già. Một số trường hợp nhận thấy giả tắc ruột non có
liên quan đến một bệnh hệ thống, xơ cứng bì, phù niêm, lupus ban đỏ.., lạm dụng
thuốc, viêm ruột sau xạ trị, bệnh cơ trơn gia đình.
- Các đợt tái phát với dấu hiệu nôn ói, đau quặn bụng, chướng bụng. Có thể kèm theo
rối loạn vận động của thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và bàng quang.
- Xử trí nhắm vào điều trị bệnh nền nếu có, điều trị hỗ trợ triệu chứng một cách tích
cực và toàn diện.
5.3. Giả tắc đại tràng cấp tính (hội chứng Ogilvie)
- Khung đại tràng giãn to mà không có tác nhân tắc nghẽn cơ học, là một dạng liệt ruột
nặng biểu hiện ở đại tràng.
- Thường xuất hiện ở những BN nằm liệt giường vì những bệnh ngoài đường tiêu hóa
như bệnh tim, phổi, thận, hay bị chấn thương nặng. Sự nuốt nhiều hơi và suy yếu vận
động đại tràng do thuốc là các yếu tố tham gia gây bệnh.
- Đầu tiên xuất hiện chướng bụng nhưng không đau hay cảm ứng phúc mạc.
- Sau đó biểu hiện các triệu chứng giống tắc ruột thật.
9
- X-quang bụng thấy chướng hơi to trong khung đại tràng, nhưng tập trung chủ yếu ở
đại tràng phải với dấu cắt cụt ở đại tràng góc gan hay góc lách. Chụp đại tràng cản
quang không thấy tác nhân gây tắc cơ học.
- Điều trị nội khoa với đặt sonde mũi - dạ dày, thụt tháo. Neostigmine có hiệu quả
nhưng chống chỉ định ở BN nhịp tim chậm, co thắt phế quản, suy thận, manh tràng
giãn quá to > 12cm.
- Nội soi đại tràng hút dịch hơi giảm áp thành công đến 90%, tái phát > 25%. Nên kết
hợp đặt sonde vào đoạn đầu đại tràng để duy trì giảm áp.
- Có thể đặt sonde manh tràng giảm áp dưới hướng dẫn chiếu X-quang hay phẫu thuật
mở manh tràng ra da giảm áp.
- Phẫu thuật đưa đại tràng ra da khi các biện pháp tối thiểu thất bại. Khi có biến chứng
hoại tử ruột hay thủng gây viêm phúc mạc, phẫu thuật cắt đại tràng và đưa hồi tràng
ra da.
5.6. Một số bệnh thường gặp có biểu hiện giống tắc ruột cơ học
6. BIẾN CHỨNG
- Suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy thận, suy đa cơ quan.
- Nhiễm trùng huyết.
- Sốc giảm thể tích, nhiễm trùng nhiễm độc.
10
- Hoại tử ruột, thủng ruột gây viêm phúc mạc.
- Hội chứng ruột ngắn sau khi cắt đoạn dài ruột non do xoắn ruột.
7. ĐIỀU TRỊ
Tắc ruột cơ học hoàn toàn được điều trị bằng phẫu thuật sau khi có sự chuẩn bị chu đáo. Lý
do bắt buộc phải phẫu thuật cấp cứu là khi tắc ruột thắt nghẹt hay tắc ruột quai kín không
chắc chắn được loại trừ, sự hoại tử ruột sẽ dẫn đến nguy cơ cao các biến chứng và tử vong.
Phẫu thuật viên cần tránh cảm giác bị đánh lừa rằng bệnh có cải thiện, điều mà thường xảy
ra sau khi BN được hồi sức tích cực.
Có những trường hợp ngoại lệ mà chỉ định phẫu thuật cần hết sức cân nhắc. Đó là bán tắc
ruột, tắc ruột ở hậu phẫu, tiền sử đã mổ tắc ruột do dính, sau xạ trị, bệnh ruột viêm, ung thư
phúc mạc lan tỏa thứ phát. Điều trị không phẫu thuật có thể được cân nhắc, cần đặt sonde dạ
dày mà tốt nhất là qua tá tràng vào ruột non để giảm áp và theo dõi thêm.
Bán tắc ruột non được điều trị nội khoa bảo tồn với đặt sonde mũi dạ dày và chờ đợi sự lưu
thông của phân và hơi qua ruột được tái lập. Phẫu thuật được chỉ định khi sự tắc nghẽn kéo
dài nhiều ngày, kể cả tắc không hoàn toàn. Bán tắc ruột non tái diễn nhiều lần được chỉ định
phẫu thuật khi điều trị nội khoa trở nên khó khăn.
Tắc ruột cơ năng hay còn gọi là liệt ruột không có chỉ định phẫu thuật, tập trung điều trị triệu
chứng, tìm kiếm nguyên nhân gây liệt ruột và điều trị bệnh lý nguyên nhân này. Rất hiếm
khi liệt ruột như trong hội chứng Ogilvie mà điều trị nội khoa thất bại, lúc đó mới cân nhắc
phẫu thuật đưa đại tràng ra da giải áp, hay cắt đại tràng khi đại tràng có biến chứng hoại tử
gây thủng.
Thời điểm phẫu thuật tốt nhất phải dựa trên yêu cầu của từng BN. Cần cân nhắc giữa nguy
cơ nhồi máu ruột với độ trầm trọng của mất nước - điện giải và sự cần thiết của việc đánh
giá và điều chỉnh các bệnh kết hợp.
Đặt sonde mũi - dạ dày ngay khi BN vừa nhập viện, hút cách quảng để giảm ói, tránh viêm
phổi hít, giảm lượng khí BN nuốt vào và giảm chướng bụng.
Bù nước và điện giải dựa vào vị trí tắc và thời gian kéo dài tắc ruột. Sự thiếu hụt của nước
và điện giải là từ vừa phải đến nặng. Sự cô đặc máu do tắc ruột kéo dài, dịch bị mất là đẵng
trương, do đó dung dịch lựa chọn đầu tiên để truyền là dung dịch muối đẵng trương (NaCL
0,9%). Mất dịch tiêu hóa kéo theo rối loạn toan kiềm mà các cơ chế thần kinh nội tiết của
11
BN không tự điều chỉnh được. Nồng độ các điện giải trong máu và phân tích khí máu động
mạch là cơ sở cho liệu pháp bù dịch và điều chỉnh toan kiềm. Kali máu thường giảm mặc dù
nó được giữ lại rất tốt khi chức năng thận chưa suy, phải bù đủ kali trước khi phẫu thuật.
Thể tích dịch truyền và các thành phần điện giải của nó cần được tính toán trên mỗi bệnh
nhân và dựa theo đáp ứng lâm sàng cũng như kết hợp với việc khống chế các bệnh đi kèm.
Có thể cần bù máu và huyết tương ở một số BN, nhất là các trường hợp tắc ruột thắt nghẹt
có thoát máu và huyết tương vào lòng ruột hay vào ổ bụng.
Kháng sinh hướng đến các vi khuẩn gram âm hay kỵ khí của đường ruột ngay khi có nghi
ngờ tắc ruột theo cơ chế thắt nghẹt, tắc ruột quai kín hay tắc đại tràng.
7.2.
Điều trị ngoại khoa
Mục tiêu chính của phẫu thuật là giải áp đoạn ruột bị tắc và tìm cách phục hồi lưu thông tiêu
hóa theo hướng tốt nhất có thể, loại bỏ thương tổn gây tắc ruột, cắt bỏ đoạn ruột nếu nó đã
hoại tử, kết hợp phục hồi khiếm khuyết thành bụng trong trường hợp tắc ruột do thoát vị
nghẹt.
Phẫu thuật có thể được thực hiện khi đã bù đủ dịch và ổn định chức năng của các cơ quan
quan trọng. Đôi khi, nguy cơ nhiễm độc từ tắc ruột thắt nghẹt và tắc ruột quai kín thúc giục
cần can thiệp phẫu thuật sớm hơn.
Chỉ định mổ hở hay mổ nội soi là tùy từng trường hợp. Mổ nội soi có thể được ưu tiên chọn
lựa khi tình trạng bụng BN không quá chướng để còn có khoảng trống thao tác và phẫu thuật
viên có kinh nghiệm. Phẫu thuật nội soi gỡ dính ruột nếu thực hiện được sẽ giảm nguy cơ
dính ruột tái phát. Nếu lựa chọn mổ hở, đường mổ tùy thuộc vào thương tổn dự kiến, và thay
đổi phần nào tùy vào vị trí vết mồ cũ lần trước. Đối với thoát vị bẹn hay thoát vị đùi nghẹt
thì đường mổ hở ở trên nếp bẹn.
Nội dung chi tiết của phẫu thuật thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc ruột. Các dây
dính gây tắc ruột cần được cắt bỏ, các vị trí dính cần được gỡ dính. Cắt dây chằng và tháo
xoắn ruột non nếu ruột chưa hoại tử. Các khối u gây tắc ruột non cần được cắt bỏ theo nguyên
tắc ung bướu, lưu thông tiêu hóa hầu hết được tái lập ngay trong mổ. Tắc ruột do dị vật trong
lòng ruột cần mở ruột lấy dị vật, rồi đóng lại chỗ mở ruột nếu như không thể bóp nhỏ dị vật
qua thành ruột và đẩy nó qua van hồi manh tràng được.
Đối với xoắn manh tràng, nội soi đại tràng tháo xoắn giảm áp càng sớm càng tốt, sau đó
phẫu thuật chương trình cố định manh tràng hay cắt đại tràng phải nối tận - tận. Khi manh
tràng bị hoại tử, phẫu thuật cắt đại tràng phải cấp cứu là bắt buộc rồi nối tận - tận. Phương
12
pháp cắt nối tốt hơn là cố định manh tràng ngay cả khi manh tràng chưa hoại tử vì nó cho tỷ
lệ tái phát thấp hơn.
Đối với xoắn đại tràng sigmoid, tháo xoắn và giảm áp có thể được thực hiện bằng cách đẩy
nhẹ ống soi mềm đại tràng vào, hay đặt một ống sonde vào đại tràng sigmoid qua nội soi
sigmoid bằng ống mềm hay ống cứng. Kỹ thuật này bị chống chỉ định khi đại tràng hoại tử.
Sau tháo xoắn, BN nên sớm được lên chương trình mổ cắt đoạn đại tràng sigmoid nối tận -
tận. Phẫu thuật cấp cứu được thực hiện khi đại tràng bị hoại tử hay thủng, hay nội soi tháo
xoắn thất bại, cắt đoạn đại tràng sigmoid rồi đưa 2 đầu ruột ra da hay nối ngay nếu điều kiện
cho phép.
Các khối u đại trực tràng gây tắc ruột tùy từng tình huống mà làm hậu môn nhân tạo trên
dòng, nối tắt, cắt đoạn đại trực tràng chứa u và làm hậu môn nhân tạo hay nối ngay trong mổ
cấp cứu. Ví dụ như đối với tắc ruột do u đại tràng phải, có thể cắt đại tràng phải và nối hồi
tràng với đại tràng ngang nếu điều kiện cho phép, hoặc đưa 2 đầu ra ngoài nếu không đủ
điều kiện để nối. Nếu khối u không thể cắt được thì nối tắc hồi tràng - đại tràng ngang hay
đưa hồi tràng ra da. Đối với tắc ruột do u ở đại tràng trái, sau khi cắt đoạn đại tràng chứa u
cần đưa 2 đầu ra ngoài, nếu nối ngay cần phải rửa ruột trên bàn mổ.
Đoạn ruột hoại tử thường do tắc ruột thắt nghẹt cần được cắt bỏ và nối lại tận - tận nếu điều
kiện cho phép. Tuy nhiên cần đánh giá chính xác là đoạn ruột này đã chết hay còn sống trước
khi quyết định cắt bỏ, bằng cách đắp nước muối ấm một lúc rồi đánh giá tỉ mỉ về màu sắc,
mạch đập của mạch máu mạc treo và nhu động ruột. Cũng có thể đánh giá quai ruột bị nhồi
máu này bằng siêu âm doppler hay test thử fluorescein.
Nếu việc cắt bỏ thương tổn gây tắc là không thực hiện được như trường hợp ung thư giai
đoạn muộn, dính quá phức tạp, thương tổn do xạ trị..., một miệng nối bên - bên giữa quai
ruột trên chỗ tắc với quai ruột dưới chỗ tắc được thực hiện (gọi là nối tắt: bypass) để tái lập
lưu thông tiêu hóa. Nếu thương tổn quá dính đến mức không nối tắt được thì dẫn lưu hay
đưa quai ruột trên chỗ tắc ra da. Đối với K trực tràng giai đoạn quá muộn không còn chỉ định
cắt bỏ mà gây tắc ruột thì có chỉ định đưa đại tràng sigmoid ra làm hậu môn nhân tạo vĩnh
viễn.
Có thể áp dụng nong chỗ hẹp rồi đặt stent đại tràng qua nội soi hay dưới hướng dẫn của
chiếu X- quang để giảm áp trong tắc đại tràng chưa có biến chứng. Kỹ thuật này giúp BN
qua cơn nguy kịch tắc ruột để chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật chương trình tiếp theo, hay để
vĩnh viễn cho các BN tiên lượng đời sống còn lại quá ngắn (< 6 tháng)
13
Cắt đốt bằng laser để mở rộng lòng khối u gây tắc nghẽn ở hậu môn trực tràng giúp giải áp
tắc ruột tạm thời, chuẩn bị cho cuộc phẫu thuật chương trình tiếp theo. Kỹ thuật này có thể
được áp dụng thay cho mở hậu môn nhân tạo giảm áp tạm thời.
Giảm áp các quai ruột non giãn quá to giúp thuận tiện cho việc đóng bụng, và có thể rút ngắn
thời gian phục hồi chức năng của ruôt ở hậu phẫu. Việc giảm áp thực hiện bằng cách luồn
sonde dạ dày xuống tá tràng, và tốt nhất là qua góc Treitz, hay chọc hút xuyên qua thành
ruột non.
Đã có nhiều phương pháp được đề xuất để hạn chế tắc ruột tái phát trong trường hợp tắc ruột
do dính sau mổ, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có phương pháp nào tỏ ra hiệu quả. Một
phương pháp đã tỏ ra có chút ít hiệu quả là dùng hợp chất sinh học hấp thụ nước tự phân hủy
(hyaluronic acid methylcellulose) đổ vào khoang phúc mạc trước khi đóng bụng làm màng
ngăn cách giữa các quai ruột để hạn chế dính ruột tái phát.
8. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng tùy thuộc vào tuổi, tổng trạng, các bệnh phối hợp trên mỗi BN, thời gian kéo dài
sự thiếu máu nuôi của ruột, đã có biến chứng thủng ruột hay chưa, nguyên nhân gây tắc ruột,
sự sẵn sàng và kịp thời của can thiệp ngoại khoa.
Tắc ruột non đơn thuần có tỷ lệ tử vong thấp chỉ khoảng 2%, hầu hết trong số này là do BN
lớn tuổi, nhiều bệnh kèm và đến muộn. Ngược lại, tắc ruột non thắt nghẹt có tỷ lệ tử vong
cao, vào khoảng 8% nếu phẫu thuật được thực hiện trong vòng 36 giờ kể từ lúc khởi phát
bệnh, và tăng lên đến 25% nếu phẫu thuật chậm trễ sau 36 giờ. Tỷ lệ tắc ruột do dính tái phát
tuy không nhiều lắm nhưng vẫn còn là vấn đề khó khăn trong phòng tránh.
Tắc ruột do nguyên nhân u đại tràng có tiên lượng xấu hơn. Tỷ lệ tử vong chung khoảng
20%. Nếu có thủng manh tràng thì tỷ lệ này tăng lên có khi đến 40%. Ung thư đại tràng gây
tắc ruột có tiên lượng xấu hơn ung thư đại tràng chưa gây tắc ruột, vì khi đã có tắc ruột thì
tỷ lệ xâm lấn tại chỗ, di căn hạch hay di căn xa tăng lên.
Xoắn đại tràng chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi, tỷ lệ tử vong sau mổ là từ 5-12% nếu đại
tràng chưa hoại tử, và tỷ lệ này tăng lên 35-50% nếu đại tràng đã hoại tử thủng. Xoắn manh
tràng tái phát rất hiếm sau khi phẫu thuật cố định manh tràng hay cắt Ĩ6 đại tràng phải. Ngược
lại, phương pháp phẫu thuật không cắt bỏ đại tràng sigmoid là không hiệu quả trong ngăn
ngừa xoắn đại tràng sigmoid tái phát.
14
TÓM TẮT TẮC RUỘT
ĐẠI CƯƠNG
Tắc ruột là một hội chứng mà ở đó có sự ngưng trệ hoạt động lưu thông các
chất chứa trong lòng ruột..
Có 2 nhóm chính
Tắc ruột cơ năng hay còn gọi là liệt Tắc ruột cơ học (mechanical
ruột (adynamic ileus) là khi có obstruction) hàm ý có yếu tố cản
thương tổn thần kinh cơ dẫn đến trở cơ học từ trong lòng ruột, trên
giảm đáng kể hay mất nhu động thành ruột, hay từ ngoài tác động
ruột mặc dù lòng ruột vẫn còn thông lên thành ruột làm cản trở sự lưu
suốt. thông các chất trong lòng ruột. Có thể
là bán tắc hoặc tắc hoàn toàn. Nhóm
này thường được chia thành 3 loại:
Tắc ruột đơn thuần (simple
obstruction): khi thương tổn đơn
giản chỉ là một sự bít tắc lòng ruột,
mạch máu mạc treo đến nuôi ruột
không bị hư hại
Tắc ruột thắt nghẹt (strangulation
obstruction): tắc ruột + mạch máu
mạc treo đến nuôi đoạn ruột đó
cũng bị hư hại do thắt nghẹt, dẫn
đến hoại tử thành ruột một cách
nhanh chóng
ví dụ như tắc ruột do xoắn ruột, tắc ruột do
lồng ruột, tắc ruột do thoát vị bẹn nghẹt ...
Tắc ruột quai kín (closed loop
obstruction): khi lòng ruột bị bít tắc
ít nhất ở 2 vị trí.
Ví dụ như tắc ruột do u đại tràng, khi đó một
ví trí tắc ở phía dưới là chỗ khối u, ví trí tắc ở
phía trên là do van hồi manh tràng ở trạng
thái còn bảo tồn chức năng (mở ra để tống
hơi và dịch vào manh tràng, sau đó đóng lại
không cho dịch phân và hơi trong đại tràng
dâng lên ruột non
15
Dựa theo vị trí tắc trên chiều dài của ruột, phân làm 2 nhóm:
Tắc ruột cao: vị trí tắc ở ruột non, Tắc ruột thấp: vị trí tắc từ manh
trong nhóm này còn phân ra. tràng đến ống hậu môn, chiếm 15%
các tắc ruột cơ học ở người lớn.
tắc ruột non đoạn gần
tắc ruột non đoạn giữa và xa
Hội chứng giả tắc (pseudo-obstruction) đại tràng hay còn được gọi là hội chứng Ogilvie, với sự
phình to của đại tràng và các biểu hiện của tắc đại tràng, nhiễm trùng, nhưng không có tắc
nghẽn cơ học
NGUYÊN NHÂN
NGUYÊN NHÂN TẮC RUỘT CƠ HỌC
Nguyên nhân từ bên ngoài thành Do dính: Tắc ruột do dính là tình
ruột huống tắc ruột thường gặp nhất ở
ruột non, hiếm khi xảy ra ở ruột già.
Hầu hết các trường hợp tắc ruột do
dính xảy ra sau phẫu
Thoát vị
Nguyên nhân ở trên thành ruột Khối u lành tính hay ác tính ở ngay
trên thành ruột
Lồng ruột: thường gặp nhất ở trẻ
nhỏ, do bất thường trong nhu động
ruột mà không kèm theo thương tổn
thực thể nào.
Lồng ruột hiếm khi gặp ở người lớn,
nhưng nếu xảy ra thì thường có
thương tổn thực thể đi kèm như
polyp hay khối u ở ruột.
Nguyên nhân nằm trong lòng ruột Dị vật
Sỏi mật: một viên sỏi lớn túi mật có
thể đi vào ruột qua lỗ rò túi mật - tá
tràng để gây nên tắc ruột đơn thuần
ở ruột non.
16
SINH LÝ BỆNH
RUỘT GIÃN
Đoạn ruột trên chỗ tắc giãn to, chứa dịch và hơi, tăng nhu động.
Giai đoạn sớm, hơi chủ yếu là do nuốt vào
Giai đoạn sau đó, khi vi khuẩn trong quai ruột ứ đọng phát triển mạnh
________ mẽ, hiện tượng lên men xảy ra, nhiều loại khí khác được sinh ra._________
DỊCH THOÁT
Trong tắc ruột, một khối lượng lớn dịch từ khoang ngoại bào thoát vào
trong lòng ruột và từ thanh mạc ruột đi vào khoang phúc mạc.
Dịch đổ đầy lòng các quai ruột trên chỗ tắc do sự hấp thu muối và
nước ở ruột bị đình trệ, ngược lại có sự tăng bài tiết dịch vào lòng ruột.
________ Cùng với ói, tất cả làm tăng sự mất nước và điện giải cho BN._____________
TĂNG NHU ĐỘNG
Các cơn nhu động ruột có thể nghe được là biểu hiện quai ruột trên
chỗ tắc cố gắng đẩy các chất ứ đọng qua chỗ tắc.
NÔN ÓI
Khi bệnh tiến triển, các chất nôn ói trở nên bẩn hơn và gần giống như
________ phân, nhất là với tắc ruột đoạn xa. __________________________________________
HÀNG RÀO NIÊM MẠC RUỘT VÀ VI KHUẨN
Sự sinh sôi nẩy nở của vi khuẩn trong lòng ruột cùng với sự tổn hại
hàng rào bảo vệ ở niêm mạc ruột dẫn đến hiện tượng chuyển vị vi
khuẩn từ lòng ruột vào các hạch bạch huyết mạc treo và vào máu dẫn
đến biểu hiện nhiễm trùng toàn thân. Điều này không chỉ xảy ra nhanh
________ với tắc ruột thắt nghẹt mà còn xảy ra với cả tắc ruột đơn thuần.__________
Nhồi máu ruột là một mối đe dọa rất sớm trong tắc ruột thắt nghẹt và tắc ruột quai kín, và cũng
cần chú ý trong tất cả các tắc ruột cơ học hoàn toàn nào. Thoát vị bẹn nghẹt và xoắn ruột là các
ví dụ điển hình cho cơ chế thắt nghẹt mạch máu mạc treo đến nuôi ruột và bít tắc lòng ruột. Khi
mạc treo bị thắt nghẹt, dòng chảy trong tĩnh mạch bị ảnh hưởng trước động mạch. Thành ruột
bị nhồi máu sẽ thoát máu vào lòng ruột và khoang phúc mạc, và có thể dẫn đến thủng ruột. Các
chất chứa trong lòng ruột là các sản phẩm của vi khuẩn và độc tố của nó, mô hoại tử và máu.
Một số chất dịch này có thể đi vào vòng tuần hoàn qua con đường bạch mạch của ruột hay hay
hấp thu từ khoang phúc mạc. Sốc nhiễm trùng nhiễm độc có thể xảy ra.
Nhồi máu ruột rất hiếm xảy ra với tắc ruột cơ năng, nếu có nó phải đi chung với hiện tượng
tăng áp lực ổ bụng đáng kể hay nhiễm trùng trong các quai ruột.
17
TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT CƠ HỌC
BỆNH CẢNH ĐIỂN HÌNH
Các triệu chứng chung thường gặp trong tắc ruột là: đau bụng từng cơn, nôn
ói, bí trung đại tiện, chướng bụng, gõ vang, âm ruột tăng, dấu rắn bò và
quai ruột nổi, dấu mất nước điện giải, nhiễm trùng nhiễm độc, X-quang bụng
đứng có các mức hơi nước hay chuổi tràng hạt, CTscan có điểm chuyển
tiếp. Tắc ruột đơn thuần
TẮC RUỘT NON ĐOẠN TẮC RUỘT NON ĐOẠN TẮC ĐẠI TRÀNG
GẦN GIỮA VÀ XA [BỆNH CẢNH BÁN
CẤP]
trước đó BN có thể có
dấu rối loạn đại tiện,
táo bón hay đại tiện
nhiều lần với phân có
đàm nhầy hay máu
Triệu chứng cơ năng Nôn ói xuất hiện sớm Nôn ói xuất hiện sau Buồn nôn hay nôn xuất
và thường xuyên cơn đau một khoảng hiện muộn
thời gian thay đổi tùy
vị trí tắc
Khó chịu ở vùng bụng Đau bụng từng cơn Đau bụng co thắt vùng
trên hơn là đau bụng quanh rốn hay khu trú dưới rốn, có thể trội
cơn cơn nhưng cường độ
vừa phải
Bí trung đại tiện xuất Bí trung đại tiện cuối Bí trung đại tiện xuất
hiện rất muộn cùng rồi cũng xảy ra hiện sớm và là dấu hiệu
mặc dù trước đó BN có đặc trưng trong tắc đại
trung đại tiện được sau trực tràng
mỗi cơn đau.
Triệu chứng thực thể’ Chướng bụng hầu như Chướng bụng xuất hiện Chướng bụng tăng dần
không có rõ khi tắc ở đoạn xa
Dấu quai ruột nổi, dấu u đại tràng
rắn bò của các quai
ruột trên chỗ tắc có thể
nhìn thấy được ở
những BN gầy có thành
bụng mỏng
Nghe thấy tần suất nhu Nghe được nhu động
động ruột tăng, cường ruột tăng, cường độ và
độ tăng, âm sắc cao âm sắc cao
Gõ bụng thường vang Gõ bụng thường vang
XQ bụng đứng dấu ruột non giãn và ruột non giãn, có các nếu van hồi manh
mức hơi - nước rất hạn mức hơi - nước chân tràng còn bảo tồn chức
chế hay không xuất rộng, nếp niêm mạc năng, chỉ thấy giãn to
hiện ngang qua khẩu kính khung đại tràng trên
ruột khi chỗ tắc theo viền ngoài
nhu động ruột còn của khoang phúc mạc,
mạnh, ta thấy 2 chân với các mức hơi - nước
của một quai ruột đại tràng, nếp niêm
chênh nhau mạc nhạt và không
khi nhu động giảm hay băng qua hết lòng đại
liệt ruột thì 2 chân nằm tràng, lúc này BN bị tắc
ngang bằng nhau ruột quai kín
18
TẮC RUỘT THẮT NGHẸT
Đau bụng thường khởi phát đột ngột + đau liên tục dữ dội một cách trầm
trọng
Nôn ói nhiều, chất nôn có thể có máu đại thể hay vi thể
Bí trung đại tiện hay đại tiện ra máu
Dấu hiệu toàn thân xuất hiện sớm, mạch nhanh, có thể sốt xuất hiện
Chướng bụng xuất hiện muộn so với tiến trình của bệnh
Ấn bụng đau nhiều, có khi phát hiện được vùng đau khu trú
Thăm trực tràng có khi có máu dính găng trong trường hợp xoắn ruột hay
lồng ruột.
19
ĐIỀU TRỊ
Lưu ý phải phẫu thuật cấ'p cứu là khi tắc ruột thắt nghẹt hay tắc ruột quai
kín không chắc chắn được loại trừ, sự hoại tử ruột sẽ dẫn đến nguy cơ cao các
biến chứng và tử vong
MỔ HAY KHÔNG MỔ ?
Tắc ruột cơ học hoàn toàn điều trị bằng phẫu thuật sau khi có sự
chuẩn bị chu đáo
Thời điểm phẫu thuật tốt nhất phải dựa trên
yêu cầu của từng BN. Cần cân nhắc giữa
nguy cơ nhồi máu ruột với độ trầm trọng của
mất nước - điện giải và sự cần thiết của việc
đánh giá và điều chỉnh các bệnh kết hợp.
Bán tắc ruột, tắc ruột ở hậu phẫu, tiền chỉ định phẫu thuật cần hết sức cân
sử đã mổ tắc ruột do dính, sau xạ trị, nhắc
bệnh ruột viêm, ung thư phúc mạc Bán tắc ruột non được điều trị nội khoa bảo
lan tỏa thứ phát tồn với đặt sonde mũi dạ dày và chờ đợi sự
lưu thông của phân và hơi qua ruột được tái
lập. Phẫu thuật được chỉ định khi sự tắc
nghẽn kéo dài nhiều ngày, kể cả tắc không
hoàn toàn. Bán tắc ruột non tái diễn nhiều
lần được chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội
khoa trở nên khó khăn
Tắc ruột cơ năng hay còn gọi là liệt không có chỉ định phẫu thuật, tập
ruột trung điều trị triệu chứng, tìm kiếm
nguyên nhân gây liệt ruột và điều trị
bệnh lý nguyên nhân này
20
Nội dung chi tiết của phẫu thuật thay đổi tùy thuộc vào nguyên nhân gây tắc
ruột
Các dây dính gây tắc ruột cần được cắt bỏ, các vị trí dính cần được gỡ dính. Cắt dây
chằng và tháo xoắn ruột non nếu ruột chưa hoại tử
Các khối ugây tắc ruột non cần được cắt bỏ theo nguyên tắc ung bướu
Đối với xoắn manh tràng, nội soi đại tràng tháo xoắn giảm áp càng sớm càng tốt, sau
đó phẫu thuật chương trình cố định manh tràng hay cắt % đại tràng phải nối tận - tận
Đối với xoắn đại tràng sigmoid, tháo xoắn và giảm áp có thể được thực hiện bằng cách
đẩy nhẹ ống soi mềm đại tràng vào, hay đặt một ống sonde vào đại tràng sigmoid qua
nội soi sigmoid bằng ống mềm hay ống cứng
Các khối u đại trực tràng gây tắc ruột tùy từng tình huống mà làm hậu môn nhân tạo
trên dòng, nối tắt, cắt đoạn đại trực tràng chứa u và làm hậu môn nhân tạo hay nối
ngay trong mổ cấp cứu
Câu 11: Một bệnh nhân nữ 30 tuồi, bị tác ruột do khối u ung thư đại tràng góc gan. Thám sát
đánh giá u xâm nhiễm vào thành sau phúc mạc và tá tràng, gan có nốt di căn. Thái độ điều trị nào
được chọn:
A) Đưa hòi tráng ra da
B) Nối tắt hồi tràng với đại tràng ngang
C) Cảt đại tràng phải
D) Đua manh tràng làm hậu môn nhân tạo
Câu 12: Ó bênh nhân có hội chúng tắc ruột non, so vói phim chụp lần đâu, phim X-quang bụng
không sửa soạn chụp lằn hai có dặc điềm nào sau dây chứng tó tinh trạng tăc ruột dang diễn tiến
TỐT hon:
A) Khẩu kính ruột non tăng hơn
B) Sổ quai ruột non chướng hơi nhiều hon
0 Hoi ttong đại ttàng nhiều hơn
D) '/2 dưới bụng mờ nhiều hon
Câu 13: Bán tắc ruột non do nguyên nhãn nào sau dây, khi có chi định phẫu thuật, thường được
điều ưj bằng phẫu thuật nội soi: í
Ạ) Bán tăc ruột non do dính
B) Bán tắc ruột non do lao hồi manh tràng
C) Bán tắc ruột non do di căn xoang bụng
D) Câu A, B đúng
Câu 14: Trong X quang tắc ruột, số lượng múc nước hơi tủy thuộc:
A) Mức độ đau bụng
B) Tẳc ruột do thắt hay tắc ruột do nghẽn
C) Vị trị tie cao hay thấp
D) Có hoại từ ruột bay không
Câu 15: Vai trù hồí sức nội khoa trung điều trị tắc một:
A) Khộng thiết yếu
Bi Thòi gian Eăc ruột bao !ãu thì hôi sức bây lãu
C) Vùa phẫu thuật vừa hảĩ sức trong mợi taring hợp
D) BÙ dịch, diện gláĩ, kháng sinh lá rai quan trọnC
21
TỐT NGHIỆP 2013
Nguyên talc die* u tri tắ c ruột cơ năng:
A. H'ô i sức, KS, b'ô i hoàn nước - điện giải
B. Phẫu thuật
C. Giải quyết bệnh lý nguyên nhân
D. Tất cậ đ'êu đung
Tắc ruột d' u đại tràng khi van hồi manh tràng còn hoạt động là:
A. Tắc ruột cơ học không hoàn toàn
B. Tắc ruột cơ năng
C. Tắc ruột quai kín
D. Tắc ruột cơ học hoàn toàn
Khi gặp khó khăn trộng chẩn độán tắc ruột, CLS có giá trị nhất là:
A. Siêu âm bụng
B. X quang bụng đứng không sửa soạn
C. CT scan
D. X quang bụng đứng có cản quang
Hiện tượng nhồi máu xảy ra sớm nhất trong tắc ruột nào:
A. Thoát vị bẹn nghẹt
B. Lồng ruột
C. Tắc ruột do dính
D. Tắc ruột dộ u đại tràng, van hồi manh tràng mở
Cơ chế tắc ruột non do sỏi mật:
A. Sỏi túi mật to gây chèn ép thành ruột.
B. Sỏi từ ống mật chủ rơi xuống ruột gây tắc ruột
C. Sỏi túi mật đi vào ruột qua lỗ rò túi mật - tá tràng
D. Tất cả đều đúng
Tắc ruột nào phẫu thuật càng sớm càng tốt:
A. Tắc ruột cơ năng
B. Tắc ruột cơ học hoàn toàn
C. Xoắn ruột
D. Tắc ruột cơ học không hoàn toàn
Bệnh nhân viêm tụy cấp bi tắc ruột do:
A. Tắc ruột cơ học có hình ảnh quai ruột canh gác
B. Tắc ruột cơ năng
C. Tắc ruột cơ học có hình ảnh đại tràng cắt cụt
D. Tất cả đều đúng
22
BN nam, 35 tuổi, nhập viện vì đau bụng quặn từng cơn vùng quanh rốn, BN
có nôn ói, bí trung đại tiện, bụng chướng. Phim X quang bụng cho hình ảnh
nhiều mực nước hơi, chân rộng, còn nếp niêm mạc. Chẩn đoán:
A. Tắc ruột non cơ học đoạn gần
B. Tắc ruột non cơ học đoạn giữa và đoạn xa
C. Tắc ruột già cơ học
D. Tất cả đều đúng.
Tắc ruột do xoắn thuộc loại:
A. Tắc ruột quai kín
B. Tắc ruột thắt nghẹt
C. Tắc ruột cơ học đơn thuần
D. A và B đúng
Trong điều trị tắc ruột, nội dung SAI là:
A. Hồi sức, hầu hết phẫu thuật bán khẩn
B. Hầu hết phẫu thuật cấp cứu
C. Thời điểm phẫu thuật tùy thuộc vào từng nguyên nhân, cơ chế gây tắc ruột.
D. Cân nhắc giữa lợi ich của đieu tri nội khoa và nguy cơ hoại tử ruột
Chẩn đoán:
A. Thủng tạng rỗng do có liềm hơi dưới hoành kèm liệt ruột
B. Tắc ruột nộn cơ năng
C. Tắc ruột non cơ học
D. Tắc ruột già
23
NGOẠI TỔNG HỢP 2016 [THAM KHẢO]
Câu 18: Điều trị tắc ruột non do dính đơn thuần:
A. Cắt đoạn ruột dày dính
B. Tránh đi vào đường mổ cũ vì gây dính
C. ???
D. Tất cả đều sai
Câu 19: dung dịch được chọn lựa để bồi hoàn dịch và
điện giải 1 BN tắc ruột:
A. NaCl 0.9%
B. Glucose 5%
C. Lactate Ringer
D. A,B,C đều sai
Câu 20: Biện pháp điều trị bảo tồn tắc ruột nào sau đây
được cho là sai:
A. Đặt thông dạ dày
B. KS đường TM, kết hợp 2 loại KS trở lên
C. Thuốc giảm co thắt
D. Truyền dung dịch glucose 5%
Câu 21: Tác dụng của thông dạ dày ở BN tắc ruột: (câu
này ko nhớ rõ đáp án nên đánh nguyên câu TN gốc lun)
A. Giảm trướng bụng
B. Giảm khó thở
C. Giảm nôn ói
D. Ngăn ngừa trào ngược DD vào đường thở
E. A,B,C,D đều đúng
Câu 22: Sau cuộc mổ tháo xoắn ruột non với phương
pháp mổ là tháo xoắn ruột, bệnh nhân được dự trù phẫu
thuật lần 2 (second look), cuộc phẫu thuật lần 2 này
nhằm mục đích gì:
A. Xem đoạn ruột đã tháo xoắn sống tốt
không
B. Xem đoạn ruột đã tháo xoắn hoại tử hoàn
toàn chưa
C. Cắt đoạn ruột đã tháo xoắn dù tình trạng ruột
như thế nào
24
D. Cắt đoạn ruột đã tháo xoắn td??? nếu chắc
chắn hoại tử__________________________________________________________________________
NGOẠI TỔNG HỢP - Y11A
52) Bệnh nhân nhập viện với hội chứng tắc ruột, dấu hiệu trên X-Quang để
chẩn đoán bán tắc ruột non:
a. Ít hơi trong ruột non
b. Nhiều hơi trong ruột non
c. Ít hơi trong đại tràng
d. Không có hơi trong đại tràng
53) Chẩn đoán phân biệt tắc ruột non và tắc đại tràng chủ yếu dựa vào:
từ tùe
a. Tắc ruột non diễn tiến bán cấp, tắc đại tràng diễn tiến cấp tính
b. Táo bón và chướng bụng là triệu chứng chính của tắc đại tràng trong khi
nôn ói liên tục là triệu chứng đặc thù của tắc ruột non
có thể có hơi trong TH bán tắc, mới thụt tháo , nội soi đại tràng
c. X-Quang bụng có hơi trong đại tràng, có thể loại trừ tắc ruột non
d. X-Quang bụng không có hơi trong đại tràng, có thể loại trừ tắc đại tràng
54) Điều trị tắc ruột non do dính đơn thuần, câu nào SAI:
a. Tránh vào bụng qua đường mổ cũ vì có khả năng gặp phải ruột dính
b. Để xác định vị trí tắc, tìm góc Treitz và lần trở xuống c. Khi đã xác định dây
dính gây tắc ruột, cắt bỏ đoạn ruột có dây dính là
phương pháp được lựa chọn
d. Để phòng ngừa tắc ruột do dính tái phát, nên tiến hành khâu xếp ruột
theo Child-Phillip
e. Câu A,B,C,D sai
55) Bán tắc ruột non do nguyên nhân nào sau đây khi có chỉ định phẫu thuật,
thường được điều trị bằng mổ nội soi:
a. Bán tắc ruột non do dính
b. Bán tắc ruột non do lao hồi manh tràng
c. Bán tắc ruột non do ung thư di căn xoang bụng
d. A, B đúng
56) So sánh tắc hỗng tràng, tắc hồi tràng, chọn câu SAI:
a. Tắc hỗng tràng nôn nhiều hơn
b. Tắc hỗng tràng đau ít hơn và thưa hơn
c. Tắc hỗng tràng mất nước điện giải nhiều
d. Tắc hồi tràng chướng nhiều hơn
57) Triệu chứng nào không có trong tắc/ bán tắc ruột non:
a. Tiêu lỏng
25
b. Bí trung - đại tiện
c. vẫn còn trung - đại tiện
d. Bí đại tiện, còn trung tiện
e. Bí đại tiện nhưng không bị trung tiện
58) Các PP nào dùng để đánh giá sống còn của quai ruột trong xoắn ruột: (A)
a. Các phương pháp trên đều sai
59) Sau cuộc mổ tháo xoắn ruột non với phương pháp mổ là tháo xoắn ruột,
bệnh
nhân được dự trù phẫu thuật lần 2 (second look), cuộc phẫu thuật lần 2 này
nhằm mục đích gì:
a. Xem đoạn ruột đã tháo xoắn hoại tử hoàn toàn chưa
b. Xem đoạn ruột đã tháo xoắn sống tốt không
c. Cắt đoạn ruột đã tháo xoắn, bất kể nó ở trong tình trạng nào
d. Cắt đoạn ruột đã tháo xoắn, nếu như nó đe dọa hoại tử
60) Biện pháp điều trị bảo tồn tắc ruột nào sau đây được cho là SAI: (D)
a. Đặt thông dạ dày
b. Kháng sinh qua đường tĩnh mạch, kết hợp hai loại kháng sinh trở lên
c. Thuốc giảm co thắt
d. Truyền dung dịch glucose 5%
61) Loại dịch truyền nào được sử dụng cho tắc ruột
a. Glucose 5%
b. Lactate Ringer
62) Biến chứng nào sau đây thường xảy ra sau mổ một BN tắc ruột: (E)
a. Biến chứng hô hấp
b. Biến chứng tim mạch
c. Biến chứng thận
d. Biến chứng nhiễm trùng
e. Câu A,B,C,D đúng_________________________________________________________________
NGOẠI TỔNG HỢP 2015-2016
55. Bệnh nào sau đây là chẩn đoán phân biệt của tắc
ruột
a) Viêm lao hồi manh tràng
b) Viêm ruột thừa cấp
c) Viêm phúc mạc do thủng tạng rỗng
d) Các bệnh trên đều có thể đúng
26
60. Thể tắc ruột nào sau đây cần phải mổ cấp cứu
khẩn
a) Tắc ruột do khối u gây bít lòng ruột
b) Tắc ruột do dây dính chèn ép
c) Tắc ruột do bã thức ăn
d) Tắc ruột do xoắn
61. Tắc ruột là bệnh cảnh cấp cứu ngoại khoa
thường gặp đứng hàng thứ hai, vậy bệnh cấp cứu
thường gặp nhất là:
a) Viêm túi mật cấp
b) Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng
c) Viêm ruột thừa cấp
d) XHTH (cả trên lẫn dưới)
62. Tắc ruột do lồng ruột được xếp vào nhóm
nguyên nhân nào sau đây
a) Nguyên nhân trong lòng ruột
b) Nguyên nhân trên thành ruột
c) Nguyên nhân ngoài thành ruột
d) Nguyên nhân liên quan đến mạch máu
63. Theo sinh lý bệnh, các vấn đề sau đều là RL tại
chỗ do tắc ruột gây ra, TRỪ:
a) Tăng nhu động của ruột
b) Ứ dịch và hơi trong lòng ruột
c) Tăng sinh vi khuẩn trong lòng ruột
d) Sốc nhiễm trùng nhiễm độc
64. Ý nào sau đây CHƯA CHÍNH XÁC khi nói về tắc
ruột
a) Tắc ruột là bệnh lý ngoại khoa thường gặp
b) Bệnh cảnh điển hình, thường rất dễ chẩn
đoán ra bệnh
c) Tắc ruột là bệnh cấp cứu ngoại khoá có trì
hoãn
d) Xử trí bệnh lý tắc ruột là kết hợp giữa nội
khoa và ngoại khoa
27
NGOẠI TỔNG HỢP YCT4 (2015)
56. Một BN nam, 63 tuổi, 8 giờ trước nhập viện
đau bụng từng cơn kèm nôn ói và bí trung
tiện. Tiền căn của BN được mổ cắt bán phần
dạ dày nối vị tràng do loét tá tráng gây nghẹt
môn vị. Khám lâm sàng, BN tỉnh, không sốt,
có dấu mất nước nhẹ. Bụng chướng vừa,
nhìn thấy sẹo mổ cũ đường giữa trên rốn,
không có dấu quai ruột nổi, có dấu rắn bò.
Nghe âm ruột tăng tần số và âm sắc. Ấn bụng
mềm và không vùng đau khu trú. Trên phim
Xquang bụng đứng không sửa soạn có vài
quai ruột non chướng hơi, có mức nước hơi,
không có hơi trong đại tràng. Theo bạn, chẩn
đoán thích hợp trong trường hợp BN này là:
A. Tắc ruột do u đại tràng
B. Tắc ruột do thoát vị bịt nghẹt
C. Tắc ruột do sỏi mật
D. Tắc ruột do bã thức ăn*
E. Tắc ruột do lồng ruột
57. Một BN nam, 41 tuổi, 8 giờ trước nhập viện
đau bụng từng cơn kèm nôn ói và bí trung
tiện, có 2 lần đi tiêu ra ít phân có nhầy máu.
BN khai thỉnh thoảng có vài cơn đau tương
tự trong vòng 2 năm trở lại đây nhưng chưa
lần nào đau nhiều và kéo dài như lần này.
Khám lâm sàng: BN tỉnh, không sốt, không có
dấu mất nước, da niêm hồng. Bụng chướng
nhẹ, không có dấu quai ruột nổi, không có
dấu rắn bò. Nghe âm ruột tăng tần số và âm
sắc. Ấn bụng mềm. Vùng % dưới bụng phải
sờ được 1 khối chắc kích thước khoảng 6x8
cm, ấn đau. Trên phim Xquang bụng đứng
không sửa soạn có vài quai ruột non chướng
hơi, có mức nước hơi, không có hơi trong đại
tràng. Theo bạn, chẩn đoán thích hợp trong
28
trường hợp BN này là:
A. Tắc ruột do u đại tràng
B. Tắc ruột do lao hồi manh tràng
C. Tắc ruột do lồng ruột* (tiêu nhầy máu tái phát)
D. Tắc ruột do bã thức ăn
E. Tắc ruột do u ruột non.
58. Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư
đại tràng trái là:
A. Thiếu máu
B. Khối u bụng
C. Táo bón*
D. Tiêu máu đỏ
E. Tiêu máu bầm
59. Nguyên nhân gây tắc ruột non thường gặp
nhất là:
A. U ác tính nguyên phát của ruột non
B. U ác tính thứ phát của ruột non
C. Dây dính sau mổ*
D. Dây dính tự nhiên
E. Thoát vị nghẹt
60. Dây dính sau cuộc phẫu thuật nào sau đây có
nguy cơ gây dính ruột/tắc ruột non cao nhất:
A. Phẫu thuật vùng trên rốn
B. Phẫu thuật vùng dưới rốn
C. Phẫu thuật cấp cứu*
D. Phẫu thuật chương trình
E. Phẫu thuật nội soi bụng
61. Tắc ruột do thắt nghẹt có đặc điểm nào sau
đây đúng:
A. Lòng ruột bị bế tắc
B. Sự tưới máu động mạch bị bế tắc
C. Sự hồi lưu máu tĩnh mạch bị bế tắc
D. A, B đúng
E. A, B, C đúng*
62. Biến đổi nào sau đây chỉ xảy ra trong thắt
nghẹt ruột mà không xảy ra trong tắc ruột
29
non đơn thuần:
A. Đoạn ruột trên và dưới chỗ tắc tăng co
thắt
B. Ứ đọng dịch ở đoạn ruột trên chỗ tắc
C. Tăng sinh vi khuẩn ở đoạn ruột trên chỗ
tắc
D. Hoại tử thành ruột* nhồi máu
E. A, B, C, D đều đúng
63. Nguyên nhân của lồng ruột non ở người lớn
thường là:
A. Dây dính
B. U lành tính ruột non*
C. U ác tính ruột non
D. Viêm khu trú ruột non
E. Không có nguyên nhân thực thể
64. Trong Xquang tắc ruột, số lượng mức nước
hơi tùy thuộc:
A. Tuổi của bệnh nhân
B. Mức độ đau bụng
C. Tắc ruột do thắt hay tắc ruột do nghẽn
D. Vị trí tắc cao hay thấp*
E. Có hoại tử ruột hay không_________________________
SƯU TẦM CỦA KHOA ĐỖ
CÂU 55: Khi phẫu thuật một BN xoắn ruột có một
đoạn ruột dài bị xoắn, sau khi đã tháo xoắn,
việc xử trí tiếp theo nên tuân theo nguyên tắc
nào sau đây:
a) Nếu đoạn ruột xoắn có nguy cơ hoại tử tiếp diễn,
cắt đoạn ruột cho tới giới hạn của mô ruột bình
thường, sau đó nối lại
b) Nếu đoạn ruột xoắn có nguy cơ hoại tử tiếp diễn,
cắt đoạn ruột có giới hạn, sau đó nối lại
c) Nếu đoạn ruột bị xoắn có hy vọng phục hồi, để
nguyên đoạn ruột trong xoang bụng, đóng bụng,
sau 24 giờ mở bụng đánh giá lại đoạn ruột
d) Nếu đoạn ruột bị xoắn có hy vọng phục hồi, cắt
30
đoạn ruột có giới hạn, đóng bụng, sau 48 giờ mở
bụng đánh giá lại đoạn ruột
e) Câu A,B,C,D sai
CÂU 56: Khi phẫu thuật một BN xoắn ruột có một
đoạn ruột ngắn bị xoắn, sau khi đã tháo xoắn,
việc xử trí tiếp theo nên tuân theo nguyên tắc
nào sau đây:
a) Nếu đoạn ruột xoắn có nguy cơ hoại tử tiếp diễn,
cắt đoạn ruột cho tới giới hạn của mô ruột bình
thường, sau đó nối lại
b) Nếu đoạn ruột xoắn có nguy cơ hoại tử tiếp diễn,
cắt đoạn ruột có giới hạn, sau đó nối lại
c) Nếu đoạn ruột bị xoắn có hy vọng phục hồi, để
nguyên đoạn ruột trong xoang bụng, đóng bụng,
sau 24 giờ mở bụng đánh giá lại đoạn ruột
d) Nếu đoạn ruột bị xoắn có hy vọng phục hồi, cắt
đoạn ruột có giới hạn, đóng bụng, sau 48 giờ mở
bụng đánh giá lại đoạn ruột
e) Câu A,B,C,D sai
CÂU 57: Trong các trường hợp bán tắc ruột sau,
trường hợp nào có chỉ định điều trị nội khoa:
a) Bán tắc ruột non do dính
b) Bán tắc ruột non do lao hồi manh tràng
c) Bán tắc ruột non do di căn xoang bụng
d) Bán tắc ruột non trong thời gian hậu phẫu
e) Câu A,B,C,D đúng
CÂU 58: Một BN, nếu bị cắt bỏ gần toàn bộ ruột non,
sẽ có hy vọng sống sót nếu như đoạn ruột còn
lại có đặc điểm nào sau đây:
a) Tối thiểu 20 cm hỗng tràng
b) Tối thiểu 50 cm hỗng tràng
c) Tối thiểu 20 cm hồi tràng
d) Tối thiểu 50 cm hồi tràng
e) Câu A,B,C,D đúng
CÂU 59: Sau cuộc mổ xoắn ruột non với phương pháp
mổ là cắt đoạn ruột có giới hạn nối tận-tận,
31
BN được dự trù phẫu thuật lần hai (secondlook). Cuộc phẫu thuật lần hai này
là nhằm
mục đích nào sau đây:
a) Xem miệng nối ruột có thể hoại tử không
b) Xem miệng nối ruột đã xì chưa
c) Xem miệng nối ruột có thể lành tốt không
d) Xem miệng nối ruột chắc chắn lành hay chắc
chắn xì
e) E.E-Câu A,B,C,D sai
CÂU 60: Khi xử trí một đoạn ruột xoắn, cắt đoạn ruột
được gọi là “có giới hạn” khi:
a) Cắt một đoạn ruột ngắn nhất nếu có thể
b) Cắt đoạn ruột nhưng không nối ngay mà đưa hai
đầu tận ra ngoài
c) Bờ cắt ở vị trí mô ruột chắc chắn lành
d) Bờ cắt ở vị trí mô ruột có nhiều khả năng lành
e) Bờ cắt ở vị trí mô ruột nghi ngờ khả năng lành
CÂU 61: Khi phẫu thuật một BN bị tắc ruột non,
nguyên tắc phẫu thuật nào sau đây được cho
là đúng:
a) Tắc ruột do bướu ruột non chắc chắn lành tính:
nối tắt đoạn ruột trên và dưới đoạn ruột có bướu
b) Tắc ruột do bướu ruột non nghi ác tính: cắt rộng
đoạn ruột có bướu, đưa hai đầu ruột ra da
c) Tắc ruột do sỏi mật: bóp cho viên sỏi xuống
manh tràng. Nếu thất bại: xẻ ruột non ngay trên
viên sỏi, lấy sỏi, khâu lại ruột non
d) Tắc ruột do bã thức ăn: đẩy bã thức ăn lên dạ dày,
mở dạ dày lấy bã thức ăn
e) Câu A,B,C,D sai
CÂU 62: Ngoài phương pháp đánh giá trên lâm sàng cổ
điển, phương pháp nào sau đây được dùng để
đánh giá khả năng sống của một quai ruột bị
xoắn:
a) Dùng đầu dò nhiệt độ xác định nhiệt độ bề mặt
niêm mạc quai ruột xoắn
32
b) Dùng đầu dò siêu âm Doppler xác định dòng
chảy của máu trong thành ruột
c) Đánh dấu bạch cầu bằng chất phóng xạ sau đó
soi quai ruột bị xoắn dưới ánh sáng của đèn
Wood
d) Câu A,B,C đúng
e) Câu A,B,C sai
CÂU 63: Bán tắc ruột non do nguyên nhân nào sau đây,
khi có chỉ định phẫu thuật, thường được điều
trị bằng phẫu thuật nội soi:
a) Bán tắc ruột non do dính
b) Bán tắc ruột non do lao hồi manh tràng
c) Bán tắc ruột non do di căn xoang bụng
d) Câu A,B đúng
e) Câu A,B,C đúng
CÂU 64: Sau cuộc mổ xoắn ruột non với phương pháp
mổ là tháo xoắn ruột, BN được dự trù phẫu
thuật lần hai (second-look). Cuộc phẫu thuật
lần hai này là nhằm mục đích nào sau đây
a) Xem đoạn ruột đã tháo xoắn hoại tử hoàn toàn
chưa
b) Xem đoạn ruột đã tháo xoắn sống tốt không
CÂU 78: Đau bụng trong tắc ruột cơ học có đặc
điểm:
A. Đau nhiều và liên tục
B. Đau tăng lên khi bệnh nhân uống nước hoặc
ăn
C. Đau giảm khi bệnh nhân nôn mữa hay trung
tiện được
D. B và C đúng
CÂU 79: Các nguyên nhân nào sau đây là tắc ruột cơ
học:
A. Tắc ruột do dính sau mổ
B. Tắc ruột do phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em cơ năng
C. Tắc ruột do viêm phúc mạc
D. A và B đúng
33
CÂU 80: Các nguyên nhân thường gây tắc ruột cơ
học ở trẻ độ tuổi đi học là:
A. Búi giun đũa
B. Bã thức ăn
C. Lồng ruột
D. A và C đúng
CÂU 81: Một cháu trai 10 tuổi vào viện do đau bụng
từng cơn kèm nôn mữa. Khám thấy có hiện
tượng tăng nhu động ruột và một vài quai
ruột nổi hằn dưới thành bụng. X quang có
hình ảnh múc hơi-dịch đáy rộng vòm thấp.
A. Cháu được chẩn đoán là tắc ruột và nguyên
nhân có thể nhất là tắc ruột do lồng ruột.
B. Cháu được chẩn đoán là tắc ruột và nguyên
nhân có thể nhất là tắc ruột do bã thức ăn hay
do giun.
C. Cháu được chẩn đoán là tắc ruột và nguyên
nhân có thể nhất là tắc ruột do bã thức ăn hay
do dính ruột sau mổ
D. Cháu được chẩn đoán là đau bụng giun hay
viêm ruột cấp
E. Cháu được chẩn đoán là tắc ruột và nguyên
nhân có thể nhất là tắc ruột do bệnh phình đại
tràng bẩm sinh
CÂU 82: Các nguyên nhân sau đây gây tắc ruột cơ
năng:
A. Tắc ruột do thoát vị bẹn nghẹt
B. Liệt ruột sau mổ
C. Tắc ruột do phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ em
D. B và C đúng
CÂU 83: Các nguyên nhân thường gây tắc ruột cơ
học ở người trưởng thành là:
A. Lồng ruột hiếm ở ng lớn
B. Tắc do dính sau mổ
C. Thoát vị nghẹt
D. Tất cả đều đúng
34
E. Chỉ B và C đúng
CÂU 84: Các nguyên nhân thường gây tắc ruột cơ
học ở người già:
A. Lồng ruột
B. Ung thư đại tràng
C. U phân hay bã thức ăn
D. Tất cả đều đúng
E. Chỉ B và C đúng
CÂU 85: Các điểm khác nhau giữa tắc ruột cao và
tắc ruột thấp là:
A. Bệnh nhân tắc ruột cao thường nôn sớm hơn
và nhiều hơn
B. Bệnh nhân tắc ruột càng cao, bụng càng
chướng
C. Mức hơi-dịch trong tắc ruột cao dạng đáy hẹp
và vòm cao
D. A và C đúng
E. B và C đúng
CÂU 86: Các xét nghiệm cận lâm sàng cần ưu tiên
được làm trong tắc ruột là
A. Công thức máu, Hct
B. X quang bụng không chuẩn bị
C. Điện giải đồ
D. A và B đúng
E. Tất cả đều đúng
CÂU 87: Đặc điểm của hình ảnh X quang bụng
không chuẩn bị trong tắc ruột cơ học cao
là:
A. Mức hơi-dịch dạng đáy hẹp và vòm cao
B. Mức hơi-dịch dạng đáy rộng và vòm thấp
C. Tập trung đóng khung ổ bụng
D. Tắc càng cao, mức hơi-dịch càng nhiều
E. Tất cả đều sai
CÂU 88: Đặc điểm của hình ảnh X quang KSS trong
tắc ruột cơ học ở ruột già là:
A. Mức hơi-dịch dạng đáy hẹp và vòm cao
35
B. Mức hơi-dịch dạng đáy rộng & vòm thấp
C. Tập trung đóng khung ổ bụng
D. B và C đúng
E. A và C đúng
CÂU 89: Siêu âm trong tắc ruột có thể thấy:
A. Nguyên nhân gây tắc ruột và vị trí tắc
B. Hình ảnh tăng nhu động ruột trong tắc ruột cơ
học
C. Mức hơi-dịch tương tự như trong X quang
bụng không chuẩn bị
D. A và B đúng
E. Tất cả đều đúng
CÂU 90: Tam chứng xoắn ruột là:
A. Chướng khu trú, sờ không có nhu động và ấn
đau
B. Chướng khu trú, ấn đau và phản ứng thành
bụng
C. Phản ứng thành bụng, đau từng cơn và không
nôn
D. D.A và C đúng
E. B và C đúng
36
8/29/2020
I.MỞ ĐAU-
1
8/29/2020
V. LAM SANG-
VI. CẬN LAM SANG-
• Bệnh cânh LS thây đổi tư dâng nhế (sot, đâu • 6.1. Sinh hoùa:
bung) đến soc nhiệm trung. BC > 10.000/mm3 (75 % TH).
• Tiến sư quân trong: mo ĐM, mi mât-ruot, viêm Bilirubinế KH tâêng (90% TH).
tuy cấp tâi diện ...=> bềnh cânh soi ĐM. Phosphâtâsế kiếàm tâêng (90% TH).
• TCLS điển hình (50-70%) tâm chưng Chârcot: Transammasệ tâng vâ Amylasệ tâng (1/3 TH)
sot # 90%, vâng dâ# 80% đâu HSP # 80% TH .
• Khâm bung: 60 -80% co đâu HSP-TV, tui mât Cay máu: trong côn sot lânh run (+) 1/4 TH.
lôùn hây gân lôùn. VT hây gâp: Ệ. coli vâ Klệbsiệlla pnệumonia,
• 5-15% BN bị VĐM đọc tính do tâc đưông mât ngoâi râ con co Ệntệrococci, Streptococcus
âp lưc dịch mât câo: ngu chưng Rệynolds. fếâcâlis, Psếudomonâs âếruginosâ.
# 1/4 TH coù VT yếm khí (Bâctếroidếs frâgilis).
2
8/29/2020
3
8/29/2020
CHẨN ĐOÁN VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP ( TOKYO 2013) CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP
• A. Viêm toàn thân • Độ 1: (nhẹ)không có các biểu hiện của độ 2,3
1 Sốt và/hoặc lạnh run (>380C)
A.
• Độ 2: (vừa)
A. 2 Cận lâm sàng biểu hiện đáp ứng viêm (BC > 10.000 hoặc < 4.000; CRP >
1mg/dl) -BC > 12000 hoặc < 4000
• B. Tắc mật -Sốt > 39
B. 1 Vàng da (Bili > 2 mg/dl #34 pmol/L) -75 tuổi
B. 2 Bất thường chức năng gan -Tăng Bilirubin > 5mg
-ALP (IU) > 1,5 x trị số bình thường -Hạ albuminemia (<trị số bt x 0,7) # 30g/l
-yGT (IU) > 1,5 x trị số bình thường • Độ 3: (nặng)
-AST (IU) > 1,5 x trị số bình thường -HA cần dùng vận mạch
-ALT (IU) > 1,5 x trị số bình thường -RL tri giác
• C. Chẩn đoán hình ảnh
- RL hô hấp: PaO2/FiO2 <300
C. 1 Giãn đường mật
- Thiểu niệu, Cre >2 mg/dl
C.
2 Có bằng chứng nguyên nhân bệnh (sỏi, hẹp, stent...)
-RL chức năng gan INR>1,5
-RL huyết học: tiểu cầu <100.000/mm3
4
8/29/2020
dung cho tác nghen ô OMC do soi, hẹp đưông • Biến chưng vá tư vong cua PT mờ OMC cấp cưu cao hờn dán
lưu đường mát qua ERCP-ES ( 32% so vời 10%).
mát, ung thư OMC đoạn xa ...
Dẫn lưu Đường mật qua da Dẫn lưu đường mật qua da
5
8/29/2020
EUS: DL/ ĐM QUA ỐNG TIÊU HÓA 7.4. Cac PP lay soi mat theo chưông trình:
<>
PTNS MỞ OMC LẤY SỎI bằng ống soi mềm PTNS MỞ OMC LẤY SỎI bằng ống soi mềm
6
8/29/2020
7
8/29/2020
PT MỞ OMC LẤY SỎI 7.5. Cac PP điều trò VĐM theo căn nguyẹn
8
8/29/2020
ii.cAn nguyên
v. lam sang
IV. bênh sinh SOI đưông mật - • Bệnh canh LS thay đổi tư dạng nhe (sốt, đau bung) đen
sốc nhiễm trung.
• Sôi OMC thư phat tư tui mạt (phương Tay) • Tien sư quan trông: mô ĐM, nôi mạt-ruôt, viem tuy cap
• Sôi OMC tien phat la sôi sac tô' (phương Đông) tai dien ...=> bênh canh sôi ĐM.
• TCLS điển hình (50-70%) tấm chưng Chấrcot: sôt #
90%, vang da# 80% đau HSP # 80% TH .
• Khấm bung: 60 -80% co đấu HSP-TV, tui mạt lơn hay
gan lơùn.
• 5-15% BN bò VĐM độc tính dô tac đương mạt ap lưc
dịch mạt caô: ngu chưng Reynôlds.
1
8/29/2020
CHẨN ĐOÁN VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP( TOKYO 2013) CHẨN ĐOÁN MỨC ĐỘ VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP
• A. Viêm toàn thân • Độ 1: (nhẹ)không có các biểu hiện của độ 2,3
A.1 Sốt và/hoặc lạnh run (>380C) • Độ 2: (vừa)
A.2 Cận lâm sàng biểu hiện đáp ứng viêm (BC > -BC > 12000 hoặc < 4000
10.000 hoặc < 4.000; CRP >■ lmg/dl) -Sốt > 39
• B. Tắc mật -75 tuổi
B.1 Vàng da (Bili > 2 mg/dl #34 pmol/L) -Tăng Bilirubin > 5mg
B.2 Bất thường chức năng gan
-Hạ albuminemia (<trị số bt x 0,7) # 30g/l
-ALP (IU) > 1,5 x trị số bình thường
• Độ 3: (nặng)
-yGT (IU) > 1,5 x trị số bình thường
-AST (IU) > 1,5 x trị số bình thường -HA cần dùng vận mạch
-ALT (IU) > 1,5 x trị số bình thường -RL tri giác
• C. Chẩn đoán hình ảnh - RL hô hấp: PaO2/FiO2 <300
C.1 Giãn đường mật - Thiểu niệu, Cre >2 mg/dl
C.2 Có bằng chứng nguyên nhân bệnh (sỏi, hẹp, -RL chức năng gan INR>1,5
stent...) -RL huyết học: tiểu cầu <100.000/mm3
ĐT nguyên nhân
Nội soi
Qua da
Phẫu thuật
2
8/29/2020
7.3. Giai ap đứông mat cấp cứu: 7.4. Cac PP lấy soi mat theo chứông trình:
Chỉ định: VĐM đọc tính, VĐMC khong đap ứng vôi đieu trò Co đe'n 90% BN VĐMC đáj> ứng đieu trò ban đau, hoặc đa đứôc
KS ( 5-10 %). daãn lứu ĐM caáp cứùu, seõ đieàu trò theo chứông trình.
Cac phứông phap giai ap đứông mat: 1. Noi soi mat-tuy ngứôc dong va cat cô vong lay soi (ERCP-
3. Dan lứu ĐM qua Sieu am noi soi (EUS): đat DL đường ES): lay soi bang ro Dormia dứôi man huynh quang. Tỉ le sach
soi # 90%.
mật xuyen qua thanh da day, ta trang.
2. Mô OMC phau thuat noi soi (PTNS): la'y soi soi va chup ĐM
4. PT mô OMC- dan lứu Kehr: khi cac PP tren khong thức kiem tra trong PTNS; may kín OMC hay dan lứu OMC bang
hiẹn. Khi mô OMC co the lấy soi cô hoi, tranh bôm rứa ĐM; oáng Kehr.
Can đặt ong Kehr co hieu qua tren cho tac nghen. 3. Mo mô OMC: khi 2 PP tren khong thức hiên đứôc. Trong mo
OMC lay đứôc toàn bo soi mat, va nhieu PP lay sỏi gan. Cung
luc thức hien cac PT táo hình ĐM, cat cô vong, noi đứông mãt-
tieu hoa. sau khi lay het soi, cần noi soi ĐM hay chụp ĐM co
the may kín OMC hay dan lứu OMC bang ong Kehr.
Trong TH dan "lứu Kehr, sau mo theo doi lứông dòch mat moi
ngay; sau 1 tuan chup kiem tra ĐM vaong Kehr đứôc rut bo
sấu 3 tuan khi đứông mat thong tot. Neu sot soi "thì lứu Kehr 3
tuan va noi soi ĐM lay soi sot 'sail qua đứông ham Kehr. Hi"J
3
TRẮC NGHIỆM
ĐÊ NỘI TRÚ Y2013
Câu 68: Nhiễm trùng đường mật cấp là:
A) Nhiễm trùng toàn hệ thống đường mật.
B) Nhiễm trùng toàn thân với du khuẩn huyết hay nhiễm trùng huyết.
C) Nhiễm trùng đường mật chính.
D) Câu A và B đúng.
Câu 69: Căn nguyên cùa Nhiễm trùng đường mật cấp thường gặp nhất:
A) Sỏi đường mật.
B) Hẹp đường mật lành tính.
C) Hẹp đường mật ác tính.
D) Nối đường mật- ống tiêu hóa.
Câu 70: Phương pháp nào sau đây có thể dùng để điều trị sỏi ổng một chủ:
A) Gắp sỏi qua nội soi tá ưàng.
B) Mờ ống mật chủ lẩy sòi băng mổ hở.
C) Lấy sỏi <jua mồ nội soi phúc mạc.
D) Tất cả đểu đúng.
Câu 71: Nhiễm trùng đường mật cấp có biểu hiện lâm .sàng là:
A) Tam chứng Charcot.
B) Ngũ chứng Reynolds.
C) Hội chứng nhiễm trùng và đau 1/4 bụng trẽn phải.
D) Cả 3 càu trên đủng.
Câu 72: Nhiễm trùng dường mật cấp xảy ra khi náo:
A) Có tác nghẽn đường mật.
B) Có vi trùng trong đường mật.
£) Có tắc nghẽn và có vi trùng trong đường mật.
D) Cả 3 câu ưên đúng.
Câu 73: Vi khuẩn ưong đường mật thường gặp nhflt là loại nồo:
A) Vi khuẩn Gram dương hicu khí.
,B) Vi khuẩn Gram âm hiểu khi.
C) Víkhưầnkĩkhi.
D) Cả 3 tap trim.
Càu 74í NhíỄm trùng (luông mật cấp, can thiếl diều chinh:
A) Dinh dường.
lí) Lift tuột
C) Rối loạn đủng Itìảu.
D) Tình trạng nhiễm trùng.
Câu 75: Trong cắp cứu, chẩn đoán hình ảnh cùa Nhiễm trùng đường mật cáp hợp lý nhất lá:
ZA) Siêu âm bụng.
B) Chụp điện toán cắt lớp.
C) Chụp cộng hưởng từ mật-tụy.
D) Chụp X-quang đường mật.
Câu 76: Khảo sát căn nguyên chính xác nhất của Nhiễm trirng đường mật cấp bảng:
A) Siêu âm bụng.
B) Chụp điện toán cảt lớp.
C) Chụp cộng hưởng từ mật-tụy.
D) Chụp X-quang đường mật.
Câu 77: Nguyên tắc điều trị sốc nhiễm trùng đường mật:
A) Hồi sức tích cực, khảng sinh mạnh, mồ mờ đường mật.
B) Truyền dịch, kháng sinh mạnh, mở đường mật qua nội soi ổ bụng.
C) Hồi sức tích cực, kháng sinh mạnh, giải áp đường mật cấp cứu.
D) Dịch truyền, kháng sinh, nội soi mật-tụy ngược dòng.
Câu 78: Nguyên tấc điều trị nhiễm trùng dường mật cấp:
A) Hồi sức nội khoa, kháng sinh, phẫu thuật.
B) Hồi sức nội khoa, kháng sinh, giải (Ịuyết nguyên nhân tắc mật.
C) Hối sức nội khoa, kháng sinh, mổ cap cứu.
D) Hồi sức nội khoa, kháng sinh, mồ nội soi.
Câu 79: Giải áp đường mât cấD cửu trong trường hợp:
A) Sốc nhiễm trùng đường mật.
B) Nhiễm trùng đường mật cắp không đáp ứng hồi sức.
C) Nhiễm trùng đường mật cấp trong tăc mật ác tinh.
D) Cả 3 câu trên đúng.
Câu 80: Trong tnrờng hợp tắc mật tao ờ hợp lưu 2 ống gan phải vả trái, lựa chọn giãi áp dường
mật nào:
A) Dần lưu mật qua nậi soi mật-tụy ngược dòng.
tì) Dẩn lưu mật xuyín gan qua da.
C) Dân lưu mật qua phẫu thuật n^i soi.
D) Cà 3 câu trên sai.
'Ciu 81; Nghi ngử tẾn thương đường mật jức IỈ1Ồ:
A) Chụp hình dường mặt.
J BJ Chụp mật-tụy ngược dòng (HRCP)
C) S1ÍU ám lúc mả.
D) Phẫu thuật bộc lộ vùng rổn gan.
Câu 83: Phát hiện tổn thương đường mật sớm sau mồ:
A) Triệu chửng vicm phúc mạc mật.
B) Đau'/«bụng trên phài, sốt, có khi vàng da.
C) Siêu âm bụng có tụ dịch.
D) Cà 3 cáu trẽn đúng
Câu 84: Xử trí tẩn thương đường mật phát hiện sớm sau mồ:
A) Phẫu thuật cấp cứu mọi trường hợp.
B) Phẫu thuật trị hoãn mọi trường hợp.
• C) Phẫu thuật cấp cứu nếu có viêm phúc mạc. i
D) Phẫu thuật trì hoãn nếu cỏ rò mật
Cảu 85: Tai biến tổn thương đựờng mật trong cát túi mật có đặc điềm:
A) Thường gập và nặng nề.
B) ít gặp nhưng nặng nê.
C) Chi phát hiện trong mổ.
D) Xử trí đơn giản.
MỤC TIÊU
ÁP XE
1
8/29/2020
Ở đường lược, ống tuyến hậu • 90% áp xe hậu môn là do nhiễm trùng không
môn đổ ra miệng tuyến hậu
môn.
đặc hiệu tuyến hậu môn
Khoảng 80% tuyến hậu môn • Khoảng 10% do các nguyên nhân đặc hiệu.
mở rộng ra dưới niêm
8% mở rộng đến cơ thắt trong
8% đến cơ dọc
2% đến vùng gian cơ thắt
1% xuyên qua cơ thắt trong
2
8/29/2020
•Áp xe quanh hậu môn là Mủ có thể lan theo chu vi qua khoang sau hậu môn sang cả
loại phổ biến nhất, hai bêndẫn đến áp xe hình móng ngựa.
• Áp xe trên cơ nâng là hiếm
nhất.
•Đau, sưng và sốt là các dấu hiệu liên quan đến áp • Khám thấy thấy đỏ, sưng và có thể phập phều.
xe. • Nếu không có biểu hiện bên ngoài cần nghĩ áp xe gian cơ
•Bệnh nhân có áp xe trên cơ nâng có thể đau vùng thắt hoặc trên cơ nâng khi bệnh nhân than đau dữ dội.
mông • Thăm trực tràng có thể không khả thi vì BN quá đau, nhưng
nếu được có thể phát hiện vùng sung và khối áp xe.
•Xuất huyết trực tràng cũng đã được báo cáo.
• Với áp xe trên cơ nâng có thể sờ thấy một khối khi thăm
•Đau vùng hậu môn trầm trọng kèm theo các triệu
trực tràng hoặc âm đạo.
chứng tiết niệu như tiểu khó, bí tiểu ... ^gợi ý áp xe
gian cơthắt hoặc trên cơ nâng. • Nội soi nói chung không phù hợp với tình trạng cấp tính.
3
8/29/2020
Điều trị
YES:
Kháng sinh
Chăm sóc sau phẫu thuật
•Không có vai trò nhiều trong điều trị áp xe hậu môn trực •Chế độ ăn uống bình thường
tràng • Thuốc giảm đau không có chứa codeine
•Ngâm hậu môn.
•Bệnh nhân cần dùng kháng sinh: bệnh van tim hoặc thay
• Theo dõi trong 2-4 tuần
van, viêm mô tế bào, thiết bị giả, đái tháo đường, suy • BN có ống dẫn lưu: theo dõi 7-10 ngày. Nếu chỗ rạch
giảm miễn dịch hoặc nhiễm trùng hệ thống. đã đóng quanh ống thông và không chảy dịch ^rút
ống thông. Nếu khoang không lành, giữ ống thông
hoặc thay bằng một ống nhỏ hơn.
•Cần theo dõi bệnh nhân cho đến khi lành hoàn toàn.
4
8/29/2020
Biến chứng:
Nhiễm trùng hậu môn trực tràng trong bệnh nhân HIV
•Tái phát
dương tính
•Mất tự chủ cơ vòng
• Cần phải rạch dẫn lưu hoặc dẫn lưu bằng ống thông.
•Có thể quan sát thấy một tỷ lệ gia tăng của nhiễm
trùng quanh hậu môn ở bệnh nhân HIV dương tính.
•Rò được định nghĩa là một thông nối bất thường giữa
hai bề mặt có lớp biểu bì.
•Rò là một đường dẫn hoặc khoang bất thường thông
vào trực tràng hoặc ống hậu môn qua một lỗ trong.
•Hầu hết các đường rò được cho là phát sinh do nhiễm
RÒ HẬU MÔN trùng ống tuyến.
5
8/29/2020
Phân loại
Rò gian cơ thắt
• Có thể có một nhánh mù lên cao đến thành trực tràng; ngoài ra,
đường rò cũng có thể đi vào phần trực tràng dưới.
• Quá trình viêm nhiễm có thể đi vào trong khoang và kết thúc bằng
một đầu bị bít. Không có phần mở ra phía dưới của hậu môn
(không có lỗ ngoài).
• Nhiễm trùng cũng có thể lan rộng để tiếp cận khoang vùng
chậu lên trên cơ nâng.
• Cuối cùng, một rò gian cơ thắt có thể xuất phát từ áp xe vùng
chậu nhưng tự biểu hiện ở vùng quanh hậu môn.
Phân loại
Rò xuyên cơ thắt
Phân loại
Rò trên cơ thắt
•Đường rò đi trên mu -trực tràng sau đó phát triển thành
áp xe gian cơ thắt.
•Đường đi cong xuống phía dưới ra hai bên tới cơ thắt
ngoài đến khoang ngồi - hậu môn rồi ra vùng da quanh
hậu môn
•Một đường nhánh rò cao cũng có thể xảy ra và tạo rò
móng ngựa.
6
8/29/2020
Rò ngoài cơ thắt •Thường sau một áp xe đã được rạch hoặc hoặc tự vỡ.
• Đi từ trực tràng trên cơ nâng và ra da đến hậu môn qua •Rỉ dịch hậu môn, đau khi đại tiện, chảy máu do sự hiện
khoang ngồi hậu môn diện của mô hạt ở chỗ mở, sưng hoặc giảm đau sau
• Đường rò này có thể là do sự xâm nhập của dị vật, do chảy mủ.
chấn thương hoặc do bệnh Crohn hoặc ung thư. Tuy
•Các triệu chứng của rò thứ phát: bệnh Crohn, nấm, ung
nhiên, nguyên nhân phổ biến nhất có thể là thăm dò
thư hậu môn trực tràng, các bệnh suy giảm miễn dịch
quá sâu trong quá trình phẫu thuật.
(HIV, ung thư biểu mô tế bào, lymphoma ...)
•Cirocco và Reilly nhận thấy quy tắc của Goodsall chính •Thăm trực tràng sờ thấy một cấu trúc dây xơdưới da
xác khi rò hậu môn với lỗ ngoài phía sau. hướng vào lỗ trong và không đối xứng hai bên.
•Không chính xác khi các lỗ ngoài phía trước vì 71% lỗ •Lỗ trong có thể được cảm nhận như là một nốt hoặc chỗ
trong đổ vào đường giữa trước. Ở phụ nữ có lỗ rò ngoài lõm nối với đường rò
phía trước chỉ có 31% là đúng theo quy tắc này • Thành sau hoặc thành bên sượng gợi ý rò sâu ở khoang sau
hậu môn hoặc rò móng ngựa
7
8/29/2020
Thăm trực tràng bằng hai ngón tay: • Nội soi hậu môn nên được thực hiện trước khi xác định
•xác định mối quan hệ của đường rò với cơ vòng lỗ rò trong.
• trương lực cơ vòng • Nội soi đại tràng sigma để tìm lỗ trong ở cao cũng như loại
trừ viêm, Chrohn, ung thư
• độ lớn và áp lực của bệnh nhân khi co thắt hậu môn cần
được đánh giá trước khi phẫu thuật vì có thể có nguy • Nội soi đại tràng hoặc chụp baryt chỉ định ở bệnh nhân
cơ mất tự thủ hậu môn có các triệu chứng gợi ý bệnh viêm ruột và ở bệnh
nhân có nhiều đường rò hoặc tái phát.
Đo áp lực hậu môn: Vai trò của chẩn đoán hình ảnh:
• thường không bắt buộc •chứng minh nhiễm trùng chưa phát hiện được trên lâm
sàng, để đánh giá trước phẫu thuật
•hữu ích cho việc tiếp cận phẫu thuật ở phụ nữ bị chấn
thương sản khoa trước đây, bệnh nhân cao tuổi, bệnh •xác định mối liên quan giữa đường rò với cơ thắt
nhân bị bệnh Crohn hoặc AIDS hoặc có lỗ rò tái phát. • định vị nơi nhiễm trùng trong rò tái phát, giúp làm giảm tỷ
lệ tái phát liên quan đến phẫu thuật.
8
8/29/2020
CT Scan
Siêu âm trong lòng hậu môn
•được thực hiện với chất tương phản qua tĩnh mạch và
•Vai trò:
trực tràng
•tìm liên quan giữa đường rò
•là một phương pháp không xâm lấn được sử dụng để với cơ vòng hậu môn
đánh giá các khoang quanh hậu môn. •xác định rò đơn giản hay
•có thể giúp phân biệt áp xe và viêm mô tế bào. phức tạp với phân nhánh
•xác định vị trí của lỗ rò trong.
• không cho phép thấy đường rò liên quan đến các cơ
nâng. •giúp xác định các rò phức tạp
và đánh giá hiệu quả của dẫn
lưu
9
8/29/2020
Chụp cộng hưởng từ • Độ chính xác của MRI: đánh giá trước phẫu
•MRI có giá trị trong việc đánh giá các đường rò phức thuật và các kết quả sau phẫu thuật cho thấy tỷ lệ
tương ứng:
tạp và những bệnh nhân có phẫu thuật trước đó.
•MRI có thể cung cấp hình ảnh nhiều lát cắt của cơ •88% đối với sự hiện diện và đường đi của
đường rò
vòng, phân biết được tổn thương ở trên hay dưới cơ
nâng dễ dàng hơn. •91% đối với sự hiện diện và vị trí của đường rò
thứ cấp hoặc áp xe
•MRI mô tả chính xác đường rò nguyên phát cũng như
vị trí và sự hiện diện của đường rò thứ phát. •97% cho sự hiện diện của móng ngựa
• Kỹ thuật hình ảnh chính xác nhất xác định vị trí của lỗ •80% cho vị trí của lỗ trong
trong
Điều trị
Hình MRI:
A.Mũi tên trắng là cơ nâng, mũi tên đen chỉ đường rò
B.Mũi tên chỉ đường rò đi ra ngoài da
10
8/29/2020
• Mở đường rò (Lay-open Technique/ Fistulotomy) A. Luồn một que thăm dò vào đường rò,
rạch trên que
• Cắt đường rò (Fistulectomy)
B. Nạo mô hạt
• Vạt che hậu môn - trực tràng (Anorectal Advancement Flap)
C. May bờ vết rạch
• Cột thun cơ thắt (Seton)
• Bơm keo fibrin (Fibrin Glue)
Keo Fibrin
Cắt bỏ đường rò
• Sử dụng keo fibrin là một điều trị đầu tiên đơn thuần
•Mặc dù cắt bỏ các lỗ rò và lấy bỏ
đường rò là một phương pháp
hoặc kết hợp với vạt che đã đi vào thường qui ở các
điều trị thỏa đáng, việc sử dụng nước.
nó không còn được khuyến cáo. • Là một cách tiếp cận không xâm lấn, tránh nguy cơ tổn
• Các vết thương lớn hơn kéo thương cơ vòng.
dài thời gian lành vết thương. •Có thể được bơm nhiều lần mà không gây nguy hại.
• Tổn thương cơ nhiều hơn và có
nguy cơ mất tự chủ hậu môn.
11
8/29/2020
• Tái phát
• Chiếm khoảng từ 0% đến 18% .
• Nguyên nhân: không xác định được lỗ trong hoặc có những đường rò
thứ phát
12
8/29/2020
13
8/29/2020
Giải phẫu
Cần hiểu các khoang ảo của vùng hậu môn - trực tràng:
Giải phẫu
• Khoang quanh hậu môn
Khoang quanh hậu môn:
• Khoang ngồi - hậu môn (ngồi - trực tràng)
• Khoang gian cơ thắt •ở bờ hậu môn
1
8/29/2020
Ở đường lược, ống tuyến hậu • 90% áp xe hậu môn là do nhiễm trùng không
môn đổ ra miệng tuyến hậu
môn.
đặc hiệu tuyến hậu môn
Khoảng 80% tuyến hậu môn • Khoảng 10% do các nguyên nhân đặc hiệu.
mở rộng ra dưới niêm
8% mở rộng đến cơ thắt trong
8% đến cơ dọc
2% đến vùng gian cơ thắt
1% xuyên qua cơ thắt trong
2
8/29/2020
RÒ HẬU MÔN
3
8/29/2020
Phân loại
Rò xuyên cơ thắt
• Khá thường gặp
Triệu chứng
•Rỉ dịch hậu môn, đau khi đại tiện, chảy máu do sự hiện
diện của mô hạt ở chỗ mở, sưng hoặc giảm đau sau
chảy mủ.
•Các triệu chứng của rò thứ phát: bệnh Crohn, nấm, ung
thư hậu môn trực tràng, các bệnh suy giảm miễn dịch
(HIV, ung thư biểu mô tế bào, lymphoma ...)
4
8/29/2020
• Lỗ trong có thể được cảm nhận như là một nốt hoặc chỗ lõm nối Chrohn, ung thư
với đường rò Vai trò của chẩn đoán hình ảnh:
• Thành sau hoặc thành bên sượng gợi ý rò sâu ở khoang sau hậu môn • chứng minh nhiễm trùng chưa phát hiện được trên lâm sàng, để
hoặc rò móng ngựa
đánh giá trước phẫu thuật
Thăm trực tràng bằng hai ngón tay:
•xác định mối liên quan giữa đường rò với cơ thắt
• xác định mối quan hệ của đường rò với cơ vòng
• định vị nơi nhiễm trùng trong rò tái phát, giúp làm giảm tỷ lệ tái
• trương lực cơ vòng phát liên quan đến phẫu thuật.
• độ lớn và áp lực của bệnh nhân khi co thắt hậu môn cần được đánh
giá trước khi phẫu thuật vì có thể có nguy cơ mất tự thủ hậu môn
5
8/29/2020
Một số phương pháp xác định lỗ trong tại phòng mổ: Các phương pháp điều trị:
• Bơm thuốc màu xanh methylene, sữa hoặc oxy già và • Mở đường rò (Lay-open Technique/ Fistulotomy)
ghi nhận sự xuất hiện của chúng ở đường lược. • Cắt đường rò (Fistulectomy)
• Xanh methylene có thể nhuộm màu các mô xung
• Vạt che hậu môn - trực tràng (Anorectal Advancement Flap)
quanh pha loãng bằng nước muối hoặc oxy già.
• Cột thun cơ thắt (Seton)
• Lần tìm theo mô hạt có trong đường rò.
• Bơm keo fibrin (Fibrin Glue)
•Nút chèn đường rò (Bioprosthetic Fistula Plug/Anal Fistula
Plug)
6
8/29/2020
Điều trị
Biến chứng
• Mất kiểm soát cơ vòng
• Những rối loạn nhẹ gặp trong 18% đến 52%
• Có liên quan đến sự phức tạp của lỗ rò và mức độ và vị trí của lỗ trong.
• Tái phát
• Chiếm khoảng từ 0% đến 18% .
• Nguyên nhân: không xác định được lỗ trong hoặc có những đường rò
thứ phát
7
TRẮC NGHIỆM
NGOẠI 2 LT Y2013 'f
60. Mo tả giải phẫu sáu đá y lá củ á cấu tru c ná o:
Phíá trước lá cơ ngáng vùng chậu, phi á sáu lá
phần dưới củá cơ mông lớn và dây chằng
cùng cụt, thá nh trong lá cơ nâng hậu môn và
cơ thắt ngoài, thành ngoài lá cơ bịt trong?
A. Khoang quanh hậu môn
B. Khoang ngồi - hâu môn
C. Khoảng gián cơ thắt
D. Khoảng trên cơ nâng
61. Mo tả giải phẫu sáu đá y lá củi á cảu tru c ná o:
Phi á tre n lá phúc mạc, hai bên là thành chậu,
phía trong là thành trực tràng, phíá dưới là
cơ nâng?
A. Khoang quanh hậu môn
B. Khoang ngồi - hậu môn
C. Khoáng gián cơ thắt
D. Khoang trên cơ nâng
62. Loải ro hậu môn thường gặp nhât:
A. Gian cơ thăt
B. Xuyên cơ thắt
C. Trên cơ thắt
D. Ngoài cơ thắt
63. Loải ro hậu môn hiếm gặp nhất:
A. Gián cơ thắt
B. Xuyên cơ thắt
C. Trên cơ thắt
D. Ngoài cơ thăt
64. PP điéu tri ro HM phỏ bién nhảt ở VN:
A. Cắt đường ro (lu c dả y thi ke u VN xá i ná y
nhi u nhảt, nhưng slidé ghi ko co n khuyén
cá o)
B. Mở đường rò
C. Chi ch fibrin (slidé ghi cá i ná y thươ ng quy
ở cá c nươ c)
D. Cột thun cơ thắt
65. Điều trị quan trọng nhất của áp xe quanh hậu
môn:
A. Rach và dân lưu mủ
B. Kháng sinh
66. BN đáu nhiè u HM, khá m ko thảy sưng, ké m
tiẻu kho , RL đi tie u, nghi tơ i: (tru ng 2 cá u)
A. Ap xe gian cơ thăt hoặc trên cơ nâng____________________
NGOẠI 2 Y2013 [BẢN KHÁC]
39. Rò hậu môn loại phổ biến nhất
A. Trên cơ thắt
B. Rò gián cơ thắt
C. Ngoài cơ thắt
D. Xuyên cơ thắt
40. Về giải phẫu, giới hạn của khoang nào .. thành
trong là cơ nâng hậu môn và cơ thắt ..
A. Khoáng gián cơ thắt
B. Khoang ngồi - hậu môn
C. Khoang quanh hậu môn
D. Khoáng trên cơ nâng
16. Phương pháp điều trị rò hậu môn thường
dùng nhất ở Việt Nam:
A. Bơm keo fibrin
B. Mở đường rò
C. Cột thun cơ thắt
D. Cắt đường rò___________________________________________________
Y2012
TRĨ, ÁP-XE và RÒ HẬU MÔN-TRỰC TRÀNG
Câu 65: Trĩ ngoại đáu nhất sau 48 giờ
Câu 66: Rò nào thường gặp nhất: Rò gián cơ thắt
Câu 67: Rò nào ít gặp nhất: Rò ngoài cơ thắt
Câu 68: Điều trị thủ thuật nào sử dụng nhiều nhất: Thắt trĩ
dây cao su
Câu 69: Chỉ định thắt trĩ dây cáo su: Độ I, II và III
Câu 70: Phương pháp cắt trĩ nào cắt ở niêm mạc kèm trĩ nội:
Whitehead (hiện nay không phổ biến do kỹ thuật khó, gây
nhiều biến chứng)
Câu 71: Chỉ định Longo: Bất kỳ mức độ trĩ, tốt nhất độ II và
III mà không đáp ứng với cột dây thun háy độ IV đẩy vào
được dưới gây tê (hạn chế trên trĩ độ I, II do chi phí cao và
các biến chứng của gây tê)
Câu 72: Longo: Cắt khoanh niêm mạc và dưới niêm trên búi
trĩ
Câu 73: Chi phối cảm giác ống hậu môn qua thần kinh trực
tràng dưới: (D)
a) 1/3 trên
b) 2/3 trên
c) 1/3 dưới
d) 2/3 dưới
Câu 74: Triệu chứng thường gặp nhất củá trĩ nội: (D)
a) Khối trĩ lồi ra
b) Đáu nhức
c) Chảy máu hậu môn - trực tràng tự nhiên
d) Chảy máu hậu môn - trực tràng khi đi cầu
Câu 75: Tính chất chảy máu củá trĩ nội (A)
á) Máu tươi lẫn phân
b) Máu sậm lẫn phân
c) Máu sậm dính phân
d) Máu tươi dính phân
Câu 76: Nói về triệu chứng đáu củá trĩ nội: (C)
a) Chỉ đáu khi nhiễm trùng hoặc thuyên tắc
(sa nhiều, phù nề, hoại tử...)
b) Thường gặp sáu khi đi cầu ra máu
c) Rất ít gặp
d) A và C đều đúng
Câu 77: Triệu chứng thường gặp củá trĩ ngoại (B)
á) Đáu
b) Ĩá máu
Câu 78: Phương pháp điều trị trĩ bằng phương pháp xâm
lấn, chọn câu ĐÚNG Tác động trực tiếp lên búi trĩ
Câu 79: Điều trị trĩ ngoại: (B)
á) Chích xơ
b) Giảm đáu + ngâm nước ấm
c) Cắt rạch huyết khối
d) Thắt dây thun
Câu 80: Một đường rò hậu môn có lỗ ngoài ở quanh da hậu
môn và lỗ trong thường ở: (B)
a) Trong trực trái ng phía tre n đường lược
b) Trong ống hậu môn tại đường lược
c) Trong ống hậu môn phíá dưới đường lược
d) Bát kí chõ nà o trong ó ng hậu môn - trực trà ng
Câu 81: Trong rò hậu môn, lỗ rò nằm quanh bờ hậu môn thì
dự đóán lỗ rò trong ở: (B)
á) Trên đường lược
b) Tại đường lược
c) Ở trên trực tràng
d) Dưới đường lược
Câu 82: Áp-xe hậu môn kèm triệu chứng tiết niệu: Áp-xe
gian cơ thắt & Áp-xe trên cơ nâng_____________________________________________________
Y2011
70) Một đường rò hậu môn có lỗ ngoài ở da quanh hậu môn và lỗ trong thườ ng
ở:
(B)
a. Trong trực trà ng phía trên đường lược
b. Trong ống hậu môn tại đường lược
c. Trong ống hậu môn phía dưới đường lược
d. Bất ki chỗ nồi o trong ong hậu môn - trực trồing
71) Trong rò hậu môn, lỗ rò nằm quanh bờ hậu môn thì dự đoán lỗ rò trong ở:
ấ. Trên đường lược
b. Dưới đường lược
c. Tại đường lược
d. Ở trên trực tràng
8/29/2020
Giải phẫu-Sinh lý
zv _ _ ______ X Ạ _
VIÊM RUỘT THỪA CẤP •
•
Ruột giữa
Túi ngách của đáy manh tràng
(Appendicitis) •
•
Hội tụ 3 dãi cơ dọc
Dài 2-20cm, TB 9 cm
• Lớp dưới niêm: hạch bạch huyết
ThSBS Lục Đan Tuấn Anh • Gốc cố định: điểm Mc Burney
Liên hệ : DRANHLUC84@GMAIL.COM
• Đầu RT: 30% ở vùng chậu, 7% sau phúc mạc
0949915115
• RT người trưởng thành: không chức năng
Dịch tể học
• Bệnhlý ngoạikhoathườnggặp nhất
• Các nước phương Tây có tần suất bị VRT cao hơn các nước Châu Á và
Châu Phi
• Trẻ mới sinh đến người già, tuổi TB: 22t
• Viêm ruột thừa cấp (VRTC) là một cáp cứu bụng ngoại khoa đứng
hàng đầu. Theo Harvey I.P gặp 4 - 5 người/1000 dân, khoảng 6% dân
bị trong đời sống của họ.
• Tỷ lệ phẫu thuật chiếm 30- 40% tổng số phẫu thuật cấp cứu bụng.
• - Gặp mọi lứa tuổi, tỷ lệ nhiều nhất từ 20- 40 tuổi (46,12%) khác với các
nhóm khác Với P<0,0i. Tuổi trung bình 34,6 + 17 (số liêU 1996)
• - Tỷ lệ nam nữ khác nhau không có ý nghĩa 1/1,1
Lịch sử
• 1886: Reginald Fitz đưara thuật ngữ viêm ruột thừa
(Appendicitis) Mc- burney C đã mô tả hình ảnh VRTC tạo điều kiện chẩn đoán
sớm trước sớm trước khi vỡ ruột thừa.
• Richard Hall: cắt thành công ca VRT đầu tiên • . Điểm Mc- burney. C đã mô tả hình ảnh VRTC tạo điều kiện
• 1889: Chester McBurneymô tả điểm đauvàsự chuyển vùng chẩn đoán
đau sớm trứơc khi vỡ ruột thừa .
• . Đường tách cơ Mc-burney trở thành rạch thông thường để cắt
• 1940s: KS phổ rộng làm giảm tỉ lệ tử vong ruột thừa.
• 1982: Kurt Semm cắtRT nội soi • + 1890 VRTC được công nhận tại hội nghị các nhà khoa Mỹ,
chủ trương
thắt và vùi mỏm ruột thừa ra từ đó.
1
8/29/2020
Vi khuẩn học
Sinh lý bệnh
• Tắc nghẽn lòng ruột • Đa khuẩn
thừa (do sỏi phân, • Yếm khí
viêm hạch bạch (Bacteroides fragilis)
huyết)
• Hiếu khí (E. coli)
Chẩn đoán lâm sàng Cận lâm sàng (chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt)
2
8/29/2020
Phân loại
• VRTC xung huyết MứcI
• . VRTC thể viêm tấy Mức II
• . VRT mủ MứcIII
• . VRT hoại tử Mức IV
• . VRTC thủng gây VPM và các biến chứng khác: mức III.
3
8/29/2020
Biến chứng
• Viêm ruột thừa hoại thư
• Khối viêm ruột thừa
• Áp-xe ruột thừa
• Ruột thừa vỡmủ
■<>
4
8/29/2020
5
8/29/2020
Thái độ điều trị Nguyên tắc phẫu thuật cắt ruột thừa
• Phẫu thuật cắt ruột thừa là phương pháp điều trị duy nhất • Tìm ruột thừa, xác định gốc ruột thừa
• Cắt nội soi: chưa là tiêu chuẩn vàng • Cắt mạc treo trước khi cắt gốc ruột thừa
• Xử lý gốc ruột thừa: kẹp rồi cắt, buộc hay khâu buộc
• Vùi gốc ruột thừa: không là yêu cầu bắt buộc
6
8/29/2020
• 3 Lâm sàng bệnh viêm ruột thừa cấp • 4. Các dấu hiệu lâm sàng của viêm ruột thừa : Đau hố chậu phải không
đáng kể, âm ỉ , sốt không cao, phản ứng cơ yếu , bach cầu không
• A Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích tăng, bênh nhân thường đến muộn khi khám thường thấy cóa khối
thích/viêm lá phúc mạc thành. chắc’ hố chậu phải dễ nhầm với các u khác vùng manh tràng... hay
gặp ở bệnh nhân nào
• B Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích
thích/viêm lá phúc mạc thành, bụng gồng cứng như gỗ. • A trẻ em < 6 tuổi
• B phụ nữ có thai
• C Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích
thích/viêm lá phúc mạc thành. Vật vã, vẻ mặt nhiễm trùng nhiễm độc. • C người già
• D Bênh nhân suy giảm miễn dịch,
• D Sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm , đau hông P, tiểu gắt buốt , rát .
• Cau A • Cau C
7
8/29/2020
• 5 Biến chứng đáng sợ nguy hiểm nhất sau mổ cắt ruột thừa nội soi:
• A Xì gốc ruột thừa, chảy phân ổ bụng gây viêm phúc mạc
• B chảy máu ổ bụng
• C thủng ruột non gây viêm phúc mạc
• D dính ruột, tắc ruột sớm sau mổ. HẾT
• Cau B
8
8/29/2020
Giải phẫu-Sinh lý
• Hội tụ 3 dãi cơ dọc
• Dài 2-20cm, TB 9 cm
• Gốc cố định: điểmMc Burney
TÓM TẮT VIÊM RUỘT THỪA CẤP • Đầu RT: 30% ở vùng chậu, 7% sau phúc mạc
• RT người trưởng thành: không chức năng
«Ị|
Vi khuẩn học
Sinh lý bệnh
• Tắc nghẽn lòng ruột • Đa khuẩn
thừa (do sỏi phân, • Yếm khí
viêm hạch bạch (Bacteroides fragilis)
huyết)
• Hiếu khí (E. coli)
Chẩn đoán lâm sàng Cận lâm sàng (chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt)
• Số lượng bạch cầu, tỉ lệ neutrophile
• Đau chuyển • CRP (C-reactive protein)
• Buồn nôn, nônói • Siêu âm: dấu hình bia, dấu ấn ngón tay
• Sốt nhẹ • CT scan: ruột thừa căng to, thành dày và phân lớp, dịch quanh ruột
thừa, phản ứng viêm quanh ruột thừa
• HC đáp ứng viêm toàn thân
• MB (+)
• Có dấu hiệu kích thích/viêm lá phúc mạc thành HCP
1
8/29/2020
Thể lâm sàng Các thể viêm ruột thừa không điển hình
• VRTC sau manh tràng. (10 -12%)
•Đau hố chậu phải (điển hình), hố chậu trái, hạ sườn phải, hạ - Đau nhiều vùng thắt lưng
- Thường sốt cao vì khi VRTC thường lan ra cả sau phúc mạc
vị - Khám hố chậu phải
•Khối đauhố chậu phải (khối viêm hay áp-xe ruột thừa) + Phản ứng cơ thành bụng không rõ
+ Ấn sâu mới đau
•Đau liên tục (viêm phúc mạc) + Manh tràng căng hơi, rung động manh tràng đau tăng lên
- Đau có thể lan xuống đùi phải (do kích thích thần kinh đùi)
• Chướng bụng, bí trung tiện (tắc ruột) - VRTC sau manh tràng thường đến muộn cho nên thường sảy ra:
•Tiểu đau, lắt nhắt (nhiễm trùng tiểu), mót rặn (HC trực tràng) + Viêm tấy lan toả tổ chức sau phúc mạc
+ Áp xe ruột thừa sau manh tràng có thể làm viêm cơ thắt lưng chậu, dễ nhầm
2
8/29/2020
Nguyên tắc phẫu thuật cắt ruột thừa Biến chứng sau mổ
• Tìm ruột thừa, xác định gốc ruột thừa • Nhiễm trùng vết mổ [thường gặp trong mổ hở]
• Cắt mạc treo trước khi cắt gốc ruột thừa • Tụ dịch, áp-xe tồn lưu [thường gặp trong mổ nội soi]
• Xử lý gốc ruột thừa: kẹp rồi cắt, buộc hay khâu buộc • Chảy máu [đáng sợ nhất trong thời gian hậu phẫu]
• Vùi gốc ruột thừa: không là yêu cầu bắt buộc
3 Lâm sàng bệnh viêm ruột thừa cấp 4. Các dấu hiệu lâm sàng của viêm ruột thừa : Đau hố chậu phải không
đáng kể, âm ỉ , sốt không cao , phản ứng cơ yếu , bach cầu không
A Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích tăng , bênh nhân thường đến muộn khi khám thường thấy cóa khối
thích/viêm lá phúc mạc thành. chắc hố chậu phải dễ nhầm với các u khác vùng manh tràng... hay gặp
ở bệnh nhân nào
B Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích
thích/viêm lá phúc mạc thành, bụng gồng cứng như gỗ. A trẻ em < 6 tuổi
B phụ nữcóthai
C Buồn nôn, sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm toàn thân ,Có dấu hiệu kích
thích/viêm lá phúc mạc thành. Vật vã, vẻ mặt nhiễm trùng nhiễm độc. C người già
D Bênh nhân suy giảm miễn dịch,
D Sốt nhẹ , HC đáp ứng viêm , đau hông P, tiểu gắt buốt , rát .
Cau A • Cau C
3
8/29/2020
5 Biến chứng đáng sợ nguy hiểm nhất sau mổcắt ruột thừa nội soi:
A Xì gốc ruột thừa, chảy phân ổ bụng gây viêm phúc mạc
B chảy máu ổ bụng
C thủng ruột non gây viêm phúc mạc
D dính ruột, tắc ruột sớm sau mổ.
CauB
4
TRẮC NGHIỆM
NỘI TRÚ Y2013
Câu 1: Chi định dùng kháng sinh frong viêm ruột thừa cấp là:
A) Kháng sinh dự phòng, ngưng sau 24 giờ
B) Kháng sinh điều trị, dùng theo kháng sinh đồ
C) Phối hợp nhiều kháng sinh (
D) Không dùng kháng sinh
Câu 2: Biến chứng khi mồ vièm phúc mạc ruột thừa nhiều nhất là:
A) Áp xe tồn lưu
B) Viêm phúc mạc
C) Nhiêm trùng vết mổ
D) Liệt ruột
Câu 3: Viêm ruột thừa cấp ưèn bệnh nhân có thai 6 tháng, cách xử tri thích hợp nhất:
A) Kháng sinh điều trị viêm ruột thừa cấp ườ thành viêm ruột thừa mãn, khi bệnh nhân sanh
xong sẽ mổ cắt ruột thừa
B) Mổ ngay đường mồ MacBumcy và sử dụng Salbutamol 1 mg
C) Mổ ngay đường Jalaguier, và sử dụng Salbutamol 1 mg
Đ) Soi ố bụng cắt ruột thừa, và sử dụng Salbutamol 1 mg
Câu 4: Săn sóc sau mổ viêm ruột thừa trên phụ nữ có thai, phải lưu ỷ:
_A) Tăng cơn co từ cung và dọa sanh non
B) Viêm phúc mạc sau mổ
C) Áp-xe tồn lưu
D) Nhiễm trùng vết mổ
Câu 6: Một bệnh nhân nữ trong dộ tuồi sình sân, vào viện vỉ đau hổ chậu phải iíhiẾu, da niêm
nhựt nhạt, kinh cuối cách nhập viện 15 ngày, chẩn đoản có thỂ n ghi đéĩi nhiều nhát lả:
A) Nang"hòang thể xuất huyét
B) Vìètn ruột tìiùa
C) Thai ngải từ cung vũ
D) Can đau quặn tỉ Lận. .
Cáu 7: Bệnh nhân vio viện vi đau thượng vj tan hfi chậu pliủi kèm nũn ôi dă 29 giờ, khám ẩn
đau hố chậu p, Ẽlưmbcr (+), Bẻ Idling (+)- Chin đoản tbfth hpp nhSl lỉu
A) VĩỄm ruột thùa cỄp giờ thử 29
BỊ càn phải lốm thêm cic xét Iìghlệíti khác vt chưa rữ chỉn đũAn.
Q Viêm phúc mạc.
D) VĨỄpi phúc mạc khu trú nghi do viánt ruột thừa vB.
I
Ciu 8: Sau mồ dẩn lưu ảp xe ruột (hừa cách rút ditì lưu là:
A) Rút ngay sau 24 giừ
BÍ Khi bet ía mủ, lút dân lùm nhiêu lần
C) Khi hỂt ra mù, rát hân một [An
D) Như câu B nhung phải trưức 72 giừ