You are on page 1of 16

1

Phương pháp Volume Spread Analysis (VSA) là gì?


Một trong những phương pháp phân tích được xem là chỉ dành riêng cho những
chuyên gia vì nó rất khó tiếp cận – Volume Spread Analysis (Phân tích khối lượng
chênh lệch giá, VSA). Không đại trà như phân tích kỹ thuật hay phân tích cơ bản, VSA
có một cách tiếp cận hoàn toàn khác biệt nhưng lại vô cùng hiệu quả trong việc xác định
xu hướng thị trường.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những vấn đề căn bản nhất
của VSA và 2 ứng dụng quan trọng nhất của phương pháp phân tích đặc biệt này. Cùng
theo dõi nhé.

Volume Spread Analysis là gì?


Volume Spread Analysis (VSA) – Phân tích Khối lượng Chênh lệch giá, là phương
pháp phân tích biến động giá dựa trên mối quan hệ cung – cầu, từ đó dự đoán xu hướng
sắp tới của thị trường. Công cụ chủ yếu của phương pháp này chỉ bao gồm đồ thị giá và
khối lượng.
Phương pháp VSA cho rằng, nguyên nhân của biến động giá cũng chính là sự mất
cân bằng giữa cung và cầu trên thị trường và sự mất cân bằng này được tạo ra từ động
thái của những nhà đầu tư chuyên nghiệp, các “ông lớn” trên thị trường, mà theo tác giả
của phương pháp này thì họ chính là những “nhà khai thác chuyên nghiệp” hay “tiền
thông minh (smart money)”.
Động thái của những “ông lớn” này được thể hiện rõ nét trên biểu đồ và phương pháp
VSA sẽ xác định mối quan hệ cung – cầu thông qua những động thái đó dựa vào mối
tương quan giữa 3 biến số trên biểu đồ, bao gồm:
2

 Volume: Khối lượng của một thanh giá hay khối lượng của một phiên giao dịch
 Spread: Mức chênh lệch giá hoặc phạm vi của phiên giao dịch
 Close: giá đóng cửa của phiên giao dịch
Lịch sử ra đời của Phương pháp VSA
Người đã phát triển phương pháp phân tích VSA và cũng là người đã phát minh ra
chương trình giao dịch máy tính nổi tiếng Wyckoff Volume Spread Analysis (Wyckoff
VSA) chính là một nhà đầu tư chứng khoán tài ba – Tom Williams.

Có được cơ duyên sau khi tham gia khóa học của Wyckoff ở Park Ridge, ông dường
như đã hiểu được tất cả những gì đang xảy ra trên thị trường. Tom phát hiện ra rằng tất
cả manh mối đều nằm trên đồ thị nếu trader biết đọc chúng một cách chính xác. Sau đó,
qua nhiều năm nghiên cứu, dựa trên phương pháp Wyckoff, Tom đã tiếp tục phát triển
tầm quan trọng của chênh lệch giá và mối quan hệ của nó với khối lượng giao dịch và
giá đóng cửa. Đến năm 1993, Tom đã công bố tác phẩm của mình đến với công chúng
thông qua cuốn Master of Market và phát triển một chương trình giao dịch máy tính với
phương pháp Wyckoff Volume Spread Analysis như ngày nay.
Trong phương pháp luận của mình, Tom cho rằng: “Thị trường không vận động một
cách ngẫu nhiên như nhiều trader vẫn nghĩ, họ không thực sự hiểu được bản chất sự vận
động của thị trường nên giao dịch sai lầm theo tâm lý bầy đàn.”
Và “Nếu bạn đọc được mối quan hệ cung – cầu từ đồ thị giá, bạn sẽ có lợi thế hơn so với
đám đông không am hiểu về thị trường, và bạn có thể giao dịch một cách hài hòa cùng
với smart money.”
Các thành phần của phương pháp VSA
3 thành phần và cũng là 3 biến số chính của phương pháp phân tích VSA chính là:
Volume: Khối lượng giao dịch
3

Tầm quan trọng của khối lượng ít được các nhà đầu tư nghiệp dư coi trọng, vì thế, tất cả
họ đều mắc phải sai lầm. Thông thường, một số các indicators đã tích hợp sẵn khối
lượng vào trong biến động của giá cả nhưng phương pháp này vẫn có những hạn chế
nhất định. Ví dụ, một indicator thường chỉ ra rằng thị trường sẽ tăng giá với khối lượng
giao dịch cao, tuy nhiên, giá vẫn có thể giảm hoặc đi ngang với cùng mức khối lượng
đó. Điều này chứng tỏ vẫn còn có sự hiện diện của các yếu tố khác đang hoạt động trên
biểu đồ giá.
Có 2 mức khối lượng mà trader cần quan tâm khi sử dụng phương pháp VSA, đó là:
 Khối lượng cao hơn trung bình: là mức khối lượng cao hơn so với khối lượng
trung bình nhưng vẫn thấp hơn đỉnh trước đó. Mức trung bình của khối lượng
thường được lựa chọn là đường MA(20) của Volume.

 Khối lượng siêu cao: là đỉnh cao nhất trong khoảng thời gian đang xem xét, cao
hơn so với đỉnh trước đó.

Spread: Chênh lệch giá


Là phạm vi biến động giá của phiên giao dịch, được tính bằng khoảng cách giữa giá
mở cửa và giá đóng cửa hay cũng chính là độ dài của thân nến.
4

Lưu ý: Spread ở đây không phải là chênh lệch giữa giá Bid và giá Ask như chúng ta
từng tiếp cận.
Close: Giá đóng cửa
Giá đóng cửa được Tom Williams cho rằng là thông tin quan trọng nhất của phương
pháp phân tích VSA. Giá đóng cửa có thể ở bất kỳ vị trí nào so với cây nến và nó là tín
hiệu vô cùng quan trọng để phân tích.
Cách giao dịch với phương pháp VSA
Có rất nhiều vấn đề xoay quanh phương pháp VSA và cũng có rất nhiều khía cạnh,
cách giao dịch với phương pháp này, nhưng trong khuôn khổ của bài viết, chúng tôi sẽ
chỉ giới thiệu đến các bạn 2 ứng dụng chính của phương pháp VSA, đó là SOW (Sign Of
Weakness) – Dấu hiệu Giảm giá và SOS (Sign Of Strength) – Dấu hiệu Tăng giá.
Trước khi đi vào cụ thể 2 ứng dụng giao dịch này, các bạn có thể tham khảo lại bài
viết Phương pháp Wyckoff là gì? 3 quy luật của phương pháp Wyckoff để hiểu rõ hơn về
4 giai đoạn của chu kỳ giá trong phương pháp Wyckoff.
Sign Of Weakness – Dấu hiệu Giảm giá
Dấu hiệu Giảm giá xảy ra khi nhu cầu dần trở nên cạn kiệt sau một đợt tăng giá kéo
dài. Người mua ít đi, phe mua bắt đầu chốt lời và nguồn cung tăng lên do nhiều người
bán bắt đầu gia nhập thị trường.
Dấu hiệu Giảm giá: Cung > Cầu.
Trong 4 giai đoạn của chu kỳ giá: Tích lũy, Giá lên, Phân phối và Giá xuống thì
SOW xuất hiện ở giai đoạn Giá xuống: khi cung nhiều hơn cầu, sau giai đoạn phân phối
và tái phân phối.
 Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của SOW
Có khá nhiều mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng khi phân tích SOW, nhưng trong
bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ đề cập đến 3 mẫu hình quan trọng và được phân tích phổ
biến nhất, đó là UpThrust, Buying Climax và No Demand Bar.
UpThrust – Lực đẩy lên
Mẫu hình này bao gồm một nến Pin bar đảo chiều giảm với thân nến cực kỳ nhỏ và
có khối lượng siêu cao hoặc khối lượng cao trung bình.
Phương pháp VSA cho rằng, nếu không có gì bất thường, một thân nến nhỏ thì khối
lượng phải nhỏ. Chính vì sự bất thường giữa chênh lệch giá và khối lượng trong mẫu
hình này đã chứng tỏ nguồn cung đang nhiều hơn cầu, dự báo giá sẽ giảm trong tương
lai gần.
5

Buying Climax – Cao trào Mua


Mẫu hình Buying Climax bao gồm một cây nến tăng có những đặc điểm sau:
 Chênh lệch giá spread lớn hay thân nến dài
 Giá đóng cửa vượt qua khỏi mức giá cao nhất trước đó
 Bóng nến trên dài đáng kể cho thấy thị trường từ chối giá lên
Và khối lượng siêu cao hoặc cao trên trung bình.
Tuy nhiên, mẫu hình này thường chỉ xảy ra đúng khi xu hướng trước đó phải rõ ràng,
trong trường hợp này là một xu hướng tăng đã hình thành một thời gian khá lâu trước
khi Buying Climax xuất hiện. Ngoài ra, xu hướng tăng này được tăng tốc dần về cuối
với khối lượng cực kỳ lớn.
6

No Demand Bar – Nến không có nhu cầu mua


No Demand ở đây có nghĩa là cầu đang yếu dần đi, nguồn cung tăng lên, giá sẽ giảm
xuống trong tương lai.
Mẫu hình No Demand Bar bao gồm 1 thanh nến tăng có chênh lệch giá spread thấp
hay thân nến nhỏ và khối lượng giao dịch thấp hơn ít nhất 2 phiên trước đó. Thông
thường, mẫu hình này sẽ xuất hiện trong một xu hướng giảm và cho tín hiệu tiếp diễn xu
hướng. No Demand Bar thường xuất hiện vào cuối một đợt điều chỉnh tăng.
7

Sign Of Strength – Dấu hiệu Tăng giá


Ngược lại với SOW, SOS xảy ra khi nguồn cung cạn kiệt sau một đợt giảm giá kéo dài
và người mua bắt đầu nhảy vào thị trường, nhu cầu tăng lên.
Dấu hiệu Tăng giá: Cầu > Cung
Trong 4 giai đoạn của chu kỳ giá: Tích lũy, Giá lên, Phân phối và Giá xuống thì SOS
xuất hiện ở giai đoạn Giá lên: khi cầu nhiều hơn cung, sau giai đoạn tích lũy và tái tích
lũy.
 Các mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của SOS
Down Thrust – Lực đẩy xuống
Ngược lại với Up Thrust, mẫu hình Lực đẩy xuống bao gồm một nến Pin bar đảo chiều
tăng và khối lượng siêu cao hoặc cao hơn trung bình.
8

Selling Climax – Cao trào bán


Mẫu hình Selling Climax bao gồm một nến giảm, thân nến dài hay chênh lệch
spread lớn, giá đóng cửa thấp hơn đáy gần nhất trước đó và râu nến dưới dài đáng kể
cho thấy thị trường từ chối giá xuống. Tất nhiên là cộng với khối lượng siêu cao hoặc
cao trên trung bình.
Tương tự mẫu hình Buying Climax, Cao trào bán phải xuất hiện sau một xu hướng
giảm rõ ràng trước đó và xu hướng này nên tăng tốc dần về cuối cùng với khối lượng
cực lớn.
9

No Supply Bar – Nến không có nguồn cung


Mẫu hình No Supply Bar bao gồm 1 nến giảm có thân nến ngắn hay chênh lệch
giá thấp và khối lượng thấp hơn ít nhất 2 cây nến trước đó. Mẫu hình này thường
xuất hiện trong một xu hướng tăng, báo hiệu xu hướng tăng sẽ được tiếp diễn, không
phải tín hiệu đảo chiều xu hướng.
10

Nguyên lý hoạt động của phương pháp phân tích VSA


Qua cả 6 mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng của cả 2 ứng dụng chính của VSA
đã nêu trên thì chúng ta có thể thấy rõ mối quan hệ giữa thân nến (chênh lệch giá) và
khối lượng của cây nến.
Nếu mối quan hệ cung – cầu cân bằng thì chúng ta có “sự xác nhận” giữa chênh lệch
giá và khối lượng, ngược lại, nếu có “sự bất thường”, chứng tỏ, thị trường đang rơi vào
trạng thái mất cân bằng cung – cầu, giá sẽ di chuyển đi lên hoặc xuống phụ thuộc vào
nguồn cung lớn hơn hay cầu lớn hơn.
 Sự xác nhận: là khi khối lượng cây nến đồng nhất với chênh lệch giá, hay nói cách
khác, thân nến cao (chênh lệch giá lớn) thì khối lượng cũng lớn, ngược lại, thân nến thấp
(chênh lệch giá nhỏ) thì khối lượng cũng nhỏ.
 Sự bất thường: là khi sự xác nhận giữa khối lượng và chênh lệch giá đã không xảy
ra. Thân nến cao nhưng khối lượng nhỏ, ngược lại, thân nến thấp nhưng khối lượng lại
lớn. Sự bất thường xảy ra chứng tỏ mối quan hệ cung – cầu bị mất cân đối, tạo ra Dấu
hiệu Tăng giá (SOS) hoặc Dấu hiệu Giảm giá (SOW).
Phân tích sự bất thường trong các mẫu hình của SOS và SOW.
UpThrust (SOW) và Down Thrust (SOS): sự bất thường thể hiện rất rõ ở 2 mẫu hình
chênh lệch giá – khối lượng này, khi mà thân nến Pin bar rất nhỏ nhưng khối lượng lại
rất lớn (siêu cao hoặc cao trên trung bình).
11

Buying Climax (SOW) và Selling Climax (SOS): Thoạt nhìn thì chúng ta sẽ nghĩ rằng
mẫu hình này không có sự bất thường vì thân nến dài và khối lượng cao. Tuy nhiên, sự
bất thường ở 2 mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng này lại đến từ sự từ chối giá của thị
trường.
Ở mẫu hình Buying Climax, cây nến có bóng nến trên dài đáng kể (25-50% thân
nến), điều này chứng tỏ phe bán đang cố gắng chặn đà tăng của phe mua, do đó khối
lượng theo lý phải giảm. Nhưng trong mẫu hình này, khối lượng lại cao, đó chính là sự
bất thường.
Tương tự, ở mẫu hình Selling Climax, cây nến có bóng nến dưới dài đáng kể, điều
này chứng tỏ phe mua đang cố gắng tìm mọi cách chặn đà giảm của giá nên khối lượng
phải giảm đi. Nhưng, trong trường hợp này, khối lượng lại tăng cao, vì thế sự bất thường
đã xảy ra theo một hình thức mới.
12

No Demand Bar (SOW) và No Supply Bar (SOS): hoàn toàn không có sự bất thường
giữa chênh lệch giá và khối lượng trong 2 mẫu hình nến này vì thân nến đặc biệt ngắn
và khối lượng thấp. Tuy nhiên, vì nguồn cung (SOS) và cầu (SOW) đột nhiên yếu đi làm
cho mối quan hệ cung – cầu bị mất cân bằng, giá sẽ dịch chuyển dựa trên sự mất cân
bằng này, tăng lên khi không có nguồn cung hoặc giảm xuống khi không có nhu cầu.
Tại sao phương pháp VSA có thể hoạt động tốt và tốt hơn các phương pháp phân
tích khác?
Điểm mấu chốt của VSA là nghiên cứu mối quan hệ giữa chênh lệch giá và khối
lượng từ đó xác định nguyên nhân đằng sau mọi sự chuyển động của thị trường. Hiểu
được nguyên nhân này, nhà giao dịch có thể dễ dàng nắm bắt xu hướng của giá trong
tương lai. VSA tập trung theo dõi hoạt động của những nhà khai thác chuyên nghiệp hay
nói đúng hơn là sự dịch chuyển của dòng tiền thông minh. Họ là những cá nhân, tổ chức
có khối tài sản khổng lồ, có thể di chuyển thị trường đi theo hướng mình muốn. Và
chính vì lý do này mà những trader nhỏ lẻ, giao dịch theo bầy đàn sẽ dễ dàng bị nhấn
chìm bởi dòng tiền này.

Phương pháp VSA tốt hơn Phân tích kỹ thuật và Phân tích cơ bản ở điểm nào?
Nếu trader sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật như Chỉ báo (Indicators),
mô hình nến , mô hình giá, Price Action… thì tất cả họ đều sẽ giao dịch dựa trên các mô
hình này một cách gần như giống nhau. Điều này càng khiến cho những ông lớn đó dễ
dàng theo dõi hành vi của họ để tung một đòn lớn quét stoploss. Đây chính là lý do mà
đa số các trader nhỏ lẻ bị thao túng bởi dòng tiền thông minh khi sử dụng phân tích kỹ
thuật và giao dịch theo bầy đàn.
Đối với phân tích cơ bản, phạm trù và các khía cạnh của phương pháp này là quá
rộng nên thường dẫn đến sự mâu thuẫn khi phân tích các yếu tố tác động đến giá cả.
Nếu kết hợp Phân tích cơ bản và Phân tích kỹ thuật thì sao?
Đúng, đã có rất nhiều trader thành công khi áp dụng kết hợp cả 2 trường phái này
khi giao dịch nhưng đó chỉ là số ít vì sự kết hợp này không hề dễ dàng một chút nào.
Nếu Phân tích cơ bản cung cấp lý do tham gia vào thị trường thì Phân tích kỹ thuật sẽ
giải quyết vấn đề khi nào tham gia vào thị trường. Trong khi đó, phương pháp VSA vừa
có thể đáp ứng được cả 2 vấn đề đó, vừa loại bỏ được tính chủ quan khi phân tích. VSA
không chỉ tập trung vào giá cả mà còn tập trung vào khối lượng, giá cả có thể bị thao
túng bởi dòng tiền thông minh nhưng khối lượng thì không.
Với các phương pháp khác thì sao?
Các phương pháp phân tích huyền thoại như sóng Elliott, Lý thuyết Gann, các mô
hình nến, mô hình giá, Price Action… đều mang tính chủ quan của mỗi trader vì với
cùng một mô hình nhưng mỗi người sẽ giao dịch theo nhiều cách khác nhau. Bên cạnh
đó, những mô hình càng phổ biến thì càng được sử dụng nhiều, mà càng sử dụng nhiều
thì các smart money sẽ dễ dàng theo dõi hành vi của số đông trader, từ đó dễ thao túng
“bầy đàn” hơn.
13

Với 3 đặc tính của VSA: loại bỏ được tính chủ quan, không bị thao túng do bản thân
phương pháp này đã phát hiện ra dòng tiền thao túng giá và xác định nguyên nhân gây
ra mất cân bằng cung – cầu hay nguyên nhân đằng sau sự biến động của giá, phương
pháp này đã dần chiếm ưu thế hơn so với các phương pháp phân tích khác và được rất
nhiều trader chuyên nghiệp sử dụng thành công.
Một điều quan trọng nữa là VSA có thể áp dụng tốt ở bất kỳ thị trường nào, kể
cả forex và trên bất kỳ khung thời gian nào.

Kết luận
Những gì mà chúng tôi trình bày ở trên không phải là tất cả về phương pháp VSA
này, nhưng đó sẽ là những phần nội dung cơ bản nhất mà chúng tôi nghĩ rằng nó là thiết
thực nhất để các bạn bước đầu tiếp cận phương pháp phân tích đặc biệt này.
Phương pháp VSA còn rất nhiều mẫu hình chênh lệch giá – khối lượng và các biến thể
đa nến khác nữa. Chúng tôi sẽ hẹn các bạn vào một bài viết khác, ở đó, chúng tôi sẽ đi
sâu hơn về các mẫu hình này.
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG.

Tôi cũng theo dõi sức mạnh tức thời của một động thái tùy thuộc vào biểu đồ mà tôi
đang theo dõi nếu tôi đang xem biểu đồ 15m, tôi đang tìm kiếm khối lượng để tăng lên
một nửa khối lượng trước đó trên thanh trước đó. Nếu thanh nến hiện tại có thể đạt đến
một nửa khối lượng của thanh nến trước đó tại điểm nửa chừng là 7 phút 30 giây thì tôi
nhận ra rằng cây nến đó có sức mạnh thực sự, nếu không, thì nó thường đóng cửa ngược
lại với thanh trước đó.
Bạn không cần các chỉ báo, thật lãng phí thời gian, các nhà tạo lập thị trường giao
dịch bằng cách sử dụng giá / doanh số / khối lượng..tại sao bạn lại không?

Chắc chắn, tôi giao dịch bằng cách sử dụng biểu đồ 15 phút, chẳng hạn như
EUR / USD @ 1,2340 Đóng cửa
Khối lượng: 350
Green Bar
Những gì tôi đang tìm kiếm là liệu thanh tiếp theo có thể đạt đến một nửa khối
lượng đánh dấu trên cây nến trước hay không. Vì vậy, một nửa khối lượng đánh dấu là
175 khi đóng cửa EUR / USD @ 1,2340. Vì vậy, nếu cây nến tiếp theo của tôi có đủ
khối lượng để vượt qua 175 ở điểm giữa là 7 phút 30 giây, tức là bằng một nửa thời gian
của thanh đóng cửa, rất có thể nó sẽ ở lại với xu hướng hiện tại. Điều này cho tôi biết
thanh hiện tại có đủ sức mạnh để tiếp tục xu hướng hay không. Nếu nến hiện tại không
đạt được một nửa khối lượng đánh dấu trước điểm giữa (7 phút 30 giây), bằng một nửa
của nến 15 phút thì nó không có đủ sức mạnh để tiếp tục xu hướng hiện tại. Tại thời
điểm đó, tôi thường đi ngược lại với xu hướng hiện tại. Bạn có thể sử dụng điều này trên
biểu đồ 30 phút sau đó điểm halway của bạn là 15 phút trên thanh hiện tại. Trên biểu đồ
1h, 30 phút là điểm nửa chừng của bạn, v.v.
14

Với chiến lược này, bạn theo dõi âm lượng thể hiện sức mạnh của thanh hiện tại.
 
Tôi không muốn đánh bại mọi người, nhưng khi bạn nhìn vào khối lượng và spread
của bạn để xem liệu áp lực bán đã kết thúc hay ít nhất là chậm lại..Bạn có thể biết điều
này bằng spread hoặc hành động giá. Tôi nói với bạn rằng tôi vừa giao dịch theo phương
pháp này, hãy nhìn vào biểu đồ này. Nó hoạt động. Tôi không biết mình phải làm gì
nữa ?? Nhìn vào điểm vào của tôi và kiểm tra lần cuối, tôi tăng 19 pips
Được rồi, hãy kiểm tra gator này:
Kiểm tra Nến 5
vol 363 << mức chênh lệch khối lượng mạnh
17 << mức chênh lệch khối lượng cao

Nến 4
vol: 407 << mức chênh lệch khối lượng
8 mạnh hơn << nhưng mức chênh lệch đang thu hẹp (nhỏ dần)

Nến 3
vol: 360 << yếu hơn thì nến 5 (có nghĩa là sức mạnh của xu hướng hiện tại yếu đi)
spread: 14 << mức spread cao hơn trong nỗ lực cuối cùng để đẩy giá cao hơn

Nến 2 (tôi đã mua ở đây) 1,2742


vol: 363 << thấp hơn đáng kể thì nến 4
spread: 6 << spread rất hẹp so với nến trước có nghĩa là áp lực bán sẽ đảo ngược

Nến 1
vol: 338
spread: 24 << tăng cao hơn khi có KLGD tốt
vấn đề là bạn đang tìm kiếm đỉnh của âm lượng và sau đó đột nhiên âm lượng của bạn
giảm xuống. Trong trường hợp này, tôi đang xem mục nhập của mình ở nến 2 từ nến 4.

Bây giờ tiếp tục xem biểu đồ 2

Nến 1
vol: 338
spread 24 <<< cực cao
bây giờ nhìn vào biểu đồ 3
nến 1 của tôi bây giờ là nến 3 trên biểu đồ mới
Nến 2
vol: 357 << thấp hơn rồi nến 4
spread 5 <<
15

chênh lệch thu hẹp bây giờ bạn có thể an toàn và chốt lời ở đây hoặc những gì tôi đã làm
là cầm cự để xác nhận cứng. Tôi chốt lời ở đây với 1,2767

nến 1

vol: 317 << thấp hơn thì nến 3


phát tán: 4 << chênh lệch thu hẹp hơn nữa

nến 0

vol: 113 << khối lượng yếu từ nến 2


spread 6 << cũng như spread tăng

nến 0 cuối cùng đóng cửa giảm..như một chu kỳ vì nến 1 cho chúng ta thấy lý do chính
đáng là do khối lượng thấp hơn và mức chênh lệch thu hẹp. đang đóng cọc vào EUR /
USD. Đặc biệt là nếu nó cực kỳ cao, bạn sẽ thấy mức chênh lệch vô lý..như từ biểu đồ
một cây nến 1 mức chênh lệch 24 << cực đoan. Trừ khi có thanh khối lượng mạnh trên
thanh thì nó phải giảm xuống..vì nguồn cung đang cạn kiệt
16

You might also like