Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu hướng dẫn Cơ
Tài liệu hướng dẫn Cơ
1
- Nguyên nhân: Dụng cụ có độ chính xác nhất định, giác quan không hoàn chỉnh,
nguồn nuôi thay đổi.
- Không khử được sai số này, chỉ có thể xác định giới hạn trên của nó.
2. Phân loại theo ý nghĩa sai số
a. Sai số tuyệt đối ΔX :
- Sai số tuyệt đối của phép đo đại lượng x nào đó là độ lệch giữa giá trị thực x và
giá trị đo được của nó X :
ΔX=|x−X| (1)
- Nó cho biết giới hạn của đại lượng phải đo (bao hàm giá trị thực của nó):
X −ΔX ≤x≤X + ΔX (2)
Viết gọn là:
x=X ±ΔX (3)
Ví dụ 1: Khi đo đường kính của dây đồng ta được kết quả là: d = (0,50 ±
0,01)mm, tức 0,49 mm ¿ d ¿ 0,51 mm, với sai số tuyệt đối là Δ d= 0,01 mm.
- Sai số tuyệt đối chưa nói lên được mức độ chính xác của kết quả đo:
Ví dụ nếu ta so sánh kết quả đo đường kính dây đồng là d = (0,50 ± 0,01)mm
với kết quả đo chiều dài của nó là l = (500 ± 1) mm, ta thấy Δ l = 100 Δd ,
Δl 1 Δd 0 ,01
= =0,2 % = =2%
nhưng l 500 , còn d 0,5 tức là độ dài được đo chính xác gấp
10 lần so với đường kính. Do đó cần phải đưa ra một loại sai số nữa để đánh giá độ
chính xác của kết quả đo:
b. Sai số tương đối ε :
- Sai số tương đối là tỉ số phần trăm của sai số tuyệt đối ΔX và giá trị đo được X
của đại lượng phải đo:
ΔX
ε= . 100 %
X (4)
- Sai số tương đối cho biết độ chính xác của kết quả đo.
2
IV. CÁCH TÍNH SAI SỐ CỦA PHÉP ĐO TRỰC TIẾP
Đo trực tiếp là cách đo mà kết quả đo được đọc trực tiếp trên dụng cụ đo. Giả
sử kết quả n lần đo đại lượng vật lý có giá trị thực x là X1, X2,..., Xn thì sai số thực
của mỗi lần đo là:
δx 1 =x−X 1 ; δx 2 =x− X 2 ; …. ; δxn =x− X n (5)
Từ đó ta có:
δx 1 + δx 2 + .. .+ δx n =nx−( X 1 + X 2 +. . .+ X n ) (6)
Hay:
X 1 + X 2 +. ..+ X n 1 n 1
n
x= + ∑ δx i == X ++ ∑ δx i
n n i =1 n i=1 (7)
Vì chưa biết được x nên ta chưa biết được δxi , cần tìm một giá trị gần giá trị
thực x nhất để thay nó tính kết quả sai số. Để làm điều này cần các giả thiết của lý
thuyết xác suất:
1. Các sai số ngẫu nhiên có cùng trị số và trái dấu thì có cùng khả năng xuất
hiện (cùng xác suất).
2. Sai số ngẫu nhiên có giá trị càng lớn thì có xác suất xuất hiện càng nhỏ.
Vậy trị trung bình X của n lần đo cùng một đại lượng là trị gần đúng nhất so
với giá trị thực của đại lượng đó. Khi đó, từ (1) ta có độ lệch giữa giá trị thực x và
giá trị đo được của nó lần thứ i, Xi (Sai số tuyệt đối của lần đo thứ i):
3
ΔX 1=|X−X 1| ;
ΔX 2=|X−X 2| ; …;
ΔX n=|X −X n| (11)
- Trung bình của sai số tuyệt đối trong n lần đo:
ΔX 1 + ΔX 2 +.. .+ ΔX n 1
ΔX =
n
=
n
∑ ΔX i
(12)
ΔX=|x−X|≤ΔX (13)
Như vậy, ΔX chính là giới hạn trên của ΔX , ta chọn ΔX làm sai số tuyệt
đối của kết quả đo trực tiếp và ΔX được gọi là sai số tuyệt đối trung bình.
- Kết quả đo trực tiếp là:
x=X ±ΔX (14)
- Sai số tương đối trung bình là:
ΔX
ε= . 100 %
X (15)
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ 2: Dùng thước kẹp có độ chính xác 0,1 mm đo đường kính, chiều cao
của một ống trụ kim loại ta được kết quả của 5 lần đo là:
1. D1 = 21,5(mm) Δ D1= 0,0 (mm) h1= 62,3(mm) Δ h1= 0,1(mm)
2. D2 = 21,4(mm) Δ D2= 0,1 (mm) h2= 62,1(mm) Δ h2= 0,1(mm)
3. D3 = 21,7(mm) Δ D3= 0,2 (mm) h3= 62,2(mm) Δ h3= 0,0(mm)
4. D4 = 21,6(mm) Δ D4= 0,1(mm) h4= 62,4(mm) Δ h4= 0,2(mm)
5. D5 = 21,3(mm) Δ D5= 0,2 (mm) h5= 62,1(mm) Δ h5= 0,1(mm)
Ta dữ liệu trên ta tính được:
D = 21,5(mm) ΔD = 0,1(mm) h = 62,2(mm) Δh = 0,1(mm)
Vậy kết quả cuối cùng là:
D = (21,5 ± 0,1) mm h = (62,2 ± 0,1) mm
4
ΔD Δh
ε= =0,5 % ε= =0 , 17 %
D h
----------------------------------------------------------------------------------------------------
CHÚ Ý
1. Độ chính xác của dụng cụ đo bằng một nửa độ chia nhỏ nhất trên thang đo của
dụng cụ và sai số tuyệt đối giới hạn bằng độ chính xác của dụng cụ. Tuy nhiên,
các dụng cụ thí nghiệm thường có độ chia tương đối nhỏ (như nhiệt kế chia đến
0,01C) nên sai số tuyệt đối giới hạn được lấy bằng một độ chia nhỏ nhất.
Với dụng cụ đo điện như Ampe kế, Vôn kế thì sai số tuyệt đối giới hạn là:
ΔX gh=K . X m (16)
trong đó K là cấp chính xác của dụng cụ (tức là những con số 0,2 ; 0,6 ; 1,5 ghi
trên mặt dụng cụ đo); còn Xm là giá trị cực đại cho phép trên mỗi thang đo của
dụng cụ.
2. Cần tiến hành phép đo trực tiếp nhiều lần sao cho sai số tuyệt đối của phép đo
giảm nhỏ tới bằng hoặc gần bằng độ chính xác của dụng cụ.
Đối với những phép đo một lần (ví dụ đo cho những vật chế tạo chính xác cao)
ta sẽ gặp phải sai số tuyệt đối bằng không và nhỏ hơn độ chính xác của dụng cụ và
đối với phép đo điện bằng các đồng hồ điện ta sử dụng sai số tuyệt đối giới hạn
làm sai số của kết quả đo, tức là:
x=X ±ΔX gh (17)
Dễ dàng thấy rằng với mỗi dụng cụ đo điện đã cho thì sai số tương đối càng
lớn nếu bản thân đại lượng phải đo càng nhỏ so với giá trị cực đại Xm cho phép
trên thang đo. Vì thế cần chọn thang đo sao cho đại lượng cần đo bằng khoảng 70 –
80% của Xm.
5
Đo gián tiếp là phép đo mà kết quả được tính qua các công thức vật lý liên hệ
các đại lượng đo trực tiếp. Giả sử ta đo đại lượng F liên hệ với các đại lượng x, y
và z được đo trực tiếp thông qua hàm số:
F = f(x,y,z) (18)
Trong đó các đại lượng x, y và z được đo trực tiếp và có kết quả đo là:
x=X ±ΔX ; y=Y ±ΔY ; z=Z±ΔZ
(19)
Làm thế nào để tính sai số tuyệt đối trung bình ΔF và sai số tương đối trung bình
ΔF
F ?
Do ΔX << X ; ΔY << Y và ΔZ << Z cho nên ta có thể xem các sai số này
như những vi phân dx, dy và dz của các đại lượng x, y và z. Vì vậy có thể áp dụng
ΔF
phép tính vi phân đối với hàm số F = f(x,y,z), để tính các sai số ΔF và F một
cách thuận tiện và nhanh chóng.
Thật vậy, vì
dF
d (ln F )=
F (20)
ΔF dF
ε= = =d( ln F )
Nên: F F
(21)
Dựa vào công thức (21) ta có thể tính ε của đại lượng F như sau:
F=f ( X ,Y , Z ) (22)
6
Thay d X , d Y và d Z bằng ΔX , Y và Z . Sau đó lấy giá trị tuyệt đối
của tất cả các số hạng để đảm bảo cho ε có giá trị giới hạn trên.
Như vậy, sai số tương đối trung bình của F:
ΔF 1 δ F δF δF
ε=
F F δZ (
=| | | |ΔX +| |ΔY +| |ΔZ
δZ δZ ) (24)
δF δF δF
Trong đó: δ X ; δ Y và δ Z các đạo hàm riêng phần của hàm số F đối
với các biến X , Y và Z .
3. Sau khi tính ε , Biết ε và F ta tính được sai số tuyệt đối trung bình của F:
ΔF=ε . F (25)
4. Kết quả cuối cùng của phép đo gián tiếp là:
F=F±ΔF (26)
* Phép tính vi phân cho phép tính sai số tuyệt đối ΔF và sai số tương đối
ΔF
F của các hàm F khác nhau
CÔNG THỨC TÍNH SAI SỐ
HÀM SỐ ΔF
ε=
Tương đối ( F )
Tuyệt đối ( ΔF )
F=x–y ΔX + ΔY ΔX +ΔY
X −Y
ΔX ΔY
F = x.y +
Y ΔX+ X ΔY X Y
7
F = x.y.z Y Z ΔX+ X Z ΔY + X Y ΔZ ΔX ΔY ΔZ
+ +
X Y Z
n−1
F = xn nX . ΔX ΔX
n
X
1
1 n −1
F=
n
√x X . ΔX 1 ΔX
n .
n X
x Y ΔX +X ΔY
ΔX ΔY
F= y Y2 +
X Y
F = Sinx |cos X| ΔX
|cot X| ΔX
F = Cosx |sin X| ΔX
|tg X| ΔX
ΔX
F = tgx cos 2 X 2 ΔX
|sin2 X|
ΔX
F = cotgx
sin2 X 2 ΔX
|sin2 X|
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ví dụ 4: Tính kết quả và sai số của phép đo thể tích của một ống trụ kim
πD 2
V= h
loại: 4 . Cho biết kết quả đo trực tiếp đường kính và độ cao h ở ví
dụ 2 là D = (21,5 ± 0,1) mm và h = (62,2 ± 0,1) mm.
Các tính toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
1. Tính giá trị trung bình của phép đo:
2 2
πD 21,5
V= .h=3 ,1416 . . 62 ,2=225, 70.102 mm 3
4 4
8
2. Tính sai số tương đối trung bình
ln V = ln π + 2ln D + ln h – ln4
dV dπ d D d h
= +2 +
d(ln V )= V π D h
ΔV Δπ ΔD Δh
ε= = +2 +
V π D h
Trong thí nghiệm, đối với các hằng số như , g…chúng ta lấy sai số
1
tương đối của chúng ¿ 10
tổng sai số tương đối của các đại lượng khác
có mặt trong công thức liên hệ với hằng số đó. Ta có:
ΔD Δh 0,1 0,1
2 + =2 + =0,0093+0,0016=0,0109
D h 21,5 62,2 = 0.01
Ta chỉ cần chọn giá trị của sao cho sai số tương đối:
Δπ 1
≤
π 10 .0,01 = 0.001
VI. MỘT SỐ QUI TẮC CẦN LƯU Ý KHI TÍNH TOÁN SAI SỐ
9
Để nhanh chóng và đỡ phức tạp khi tính toán ta dùng các qui tắc sau:
1. Đối với phép đo trực tiếp thì giá trị trung bình và sai số tuyệt đối trung bình chỉ
cần tính tới những con số tương ứng với độ chính xác của dụng cụ đo. Ví dụ khi
xác định đường kính D và độ cao h của hình trụ kim loại bằng thước kẹp có độ
chính xác 0,1 mm theo các số liệu đã nêu trong thí dụ phần III, ta chỉ cần tính đến
những giá trị chính xác tới 0,1 mm, nghĩa là: D = (21,5 ± 0,1) mm và h = (62,2
±0,1 ) mm.
2. Đối với phép đo gián tiếp, giá trị trung bình và sai số tuyệt đối trung bình chỉ
cần tính đến những con số nào phù hợp với giá trị của sai số tương đối trung bình.
Còn chính bản thân sai số tương đối trung bình chỉ cần tính hai con số có nghĩa.
Mọi con số đều có nghĩa, trừ những con số không nằm ở đầu bên trái của số thập
ΔV
ε=
phân. Ví dụ khi xác định thể tích của ống trụ kim loại ta được kết quả V =
0,0114, thì chỉ có 3 con số 1, 1, 4 là có nghĩa. Theo qui định trên ta qui tròn
ε=0, 0114=0, 011=1,1 % . Trong trường hợp này V và ΔV chỉ cần tính đến
những giá trị như đã viết trong kết quả cuối cùng của phép đo là:
V =V ±ΔV =(225 ,7±2,8).10 2 mm3
3. Để thực hiện qui tắc 1 và 2 ta phải qui tròn những giá trị gần đúng theo qui tắc
sau: con số có nghĩa cuối cùng giữ lại sẽ không đổi nếu con số sau nó vừa được bỏ
đi nhỏ hơn 5 và phải tăng thêm một đơn vị nếu con số sau nó vừa bỏ đi lớn hơn
hoặc bằng 5 (trừ trường hợp con số 5 này lại xuất hiện do sự qui tròn trước đó). Ví
dụ khi qui tròn tới phần nghìn thì 0,2345 ¿ 0,235, còn khi qui tròn tới phần trăm
thì 0,2345 ¿ 0,235 ¿ 0,23. Phải qui tròn sao cho ε không tăng hoặc giảm quá
10% trị thực của nó. Ví dụ ε = 1,2 % không thể qui tròn ε = 1% vì như vậy
ε đã giảm 0,2% > 10% ε = 0,12%.
4. Trong các công thức xác định các đại lượng gián tiếp ta gặp các đại lượng cho
1
ΔX gh=
sẵn hoặc hằng số, nếu không có sai số ghi kèm theo thì ta lấy 2
đơn vị đo
có bậc nhỏ nhất ứng với số cuối của số đo các đại lượng đó. Ví dụ cho sẵn l =
18,27m thì Δl gh=0 , 005mm và do đó l=(18 , 27±0 , 005)m , cho sẵn D=1,2 mm thì
ΔD gh =0,05mm và D = (1,2 ± 0,05)mm.
10
Với các hằng số π , g ta lấy trị của chúng sao cho sai số tương đối của các
1
hằng số đó ¿ 10 tổng sai số tương đối của các đại lượng khác có mặt trong
công thức liên hệ với hằng số đó (xem ví dụ 4).
VII. BIỂU DIỄN SAI SỐ VÀ KẾT QUẢ PHÉP ĐO BẰNG ĐỒ THỊ
1. Phương pháp đồ thị cho phép tìm qui luật của sự phụ thuộc của đại lượng vật lý
y vào đại lượng vật lý x, ví dụ I = f(U); R = f(t) ….
a) Đầu tiên ta quan sát và ghi các giá trị của y ứng với các giá trị của x vào bảng số
liệu sau:
X ±ΔX Y ± ΔY
11
3. Ngoài ra phương pháp đồ thị còn được ứng dụng trong vật lý để lấy mẫu và chia
thang đo của các dụng cụ đo, ví dụ lấy mẫu cặp nhiệt điện, chia độ thang đo của
giao thoa kế chất lỏng.
12
BÀI 1: LÀM QUEN CÁC DỤNG CỤ ĐO CƠ BẢN
I. GIỚI THIỆU
1. Thước kẹp
(a)
(b)
Hình 1.1: Thước kẹp và cách đọc giá trị của thước kẹp
Thước kẹp là một loại dụng cụ dùng đo chính xác kích thước của vật. Cấu tạo của thước kẹp
như trên hình 1.1a. Phần chính của nó gồm một thước milimet A gắn với hàm kẹp C 1 và một
thước phụ B gọi là du xích gắn với hàm kẹp C 2 có thể dịch chuyển dọc theo thân thước A. Thước
kẹp được sử dụng ở phòng thí nghiệm này có du xích B được chia thành N = 20 độ chia nhỏ đều
nhau, 20 độ chia này đúng bằng 39 độ chia của thước milimet A. Nếu gọi a = 1mm là giá trị của
mỗi độ chia của thước A, b là giá trị mỗi độ chia của du xích B. Theo thiết kế:
a
Nb = (2N – 1)a hay: 2a – b = N (1.1)
13
Đại lượng a/N = 1/20 = 0,05 mm là độ chính xác của thước kẹp. Muốn đo độ dài của vật ta
kẹp chặt vật ấy giữa hai hàm kẹp C1 và C2. Khoảng cách giữa hai vạch số 0 của hai thước A và B
chính bằng chiều dài của vật. Giả sử lúc đó ta thấy vạch số 0 của du xích B nằm giữa vạch thứ m
và (m + 1) của thước A thì chiều dài của vật sẽ là:
L = ma + n(2a – b) (1.2)
a
L = ma + n N (1.3)
Với n là số vạch trên thước du xích B trùng với vạch thứ (m + 2n) của thước A.
Ở hai đầu trên của hai hàm kẹp C 1, C2 có 2 mỏ dùng để đo đường kính trong hình trụ rỗng.
Muốn vậy, ta đặt 2 mỏ vào trong hình trụ và kéo chúng ra cho tới khi tiếp xúc với thành trong
của ống theo đường kính. Đọc khoảng cách giữa 2 vạch số 0 ta sẽ được đường kính trong của
ống.
Ví dụ trong hình 1.1b, khoảng cách giữa 2 vạch số 0 là 28, và vạch số 5 trên du xích trùng
với vạch 38 của thước A. Nên giá trị của thước kẹp lúc này sẽ là :
L = 28.1 + 5.1/20 = 28,25 mm
Để dễ hiểu, sinh viên có thể tham khảo các ví dụ ở hình 1.2 [3]. Ví dụ 1 là cách đọc với giá
trị đo là 73.00mm, ví dụ 2 là cách đọc với giá trị đo 73.50mm, ví dụ 3 là cách đọc với giá trị đo
là 73.55mm.
2. Thước Panme
14
Cấu tạo của panme vẽ trên hình 1.3. Phần chính của nó gồm 1 trục vít V được lồng qua lỗ ren
của cán thước M. Trên trục vít V có gắn một vỏ hình trụ rỗng, ở đầu vỏ hình trụ này có khắc một
thước tròn C chia thành n = 50 độ chia đều nhau. Khi quay vít V một vòng, thước tròn C sẽ dịch
chuyển một đoạn a = 0,5mm dọc theo một thước thẳng D chia thành từng nửa mm. Như vậy,
mỗi độ chia của thước tròn C có giá trị bằng:
a 0,5 mm
= =0 , 01mm
n 50 (1.4)
Đại lượng a/n gọi là độ chính xác của panme.
Khi đầu trục vít V chạm sát đầu tựa E của cán thước M, số 0 của thước tròn C phải trùng
đúng với đường chuẩn ngang trên thước thẳng D tại vị trí số 0 của thước D. Muốn dùng panme
để đo đường kính của viên bi, ta đặt viên bi vào giữa đầu tựa E và đầu trục vít V. Quay nút N để
dịch chuyển trục vít V cho tới khi viên bi kẹp vừa đủ chặt.
Đường kính của viên bi khi đó được tính theo công thức:
a
d=k . a+ m
n (1.5)
trong đó a là giá trị của một độ chia nhỏ nhất (bằng 0,5mm) khắc trên thước thẳng D, k là số độ
chia nhỏ nhất đọc được trên thước D, n là tổng số độ chia trên thước tròn C (n = 50), còn m là số
thứ tự của vạch chia nào đó trên thước tròn C trùng với đường chuẩn ngang của thước thẳng D.
Trong bài thí nghiệm này nếu ta dùng loại panme có a = 0,5 mm, n = 50 thì công thức (1.5)
có dạng:
m
(
d= 0,5 . k +
100 ) tính ra mm (1.6)
Để dễ hiểu, sinh viên có thể tham khảo các ví dụ ở trên hình 1.4. Ví dụ 1 là cách đọc với giá
trị đo là 14.86 mm, ví dụ 2 là cách đọc với giá trị đo 9.98 mm.
15
m = 36
k = 29
m = 48
k = 19
d = 14.86 mm
d = 9.98 mm
16
Bài 2A. GIA TỐC CỦA CHUYỂN ĐỘNG THẲNG
BIẾN ĐỔI ĐỀU. ĐỊNH LUẬT NEWTON II
I. Mục tiêu
Đo gia tốc của chuyển động thẳng biến đổi đều và kiểm nghiệm định luật
Newton II bằng đệm không khí.
II. Thiết bị
Xe trượt với cản quang,
Bơm và thanh trượt đệm không khí,
Máy đo thời gian,
Cổng quang.
Gia trọng và dây nối.
Hình 1.1
17
III. Lý thuyết
1. Gia tốc
Gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều:
Δv v t −v 0
a=
Δt a= ∆ t (1.1)
Nó cũng có dạng:
2 2
2 2 v −v
a=
v −v
t 0 a= 2 1
2S 2s (1.2)
với v1 và v2 lần lượt là vận tốc của chất điểm tại thời điểm t1 and t2; s là quảng
đường vật đi được trong khoảng thời gian ∆ t = t2 – t1.
F F
⃗
a⃗ =
⃗ ⃗a =
m m (1.3)
Xét hệ như hình 1.2. Vật m1 và m2 được nối bởi dây không co giãn và có khối
lượng không đáng kể. m1 trượt không ma sát trên mp ngang.
18
m2
m1
Hình 1.2
Áp dụng ĐL Newton II:
P1 + ⃗
⃗ N 1 +⃗
P2=m ⃗a (1.4)
Chiếu lên phương chuyển động, ta có:
P2 m2 g
a= = (1.5)
(m1+ m2) (m1 +m2)
Nếu khối lượng hệ không đổi trong khi m2 được tăng lên gấp đôi, thì gia tốc
chuyển động của hệ trở thành:
2 P2
¿
a’ 2 m2 g (1.6)
(m ¿ ¿ 1+m 2)= ¿
¿¿¿
19
IV. Thí nghiệm
Hình 1.3
1. Chuẩn bị
Nối thanh đệm không khí với bơm. Thanh đệm không khí phải nằm ngang để
thành phần song song với thanh của trọng lục xe bằng không. Ta có thể điều chỉnh
thăng bằng của đệm bởi các vít ở chân đệm. Điều chỉnh các cổng quang sao cho
vuông góc với đệm không khí. Nối các cổng quang với cổng E và F trên máy đo
thời gian.
20
g. Lặp lại 3 lần các bước e và f và ghi các giá trị vào bảng 1.1.
h. Chuyển bớt 1 gia trọng từ m 2 sang xe trượt m1, thực hiện các bước e f để xác
định gia tốc mới của hệ.
i. Chuyển thêm 1 gia trọng từ m2 sang xe trượt m1, thực hiện các bước e f để xác
định gia tốc tương ứng của hệ.
k. Chuyển thêm 1 gia trọng nữa từ m2 sang xe trượt m1, thực hiện các bước e f
để xác định gia tốc tương ứng của hệ.
l. Cuối cùng chuyển thêm 1 gia trọng nữa từ m 2 sang xe trượt m1, thực hiện các
bước e f để xác định gia tốc tương ứng của hệ.
1. Bảng 1.1
m2 (g) m1 (g) Lần tE (s) tE (s) tF (s) tF (s) l
1
2
3
10 84
4
5
TB
1
2
3
30 84
4
5
TB
21
2. Tính toán
Với mỗi khối lượng m2, xác đinh:
Tốc độ trung bình tại các cổng quang E và F:
ĺ
v́i =
t́ i
v 2F −v 2E v 2F −v 2E
a= a=
Gia tốc: 2s 2S = …………. (m/s2)
3. Kết quả
Gia tốc của hệ với m1 = 84 g, m2 = 10 g:
a1 = ……± …. (m/s2)
Gia tốc của hệ với m1 = 84 g, m2 = 30 g:
a2 = ……± …. (m/s2)
22
4. Kết luận
23
Bài 2B. ĐỊNH LÝ ĐỘNG NĂNG
VÀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN CƠ NĂNG
I. Mục tiêu
Kiểm nghiệm định lý động năng và định luật bảo toàn cơ năng sử dụng đệm
không khí.
II. Dụng cụ
Xe trượt với cản quang,
Bơm, đệm không khí,
Máy đo thời gian,
Cổng quang,
Gia trọng và dây nối.
Hình 2.1
III. Lý thuyết
1. Lý thuyết động năng
Xét hệ như hình 1.2 gồm vật m1 và m2 được nối với nhau bởi dây không co giãn
24
và có khối lượng không đáng kể. m1 trượt không ma sát trên mp ngang.
Nếu vE và vF lần lượt là vận tốc của hệ tại thời điểm tE and tF, theo thuyết động
năng, ta có:
K = KF - KE = A
1
( m1 +m2 ) (v 2F−v 2E )=m2 gh 1 ( m + m ) ( v 2 −v 2 )=m gh
2 2 1 2 F E 2
(2.1)
m2
h
m1
Hình 2.2
25
1. Chuẩn bị
Nối thanh đệm không khí với bơm. Thanh đệm không khí phải nằm ngang để
thành phần song song với thanh của trọng lục xe bằng không. Ta có thể điều chỉnh
thăng bằng của đệm bởi các vít ở chân đệm. Điều chỉnh các cổng quang sao cho
vuông góc với đệm không khí. Nối các cổng quang với cổng E và F trên máy đo
thời gian.
Hình 2.3
a. Lắp đặt sơ đồ thí nghiệm như hình 2.3. Sử dụng xe trượt cho m1 và và quả nặng
10 g cho m2.
b. Cho bơm hoạt động để tạo đệm không khí trên thanh trượt. Kiểm tra cân bằng
của xe trượt m1 khi không nối với gia trọng m2.
c. Chọn khoảng cách giữa 2 cổng quang là s = 50 cm.
d. Cắm điện cho máy đo thời gian, chọn mode đo tE,F.
e. Ấn nút Stop để reset máy đo thời gian.
f. Xác định khoảng thời gian tE và tF khi cản quang trên xe trượt đi qua các cổng
quang E và F. Từ đó xác định vận tốc vE và vF của xe trượt khi nó đi qua các cổng
quang E và F, sử dụng công thức:
l
vi=
ti (2.7)
với l là chiều rộng của cản quang trên xe trượt.
g. Xác định độ biến thiên động năng của hệ theo công thức:
26
1
ΔK = ( m 1 +m2 ) (v 2F −v 2E )
2
h. Xác định công của trọng lực tác dụng vào m 2 trong khoảng thời giân t khi xe
trượt đi từ cổng quang E đến F:
A = m2gh
i. Xác định cơ năng WE và WE của hệ khi xe trượt đi qua các cổng quang E đến F.
1
W E= (m 1+ m2 ) v 2E (J)
2
1
W F = ( m 1+ m2 ) v 2F −m 2 gh (J)
2
Tiến hành thí nghiệm 3 lần để xác định và ghi kết quả thu được vào bảng 2.1.
V. Tính toán
- Độ chính xác của máy đo thời gian ……………….. (s)
- Độ chính xác của thước đo chiều dài ……………... (s)
- Gia tốc trọng trường ………………..……………... (m/s2)
- Khoảng cách giữa 2 cổng quang …..……………… (m)
1. Bảng 2.1
Lần tE (s) tE (s) tF (s) tF (s) l
1
2
3
4
5
TB
27
2 v F Δv F +2 v E Δv E
ε=
v F 2−v F 2
- Sai số tuyệt đối trung bình của độ biến thiên động năng:
Δ( ΔK )=ε ΔK
- Độ biến thiên động năng của hệ:
ΔK=ΔK +Δ( ΔK )
3. Công của ngoại lực (trọng lực)
28
- Độ biến thiên động năng của hệ:
W E=W E +ΔW E
4. Cơ năng tại F
29
BÀI 3. ĐO MÔMEN
QUÁN TÍNH CỦA VẬT
RẮN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DAO ĐỘNG
O
Dụng cụ thí nghiệm M α
30
F t của vector lực ⃗
2.1, ta thấy chỉ thành phần ⃗ F gây ra chuyển động quay của vật rắn
quanh trục . Vector mômen lực của ⃗F đối với trục quay có dạng:
τ⃗ =⃗r × ⃗
F⊥
và có độ lớn:
μ=Iβ (2.2)
trong đó I, mômen quán tính của vật rắn đối với trục quay, đặc trưng cho quán tính
của vật trong chuyển động quay xung quanh trục đó. Phương trình (2.2) là phương
trình cơ bản của vật rắn quay quanh một trục. Nó có dạng giống như phương trình
F = ma trong chuyển động tịnh tiến. Như vậy đối với chuyển động quay, mômen
quán tính I có vai trò tương tự như khối lượng m trong chuyển động tịnh tiến.
Mômen quán tính của vật rắn đối với trục quay phụ thuộc vào khối lượng và
khoảng cách từ vật đến trục quay và được tính theo công thức:
n
I =∑ mi r 2
i
i=1 (2.3)
trong đó: mi là khối lượng của phần tử thứ i nằm cách trục Δ một khoảng ri .
Trong hệ đơn vị SI, mômen quán tính có đơn vị kg.m2.
31
d2 x
m 2 + kx=0
d t (2.4)
với x là li độ dao động, hay độ dời từ vị trí cân bằng, k là hệ số đàn hồi của lò xo:
F
k =−
x (2.5)
Nghiệm của phương trình vi phân (2.4) là một hàm dao động điều hòa có chu kỳ
dao động T chỉ phụ thuộc vào khối lượng m của quả nặng và hệ số đàn hồi của lò
xo:
m
T =2 π
√ k (2.6)
Tương tự, khi thay m bởi I, x bởi và k bởi D trong (2.4), ta được phương trình
dao động của con lắc xoắn:
d2 θ
I + Dθ=0
d2 t (2.7)
trong đó li độ góc, hay độ dời từ vị trí cân bằng, và D hằng số xoán của lò xo
xoắn, được xác định theo biểu thức:
τ
D=−
θ (2.8)
Tương tự như hệ số đàn hồi của lò xo thẳng, hằng số xoắn D của lò xo xoắn chỉ
phụ thuộc vào vật liệu và cấu tạo của con lắc xoắn mà không phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngoài.
Nghiệm của phương trình (2.7) là một hàm dao động quay điều hòa với chu kỳ:
I
T =2 π
√ D (2.9)
Trong thí nghiệm này, ta xác định hằng số xoắn D của con lắc xoắn và chu
kỳ dao động T của nó với các vị trí khác nhau của quả nặng trên thanh thép. Từ
đó, ta xác định mômen quán tính I của hai quả nặng theo công thức:
32
2
DT
I= 2
4π (2.10)
II. MÔ TẢ DỤNG CỤ
1. Con lắc lò xo xoắn
CCĐ
ĩa
ản
ổn
ggc
ó
qu
qu
th
an
an
ggư
ớ
c
c
hi
a
đ
ộ
Th
M
an
Hình 2.2: Giản đồ con lắc lò xo xoắn. áy
hđ
nh
o
Lắp con lắc xoắn lên giá đỡ như trong hình 2.2. Luồn thanh nhômôthqua lỗ của
m
trục con lắc cho tới khi trục trùng với điểm chính giữa của thanh, dùng vít vặn chặt
ời
gi
lại.
a
n
2. Máy đo thời gian
Máy đo thời gian được thiết kế để đo chu kỳ dao động của con lắc hoặc khoảng
thời gian giữa hai biến cố. Độ chính xác của máy đo là 0,01s hoặc 0,001s (hình
2.3).
Để đo chu kỳ của con lắc xoắn ta nối cổng quang với lỗ cắm P1 bằng đầu cắm
chuyên dùng. Cổng quang bao gồm một nguồn phát tia hồng ngoại và một
photodiot (điôt quang) đặt đối diện sao cho ánh sáng từ nguồn chiếu thẳng vào
điôt.
Máy đo thời gian được thiết kế để khi cảng quang cắt ngang đường đi của tia
sáng nói trên thì máy bắt đầu đếm cho tới khi cảng quang cắt ngang tia sáng lần
thứ n thì dừng đếm. Trong đó n do ta thiết lập trước cho máy.
33
Hình 2.3: Máy đo thời gian hiển thị số.
34
Từ các kết quả trên, ta tính toán momen hồi phục D dựa vào công thức (2.1) và
(2.8).
Hình 2.4
35
Khi đó dùng tay giữ thanh nhôm lại. Giá trị hiển thị trên máy đo thời gian sẽ là t =
2T.
- Ghi giá trị thu được trên đồng hồ vào bảng 2.1. Lặp lại phép đo này 3 lần.
- Tăng khoảng cách r giữa hai quả nặng đối với trục quay lên các giá trị r = 200 và
250 mm. Với mỗi vị trí của hai quả nặng cách đều trục quay, lặp lại lần lượt các
bước trên.
- Cuối cùng tháo hai quả nặng ra và lặp lại phép đo. Lần này, momen quán tính
ứng với khoảng cách r = 0 của quả nặng là Io. Đây cũng chính là mô men quán của
hệ đo.
- Ghi độ chính xác của máy đo thời gian vào mục kết quả thí nghiệm.
36
250
0 Í o=
Trung Bình
- Ứng với mỗi vị trí r của 2 quả nặng, tính giá trị trung bình Í và sai số tuyệt đối
trung bình ∆´ I sử dụng công thức (2.9). Sử dụng excel để vẽ đồ thị phụ thuộc Í vào
r2 với r = 150, 200 và 250 mm. Đò thị thu được là một đường thẳng. Đường thẳng
này không cắt gốc tọa độ mà cắt trục tung ở vị trí Í = Í o ứng với giá trị khi r = 0. Í o
là mômen quán tính của hệ đo.
- So sánh giá trị Í o thu được từ đồ thị với Í o tính được từ công thức (2.9) sử dụng số
liệu ứng với r = 0 từ bảng 2.1.
- Tính khối lượng m của hai quả nặng từ đồ thị: m là hệ số góc của đồ thị.
- So sánh m đã tính từ đồ thị với khối lượng cân được và nhận xét kết quả.
2. Mô men quán tính của vật rắn
Bảng 2.2
Đĩa tròn Khối cầu
Lần đo Trung Lần đo Trung
1 2 3 bình 1 2 3 bình
T = t/10 (s)
m (g)
- Dựa vào kết quả đo momen hồi phục D ở bảng 2.1 và chu kỳ T ở bảng 2.2 để tính
mômen quán tính Ih của hệ (vật rắn + hệ đo) theo công thức (2.10) rồi suy ra
mômen quán tính Iv của các vật rắn.
- Tính mô men quán tính của đĩa tròn và khối cầu sử dụng công thức lý thuyết. So
sánh kết quả thu được từ lý thuyết và thí nghiệm.
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ BÀI, BÁO CÁO THÍ NGHIỆM, VÀ KIỂM TRA
1. Mục đích của bài thí nghiệm này là gì? Để đạt được mục đích đó, bài thí nghiệm
này sử dụng phương pháp đo nào?
37
2. Nêu ngắn gọn cơ sở lý thuyết của phương pháp đo momen quán tính bằng
phương pháp dao động.
3. Nêu rõ vai trò, chức năng của từng dụng cụ thí nghiệm được sử dụng trong thí
nghiệm.
4. Để thu được các đại lượng cần đo, ta cần tiến hành thí nghiệm theo trình tự nào?
5. Trong bài thí nghiệm này, sai số của phép đo nào ảnh hưởng lớn nhất đến sai số
cuối cùng.
7. Chu kỳ dao động của con lắc xoắn có phụ thuộc vào góc lệch ban đầu không? Vì
sao trong thí nghiệm, góc lệch ban đầu được chọn là 30o?
Gợi ý: đo chu kỳ dao động của con lắc xoắn ứng với r =0 tại các góc 15o, 30o, 45o,
60o, 90o và rút ra kết luận.
-------------------------------------------------------------
38
BÀI 4. ĐO KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA VẬT RẮN BẰNG
CÂN CHÍNH XÁC VÀ THƯỚC KẸP
Dụng cụ:
1. Cân chính xác và hộp quả cân
2. Thước kẹp
3. Ống trụ kim loại
I. LÝ THUYẾT THÍ NGHIỆM
1. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của vật rắn là một đại lượng vật lý có trị số bằng khối lượng
ứng với một đơn vị thể tích của vật rắn đó.
Vật đồng chất có khối lượng m, thể tích V có khối lượng riêng là:
m kg
ρ= ( )
V m3
39
O1 O2
O
Hình 3.1
Ở đây l = O1O là cánh tay đòn trái, L = O2O là cánh tay đòn phải.
ML
m=
Từ đó ta có: l
40
II. MÔ TẢ DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO
1. Cân khối lượng của vật bằng cân chính xác
Cân tiểu li AB – 200 của Liên Xô (cũ) là loại cân chính xác dùng để xác định
khối lượng của các vật từ 0,1 mg đến 200g (hình 3.2). Toàn bộ cân được đặt trong
một hộp kín có 3 cửa: 1 cánh cửa trước và 2 cánh cửa hai bên.
Hình 3.2
Điểm đặc biệt của cân tiểu li này là ở đầu kim K có gắn một thước trắc vi gồm
200 khoảng chia nằm trên một chiều dài 2cm, vạch nằm ở giữa là vạch số 0. Khi ta
vặn núm V để hạ đòn cân xuống thì đèn chiếu bật sáng làm cho thước trắc vi hiện
lên trên màn mờ của kính quan sát. Giữa màn có một vạch chỉ nhỏ để làm mốc,
vạch này có thể dịch chuyển được nhờ một ốc nhỏ ở bên cạnh đó.
Để giảm dao động của đòn cân, ở mỗi quang treo đĩa cân có mắc hai cái nắp
hình trụ lồng vào nhau. Khi đòn cân dao động không khí bị đảy ra hay hút vào các
nắp hình trụ đó qua các khe hẹp. Độ chênh lệch áp suất cần thiết giữa bên trong và
bên ngoài các nắp ấy để không khí thoát qua các khe hẹp có tác động chống lại dao
41
động của đòn cân làm dao động ấy chóng tắt. Mỗi hộp quả cân gồm các quả cân:1,
2, 2, 5, 10, 10, 20, 50, 100g. Nhờ các quả cân này, ta có thể xếp được khối lượng từ
1g đến 200g. Muốn có những khối lượng 10mg đến 1g người ta dùng các con mã:
10, 10, 20, 50, 100, 100, 200, 500mg làm bằng những vòng nhôm có thể nâng lên
hoặc hạ xuống đòn cân bên phải nhờ núm vặn N. Núm gồm hai vòng chia độ, vòng
ngoài dùng hạ để các con mã hàng trăm mg, vòng trong dùng để hạ các con mã
hàng chục mg.
Muốn đo những khối lượng nhỏ từ 0,1mg đến 10mg ta sử dụng thước trắc vi
gắn ở đầu dưới của kim K. Như đã nói trên, ở hai bên của vạch số 0 của thước trắc
vi đều có 100 khoảng chia ứng với 10mg. Vì vậy nếu ta coi rằng trong phạm vi
khối lượng nhỏ dưới 10 mg độ chia của kim tỉ lệ thuận với khối lượng gia trọng thì
mỗi khoảng chia đó sẽ ứng với một gia trọng 0,1mg.
2. Cách cân khối lượng của vật trên cân chính xác
a. Xác định vị trí cân bằng của cân khi hai đĩa cân không mang gì
Để phép cân được nhanh chóng, ta không cần điều chỉnh để khi cân thăng bằng
vạch giữa 0 của thước trắc vi nằm đúng vạch chuẩn trên màn quan sát, mà chỉ cần
xác định xem khi đó vạch n0 nào của thước trắc vi nằm ở vạch chuẩn mà thôi.
Muốn vậy, ta chỉ cần vặn núm V (hình 3.2) để hạ đòn cân xuống và đọc số vạch
tính từ vạch sô 0 của thước trắc vi dừng lại trên vạch chuẩn. Làm lại thêm hai lần
nữa như vậy để lấy giá trị trung bình của nó.
n0 n0 n0
Ví dụ: 1 = -5, 2 = +3, 3 = -3 thì:
n0 +n0 +n0 −5+3−3
2 3
n0 = 1
= =−2
3 3
Hình 3.1 chỉ ra cách xác định vạch nào trên thước trắc vi trùng với vạch chuẩn
trên màn mờ.
b. Xác định độ nhậy của cân
Độ nhậy của cân là đại lượng đo bằng gia trọng mà ta đặt vào một đĩa cân để
kim chỉ của cân lệch đi một khoảng chia (một vạch) trên mặt chia độ. Theo thiết
kế, độ nhậy của cân tiểu li AB-200 ta dùng là 0,1mg/khoảng chia. Tuy nhiên, độ
nhậy của cân còn phụ thuộc vào khoảng cách d từ trọng tâm G của toàn bộ đòn
cân, các đĩa cân và các vật đặt trên đĩa với trục quay O, nên ta cần xác định lại độ
nhậy trong điều kiện cụ thể của thí nghiệm. Muốn vậy, ta vặn núm N để hạ con mã
10mg xuống đòn cân bên phải và đọc giá trị của vạch nhỏ n của thước trắc vi dừng
42
lại trên vạch chuẩn của đèn mờ. Như vậy, gia trọng 10mg đã làm kim dịch chuyển
n- n0 khoảng chia. Vậy độ nhậy của cân là:
10
γ=
|n−n0| (mg/khoảng chia) (3.3)
Ghi các kết quả thu được vào bảng 3.1.
c. Tiến hành cân lặp để xác định khối lượng các vật
Một cân chỉ được gọi là đúng nếu ta thêm vào hai đĩa cân hai vật có khối lượng
bằng nhau thì thăng bằng của cân không bị thay đổi (nghĩa là công thức (3.2) thỏa
mãn thì công thức (3.1) cũng thỏa mãn). Muốn vậy thì hai cánh tay đòn của cân
phải bằng nhau, nhưng trong thực tế rất khó có những cân như vậy. Vì thế, để xác
định thật chính xác khối lượng của vật, người ta dùng phương pháp cân lặp. Trong
trường hợp này kết quả đo không phụ thuộc vào việc hai cánh tay đòn của cân có
bằng nhau hay không.
Trước hết, ta đặt lên đĩa trái một quả cân để làm bì (nên dùng quả cân lớn nhất
trong hộp quả cân để độ nhậy của cân trong mỗi lần đo là như nhau), đặt vật cần
cân lên đĩa phải và thêm vào đó một số quả cân cùng một số con mã cần thiết để
khi thử cân bằng của cân, thước trắc vi gắn liền với kim không lệch hẳn khỏi vạch
chuẩn của màn mờ.
Gọi M1 là khối lượng các quả cân và các con mã đã hạ xuống đĩa cân bên phải,
n1 là tên vạch của thước trắc vi dừng lại trước vạch chuẩn. Như vậy, có nghĩa là
muốn đưa cân về vị trí cân bằng ban đầu no (đã tìm ở bước a) ta phải thêm vào đĩa
phải một gia trọng có khối lượng (n1 – no). Từ đó, ta có:
Mbì.l = [mv + M1 + γ (n1 – no)].L (3.4)
Sau đó, ta lấy vật ra khỏi đĩa cân bên phải và thêm vào đó một số quả cân và
con mã cho tới khi cân thăng bằng trở lại, lúc này thước trắc vi dừng lại trước vạch
chuẩn ở vạch n2, tương tự, ta có:
Mbì .l = [M2 + γ (n2 – n0)].L (3.5)
Với M2 là khối lượng của tổng các quả cân và con mã bên đĩa phải. Từ công thức
(3.4) và (3.5) ta có:
mv + M1 + γ (n1 – n0) = M2 + γ (n2 – n0)
Ta suy ra công thức tính khối lượng của vật:
43
mv = M2 – M1 + γ (n2 – n1) (3.6)
Hình 3.3
Thước kẹp là một loại dụng cụ dùng đo độ dài của vật chính xác tới 0,1 –
0,02mm. Cấu tạo của thước kẹp vẽ trên hình 3.3. Phần chính của nó gồm một
44
thước milimet A gắn với hàm kẹp C1 và một thước phụ B gọi là du xích gắn với
hàm kẹp C2 có thể dịch chuyển dọc theo thân thước A. Thước kẹp được sử dụng ở
bài thí nghiệm này có du xích B được chia thành N = 20 độ chia nhỏ đều nhau, 20
độ chia này đúng bằng 39 độ chia của thước milimet A. Nếu gọi a là giá trị của
mỗi độ chia của thước A, b là giá trị mỗi độ chia của du xích B. Theo thiết kế:
a
Nb = (2N – 1)a hay: 2a – b = N (3.7)
Đại lượng a/N = 1/20 là độ chính xác của thước kẹp. Muốn đo độ dài của vật ta
kẹp chặt vật ấy giữa hai hàm kẹp C1 và C2. Khoảng cách giữa hai vạch số 0 của hai
thước A và B chính bằng chiều dài của vật. Giả sử lúc đó ta thấy vạch số 0 của du
xích B nằm giữa vạch thứ m và (m + 1) của thước A thì chiều dài của vật sẽ là:
L = ma + n(2a – b) (3.8)
a
L = ma + n N (3.9)
Với n là số vạch trên thước du xích B trùng với vạch thứ (m + 2n) của thước A.
Ở hai đầu trên của hai hàm kẹp C1, C2 có 2 mỏ dùng để đo đường kính trong
hình trụ rỗng. Muốn vậy, ta đặt 2 mỏ vào trong hình trụ và kéo chúng ra cho tới khi
tiếp xúc với thành trong của ống theo đường kính. Đọc khoảng cách giữa 2 vạch số
0 ta sẽ được đường kính trong của ống.
45
2. Vặn núm N để hạ con mã 10mg xuống đòn cân bên phải và ghi giá trị vạch n của
thước trắc vi dừng lại trên vạch chuẩn của màn mờ.
Làm lại động tác này 3 lần, ghi kết quả đọc được n vào bảng 3.1.
3. Đặt lên đĩa cân bên trái một quả cân làm bì (quả cân lớn nhất); đặt ống trụ kim
loại cần xác định khối lượng vào giữa đĩa cân bên phải, đặt các quả cân vào bên
cạnh vật, hạ các con mã (nếu cần) cho đến khi hạ đòn cân xuống thước trắc vi
không lệch hẳn khỏi vạch chuẩn của màn mờ. Đọc khối lượng M1 của các quả cân
và con mã (nếu có) trên đĩa cân bên phải, số vạch n1 của thước trắc vi dừng lại
trước vạch chuẩn của màn mờ.
Sau đó, bỏ vật ra và thêm vào đĩa cân phải các quả cân và con mã (nếu cần) để
khi hạ đòn cân xuống, một vạch nào đó của thước trắc vi dừng lại trước vạch chuẩn
của màn mờ. Đọc khối lượng M2 của tổng các quả cân trên đĩa phải, đọc tên vạch
n2 của thước trắc vi nằm ở vạch chuẩn của màn mờ.
Làm lại động tác trên 3 lần, ghi kết quả vào bảng 3.1.
4. Dùng thước kẹp đo đường kính ngoài D, đường kính trong d, chiều cao h của
ống trụ kim loại, ghi kết quả đo được vào bảng 3.2.
46
Bảng 3.2
Độ chính xác của thước kẹp = ………..mm
Lần đo D ΔD d Δd h Δh
1 Δd=
2
3
4
5
T.Bình D̄ ΔD= Δd= h=
h= Δh=
10 ( Δn+ Δn0 )
Δγ= 2
- Sai số tuyệt đối trung bình của : ( n−n0 )
- Sai số tuyệt đối trung bình: Δmv =γ( Δn 2 + Δn1 ) + Δγ (n2 −n1 )
47
3
- Kết quả: V =V ±ΔV =.............(m )
mv
ρ=
- Giá trị trung bình: v
48
BÀI 5: XÁC ĐỊNH MOMEN QUÁN TÍNH CỦA CÁC VẬT RẮN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỘNG QUAY
I. Chuẩn đầu ra
- Đề xuất được phương án đo momen quán tính của vật rắn.
- Xác định được mô men quán tính của các vật rắn: hình trụ đặc, khối cầu đặc, khối
nón đặc.
- Sử dụng thành thạo, an toàn các dụng cụ đo như thước kẹp, cân đo, đồng hồ đo
thời gian hiện số.
II. Dụng cụ thí nghiệm
1 Giới thiệu dụng cụ
STT Tên dụng Mã số Số Hình minh họa
cụ lượn
g
1 Đế 3 chân 02002- 1
35
2 Ròng rọc 1
49
3 Cổng 11207- 1
quang 30
3 Nguồn 1
điện 5 V
DC / 2,2
A
4 Kẹp 02010- 2
00
50
5 Cáp giữ 1
6 Đĩa quay 1
7 Dây nối
màu đỏ, l
= 150 cm
8 Dây nối
màu xanh,
l = 150
cm,
51
9 Khối trụ
đặc đồng
chất
10 Khối cầu
đồng chất
Hình nón
đặc đồng
chất
52
2. Hướng dẫn sử dụng cổng quang điện với đồng hồ đo thời gian hiện số
Hình 4.1: Mô tả các nút chức năng của cổng quang điện với đồng hồ đo thời gian
hiện số
1) Màn hình điện tử 4 chữ số
(2) Nút SET: Đưa về trạng thái chuẩn bị đo.
(3) Công tắc chuyển đổi chế độ
Count: Đếm xung
: Đo khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến khi vật chắn cổng quang điện
: Đo khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp vật chắn cổng quang điện
: Đo khoảng thời gian giữa lần đầu tiên và lần thứ ba vật chắn cổng
quang điện
(4) Lỗ cắm đầu vào (BNC) cho việc bắt đầu và kết thúc chế độ đo thời gian 2, 3 và
4
(5) Cổng ra TTL (lỗ cắm 4mm) dùng để điều khiển thiết bị bên ngoài
(6) Cổng nối đất (lỗ cắm 4mm)
(7) Cổng kết nối nguồn điện (lỗ 9mm)
Yêu cầu giá trị hiệu điện thế là +5V± 5% và nối đồng thời với cổng nối đất.
III. Cơ sở lý thuyết
3.1. Momen quán tính
Momen quán tính của một vật đối với một trục quay là một tính chất của vật làm
cho vật chống lại sự thay đổi vận tốc góc quay quanh trục của nó.
53
Xét hệ gồm n chất điểm, khoảng cách giữa các chất điểm được giữ cố định.
Momen quán tính của hệ đối với một trục quay nào đó được xác định bởi công
thức:
I =∑ m i R 2i
Trong đó m i là khối lượng của chất điểm thứ i, Ri là khoảng cách từ chất điểm i đến
trục quay.
Còn đối với một vật liên tục thì ta hãy hình dung vật đó gồm rất nhiều phần tử nhỏ
có khối lượng dm, cách trục quay 1 khoảng R. Nếu khối lượng của vật rắn phân bố
một cách liên tục thì ta áp dụng công thức:
∫ R 2 dm=∫ ρ R2 dV (4.1)
(tích phân trên toàn bộ vật rắn)
3.2. Cách đo momen quán tính của một vật rắn bất kì
Cho hệ như hình bên, ta khảo sát chuyển động của hệ:
54
T =mg−ma
Vì a << g, ta có:
T = mg
+ Phương trình chuyển động quay: T . r=I 0 . α
Với I 0 là momen quán tính của hệ đĩa và ròng rọc (gọi tắt là hệ đo) và có thể được
xác định thông qua công thức:
T . r mgr
I o=
❑
=
❑
(4.3)
Với gia tốc góc của chuyển động quay của đĩa có thể xác định theo công thức:
ω22 −ω21
α= (4. 4 )
2
trong đó, ω 1và ω 2 lần lượt là tốc độ góc ban đầu và sau của đĩa khi nó thực hiện một
vòng quay = 2. Các tốc độ góc này được xác định theo công thức sau:
d ❑i
ω i= (4. 5)
dti
với d θilà góc quay của đĩa trong thời gian rất nhở d t i . Ở đây ta sử dụng một cảng
π
quang có dạng hình quạt có giới hạn là 15 (d ❑i= 12 rad ) gắn trên đĩa tròn và cho
nó quét qua cổng quang điện để đo các thời gian quay d t i . Từ đó chúng ta xác định
được các tốc độ góc ω 1và ω 2.
Để đo momen quán tính của các vật đối xứng (quả cầu, đĩa đặc, khối nón
đặc), ta gắn từng vật lên đĩa sao cho trục của đĩa đi qua trục đối xứng của vật. Lặp
lại trình tự trên, ta xác định được momen quán tính của cả hệ đo và vật (gọi là hệ)
I h. Khi đó momen quán tính vật đặt trên đĩa sẽ được tính theo công thức:
I =I h−I 0 (4.6)
IV. Lắp đặt và tiến trình thí nghiệm
4.1. Lắp đặt thí nghiệm
- Lắp ráp các dụng cụ thí nghiệm như trong hình 4.3
- Nối máy đo thời gian với cáp thả.
- Điều chỉnh đĩa xoay theo phương ngang. Dùng một sợi chỉ, một đầu được cố
định trên đĩa quay, đầu còn lại treo một vật có khối lượng m vắt qua một ròng rọc.
Điều chỉnh sao cho sợi chỉ, đĩa xoay và ròng rọc thẳng hàng.
55
Hình 4.3: Bố trí thí nghiệm để xác định momen quán tính
56
- Lặp lại thí nghiệm 5 lần.
* Xác định momen quán tính của vật rắn (bằng gỗ)
Gắn vật rắn bằng gỗ lên trên bàn xoay. Sau đó ta tiến hành đo tương tự như
khi đĩa quay chưa có vật nặng. Ghi kết quả đo được vào bảng 4.2.
* Dùng thước dây đo bán kính của vật rắn đối xứng. Ghi kết quả vào bảng 4.3.
* Dùng cân đo khối lượng của vật rắn đối xứng. Ghi kết quả vào bảng 4.3.
V. Kết quả thí nghiệm và xử lý số liệu
5.1. Momen quán tính của đĩa tròn
Bảng 4.1: Với đĩa tròn
Độ chính xác của thước kẹp: 0,02 mm
Lần đo r (mm) ∆ r (mm) dt1 (ms) (dt1) (ms) dt2 (ms) (dt2) (ms)
1
2
3
4
5
Trung bình
ώ22 −ώ21
ά =
4π
57
- Sai số tương đối của gia tốc góc:
∆´α
ε= =2¿ ¿
ά
∆´α=ε ά
- Sai số tuyệt đối TB của momen quán tính của đĩa tròn:
∆´r ∆´α
∆´ I o= Í o (ŕ
+
α )
Kết quả:
I o= Í o ± ∆´ I o
5.2. Momen quán tính của vật nặng
58
- Hệ 1 (đĩa tròn + khối cầu gỗ):
I 1= Í 1 ± ∆´ I 1
- Hệ 2 (đĩa tròn + đĩa gỗ):
I 2= Í 2 ± ∆´ I 2
5.3. Xác định momen quán tính của vật nặng theo khối lượng và bán kính
Bảng 4.3: Khối lượng và bán kính vật nặng
Lần đo Khối cầu gỗ Đĩa gỗ
Khối lượng Bán kính Khối lượng Bán kính
M (g) R(mm) M (g) R (mm)
1
2
3
4
5
Trung bình
59
- Đĩa gỗ:
1
I = M R2
2
60
BÀI 6. XÁC ĐỊNH HỆ SỐ MA SÁT TRƯỢT SỬ DỤNG MẶT PHẲNG
NGHIÊNG
Ván gỗ phẳng
Khối gỗ
Thước milimet
Dụng cụ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Cho một vật có khối lượng m trượt không vận tốc đầu từ đỉnh của một mặt phẳng nghiêng
một góc θ so với mặt phẳng nằm ngang như
hình 5.1. Gọi µ là hệ số ma sát trượt giữa vật và
mặt phẳng nghiêng. Các lực tác dụng lên vật:
P=m⃗g
- Trọng lực ⃗
- Phản lực N
⃗
- Lực ma sát trượt ⃗f ms
Phương trình chuyển động của vật (Định
luật II Newton):
P +⃗
⃗ N + ⃗f ms=m ⃗a ( 5.1 )
Chiếu phương trình (5.1) lên phương Oy, ta
có:
mgcosθ=N (5.2)
Hình 5.1: Chuyển động của vật trên
mặt phẳng nghiêng
61
Chiếu phương trình (5.1) lên phương phương Ox, ta có:
mgsinθ−µmgcosθ=ma(5.3)
Mặt khác, chuyển động của vật là chuyển động nhanh dần đều không vận tốc đầu nên gia tốc
liên quan với :quãng đường đi được s và thời gian t theo công thức:
2s
a= 2 (5.4)
t
Từ (5.3) và (5.4), hệ số ma sát trượt giữa vật m và mặt phẳng nghiêng được xác định theo
công thức:
2s
μ=tan− 2 (5.5)
g t cos
Trong thí nghiệm này, để xác định hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng nghiêng µ, ta đo
góc nghiêng của mặt phẳng nghiêng bằng một bảng chia độ gắn ở đỉnh của mặt phẳng nghiêng,
quãng đường đi được s của vật bằng thước milimet, thời gian t vật đi được quãng đường s kể từ
lúc thả bằng đồng hồ bấm giây.
II. TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM
2.1. Xác định góc tới hạn của mặt phẳng nghiêng
62
d. Dùng thước milimet đo khoảng đường s đĩa tròn đi được. Đó là khoảng cách từ mép trên của
mặt phẳng nghiêng đến một vị trí nào đó trên mặt phẳng nghiêng trùng với mép trên của đĩa tròn
(Hình 5.3).
Lặp lại d thêm 4 lần và ghi các giá trị của s vào bảng 5.2.
Lặp lại các bước thí nghiệm trên với góc nghiêng của mặt phẳng nghiêng 2 = 1 + 5 và 3 = 1
+ 10.
Kết quả:
❑c =❑´ c ± ∆θ
´ c
Nhận xét:
- Kết quả thí nghiệm có có độ chính xác cao hay thấp (so sánh với các số liệu đã được đo đạc
khác (Sinh viên tự tìm số liệu trên mạng)?
- Nguyên nhân chính dẫn đến sai số (nếu có).
63
❑3=¿
Kết quả:
- Giá trị trung bình của hệ số ma sát trượt:
2 ś
μ́=tanθ− 2
g t́ cosθ
- Sai số tuyệt đối trung bình của hệ số ma sát trượt:
2 ś ∆θ ∆´ s ∆ g ∆´ t 2 ś
∆´μ=∆ ( tanθ ) +∆ ( 2 ) = 2
g t́ cosθ cos θ
+ (ś
+
g
+2 + ∆ θtanθ
t́ )2
g t́ cosθ
µ= μ́ ± ∆´ μ
❑1=¿
❑2=¿
❑3=¿
Nhận xét:
- Nhận xét về độ chính xác của phép đo.
- Nguyên nhân chính dẫn đến sai số (nếu có).
64