You are on page 1of 9

Chương 5 ĐO ĐIỆN TRỞ

3.1 ĐO ĐIỆN TRỞ BẰNG VÔN KẾ VÀ AMPE KẾ


Điện trở là một trong những đại lượng điện quan trọng . Người ta phân loại điện
trở theo giá trị Ohm của chúng , điện trở được phân thành 3 cấp
Điện trở có giá trị lớn là điện trở có giá trị từ 0.1M trở lên
Điện trở có giá trị trung bình từ 1K đến 0.1M
Điện trở có giá trị nhỏ từ 1K trở xuống
Theo định luật Ohm , ta có R =
Như vậy để xác định giá trị điện trở ta sử dụng ampe kế và volt kế . Ở phương
pháp này , ta xác định giá trị điện trở đang hoạt động ( đo nóng ) theo yêu cầu .
Có hai cách đấu mạch là
“ Mắc rẽ dài “ hay “Ampe kế mắc sau “ . Nghĩa là mắc volt kế trước – ampe
kế mắc sau
“ Mắc rẽ ngắn “hay “ampe kế mắc trước “ . Nghĩa là mắc ampe kế trước –
volt kế mắc sau

A A

V RX V RX
U

Mắc rẽ dài Mắc rẽ ngắn

3.1.1 Mắc rẽ ngắn ( ampe kế mắc trước )


Do volt kế mắc song song với điện trở tải nên ta có
IA = IV + IR
Nếu IR >> IV thì sai số do ảnh hưởng của volt kế không đáng kể
Thật vậy , nội trở của volt kế và điện trở tải điện trở tương đương được xác định
RX’ = =
Sai số tương đối của phép đo (%)
% = 100% = ( - 1 ) 100%
Để sai số (% nhỏ nhất thì biểu thức ( 1 + )  1
Nghĩa là  0 hay RV >> RX
Như vậy phương pháp này được sử dụng trong trường hợp điện trở cần đo R X có
giá trị nhỏ hoặc volt kế có nội trở lớn
3.1.2 Mắc rẽ dài ( Ampe kế mắc sau )
Do ampe kế mắc nối tiếp với điện trở cần đo nên tổng trở được xác định theo
biểu thức
RX’ = RA + RX hay U = UA + URX
Sai số tương đối của phép đo
% = = 100%
Để giảm thiểu sai số tương đối % thì RX >> RA ( nghĩa là URX >> UA )
Như vậy phương pháp này được sử dụng trong trường hợp điện trở cần đo có
giá trị lớn hoặc ampe kế có nội trở nhỏ
3.1.3 Phương pháp so sánh
Ở phương pháp này , người ta thường dùng cầu đo Wheatstone để xác định giá
trị điện trở được chính xác hơn và thường được dùng trong phòng thí nghiệm vì những
ưu điểm của nó
Có hai phương pháp đo là
Phương pháp cân bằng
Phương pháp không cân bằng
3.2 ĐO ĐIỆN TRỞ BẰNG OHM KẾ
3.2.1 Sơ đồ mạch điện đo điện trở
Trong đồng hồ đo vạn năng còn cò tên gọi khác là multimeter VOM , đây là loại
đồng hồ dùng để đo điện áp , dòng điện và điện trở . trong trường hợp dùng Ohm kế để
đo điện trở thì trạng thái đo là phần tử điện trở đo R X không có năng lượng ( đo nguội )
mạch đo sẽ sử dụng nguồn pin riêng
RX

R1 Rm
E
Đây là mạch Ohm kế mắc nối tiếp ,
dòng điện qua cơ cấu chỉ thị Im
Eb
Im  R1 điện trở chuẩn của
R x  R1  Rm tầm đo.
Rm điện trở nội của cơ cấu.
Khi Rx  0 , Im  Imax ( dòng cực đại của cơ cấu từ điện )
Khi R x   , Im  0 ( không có dòng qua cơ cấu )

15
45 5

Th a n g ñ o k h oân g tuye án tín h cuûa Om h k e á

Ví dụ
Cho mạch đo điện trở như hình vẽ . Biết rằng điện áp nguồn pin là E b = 1.5V và
R1 + Rm = 15 k - Imax = 100A
a. Xác định độ lệch kim của cơ cấu đo khi
b. RX được nối tắt
c. Xác định giá trị điện trở RX khi kim cơ cấu đo lệch ½ Dm
Giải
Từ sơ đồ trên , ta nhận thấy khi R X = 0 ( nối tắt ) thì dòng điện qua cơ cấu đo có
giá trị lớn nhất ( Im = Imax )
Thật vậy , ta có Im = Imax = = = 100 A
Im = Imax = 100A
Khi kim cơ cấu đo lệch ½ Dm , thì dòng điện qua cơ cấu đo có giá trị là
Im = Imax = 50 A
Từ đó ta xác định được giá trị của điện trơ ûRX là
RX = - ( R1 + Rm )
RX = 15 k
3.2.2 Mạch đo điện trở thực tế
Trong thực tế nguồn pin Eb có thể thay đổi . Khi Rx Im
 0 , dòng điện Im qua cơ cấu không bằng Imax do đó mạch R1 Rm
RX
đo có thể mắc thêm R2 , biến trở này dùng để chỉnh điểm
“0” cho mạch đo khi bị Eb thay đổi . Như vậy, trước khi đo I2
ta phải ngắn mạch AB ( nối tắt điện trở R X  động tác chặp R2
E
2 que đo ) và điều chỉnh R2 ( nút Adj của đồ hồ VOM ) để
cho kim chỉ thị của Ohm kế chỉ “0” .
Theo mạch trên dòng Ib
Eb
Ib 
R x  R 1  R 2 // R m

Nếu R2 // Rm << R1 thì :


Eb
Ib 
R x  R1

Như vậy, điện áp Vm được xác định


Vm  I b  R2 // Rm 

Dòng điện Im qua cơ cấu chỉ thị


Vm I b  R2 // Rm 
Im  
Rm Rm

Do đó mỗi lần đo ta cho Rx  0 bằng cách điều chỉnh R2 để cho


E b  R 2 // R m 
Im    I max
R1 Rm
Để cho khi Eb có sự thay đổi thì sự chỉ thị RX sẽ không thay đổi
3.2.3 Nguyên lý đo Ohm kế tuyến tính
Thang đo của Ohm kế theo nguyên lý dòng điện như đã đề cập ở trên không
tuyến tính theo điện trở đo. Do đó các mạch đo Ohm kế tuyến tính trong máy đo điện
tử chỉ thị kim hoặc chỉ thị số, chúng ta chuyển trị số đo điện trở R X sang điện áp đo VX
bằng cách cung cấp nguồn dòng điện I không đổi (bất chấp trị số Rx) . VX = RX.I .
Sau đó RX được đo bởi mạch điện áp, VX tuyến tính theo RX
Như vậy, khi Rx  0, Vx  0V
Khi Rx   , VX giá trị lớn nhất của mạch đo
Như vậy nếu vôn kế có điện trở chỉnh máy trước khi đo, thì phải chỉnh Rx  
cho mạch đo. Không chỉnh Rx  0 như ở mạch đo dùng nguyên lý dòng trong phần
trước
3.3. ĐO ĐIỆN TRỞ BẰNG CẦU ĐO
3.3.1 Đo điện trở dùng cầu Wheatstone cân bằng R1 R2
I1 I2
Cầu Wheatstone được mắc như hình vẽ .
A C
Trong đó G
RX R3
R1 , R2 , R3 là các điện trở mẫu
G là điện kế chỉ thị 0
RX là điện trở cần đo
Vận hành
Ta chỉnh các giá trị điện trở R 1 , R2 , R3 cho đến khi điện kế G chỉ zero . Khi cầu
cân bằng , dòng điện qua điện kế G bằng không ( zero ) nghĩa là UC = UA

Ig
R1 R2
r Rg
r

RX R3 G
UR - US

Ñieän trôûr ngoõra


Maïch Thevenin khi taûi laø
rg cuû
a ñieän keá

Hay UR1 = UR2 và URX = UR3


I1 R1 = I2 R2 và I1 RX = I2 R3
Suy ra = hay RX =
Với phương pháp đo này RX sẽ được so sánh với các điện trở mẫu
Ta nhận thấy , kết quả đo điện trở R X không phụ thuộc vào nguồn cung cấp cho
mạch điện , đây là ưu điểm của cầu đo Wheatstone . Tuy nhiên phương pháp thao tác
phức tạp vì phải điều chỉnh các điện trở mẫu nhiều lần và giá trị điện trở cần đo R X lại
phụ thuộc vào độ nhạy của điện kế G , độ nhạy của điện kế G càng cao thì sự xác định
cân bằng càng đúngvà phụ thuộc vào dây nối và điện trở tiếp xúc ở các mối nối . Ngoài
ra sai số của các điện trở mẫu cũng ảnh hưởng đến sai số của RX , chẳng hạn , nếu sai
số của các điện trở lần lượt là R1 = R2 = ± 0.5% , R3 = ± 10% thì sai số của điện
trở khi đo là R = R1,2,3 = R1 + R2 + R3 = 0.5% + 1% + 1% = ± 2.5%
Với điện trở bất kỳ RX , để cầu wheatstone cân bằng , ta thay đổi tỷ số giữa
R1/ R2 và thay đổi giá trị điện trở R 3 , điện trở R3 có giá trị thay đổi từng cấp , mỗi cấp
có giá trị 0.1( hoặc từng Ohm một như các cầu Wheatstone trong phòng thí nghiệm
Ứng dụng của phương pháp dùng cầu Wheatstone là xác định chỗ chạm “ mass”
của dây cáp điện

U V U

X M Y R1
V
G
LX Y

R2 M
Giả sử
X
UV là đoạn dây còn tốt E
XY là đoạn dây bị chạm vỏ
Các đoạn dây UV , XY có chiều dài là L và điện
trở của các đoạn dây này là R
Khi cầu wheatstone cân bằng , ta có
=
Suy ra RX =
Do chiều dài dây dẫn tỷ lệ với điện trở của dây dẫn , nên ta có
LX = 2L
3.3.2 Đo điện trở dùng cầu Wheatstone không cân bằng
Trong công nghiệp , người ta thường dùng
nguyên lý cầu Wheatstone không cân bằng nghĩa là căn R1 R2
cứ vào điện áp ra hay dòng điện ra ở ngõ ra của cầu I1 I2
Wheatstone để đo điện từ hay sai số (R của phần tử đo . E
G
Phương pháp này cần có nguồn cung cấp ổn định vì điện A C
áp ra phụ thuộc vào nguồn cung cấp E , ngoài ra sai số
RX VR VS
còn phụ thuộc vào các điện trở mẫu thành phần của cầu R3
Wheatstone . Còn độ nhạy của cầu lại phụ vào nguồn
cung cấp E và nội trở của bộ chỉ thị .
Ñieän aùp ngoõra ñeåhôûcuûa caàu Wheatstone
Khi tháo điện kế G ra khỏi mạch , ta có
Tổng trở được xác định
R = ( R1 // RX ) + ( R2 // R3 )
Điện áp ở ngõ ra của cầu
UA – U C = E ( - )
Như vậy mạch tương đương Thevenin của cầu được xác định . Do đó dòng điện
Ig qua điện kế khi cầu không cân bằng
Ig = rg là nội trở của điện kế G
Ví dụ
Xác định sự thay nhỏ nhất của giá trị điện trở RX mà điện kế G phát hiện được
khi độ nhạy của điện kế G là 1A / DIV ( DIV là một vạch chia của thang đo ) .
Biết rằng R1 = 3.5 K , R2 = 7 K và R3 = 4 K , RX = 2 K và nội trở của
điện kế G là rg = 2.5 K , sử dụng nguồn điện E = 10V
Giải
Theo biểu thức mạch tưong đương Thevenin
UA – UC = Ig ( r + rg )
r = ( R1 // RX ) + ( R2 // R3 )
r = ( 3.5 x 2 )/ ( 3.5 + 2 ) + ( 7 x 4 ) / ( 7 + 4 ) = 3.82K
Khi Ig thay đổi 1A thì giá trị ( UA – UC ) cũng thay đổi . Sự thay đổi này được
xác định
( UA – UC ) = Ig ( r + rg ) = 1A x ( 3.82 + 2.5 ) = 6.32mA
Mà ( UA – UC ) = – R2 / ( R2 + R3 )
Như vậy Rmin có được khi ( UA – UC ) càng lớn , độ nhạy càng tăng thì nguồn
cung cấp E phải lớn , nhưng việc tăng nguồn cung cấp chỉ có thể tăng trong phạm vi
nào đó . Do đó để khắc phục hiện tượng này ta phải khuếch đại ( UA – UC ) và tổng
trở Zi của mạch khuếch đại phải lớn .
3.4 ĐO ĐIỆN TRỞ ĐẤT
Cọc đo điện trở đất được làm bằng kim loại ( thường bằng đồng ) gồm một
hoặc nhiều thanh dẫn điện được đóng xuống đất , khi đó chúng ta có cọc đất . Sau đó
các cọc đất này được nối vào mạch đo bằng những dây dẫn điện.
Điện trở đất điện trở của vùng đất cần đo tiếp xúc với cọc đất sẽ được xác định
bởi điện áp rơi trên điện trở đất khi có dòng điện đi qua nó . Trong thực tế điện trở đất
phụ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh ( nhiệt độ, độ ẩm ), thành phần của
đất.
Khoảng cách giữa các cọc đất để cho điện trở đất khảo sát các cọc đất không
ảnh hưởng với nhau ( Nghĩa là các điện trở cọc A không bị ảnh hưởng bởi vùng đất của
cọc B). Hai cọc đất cách nhau từ 10 m đến 20 m sẽ có điện trở đất không ảnh hưởng
lẫn nhau .
Nguồn điện áp cung cấp cho mạch đo nguồn tín hiệu cung cấp cho mạch đo là
nguồn tín hiệu xoay chiều dạng sin hoặc xung vuông . Chúng ta tránh dùng nguồn DC
Do ảnh hưởng của điện giải sẽ làm tăng sai số do điện thế điện cực. Nếu dùng điện lưới
điện lực thì phải dùng biến áp cách ly tránh ảnh hưởng dòng trung tính và cọc đất của
dây trung tính .
Mạch đo được mắc như hình

A
220 V

A B C
V

RX RB RC

10 m
10 m
Cọc A : cọc đo điện trở đất RX
Cọc B : cọc phụ đo điện áp
Cọc C : cọc phụ đo dòng điện

I I
V A
I IV

Theo mạch tương đương của điện trở đất cọc A, B, C . Ta được :
VAB = RA.I’ + RB.IV
Ta có : I = I’ + IV
Mà IV << I’  I  I’
Nên VAB  RA.I’  RA.I
V AB
Suy ra RA =
I
Vậy điện trở đất cọc A được xác định bởi trị số đọc trên vôn kế và ampe kế.
Phương pháp đo gián tiếp
Trong trương hợp này ta đo điện trở đất của từng hai cọc :

220 V
A

V
A B C

RX RB RC

10 m
10 m
Vôn kế và ampe kế sẽ cho giá trị điện trở của từng hai cọc :
V1
RA  RB 
I1
Sau đó, lần lượt đo cho cọc A - C và B – C ta được :
V2
RA  RC 
I2
V3
RB  RC 
I3

Sau đó giải ba phương trình ta xác định được RA, RB, RC.

You might also like