Professional Documents
Culture Documents
A A
V RX V RX
U
R1 Rm
E
Đây là mạch Ohm kế mắc nối tiếp ,
dòng điện qua cơ cấu chỉ thị Im
Eb
Im R1 điện trở chuẩn của
R x R1 Rm tầm đo.
Rm điện trở nội của cơ cấu.
Khi Rx 0 , Im Imax ( dòng cực đại của cơ cấu từ điện )
Khi R x , Im 0 ( không có dòng qua cơ cấu )
15
45 5
Ví dụ
Cho mạch đo điện trở như hình vẽ . Biết rằng điện áp nguồn pin là E b = 1.5V và
R1 + Rm = 15 k - Imax = 100A
a. Xác định độ lệch kim của cơ cấu đo khi
b. RX được nối tắt
c. Xác định giá trị điện trở RX khi kim cơ cấu đo lệch ½ Dm
Giải
Từ sơ đồ trên , ta nhận thấy khi R X = 0 ( nối tắt ) thì dòng điện qua cơ cấu đo có
giá trị lớn nhất ( Im = Imax )
Thật vậy , ta có Im = Imax = = = 100 A
Im = Imax = 100A
Khi kim cơ cấu đo lệch ½ Dm , thì dòng điện qua cơ cấu đo có giá trị là
Im = Imax = 50 A
Từ đó ta xác định được giá trị của điện trơ ûRX là
RX = - ( R1 + Rm )
RX = 15 k
3.2.2 Mạch đo điện trở thực tế
Trong thực tế nguồn pin Eb có thể thay đổi . Khi Rx Im
0 , dòng điện Im qua cơ cấu không bằng Imax do đó mạch R1 Rm
RX
đo có thể mắc thêm R2 , biến trở này dùng để chỉnh điểm
“0” cho mạch đo khi bị Eb thay đổi . Như vậy, trước khi đo I2
ta phải ngắn mạch AB ( nối tắt điện trở R X động tác chặp R2
E
2 que đo ) và điều chỉnh R2 ( nút Adj của đồ hồ VOM ) để
cho kim chỉ thị của Ohm kế chỉ “0” .
Theo mạch trên dòng Ib
Eb
Ib
R x R 1 R 2 // R m
Ig
R1 R2
r Rg
r
RX R3 G
UR - US
U V U
X M Y R1
V
G
LX Y
R2 M
Giả sử
X
UV là đoạn dây còn tốt E
XY là đoạn dây bị chạm vỏ
Các đoạn dây UV , XY có chiều dài là L và điện
trở của các đoạn dây này là R
Khi cầu wheatstone cân bằng , ta có
=
Suy ra RX =
Do chiều dài dây dẫn tỷ lệ với điện trở của dây dẫn , nên ta có
LX = 2L
3.3.2 Đo điện trở dùng cầu Wheatstone không cân bằng
Trong công nghiệp , người ta thường dùng
nguyên lý cầu Wheatstone không cân bằng nghĩa là căn R1 R2
cứ vào điện áp ra hay dòng điện ra ở ngõ ra của cầu I1 I2
Wheatstone để đo điện từ hay sai số (R của phần tử đo . E
G
Phương pháp này cần có nguồn cung cấp ổn định vì điện A C
áp ra phụ thuộc vào nguồn cung cấp E , ngoài ra sai số
RX VR VS
còn phụ thuộc vào các điện trở mẫu thành phần của cầu R3
Wheatstone . Còn độ nhạy của cầu lại phụ vào nguồn
cung cấp E và nội trở của bộ chỉ thị .
Ñieän aùp ngoõra ñeåhôûcuûa caàu Wheatstone
Khi tháo điện kế G ra khỏi mạch , ta có
Tổng trở được xác định
R = ( R1 // RX ) + ( R2 // R3 )
Điện áp ở ngõ ra của cầu
UA – U C = E ( - )
Như vậy mạch tương đương Thevenin của cầu được xác định . Do đó dòng điện
Ig qua điện kế khi cầu không cân bằng
Ig = rg là nội trở của điện kế G
Ví dụ
Xác định sự thay nhỏ nhất của giá trị điện trở RX mà điện kế G phát hiện được
khi độ nhạy của điện kế G là 1A / DIV ( DIV là một vạch chia của thang đo ) .
Biết rằng R1 = 3.5 K , R2 = 7 K và R3 = 4 K , RX = 2 K và nội trở của
điện kế G là rg = 2.5 K , sử dụng nguồn điện E = 10V
Giải
Theo biểu thức mạch tưong đương Thevenin
UA – UC = Ig ( r + rg )
r = ( R1 // RX ) + ( R2 // R3 )
r = ( 3.5 x 2 )/ ( 3.5 + 2 ) + ( 7 x 4 ) / ( 7 + 4 ) = 3.82K
Khi Ig thay đổi 1A thì giá trị ( UA – UC ) cũng thay đổi . Sự thay đổi này được
xác định
( UA – UC ) = Ig ( r + rg ) = 1A x ( 3.82 + 2.5 ) = 6.32mA
Mà ( UA – UC ) = – R2 / ( R2 + R3 )
Như vậy Rmin có được khi ( UA – UC ) càng lớn , độ nhạy càng tăng thì nguồn
cung cấp E phải lớn , nhưng việc tăng nguồn cung cấp chỉ có thể tăng trong phạm vi
nào đó . Do đó để khắc phục hiện tượng này ta phải khuếch đại ( UA – UC ) và tổng
trở Zi của mạch khuếch đại phải lớn .
3.4 ĐO ĐIỆN TRỞ ĐẤT
Cọc đo điện trở đất được làm bằng kim loại ( thường bằng đồng ) gồm một
hoặc nhiều thanh dẫn điện được đóng xuống đất , khi đó chúng ta có cọc đất . Sau đó
các cọc đất này được nối vào mạch đo bằng những dây dẫn điện.
Điện trở đất điện trở của vùng đất cần đo tiếp xúc với cọc đất sẽ được xác định
bởi điện áp rơi trên điện trở đất khi có dòng điện đi qua nó . Trong thực tế điện trở đất
phụ thuộc vào điều kiện môi trường xung quanh ( nhiệt độ, độ ẩm ), thành phần của
đất.
Khoảng cách giữa các cọc đất để cho điện trở đất khảo sát các cọc đất không
ảnh hưởng với nhau ( Nghĩa là các điện trở cọc A không bị ảnh hưởng bởi vùng đất của
cọc B). Hai cọc đất cách nhau từ 10 m đến 20 m sẽ có điện trở đất không ảnh hưởng
lẫn nhau .
Nguồn điện áp cung cấp cho mạch đo nguồn tín hiệu cung cấp cho mạch đo là
nguồn tín hiệu xoay chiều dạng sin hoặc xung vuông . Chúng ta tránh dùng nguồn DC
Do ảnh hưởng của điện giải sẽ làm tăng sai số do điện thế điện cực. Nếu dùng điện lưới
điện lực thì phải dùng biến áp cách ly tránh ảnh hưởng dòng trung tính và cọc đất của
dây trung tính .
Mạch đo được mắc như hình
A
220 V
A B C
V
RX RB RC
10 m
10 m
Cọc A : cọc đo điện trở đất RX
Cọc B : cọc phụ đo điện áp
Cọc C : cọc phụ đo dòng điện
I I
V A
I IV
Theo mạch tương đương của điện trở đất cọc A, B, C . Ta được :
VAB = RA.I’ + RB.IV
Ta có : I = I’ + IV
Mà IV << I’ I I’
Nên VAB RA.I’ RA.I
V AB
Suy ra RA =
I
Vậy điện trở đất cọc A được xác định bởi trị số đọc trên vôn kế và ampe kế.
Phương pháp đo gián tiếp
Trong trương hợp này ta đo điện trở đất của từng hai cọc :
220 V
A
V
A B C
RX RB RC
10 m
10 m
Vôn kế và ampe kế sẽ cho giá trị điện trở của từng hai cọc :
V1
RA RB
I1
Sau đó, lần lượt đo cho cọc A - C và B – C ta được :
V2
RA RC
I2
V3
RB RC
I3
Sau đó giải ba phương trình ta xác định được RA, RB, RC.