Professional Documents
Culture Documents
http://en.wikipedia.org/wiki/File:ECL.svg
Mạch amli hifi OCL 150W
http://www.eleccircuit.com
Dạng mạch căn bản
Mạch đối xứng với các phần tử giống nhau:
RB1 = RB2
RC1 = RC2
VCC = VEE
Q1 giống Q2
Mạch có 2 ngõ vào V1 và V2 và 2 ngõ ra Vo1, Vo2
Mạch được phân cực bằng 2 nguồn
điện thế đối xứng (âm, dương) để có
các điện thế ở cực nền bằng 0V.
Có 2 cách hoạt động:
1. Mode vi sai (Differential Mode)
Vid = Vi2- Vi1 (1)
VO = VO2- VO1 (2)
Hệ số khuếch đại mode vi sai
Ad = VO / Vid
2. Mode chung(Common Mode)
Vi1 Vi 2 (3)
ViC
2
Hệ số khuếch đại mode chung
VOC
AVC
ViC
VOC AVCViC
Từ (3): 2ViC = Vi1 + Vi2 (5)
Từ (1): Vid =Vi2 – Vi1 (6)
Từ (3): 2ViC = Vi1 + Vi2 (5)
Từ (1): Vid =Vi2 – Vi1 (6) tín hiệu DM
tín hiệu CM
(5)+(6):
Vid
2ViC + Vid = 2Vi2 Vi 2 ViC (7)
2
(5)-(6):
Vid
2ViC - Vid = 2Vi1 Vi1 ViC (8)
2
Các chế độ:
Có 2 phương pháp lấy tín hiệu ra:
*Phương pháp ngõ ra vi sai: tín hiệu được lấy ra giữa 2 cực thu.
*Phương pháp ngõ ra đơn cực: tín hiệu được lấy giữa một cực thu và mass.
Mode chung(Common Mode)
Vo1 = Ac . Vi1 ; Vo2 = Ac . Vi2 (Ac: hệ số khuếch đại mode chung)
Do Vi1 = Vi2 nên Vo1 = Vo2
→Tín hiệu ngõ ra vi sai Vo1 – Vo2 = 0
Mode vi sai (Differential Mode)
Vi1 = -Vi2 (cùng biên độ nhưng ngược pha)
→ Vo1 = -Vo2
Do Vi1 = -Vi2 nên khi Q1 chạy mạnh thì Q2 chạy yếu và ngược lại nên Vo1 ≠ -Vo2.
Người ta định nghĩa:
Vo1-Vo2 = Ad(Vi1-Vi2 )
Ad được gọi là độ lợi cho tín hiệu visai (differential mode gain).
Như vậy ta thấy với ngõ ra vi sai, mạch chỉ khuếch đại tín hiệu vào vi sai (khác
nhau ở hai ngõ vào) mà không khuếch đại tín hiệu vào chung (thành phần
giống nhau)
Trường hợp tín hiệu vào bất kỳ
Thành phần chung của Vi1 và Vi2:
Vi1 Vi2
Vic
2
Thành phần vi sai của Vi1 và Vi2:
Vid=Vi2 – Vi1
Thành phần chung được khuếch đại bởi AC còn thành phần visai được
khuếch đại bởi Ad
Thông thường |Ad| >>|Ac|.
Mạch khuếch đại vi sai dùng RE
Vi1 và Vi2: điện áp của 2
tín hiệu ngõ vào V
CC
R
R C
C
Vi1 – Vi2 = Vd là điện áp sai
biệt ngõ vào (difference- V
01
V
02
mode input voltage) R
B
R
B
T1 T2
Vi1 Vi2 V
i1
i
E1
i
E2 V
i2
Va
2
R
là điện áp đồng pha ngỏ vào E
(common-mode input voltage) V
EE
Vd Vd
Vi1 Va Vi2 Va
2 2
Mục đích của mạch khuếch đại vi sai là khuếch đại tín hiệu sai biệt và loại bỏ
tín hiệu đồng pha
Phân tích DC
Phân tích điểm tĩnh Q(ICQ, vCEQ):
Tín hiệu vào vi sai Vd = 0 (Mode chung)
→Lúc này điện áp tín hiệu ở 2 ngỏ vào luôn bằng nhau, mạch hoàn toàn đối
xứng, do đó có thể nhận được mạch tương đương
Vì: Vd = 0 → Vi1 = Vi2 = Va → iE1 = iE2 = iE iC
Ngoài ra: vE1 = vE2 = (iE1 + iE2)RE – VEE
→vE1 = vE2 = vE = 2iE.RE - VEE
Mặt khác: vCE = VCC - iC.RC - vE
Va iE1
→vCE = VCC - iC.RC – (2iE.RE - VEE)
= VCC + VEE - iC.RC - 2iE.RE
Vì: iC ≈ iE
VCC VEE v CE
iC (*)
R C 2R E
phương trình của đường tải đồng pha (Common-mode load line)
iC Có thể thấy:
Va – iB.RB – 0.7- iE2.RE + VEE = 0
RB
iE 2R E Va VEE 0.7
1 β
Va iE1 V VEE 0.7
i C i E I CQ a
RB
2R E
1 β
Và nếu Va = 0 thì:
VEE 0,7
i C I CQ
RB
2R E (**)
1 β
Thay ICQ vào (*)→vCEQ
Ta có phương trình đường tải đồng pha (Vd = 0):
Đường tải đồng pha được áp dụng cho 2 Transistor, vì dòng iC qua
2 Transistor hoàn toàn giống nhau bất kể giá trị của Va là bao nhiêu
(lưu ý Vd = 0). Vì vậy Vo1 = Vo2 bất kể giá trị của Va.
Nghĩa là Vo1 - Vo2 = 0 bất kể giá trị của Va.
Phân tích AC(Mode vi sai)
1. Ngõ vào đơn cực
a. ngõ ra đơn cực
Xem Q2 mắc CB, Q1 mắc CE có điện trở cực E
Ngõ ra đơn cực
Vo1
Vo1
RS RS hib1=hib2=hib
β βhib2
Vi1 vi1 βhib1
(β+1)RE
Ngõ vào
Vi1 = [βhib + (1+β)(RE //hib)]ib≈ [βhib + (1+β) hib]ib≈2βhibib
Ngõ ra
Vo1 R C i c R C .βi b Nếu có RS
Độ lợi áp
Vo1 RC Vo1 βR C
Av Av
Vi1 2h ib Vi1 R S 2βh ib
b. ngõ ra lưỡng cực
Ngõ ra lưỡng cực
Vo
RS Độ lợi áp
; Vo1 Vo2 2Vo1 RC
Vi1 Av
Vi1 Vi1 h ib
Vo2 =-Vi1
Tổng trở vào:
Rin = βhib + (1+ β)(RE//hib) ≈ 2βhib
Tổng trở ra:
Ro = RC
2. Ngõ vào lưỡng cực
a. Ngõ ra đơn cực
Vi1 = (RS1+ β1hib1)ib1
Bỏ qua RE do RE//hib
Vi2 = (RS2+ β2hib2)(-ib2)
Vi1 – Vi2 = (RS1+ β1hib1)ib1+ (RS2+ β2hib2)ib2
= 2(Rs+βhib)ib
Vo1 = -RC1βib = -RCβib
Độ lợi áp Nếu không có RS
Vo1 β RC Vo1 RC
A vd A vd
Vi1 Vi2 2(R S βh ib ) Vi1 Vi2 2h ib
b. ngõ ra lưỡng cực
Vi1 Vi2
Vo1 Vo2
βR C Vi1 βR C Vi2
Vo1 Vo2 βi b1R C βi b2 R C
(R S βh ib ) (R S βh ib )
βR C βR C
Vi1 Vi2 Vid
(R S βh ib ) (R S βh ib )
Độ lợi áp
Vod Vo1 Vo2 β RC
A vd
Vid Vi1 Vi2 (R S βh ib )
Nếu không có RS Vod Vo1 Vo2 RC
A vd
Vid Vi1 Vi2 h ib
Phân tích AC(Mode chung)
-Cực C của T3 có 1/hob3 rất lớn→T3 được xem như một điện trở
lớn mắc với nguồn âm.
-Dòng ic3=const→nguồn dòng lý tưởng.
Phân tích DC
Phân tích điểm tĩnh Q(ICQ, vCEQ):
Transistor T3(nguồn dòng)
VEE VBB 0.7
I CQ3 I EQ3
RE
Do tính đối xứng
I CQ3 VEE VBB 0.7
I CQ1 I CQ2 (*)
2 2R E
Ta có:
VCC R C I CQ1 v CEQ1 VC3
Mà:
VC3 VE1 VE2 V1 R B I BQ1 0.7 Va R B I BQ1 0.7
Do đó:
v CEQ1 VCC R C I CQ1 VC3 VCC R C I CQ1 Va R B I BQ1 0.7
R
v CEQ1 v CEQ2 VCC R C I CQ1 VC3 VCC Va 0.7 R C B I CQ1
β
I CQ3 VEE VBB 0.7
I CQ1 I CQ2 (*)
2 2R E
R
v CEQ1 v CEQ1 VCC Va 0.7 R C B I CQ1
β
Và nếu Va = 0 thì:
RB
v CEQ1 v CEQ2 VCC 0.7 R C I CQ1 (**)
β
Từ (*) và (**) ta có thể xác định điểm tĩnh cho T1 và T2
Với T3 ta có:
v CEQ3 VC3 R E I CQ3 VEE Va R B I BQ1 0.7 R E I CQ3 VEE
Và nếu Va = 0 thì:
R
v CEQ3 VEE 0.7 B 2R E I CQ1 (***)
β
Từ (*) và (***) ta có thể xác định điểm tĩnh cho T3
Phân tích AC
Phân tích tương tự như trường hợp mạch dùng RE
Điểm khác biệt quan trọng giữa mạch KĐVS dùng RE và
dùng nguồn dòng là: trong mạch tuơng đương tín hiệu nhỏ
các giá trị chứa RE được thay bằng giá trị 1/hob3 của T3. Như
đã biết giá trị 1/hob3 của transistor rất lớn nên giá trị
CMRR lớn.
Khi T1 và T2 có đặc tính khác, người ta thường mắc giữa cực E và T1
và T2 một biến trở VR. Biến trở được sử dụng để điều chỉnh sao cho
ICQ1 = ICQ2. Giá trị của của RV thường vào khoảng 100Ω, được sử
dụng để bù sự khác biệt giữa hfe1 và hfe2.
Một số dạng mạch KĐVS dùng nguồn dòng
cực phát tương tự
E1
Rc1 Rc2
C
Q1 Q2
Rt
Q3
Vz
R2 R1
E2
E1
Rc Rc
C
Q1 Q2
Rt
Q3
R1
R2
E2
E1
Rc1 Rc2
Rt
vo
Q1 Q2
Q3
Vz
R4
E2