You are on page 1of 24

YODA - THE CAT WITH FOUR EARS

In Chicago, Illinois, couple Valerie and Ted Rock took the cat in two years ago
after they visited a local bar, where a group of drinkers were handing the animal
around and making fun of him.

Tại Chicago, bang Illinois, 2 năm trước đôi vợ chồng Valerie và Ted Rock đã mang
một chú mèo về nhà nuôi sau khi họ ghé thăm một quán bar địa phương, nơi một
nhóm bợm nhậu đang chuyền tay nhau một chú mèo và chế nhạo nó.

Since being adopted by the Rocks and after getting his picture posted on the Internet, the two-year-
old cat immediately became famous.

Từ khi được nuôi bởi vợ chồng Rocks, và sau khi ảnh của chú được đưa lên Internet, chú mèo 2 tuổi
ngay lập tức trở nên nổi tiếng.

The Rocks have received calls from Good Morning America, Fox News and The Tyra Banks Show.

Vợ chồng Rocks đã nhận được nhiều cuộc gọi từ Good Morning America, Fox News và The Tyra Banks
Show.

His pictures are shown in many magazines.

Ảnh của chú được đăng tải trên nhiều tạp chí.

People are surprised at his extra pair of ears.

Mọi người rất ngạc nhiên vì một đôi tai thừa ra nữa của chú.

Despite his strange appearance, Yoda - named after the pointy-eared Star Wars character - is a
perfectly normal and attractive cat.

Bất chấp hình dáng kì lạ, Yoda - cái tên được đặt theo một nhân vật có đôi tai nhọn trong phim “Chiến
tranh giữa các vì sao” - là một chú mèo hoàn toàn bình thường và rất duyên dáng.

His extra ears are thought to be the result of a genetic mutation.

Đôi tai thừa ra của chú được cho là do đột biến gien.

He likes being taken for a walk with his owners.

Chú thích được đi dạo cùng với chủ.


But Yoda's owners are keeping a close watch on their much-loved pet.

Tuy nhiên chủ của chú phải luôn chú ý tới con vật cưng mà họ rất yêu quý này.

They are concerned he could be catnapped because he is so different.

Họ lo lắng chú sẽ bị bắt cóc bởi hình dáng kì lạ.

SALTY COFFEE - PART I

He met her at a party.

Anh gặp nàng trong một bữa tiệc.

She was so outstanding, many guys were chasing after her, while he was so
normal, nobody paid attention to him.

Nàng thật nổi bật, biết bao chàng trai theo đuổi nàng trong khi anh chỉ là một
gã bình thường chẳng ai thèm để ý.

At the end of the party, he invited her to have coffee with him.

Cuối bữa tiệc, anh mời nàng đi uống cà phê.

She was so surprised, but due to being polite, she promised.

Hết sức ngạc nhiên, nhưng vì phép lịch sự nàng cũng nhận lời.

They sat in a nice coffee shop, he was too nervous to say anything, she felt uncomfortable, and she
thought, “Please, let me go home.”

Họ ngồi trong một quán cà phê xinh xắn, anh quá run nên không nói được câu nào còn cô gái bắt đầu
cảm thấy thật buồn tẻ và muốn đi về.

Suddenly he asked the waiter:

Bất chợt chàng trai gọi người phục vụ:

“Would you please give me some salt? I’d like to put it in my coffee.”

“Làm ơn cho tôi ít muối, tôi muốn cho vào tách cà phê.”

Everybody stared at him, so strange!


Gần như tất cả những người trong quán nước đều quay lại nhìn anh.

His face turned red, but still, he put the salt in his coffee and drank it.

Anh đỏ mặt, nhưng vẫn cho muối vào tách cà phê rồi uống.

She asked him curiously:

Cô gái tò mò hỏi anh:

“Why do you have this hobby?”

“Tại sao anh lại có sở thích kì lạ thế?”

He replied:

Anh nói:

“When I was a little boy I lived near the sea, I liked playing in the sea; I could feel the taste of the sea,
just like the taste of this salty coffee.

“Ngày bé nhà tôi gần biển. Tôi rất thích nô đùa với sóng biển, tôi có thể cảm nhận được hương vị của
biển, giống y như hương vị của tách cà phê muối này vậy.”

SALT COFFEE - LAST PART

Now every time I have the salty coffee, I always think of my childhood,
think of my hometown, I miss my hometown so much, I miss my parents
who are still living there.”

“Mỗi khi uống cà phê muối như thế này, tôi lại nghĩ về tuổi thơ tôi, về quê
hương tôi, tôi lại nhớ quê hương và cha mẹ mình da diết.”

After 40 years, he passed away, and left her a letter which said:

Sau 40 năm chung sống người chồng ra đi trước, và ông để lại bức thư viết:

“My dearest, please forgive me, forgive my life's lie.

Em yêu dấu, xin hãy tha thứ cho anh, tha thứ cho lời nói dối trong suốt cuộc đời anh.

This was the only lie I said to you - the salty coffee.

Đấy là lời nói dối duy nhất anh đã từng nói với em, về cốc cà phê muối.
Remember the first time we dated?

Em có nhớ lần đầu tiên chúng mình gặp nhau không?

I was so nervous at that time, actually I wanted some sugar, but I said salt, it was hard for me to
change so I just went ahead.

Anh đã rất run khi ngồi đối diện em. Lúc đó anh định gọi đường cho tách cà phê nhưng anh nói nhầm
thành muối. Lúc đó, anh biết mình không thể rút lại lời vừa nói nên anh đã bịa ra câu chuyện về biển và
cà phê muối.

I never thought that would be the start of my biggest lie.

Anh không ngờ rằng đó lại là khởi đầu của một lời nói dối lớn nhất trong cuộc đời anh.

I tried to tell you the truth many times in my life, but I was too afraid to, as I had promised never to lie
to you.

Đã nhiều lần anh muốn nói sự thật với em nhưng anh sợ... Anh đã hứa sẽ không bao giờ nói dối em.

Now I’m dying, and afraid of nothing so I will tell you the truth: I don’t like salty coffee, what a strange
bad taste!

Giờ anh sắp chết và không còn sợ điều gì nữa, vì vậy anh sẽ nói với em sự thật: Anh không thích cà phê
muối, vị của nó thật tệ đúng không em?

But I have had salty coffee for my whole life.

Thế nhưng cả đời mình, anh đã uống cà phê muối.

Since I have known you, I have never felt sorry for anything I have done for you.

Từ khi quen em, anh chẳng bao giờ thấy hối tiếc bất cứ điều gì anh đã làm vì em.

Having you with me is the biggest happiness of my life.

Có em trong đời là niềm hạnh phúc lớn nhất của anh.

If I could live again, I would want to know you and have you for my whole life, even if I had to drink
the salty coffee again.”

Nếu được làm lại, anh vẫn muốn được quen em và có em trong suốt cuộc đời, dù có phải uống cà phê
muối trong suốt cuộc đời anh...

Her tears made the letter totally wet.

Nước mắt bà làm ướt nhoà bức thư.


Some day, someone asked her: "How does salty coffee taste?" "It’s sweet," she replied.

Nếu một ngày có ai hỏi bà cà phê muối có vị như thế nào, bà sẽ nói cho họ biết: nó rất ngọt.

DATING

One day in the 1920’s, a young man asked if he could visit a woman at
her home. When he arrived at her home, she was wearing a hat on her
head.

Một ngày nọ của những năm 20 của thế kỷ 20, một chàng trai hỏi một cô
gái xem liệu anh có thể đến thăm cô tại nhà cô hay không. Khi anh tới nhà
cô, cô đang đội một chiếc mũ trên đầu.

Many people today may not understand what this story means. But any American in the 1920’s would
understand. The hat said that the girl would like to go out with him.

Nhiều người sống ở hiện tại có thể sẽ không hiểu được ý nghĩa của câu chuyện này. Tuy nhiên bất kì
người dân Mỹ nào trong những năm 20 của thế kỷ 20 cũng sẽ hiểu được. Chiếc mũ nói lên rằng cô gái
sẵn sàng ra ngoài hò hẹn cùng chàng trai.

In the past, men liked sitting in the girl’s house to talk, to meet her mother, to have something to eat
and to listen to her play the piano. However women would like to go on a date, to go out to
somewhere interesting.

Ngày xưa, đàn ông thích ngồi ở nhà các cô gái để nói chuyện, để gặp gỡ mẹ cô gái, để ăn cái gì đó và
nghe cô chơi đàn. Tuy nhiên phụ nữ lại thích ra ngoài hẹn hò, đi tới đâu đó thú vị.

This new style of dating began to take the place of the old system of visiting in society in the early
20th century. Nowadays, it is very popular around the world.

Phương thức hẹn hò mới này bắt đầu thay thế cho phương thức tới thăm cũ ở đầu thế kỷ 20. Ngày nay
phương thức hẹn hò này đã trở nên phổ biến khắp thế giới.
REASONS OF LOVE

When choosing a partner for life what do people usually think of? A recent study has shown that
these following factors are the most important things that one takes into consideration when
choosing his/her partner. Firstly, beauty is an important factor.

Khi lựa chọn bạn đời, người ta thường nghĩ đến những vấn đề gì? Một
nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng những yếu tố dưới đây là những yếu
tố quan trọng nhất mà một người xem xét khi lựa chọn bạn đời. Đầu tiên,
sắc đẹp là một yếu tố quan trọng.

Although many people say that the partner’s appearance is not


important, research has shown that beauty has great effect. Secondly,
money is also as important as appearance.

Mặc dù nhiều người nói rằng ngoại hình của đối phương là không quan trọng nhưng nghiên cứu đã chỉ
ra rằng sắc đẹp có ảnh hưởng rất lớn. Thứ hai, tiền bạc cũng quan trọng như ngoại hình vậy.

Rich people are easier to attract the opposite sex than the poor. Both men and women say that they
think much on how much money their partners have before they decide to get married.

Những người giàu có thường dễ dàng thu hút người khác phái hơn là người nghèo. Cả phụ nữ và nam
giới đều nói rằng họ nghĩ khá nhiều đến việc đối phương có bao nhiêu tiền trước khi quyết định kết hôn.

In addition, timing is important, if the partner comes in time, marriage is more possible. Do you see? If
your partner comes when you are available or eager to love, he will be accepted easily.

Thêm vào đó, đúng thời điểm cũng quan trọng, nếu như đối tượng đến đúng lúc, hôn nhân sẽ có khả
năng xảy ra nhiều hơn. Bạn có thấy vậy không? Nếu đối phương đến đúng lúc bạn đang sẵn sàng hay
đang muốn yêu thì anh ta dễ dàng được chấp nhận hơn.
ATTRACTIVENESS IN AMERICAN CULTURE

In a test done in the 1970s, 1,031 students at the University of Wyoming said what they considered
attractive in their partners. Their answers were not new.

Trong một cuộc kiểm tra tiến hành vào những năm 70 của thế kỷ 20, 1.031 sinh viên của trường đại học
Wyoming nói về những gì mà họ cho là hấp dẫn ở cặp đôi của mình. Câu trả lời của họ không hề mới.

Men tended to prefer blondes, blue eyes and light skin color, while women liked darker men.

Đàn ông thường thích những phụ nữ tóc vàng, mắt xanh, da sáng màu trong khi phụ nữ thích đàn ông da
sẫm màu một chút.

However, there were some surprises. Few men liked very large breasts or boyish women. Almost
none of the women liked very muscular men. In fact, both men and women prefer the average.

Tuy nhiên vẫn có một số bất ngờ. Rất ít đàn ông thích phụ nữ với bộ ngực quá khổ hay phụ nữ “màn
hình phẳng”. Hầu như không có phụ nữ nào thích đàn ông quá cơ bắp. Thật ra, cả phụ nữ lẫn đàn ông
đều thích sự trung bình.

Too short, too tall, too pale or too dark were not chosen. Averageness still wins. In a recent study,
scientists chose 94 faces of American women and used the computer to make a picture of an average
face.

Quá lùn, quá cao, quá trắng hay quá đen đều không được chọn. Sự trung bình vẫn chiến thắng. Trong
một nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học đã chọn ra 94 khuôn mặt phụ nữ Mỹ và sử dụng máy tính để
tạo ra một bức ảnh của một khuôn mặt trung bình.

Then they asked people which face they liked. Of the 94 real faces, only 4 faces were considered to be
more attractive than the average face. Most people said that they preferred the average face.

Sau đó họ hỏi một số người xem họ thích khuôn mặt nào. Trong số 94 gương mặt thật chỉ có 4 gương
mặt được cho là hấp dẫn hơn khuôn mặt trung bình kia. Phần lớn mọi người thích gương mặt trung bình
hơn.
LOVE MAP

Why do we fall in love with this one but not that? Why Bill instead of Ray?
Researcher John Money believes that everyone has something he calls a “love
map”.

Tại sao chúng ta lại yêu người này mà không phải là người kia? Tại sao là Bill thay vì
Ray? Nhà nghiên cứu John Money tin rằng tất cả mọi người đều có một thứ mà ông
gọi là “Bản đồ tình yêu”.

Long before you fall in love with someone, you have developed a map which shows with whom you
will fall in love.

Rất lâu trước khi bạn yêu ai đó, bạn đã phát triển một tấm bản đồ mà chỉ ra bạn sẽ yêu ai.

When children meet friends, family members and other people, they will collect certain things that
they like in these people. Gradually their memories begin to form an ideal lover in their mind.

Khi trẻ em gặp gỡ bạn bè, người thân trong gia đình và những người khác, chúng sẽ thu thập những đặc
điểm nhất định mà chúng thích ở những người này. Dần dần những kí ức của chúng sẽ hình thành một
hình mẫu người yêu lí tưởng trong tâm trí.

As they grow up, their love map becomes clearer. So long before you love someone, you already know
some things about him. Then you will meet someone that has something similar to your ideal, and
you fall in love with him.

Khi chúng lớn lên, bản đồ tình yêu của chúng cũng trở nên rõ ràng hơn. Vậy là rất lâu trước khi bạn yêu
ai đó, bạn đã biết một số điều về họ rồi. Sau đó bạn sẽ gặp một người có những điểm tương tự như hình
mẫu của bạn, bạn yêu anh ta.

Actually this one is far different from your ideal. However you can not see these differences. That’s
why a famous saying goes: “Love is blind”.

Thật ra người này khác xa so với hình mẫu lí tưởng của bạn. Tuy nhiên bạn lại chẳng thể nhìn thấy những
khác biệt này. Đó là lý do tại sao có câu nói: “Tình yêu là mù quáng”.
THIS THING CALLED LOVE

A man and a woman are at a party. They are strangers. This is the first time they meet. The woman
sees the man first. He is talking to some of his friends. “He has a nice smile”, she thinks.

Một chàng trai và một cô gái đang ở một bữa tiệc. Họ là những người xa lạ. Đây là lần đầu tiên họ gặp gỡ.
Cô gái nhìn thấy chàng trai trước. “Anh ấy có nụ cười thật đẹp”, cô nghĩ.

She moves to be in his vision and sees if he has noticed her. Actually the man is also looking at her.
Their eyes meet for the first time.

Cô di chuyển vị trí để lọt vào tầm nhìn của anh và quan sát xem liệu anh có chú ý đến mình không. Thật
ra lúc đó anh cũng đang nhìn cô. Ánh mắt họ chạm nhau lần đầu tiên.

She begins talking to people near her, waiting for him to come to talk with her. And he does. They find
a peaceful place to sit and talk to each other.

Cô bắt đầu bắt chuyện với những người bên cạnh và chờ đợi anh đến bắt chuyện với cô. Và anh đã làm
như thế. Họ tìm một nơi yên tĩnh để ngồi và nói chuyện.

They talk so much. They talk as if no one else is in the room. Each tries to tell the other everything.
Both know that they have fallen in love.

Họ nói rất nhiều. Họ nói chuyện như thể không còn có ai trong phòng nữa vậy. Mỗi người đều cố gắng
kể mọi thứ về mình cho người kia biết. Cả hai đều biết rằng họ đã yêu.
HALLOWEEN

Halloween is a holiday celebrated on October 31st. The most common colors of the day are orange
and black. Halloween comes from the ancient Celtic festival Samhain.

Halloween là ngày lễ được diễn ra vào ngày 31 tháng 10. Màu sắc phổ biến nhất trong ngày này là màu
vàng cam và màu đen. Ngày lễ Halloween có nguồn gốc từ lễ hội Samhain của người Xen-tơ.

The ancient Celts believed that on October 31st, now known as Halloween, the boundary between the
living and the deceased is not clear, and the dead become dangerous for the living by causing
problems such as sickness or damaged crops.

Người Xen-tơ cổ đại tin rằng vào ngày 31 tháng 10, ngày nay là ngày lễ Halloween, ranh giới giữa người
sống và người chết là không rõ ràng. Và người chết trở nên rất nguy hiểm đối với người sống bởi họ gây
ra những vấn đề như gây ra bệnh tật hay phá huỷ mùa màng.

On Halloween, the ancient Celts would place a skeleton by their window to represent the dead.
Believing that the head was the most powerful part of the body, containing the spirit and knowledge,
the Celts used the "head" of the vegetable to decorate their houses.

Vào ngày lễ Halloween người Xen-tơ cổ đại sẽ đặt một bộ xương gần
cửa sổ để ám chỉ người chết. Tin rằng phần đầu là phần có sức mạnh
nhất trên cơ thể, chứa linh hồn và trí tuệ, người Xen-tơ sử dụng phần
đầu của rau quả để trang trí nhà cửa.

On this day people often wear strange clothes as characters in horrible


novels or movies to frighten others.

Vào ngày này người ta thường ăn mặc kì lạ theo những bộ phim hay tiểu
thuyết kinh dị để doạ người khác.

People usually like to dress as ghosts, skeletons, or witches. Now


Halloween is an official holiday in almost all European countries.

Mọi người thường thích ăn mặc như quỷ dữ, bộ xương, hay phù thuỷ.
Ngày nay ngày lễ Halloween là ngày lễ chính thức ở hầu hết các quốc gia
Châu Âu.
INDEPENDENCE DAY

Before the end of the 1700s, the United States did not exist. It was only
13 colonies on the continent of North America which were under the
control of King George III of Britain.

Trước cuối thế kỷ 18, nước Mỹ vẫn chưa được thành lập. Nó mới chỉ là 13
thuộc địa ở Bắc Mỹ nằm dưới sự thống trị của vua George III của vương
quốc Anh.

The colonies found that it was difficult to be under the control of a king
who was too far away from them. They wanted to be free. They wanted
to set up their own government.

Những thuộc địa này thấy rằng thật khó khăn khi chịu sự thống trị của
một vị vua mà cách họ quá xa. Họ muốn được tự do. Họ muốn thành lập chính phủ của riêng mình.

A war started. After years of fighting, on July 2, 1776 the Declaration of Independence for the 13
colonies was written.

Chiến tranh nổ ra. Sau nhiều năm chiến tranh, vào ngày 02 tháng 07 năm 1776 Tuyên ngôn độc lập của
13 thuộc địa được viết nên.

However Independence Day is now celebrated on July 4, because that is the day the Declaration of
Independence was officially adopted.

Tuy nhiên ngày nay Ngày độc lập lại được kỉ niệm vào ngày 04 tháng 07 năm 1776 bởi vì đây là ngày mà
Tuyên ngôn độc lập chính thức được chọn.

The 13 colonies of North America were then free from the control of the British King. However the
war did not end in 1776. It was still on till 1783. In 1783 Independence Day became an official holiday
in the United States.

13 thuộc địa Bắc Mỹ từ đó thoát khỏi sự thống trị của vua Anh. Thật ra, chiến tranh vẫn chưa kết thúc
vào năm 1776. Nó còn tiếp tục đến năm 1783. Và vào năm 1783, Ngày độc lập trở thành một ngày lễ
chính thức ở Mỹ.
VALENTINE'S DAY

Valentine's Day or Saint Valentine's Day is a holiday which is


celebrated on February 14th by many people around the world.

Ngày lễ Valentine hay ngày lễ thánh Valentine là ngày lễ được kỉ niệm


vào ngày 14 tháng 02 hàng năm bởi nhiều người trên thế giới.

In English-speaking countries, it is the traditional day on which lovers


show their love to each other by sending Valentine's cards, giving
flowers, or going out for dinner together.

Ở những nước nói tiếng Anh, đó là một ngày truyền thống mà những người yêu nhau bày tỏ tình cảm
với đối phương bằng cách gửi thiệp valentine, tặng hoa hoặc cùng nhau ra ngoài ăn tối.

One of the most common presents on this day is chocolate. The holiday is named after a Christian
priest – Valentine. The most common symbol of St. Valentine’s Day is Cupid - the Roman saint of love.

Hoặc món quà phổ biến nhất cho các cặp đôi vào ngày này là kẹo sô cô la. Ngày lễ này được đặt tên theo
1 vị tu sĩ thiên chúa giáo - Valentine. Biểu tượng thường thấy nhất của ngày Valentine là thần Cupid - vị
thần tình yêu La mã.

Cupid is a young boy with a bow and arrow. The first St. Valentine’s Day was in England, and then
spread around the world including many countries in Europe, Asia, and South America.

Cupid là một cậu bé với cung và tên. Ngày lễ thánh Valentine đầu tiên là ở nước Anh, sau đó lan rộng ra
thế giới. Ngày nay ngày lễ Valentine được tổ chức ở nhiều nước ở châu Âu, châu Á, và Nam Mỹ.

However in some countries such as India, Valentine’s Day is not allowed. In India, many lovers are not
even allowed to go out together or show their love to each other in public places.

Tuy nhiên ở một số đất nước như Ấn Độ, ngày lễ Valentine không được cho phép tổ chức. Ở Ấn Độ các
cặp đôi yêu nhau thậm chí còn không được phép ra ngoài cùng nhau hay thể hiện tình yêu với nhau ở
nơi công cộng.
FATHER'S DAY

The United States is one of the few countries in the world that have Father’s Day. It is the third
Sunday in June. On this day, fathers across the country are given presents, taken into dinner or made
something special.

Nước Mỹ là một trong số ít những nước có Ngày dành cho các ông bố. Đó là ngày chủ nhật thứ 3 của
tháng 6. Vào ngày này, các ông bố trên khắp đất nước được tặng quà, được mời ra ngoài ăn tối hoặc
được làm cho một điều gì đó thật đặc biệt.

People are not clear about the origin of Father’s Day. Some say that
it began in West Virginia in 1908. Others say the first Father’s Day
was held in Vancouver, Washington.

Người ta vẫn chưa biết rõ nguồn gốc của Ngày của cha. Một số người
nói rằng nó bắt đầu ở West Virginia vào năm 1908. Một số khác thì lại
nói Ngày của cha lần đầu tiên được tổ chức ở Vancouver, Washington.

On this day children make special meals, or visit their fathers if they
live apart. When children can’t visit their fathers or take them out
for dinner, they send them greeting cards.

Vào ngày này những người con nấu những bữa ăn đặc biệt, hoặc tới thăm cha mình nếu họ ở riêng. Khi
những người con không thể đến thăm cha mình hay đưa cha ra ngoài ăn tối, họ thường gửi thiệp chúc
mừng.

On the greeting card they write something funny to make their fathers laugh or they give thanks to
their fathers for always being by their side.

Trên thiệp họ thường viết điều gì đó hài hước để làm cha mình cười, hoặc họ viết những lời cảm ơn tới
cha vì đã luôn ở bên cạnh họ.

In Vietnam, Father’s Day is not popular. Few people know about it.

Ở Việt Nam, Ngày của cha chưa phổ biến. Rất ít người biết đến ngày này.
MOTHER'S DAY

On the second Sunday in May, American children try to do something


special for their mothers. It is one day out of the year when children,
young and old, try to show how much they love their mothers.

Vào ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5, trẻ em Mỹ lại cố gắng làm điều gì đó
thật đặc biệt cho mẹ của mình. Đó là một ngày trong năm cho những
người con, dù già hay trẻ, cố gắng thể hiện tình yêu của mình với mẹ.

England was one of the first countries to have Mother’s Day. English
people call it “Mothering Sunday”. In the United States, Mother’s Day
became a holiday in 1916.

Nước Anh là một trong số những nước đầu tiên có Ngày của mẹ. Người Anh gọi đó là “Ngày chủ nhật
của mẹ”. Ở Mỹ, Ngày của mẹ trở thành ngày lễ vào năm 1916.

An American girl - Anna Jarvis - wanted to do something special for her mother. Her mother - Mrs.
Jarvis was a wonderful mother. She was the source of love and strength for the whole family.

Một cô gái người Mỹ - Anna Jarvis - muốn làm điều gì đó cho mẹ của mình. Mẹ cô là một người mẹ tuyệt
vời. Bà là suối nguồn yêu thương và sức mạnh của cả gia đình.

Sadly she died on May 5, 1905. After her death, Anna wrote a letter to the government to ask for a
day on which all the mothers in the country were honored.

Đáng buồn là bà đã mất vào ngày 5 tháng 5 năm 1905. Sau khi bà mất, Anna đã viết một bức thư cho
chính phủ yêu cầu dành một ngày trong năm để tôn vinh các bà mẹ trên toàn đất nước.

The government agreed and decided to choose the second Sunday in May to be Mother’s Day.
Nowadays, Mother’s Day is popular in many countries around the world.

Chính phủ đồng ý và đã quyết định chọn ngày chủ nhật thứ 2 của tháng 5 làm Ngày của mẹ. Ngày nay
Ngày của mẹ phổ biến trên thế giới.
ROMANCE IN ANIMALS' LIFE

Romance is an important part of human’s life. But animals? Do they have romantic feelings? Many
biologists believe that human beings are not the only ones to have romantic love.

Sự lãng mạn là một phần rất quan trọng trong đời sống con người. Vậy còn động vật thì sao? Liệu chúng
có những tình cảm lãng mạn hay không? Nhiều nhà sinh vật học tin rằng con người không phải là loài
duy nhất có tình yêu lãng mạn.

Many animals also touch each other or look at one another passionately, when they are courting.
According to Diane Smuts, watching animals court is like watching a young man and woman meet for
the first time at a bar.

Nhiều loài động vật cũng chạm vào nhau hoặc nhìn nhau say đắm khi chúng đang hẹn hò. Theo Diane
Smuts, theo dõi động vật tán tỉnh nhau cũng giống như xem một chàng trai và một cô gái trẻ gặp gỡ lần
đầu tiên ở quán bar.

Another researcher, Diane Ackerman claims that animals even have dinner dates. Biologists call it a
“courtship feeding”. In a courtship feeding the male animal feeds food that he has gathered to the
female he is courting.

Một nhà nghiên cứu khác, Diane Ackerman, cho rằng động vật thậm chí còn có cả bữa ăn tối hẹn hò. Các
nhà sinh vật học gọi đây là “bữa ăn để tán tỉnh”. Trong bữa ăn tán tỉnh con đực mớm thức ăn mà nó vừa
kiếm được cho con cái mà nó đang tán tỉnh.

This proves that the male will be a good provider of food for the children that they may have in the
future. For human it is the same. When a man is trying to court a woman he also wants to show that
he will be able to provide for the future family.

Điều này chứng tỏ con đực có khả năng nuôi nấng những đứa con mà trong tương lai chúng có thể có.
Đối với con người cũng tương tự. Khi một người đàn ông đang cố gắng tán tỉnh một phụ nữ, anh ta cũng
muốn chứng tỏ rằng anh ta có khả năng đảm bảo điều kiện sống cho gia đình tương lai.
ABRAHAM LINCOLN

Of all the presidents in the history of the United States,


Abraham Lincoln may be the one that Americans remember
most. He was called “honest Abe”.

Trong tất cả các vị tổng thống của nước Mỹ, Abraham Lincoln có
lẽ là người được người dân Mỹ nhớ rõ nhất. Ông được gọi là
'Abe trung thực'.

Abraham Lincoln was a symbol of the American dream: a man


who came from a poor family could become the president of
the country.

Abraham Lincoln là biểu tượng của Giấc mơ Mỹ: một người đàn
ông xuất thân từ gia đình nghèo có thể trở thành tổng thống của
đất nước.

Abraham Lincoln was born on February 12, 1809 in Kentucky. He lived there until he was 7 years old.
Then his family moved from farm to farm. In 1816 the Lincolns decided to settle in Indiana.

Abraham Lincoln sinh ngày 12 tháng 02 năm 1809 tại bang Kentucky. Ông sống tại đây cho đến khi lên 7
tuổi. Sau đó gia đình ông di chuyển từ hết nông trại này sang nông trại khác. Năm 1816, gia đình Lincoln
mới quyết định định cư tại bang Indiana.

They lived in the middle of a forest. Abe was an intelligent boy. Reading books was his hobby.

Họ sống giữa một khu rừng. Abe là một cậu bé thông minh. Đọc sách là sở thích của cậu.

This hobby was built up by his mother. Sadly when he was 9 years old his mother died. This saddened
the whole family.

Sở thích này được tạo nên bởi mẹ cậu. Đáng buồn là khi cậu lên 9 thì mẹ đã qua đời. Điều này đã làm cả
gia đình rất đau buồn.

In his life, Abraham Lincoln was only able to go to school for a total of 1 year. However, with great
effort, he built up his knowledge and became the president of the U.S in 1860.

Trong cuộc đời mình, Abraham Lincoln chỉ được đi học vỏn vẹn một năm. Tuy nhiên với nỗ lực lớn, ông
đã xây đắp kiến thức và trở thành tổng thống Mỹ vào năm 1860.
ANIMALS' ABILITY TO PREDICT

Scientists believe that animals are able to predict dangers better than people. Here is one story that
can make clear this ability.

Các nhà khoa học tin rằng động vật có khả năng dự đoán nguy hiểm tốt hơn con người. Dưới đây là một
câu chuyện mà có thể chứng minh khả năng này của động vật rõ ràng hơn.

One day villagers in Bethel Valley, Australia were surprised when they saw a herd of cows running out
of the grassland where the cows were usually tended.

Một ngày nọ người dân thung lũng Bethal, Australia thực sự ngạc nhiên khi thấy một đàn bò hoảng loạn
chạy ra khỏi khu đồng cỏ mà chúng thường được chăn thả.

Some wise men in the village said that something


terrible would happen. The villagers wondered
whether they should move to another place or
not. People discussed and tried to come to an
agreement.

Những người thông thái trong làng nói rằng hẳn


sắp có chuyện gì tồi tệ xảy ra. Dân làng băn khoăn
không biết liệu họ có nên chuyển đến nơi khác hay
không. Mọi người bàn bạc và cố gắng đi tới một sự
nhất trí.

At last they decided to go. They took with them necessary things and moved to the next village which
was 15 miles from the old village.

Cuối cùng họ quyết định chuyển đi. Họ mang theo những đồ đạc cần thiết và di chuyển tới một làng
khác cách đó 15 dặm.

Can you guess what happened after that? Just one day after the villagers moved, there was an
earthquake. Luckily all the villagers were in the safe zone. And there was no serious consequence.

Bạn có thể đoán xem chuyện gì xảy ra sau đó không? Chỉ một ngày sau khi dân làng chuyển đi, một trận
động đất đã xảy ra. May mắn là tất cả dân làng đều đã chuyển đến nơi an toàn rồi. Không có hậu quả
nghiêm trọng gì xảy ra cả.
OBESITY

Miss Green was very fat. She weighed 100 kilos. And she was getting heavier and heavier, so one day
she went to see her doctor. The doctor said, “You need a diet, Miss Green, and I’ve got one here.”

Cô Green rất là béo. Cô nặng tới 100 kg. Và càng ngày cô càng béo hơn,
do vậy một ngày nọ cô tới gặp bác sĩ. Vị bác sĩ nói, “Cô cần ăn kiêng, cô
Green ạ, đây tôi có một thực đơn ăn kiêng đây.”

He gave her a small book and said, “Read this carefully and only eat
the things on page 11 everyday. Then come back and see me in two
week’s time.”

Ông đưa cho cô một cuốn sách nhỏ và nói, “Hãy đọc kĩ cuốn sách này
và mỗi ngày chỉ được ăn những thứ ở trang 11. Hai tuần sau đó hãy
đến gặp tôi.”

Miss Green came again two weeks later, but she wasn’t thinner. In fact, she was fatter. The doctor
was surprised and said, “Are you eating the things on page 11 of the small book?”

Hai tuần sau cô Green lại quay trở lại, nhưng cô không hề gầy đi. Thật sự cô còn béo hơn. Vị bác sĩ rất
ngạc nhiên và nói, “Cô vẫn đang ăn những đồ ăn ở trang 11 của cuốn sách nhỏ đấy chứ?”

“Yes, Doctor”, she answered.

“Vâng, thưa bác sĩ”, cô trả lời.

The next day the doctor visited Miss Green during her dinner. She was very surprised to see him.

Ngày hôm sau vị bác sĩ tới gặp cô Green trong giờ cô đang ăn tối. Cô rất bất ngờ khi gặp ông.

“Miss Green”, he said, “Why are you eating potatoes and bread? They aren’t in your diet.”

“Cô Green”, ông nói, “Sao cô lại ăn khoai tây và bánh mì? Chúng có trong thực đơn ăn kiêng của cô
đâu?”

“But, Doctor”, Miss Green answered, “I ate my diet at lunch time. This is my dinner.”

“Nhưng thưa bác sĩ”, cô Green trả lời, “Tôi ăn kiêng vào bữa trưa, còn đây là bữa tối của tôi mà.”
MY DOG

Pets are domesticated animals that we keep for pleasure. Of all the pets I like dog the most. In my
house we have two dogs. One is an Alsatian dog and the other is a bulldog.

Thú cưng là các động vật đã thuần hoá chúng ta nuôi trong nhà theo sở thích. Trong tất cả các loài thú
cưng, tôi thích chó hơn cả. Ở nhà tôi có hai con chó. Một con là giống chó Bec-giê Đức còn con kia là chó
Bun.

The Alsatian was bought locally by my mother and the bulldog was given to us by a European family.
We call the Alsatian ‘Jimmie’ and the bulldog ‘Jonnie’. The dogs respond well whenever I call them by
their names.

Con chó Bec-giê được mẹ tôi mua ở địa phương còn con Bun được một gia đình người Châu Âu tặng cho
chúng tôi. Chúng tôi gọi con Bec-giê là Jimmie còn con Bun là Jonnie. Lũ chó đáp trả rất tốt khi tôi gọi
chúng bằng tên.

The Alsatian is kept mainly for watching our house especially at night. It barks loudly whenever there
is a noise around our house. My favorite is the bulldog Jonnie.

Con chó Bec-giê được nuôi chủ yếu để trông nhà đặc biệt là vào buổi tối. Nó sủa vang lên khi có một
tiếng động quanh nhà. Con chó yêu thích của tôi là giống chó Bun Jonnie.

It is a funny looking breed and rare in the world. I feed him bones, meat and dog-biscuits.

Nó có bề ngoài khá buồn cười và thuộc giống hiếm trên thế


giới. Tôi cho nó ăn xương, thịt và bánh dành cho chó.

I bath him everyday to keep him clean. It follows me


wherever I go. It knows the time I usually return from
school and will wait at the gate to welcome me home.

Ngày nào tôi cũng tắm cho nó để cơ thể nó sạch sẽ. Nó


thường đi theo tới bất kì nơi nào tôi đến. Nó biết giờ tôi
thường đi học về và sẽ đợi tôi ở cổng để chào đón tôi về nhà.
GEORGE WASHINGTON

One of the most famous people in American history is George Washington. He


was the first president of the United States.

Một trong những nhân vật nổi tiếng nhất trong lịch sử nước Mỹ là George
Washington. Ông là vị tổng thống đầu tiên của nước Mỹ.

He was born in Wakefield, Virginia, on February 22nd, 1732. His father was a
wealthy Virginia planter. When George was 11 years old, his father died.

Ông sinh ra ở Wakefield, Virginia ngày 22 tháng 02 năm 1732. Cha ông là một chủ đồn điền giàu có
người Virginia. Khi George lên 11, cha ông mất.

He moved to live with his brother, Lawrence. At school, George was a good student. He was also a
good leader.

Ông chuyển đến sống cùng anh trai Lawrence. Ở trường, George là một học sinh giỏi. Ông cũng là một
nhà lãnh đạo tài ba.

George Washington became president in 1789. At that time there were only 11 states in the United
States.

George Washington trở thành tổng thống vào năm 1789. Vào thời điểm đó nước Mỹ mới chỉ có 11 bang.

He served 2 terms (each term lasts 4 years) as the first president of the United States. After his second
term, he returned to his home at Mt.Vernon. He died there in 1799.

Ông đảm nhận 2 nhiệm kì (mỗi nhiệm kì kéo dài 4 năm) ở vị trí là tổng thống đầu tiên của nước Mỹ. Sau
nhiệm kì thứ hai của mình, ông trở về quê nhà ở Mt.Vernon. Ông mất ở đó năm 1799.
CATS' LIFE

Do you have a cat? Do you understand a lot about this animal? Cats live with people in homes. They
are small animals with sharp incisors and claws.

Bạn có nuôi mèo không? Bạn có hiểu biết nhiều về loài động vật này không? Mèo sống cùng với con
người trong nhà. Chúng là loài động vật nhỏ bé với bộ móng và hàm răng sắc nhọn.

Cats eat meat and never eat vegetables. Their favorite kind of food is mice. Cats hunt their food at
night and sleep in the daytime.

Chúng ăn thịt và không bao giờ ăn rau. Thức ăn ưa thích của chúng là chuột. Mèo săn thức ăn vào buổi
tối và ngủ vào ban ngày.

When cats hunt, the body structure and good eyesight are very useful. Cats love being embraced and
stroked.

Khi săn mồi, cấu trúc cơ thể và nhãn quang tinh tường rất có tác dụng. Mèo thích được ôm ấp, vuốt ve.

When their owners pet them, cats are really pleasant and satisfied. Cats also like sleeping in the warm
sunlight.

Khi chủ vuốt ve chúng, mèo rất sảng khoái và thoả mãn. Mèo cũng thích ngủ dưới ánh nắng ấm áp.

When you see a cat sunbathing in the sunlight, do not wake it up. It is sleeping! If there is a catnip
plant growing around your home your cat will know it first.

Khi bạn nhìn thấy một con mèo ngủ dưới ánh nắng, đừng đánh thức nó. Nó đang ngủ đấy. Nếu như có
cây bạc hà mèo mọc xung quanh nhà của bạn mèo sẽ biết ngay.

Cats can be seen rolling around in it. Some cat toys have catnip inside them because cats love it so
much!

Chúng ta có thể nhìn thấy mèo nằm cuộn tròn xung quanh cây này. Một vài đồ chơi của mèo có chứa cây
bạc hà mèo bên trong bởi vì mèo rất thích chúng.
CHRISTOPHER COLUMBUS

What do you know about Christopher Columbus? He was a famous sailor and explorer. Columbus was
41 years old when he sailed from southern Spain on August 3, 1492.

Bạn biết gì về Christopher Columbus? Ông là một thuỷ thủ và một


nhà thám hiểm nổi tiếng. Khi xuất phát từ miền Nam Tây Ban Nha
vào ngày 03 tháng 08 năm 1492, Columbus tròn 41 tuổi.

He went with a crew of 90 men. Thirty-three days later, he landed


on Walting Island in the Bahamas.

Ông ra khơi cùng một thuỷ thủ đoàn gồm 90 người. 33 ngày sau, ông
cập bến ở đảo Walting thuộc quần đảo Bahamas.

Columbus wanted to find out what the rest of the world looked
like. He also wanted to make money.

Columbus muốn khám phá xem phần còn lại của thế giới ra sao.
Đồng thời ông cũng muốn kiếm tiền.

He would sail to distant islands and trade with the locals there. He would buy their silks, spices and
gold. Then he would sell them in Spain.

Ông sẽ đi thuyền tới những hòn đảo ở xa và buôn bán với những người dân địa phương ở đó. Ông sẽ
mua lụa, gia vị và vàng. Sau đó ông sẽ bán những thứ này ở Tây Ban Nha.

In Spain, people would pay high prices for them. Columbus got the Queen of Spain to approve his plan.

Ở Tây Ban Nha, người ta sẽ trả giá cao hơn cho những mặt hàng này. Columbus đã thuyết phục được Nữ
hoàng Tây Ban Nha ủng hộ kế hoạch của ông.

She would pay for his ships and crew. He would keep 10 percent of the value of the goods he brought
back. She would take the rest.

Nữ hoàng sẻ trả chi phí tàu thuyền và thuỷ thủ đoàn. Ông sẽ giữ 10% giá trị những mặt hàng mà ông
mang về. Nữ hoàng sẽ lấy phần còn lại.
JUAN URIBE

This is Juan Uribe. He’s from Maldrid in Spain but he lives in Argentina. He’s an
actor. Mr. Uribe is 23 years old. He works for TV ARGENTINA.

Đây là Joan Uribe. Anh đến từ thành phố Maldrid, Tây Ban Nha nhưng anh sống ở
Argentina. Anh là một diễn viên. Uribe năm nay 23 tuổi. Anh làm việc cho hãng
truyền hình Argentina.

He also studies; he studies journalism at the Federal University of Argentina. Mr.


Uribe cannot sing or dance but he can play the violin very well.

Anh cũng vẫn đang học, anh học chuyên ngành báo chí tại trường Đại học Liên bang Argentina. Uribe
không thể hát hoặc nhảy nhưng anh có thể chơi violin rất hay.

He loves classical music and he listens to it every day from 5:10 am to 8:45 am every morning. After
this, he has fruit juice for breakfast and goes to university.

Anh yêu thích nhạc cổ điển và anh thường nghe loại nhạc này hàng ngày, từ 5:10 đến 8:45 mỗi sáng. Sau
đó anh uống nước hoa quả thay cho bữa sáng rồi đi học.

Mr. Uribe is a very good student. He speaks Spanish, Portuguese, and English. Mr. Uribe lives in a flat.
His flat number is 133, on the first floor.

Uribe là một sinh viên giỏi. Anh nói được tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh. Uribe sống
trong một căn hộ. Căn hộ của anh số 133 nằm ở tầng 1.

Mr. Uribe loves Spanish food but he doesn’t like Argentine food. He loves milk caramels but he
doesn’t like chocolate. He doesn’t smoke.

Uribe yêu thích thức ăn Tây Ban Nha nhưng anh không thích thức ăn Argentina. Anh thích caramen sữa
nhưng không thích sôcôla. Anh không hút thuốc.
HACHIKO

Have you ever been to Japan? Have you seen the statue of the dog Hachiko in front of the Shibuya
train station in Tokyo? If your answer is "No", please read the story below.

Bạn đã bao giờ tới Nhật Bản chưa? Bạn đã chiêm ngưỡng bức tượng chú chó Hachiko trước cổng nhà ga
Shibuya ở Tokyo chưa? Nếu câu trả lời của bạn là “Chưa” thì xin hãy đọc mẩu truyện dưới đây.

Hachiko was the name of the dog of Eiyano - a professor teaching at a university in Japan. Since the
first time they met, they were close friends.

Hachiko là tên chú chó của Eiyano - một giáo sư giảng dạy tại một trường đại học của Nhật Bản. Từ lần
đầu gặp gỡ họ đã là một đôi bạn thân thiết.

Everyday when Eiyano went to work, Hachiko followed


him to the Shibuya station and waited there till his
owner came back. Sadly the professor died at work one
day before he could come back home.

Mỗi ngày khi Eiyano đi làm, Hachiko đều đi theo ông tới
nhà ga Shibuya và đợi ở đó cho đến khi chủ nó trở về.
Đáng buồn là một ngày nọ vị giáo sư mất tại trường đại
học trước khi ông có thể trở về nhà.

Although his owner could never be back, Hachiko still continued to wait at the station everyday. Some
kind people at the station gave him food. He became a familiar image for passengers at the Shibuya
station.

Mặc dù người chủ của nó không bao giờ có thể trở về nữa, Hachiko vẫn tiếp tục đợi ở nhà ga mỗi ngày.
Một vài người tốt bụng ở nhà ga cho nó thức ăn. Nó trở thành một hình ảnh quen thuộc với những hành
khách ở ga Shibuya.

In 1935 Hachiko died when he was still waiting. A statue of him was put outside the station. Although
the statue is small, it is not difficult to find.

Năm 1935, Hachiko chết khi vẫn đang còn chờ đợi chủ. Một bức tượng của nó đã được dựng ngay bên
ngoài nhà ga. Mặc dù bức tượng nhỏ nhưng không hề khó tìm kiếm.

It has been the place where people stand waiting for each other. Each day hundreds of people are
here waiting for their friends or lovers.

Đó là nơi mà mọi người đứng chờ nhau. Mỗi ngày hàng trăm người đứng ở đây đợi bạn bè hay người
yêu của họ.

You might also like