Professional Documents
Culture Documents
QUẢN TRỊ
KINH DOANH
KHU NGHỈ DƯ0NG
LÝ LU Ậ N V À TH Ự C TIỀN
SƠN HỐNG ĐỨC
NGÀNH QTKD KHÁCH SẠN - KHU NGHỈ DƯỜNG
QUẢN TRỊ
KINH DOANH
KHU NGHỈ DU0NG
LÝ LU Ậ N V À TH Ự C TIỄN
Đ Ọ K H VÃ D T
TRƠỮNOODK I !ÍH OẤNÃNG
TH Ư V IỆ N
THẠC SỸ SƠN HỒNG ĐỨC
Giảng viên ngành QTKD Khách Sạn - Khu Nghỉ Dưỡng
<jCuân U à O L c ^~Jiễn
nước khoáng nóng đã có trước đó. Chỉ biết rằng, thời Đông
Hán, nhà Bác học Trương Hằng có nói rằng “Suối nước nóng có
khả năng trị bệnh và tăng cường sức k h ỏ e”.
1.3. Trong du lịch có câu ngạn ngữ “Du lịch đại chúng sẽ
theo sau du lịch của giới đẳng cấp” (In tourism, m ass follows
class). Sau khi giới có tiền b ắt đầu đổ về các nguồn nước
khoáng, góp p h ần xây dựng n ên các ừung tâm nghỉ dưỡng hiện
đại thì n h iề u người đã đến sau đó.
Từ th ế kỷ XIX, Thụy Sĩ đã ừở th àn h m ột nước m ạnh về du
lịch nghỉ dưỡng. Đây là xứ sở của núi non, có n h iề u suối nước
nóng, hồ. Các cơ sở nghỉ dưỡng ở Zurich và quanh hồ Lucerne
xây dựng thêm n hiều dịch vụ ăn theo như N hà hàng cao cấp,
phòng k h iêu vũ, phòng chơi Billard, phòng chơi bài, n h à hát...
Từ năm 1863, m ột làng bờ biển m iền Nam nước Pháp VỚI
n h iều cơ sở nghỉ dưỡng đã ưở thành vùng M ònte Carlo nổi
tiếng. Ngày nay đã biến th àn h m ột th à n h phô" văn hóa và nghỉ
dưỡng đ ắ t tiền. Nó khai thác th ế m ạnh là sự độc đáo của
“thương h iệ u ”, cảnh quan núi và biển đẹp, cùng nghệ th u ật ẩm
thực phong cách Địa Trung Hải rấ t đặc b iệt và được cho là
thích hợp cho sức khỏe.
Ở Hoa Kỳ, nơi có thói quen với các khái ụ iệm “vĩ đ ạ i”,
“hoành trán g ” n ê n các khi nghỉ dưỡng thường rấ t to lớn, có đơn
vị rộng cả trăm hecta, với hơn ngàn phòng lưu trú. Lịch sử p h át
triển ngành kinh doanh nghỉ dưỡng Hoa Kỳ b ắt đ ầu vào th ế kỷ
XIX ở th àn h phô" Atlantic City, dựa vào các yếu tố sau:
- Không khí trong lành m iền duyên h ả i Đại Tây Dương, khí
h ậu ấm m ùa hệ và đầu thu, tức là thời kỳ kinh doanh có thể
kéo dài đ ến 5 tháng.
- Sự gần k ế thị ưường khách (VVashington, New York, ...) và
hệ thống giao thông p h át triển.
- Các p h át h iện của ngành Y khoa thời ấy xác định được
rằng tia sáng m ặt trời có khả năng trị được m ột sô" bệnh đường
hô hâ"p, lúc ấy thường gặp ở Mỹ. Trên cơ sở đó đã p h á t ừ iể n
m ột n ền công nghiệp giải trí mà m ấu chốt là các Casino. Nhờ
20 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
nhớ mãi. Cũng cần ữang bị phương tiện cho khách tham quan
ngoài khu nghỉ dưỡng, khách có thể tự bơi thuyền vào trong các
xẻo, rạch. Khách có trong tầm tay các loại hình du lịch xanh, du
lịch sinh thái. Nghĩa là khu nghỉ dưỡng phải phôi hợp, tận dụng
những sản phẩm của địa phương, bên ngoài khuôn viên. Biết
khai thác nguyên liệu của địa phương, chế biến thành sản phẩm
ẩm thực mang dấu ấn vung, miền, sẽ khiến khách nhớ mãi. c ầ n
khai thác tiềm năng du lịch địa phương, biến nó trở thành sản
phẩm liên kết của khu nghỉ dưỡng.
> Khu nghỉ dưỡng miền núi. Dần thị thành mỗi ngày phải
hít vào bao nhiêu là khí thải độc hại, bụi bặm. Khi có dịp họ
cũng muốn tìm về
nơi có không khí
trong lành, không ồn
ào. Có người chuyên
sống ở đồng bằng
muốn thay đổi môi
trường nên họ chọn
m iền núi non để
nghỉ dưỡng. Đây là
những khách nghỉ
dưỡng thực sự, họ có
thể chỉ cần cảnh
quan lạ, đẹp, ẩm thực độc đáo, lạ miệng và sự chăm sóc ân cần.
Ví dụ, không ít người ở đồng bằng thích lên Đà Lạt để tận hưởng
khí hậu m át lạnh của vùng cao độ 1500m.
Nhưng cũng có các khách trẻ, thích tìm h iểu về m ột môi
trường xa lạ. Họ cũng thích hoạt động, thể tháo (leo núi, băng
rừng, khám phá hang động, cỡi ngựa...) và thưởng thức ẩm thực
m iền rừng núi. Đối tượng khách này dành n h iều thời gian cho
hoạt động ngoài trời, trong khuôn viên hoặc ngoài khuôn viên
của khu nghỉ dưỡng. Vì vậy, chúng ta cần có sản phẩm , dịch vụ
thích hợp. Điều cần lưu ý là các cơ sở dịch vụ không gần nhau
quá, đồng thời các khu sinh hoạt vui chơi p h ải có khoảng cách
nhất định đối với khu vực phòng nghỉ và sân chơi đông người
càng cách ly càng tốt. Ví dụ, ở khu nghỉ dưỡng rừng Madagui
(Lâm Đồng) có nơi cho học sinh cắm trại, đốt lửa trại và sinh
24 Quân Trị Kinh Doanh Khu Nghi Dưỡng (Rnsort)
hoạt cộng (lồng sổi nổi nhưng không làm phiền khách khác
nhớ khoang cách. Ngoài ra, còn có những dịch vụ giải trí cho
cá nhân như bán súng, cỡi ngựa. Cũng có sản phấm dàn h cho
khách thích SƯU tẩm, học hỏi như khu rừng với các loai cây
nhiột dới, các loại thảo mộc đặc trưng của miổn Dóng Nam Bộ
(cáy Kư-nia hay cây cổy). Còn có suối dê bơi bò vượt ghềnh
luyộn tính tự chủ, có hang dộng dể khám phá, cỏ nhữhg khối
(lá to d àn h cho những khách muôn trở tài dióu khác, có rừng
dô khách tập (lánh trán giả.
Khu nghỉ dưỡng có nhiồu nhà bếp và nền bốp khác nhau
phục vụ nhiều loại hình âm thực tư thực dơn thông thương cho
đốn thực dơn đặc sản như “cá suối, rau rừng”3, chưa kể dốn
thức ăn nhanh cho giới trỏ, hay thực đơn ăn kiêng cho ngươi
lơn tuổi.
Trong các khu nghi' dưỡng miền núi, nơi có sự hiộn diộn các
dán tộc ít người, chác chán phái có những nót văn hóa ấy. qua
các hoa v.ln trang trí, cảnh vật bài trí, thực dơn dặc sán và sản
vạt (lịa phương đước bày bán. Nhà rông ở Tây Nguyên, gốm Bàu
Trúc ở Ninh Thuận, hay các cột trang trí nhà mồ (Pukamani),
các tranh vẽ trôn vỏ cây tại các khu nghỉ dưỡng ờ nước Uc. Các
dụng cụ đánh bắt cá làm bồng gỗ, sợi thương thây trang trí ở các
khu nghỉ dương ở Indonesia. Khu nghỉ dương cần xáv dựng các
tuyến, điểm du lịch nhằm giới thiệu các tài nguyên vỉin hóa, các
nót sinh hoạt độc đáo này cho khách.
> Loại hình khu nghỉ dưỡng chuyên đồ như khu nghi dương
mùa Dông với sản phẩm chủ dạo là Núi, Tuyết và mùa Dông.
Tài nguyên chính ở đây là tuyết, sườn núi de phục vu cho các
phương tiện the thao: xâv dương trượt, hệ thông phòng vé an
toàn, xe cáp treo chở khách lên dầu bãi trượt. Ngoài ra con
phái tuyên dụng các huân luyện viên, nhân viên cứu hộ. Dây
là loại hình khu nghỉ dương phục vụ dối tượng phán lơn là
thanh niên và trung niên ham thích thố thao (vơi các loại hình
nhu' ski, taboggan, ...)
Thực (lơn (lạc biệt cua khu nghi (lưỡng rừng Madagui (L ã m D ỏngỊ
Quân Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 25
Thông thường các khu nghỉ dưỡng này chỉ hoạt động trong
mùa Đông và đầu m ùa Xuân khi tuyết còn dày. Trước đây, họ
châ'p nhận hoạt động theo m ùa vụ nhưng giờ đây họ tìm cách
kéo dài m ùa hoạt động bằng nhiều cách. Có nơi trang bị máy
tạo tuyết và phun tuyết, nhờ đó có thể kéo dài thêm vài tuần
cho đến khi nhiệt độ lên cao. Có nơi tìm cách đa dạng hóa sản
phẩm , dịch vụ để cung câ'p những dịch vụ khác như phòng họp
đa năng, phương tiện nghe nhìn và qua các chiến dịch
Marketing sẽ mời gọi được các đoàn du lịch Mice. Có nơi cải
tiến và tăng cường trang thiết bị, nh ân lực thích hợp để ưở
thành “Khu nghỉ dưỡng - Bệnh v iệ n ”, nhưng cũng có khu nghỉ
dưỡng sẵn sàng đóng cửa vào m ùa thấp điểm.
> Loại hình “Hide away” (Nơi ẩn cư). Loại hình này chưa
xuất hiện ở Việt Nam với đầy đủ các đặc trưng cần có. Loại
resort này thường được xây dựng ở vùng rừng núi xa xôi.
Khách đến đây thường thuộc cốc đốì tượng sau:
- Có người đến để tĩnh tâm , xa lánh cuộc sống hàng ngày
một thời gian, quăng đi các lo toan h ầu “xả stress”. Họ thích
sống thoải m ái, không bị gò bó như những lúc đang làm việc.
Họ sông trong bầu không khí “No shoes, no n ew s” tức là
“không giày, không tin tức”. Thường thấy ở các xứ công nghiệp
hóa cao, nơi có n h iều người bị “stress”.
- Cũng có khách đi tìm nơi thanh tịnh để lấy m ột quyết định
quan trọng cho cuộc đời hay cho công việc. Mục đích là tìm nơi
họ không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây nhiễu.
- Cũng có khách đi tìm m ột nơi có đủ điều kiện đ ể tập bỏ
một thói quen có hại, ví dụ như bài bạc, h ú t thuốc hay ma túy.
Qua quảng cáo, họ được biết các nơi này có các chuyên gia có
khả năng giúp họ đạt mục đích.
Vì địa bàn dừng chân và đôi tượng khách đặc b iệt như thế,
nên ngoài các sản phẩm và dịch vụ thông thường cần phải có
thêm: dịch vụ y tế (tư vấn, chữa trị, sơ câp cứu), chuyên gia
tâm lý học, chuyên gia về thiền định, yoga. Chắc chắn không
thể thiếu các kỹ thuật viên mát-xa, các chuyên gia về dinh
2U Quàn T n K in h Doanh K h u S'ghì Dương (nnsortl
líAn kốt Họ thường khổng cổ các hoat động vui chơi gĩđi trí
quy mô như trnng các khu nghỉ dưỡng lớn, dlổn hình là các dơn
vị nhỏ ờ MOi Nó. Dộc điổm chung của loai hlnh này là giá cá
tương đối mổm. lại có thể thương lượng. Dộc điỏm khác là thái
độ chôm sóc ân cần của chù và cốc thành viơn gia đình, ho
chAm sóc khách như người thân tư xa trở vổ. Rồi sản phẩm ẩm
thực dược, chố biến theo khẩu vị cùa từng khách. Họ cán phái
làm thố vl quyAn lợi trực tiốp của gia dinh.
> Loại hình khu nghỉ dưOng trung binh. Có tư 30 dôn 100
phòng, thường thuộc sở hữu các Cổng ty Ở Viột Nam. loại hlnh
này rộng từ 10 đốn 30 hocta. Phương tiộn phục vụ lưu trú thương
hao gAm: một số phòng như ơ khách sạn. nhưng phải rộng hơn
và trần cao hơn. Tòa nhà có kiến trúc tối da là ba táng. Loại
hlnh kiốn trúc thứ hai. dó là các “Bungalovv". Loại hình kiên
trúc thứ ba là các biột thự riông lơ, thường chiếm các vị trí tốt
cùa khu, hương ra cảnh quan dọp (như biển. núi). Cuối cúng là
loụi phòng tẠp thổ dành bán cho các doàn khách du lịch dông
ngươi khổng cđn ti('11 nghi cao cấp và Hương dần viơn. Tài xó
Loại phòng này có sức chứa tư 10 dơn 15 khách, thương chi
trung l)ị quụt máy Di Au dộc biột dối vơi khách tlnió biệt thư, ơ
nươc ngoài, bợ phún Tiốp tíìn gửi ngươi dơn tẠn nơi làm thù tục
"Chee.k in" Và khi trá phòng nhAn viôn làm thú tục “lìxpress
Choi k out". khách không phải dốn dại sảnh, liêu muôn.
r Loại hlnh khu nghi dưỡng từ 100 dơn vị phòng trở lỏn. ơ
Viút Nam thương thuỢc quyền sơ hữu các Cóng ty c ỏ phần hoa.
Cóng tv l.iơn doanh nươc ngoài hay cỏng ty lơn. Diốn hình lá
Hon ngọc ViỢt" ở Nha Trang, cliiỏm một d iện tích lơn trôn
dáo, hay khu nghi dương Ninh Ván trên vùng vinh Ninh Hòa
hay Sài Còn - Phú Quốc trôn dào Phú Quốc. Sán phíim chinh
hao gom cái cơ sơ dành cho lưu trú, các cơ sơ kinh doanh àn
nóng và giai trí thúng thương Ngoài ra I o các dịch vu khác như
cung lá n phương tiện chuyên chơ (Vinpoarl co cáp treo vượt
biêu), còn ớ Phu Quới cho tlniơ tàu di câu imíc vó dóm Nhưng
mỏt Iigi 1111 thu lơn dơn tư viội tó chức cúc su kiõn (l-.vont
tlrga li/ I io ì), cliAm SOI sứi’ khóo, sốc dẹp cho phu IIƠ và viõc
hàn l.àn,,’ lua niỢm huy cho thuơ CÚI "sliop"
28 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
>Loại hình khu nghỉ dưỡng phức hợp (Mega resort hay
Resort complex), thường thấy ở các cường quốc du lịch như
Hoa Kỳ, Ý, Tây Ban Nha, úc... Nổi tiếng th ế giới là ở Las
Vegas, Palm Spring, Hawai... Ớ Việt Nam có phức hợp trên đảo
Tuần Châu. Họ có các bãi biển d ài gần cả Km, khuôn viền
rộng chục Km2 với cảnh quan tổ chức đẹp m ắt, có những công
viên chuyên đề. N hiều loại n hà hàng phục vụ n h iề u ri'ền ẩm
thực khác nhau và n h iều phương tiện phục vụ vui chơi giải trí
như bay khinh khí Cầu, lặn biển, đáp thuyền đáy bằng kính đi
quan sát biển, đi câu cá...
Đây là các cơ sở nghỉ dưỡng lớn về quy mô, về v ân đề đầu
tư, tạo công ă n việc làm cho n h iều người, n h ằm phục vụ n h iều
dối tượng khách khác nhau, qua các “chương trìn h ” khác nhau,
có n h iều loại hình lưu trú khác nhau, n h iề u loại n h à hàng
khác n h au và các dịch vụ vui chơi, giải trí vô cùng đ a dạng,
thích hợp cho m ọi túi tiền.
2.3. Phân loại theo tiêu chí môi trường.
Trong những n ăm cuối của th ế kỷ XX, m ột sô" n h â n lo ại
tỏ ra quan tâm đ ế n y ế u tô" m ôi trường. Đặc b iệ t là k h á ch du
lịch đ ế n từ các nước Bắc Âu, Hoa Kỳ, ú c , Singapore. Từ đó
người ta th ấ y m ột sô" khu nghỉ dưỡng ứng dụng “hệ thông
qu ản lý m ôi trư ờng” để đ áp ứng y ê u cầu EMS (Ecological
M anagem ent Schem e).
Đây là m ột phần của hệ thống quản lý chung của khu nghỉ
dưỡng bao gồm: cơ cấu tổ chức, các nguyên tắc, thủ tục, trách
nhiệm của mọi người, quy trình lập kê" hoạch, nguồn n h â n lực
để thực hiện, theo dõi, xem xét thay đổi (hay duy trì) chính
sách m ôi trường.
Hệ thòng quản lý môi trường là m ột công cụ để khu nghỉ
dưỡng thúc đẩy việc cam kết bảo vệ m ôi trường n hằm đáp ứng
các yêu cầu chung của toàn th ế giới.
Các n hà quản lý khu nghỉ dưỡng cần ý thức rằng: “Bâ't cứ
sự thay đổi nào đôi với môi trường, dù gây ra kết quả có lợi
hay bất lợi, toàn bộ hay từng phần từ các hoạt động của đơn vị
Quán Trị Kinh Doanh Khu Nghi Dưỡng (Resort) 29
đều tạo ra sự m ất cân bằng của môi ữường sinh thái tự nhiên.
Vân đề là làm sao để sự m ất cân bằng này không đưa đ ến hậu
quả x ấu ”. Ví dụ, ta không quan tâm đến rác thải, chính các
chất thải này tích tụ trên bãi biển của ta, làm xấu đi hình ảnh
của bãi biển trong con m ắt của khách, khách sẽ không dám
xuống tám biển, vậy họ sẽ xa lánh khu nghỉ dưỡng của ta.
Vì vậy, nhà quản lý cao nhâ't của khu nghỉ dưỡng phải có
quyết định đưa đến các hành động thiết thực, từ đó có thể
quản lý chât thải, quản lý năng lượng, quản lý nước, quản lý
tiếng ồn, quản lý khói bụi. Đó là khu nghỉ dưỡng được quản lý
theo tiêu chuẩn ISO 14.000, hay “Q uản lý m ôi trường”. N ên
nhớ, ở Việt Nam có “Quy c h ế Bảo vệ Môi trường trong lĩnh vực
Du lịch ” được ban hành theo Quyết định 02/2003 vào ngày
29/7/2003.
Trên th ế giới, các cơ sở nghỉ dưỡng, khách sạn n ế u làm đầy
đủ nghĩa vụ theo quy c h ế môi trường sẽ được gắn “N hãn hiệu
x an h ” (Green Label). ở châu Âu gọi là “Lá cờ X anh” (Green
Flag), ở Bắc Âu gọi là “Ánh sáng m iền B ắc” (Nordic Light), ở
Thái Lan gọi là “Chiếc Lá xan h ” (Green Leaf). Các khu nghỉ
dưỡng ây vận hành dưới sự hướng dẫn, kiểm tra và đán h giá
của hệ thống EMAS (Eco M anagem ent and Audit Scheme).
Điều lợi nhất là các khu nghỉ dưỡng có n h ã n hiệu ấy sẽ
hâ'p dẫn những khách lẻ và đoàn khách có khuynh hướng thân
thiện môi trường, ngày càng nhiều trên th ế giới.
Phần lớn khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam còn hoạt động dưới
hình thức truyền thống, tức là chưa quan tâm đ ến khía cạnh
môi trường trong hoạt động kinh doanh.
2.4. Phân loại theo đối tượng khách phục vụ.
Phần lớn khách đến khu nghỉ dưỡng là để... nghỉ dưỡng
một thời gian. Nhưng cũng có những người theo đuổi mục đích
khác, bên cạnh việc nghỉ dưỡng. Từ đó m à người trong ngành
thường phân biệt:
> Khu nghỉ dưỡng truyền thông: phục vụ nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí... bình thường.
30 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
dưỡng loại này rộng đến hàng trăm hecta, có rừng, suối, hồ ao,
đồi núi... Vì loại khu nghỉ dưỡng này ở cách xa th àn h thị, điểm
dân cư lớn, nên cần phải có phương tiện vận chuyển đến từ
các điểm dân cư. Ở ú c , có thể có cả ưực thăng. Ngoài ra, vì
khách không có chọn lựa nào khác n ê n khu nghỉ dưỡng phải
cung cấp các bữa ăn (gọi là Full Board): sáng, trưa, trà trưa và
tối (tính luôn trong tiền thuê phòng). Ở ú c nổi tiếng n h ất là
khu Milton Park Estate, với khuôn viên rộng 121 ha (bang
NSW) hay khu Burham (Victoria) được xem như đại diện của
loại hình này.
> Khu nghỉ dưỡng “ẩm thực” (Gastronomic Resort). Một số
khu nghỉ dưỡng tận dụng lợi th ế của sản vật địa phương, đã
dẩy m ạnh việc kinh doanh sản phẩm ếm thực. Nhà hàng đã
sáng tác ra những món đặc biệt mà phần lớn nơi khác không
có. Trong các khu nghỉ dưỡng này, yếu tố “lưu trú ” chỉ thu
được 50% tổng doanh thu, còn sản phẩm “ẩm th ự c” đáp ứng
khoảng 30 - 40%. Ví dụ điển hình là “Hanging Rock VVinery
Retreat" (bang Victoria, úc). Khách đến đây để nghỉ dưỡng vì
bị hâp dẫn bởi cảnh quan hùng vĩ của dãy núi M acedon và đặc
biệt là hầm rượu của cánh đồng nho “Cellar Door”. Hay khách
Úc muốn trải nghiệm ẩm thực và lối sống N hật Bản tại ú c
thường đến khu nghỉ dưỡng Shizuka Ryokan.
2.5. P hân loại theo thời gian hoạt động:
Phần lớn các khu nghỉ dưỡng hoạt động suô't năm . Ngoài
ra, vì đ iều kiện địa lý tự n h iê n n ê n có đơn vị chỉ h o ạt động
theo mùa.
> Có khu nghỉ dưỡng m ùa Hè: Hoạt động hết công suất vào
các tháng m ùa Hè và tháng đầu mùa Thu. Còn lại thì hoạt
động cầm chừng, thậm chí đóng cửa.
> Có khu nghỉ dưỡng m ùa Đông: Chỉ phục vụ vào mùa
Đông khi có tuyết, với các loại hình th ể thao liên quan đến
tuyêt. Chấm dứt hoạt động khi tuyết không còn đầy. Nhưng
ngày nay nhờ m áy phun tuyết nhân tạo nên họ có th ể kéo dài
thêm m ột tháng vào m ùa Xuân, đến khi nh iệt độ lên cao thì
'12 Quán Tri Kinh Doanh Khu Sghì Dưâng lỉỉasnrtl
tíim dóng cưa, hoAr hoạt động r.ẩm (.hừng VÀO nửa (lầu thố
kv XX, vón tó múa là mót giơi han kh/ír. nghiệt và moi người
(lường như rh ỉíp nhán Nhưng từ những nAm 1960 th ố kv XX.
oán nhà (]Uíín lý nhiồn sáng kión (là tìm nách vượt qua. V'í (lu
diơn hình là cáo khu nghỉ (lường vùng núi Hotham (hang
Vintoria. Un). I.úo (láu (.hí nghi dón viỏí kóo d ài mua Dông
thóm một tháng hàng (.ách sư dung máy lam tuvốt nhân tao.
Sau dó, (ó sáng kiôn xáv dưng ‘Mua du lích vơi khí háu ám
áp (lia Xuân". Sau dó la mòi goi "Du lích nghi dưrìng Mói
nghị-Họi tháo lló", VI mua Hò ơ (a o dó lãOtlm. khi háu ván
mát hưn ớ Sydnov hay Molbourno. Như váy. cát khu nghi
dưỡng nay chí hoạt dộng (ầm chưng khoáng hai tháng mua
Thu ng.Yn ngùi ma thói.4
r CÓ khu nghĩ dưỡng hoạt (lộng toàn thời gian: Dó la trương
hựp các khu nghi dưỡng ơ các nước Dóng Nam Á. với khí hâu
ám áp quanh riAm. Mãc dù mùa mưa kóo dái trôn hon tháng,
có nơi VŨ lượng từ 1500-2.r>00mm/nAm. nhưng nhơ c.ó ráo ho.it
dộng trong nhà, nôn mưa không gáy ánh hương máy. Va lai,
mỗi n;ìm chí có mưa suốt ngày vài lán. tông ( óng chưa don 10
ngày. Mót khu nghi dương dược quàn lý tót. tát nhiõn phài (O
những sản phám thay thồ dươi mái cho cho cãc hoat dông
ngoài trời.
Có khu nghi dưỡng chì hoạt dộng vào ha ngáy cuối tuán
r
(thứ Sáu. thư Mày. c h ú Nhát) và những ngây lô lơn. Phún lơn 1.1
các khu nghi dương mang tinh cách gia dinh hay ( lia mót tong
dóng dán cư nhó.
2.6. Phán loại theo cách bán:
rDai da sô khu nghi dương tión hanh han phóng như
khách sạn. tức là tiồn phòng tinh rióng. va t ac dii h VII kh.It
như giiìt ui, xo dưa don ớ phi trương, nha ga xo lưa tinh nong
r CÓ khu nghi dương ban phòng thon kióu HsH. túc la trong
tión phóng I o tión An sáng
> Nhưng cũng có loại khu nghỉ dưỡng có cách bán “tính
gộp” cho mỗi khách, mỗi ngày. Tiếng Anh gọi đó là “All
Inclusive Resort”, trong đó bao gồm tiền phòng, tiền ở, mỗi
ngày 45 phút mát-xa, sử dụng 1 hoặc 2 ly cốc tai.
2.7. Phân loại theo tính phức hợp:
ở một sô' nơi, ngành du lịch nghỉ dưỡng p h át triển m ạnh,
đưa đến sự hình thành một khu nghỉ dưỡng là cả m ột thành
phố với n hiều công năng, điển hình:
- Em irate Palace tại bán đảo Ả Rập, khách vào đó giống
như đến m ột thành phố: 400 phòng ngủ, hàng ngàn Km hàn h
lang, nh ân viên di chuyển bằng xe điện (giông như xe trong
sân golf), 8 sân golf tiêu chuẩn, 23 hồ bơi trong m ột đ ấ t nước sa
mạc, 128 nhà bếp, 1004 shops bán từ thức ă n đóng hộp đến
trái cây tươi, đồ hang sức, quần áo hàng hiệu. N ăm 2008, giá
phòng thấp n h ất là 608 USD/đêm, cáo n h ất là 16608 USD/đêm,
chưa tính 20% phí phục vụ.
- Disney World ở Hoa Kỳ, ngoài những sản p h ẩm như các
nơi khác còn có Bệnh viện nhỏ, Nhà trẻ để phục vụ con cái
của nhân viên để họ toàn tâm cho công việc.
Tóm lại, từ những năm cuối của th ế kỷ XX thực tiễn khu
nghỉ dưỡng có nhiều thay đổi lớn so với trước kia. Các b iến đổi
này thường xuất phát từ các yêu cầu mới của khách hàng, từ
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ quan niệm và kỹ năng quản
lý mới, từ sự ra đời của nhiều hoạt động vui chơi giải trí, thể
thao mới. Và đặc biệt là cách tiếp cận mới đối với môi trường
tự nhiên và n h ân văn.
Hai nhà Du lịch học người ú c 5 đã viết: “Khu nghỉ dưỡng,
trước tiên là cung cấp sản phẩm lưu trú, ă n uông, vui chơi giải
trí và điều dưỡng. Nhưng gần đây lại còn đóng m ột vai trò mới.
Đó là tạo cơ hội cho các khách gặp nhau tình cờ lại kết thân
với nhau, nôi m ạng xã h ộ i”.
sản phẩm ẩm thực. Nguồn thu về lưu trú chiếm đ ến 90% hoặc
hơn nữa ừong tổng doanh thu. Nghĩa là- v ẫn còn đơn đ iệu trong
sản phẩm .
Đặc điểm thứ hai là nguồn gốc k hách hàng. Khu nghỉ
dưỡng thời ấy ở Â u Mỹ hay ở V iệt Nam là nơi đ ế n của các
quan chức, người giàu có, giới quý tộc, nghĩa là tầng lớp trên.
Lúc ấy chưa có trào lưu “d ân chủ h ó ạ ” du lịch!
Đặc đ iểm thứ ba, khách đến đây chỉ có những sản phẩm
vui chơi giải trí, th ể thao khá thụ động. Thường bao gồm tắm
biển, tắm nắng, thảy bi sắt, đánh cờ, chưa có phương tiện thể
thao “m ạ n h ” như ngày nay (lặn biển, lướt ván...). Chỉ có m ột số
nơi có ữượt tuyết như ở cham onix (Pháp).
3.2. Trong vòng 30 năm cuối cùng của th ế kỷ XX, khu nghỉ
dưỡng có những thay đổi lớn, cả trong quy mô, khái niệm , sản
phẩm và trang th iế t bị.
Đ ầu tiên là về tầm vóc: đã xuất h iện các khu nghỉ dưỡng
rộng 100-200Ha, trong dó người ta bố trí th à n h n h iề u khu Vực:
lưu trú, vui chơi giải trí, sản phẩm tự n h iê n (rừng, dồi, suối,
khu đi dạo...), khu vực xã hội (Bưu điện, N gân hàng, b á n hàng
hóa), b ến b ãi đ ậu xe, khu phòng ở cho lả i xe đem khách đến,
khu phòng ở của Hướng dẫn viên.
Trong sản phẩm cũng thế, nhà quản lý chú ý hơn về khía
cạnh ẩm thực: có n h iều n hà hàng, n h iề u điểm bar, n h iề u thực
đơn khác nhau. Ngoài ra, bên cạnh sản p h ẩm nghỉ dưỡng và
ẩm thực truyền thông, người ta quan tâm đ ế n các h o ạt động hỗ
trự chữa bện h hoặc nghỉ dưỡng: bác sĩ, các n h à tâm lý học,
p hân tâm học, chuyên gia về thiền, về Yoga. Người ta đưa vào
khu nghỉ dưỡng các loại hình kinh doanh mới như chăm sóc
sắc đẹp, giải tỏa stress...
Ngày trước, khu nghỉ dưỡng là nơi đ ế n của các giới chức
quyền thế, n h à giàu, nhưng phương tiện phục vụ kém hơn bây
giờ nhiều. Ví dụ, trong các bungalow, villa, phòng hạng sang,
có m ột bồn tắm thay hoặc tắm vòi sen, nay p h ả i trang bị bồn
tắm thủy lực (Jacuzzi).
36 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
Cách bán sản phẩm lưu trú cũng phong phú hơn xưa. Trước
kia chỉ có cách duy n h ấ t là b án cho người đ ến thuê (hoặc thuê
ngày, tuần, tháng hay thuê suốt m ùa du lịch). Nhưng nay lại có
thêm các hình thức như:
- Sở hữu kỳ nghỉ (Vacation ow nership)
- Mua quyền sử dụng m ột villa, m ột căn hộ trong khu nghỉ
dưỡng với m ột khoảng thời gian ữong năm (time share), và có
giá trị cho n hiều năm.
- Hình thức sở hữu kỳ nghỉ và trao đổi kỳ nghỉ. Qua đó
th àn h viên Câu lạc bộ của m ột khu nghỉ dưỡng đối tác ở nước
ngoài đã m ua quyền sử dụng m ột căn hộ ữong m ột thời gian
nào đó được giới th iệu đ ế n lưu trú tạ i đơn vị ta, ngược lại ta
cũng có th ể giới th iệu th à n h viên Câu lạc bộ của ta qua nghỉ
dưỡng ở đơn vị ấy theo hình thức trao đổi.
- Khách, hàng có th ể là người “sở hữu m ột p h ầ n ” của cơ sở
nghỉ dưỡng (Fractional ownership). Mua m ột villa trong một
khu nghỉ dưỡng, khi nào chủ n h ân không sử dụng sẽ nhờ người
quản lý khu nghỉ dưỡng cho khách thuê.
T rên đây là những hình thức “m ua hóặc th u ê ” dịch vụ và
sản phẩm lưu trú trong các khu nghỉ dưỡng h iệ n nay. (Sẽ đề
cập chi tiế t trong phần hai). Những ví dụ trên cho thấy có sự
biến đổi trong suốt th ế kỷ XX để đa dạng hóa các hình thức
kinh doanh.
N ếu đ ầ u th ế kỷ, khách đ ến khu nghỉ dưỡng là các nhà
quyền quý, khách n h iề u tiền và sang trọng, còn vào những
năm cuối của th ế kỷ XX, song h àn h với phong trào “d ân chủ
h ó a ” du lịch, đốì tượng khách đến khu nghỉ dưỡng p h ầ n lớn là
khách trung lưu, và m ột sô" là thợ thuyền, đoàn v iên công đoàn
đi theo các công ty Lữ h à n h bán “tour trọn gói”.
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 37
Và diều khôi hài hơn nữa là có những khu nghỉ dưỡng dành
cho “chó cưng” của những nhà giàu có. Điển hình như “Resort 7
sao” Urban T^kils Dubai đã khai trương ở các Tiểu vương quốc Ả
Rập thống nhất, với bãi tắm, công viên sang trọng, đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp để chăm sóc chó m èo6.
4 K h á ch ở kh ách sạ n gần R e s o r t x â y d ự n g m ộ t c h ín h s á c h d ố i x ử có
như sẩ n sàn g chấp nhận “cung bậc”, th e o nguyên tắc “V a lu e fo r
m ộ t cu ng cá c h p h ụ c vu m o n e y " ( s ả n p h ẩ m tư ơ ng t h íc h vớ i s ố tiề n bỏ
V llla , B a n g a lo w có sự tá c h b iệ t v ề không
g ia n , c á c h b iệ t v ề m ọ i d jc h v ụ . Đ iể n h ìn h là
v iệ c g iớ i th iệ u “ D a n h sách rượu” c ũ n g cho
t h ấ y d iề u n à y . K h á c h th ư ờ n g được g iớ i th iệ u
“W in e lis t ” , c ò n khách V illa dư ợ c g iớ i th iệ u
" S p e c ia l W in e lis t "
8 K h á c h s ạ n h oạ t dộng 7 R e s o r t th ư ờ n g h o ạ t d ộ n g 2 h a y 3 n g à y cu ố i
ngày/ tu ầ n , 365 tu ần . T h ậ m c h í c ó R e s o r t c h ỉ h o ạ t đ ộ n g th e o
n g à y / n ă m , n ê n v ấ n đề sử m ù a n ê n rấ t k h ó t ro n g v iệ c x â y d ự n g m ộ t bộ
d ụ n g la o đ ộ n g k h ô n g k h ó m áy không phí phạm . V ì v ậ y ngoài m ột số
v à ổ n d ịn h . n h â n v iê n lã n h lươ ng to à n thờ i g ia n , m ộ t s ố
lớn n h â n v iê n là lao đ ộ n g th ờ i vụ c h ọ n từ d ịa
p hư ơ ng. Nên v ấ n đ ề d à o tạ o t a y n g h ề khá
vất vả, p h ả i là m lại d ố i vớ i m ỗ i m ù a h o ạ t
d ộ n g , v ì có n h iề u n h â n v iê n m ớ i.
V iệ c tổ c h ứ c s in h h o ạ t t ro n g các R e so rt
th ư ờ n g là công v iệ c của Bộ phận Lễ Tâp
( k h á c h d ă n g k ý tổ c h ứ c t iệ c n g o à i trờ i, V .V ..)
s a u đó L ễ T â n m ớ i q u a n hệ vớ i c á c b ộ p h ậ n
c ủ a R e s o r t.
10 T r o n g k h á c h s ạ n th ư ờ n g T r o n g R e s o r t , n g o à i h a i k h ô n g g ia n c h u n g
phân b iệ t th à n h hai v à r iê n g n êu trê n c ò n c ó n h ữ n g k h ô n g g ia n
không g ia n : riê n g m ỏ r ộ n g ( b ã i c ỏ , nơi t ắ m n ắ n g r iê n g ).
N g o à i ra c ò n c ó k h ô n g g ia n d ể th am quan
- Khổng g ia n r iê n g
( c á c vườn h o a ), đ ể s in h h o ạ t n g o à i trờ i (b ã i
(p h ò n g n gủ )
b iễ n ), th ư v iệ n , p h ò n g c h iế u p h im , kh u g iả i
- Không g ia chung
trí, s â n ch ơ i c ủ a trẻ e m ( K id p la y g r o u n d )...
( s ả n h , n h à h à n g ...)
sạn g iố n g n h ư R e s o r t là (G a s tr o n o m y ), t ín h k h o a h ọ c d in h d ư ỡ n g c a o ,
T r o n g k h á c h s ạ n , th ư ờ n g k h ô n g c ó b ộ p h ậ n
g iặ t ủi (L a u n d r y ), v ì c ó th ể hợ p đ ồ n g vớ i c á c
công ty- g iặ t ủi bên n g o à i. Còn tro n g các
R e s o r t , th ư ờ n g p h ả i d ầ u tư c h o d ịc h v ụ n à y .
C h ín h c á c y ế u t ố t r a n g trí s ẽ tạ o h ổ n c h o
k h u n g h ỉ dư ỡ ng.
42 Quản Tri Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
15 Tể ch ứ c s in h hoại T r o n g c á c K h u n g h ỉ d ư ỡ n g , c á c s in h h o ạ t
lớn c ó tổ c h ứ c n h ư n g c h ỉ (K a r a o k e , c a n h ạ c , k h iê u v ũ ...)
giớ i h ạ n ở h o ạ t đ ộ n g C â u - C á c h o ạ t d ộ n g p h ụ c v ụ n g h i d ư ỡ n g , d iể u
lạ c bộ (C lu b ) cho khách trị ( S a u n a , M a s s a g e , S p a , tậ p -Y o g a , d á n h cờ,
q uen (ở c á c k h á c h s ạ n 5 th ư v iệ n , c h iế u p h im ), c h ă m s ó c s ắ c d ẹ p ,
sao cao cấp )
- Các hoạt dộng m a n g t ín h x ã hội như
hoạt d ộ n g câu lạ c bộ, học tậ p (h ọ c nấu
ă n , v .v .)
- C á c ho ạt đ ộ n g du k h ả o q uanh v ù n g có
h ư ớ n g d ẫ n v iê n n h ằ m v iệ c k h á m p h á .
- H o ạ t đ ộ n g c h ă m s ó c trẻ e m k h i c h a m ẹ
có' những cuộc vu i của n gư ờ i lớn (B a b y
s it t in g , k ể c h u y ệ n , b à y trò c h ơ i...)
D ĩ n h iê n c á c h o ạ t đ ộ n g n à y n h ằ m đ a d ạ n g
h ó a n g u ồ n th u c ủ a R e s o r t .
- T iế p x ú c vớ i k h á c h d ể b á n s ả n p h ẩ m
- N h â n v iê n T iế p th ị d iề u p h ố i h o ạ t d ộ n g
c á c C â u lạ c b ộ v à tư v ấ n .
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Iìesort) 43
17 Đ ộ i n g ũ n h ã n sự. B a o ' N h iề u K h u n g h ỉ d u d n g c ò n c ó c á c d ịc h v ụ
gổm các nhân v iê n là m k h á c n h ằ m p h ụ c v ụ m ụ c d íc h “ N g h i d ư ỡ n g"
v ạ t, g ià y d a d en
19 V a i trò p h ụ : ở A u s tr a lia , M ã L a i n h iề u R e s o r t d ó n g th ê m
v a i trò : g iú p k h á c h x a lá n h x ã h ộ i m ộ t thời
K h á ch sạn ch l cung cấp
g ia n d ể tịn h d ư ỡ n g, h o ặ c d ể lấ y n h ữ n g q u y ế t
nơi lưu trú c h o k h á c h qua
d ịn h quan t r ọ n g c h o c ô n g c u ộ c k in h d o a n h .
dêm .
Đặc b iệ t là g iú p khách bỏ dượ c m ột tậ t
n g h iệ n n à o đó nh ờ c á c Bác s ĩ, c h u y ê n g ia
tâ m lý v à Y o g a .
- K h á c h g ia o tà i s ả n c ủ a h ọ c h o k h u n g h ỉ
dư ỡ ng quản lý , cho th u ê . Cuối th á n g , khu
n g h i dư ỡ n g g iữ lạ i m ộ t p h ẩ n h o a h ồ n g , c ò n
lạ i th a n h to á n c h o s ở hữu c h ủ c ă n hộ,
44 Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
V. V Ề “SP A ”.
Một quyển sách
nói về khu nghỉ
dưỡng (Resort) mà
không để cập đến
“S p a” là m ột th iế u
sót lớn, vì theo các
tài liệu của tác giả
phương T â y 7, chính
việc k h ách đến
tắm tạ i “S p a ” đã
cho ra đời loại
hình lưu trú gọi là
Resort có kèm các cuộc vui chơi giải trí, và cả “C asin o ”.
Ngày nay, “đi S p a ” (Spa going) đã trở n ên m ột phong trào
trê n th ê giới, vp ở V iệt Nam loại hình kinh d o an h n ày ngày
càng nở rộ, b ấ t ch ấp có đúng tiê u chí hay không. T hậm chí,
n h iề u khu nghỉ dưỡng cũng đ ặ t tê n là “X Resort an d S p a ” đ ể
khẳng định phương hướng h o ạ t động.
5.1. N ội hàm của từ Spa.
Theo thuyết của nhiều nhà Du lịch học phương Tây8, một
làng ở nước Bỉ có nguồn suôi khoáng nóng. Nằm tại vùng có
tên là “S p a”, nơi mà từ thời kỳ La Mã, các nhà giàu ở các nơi
lân cận thường về đây tắm với tin tưởng rằng sẽ tái tạo sức
khỏe, hoặc chữa được một sô" bệnh của người già, như thấp
khớp chẳng hạn. Từ đó xuất hiện cụm từ “đi S p a”, người ta sử
dụng quen đến nỗi từ m ột địa danh, Spa trở th àn h một danh từ
chung. Cũng có thuyết cho rằng từ “S p a ” xuất p h át từ m ột động
từ La tinh “Spagere”, ch ỉ'h iện tượng nước phun trào. Dù nguồn
gốc ra sao, Spa chữa được một số bệnh, từ đó có người lấy
riêng từng chữ S-P-A để đặt thành câu “Salus Per A quam ”
(Chăm sóc sức khỏe bằng nước).
LÚC đầu, xung quanh các suối này, người ta đã có xây dựng
một số kiến trúc khá giản đơn để phục vụ nhu cầu người đến
đây để chữa bệnh. Một di tích còn lại ở thành cổ Carthage (xứ
Tunissia) cho thấy m ột số phòng nhỏ đ ể ở, m ột số bể tắm kết
nốì với m ột hệ thông mương nước, và m ột cãn phòng lớn, có lẽ
là nơi khách được phục vụ ăn uống ban ngày, và là nơì hội tụ
ban đêm cho các cuộc vui chơi giải trí.
5.2. Các loại hình Spa hiện nay.
Phát triển qua n hiều th ế kỷ, từ thời đ ế quốc La Mã đến
nay, con người thừa hưởng được các kiến thức, các cách đ ể sử
dụng Spa, thậm chí các biến thái của nó.
- V iệc các khu nghỉ dưỡng có Spa là lẽ đương n h iê n . Nó
đã x u ất h iệ n từ lâu, có lúc nó tậ p trung th à n h cả m ột th à n h
p h ố như ở Vichy, V ittel b ên Pháp, với hàn g chục khu nghỉ
dưỡng sang trọng k h iến cho n ề n kinh tế địa phương lệ thuộc
p h ần lớn vào “m ùa h o ạt động” của các khu nghỉ dưỡng này.
T hậm chí, người Pháp còn gọi Vichy là “Ville d ’e a u ” (T hành
phô' của nước).
- Một sô' khách sạn có nguồn nước, n ê n xây hồ tắm tập thể,
bồn tắm riêng trong các phòng, các cột hứng nước suối để
uống, n ên đã trở thành “Hotel Spa” (Khách sạn Spa). Và ngày
nay, m ột số khách sạn Spa không còn nguồn nước tự n h iên
nữa, có thể tiếp tục kinh doanh với nguồn nước n h â n tạo, bằng
cách trộn hóa chất với m ột liều lượng giô'ng như tự nhiên. Và
cũng từ đó, hai anh em người Ý đã sáng chế ra “Jaccuzzi” (bồn
tắm thủy lực) có nước khoáng hay không, hoặc có nước nóng hay
không tùy theo sự lựa chọn của khách. Phần lớn các khách sạn -
Spa dành cho khách lưu ừú, còn khách đến từ bên ngoài khá
hạn chế.
- Cũng từ. sự kiện ấy ở nhiều thành p hố đã xuất h iện các
Câu lạc bộ Spa (Spa Club), cung cấp dịch vụ này cho những ai
có nhu cầu. Đi kèm với Spa là có dịch vụ mát-xa. Và với th ế kỷ
XX, đã xuất hiện dịch vụ luyện tập thể hình (Fitness center).
- H iện nay, tư nhân cũng mở cơ sở Spa và M át-xa với
những trang thiết bị rấ t đ ắt tiền.
46 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (R esort)
- Còn nếu theo mục đích của khách đi Spa, ta có thể chia
thành các loại sau:
• Spa y tế (M edical Spa) hay Spa chăm sóc (Treatm ent
Spa). Ngoài vai trò của nước khoáng (tùy theo loại bệnh
m à chọn một Spa có loại khoáng thích hợp) còn có vai
trò của chuyên viên sức khỏe tư vân cho khách, >chuyên
viên m át-xa và chuyên viên ẩm thực để tư vấn một chế
độ ăn uống phù hợp.
• Spa làm đ ẹp (Aesthetic Spa), p h ần lớn phụ nữ ngày nay
m uốn có m ột thân m ình thon thả nên đ ến các trung tâm
Spa này để tắm , được m át-xa và được chỉ d ẫn tập luyện
h ầ u đ ạt mục đích yêu cầu.
Thực ra, trong các khu nghỉ dưỡng và các cơ sở Spa bên
ngoài, số tiền m à khách trả cho việc dùng nước khoáng đ ể trị
không là bao n h iêu (thậm chí m iễn phí n ếu là khách ngụ ưong
khu nghỉ dưỡng) nhưng số tiền khách trả cho các dịch vụ đi
kèm khá cao, có th ể lên đến gần 100 Dollar Mỹ cho mỗi suất
một tiếng đồng hồ. Nó bao gồm các loại hình m át-xa (toàn thân
hay m ột phần), chăm sóc da, chăm sóc gót chân, chăm sóc
móng tay, móng chân.
Trong m ột xã hội tiêu thụ như Hoa Kỳ, Spa đã trở thành
m ột công nghệ có doanh số hơn 1 tỷ USD/năm và đã hình
thành m ột “n ền văn hóa S pa”. Trên thực tế, ở Việt Nam trong
vòng 10 năm nay, các cơ sở kinh doanh dịch vụ Spa không
những chỉ p h át triển ở các thành p hố lớn, mà còn lan tràn về
các tỉnh, dù không đầy đủ các tiêu chí.
5.3. Khuynh hướng mới của ngành Spa.
Chỉ cần gõ vào trang web “Spa F inder”, ta có nhiều khảo sát
về ngành Spa trên th ế giới. Từ đó, người quan tâm có một cái
nhìn tổng thể về khuynh hướng trong những năm tới. Điều đầu
tiên nhận thấy được là việc tập trung vào chăm sóc sức khỏe và
kiên toàn thân thế bằng nhiều phương pháp và liệu pháp đầv
tính sáng tạo. Điều kế tiếp là có sự phối hợp giữa liệu pháp cơ
học (xoa bóp) và tinh thần hay âm nhạc, âm thanh.
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 47
- Tác động đến thân thể bằng liệu pháp nóng - lạnh. Đó là
tắm “tia hồng ngoại”, sức nóng được chiếu ưực tiếp vào cơ thể.
Ngoài ra còn có phần “chà x á t” bằng đá cuội sau khi tắm hơi.
Rồi tắm tuyết trong phòng băng Bắc cực. Đây là khuynh hướng
“thời thượng” trong các hệ thống Spa tại Las Vegas (Hoa Kỳ).
- Trị liệu đôi chân với gói mát-xa “Healthy feet”. Đôi chân
được xem như bộ phận quan trọng của cơ thể nhưng từ xưa đến
nay vẫn bị xem nhẹ, đặc biệt là đôi bàn chân. Ớ ch âu Á, người
ta áp dụng liệu pháp bấm huyệt, m át-xa lòng b àn chân, các
ngón chân và cổ chân. Ở Hoa Kỳ đang có phong trào can thiệp
vào cơ bàn châri trên ghế không họng lực nhằm :
• Phục hồi các tổn h ại do mang giày cao gót và dứng nhiều
giờ trong các cửa hàng
• Cải th iện cơ b àn chân ở những khách bị bện h tiể u đường.
- Dùng màu sắc hoặc ôm thanh để làm dịu thần kinh của
khách. Ớ các nước Âu châu, có phong trào cung cấp suất m át-
xa trong n ề n nhạc Tây Tạng, đặc tính là có những âm thanh
trầm bổng xua đi các căng thẳng. Có m ột số cơ sở Spa đốt n ến
tạo m ùi để trị liệu, hay yêu cầu khách tậ p trung n h ìn vào m àu
xanh của thảm thực vật, hay m àu xanh dương của m ặt nước
biển để xua đuổi sự căng thẳng trong khi kỹ th u ật viên làm
mát-xa.
1 Liệu pháp chơi “Game”. Đây là xu hướng mới mà giới
kinh doanh Spa đang đầu tư thử nghiệm. Sau khi trị qua Spa
trong một vài suất, cơ sở sẽ dùng “G am e” để duy trì sự liên kết
với khách hàng. Dịch vụ Spa tiếp tục tư vấn khách luyện tập
hàng ngày, dùng th iết bị cảm ứng để theo dõi tiến triển của
từng trường hợp. Đồng thời gởi tin trên m ạng để động viên. Có
thể nói rằng có sự liên kết giữa Spa trị liệu và h u y ề n thông
qua mạng.
- Liệu pháp kết hựp Spa và Ẩm thực.
Việc nhận định thức ăn có ảnh hưởng phần nào đến cơ thể,
sức khỏe không phải là điều gì mới lạ, n h ấ t là đối với các nền
văn minh Đông Á. Ở những nơi đây, người ta ăn theo nguyên lý
48 Quàn T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Âm dương, Ngũ hành, dùng thức ãn ngừa bệnh, dùng thức ăn trị
bệnh. Nhưng đây là điều mới đối với văn minh Âu Mỹ.
Các cơ sở Spa b iế t lợi dụng các nguyên lý trê n , nhờ các
ch u y ên gia về dinh dưỡng học xây dựng m ột số’ thực đơn đ ể
tư v ân cho khách hàng, tùy theo y ê u cầu củ a liệu p h áp . Ví
dụ người m uốn giữ eo thon thả có m ột v ài thực đơn rflệng đ ể
sử dụng, kèm theo các liệ u p h á p m át-xa. Người hay bị stress
có những thực đơn riêng, V.V.. Đây là m ặt m ạn h của m ột số
cơ sở Spa tạ i Trung Quốc, San Francisco (Hoa Kỳ), N h ật Bản,
Ẩn Độ, ...
Tóm lại, đây là những xu hướng kinh doanh mà các cơ sở
Spa trên th ế giới không bỏ lỡ cơ hội. Nó sẽ tạo ra doanh thu
hơn 2 tỷ Mỹ kim vào năm 2015 ở Hoa Kỳ9. Trong lúc đó, nhiều
cơ sở Spa ở ta còn kinh doanh theo kiểu “cò co n ”, ít doanh thu
n ên có hướng kinh doanh không lành m ạnh.
9 Tự Yên, “Khuynh hướng Spa năm 2012”, Báo Thanh Niên số ngày
03/01/2012.
Giương KỸ THUẬT QUẢN LÝ
Jfaỉ HIỆU QUẢ KHU NGHỈ DƯỠNG
1 Nguyên Vtìn Dung, “Mnrketing (tu lịch". NXB Giao Thòng Vạn Tai
Tp.HCM, 2009.
52 Quán T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
gởi đến thị trường là “những cam k ế t” lâ u dài đôi với khách,
còn đối với n h â n viên đó là “định hướng quản lý ” của đơn vị
p h ải làm cho n h â n viên ý thức được rằng: lợi n h u ận của khu
nghỉ dưỡng b ắ t đ ầu với sự h ài lòng của khách, đ ể từ đó, tiếp
tục mở rộng cơ sở khách hàng.
> Chi phí chung: là loại chi phí thuộc trách n h iệm của
nhiều phòng, ban, khu vực. Ví dụ như trong m ột N hà hàng vừa
có ph ần phục vụ thức ăn, vừa phục vụ nước uống (quầy bar),
thì lương của n h â n viên phục vụ là chi phí chung của khu vực
phục vụ thức ăn và khu vực phục vụ nước uống. Đa số chi phí
gián tiếp là chi phí chung. Một Q uản lý giỏi là p h ải tìm cách
tách b iệt ra đ ể tính từng phần rồi giao cho các địa chỉ đ-ể mỗi
nơi có trách nhiệm tiến h àn h tiết kiệm.
> Chi phí tùy chọn: loại chi phí có th ể xảy ra hoặc
không xảy ra tùy thuộc vào quyết định của Q uản lý h oặc các
Trưởng Bộ p h ận . Ví dụ: chi phí b ảo dưỡng, ta có th ể quyết
định 3 th án g hoặc 6 tháng th ậm chí 9 th án g n ế u ta th â y th iế t
bị ấy v ẫ n h o ạ t động tốt. N ếu chọn 3 th án g bảo dưỡng thì chi
phí â'y đưa vào Quý 1, còn n ế u ch ọ n 9 th án g (mà nay là
th án g 6) thì chi phí ấy không có trong n ăm nay mà rơi vào
n ă m sau. T hông thường n ế u có m ột n hu c ầ u không c ấ p th iế t
(ví dụ m ua 01 xe ô tô mới), thay vì m ua trong n ăm 2011, thì
có th ể n ă m 2012 mới mua.
> Chi phí ảnh hưỏng và chi phí không ảnh hưởng: Chi
phí ả n h hưởng là loại chi phí ả n h hưởng đ ế n m ột quyết
định, ví dụ tổ Lễ tầ n dự định m ua m ột h ệ thông vi tính nôi
m ặng F idelio vào tháng 6 năm ấy, n h à Q uản lý củ a khu nghỉ
dưỡng c ầ n xem lạ i v iệc m ua sắm n ày có bức th iế t không?
N ếu không đ ể sang n ăm sau. Từ tháng 6 đ ế n khi m ua, vẫn
sử dụng được hệ thông vi tính h iệ n nay, tuy có ch ậm , nhưng
không cho k ế t quả sai. Việc đào tạo n h â n v iê n cũng vậy, có
th ể đ ể đ ế n quý sau hoặc năm sau, thì n ăm nay tiế t kiệm
được m ộ t sô" tiền .
> Chi phí chìm, là loại chi phí m à khi đã chi ra, sẽ không
cho ta thấy m ột sự thay đổi trực tiếp nào. Ví dụ chi phí dành
cho nghiên cứu. Nhưng sẽ có ảnh hưởng gián tiếp hay về sau.
Là người Q uản lý, chúng ta nên chú ý điểm này, không nên có
“chi phí chìm ” quá nhiều, nếu cần “chi phí ch ìm ” lớn cần phải
xin ý kiến của HĐQT, vì: Nó là chìm, khi chi tiêu mọi người
đều thây, còn kết quả thì không phải ai cũng thây !.
Quàn Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 59
thị và quản lý chi phí, chúng ta cán quan tâm nhiều hớn, hợp
tác, diồu hành chặt chõ các Giám đốc Tiếp thị và Kô toán
trương. Ngày nay, công việc tuy bể bộn, nhưng với sự giúp dỡ
của vi tính, chúng ta có thể làm nhiồu hđn, quản lý sâu hơn.
Ví dụ như in ấn "brochuro” thoo kiểu truyồn thống. Ngày
nay, ta cỏ thể chọn in sỏ lượng nhỏ brochure thôi, mà Hỏn xây
dựng trang W(ỉb. Brochuro chỉ là một thông diộp riông lỏ, thu
hút mối quan tâm của một phán khúc khách hàng nào dó. Trái
lại, một trang vvob có thỏ chứa nhiồu thông diộp khác nhau. Từ
trang chủ, ngươi xom bấm vào các mục thích hợp với yóu cầu.
Thông tin của trang wnb có thó dược cộp nhật hoặc gỡ xuông
một cách dỏ (làng, dô lúc nào cũng dược lcàm mơi. N hân viôn
Tiếp thị có thó dùng như công cụ quan hộ công ch ú n g ’. Nhưng
phải ý thức rằng trang web không phải là một “brochuro” trôn
m àn hình, mà phải hiểu là một phương tiận truyổn thông vơi
yêu cầu thiết kf) khác với dặc diểm là tính dỗ truy cập, tính
tương tác và gợi nhớ.
Nguyền Van Dung. “Xây dựng thương hiệu du lích chõ Thanh ịihiV.
NXB tìiao thõng vận tai. 2009.
Báo "Tho Hconomist" ngàv 2ứ 5/1999.
Quán T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 61
- In tern et giúp cho việc kinh doanh lưu trú p h á t triể n với
m ột bậc cao mới. Ngày nay, In tern et giúp n h à kinh doanh
“với ta y ” đ ế n khách hàng ở khắp nơi trê n th ế giới. K hách
đ ật phòng trước, tiế n h à n h đ ậ t cọc trước khi đ ế n cơ sở lưu
trú, có th ể làm dễ dàng qua Internet. Tuy n h iê n , chỉ có các
cơ sở lưu trú có m ột cơ sở dữ liệ u d ồ i dào, vững ch ắc và
th âm sâu trong th u ậ t ngữ tiếp thị m ới tậ n dụng được tố i đa
các đ iề u kỳ d iệ u của Internet.
- In tern et đã trở th à n h m ột “k ê n h p h â n p h ố i” trong việc
kinh doanh phòng, vì n ế u khách m ua phòng qua In tern et,
khu nghỉ dưỡng khỏi p h ả i chi hoa hồng cho giới trung gian.
Từ đó, giúp cho khu nghỉ dưỡng có th ể hạ giá th à n h trê n
mỗi phòng b án ra. Còn đối với b ê n trong, các dự b áo về tỷ
lệ b á n phòng trở th à n h dễ dàng hơn. Nhờ vào hệ thông vi
tính nôi m ạng Fidelio, quản trị v iê n các cấp đ ề u có th ể
tham k h ảo ngay tức khắc dù b ấ t kỳ họ ngồi ở đ â u cũng
không c ần “đ ến g ặ p ” hoặc “đ iệ n th o ạ i h ỏ i” các cô n h ậ n đ ặ t
phòng trước. Ngày nay, m ột khách s ạ n hoặc khu nghỉ dưỡng
lối 400 phòng, chỉ cần m ột đội ngũ ba n h â n v iê n N h ận đ ặ t
phòng trước (R eservationist) m à thôi.
- In te rn e t cũng là phương tiệ n “quan hệ cộng đ ồ n g ” khá
ho àn chỉnh đ ể tiế p xúc với k h ách hàng, dù họ ở nơi tậ n
cùng th ế giới. Cái lợi trước n h ấ t là sô" tiề n bỏ ra đ ể in và gởi
“B rochure” đ ến khách được giới h ạ n tôi đa. Có th ể d ầ n d ầ n
In tern et sẽ thay th ế 90% “B rochure” tru y ền thông m à lại
h iệu quả hơn, vì kinh doanh trong m ôi trường to à n cầu hóa,
v iệc xây dựng "B rochure đ iện tử ” ít tô n kém hơn, đồng thời
ta có th ể có từng nội dung riêng b iệ t cho các thị trường
k hách khác nhau. Và Brochure đ iện tử cũng trá n h được nỗi
“đau đ ầ u ” của n hà Q uản lý, vì ta không cần n ắm địa chỉ của
người n h ậ n , mà khách hàng tiềm n ăn g tự truy cập w ebsite
của chúng ta. Ta có th ể b iết được m ột cách ch ín h xác, sô"
lượng k h ách truy cập, từ đó xây dựng ch iến lược tiế p thị
tiếp theo cho thị trường â"y.
62 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
- Khách của
khách sạn khi vào
ăn tối ở nhà hàng,
chắc chắn muôn
được phục vụ
nhanh, vì còn có
khôi công việc
khác. Khi gọi ba
m ón, khách muốn
m ón này nối tiếp
m ón kia, và anh
chị em phục vụ cũng quen với đà phục vụ ấy. Còn khách khu
nghỉ dưỡng cũng gọi ba m ón nhưng không thích sự hối hả: vừa
ăn vừa nói chuyện hoặc đọc báo, hoặc thưởng thức nhạc nhẹ.
N hân viên chúng ta phải tập làm quen để h ầu bàn, có lúc cả
hai tiếng cho bữa ăn ba món. Là người Q uản lý, ta p h ải tập cho
nhân viên tính kiên nhẫn, vì nói cho cùng, n h ân v iên phục vụ
là “VVaiter”, tức là “chờ để h ầ u ” khách.
- Khách đến khu nghỉ dưỡng phần lớn có n h iề u tiền, sang
trọng, có địa vị. Họ m ặc định là n h â n 'v iê n p h ải đối xử với
khách xứng tầm . Vì vậy người Quản lý và n h â n viên p h ải tỏ ra
có văn hóa cao, ít nhất cũng “lịch lã m ”. Trong số những khách
đến, có những khách là thành viên Câu lạc bộ “Time S hare”,
khách này muốn được quan tâm nhiều hơn, m uôn được thông
tin đầy đủ về các chương trình, sự kiện đang d iễn ra trong thời
gian lưu trú. Họ muốn có cảm giác là thành p h ần “bất khả
p h â n ” của khu nghỉ dưỡng, vì khách ấy là th àn h viên Câu lạc
bộ của khu nghỉ dưỡng, khác xa với các khách thường, lâu lâu
mới đến m ột lần.
Vì vậy, người Quản lý khu nghỉ dưỡng phải n h ấn m ạnh vào
một sô yếu tố khi đào tạo nhân viên.
- Cung cách giao tiếp trẻ trung, nhưng mang n ét “ngoại
giao” trong cử chỉ, lời nói, trả lời qua điện thoại, biểu hiện là
một thành viên của một đất nước có nhiều ngàn năm văn hiến.
64 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghĩ Dưỡng (Resort)
la lả m (lói với
k h á c h (|UÚ (ỊUon
v d i bó tón g ( ốt
thó p. N gư ờ i ta
th íc h c á c m ón
An g iả n (lưn tứ
n gu ồ n c á , gà,
vịt và h à i sản
k h á c . N gưừi ta
th ích võ m ó c
m ạc, không
trau c h u ố t cu a
vư òn c a n h tai (lá y . N gư ời ta th ích c á c ló hội n h ò c ù a d ã n g ia n ,
th ích n g h o t iô n g n h ạ c ngũ á m v A n g v ừ n g , ôm (lô m d â y dó.
N h ư n g k h i m à n ô n du lịc h bi1t d ầ u c h o n c á c y õ u tô’ k ỹ thuật
h iộ n d ạ i dó th a y thố n o n v A n hóa có tru yồ n thi sự thốt b ai ừ
(lá y brtt d ầ u m a n h n h a. Một sô du k h á c h c h o r.Yng, c á c n h à
k h ó i bó tô n g m ọ c lũ n thay c á c n h à s à n h à n g gò. tro... k h i ô n ch o
ho k h ô n g c ò n c á m n h ậ n (lưực H ali nữa " N h ữ n g n g ô i n h à triệ u
d o lla r d a n g th a y thó các. là n g cá . ha tầ n g l ỉ a l i d a n g oÀn m ìn h
triK íc n h ữ n g á p lưc p h át trion"". K h i B a l i từ bỏ sự dọc. d a o cù a
n o n vAn h o a b à n (lịa do c h o n yô n tb " d a i trà " h a y " s a n g tr ụ;
nhu I ae nước tiôn tió ii do là một hạ s á c h trong k i n h (.oan!, du
lịc h . D o n g ý rÁng c ầ n p h a i ứng d u n g c á i m ói tron g tran;; thiót
hi, n h ư n g n h ữ n g gì c ù a " c á i h ô n " m ói là m n ó n su kha< 'nọ:. *
Tóm lại, quản lý h iệu quả m ột khu nghỉ dưỡng dòi hỏi nhà
Q uản lỷ phải thực h iện được các m ục đích sau:
> Mời gọi được khách hàng trên m ột thị trường đầy cạnh
tranh. M uốn làm được điều này p h ải có sáng k iến tạo dược sự
khác b iệt theo hướng tích cực.
> Giữ được khách. Trong m ột vài trường hợp, chính cảnh
quan tự n h iê n là yếu tô" khiến khách đ ế n và giúp C Ơ * Ẹ Ở kinh
doanh giữ được khách. Nhưng ngày nay có n h iề u khu nghỉ
dưỡng đ ề u lợi dụng cùng m ột cảnh quan (bãi biển, núi...) cho
n ên .người Q uản lý p h ải xây dựng n h iề u sản phẩm , dịch vụ đa
dạng thích hợp cho n h iề u loại đô"i tượng khách khác nhau. Qua
sự chăm sóc â n cần, chăm sóc từng ly và đặc b iệt là nhờ vào
chất lượng sản phẩm “vượt qua sự mong đ ợ i” của khách.
> Khiến khách trở lại. Xây dựng được các m ối liê n kết
th ân th iện , ví dụ khi khách lưu trú, chăm sóc kỹ, khi khách đã
ra đi, cần có chính sách h ậ u m ãi, tức là thường xuyên thăm
hỏi, gởi đến cho khách lịch các chương trình đ ể k h ách thấy
rằng họ luôn luôn được quan tâm , họ rấ t quan trọng đối với
khu nghỉ dưỡng ấy và đơn vị ấy xem họ như m ột th àn h p h ần
của đại gia đình.
> Khiên khách quảng bá, giới th iệu cho người quen về khu
nghỉ dưỡng. N gành kinh doanh du lịch Hồng Kông có câu mang
tính triết lý:. “Làm sao kh iến m ột khách vô tình đ ến cơ sở của
ta trở thành hữu tình khi họ trở lại. Người quản lý p h ả i biến vô
tình thành h ữ ù tìn h , hữu tình trở thành thâm giao". Để khách
tự động giới th iệu về ta cho b ạn bè.
Theo kinh nghiệm quản lý, n ế u m uốn th àn h công trong
việc xây dựng lòng trung th àn h ở nơi khách đối với thương
h iệ u của chúng ta, nhà Q uản lý và toàn th ể n h â n v iên phải
tiến hàn h các việc sau đây:
- Duy trì ch ất lượng sản phẩm , dịch vụ. Đừng làm cho
khách trở lại p h ải th ấ t vọng.
- Thu th ập thông tin p h ản hồi từ khách đã sử dụng sản
phẩm , dịch vụ của ta. Hãy cảm ơn khách về những dóng góp,
dù th ật sự làm đau lòng chúng ta, n hà Q uản lý. Hãy th ể hiện
cho khách biết rằng chúng ta lắng nghe ý kiến đóng góp của
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 67
1 Báo cáo kết quả kinh doanh khu nghỉ dường tên “Bad Raghz”,
năm 2004.
70 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
(Ghi chú: các sinh hoạt ngoài trời, có nơi giao cho bộ phận
 m thực quản lý, có nơi thành lập bộ phận riêng, thường gọi là
“X â y dựng và quản lý sự k iệ n ”)
- Các vấn đề liên quan đến nhân sự: quy c h ế làm việc, xây
dựng “Sổ tay nhân v iê n ”, khen thưởng, kỷ luật.
- Xây dựng, đề nghị điều chỉnh Hợp đồng lao động tập thể,
các loại Hợp đồng khác liên quan đến nhân sự.
- Tư vân cho các bộ phận khác các vân đề liên quan đến
nhân sự.
- Thuê lao động thời vụ (casual) khi các bộ p h ận khác có
yêu cầu
- Q uản lý các vân đề liên quan đ ến sức khỏe của nhân
viên, các m ặt vệ sinh phòng bệnh trong khu nghỉ dưỡng.
- Tư vấn trong việc áp dụng luật Lao động cho Ban Giám
đốc và các Q uản lý Trung gian.
1.2. Bộ phận Tiếp thị và Thương vụ (Sales - Marketing) với
các nhiệm vụ chính như sau:
- Cùng với Tổng Giám đốc, Giám đốc Tài chính xây dựng
kê hoạch kinh doanh, chính sách sản phẩm và giá cả, các chê
độ chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng chính sách và k ế hoạch p h á t triển thị trường,
khách hàng.
- N ghiên cứu và đề ra các hình thức ch iêu thị, các cơ hội
chiêu thị (Promotion) để phát triển thị trường.
- Xây dựng môi quan hệ tốt và h iệu quả vơi các khách
hàng tiềm năng, đi tìm các ngách thị trường (niclie market) bị
bỏ quên, qhưa được quan tâm đúng mức.
- Xây dựng chính sách h ậu m ãi và tiến h àn h thực h iện để
thúc đẩỹ công suất phòng, nâng cao giá bán phòng trung bình.
- Thu th ập thông tin về thị trường, về các đơn vị cạnh
tranh, về ý kiến đóng góp của khách hàng, p h ả n ánh lại cho
Ban Giám đốc.
1.3. Bộ phận Kế toán - Tài chính (Finance and Accounting)
- v ề dài hạn, tham gia cùng các bộ phận xây dựng k ế
hoạch kinh doanh năm, chính sách về giá.
- Hạch toán doanh thu - chi phí - phân tích hiệu quả kinh
doanh từng bộ phận để trình Tổng Giám đốc.
72 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
- Kiểm soát doanh thu, tổ chức thu tiền bán hàng hàng ngày.
- Kiểm soát tài sản cố định, công cụ, phương tiện phục vụ
kinh doanh, hàng hóa lưu trữ.
- Q uản lý các kho hàng, quản lý khâu cung tiêu (thu mua).
- Tổ chức nơi thu, lưu trữ qua đêm tiền b á n troqg ngày.
Đồng thời qua người Kiểm toán đêm , nắm vững doanh áố thu -
chi trong ngày để sáng hôm sau làm báo cáo tổng hợp gửi Tổng
Giám đốc và các Trưởng bộ phận.
- Theo dõi việc bán các sản phẩm ở Minibar trong phòng khách
- Theo dõi công nợ, theo dõi th u ế và nghĩa vụ p h ải đóng
góp đúng ngày.
1.4. Bộ phận Kinh doanh Ẩm thực (Food and Beverage Division)
- Xây dựng
k ế hoạch kinh
doanh cho năm
(bao gồm kế
hoạch giá cả, k ế
hoạch doanh
thu, k ế hoạch
chi phí và nh ân
sự cho bộ phận).
- Xây dựng
và tiến hành k ế
hoạch ch iêu thị,
các đợt khuyến m ãi khi được sự đồng ý của Ban Giám đốc.
- Xây dựng các loại thực đơn và đề nghị giá b án các loại
thực phẩm , thức uống.
- Q uản lý các nhà hàng, các bar, phòng họp và chịu trách
nhiệm trước Ban Giám đôc về doanh thu.
- Q uản lý Nhà Bếp (có nơi N hà Bếp do Tổng Giám đôc
quản lý qua Bếp Trưởng).
Quán Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 73
- Làm thủ tục đăng ký tạm trú cho khách và khai báo (hoặc
nhờ bộ phận Bảo vệ khai báo) cho chính quyền địa phương.
- Trả lời các điều khách muôn biết.
- Đổi tiền cho khách, cho khách gởi tiền, nữ trang trong tủ
sắt của khu nghỉ dưỡng trong thời gian lưu trú.
- Giải quyết các p h àn nàn và yêu cầu đặc biệt của khách.
- Một số khu nghỉ dưỡng giao cho bộ ph ận Lễ Tân nhiệm
vụ điện thoại thăm hỏi các khách hàng th ân th iế t (Courtesy
Calls), qua đó thông báo lịch sự kiện trong thời gian sáp đến.
- Tìm các biện pháp gia tăng công suât phòng và đẩy m ạnh
giá bình quân của phòng.
1.7. Bộ phận Bảo Trì (Maintenance Department). Đây là
một bộ p h ận m à nhân viên không được đào tạo trong các
trường dạy về Q uản trị Kinh doanh Du lịch, mà do các trường
Đại học Kỹ th u ật hoặc Công nghệ đào tạo. N hiệm vụ chính:
- Bảo đảm sự hoạt động thông suốt, an toàn của khu nghỉ
dưỡng, đặc biệt là điện, nước, m áy đ iều hòa...
- Bảo đảm việc bảo trì các công cụ, phương tiện, m áy móc
đúng thời gian, đúng c h ế độ, đúng kỹ thuật.
- T ham gia giám sá t việc sửa chữa, n ân g c ấp , xây mới
các kiến trúc, cơ sở v ật c h ất (đường đi, bãi đ ậ u xe...) trong
khu nghỉ dưỡng.
- Hỗ trợ các bộ phận khác các vấn dề liên quan dến kỹ thuật.
- Chủ trì trong công việc PCCC, thiết lập phương án PCCC
và lắp đặt các phương tiện PCCC. Từng thời điểm tiến hành
kiểm tra, thực tập PCCC cho đơn vị.
- T rách nhiệm chính trong xây dựng kế hoạch quản lý rủi
ro và phối hợp với bộ p h ận Bảo vệ để tiến h àn h thực tập.
1.8. Bộ phận Bảo vệ (Security Department)
- N hiệm vụ chính là bảo vệ an toàn cho khách, nh ân viên
và tài sản của khách lẫn khu nghỉ dưỡng. N hiệm vụ k ế tiếp là
giữ an ninh trật tự bên trong khu nghỉ dưỡng (cơ ngơi lẫn bãi
biển và những diện tích bên trong vòng rào).
Quán Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 75
di dời các cây cổ thụ từ rừng về đây đ ể tạo m ột tiể u vùng khí
h ậu m át m ẻ, làm dịu bớt ánh nắng chói chang. Họ cũng có
th ể dùng hóa chết đ ể thúc đẩy sự p h á t triể n của các loại
dương xỉ, lan rừng, dây leo khác. Đốì với các khu nghỉ dưỡng
của các nước chịu ả n h hưởng n ề n v ă n m inh Anglo-Saxon,
những m ảng cỏ xanh (The green) là m ột “định c h ế p h ả i c ó ”,:
khách có th ể đ ế n đó dùng “trà trư a”, hay chỉ cần nh ìn vào đó
đ ể giảm th iể u “stress”.
■Ở các nước có n ền du lịch p h á t h iể n , cảnh quan được xem
trọng. Nó góp p h ần tăng doanh thu cho đơn vị. Nó là m ột ữong
.các sản phẩm của khu nghỉ dưỡng, tương tự như sản phẩm lưu
trú, ẩm thực, vui chơi giải ừ í và không khí trong lành.
ở V iệt Nam ta, có n h iều khu nghỉ dưỡng chưa quan tâm
đúng mức đến s ả n phẩm này. N hiều nơi, có lẽ vì d iện tích đất
đai quá nhỏ, hoặc diện tích dành cho cảnh quan quá ít so với
diện tích xây dựng, hoặc người chủ đầu tư xây dựng m ột khách
sạn mà đ ặt tê n cho nó. là “Resort”. Vì th ế m à n h iề u khu. nghỉ
dưỡng còn đ ặ t tổ Cảnh quan dưới sự quản lý của bộ p h ận Quản
gia hay của tổ Vệ sinh công cộng. Vì th ế mà không p h á t triển
dược giá trị kinh doanh của sản phẩm đặc thù này.
, 1.10. Bộ p h ận Môi trường.
Đây là m ột lĩnh vực hoạt động tương đối mới trong ngành
kinh doanh du lịch ở Việt Nam, nhưng đã được b iế t đến khá
lậu ở nước ngoài. Mục đích chính yếu là làm sao:
- Hợp lý hóa việc sử dụng điện, nước trong h o ạt động kinh
doanh của khu nghỉ dưỡng, h ầu tiế t kiệm cho n h ân loại và cho
cơ sở.
- Giảm thiểu, xử lỷ các chất thải trước khi th ải ra môi
trường tự nhiên. Trong đó, quan trọng n h ấ t là nước thải, phải
xử lý trước khi đổ ra sông, biển, nhằm góp p h ầ n bảo vệ môi
trường nước, đất, góp phần giảm thiểu sự ô nhiễm . Khí thải,
rác thải, tiếng ồn cũng là đôi tượng phải xử lý trong mô hình
Quản lý m ôi trường theo tiêu chí ISO 14.000. (Vì đây là một
vân đề quan trọng nên sẽ nói rõ thêm vào Chương 4).
80 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
- Luôn theo dõi để nắm bắt được các thay đổi (nếu có)
trong các quy định của cơ quan chức năng liên quan đến các
lĩnh vực kinh doanh. Theo dôi để kịp thời xin gia h ạn các giây
ph ép kinh doanh.
- Hằng ngày tiến hành họp giao ban với tâ't cả các Trưởng
Bộ phận, qua đó nắm chắc các hoạt động, th à n h qu<ả, khiếm
khuyết ngày qua. Phân tích sự kiện, số liệu đ ể tìm ra giải pháp
hướng dẫn các bộ phận thực hành sửa sai.
- Hằng ngày phải đọc sổ trực các bộ phận, n h ấ t là sổ trực
đêm để nắm vững mọi vấn đề, để lúc nào khu nghỉ dưỡng cũng
nằm dưới sự quản lý chặt chẽ.
- Thường xuyên kiểm tra m ột cách tế nhị công việc của các
Trưởng Bộ p h ận để luôn đúng với bảng “Mô tả công v iệ c ” và
hoàn th àn h các chỉ tiêu kinh doanh được giao.
- H àng tháng, chủ trì các buổi họp toàn th ể quản trị viên
và n h ân viên để thông báo các chương trình hoạt động mới,
các chỉ tiêu cần thực hiện, các chính sách chủ trương mới.
Đồng thời lắng nghe những ý kiến đóng góp, có lời động viên,
duy trì không khí gần gũi giữa người sử dụng lao động và người
lao động.
- Hàng tuần, lập báo cáo về kết quả kinh doanh, gửi đúng
hạn, chính xác. Tham gia các cuộc họp khi có yêu cầu.
- Giữ mối quan hệ tốt với tổ chức Công đoàn cơ sở, Công
đoàn địa phương, với các cơ quan chức năng, với các Công ty
Lữ hành, Công ty Doanh nghiệp thường gửi khách đến, và một
số khách hàng thường đến,
• v ề mặt Marketing:
- Gặp gỡ thường xuyên khách hàng qua việc chào đón và
tiễn đưa khách khi các đoàn khách, khách VIP đ ến và rời khu
nghỉ dưỡng. Gặp gỡ khách lưu trú vào các bữa ăn sang ở nhà
hàng và ăn tối để chào xã giao, hỏi thăm sức khỏe, xin ý kiến
đế khách cảm thấy được quan tâm.
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 83
- T rách nhiệm về việc ký tên rút tiền gởi ở Ngân hàng cho
việc chi tiêu của khu nghỉ dưỡng.
- Theo dõi việc các bộ p h ận kiểm kê định kỳ tài sản cố
định, trang th iế t bị, cồng cụ lao động, các hàng vải dùng cho
bộ p h ận phòng, đồ dùng cho việc ăn uống phục vụ khách. Bộ
ph ận K ế toán Tài chính kiểm tra thực trạng, lập báX) cáo. Từ
đó có những quyết định thích hợp (Mua thêm , tìm h iểu nguyên
do th ất thoát, hoặc quyết định thanh lý).
- Theo dõi danh sách công nợ đ ế n hạn, thúc đẩy bộ phận
Tiếp thị và Kế toán có biện pháp thu hồi nợ.
- Theo dõi danh sách nghĩa vụ thuế, các khoản đóng góp
nghĩa vụ cho công ty, các khoản nợ, các m ục hoa hồng, chỉ thị
bộ p h ận Kế toán - Tài chính thực h iệ n đúng hạn.
2.2. Phó Tổng Giám đôc (Deputy GM) hoặc Giám đô
Thường trực (Resident Manager). Chức danh này chỉ có trong
các khu nghỉ dưỡng quy mô lớn ở nước ngoài, rộng hàng trăm
hecta, cần có m ột “R esident M anager” để chia sẻ bớt công việc
của Tổng Giám đốc. Thường thì có ba nguyên tắc p h ân quyền
như sau:
1. Tổng G iám đốc nhờ Phó Tổng G iám đô'c giúp đỡ trong
m ột sô' v iệc (phân chia theo vụ việc), làm xong thì làm việc
khác, và thay th ế Tổng G iám đốc khi người n à y vắng m ặt.
2. Chỉ định Phó Tổng Giám đốc phụ trách m ột cách thường
xuyên m ột sô' công việc. Ví dụ phụ trách khôi Lưu trú (Phòng
và Lễ tân) hay khôi Kinh doanh Âm thực.
3. Chỉ định Phó Tổng Giám đô'c phụ trách “N ghiên cứu và
p h át triể n ” (Research and Developm ent), theo dõi việc xây
dựng sản phẩm mới.
Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 85
- X ác đ ịn h và p h ả n á n h k ế t quả kiểm kê tà i s ả n đ ịn h kỳ
m ột các h c h ín h xác, kịp thời, c h u ẩn bị các th ủ tụ c và tà i
liệ u cần th iế t đ ể xử lý đúng c h ế độ hay đề x u ẩ t b iệ n p h á p
giải quyết.
- Tổ chức kiểm tra báo cáo k ế toán của các bộ ph ận gởi lên.
- Tổ chức p h â n tích h o ạ t động kinh tế trong đơn vị qua
báo cáo.
- Tổ chức phổ biến và hướng d ẫn thi h àn h các c h ế độ, th ể
c h ế tài chính, k ế toán, th u ế của N hà nước, cũng như các quy
định của cấp trên về thông kê, thông tin kinh tế cho các bộ
phận, cá n h â n có liên quan.
- Giám sát chung công việc của n h â n sự trong bộ phận,
thực h iệ n tốt việc tổ chức, p h ân công, kiểm soát tiến độ k ế
hoạch, kiểm tra, rú t kinh nghiệm .
- Biết sử dụng khả năng phổi hợp với các bộ p h ậ n đ ể hoàn
th àn h n h iệm vụ.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về ch iến lược kinh doanh,
về chiến lược giá, về đầu tư, hợp đồng m ua sắm lớn và hợp
đồng b án sản phẩm , dịch vụ với các khách hàng lớn.
b) v ề công việc chuyên môn:
- H iểu rõ, nắm vững chức năng, nhiệm vụ, m ục tiêu của bộ
phận. Khi cần có th ể kiến nghị lên Ban Giám đốc đ ể thay đổi
cho phù hợp.
- H iểu rõ các chính sách, quy định của N hà nước về các
lãn h vực tài chính, k ế toán, thuế, các quy định của khu nghỉ
dưỡng về các chính sách, c h ế độ.
- H iểu rõ m ột cách chặt chẽ các nguyên tắc ữong việc th iế t
lập các loại hợp đồng kinh tế.
- H iểu b iết về thị ưường chứng khoán, các nguyên tắc và
ứng dụng.
- H iểu rõ công việc của từng nh ân viên trong Phòng, quy
trình thực hiện các công việc.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của đơn vị theo
chế độ quy định.
Quán 7 n k in h Doanh k h u N ghi !h/ởng (R n tn ril H‘|
Tớ chức bán quán, lưu trữ các tồi liộu kô toán, giữ bí mât
các tài liộti, sơ liơu kố toán thuộc bí mật kinh doanh.
- Tổ chửc. khai thác và sử dụng hiộu quả mụi nguơn vỏn
vào sổn xuất kinh doanh, bảo đảm và phát huy chơ độ tự chủ
tài chinh cùa khổch sạn.
Tfnh toán và trích nộp các khoán nộp ngân sách, nộp ( ho
cống ty chù quán V(1 các quỹ để lai cho (lơn vị. Thanh toán các
khoán tiơn vay. ( ơng nơ. thuơ (lúng thời hạn. thu c.ỏng nợ đúng
thời han
Hi ốt và thực hiộn tốt viộc t('i chức, phân công thực hiộn.
kiơin soứt tiơn (lơ kơ hoạch, kiỡm tra. giám sát. rút kinh nghiỢm.
- SAp xốp (ỏng viộc một cách khoa học và hợp lý, phân
phơi quỹ thơi gian chợt chơ.
Tờ chức, phơn cổng nhản viỏn sáp xốp, lưu trữ hồ sơ vệt
chất VÍI vi tính một cách khoa học, dỏ truy xuất.
Hiơt sử (lụng khù nống phối hợp với c.ác bộ phận khác
trong (lơn vi (lô hoàn thành nhiộm vụ.
Thoo dơi (lơ thúc (lây thu dùng, đù công nợ.
c) Thuộc vổ chiến lược:
Phán (loán ( hình xác vổ các hiộn tượng, các vân dồ hơn
quan dơn phạm vi tài chính - kô toán. Biơt phAn tích một cách
khoa học. hợp ly các hiỢn tượng này.
Nơm bơt. phứt hiỢn các chi tiơt nhỏ nhợt nhất (lơ hương
dơn nhân viơn sửa chữa, diồu chỉnh.
Phát hiộn nhu cáu tái dào tao hoộc nâng cao tay nghơ
cho nhơn viơn ở một sơ lửnh vực nhất (lịnh
• Chinh xác. nhụy bơn. linh hoạt khi giãi quyơt cóng viỢc.
Phát hiỢn. bơi dương, xây dựng dội ngũ kơ thừa.
XAv (lựng mơi quan hộ (lơi ngoụi tơt vơi cúc cơ quan chui
nơng vơ 'Vài chinh - Thuơ vụ - Ngủn hàng
90 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
- Nắm vững các phương pháp tham vấn, tư vấn để giải quyết
những xáo trộn tâm lý hầu giúp nhân viên an tâm làm việc.
- Đ ánh giá nh ân sự theo định kỳ, nghiên cứu, đề xuất chế
độ lương, thưởng phù hợp cho nhân viên của bộ phận.
b) Thuộc về nghiệp vụ chuyên môn:
- - H iểu rõ và nắm vững chức năng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, mục
tiêu của bộ phận
- H iểu rõ và nắm vững các chính sách, quy định p h á p lý
về lãnh vực kinh doanh của các bộ p h ận trong đơn vị, về lãn h
vực M arketing, về khuyến mãi, về thuế...
- H iểu rõ m ột cách chặt chẽ các nguyên tắc trong việc th iết
lập các loại hợp đồng kinh tế.
- Xây dựng quy ư ìn h thực h iện công việc của bộ p h ậ n theo
tinh th ần tiế t kiệm, gọn, h iệu quả. Xây dựng bảng “Mô tả công
v iệc” cho từng chức danh cũng theo tinh th ần trên.
- H iểu rõ công việc của từng n h â n viên, so sán h với tiêu
chí đề ra để p h ân tích hiệu quả công việc, từ đó đ á n h giá và
đưa ra các biện pháp thích nghi.
- H iểu rõ nhu cầu các bộ p h ận trong đơn vị để phối hợp
tốt, để tư vấn, góp ý.
- P hán đoán chính xác về các h iện tượng, các v ấn đề liên
quan đến hiệu quả kinh doanh. Phân tích m ột cách khoa học,
hợp lý các h iện tượng này.
- N hạy bén với dự báo nhu cầu của thị trường về lưu trú,
dịch vụ, tiệc...
- Thấy được các ngách thị trường, cũng như các m ảng thị
trường để th iế t lập cách tiếp cận.
- Nắm bắt, phát hiện các chi tiế t dù nhỏ n h ặ t n h ấ t liên
quan đên sự yếu kém của sản phẩm , dịch vụ của các bộ ph ận
và đề xụ í t với Giám đốc sửa chữa. N hạy bén với các thay dổi
tâm lý c3a ìđiách hàng để điều chỉnh sản p hẩm đúng mức,
nắm bắt c h ỉih xác các nhu cầu mới để báo cáo lại cho Tổng
Giám đốc.
92 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
- Phong cách và kỹ thuật diễn đạt mang tính thuyết phục cao
- Hòa n h ã, có kỹ th u ật lắng nghe.
- Thường xuyên đào tạo n h â n viên h ầ u nâng cao nghiệp vụ
- Lập quy trình, sửa đổi, bổ sung quy trìn h nghiệp vụ đ ể
đạt h iệu quả cao.
c) v ề nghiệp vụ liên quan đến tài chính:
- Lập k ế hoạch' M arketing cho khu nghỉ dưỡng, góp ý hoặc
tham gia p h ả n biện k ế hoạch kinh doanh của các bộ p h ận
trình lê n G iám đốc đơn vị.
- Định hướng về giá, thị trường và các đối tượng khách cần
n hắm đ ến để góp ý với Ban Giám đốc.
- N ghiên cứu, p h ân tích số liệu kinh doanh của khu nghỉ
dưỡng và các khu nghỉ dưỡng cùng hạng.
- Theo dõi công nợ của khách hàng, theo dõi khả năng chi
trả của các Công ty Lữ h à n h để kịp thời báo động những tình
huống xấu.
- Q uản lý tốt việc chi tiêu ngân sách của bộ p h ận , cũng
như các v ậ t phẩm b iếu tặng với tinh th ầ n tiế t kiệm , kịp thời,
h iệu quả cao.
d) v ề nghiệp vụ khác theo hướng chiến lược:
- T h iết lập hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu (E.Data), lưu
trữ khoa học (thống kê, v ăn bản, hợp đồng, hồ sơ...)
- Khai thác tốt các dữ liệu và hu ấn luyện cho n h â n viên
khai thác.
- Xây dựng, củng cố các m ôi quan h ệ có lợi cho công việc
kinh doanh của khu nghỉ dưỡng.
3.4. Chức danh Giám đ ố c Lễ Tân (hay Trưởng Bộ phận
Lễ tân)
Là người chịu ư ách nhiệm trước Tổng Giám đốc Khu nghỉ
dưỡng về toàn bộ hoạt động và nh ân viên của bộ phận. Đảm
bảo cung cấp dịch vụ với chất lượng cao nh ất, đạt doanh thu
cao nhất, cụ th ể là:
Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 93
- T rách nhiệm về việc sắp xếp thời khóa biểu của n hân
viên thuộc quyền một cách hiệu quả tối đa nhưng với chi phí
thấp nhất.
- T rách n h iệm về việc kiểm so át các k h u vực thuộc
quyền theo tiê u ch u ẩn sạch, gọn, an to à n tu y ệ t đối với
k h ách và n h â n viên.
- T rách nhiệm tuyển chọn, huấn luyện tại chỗ, đồng thời
phối hợp với Bộ phận N hân sự để tiế n h àn h các đợt huấn
luyện nâng cao tay nghề.
- T rách n h iệm về việc duy trì m ột đội ngũ n h â n v iên
b iế t ch ăm sóc ngoại hình, ă n m ặc sạch, đ ẹp , lu ô n lu ô n h ăn g
h á i trong công việc, có động cơ tô”t đ ể h à n h động. Làm sao
ch.0 n h â n v iê n duy trì được tín h p h ụ c vụ cao, đều, vui vẻ và
th â n thiết.
- P hải đảm bảo việc giao tế giữa n h â n v iên và khách được
duy trì với m ột mức độ nghiệp vụ cao. Bản th â n luôn luôn sẵn
sàng lắng nghe các đóng góp ý kiến của k hách và có hàn h
động sửa sai n ếu cần.
- Bảo đảm mọi báo cáo hằng ngày p h ải chính xác và được
trình lên thượng cấp đúng quy định, đúng hạn.
- Trong các trường hợp khẩn cấp (tai nạn, cháy, nổ, cướp,
V.V..) p h ải áp dụng các quy định của đơn vị về an toàn, PCCC,
báo động, V.V..
- Cần nắm vững các loại giá phòng buồng, giá trong các
hợp đồng đặc b iệt ký kết giữa bộ phận Tiếp th ị và khách.
- Kiểm tra chặt chẽ và chấp hàn h nghiêm các quy định vê
thu, giữ, đổi tiền, cũng như chấp hành mọi quy định về mở các
tủ sắt và đổi ngoại tê.
- Phối hợp với bộ p h ận Tài chính để lập ngân sách hàng
năm cho bộ p h ận Lễ tân, đồng thời góp ý k iến về chính sách
giá cả với Ban Giám đốc.
- Q uản lý chặt chẽ mọi chi phí của bộ p h ận mình.
94 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ĩ Dưỡng (Resort)
- Ấn định thủ tục mở két sắt cho khách tại phòng theo yêu
cầu trường hợp khách quên mã số, trực tiếp quản lý dụng cụ
mở két sắt, theo dõi chặt chẽ việc mở két sắt trong phòng của
khách, p h ải có sổ theo dõi.
- L iên hệ c h ặ t chẽ với bộ p h ậ n Phòng buồng đ ể duy trì
m ối q uan hệ công tác tcít n h ằ m m ục đích đ ả m bảo tiê u
c h u ẩn phòng ốc được duy trì và những y ê u cầu củả' k h ách
được đ á p ứng.
- Liên hệ ch ặt chẽ với bộ p h ậ n Ẩm thực đ ể báo suất ăn
sáng và y êu cầu các hình thức đối xử đặc b iệt cho m ột vài
khách đặc biệt.
- Thường x u y ên chào đ ón và đưa tiễ n k h ách , n h ấ t là
k h ách VIP.
- Áp dụng lối quản lý MBWA3 đ ể có m ặt b ất cứ lúc nào,
bất cứ nơi nào cần, h ầu nắm chắc con người và công việc của
bộ phận.
3.5. Chức danh Trưởng Bộ phận Quản Gia (Executive
Housekeeper)
• Chịu trách nhiệm với: Tổng Giám đôT khu nghỉ dưỡng
• Chịu trách nhiệm về: Tất cả n h ân viên trong bộ p h ận
• Tóm tắt công việc:
- Xây dựng k ế hoạch công tác, phồn công, giám sát, kiểm
tra công việc của n h â n viên.
- Phôi hợp với các bộ phận khác, đặc b iệt là T iếp tâ n và
Kỹ th uật n hằm đảm bảo phòng ốc luôn sạch sẽ, sẵn sàng để
cho khách thuê.
• Quan hệ với bên ngoài:
. Cơ quan chính quyền: để thực hiện các quy định lu ật pháp
về kinh doanh lưu trú, đặc biệt là các cuộc kiểm tra.
- Báo cáo tháng, quý, năm về tình hình tài chính, doanh
thu phòng lên Ban Giám đốc.
- Soạn thảo, đệ trình kế hoạch thay th ế các trang th iết bị
đá đốn thời điểm p h ế thải.
- Theo dõi việc cung cấp hóa chất, sử dụng, thav th ế bổ
sung phù hợp với tinh thần tiết kiệm nhưng đồng thời cũng duy
trì đửợc hiệu năng cao.
- Trách nhiệm về việc sắp xếp ca làm việc của n h â n viên
thuộc quyền sao cho có lợi tối đa cho Công ty, công bằng cho
mọi người, đồng thời công việc cũng trôi chảy.
- Kiểm soát các phiếu hiện diện của nhân viên và ký tên
vào phiếu đề nghị chi ữ ả theo chế độ hiện hành, kể cả tiền làm
thêm, tiền cho nhân viên thời vụ.
- Theo dõi ngày công, ngày nghỉ, c h ế độ nghỉ của nhân
viên thuộc quyền.
d) Tiêu chuẩn đánh giá:
- Giao tiếp tốt với khách, giải quyết nhanh chóng, thỏa
đáng các yêu cầu và khiếu nại của khách. Quan hệ tốt với
đồng sự và nhân viên.
- Vệ sinh phòng khách đạt loại tốt, trang thiết bị, vật dụng,
tiện nghi trong phòng và trong khách sạn luôn đầy đủ, được bảo
dưỡng tốt theo tiêu chuẩn đề ra.
- 100% n h ân viên có tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đào tạo được đội ngũ k ế thừa có bản lĩnh, tay nghề cao.
- Phụ trách “Tổ chất lượng” trong bộ phận, và trong cả khu
nghỉ dưỡng khi phôi hợp với Trưởng bộ p h ận Bảo trì.
3.6. Chức danh Trưởng Bộ phận Ẩm Thực (F and B. Manager)
• Chịu trách nhiệm trong việc quản lý và hoạt động của các
Nhà hàng, quầy Bar và các điểm bán khác được khu nghỉ
dưỡng giao cho.
• Chịu trách nhiệm v ề đào tạo, nâng cao tay nghề của CB-
CNV thuộc quyền, cũng như đánh giá, đề nghị thăng tiến hay
hình thức kỷ luật.
98 Quân Trị Kinh D oanh Khu N g h ỉ Dưỡng (Resort)
- Đảm bảo rằng bản thân và nhân viên nắm chắc các quy
định về PCCC và di tản khách trong Nhà hàng, quầy Bar nếu
có sự cô".
- N ắm vững và kiểm tra việc thực hiện an toàn thực phẩm ,
quy trình sơ chế, tồn trữ, c h ế biến và phục vụ m ón ăn. Cũng
như vệ sinh cơ sở, phương tiện xử lý nước thải, lưu mpu
- Lúc nào cũng trong tư th ế sẵn sàng cho cuộc thanh tra của
cơ quan chức năng.
3.7. Chức danh Bếp Trưởng (Executive Chef)
• Nơi làm việc: Tất cả các nơi c h ế biến thức ăn trong khu
nghỉ dưỡng
• Mục tiêu công việc: Quản lý công việc hàng ngày của bộ
phận c h ế biến thức ăn
• Chịu trách nhiệm với: G iám đốc khu nghỉ dưỡng (hay
với G iám đốc Bộ p h ậ n Ấm thực) tùy quy đ ịn h củ a từng khu
nghỉ dưỡng.
• Trách nhiệm về: Tất cả nhân viên Bếp, trong đó có các
nhân viên vệ sinh Bếp
• Công việc chủ yếu:
Đây là m ột chức danh cấp quản lý, không p h ải ký sổ (hoặc
bâm giờ) ra vào, cũng không làm việc theo ca. Tuy n h iên phải
có m ặt khi công việc cần.
a) Nghiệp vụ bếp:
- Lên k ế hoạch và lịch hoạt động cụ thể cho bộ phận theo
thời gian (tháng, quý, năm)
- Đ ảm bảo m ọi thức ă n được c h u ẩn bị, c h ế b iế n và phục
vụ đúng tiê u ch u ẩn do khu nghỉ dưỡng đề ra đú n g quy địn h
của ngành.
- Đảm bảo mọi hàng nhập phải được chuẩn bị đúng tiêu
chuẩn vệ sinh. N ếu chưa sử dụng, phải được tồn trữ đúng quy
định, tránh thất thoát và phải đưa vào sử dụng trong giới hạn
cho phép.
Quàn T rị Kinh Doanh Khu N ghỉ Dưỡng (Resort) 101
- Thường xuyên kiểm tra công việc chế. biến và trình bày
món ăn lúc còn trong bếp cũng như lúc bày lên bàn buffet.
- Đảm bảo mọi trang thiết bị: tủ lạnh, tủ đông, dao thớt...
luôn được sạch sẽ, sẵn sàng cho việc sử dụng.
- Thường xuyên kiểm tra vệ sinh cơ ngơi, an to à n lao
động đ ể tiê u d iệ t m ầm mống gây b ện h cũng nh ư các nguy cơ
gây tai n ạn .
- Thực hiện đúng quy định của ngành Du lịch, của Cơ sở
về lưu m ẫu
- Quan tâm theo dõi công việc cung cấp m ón ăn, thức
uống cho n h â n viên khách sạn, về m ặt vệ sinh, c h ất lượng và
sự đa dạng
- Tham dự các cuộc họp của khu nghỉ dưỡng, cũng như
triệu tập định kỳ các buổi họp giao ban với các Tổ trưởng/nhân
viên bếp.
- N ghiên cứu để áp dụng phương cách làm sao cho thông
tin đến với mọi n h ân viên trong Bếp và nắm b ắ t dược thông tin
phản hồ từ dưới lên
b) Công việc hành chính:
- Luôn tìm và tham khảo, phổ b iến các tà i liệ u ng h iệp vụ
qua sách báo, Internet đ ể luôn nâng cao n h ậ n thức, làm tiền
đề cho việc cải tiế n Bếp. Tham gia đầy đủ các lớp đào tạo
do khu nghỉ dưỡng, Công ty tổ chức để không ngừng n ân g cao
tay nghề.
- Mỗi năm ít n h át ba lần tiến hành huấn luyện h ầu nâng
cao nghiệp vụ, ý thức vệ sinh cho các Tổ trưởng, Nhóm trưởng
và n h ân viên Bếp.
- Phát h iệ n các tài năng, góp phần p h á t triển nghề nghiệp
cho các n h ân viên trẻ, hầu xây dựng tài nguyên n h ân lực cho
khu nghỉ dưỡng.
- Mỗi năm ít nhất hai lần tiến h àn h đánh giá n h â n viên
dưới quyền về các m ặt m ạnh, yếu, khả năng p h át triển. Nếu
cần, đề nghị cho đi học.
102 Quân T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (ỉiesort)
- Luôn quan tâm kiểm soát để giảm đến mức thấp nhất các
phố phẩm, thường xuyôn kiểm tra dô chống thất thoát, lãng
phí, có chính sách sử dụng các mặt hồng bán chậm, hàng mẫu
nhận được từ các nhà cung cấp một cách có lợi nhất cho doanh
thu của Bếp.
- Có chính sách sử dụng nhân viên một cách hựp lý nhất
dô vừa đảm bảo sức khỏe, vừa đây m ạnh hiệu suất lao động.
Chí cho phép thuê rrhân viên tăng cường một cách hợp lý nhâ't,
trong tinh thần tiô’t kiệm nhât dể giảm thiểu tôi đa quỹ chi trả
cho nhân lực.
- Luôn ý thức rằng mọi quà tăng, hàng m ẫu từ các nhà
cung cáp là tài sán của khu nghỉ dưỡng, cần được sử dụng có
lợi cho doanh thu của Bếp.
- Luôn phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với bộ phận Kế toán
dố xây dựng ngân sách năm cho Bếp. Quản lý việc chi tiêu
trong tinh thần tiết kiệm nhâ't. Phối hợp với k ế toán đê có
chính sách diều chỉnh giá một cách hợp lý và có lợi cho th ế
cạnh tranh.
d) v ể mặt Marketing:
- Lên kố hoạch, dồ nghị chương trình, các thực đơn dặc biệt
phục vụ cho các lỗ hội, thời điểm đặc biệt. Trình lên Ban
Giám dốc khu nghi dưỡng để phối hợp với các bộ phận khác
xúc tiến những chiến dịch khuyến mãi.
- Cô gííng phôi hựp với Thư ký trình bày một sô thực đơn
bàng hình ánh sinh dộng, đẹp, gợi hình và kích thích sự thèm
.In (mouth vvatering monu)
- Xây dựng hình thức thực dơn mô tá sinh dộng
(I)oscriptive monu)
- Xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt, tích cực với các bộ phận
trong khu nghi dường.
- Cô gáng tiếp xúc với thực khách trong các buổi ăn dô hỏi ý
kiến, chúc khách ăn ngon, tỏ ra quan tâm đến khách hầu cỏ lợi
cho hình ảnh của khu nghỉ dưỡng.
104 Quân Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
- Phối hợp với Bếp trưởng các N hà hàng lớn (hoặc Nhà
hàng - khu nghỉ dưỡng lớn) ở nước ngoài hoặc trong nước để tổ
chức những đợt “khuyến m ãi ẩm th ự c” (Food prom otion) h ầu
đẩy m ạnh thương h iệ u về m ặt quảng bá, vừa tạo cơ hội cho
n h â n v iên học hỏi thêm (Cross exposure)
- Mỗi tháng m ột lầ n phải đi thực tế “n ếm th ử ” m oh ă n tại
các N hà hàng lớn. Mỗi quý p h ải sáng tạo, xây dựng và trình
lên Ban Giám đốc m ột sản phẩm ẩm thực mới.
3.8. Chức danh Quản lý Bộ phận cả n h Quan (Landscaping
Co-ordinator)
Đây là chức danh đ iều phối các công việc có liên quan
đ ến c ản h quan, vườn hoa, cây cản h và ch ăm sóc các đường
đi, cầu, ao hồ, suôi b ê n trong khuôn v iên khu nghỉ dưỡng.
Công v iệc có n h iề u sự phôi hợp với bộ p h ậ n Kỹ th u ậ t - Bảo
trì và tổ Vệ sin h ' công cộng của bộ p h ậ n Q uản gia. Thông
thường th ì Tổng Giám đốc khu nghỉ dưỡng tiế n h à n h cuộc họp
với ba đơn vị C ảnh quan - Bảo trì và Q uản gia đ ể p h â n định
rõ ràn g p h ầ n việc nào riêng của từng đơn vị, p h ầ n v iệc nào
p h ả i có sự liê n kết, p h ầ n việc nào bộ p h ậ n ấy có th ể “kêu
gọi” sự hợp tác của b ê n khác.
Trong các khu nghỉ dưỡng lớn, rộng hàng 50-100Ha, công
việc của bộ p h ậ n C ảnh quan rấ t n h iều , n h â n công đông,
người đứng đầu có chức danh là “L andscape E ngineèring
M anager” (Giám đốc bộ p h ậ n Xây dựng C ảnh quan), ngoài ra
b ên dưới còn có các Kỹ sư cảnh quan (L andscape engineer
hay L andscape A rchitect), th ẫp hơn còn có các “Nghệ n h ân
cảnh q u an ” (Landscaper). Công việc của các chức dan h n ày là
quản lý, th iế t k ế cảnh quan trê n m áy vi tính, sau đó bảo vệ
đề á n của m ình trước Giám đcíc khu nghỉ dưỡng. N ếu Giám
dôc chấp n h ậ n sự thay đổi, sẽ giao việc xây dựng cho nhóm
thợ chuyên môn.
Sau đây là bảng “Mô tả công v iệ c ” của chức d an h Q uản lý
Cảnh quan trong m ột khu nghỉ dưỡng bậc trung bình về quy mô
(dưới 20Ha).
Quàn T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 105
• Chịu trách nhiệm với: Tổng Giám đốc khu nghỉ dưỡng.
• Chịu trách nhiệm về: Toàn thể n h ân v iên thuộc quyền
(chính thức lẫn thời vụ), v ề việc xây dựng, chăm sóc, duy trì
toàn bộ cây xanh, thảm cỏ, kiến trúc thuộc dạng cản h quan, sự
mỹ quan của khu nghỉ dưỡng.
- T rách nhiệm về quản lý vật tư, chi phí.
• Nhiệm vụ chính về mặt chuyên môn.
- T rách nhiệm về tuyển dụng, tổ chức bộ m áy h o ạt động
của bộ p h ậ n Cảnh quan, thông qua Phòng N hân sự rồi đào tạo
nâng cao tay nghề.
- Xây dựng tinh thần cống hiến, tìm tòi, sáng kiến đ ể p h át
huy cái mới trong sản phẩm của cảnh quan.
- Xây dựng tinh th ần trách nhiệm , ý thức tiế t kiệm trong sử
dụng n h ân công, vật tư, ph ân bón, nguyên liệu.
- Trách nhiệm quản lý tốt kho vật tư quá việc kiểm tra
thực tế và sổ sách k ế toán vật tư do Thư ký th iế t lập, cập nhật.
- Lên k ế hoạch chăm bón, tưới, cắt, tỉa, tạo dáng, phun
thuốc, nhổ cỏ dại, bón phân... Kiểm tra, theo dõi cành, cây có
thể ngã đổ, hoặc các sản phẩm nào khác của cảnh quan có thể
gây tai nạn.
- Hàng tuần, hàng ngày lên lịch làm việc cụ th ể cho từng
th àn h v iên m ột cách hợp lý, rõ ràng và tiế t kiệm.
- Phân công khu vực chăm sóc cho từng tổ, cá n h ân và
cuối buổi kiểm tra việc thực hiện.
- Năng động, n h iệt tình, gương m ẫu trong công việc. Không
ngừng ữ au dồi kiến thức, tiếp cận với các vấn đề kỹ th u ật mới
liên quan đ ế n ngành ở các nước trên th ế giới.
- H oàn thành tốt các công việc được giao, đặc b iệt là tạo
độ cao an toàn cho khách, tài sản của khu nghỉ dưỡng, không
đ ể tai n ạ n do cây côi, đường đi trơn trợt trong khu vực vườn
cảnh, n h ất là trong m ùa mưa bão.
106 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
- Thông qua các Quản lý trung gian (Giám sát - Trưởng ca)
kiểm tra công việc được giao, kiểm tra dồng phục, nh ân dáng,
cung cách để xứng đáng với nhân viên một khu nghỉ dưỡng
đẳng câ'p cao.
- Trước khi vô ca làm việc, phải tiến hàn h buổi họp giao
ban, vào cuôi tuần tiến hành cuộc họp đúc kết công việc đã
qua, dánh giá, rút kinh nghiệm và giao nhiệm vụ cho tuần sau.
- Định kỳ (hàng tuần, hàng tháng) kiểm tra tình trạng bảo
dưỡng công cụ, trang thiết bị làm việc, và kết quả việc bảo
dưỡng trang thiết bị do nhân viên bảo trì tiến h àn h cho các bộ
phận khác.
- Xây dựng các k ế hoạch liê n quan đ ế n b ảo dưỡng định
kỳ của trang th iế t bị, công cụ làm v iệc cho to à n th ể khu
nghỉ dưỡng.
- Xây dựng các k ế hoạch có liên quan đến vân đề kỹ thuật
theo yêu cầu của Tổng Giám đốc (ví dụ xây mới, phá bỏ, thay
dổi cấu trúc...)
- Xây dựng các kế hoạch phòng cháy chữa cháy, cũng như
k ế hoạch đối phó với thiên tai (bão, lụt, sóng thần, sự xâm
nhập của các loại sinh vật, côn trùng gây hại...)
- Trách nhiệm tiến hành các hoạt động phun thuốc sát
trùng định kỳ và theo yêu cầu các bộ phận.
• vể mặt Hặnh chánh:
- Tham dự các buổi họp giao ban định kỳ giữa các bộ phận
trong khu nghỉ dưỡng.
- T hiết lập và nộp báo cáo ngày về tình hình h o ạ t’ động,
sửa chữa, bảo trì, chi phí cho Tổng Giám đôc khu nghỉ dưỡng.
- Thiêt lập và nộp báo cáo tháng đúng nội dung yêu cầu,
dúng thời hạn và chính xác.
- Phối hợp tốt với các bộ phận Q uản gia - Lễ tân - Cảnh
quan để đám bảo các yêu cầu duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cho
các bộ phồn ấy được tiến hành đúng thời hạn, đ ạt châ't lượng.
108 Quản Trị Kỉnh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
Tham gia vào “tổ Chất lượng” của khu nghỉ dưỡng với tư
-
I. S ự P H Á T T R IỂ N C Ủ A K H Á I N IỆ M BẢO VỆ
M ÔI TRƯỜNG.
Vào n ă m 1962, m ột n h à h o ạ t động xã h ộ i tê n R achel
Carson v iế t quyển “M ùa thu y ên tĩn h ” trong đó k ê u gọi m ọi
người n ê n quan tâjn hơn v ấn đề sinh th ái. Khi d â n sô" không
nh iều , còn sông rả i rác ở đồng quê, v ấ n đề m ôi trường là
nhỏ. Với tiế n trình đô thị hóa, con người tậ p trung vào các
th à n h p h ố 1 triệu, rồi 10 triệu, rồi 20 triệu , v ấ n đề đ ã trở
n ê n trầm trọng với rác th ải, khí th ả i, nước th ả i, tiến g ồn.
H àng ngàn n hà m áy mọc lê n k h iế n cho v iệc sử dụng các
h ó a c h ất trở n ê n phổ biến. Thuốc trừ sâu, thuốc d iệ t cỏ dại,
p h ân bó n h ó a học k h iến cho n h iề u dòng sông trê n th ế giới
110 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
2 “Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000”, NXB Thế Giới, Hà Nội 2003.
116 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h i Dưỡng (Resort)
vòng đời sản phẩm , làm chủ các quá trìn h và ứng dụng việc
quản lý qua sự can th iệp ở các thời điểm k h ác nhau. Cũng
như người Trưởng bộ p h ậ n Q uản gia p h ả i đ ầu tư suy nghĩ đ ể
th iế t k ế m ột quá trình xử lý công việc hoặc sản x u ât nh ư th ế
nào đế giảm th iếu các khía cạnh m ôi trường. Nghĩa là từ lập
k ế hoạch, theo dõi sự thực hiện, kiểm tra đ ể khắc phục ngay
và cuối cùng là cải tiến liên tục. Vì p h ần lớn các lthu nghỉ
dưỡng V iệt Nam chưa có đ iều kiện tiếp cận với hệ thống
quản lý m ôi trường, n ên chúng tôi giả đ ịn h những việc cần
làm cho m ột khu nghỉ dưỡng “tiền ISO”. Sau đó mới liê n hệ
đ ến việc làm của bộ p h ận Q uản gia và Bếp tham gia vào việc
quản lý m ôi trường.
Để giúp các khu nghỉ dưỡng ấy, n ếu m uốn tham gia vào cơ
c h ế quản lý m ôi trường theo ISO 14000, chúng tôi đề nghị các
bước đi giản đơn như sau:
2.1. Các bước đi cho cả khu nghỉ dưỡng.
Việc thực h iện dự án xây dựng hệ thông quản lý môi
trường cần theo những bước đi có tính khoa học, logic và tiệm
tiến, bắt đ ầu từ việc tạo ý thức, đ ến tự nguyện tham gia khi
n h ận thấy được quyền lợi và nghĩa vụ. Sau đó là giai đoạn
thông tin, đào tạo. Kê đó là ứng dụng rồi đ án h giá nội bộ, làm
cho tốt hơn. Sau cùng là đánh giá bởi cơ quan chức năng bên
ngoài để được cấp giây chứng nhận, còn bên trong thì cải tiến
liên tục.
Chúng ta xây dựng tình huống giả th iế t m ột khu nghỉ
dưỡng m uốn áp dụng hệ thông quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000 thì cần p h ải làm gì? Hãy dựa vào mô hình
P-D-C-A (Planning-D evelopm ent-C ontrol-A dịustm ent) tức là
lập Kế hoạch - Thực h iệ n - Kiểm tra - Đ iều chỉnh. Sau đây là
các giai đoạn:
2.1.1. L ộ p kê' h oạch .
- Xác định các yêu cầu của pháp luật và yêu cầu khác.
- Xây dựng mục tiêu và chỉ tiêu.
- Xây dựng k ế hoạch bảo vệ môi trường.
Quàn T rị K in h Doanh K h u N ghi Dưỡng (Resort) 119
2.1.2. T h ự c h iệ n .
> Cơ câu tổ chức nguồn lực, cần quan tâm đến:
- Phân công trách nhiệm và quyên hạn đầy đủ cho thành
viôn ban Mồi Trường
- Chỉ định người dại diện lảnh dạo
- Cung cấp các nguồn lực ban đầu: nhân lực, tài chính, kỹ
thuật và bí quyết (know - how)
> Thủ tục, quy trình, thiết bị:
- Quy trình lập văn bản, tài liệu.
- Thiết lập chính sách thủ tục kiểm soát tài liệu.
- Thiết lập chính sách, thủ tục chuẩn bị ứng phó với tình
huống khẩn cấp.
- Cập nhật liên tục các thay đổi.
2.1.3. K iể m tr a
V Giám sát, đo lường:
- Ghi nhận và điểu tra sự không phỉi hợp, thực hiện hoạt
dộng khắc phục và phòng ngừa.
- Lưu giữ hồ sơ.
2 .1 .4 . Đ á n h g iá
Đánh giá hộ thông “Quán lý môi trường” bởi lãnh dạo
của khu nghỉ dưỡng vồ tính phù hợp, tính dầy đủ, tính hiệu
quíi. Sau đó là đánh giá của tô’ chức Môi trường bôn ngoài.
Từ dó có các quvết định: chấp nhận, Ciỉi tiên, h iệu chính.
Chúng tu cũng biỏt là công viộc quản lý môi trường không
chí là công viộc của bộ phận Quán gia mà thôi, trái lại, tất
Cíỉ các hoạt động trong khu nghi dưỡng cũng có khía cạnh
môi trường. Ngay cá đ khối văn phùng. Tuy nhiên, vì thỏi
qunn người ta thường tập trung sự chú ý vùo nhà hàng, nhà
bôp, nhà kho và bộ phận Phòng buồng (phòng ngú, khu vực
vộ sinh công cộng và nhà giặt), vì thực ra những nơi dây
thái ru Iihiồu cliât tluii (lỏng, rán, khí, tiống ồn, hóa chất..).
Và một bộ phân can dự nhiồu vào viộc quán lý môi trưừng <if
120 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
2.2.2. N h ữ n g h à n h đ ộ n g đ i k è m :
Để th ể hiện m ột cách cụ th ể những cam kết trê n cần có
những h à n h động kèm như saụ:
- Cải tiến quá trình thông tin liên lạc về chính sách môi
trường đến từng n h ân viên và các đối tác bên ngoài (nhà thầu,
nhà cung cấp 'sản phẩm đ ầu vào).
- Cải tiến quá trình xác định khía cạnh m ôi trường, các
vấn đề môi trường, đồng thời lập mục tiêu, chỉ tiêu.
- Xây dựng các thủ tục v ận h àn h , các chương trìn h đào
tạo mới.
- Cải tiến chương trình hiệu chỉnh th iế t bị, bảo dưỡng,
phòng ngừa.
- Thường xuyên kiểm tra các thủ tục ứng phó với tình
trạng khẩn.
- Xác định lại quá trình điều tra và xử lý các vụ việc
không p hù hợp với khía cạnh m ôi trường, song h à n h với cải
tiến đ ánh giá nội bộ hệ thống quản lý m ôi trường.
- Nâng cao mức độ phù hợp với các yêu cầu của pháp luật.
- C huẩn hóa quá trình xem xét của lã n h đạo.
- Cải tiế ụ thủ tục xem xét, kiểm tra hóa ch ất trước khi
mua, nắm b ắ t các thông tin trên m ạng về các hóa ch ất mới ít
độc tố nhất.
- Hoạch định chương trình quản lý rác thải, thu gom chất
thải để làm p h â n compost.
- Tiếp tục các chương trình điều tra tìm giải p h áp thay th ế
các chất th ải cuối vòng đời của sản phẩm .
- Tiếp tục nghiên cứu giảm chất thải hóa ch ất trong nhà
giặt và giảm th iểu sự thải bỏ để tận dụng (khi có thể).
Những việc trên nhằm :
- Hợp lý hóa việc sử dụng nguyên vật liệu, nước, cũng như
năng lượng, giảm thiểu những th ất thoắt nguyên liệu đ ầu vào,
vì th ế cắt giảm được chi phí hoạt động.
122 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Ngày nay, các nơi quản lý môi trường theo ISO 14000 có
tập quán p h â n loại rác th ải th à n h năm loại riêng, rồi d á n bảng
p h ân loại tại các nơi đ ặt thùng rác.
- Rác hữu cơ, bao gồm vỏ trái cây, rau củ, rễ hoa lá, xương
động vật, vỏ h ả i sản, p h ế thải thực phẩm , xác trà, cà phê,
k h ăn giấy... bỏ vào bao xốp đựng rá c .m à u “x a n h ”, sau đó đưa
vào thùng rác có n h ãn “Rác hữu cơ”.
- Rác hữu cơ tái sử dụng, bao gồm thức ă n thừa, cơm heo...
cho vào bao xốp m àu “V àng”, rồi bỏ vào thùng rác có n h ãn
“Thức ă n th ừ a ”.
- Rác vô cơ tái sử dụng, bao gồm giấy, báo, tạ p chí cũ,
thùng carton, bao bì nhựa, túi xách, túi xốp, lon nhôm , chai lọ
nhựa, chai lo thủy tinh... cho vào bao đựng rác xổp m àu
“T rắng”, rồi bỏ vào thùng rác có n h ã n “Rác tá i sử d ụ n g ”.
- Rác vô cơ thường, bao gồm rác bụi bặm , sàn h sứ vỡ, xà
bần, gỗ vụn, m ạt cưa, kim loại vụn, vải sợi, k h ăn lau cũ, hộp
thực p h ẩm bằng giấy, giấy gói, bao bì nhựa, túi x ách nylon cho
vào bao đựng rác (và bỏ vào thùng) m àu “Đ en”.
- Rác thải dạng rắn độc hại, bao gồm pin, băng mực, hộp
mực, linh kiện đ iện tử, ắc quy, bóng đ è n h u ỳ n h quang, bóng
đ èn cao .áp, chai lọ/bao bì đựng hóa chất, giẻ lau h ó a ch ất độc
hại, dầu mỡ th ả i đã đóng cục, hóa ch ất h ế t h ạ n sử dụng...
T rên nguyên tắc, Trưởng bộ p h ậ n Q uản gia p h ả i dề nghị
với Giám đốc khu nghỉ dưỡng đăng ký quản lý ch ất th ả i n ày tại
Sở Tài nguyên - Môi trường. Việc này p h ải có hồ sơ lưu tại khu
nghỉ dưỡng và bộ phận. Tổ Môi trường của khu nghỉ dưỡng lập
báo cáo cho cơ quan chức năng về quản lý ch ất th ả i nguy hại
theo Q uyết định 155/TN-MT năm 1999. Việc n ày đã được các
,nước Singapore, Mã Lai, Thái Lan thực sự thực h iệ n từ 1990.
Nơi tập kết rác phải, có vị trí thích hợp đề h ạ n c h ế tôi đa
các tác h ại môi trường đến khu vực lân cận và tuân thủ CÚG
điều kiện sau: Be trữ rác không rò rỉ, trữ rác tối đa 24 giờ trong
n h iệt độ tôi ưu 20-23°C, không bố’ trí nơi trữ rác gần. kho thực
'Q uản T rị K in h Doanh K h u N ghỉ Dưỡng (Resort) 125
phẩm hoặc khu vực tiếp nhận thức ăn, uống mua từ ngoài vào,
hàng ngày sau khi cân và giao rác phải làm vệ sinh thật kỹ
khu vực.
Nếu chúng ta phân loại, từ nguồn, m ột số chầ't thải hữu cơ
thuần túy có thể bán được: vỏ trái cây, cơm thừa. N hiều nhà
thầu sẽ mụa để chăn nuôi. Nếu ta phân loại riêng các vỏ chai,
thủy tinh bể vỡ, vỏ lon nhôm, sẽ có người mua. Đây là những
nguồn thu, tuy là nhỏ, nhưng chớ bỏ qua. Một khách sạn 100
phòng, có 2 nhà hàng, 1 quầy bar hàng năm kiếm được khoảng
1.000 USD từ việc bán chết thải các loại đồng thời thu được lợi
về việc làm phân “Compost”.
ở Thái Lan, các Nhà hàng trong khu nghỉ dưỡng theo thống
kê và cho thây nếu thực hiện ISO 14.000 mỗi thực khách giảm
được 159gr rác thải. Còn một khách sạn 100 phòng với 2 nhà
hàng, 1 quầy bar sẽ sản sinh ra độ 3.700kg rác thải/ngày, trong
đó có thể chia như sau:
- Để phục vụ 1 phòng (2 khách) sẽ thải ra khoảng 3kg rác.
- Để phục vụ 1 thực khách, sẽ thải ra l,4kg rác.
Nếu tính theo kinh tế, chúng ta có th ể thấy:
- Rác vô cơ phân loại để tái c h ế khoảng 11%
- Rác “cơm heo” 25%
- Rác vô cơ thải bỏ 25%
- Rác hữu cơ có thể làm phân compost 37%
- Rác thải ^hác 2%
Như vậy, chiến lược của khu nghỉ dưỡng theo ISO . 14000
hiện nay là: Giảm thiểu - Tái sử dựng - Tái c h ế đ ể p h át triển
bền vững. M inh họa sơ đồ sau:
126 Quân T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
- Huân luyện và đào tạo nhân viên thực hiện tốt các tập
quán về tiết kiệm nước.
- Thay đổi giờ tưới cây vào sáng sớm thay vì vào buổi trưa
hay chiều đ ể tránh bốc hơi mạnh.
- Quét hoặc hút bụi trước khi lau sàn nhà.
Tâ't cả các công việc trên cần ghi vào hồ sơ lưu tại “Tổ
chất lượng” và in th à n h cẩm nang p h á t cho n h ân viên bộ
phân Q uản gia. N ếu m uốn làm được v iệc này m ột cách h iệu
quả và bền lâu, Trưởng bộ ph ận Q uản gia cần lấy số liệu về
lượng nước tiêu thụ, sô' tiền p h ải trả (từ Phòng K ế toán) và
thông báo hàng tháng cho mọi người trong đơn vị (không chỉ
trong bộ p h ậ n Q uản gia). Để gây ý thức tiế t kiệm , b iến th àn h
phong trào.
Củng nên khuyến khích nhân viên và khách góp ý. Một số
khách sạn và khu nghỉ dưỡng đã đào giếng đóng để lấy nước
tưới cây, thậm chí còn xây bể ngầm trữ nước mưa đ ể tưới cây.
Nên nhớ việc tiết kiệm nước là công việc chung của mọi
nhân viên, không riêng gì nhân viên bộ ph ận Q uản gia và
khách sẵn sàng tham gia chương trình tiế t kiệm n ếu chúng ta
mời gọi.
> G iám sát việc sử dụng năng lượng: Ví dụ như năm đầu
áp dụng ISO 14000, nên đật mục tiêu giảm 5% lượng đ iện tiêu
thụ/đ êm /phòng so với năm trước qua việc hợp lý hóa sử dụng
điện như:
- Xây dựng lại đường dây điện theo hướng tách biệt từng
khu vực. Có điện k ế nhỏ để ghi nhận mức tiêu thụ từng khu.
- Nghiên cứu khu vực nào ban đêm phải tắt điện chiếu
sáng lúc 12 giờ khuya, khu nào để suốt đêm.
- Phân tích số liệu điện tiêu thụ năm trước để đặt chỉ tiêu-
cụ thể. Phòng Kế toán cung câp thông tin, bộ ph ận Kỹ thuật
phân tích.
- Kiểm tra các thiết bị sử dụng điện, tránh rò rỉ, lãng phí,
do nhân viên Kỹ thuật thực hiện do điện kế hàng ngày.
128 Quản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Việc kiểm soát và khắc phục các tình huống điện, chạm
chập, cháy nổ phải, có sự chú ý, phối hợp của n h â n v iên bộ
p h ận Q uản gia vì lúc nào họ cũng có m ặt ở khu vực phòng
khách, và phối hợp với n h ân viên Kỹ th u ật đ ể họ thực hiện.
- G ắn b iể n báo, d ấu h iệ u lưu ý nơi có sự cố trong lúc dợi
sửa chữa.
- G ắn lại biển báo, d ấu h iệ u m ất an to àn khi bị rách.
- Khi khách mới đến phòng, hướng d ẫn k h ách v ậ n h à n h
các th iế t bị.
- Có bảng chỉ d ẫn để lưu ý khách và n h â n v iên tối th iểu
h ó a thời gian mở cửa tủ lạnh, không đ ặt tủ lạ n h quá cận vách
tường, đ iều chỉnh độ lạnh ỡ M inibar khoảng 10°c.
- C ần th iế t p h ả i thay bóng đ èn truyền thống bằng bóng đèn
tiế t kiệm điện năng, ở đèn đọc sách cạnh giường n ê n gắn dụng
cụ “dim m er” (tăng hoặc giâm bớt độ á n h sáng). N ghiên cứu giờ
nào vào đêm có-thể tắt bớt đèn quảng cáo.
- Hướng d ẫ n n h ân viên văn phòng, kho hàng vải khi rời j
văn phòng đi ăn cơm nhớ tắt điện, m áy lạnh, m áy vi tín h , m áy í
đ iều hòa. Riêrig m áy điều hòa của kho hàng vải có th ể tắ t từ 1
12 giờ đêm đ ến 6 giờ sáng vào các tháng không quá nóng.
Quản Trị K ín h Doanh K h u N ghỉ Dưỡng (Resort) - 129
hướng chủ đạo, đóng góp với 70% doanh thu du lịch5. Đối với
mục tiêu thu hút như thế, có m ột số vấn đề cần p h ải lưu ý:
• M ột là, tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đối với
môi trường sinh thái tự nhiên và xã hội chắc ch ắn không nhỏ,
đặc b iệt trong trường hợp quản lý còn n h iề u b ấ t cập và còn
nhiều thử thách. Nếu mọi khu nghỉ dưỡng đ ều tuân thủ 10
nguyên tắc cơ bản để p h át triển du lịch bền vững của Tổng cục
Du lịch đề ra 6. Đằng này, về m ặt vĩ mô đã rõ n é t sự th iếu gắn
kết giữa p h á t triển kinh tế du lịch và kinh tế bảo tồn. Vai ữò
của cộng đồng địa phương tham gia sự p h á t triển du lịch chưa
được khuyến khích đúng mức.
Ngoài ra vấn đề chia sẻ lợi ích, tạo sinh k ế cho d ân địa
phương sau khi bị giải tỏa, nhường đất cho các khu nghỉ dưỡng
chưa thực sự công bằng. Từ đó cộng đồng địa phương p h ả i tìm
cách “tận th u ” tài nguyên khác, n ên tài nguyên có xu hướng
ngày càng suy giảm.
• H ai là, khái niệm “Kinh tế bảo tồ n ” còn rấ t m ù mờ đối
với người dân địa phương ở nước ta. Kinh tế bảo tồn là những
hoạt động kinh tế mang lại lợi ích từ việc bảo tồn th à n h công
môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội. N hiều “cụm khu nghỉ
dưỡng” khi ra đời không chú ý đến các tiêu chí của m ột nền
kinh tế sạch, mang hàm lượng trí thức cao, của m ột n ề n kinh tê
hài hòa, tức là bảo tồn cho p h át triển và p h á t triển để bảo tồn.
đó là vì có m ột thời chúng ta quy hoạch th iếu tư duy h ệ thông.
Chúng ta quên rằng vùng bờ biển, đảo là m ôi trương quan trọng
cho sự p h át triển 9 ngành kinh tế biển h iệ n đại, trong đó có
ngành du lịch. Kết quả là n h iều nơi không còn bảo đảm được
tình trạng nguyên vẹn về đa dạng sinh học, của môi trường tự
n h iên và văn hóa của địa phương.
5 Nguyễn Tác An, “Những tiếp cận khoa học trong quản lý phát triển bền
vững du lịch biển đảo”, Hội thảo Khoa học “Du lịch biển đảo với phát
triển bền vững”, Trường ĐH KHXH&NV-Khoa Địa lý, ngày 26/11/2011
6 Phạm Trung Lương, “Quản lý phát triển du lịch biển. Dự án khu bảo tồn
biển Hòn Mun”, Khóa tập huấn quốc gia về quản lý bảo tồn biến, 2003.
134 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
1 Theo Wikipedia, Bungalow có nguồn gốc từ một loại nhà xây dựng nhẹ,
một tầng, dành cho các thủy thủ người Anh đến Ấn Độ. Lấy ý từ một
loại kiến trúc của người Ấn: 1 trệt hoặc 1 trệt - 1 lầu, có hành lang
chung quanh, về sau rất phát triển trong các xứ cựu thuộc dịâ Anh.
138 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
2 Thường đặt 2 bộ cho 2 khách. Trong các khu nghỉ dưỡng sang trọng,
mỗi bộ gồm 1 khăn tắm (2mxlm), khách quấn quanh mình sau khi
tắm xong, 1 khăn mặt, 1 khăn tay và một khăn màu sậm dùng để
trải ở “ngoài bồn tắm để khách dậm chân sau khi tắm xong.
Quán T rị K in h Doanh K h u N g h i Dưỡng IResort) 139
Hình 5: S ơ đ ồ tổ ch ứ c bộ p h ậ n Q u â n g ia
140 Quản Trị Kỉnh D oanh Khu N g h ỉ D ưỡng (Resort)
công cộng ở tiền sảnh, khu nhân viên, khu vực hồ bơi...).‘ Không
dọn dẹp nhà bếp.
Ngoài các công việc thường ngày, còn có các công việc làm
sạch định kỳ theo lịch. Ví dụ như giặt thảm , đ án h bóng sàn,
đánh bóng các đồ gỗ, V.V.. Có những việc không làm được ban
ngày vì khách thường qua lại, phải thực hiện vào ban đêm khi
ít người, ví dụ làm vệ sinh thang máy, thang bộ, giặt thảm...
2.4. Người Quản lý kho hàng vải (Linen keeper) có trách
nhiệm rấ t lớn về các hàng vải của toàn khu nghỉ dưỡng. Đây là
một tài sản đắt giá với hàng trăm chiếc chăn, drap, áo gối,
khăn... Theo nguyên tắc các khu nghỉ dưỡng, m ỗi hàng vải phải
có ba bộ: một đang sử dụng trong phòng, m ột đang giặt ủi và
một dự phòng trong kho hàng vải. Vì trách nhiệm nặng nề nên
chức danh này đòi hỏi người p hải có hiểu biết về k ế toán vật
tư, kiến thức về hàng vải, kiến thức về lưu kho, quấn lý kho.
Chức danh này làm việc theo giờ h àn h chánh.
Trong m ột số khu nghỉ dưỡng, người này còn kiêm nhiệm
chức danh n h ân viên cắm hoa (Florist). Ở khách sạn, vì không
có vườn hoa n ên p hải m ụa ở chợ. Còn ở các khu nghỉ dưỡng,
sử dụng “cây nhà lá vườn”, cắt hoa trồng đem vào cắm trong
các phòng khách, nhà hàng, đại sảnh.
2.5. Tể Giặt ủi (Laundry) là nơi xử lý quần áo dơ của
khách, hàng vải của khu nghỉ dưỡng (drap, khăn tắm , áo gối...)
đồng phục của n h ân viên. Và cũng có thể giặt thuê cho các
khu nghỉ dưỡng nhỏ hơn không trang bị hệ thống m áy giặt.
Công việc bao gồm các công đoạn sau: Thu gom đồ cần giặt -
Tiếp n h ận và p h ân loại - Giặt và sấy - ủ i - H oàn tất và gói -
Kế toán - Lưu giữ - Giao hàng.
Trong đó có hai công đoạn đòi hỏi tính kỹ th u ậ t cao.
Một là công đoạn giặt. .Người thợ giặt cần n ắm rõ công
suất của m áy, nắm rõ đồ giặt ấy cần loại h ó a c h ấ t nào, n h iệ t
độ nước là bao nhiêu, tcíc độ vòng quay và thời gian quay cần
cho mỗi loại hàng. Rồi lập trình đúng trên m áy vi tính trước
khi “ra lệ n h ” cho máy.
142 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
3 .1 .1 . T r o n g v i ệ c t í n h t i ề n :
- Có nơi yêu .cầu khách thanh toán m ột số tiề n nào dó, rồi
khu nghỉ dưỡng sẽ trích ra ữ ả th u ế cho Nhà nước.
- Có nơi thông báo với khách số' tiề n phòng p h ả i trả, và sô"
tiền khách p hải đóng th u ế và trả phục vụ ph í tín h riêng.
Cách v iế t là: T iền phòng + + (dấu cộng đầu là th u ế GTGT
10%, dấu cộng k ế đó là phục vụ phí, thường là 5% tổng giá trị
của hóa dơn).
3 .1 .2 . T r o n g c h ế đ ộ p h ụ c v ụ :
- N hiều khu nghỉ dưỡng ở các nước cựu thuộc đ ịa của Anh
(như Úc) phục vụ bốn bữa ăn, gọi là “full b o ard ”.
Từ những năm 1980 th ế kỷ XX đ ến nay, việc b á n phòng
trong các khu nghỉ dưỡng theo chiều hướng “động”, chứ không
p h ải “tĩn h ” như trong khách sạn. K hách có n h iề u lựa chọn, chứ
không n h ấ t th iế t p h ải thuê phòng như ta thường thấy.V
■ 3.2. Hình thức “sở hữu kỳ nghỉ” (Vacation ownership)
3.2.1. Qua đó, khách m ua “quyền sử dụng” m ột căn phòn
hoặc m ột b iệ t thự ữong m ột khu nghỉ dưỡng cho m ột thời kỳ
n h ấ t định trong n ăm (ví dụ từ ngày 1 đ ế n 15 th án g 7) và trong
suốt 15 hoặc 20 năm . K hách trả tiền ngay khi m ua quyền sử
dụng, m ặc dù chưa sử dụng ngày nào. Giá p h ả i trả là giá khu
nghỉ dưỡng bán cho khách ngay lúc ấy, sau n ày dù có lê n .g iá
khu nghỉ dưỡng không có quyền đòi thêm .
Còn về p h ía khu nghỉ dưỡng, n h à Q uản lý .chia 365 ngày
trong năm th à n h n h iề u cụm thời gian, gọi là “Tim e s h a re ”.
Đối với cụm thời gian từ ngày 1 đ ến 15 th án g 7 h àn g năm ,
căn phòng ấy xem như có người mua, không b á n cho ai. Cái
lợi cho khu nghỉ dưỡng là b iế t chắc rằng trong giai đ o ạ n ấy có
người đ ế n ở, và đã trả tiề n trước rồi, và khi đ ế n ở cũng p h ả i
trả phí cho các sả n p h ẩm ẩm thực và dịch vụ kh ác, tức là có
đem thêm doanh sô" đ ế n cho khu nghỉ dưỡng. C ách “ch ia nhỏ
thời gian sử dụng phòng ố c ” để b án cho n h iề u k h á ch là m ột
khuynh hướng ở các cường quốc du lịch ở Đông N am Á, có
k h ách địa phương, cũng có khách từ Âu, Mỹ. Cho n ê n ngày
nay câu k h ẩ u hiệu: “H ãy quên đi việc thuê p h ò n g ngủ... m à
h ã y mua ngay kh u nghỉ dưỡng đ ó ” (Forget. to ren t a room ...
but to buy this Resort)
Ý ’ tưởng n ày p h á t xuất từ 1960 ở tại khu nghỉ dưỡng Sky
Resort ở châu Âu, sau đó lan truyền sang Mỹ rồi ú c và Đông
Nam Á trong các nước cựu thuộc địa của Anh, Mỹ.
Các doanh n h â n rấ t thích lối này, vì m ỗi n ăm họ trở lại, dù
đó là m ùa cao điểm họ cũng biết chắc là có phòng d àn h cho
họ, lại không bị tăng giá.
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 145
- Còn đối với các khu nghỉ dưỡng được hưởng lợi gì? Mối
lợi lớn n hất là có được cơ sở khách hàng ổn định, ngày càng
mở rộng. Thẻ hội viên là mối quan hệ giữa khách hàng và đơn
vị. Đây cũng là m ột công cụ M arketing hữu hiệu, đặc biệt trong
số hội viên có những “con người của công chúng”, các VIP.
N hiều người trong giới kinh doanh m uốn có dịp đứng cùng một
tổ chức, gần gũi các nhân vật ấy, họ sẽ mua thẻ hội viên. Đó
là m ột nhu cầu tâm lý có th ật ở m ột số người. Khu nghỉ dưỡng
bán thẻ hội viên có ngay một doanh thu trước khi khách sử
dụng sản phẩm , dịch vụ của đơn vị.
- Khi khách “đến h ẹn lại lê n ”, cho dù không trả tiền phòng
nhưng chắc chắn cũng có những chi phí khác, như ă n uống, sử
dụng các tiện ích khác. Đó là chưa nói đ ến việc hội viên mời
bạn bè đến cùng nghỉ dưỡng. Có thể bạn bè cùng ở chung với
người có thẻ hội viên, nhưng chắc chắn sẽ chi phí cho ă n uống
n h iều hơn. Và điều quan trọng là thêm một số người biết đến
khu nghỉ dưỡng.
Tóm lại, công việc kinh doanh cơ sở trong các khu nghỉ
dưỡng luôn luôn có những y ế u tô" mới x u ấ t h iệ n , không
giông việc kinh doanh kh ách sạn. Đ iều n ày đòi hỏi người
Q uản lý khu nghỉ dưỡng p h ải luôn luôn có những sáng kiến
mới, thường xuyên cập n h ậ t với m ọi thay đổ i trong tâm lý
k h ách hàng.
Đây là các dịch vụ mà khu nghỉ dưỡng tạo ra, cung cấp
thêm cho khách:
- Đưa đón tại sân bay, ga xe lửa.
- Thu đổi ngoại tệ.
- Cung cấp tủ sắt cho khách để tài sản có giá trị trong phòng.
- N hận và giữ tiền, hàng cho khách ở tủ sắt tạ i khu vực
Lễ tân.
Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 149
- N hận và giữ các vật cồng kềnh tại kho của tổ H ành lý mà
khách không m uôn đem xuống phòng ngủ (ví dụ các dụng cụ
để chơi golf, các loại ván lướt sóng...)
- Giữ trẻ, hướng dẫn trẻ giải ữ í tại khu vực trò chơi, kể
chuyện, h át cho trẻ nghe.
- Cho khách mượn các vật dụng không đ ặt trong phòng.
- Dịch vụ “Butler” (một loại hình “gia n h â n ” phục vụ ữong
thời gian ngắn)
- Cho mượn xe đạp,
- Q uản lý hàng hóa, tiền, vật th ấ t lạc có người tìm thấy và
đợi người n h ận lại.
Tổ Vệ sinh công cộng có th ể cung cấp m ột số dịch vụ cho
các khách hàng ở ngoài khu nghỉ dưỡng ví dụ như các khu nghỉ
dưỡng nhỏ, các b iệ t thự, căn hộ của tư n h ân quanh vùng. Định
kỳ tổ Vệ sinh công cộng có th ể đảm n h ận việc đ án h bóng sàn,
đ án h bóng đồ gỗ, khử trùng, giặt thảm , giặt m àn treo và làm
tổng vệ sinh nhà, sân, ch ặt cặnh cây, v.v.„ M ột khu nghỉ dưỡng
có n h iều “dịch vụ cộng thêm " chắc chắn sẽ 'làm h à i lòng cho
khách hơn, Các khu nghỉ dưỡng lấy phương châm “chuyên
nghiệp - .uy tín - ch ất lượng" sẽ th àn h công hơn m ặc dù đ-òi hỏi
n h iều cố gắng hơn ở bộ p h ận Q uản gia. K hách hàng của các
khu nghỉ dưỡng cao cấp ngày nay đòi hỏi m ột không gian sống
lý tưởng, với dịch vụ, cung cách phục vụ h o àn hảo, tiệ n ích
vượt trội và lúc nào cũng thế. Thước đo chuẩn mực giá trị của
một khu nghỉ dưỡng ngày nay là tổng thể kiến trúc ấn tượng,
hài hòa, m ột không gian khoáng đạt, m ột khung cản h th iên
nhiồn trong lành. Còn b ê n trong có sự bài trí h à i hòa, cân
xứng, đẳng cấp.
V. CÁC BỘ P H Ậ N KHÁC K Ế T h ợ p v ớ i b ộ p h ậ n
Q U Ả N GIA.
Thực ra bộ p h ậ n Q uản gia là m ột trong ba đơn vị câu
th à n h Bộ p h ậ n Lưu trú (Room Division). Vì Q uản gia chỉ sản
x u ất ra phòng ốc đ ể sẵn sàng bán, nhưng p h ả i có người khác
tiế n h à n h bán. Đó là Bộ p h ậ n Lễ tân, b án tạ i chỗ cho khách
150 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
5.2. Ngoài các công việc có tính cách nghiệp vụ hàng ngày,
bộ phận Lễ tân còn có các mục tiêu dài h ạn p h ải h o àn thành,
ví dụ:
- Nghiên cứu, tìm cách nâng công suất phòng cao hơn.
Phối hợp với bộ p h ận Sales M arkerting nghiên cứu cấu trúc giá
đ ể d ần dần nâng giá phòng bình quân.
- Gùng với bộ phận Sales Marketing, tìm cách nâng tỷ lệ
“khách trở lạ i” (Returned guest) để chăm sóc họ, b iến cầc
khách này trở thành “Khách hàng trung th à n h ”
- Nắm bắt thông tin phản hồi từ khách hàng, từ đó nghiên
cứu đ ể tìm ra các biện pháp tăng cường sự h ài lòng của khách.
- Đảm bảo những cam kết với khách.
- Đề xuất với Ban Giám đốc về chính sách h ậ u m ãi.
- Cùng với bộ p h ận Ẩm thực, nghiên cứu và tổ chức thực
h iện các sự kiện và chương ữ ìn h khuyên m ãi (Promotion).
- Cùng với bộ p h ận Tiếp thị, Tài chính K ế toán, Ẩm thực
đ ể xây dựng các giá đặc biệt để trình lên Ban Giám đốc như:
o Giá trọn gói cho các đoàn Mice.
o Giá dành, cho các công ty Lữ hành, và tùy theo mức dộ
ủng hộ sẽ có tỷ lệ hoa hồng thích ứng và chính sách ừ ả
chậm thích ứng.
o Giá dành cho các công ty thương mại, sản xuất, các tổ chức
(Corporate rate)
o Giá cho khách có sử dụng các cơ sở vật chất, dịch vụ
nhưng không qua đêm (Day rate)
VI. M Ộ T SỐ S Ả N PH Ẩ M KINH D O A N H T ổ N G H Ơ P.
Trong khoảng năm năm trô lại đây, ở Việt Nam dã xuất
h iện m ột số yêu cầu từ khách hàng, buộc các khu nghỉ dưỡng
lớn p h ải quan tâm nghiên cứu để xây dựng th à n h m ột “sản
phẩm chung” mà từ ưước đến nay do từng bộ p h ậ n m ột quản
lý. Ví dụ như khuynh hướng “Cả nhà đi nghỉ dưỡng" (Family
tour), hay “Nghỉ dưỡng tân h ô n ” (Honeymooners). N hiều khu
154 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (R esort}
6.2. Tour trọn gói cho cặp Tân hôn (Honeymooners tour)
Không gian lưu
trú cần sự tĩnh
lặng, không gian
ẩm thực cần
tính lãng m ạn,
không gian vui
chơi, giải trí cần
sự náo nhiệt. Đó
là những vêu
cầu của các vợ
chồng mới cưới
đi hưởng tuần tráng mật. Đây là đối tượng khách đốn à cả
tuần, chúng ta cần xây dựng một chương trinh trọn gói dô
"b án ” cho khách, không thả nổi đế khách muốn làm gì thì làm.
N hiều khi khách không nghĩ hết về những sản phẩm , dịch vụ
ta có thể cung câ'p, nên điều cần thiết là xây dựng nội dung
vvebsite, brochure dành cho dạng khách này nhằm giới thiộu
và khuyến khích tiêu dùng. Ví dụ như giới th iệu biệt thự nhm
nơi khuât, có cảnh quan thơ mộng, ban đêm nghe dược tiếng
sóng vỗ rì rào. Giới thiệu các bữa ăn tối chỉ có hai người dưới
ánh nốn (hay dưới ánh trăng, tùy theo) với những thực dơn bô
dưỡng, giới thiệu chương trình dạo chơi trên biển d àn h cho hai
người, giới thiệu các ly “cốc ta i” theo phong cách lãng mạn,
thời thượng, những ly cà phê nghệ thuật.
Một số khu nghỉ dưỡng còn liên kết đối tác vơi các nhà ệ
hàng tiệc cưới sang trọng trong chương trình khuyên mãi dô
đưa khách ra nghỉ dường. Rồi khi khách đ ến khu nghỉ dưỡng
được khuyến m ãi một dóm m iễn phí kv niệm ngáy cưới vào
năm sau. Và chác chán khách sẽ trơ lại nhưng không chi ơ một
đôm m iền phí, th ế nào cũng ở thỏm một, hai dôm tự trá tiền
và chi phí cho ăn uống.
Hiện nay, trong giới trỏ trung lưu ở Âu Mỹ đa náy sinh một
phong trào “tổ chức lể cưới trọn gói nơi x a ”. Ở Mỹ, thường đốn
Quán T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 15?
5 Tạp chí “Sở hữu kỳ nghỉ”, số 3, Quý 3/2011 của Ninh Vân Holiday Club.
158 Q uản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Các - T h ờ i tiế t - T h ờ i t iế t \
yếu • M ùa mưa • M ù a m ưa
tố • M ù a lạ n h • M ù a hè
tự • M ù a g ió b ã o • M ù a tu y ế t
n h iê n :
- C ả n h quan • C â y t rá i
• C ầ m thú
- C ả n h q u an
• Khác b iệ t h ẳ n vớ i nơi k h á c h ở
th ư ờ n g x u y ê n
Các • M ù a n g h ỉ hè • M ù a n g h ỉ hè
yếu • N g à y n g h ỉ tro n g tu ần • N g à y n g h ỉ t r o n g tu ầ n
tố • N g à y lễ lớn • N g à y lễ lớn
X ã hội • Y ế u tố tôn giá o , tâ m lin h • Y ế u t ố tô n g iá o , t á m lin h
Nhân
• Y ế u tố n g à n h n g h ề • X â y d ự n g , tổ c h ứ c s ự k iệ n dặc
văn
• T h ể th a o b iệ t (v ă n h ó a - t h ể th a o )
• H ộ i c h ợ - T r iể n lã m
- Chăm sóc sức khỏe qua dịch vụ sauna, m át-xa, làm đẹp
và thư giãn.
- Dạy n ấ u ă n cho các bà.
- Thể thao trong các hồ nước “A quacise”
Kết quả là các “tour trọn gói” 5 ngày 4 đêm n ày càng h ấp
d ẫn d ân chúng các th à n h ph ố đông đúc h ai bang NSW và
Victoria m uốn trốn cái nắng nóng m ùa Hè của vùng đ ấ t thấp.
7.3. M ột sô' khu nghỉ dưỡng ở T h ái Lan, M ã Lai v ào m
m ưa v ẫ n m ở cửa tiế p k h ách , m ặc dù d o a n h th u khô n g bằng
m ù a khô. N hưng cũng đang duy trì được h o ạ t động, duy trì
sô" lớn n h â n công, có đủ tiề n đ ể chi p h í cho công v iệ c b ảo
trì, bảo vệ. B ằng cách x â y dựng nhữ ng h o ạ t động vui chơi
giải trí trong n h à (indoor activitìes), n h ư hồ bơi, q u ầ n vợt, tổ
chức íestival, H ội Nghị - H ội thảo, triể n lãm . Họ còn đ ẩy
m ạ n h h o ạ t động củ a các “S p a ”, dịch vụ m át-x a, d ịch vụ
ch ăm sóc sức k hỏe, ch ăm sóc sắc đ ẹp . Đ ặc b iệ t q u ản g cáo
cho các chương trìn h giảm b éo với sự trợ g iú p củ a các
ch u yên gia và c h ế độ ă n uông thích hợp. Trong n h ữ n g n ăm
gần đây, các khu nghỉ dưỡng T hái Lan đ ẩ y m ạ n h h o ạ t động
của các “đơn vị ch ăm sóc sức k h ỏ e ” (care unit) qua v iệc
phong p h ú h ó a các dịch vụ, sả n phẩm , ví d ụ th ê m d ịch vụ
ch ăm sóc gót c h ân , ch ăm sóc tóc (của nam lẫ n nữ), tẩ y tế
bào ch êt, tẩ y lông.... Từ đó các n h à Q u ản lý k h u nghỉ dưỡng
rú t ra được k ế t lu ậ n là: “K iến tạo được s ả n p h ẩ m m ới -
M arketing các sả n p h ẩ m ấy, ắ t có k h á c h đ ế n sử d ụ n g ”
(Create Products - Sale them - custom ers w ill com e). Đ ặc b iệ t
các khu nghỉ dưỡng h ộ i tụ đ ầy đủ các y ế u tô' tự n h iê n , m ôi
trường đ ể p h á t triể n d ịch vụ tậ p Yoga và th iề n đ ịn h th eo lối
A n Độ, Trung Quô'c. Các h o ạ t động n à y đang thực sự th u h ú t
m ột số k h á ch vừ a nghỉ dưỡng vừa m uô n học th ê m n h ữ n g bí
qụ y êt đ ể không c h ế các lo ại stress6. Vì h iệ n nay, cuộc sông
p h á t triể n kéo theo n h iề u á p lực, căng thẳng. K hách có tiề n
Kinh doanh ẩm thực còn dược giao phụ trách thêm một sỏ
máng hoạt động có doanh thu khác như: các cơ sở vui chơi
giáí trí (karaoke, mát-xa), tổ' chức Hội nghị - Hội thảo...
Thỗng thường thì bộ phận Kinh doanh Ảm thực tạo nẽn một
doanh thu khoáng 20-30% trôn tổng doanh thu của một khu
nghỉ dưỡng bộc trung. Còn trong các khu nghỉ dưỡng lớn, với
một Giám dốc Kinh doanh Ám thực có nhiổu sáng kiên,
doanh thu có thó dốn 40% của tổng doanh thu. Sau đáy là
một sỏ' dộc di ốm:
- Bộ phộn Ẩm thực có khá đông nhân viôn, xấp xí với bộ
phân Quhn gia. Nhân viôn thuộc nhiồu ngành nghề khác nhau,
mức đỏ dào tạo khác nhau. Từ mức độ cao (đến từ các trường
Hại hục hay Cao dẳng, như các cô T iếp thị yến tiệc, Trưởng bộ
phán, Diổu phối viôn yốn tiệc, Bếp trưởng, Chuyên gia về dinh
dưỡng học...), đến các nhân viôn chỉ có trình độ đào tạo Trung
cấp (nhán viôn phục vụ bàn, thu ngân, nhân viên bếp, ...) đến
ngươi chưa dược dào tạo ở bâ't kỳ trường nào (nhân viên rửa
chổn, vộ sinh bốp).
- Bộ phân Âm thực trong các khu nghỉ dưỡng thường có ba
loại nhãn viôn. Có những người mà Ban Quản lý cần phải đề
nghị với HDQT ký hựp đồng dài hạn. Có những người mà Ban
Quiin lý có thổ ký hựp đồng nãm. Đối với hai dối tương này.
Ban Qudn lý phủi dự trù ngân sách cố dịnh. Ngoài ra còn có
dơi tượng thứ ba, dó là các lao dộng thơi vụ, khi nào khu nghi
dương cán thì mơi cư dân người dịa phương. Dôi tương nàv làm
viộc thoo “Hựp dồng miộng”, thù lao tính thoo ngàv công, Ban
Quản lý khu nghi dưỡng không phải trích tiổn dóng BHXH, chỉ
cung cấp bữa fln khi có làm viộc.
- Bộ phân Am thực khá phức tạp trong quán lV. phái sáp
xôp công viộc theo ca kíp, vì hoạt dộng 24/24 giờ. Ngươi Quàn
lý trung gian vừa phíii quản lý vồ măt nghiệp vụ dối với nhân
viên cúa mình, vừa phải quđn lý vẻ IUẠt giao tê, vừa phải
thương xuyôn tiơn hành đào tạo, tái dào tạo, dào tạo nâng
cao tay nghồ đối với từng nhân viên, ngay cđ cho nhân viên
thơi vụ.
168 Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
II. TỔ CHỨC BỘ P H Ậ N Ẩ M T H ự C .
Đứng đ ầ u bộ p h ậ n này là m ột người có chuyên m ôn cao gọi
là Giám đốc Bộ p h ậ n Ấm thực, hay Trưởng Bộ p h ậ n Ấm thực
(Food and Beverage M anager). Còn trong các khu nghỉ dưỡng
lớn, có n h iề u n h à hàng, quầy bar và dịch vụ bổ sung khác,
n h iều n h â n viên, doanh thu lớn, thì người đứng đ ầ u bộ p h ậ n
được gọi là “Director of F&B”.
Đơn vị k inh d oanh lớn n h ấ t trong bộ p h ậ n Ẩ m thực là
các n h à hàng, sau đó là các Bar. Các đ iểm có d o an h thu
khác là Spa - M átxa - Karaoke... Thông thường th ì n h à b ếp
thuộc n h à hàng.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ p h ận Ẩm thực trong các khu
nghỉ dưỡng 3 sao và 5 sao.
Quàn Trị Kinh Doơnh Khu Nghi Dưỡng (Resort) 169
Thu ký
T ổ kh ai th á c thuong vụ
1
N hà B é p
Đ iểu p h ố i viê n
N hà h à n g và Ba r
D ịc h vụ bổ su n g
- N .viô n B ế p Trưởng
- Thu ngân
Q uản lý Q uản lý Đ ié u phối viẽ n
nhà h à n g Bar Y ế n tiệ c
Với quy mô hoạt động của một khu nghỉ dưỡng 3 sao
(khoáng (ÌO đến 120 dơn vị lưu trú) số lượng khách không quá
đông. Và do diện tích là "Khu nghỉ dưỡng" nên thường có cung
cấp chỗ ở tụi chỏ cho các Trưởng Bộ phận, nên không cần có
chức danh "Phó" hoặc "Trự lý"
Các chức danh như nhân viên Phục vụ. nhân viôn Tạp vụ.
nhân viAn Vộ sinh bếp, Phụ bếp... có thê dược thuê theo dạng
"Thời vụ" cho những ngày cuối tuần (dông khách), hoặc theo
mùa cao điếm.
170 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Hình 7: S tí đ ồ b ộ p h ậ n Ẩ m th ự c (K h u n g h i d ư ỡ n g 5 s a o )
172 Q uản T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
phục vụ cho các tiộc lớn ãn món An Á, châc chắn phải có chức
danh "Tả quả". Người chuyôn môn xẻ thịt quay và thử món ân
trước khỉ đem lồn phục vụ.
2.2.2. Trong bộ phẠn Nhà hàng Ảu: người dứng dầu là Giám
dốc Nhà hàng hay Quản lý Nhà hàng. Thường được gọi là
Maitro d’ Hotel hay Rostaurant Manager.
Mỗi ca có các chức danh sau:
- Tiô'p tân nhà hàng (Receptionist), chuyên viộc ghi yồu
cầu đật bàn trước. Khi khách đến, chào đón tiếp khách từ
cửa, hướng dẫn vào chỏ ngồi, mời ngồi và giao cho nhân viên
Phục vụ.
- Giám sát, có trách nhiệm hổng coi mọi hoạt dộng kinh
doanh, châ't lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm trong suốt ca
và phụ trách đào tạo.
- Thu ngân, phụ trách ghi lại các phiếu gọi món, tính tiền,
thu tiồn (tiền một hoặc các loại thẻ thanh toán khác), thối tiền,
tổng kết ca và giao nộp quỹ và in hóa đơn qua máy.
- Trưởng nhóm (Captain) phụ trách ba hoặc bốn nhân viôn
Phục vụ. Vừa công tác, vừa tiến hành đào tạo tại chỗ.
- Nhân viên Phục vụ (VVaiter - VVaitress); chuyôn môn phục
vụ khách. Dây là những chức danh phải qua dào tạo bài bản.
Phần lớn tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng hay Trung cấp nghề.
- Tạp vụ (Bus boy), có nơi gọi là nhân viên Tiếp thực
(Runner): chuyên đem các đĩa thức àn từ nhà bếp lôn bàn tiếp
thực dể nhân viôn Phục vụ phục vụ cho khách. Đây là những
nhân viôn mới vào nghồ.
Trong các nhà bếp điều hành theo lối quốc tố, hàng ngày,
Bốp trưởng lệp danh sách nguyôn liệu cận mua cho ngày mai
gởi lôn cho Giám đốc Ẩm thực duyệt. Sau khi so sánh với thực
đơn ngày hôm sau và thực dơn yốn tiệc sẽ ký chuyển qua bộ
phộn Kố toán Tài chính, nơi đây duyệt chi, giao cho tô’ Cung
tiôu gọi hàng. Sáng hôm sau, khi hàng về, nhân viôn bốp sò
kiểm tra về châ't lượng, còn nhân viên Kố toán kiểm tra về số
lượng và giá cả.
174 Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ĩ Dưỡng (Resort)
C h ủ tọa
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
C h ủ tọa C h ủ tọa
______________11______________11_____ _ 1
0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 II ỉ
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Quân T rị K in h D oanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 177
Kiểu này khá thích hợp cho các sự kiện cần có ghi chép
hoặc sử dụng m áy tính xách tay. Cũng có th ể cho người tham
dự p h át biểu, vì trên mỗi bàn có th ể đặt m ột micro. Đây là
cách sắp xếp tạo thoải m ái nhâ't cho các cuộc họp dài, có nơi
để nước uống, có không gian cho khách mời đ ể vật dụng và
gác tay.
Khoảng trống giữa các g h ế ngồi là 60-80cm, không quá
h ẹp đối với người phương Tây. Không gian tối th iể u giữa hai
b àn là 0,9-lm đ ể cho p h ép khách đi ra, vào không làm p h iền
người ngồi.
Ưu điểm: Sức chứa lớn. Người thuyết trình có thể thấy dược
tất cả các khách.
Nhược điểm : Tương tác ít. N ếu sắp xếp không khéo, đôi khi
người ngồi phía sao chỉ thấy lưng của người ngồi ưước.
- S ắ p x ế p k iể u chữ u (U form)
N hiềụ bàn hội nghị được sắp xếp theo hình dạng chữ u với
ghế xung quanh bên ngoài. Phong cách bố trí n ày thường được
sử dụng cho các cuộc họp: HĐQT, các nhóm thảo luận.
C h ủ tọ a đ o àn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
178 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
T ránh sắp xếp kiểu “chữ U” cho các cuộc họp đông hơn 30
người, vì khi đó chữ u trở th àn h quá dài và như thế không thúc
đẩy sự tham gia của hội thảo viên.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai g h ế là 0,7m đ ể cho khách
có sự thoải m ái. T rên bàn có thể bố trí micro dây d ài đ ể di
chuyển. Trước m ặt khách có tập bìa cứng kèm giấy, viết và
nước giải khát. *.
Ưu điểm : Không gian làm việc tốt, đặc biệt là râ't thoải m ái
n ếu khách có sử dụng m áy vi tính xách tay. Tương tác tốt giữa
người tham gia. Và mọi người có thể nghe - nhìn p h ầ n thuyết
trình của d iễn giả.
Đặc biệt là có th ể mở rộng thêm th àn h p h ầ n th am dự. Các
vị “c h á n h ” ngồi ở các ghế gần bàn. Các trợ lý có th ể ngồi ở
dãy ghế xếp phía sau, dựa tường.
- sá p xếp bàn kiểu phòng H ội nghị, hình chữ nhật:
Với các g h ế xung quanh. Thích hợp cho các cuộc th ảo luận
tổ, các cuộc họp HĐQT.
o o o o o o o o o
o o
o o
o o
0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ưu điểm : Tạo được cảm giác ngang nhau. Tương tác tốt
giữa người tham dự. Đây là các cuộc họp cảm n h ậ n như không
có m ột n hà lãn h đạo hay m ột diễn giả được chỉ định. Đồng
thời giúp cho người tham dự giao tiếp tốt hơn.
K huyết điểm: Khá giới h ạn về số người tham dự.
- B àn họp k iể u rỗng ở giữa (Hollow center)
Có th ể .là b àn vuông hay tròn hay b át giác, rỗng ở.giữa. Các
ghế xếp xung quanh, ừong p h ần rỗng trang trí với chậu hoa.
Lối xếp này có th ể có đ ến 40 chỗ ngồi thoải m ái.
180 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
o o o o o o o o o
o o o
Có sự tương tác tốt giữa người ngồi cùng bàn. K hách từ bàn
này , đến chào hỏi khách ngồi bàn khác khá dễ dàng nhờ
khoảng cách giữa hai dãy ghế là lm tối thiểu. Nhưng có nhược
điểm đối với cơ sở kinh doanh là chiếm nhiều diệìi tích.
2.2.4. Tổ Dịch vụ bổ sung: Thông thường ở Việt Nam có các
hoạt động, sản phẩm sau: Phòng tập thể dục, hồ bơi, sân
tennis, đánh giày, giải ưí... thường là m iễn phí. Còn các phương
tiện khác như Karaoke, mát-xa, tắm hơi, khách sử dụng tự
thanh toán riêng.
v ề cách quản lỷ điều hành, có hai phương án:
- Hoặc khu nghỉ dưỡng tự quản lý, tự đ iều h àn h , ân trọn
doanh thu, Nhưng p hải thuê n h â n v iên quản lý. Trong khu
vực các phòng karaoke, khu vực sauna có n h â n v iên của khu
nghỉ dưỡng (hợp đồng năm , mùa) lo phục vụ nước uống, thức
ăn nhạ, mở cửa phòng, khóa lại sau khi khách sử dụng xong,
phụ trách các khu vực toílet, thu gom khăn sau khi khách sử
dụng ô sauna,
Ngoài ra còn có các nhân viên khác, làm việc qua một loại
hình hợp dồng khác, ví dụ các kỹ thuật viên m át-xa, các ca sĩ,
... có thể xem là Hợp đống cung câ'p dịch vụ.
- Hoặc khu nghỉ dương ký hợp đồng với một tô chức, cá
nhân khoán doanh thu. Cá nhân này lo mọi \iệ c như diều
hành, thuê mướn nhân viên, kỹ thuật viên. Người quản lý dịch
vụ bổ sung chỉ giám sát chung để xem tư nhân ấy có vi phạm
các điều quy định bởi pháp luật và nội quy hay không, đồng
thời thu tiền tháng.
182 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
Một số khu nghỉ dưỡng có các “shop” hoặc chọ người khác
thuê, hoặc tự kinh doanh. T ất cả có th ể đ ặ t dưới quyền quản lý
của người Q uản lý dịch vụ bổ sung. Nhưng có những nơi giao
cho Trưởng bộ p h ậ n Lễ T ân quản lý, với lý do là các shop này
nằm trong khu T iền sảnh.
M ột số khu nghỉ dưỡng có th à n h lậ p “vườn ra u s ạ c h ” và
nông trạ i “ch ăn nuôi gia c ầ m ”. Thông thường thì giao cho bộ
p h ậ n Âm thực q u ản lý đ ể cung cấp rau sạc h , gà n u ô i thả
cho n h à bếp. Tuy n h iê n cũng có th ể b iế n nơi đ â y th à n h sản
p h ẩm tham quan có hướng d ẫ n vào các buổi sán g cho k h á ch
có y ê u cầu.
2.2.5. Các Bar: Thông thường trong các khu nghỉ dưỡng có
n h iều loại bar, vì sự trải rộng của cơ ngơi. Đ ầu tiê n có:
- Bar khu vực đón tiếp (Lobby bar) n h ằm phục vụ k h ách từ
xa đến với ly nước chào mừng (Welcome drink), sau đó là phục
vụ các thức uổng theo y êu cầu khi khách đ ến đó đợi xe, hoặc
khi khách ngồi chơi, thưởng thức nhạc buổi tối.
- Bar khu vực n h à hàng (Service bar) phục vụ cho k h ách ăn
tại n h à hàng. Chỉ cần m ột n h â n v iên p h a chế, c h ế biến, vì
n h â n v iên phục vụ sẽ đem đi phục vụ khách. Khi tính tiền,
Thu ngân của nhà hàng tính luôn trong h ó a đơn của khách.
Loại bar này, tuy có doanh thu nhưng không ư ực tiếp thu tiền,
mà chỉ tính trong sổ k ế toán.
Ngoài ra, còn có các bar ở khu vực khác nhau, n h ư bar ở hồ
bơi (Pool bar), bar ngoài trời gần bãi tắm , ... Ở các nơi đây,
thường thì n h â n viên pha c h ế kiêm luôn công việc của Thu
ngân, còn việc phục vụ có nhân viên hồ bơi giúp.
2.2.6. Ớ m ột số khu nghỉ dựỡng lớn, sang trọng cố h ẳn
những dịch vụ do bộ p h ậ n Âm thực quản lý. Tuy không có
doanh thu, nhưng cũng làm n ên thương h iệu của cơ sở:
- Chuyên viên T hiết k ế thực đơn đặc b iệ t theo y êu cầu của
khách đặc biệt. Ví dụ khách ăn kiêng, khách bị dị ứng với một
sô nguyên liệu, khách cần phục hồi sau khi bệnh.
Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 183
loại hình “Câu lạc bộ”. Ví dụ khách thích lặn biển dược
khuyến khích hình thành m ột nhóm, khu nghỉ dưỡng xây dựng
cho họ một nơi riêng biệt gần bãi biển để họ hội họp, có
chương trình hoạt động, thậm chí buôn bán, trao đổi các
phương tiện dùng để bơi lặ n để họ có chi phí h o ạt động. Khu
nghỉ dưỡng chỉ dành quyền kinh doanh nhà hàng, ẩm thực tại
Câu lạc bộ ấy m à thôi. Sau một thời gian hoạt động, Ban Quản
lý khu nghỉ dưỡng thấy được nhiều điều lợi: khách ít đi ra
ngoài khu nghỉ dưỡng, mỗi cuối tuần khách - hội viên Câu lạc
bộ lại lên, chi phí ă n uống cao. Mỗi sự kiện lạ i là m ột cơ hội
để khoản đãi nhau (ví dụ ngày sinh n h ật của hội viên). Và các
hội viên làm công tác lôi kéo người thân vào hội, tức trở thành
khách hàng của khu nghỉ dưỡng. Việc đầu tư nhà hàng ở tại trụ
sở Câu lạc bộ không đòi hỏi những khoản tiền lớn, chỉ cần loại
hình “Snack b a r” là đủ.
4.4. Bộ phận “Dưỡng thực” (Health ca re food S e r v ic e ) .
sản xuâ't ngay tại lò, với chất lượng hảo hạng, h àn g b á n rấ t hợp
vệ sinh, đem về phòng hay ra ngoài bãi cỏ ngồi thưởng thức.
Tóm lại, trong kinh doanh ẩm thực h iệ n nay, người ta rất
quan tâm đ ến các sản phẩm “phi truyền th ô n g ” theo dòng suy
tư “The pow er of difference” (Sức m ạnh của sự khác biệt).
V. ĐẶC TRƯNG KINH DOANH Ẩm T Ịlự C khu
NGHỈ DỪỠNG.
Khi k h á c h đi du lịch, tấ t n h iê n đã d à n h s ẩ n m ộ t “n g ân
s á c h ” kha k h á. V iệc c ủ a N hà Q uản lý k hu nghỉ dưỡng là
là m sao lấ y n h iề u nhâ't trong ngân sá c h ấy, m à k h á c h v ẫ n
h à i lòng và h ẹ n tá i ngộ. Đó là v â n đề kỹ th u ậ t và nghệ
th u ật. Ta cũng n ê n h iể u rằng, khi k h á c h đ ã v à o k h u nghỉ
dưỡng vài ngày, ít khi m uốn ra ngoài, n ế u ch ú n g ta có đầy
đủ c á i m à k h á c h cần , đ ặ c b iệ t cho ba b ữ a ă n đa d ạn g , có
th ay đổi. Bộ p h ậ n  m thự c p h ả i sán g tạ o n h ữ n g m ón ăn,
không những ngon m à còn lạ lẫm , là m cho k h á c h v ừ a th ích
th ú , vừ a ngạc n h iê n .
K hách đã bị đắm say bởi m ôi trường, không gian, k iến trúc,
dịch vụ, n h à Q uản lý p h ải làm cho khách ngất ngây về m ặt ẩm
thực, với những m ón ă n vừa ngon m iệng m à lạ lẫm đầy sáng
tạo, trang trí đẹp. Rồi kho rượu vang phong phú, thích hợp với
các m ón ăn. Trong bữa ă n tối, khách sẵn sàng gọi chai rượu
vang, vì ăn rồi về ngủ, không p hải lái xe đi đ â u nữa.
5.1. Những món ăn không những phải ngon mà còn phả
là một tác phẩm nghệ thuật trong việc chọn lựa chén, dĩa,
trang trí, mùi vị... đ ể k h ách thưởng thức trước tiê n bằng thị
giác, sau đó bằng khứu giác và cuối cùng m ới bằng vị giác.
H ãy lấy m ột ví dụ là đĩa “Salad Đà L ạt”. Đ ầu b ế p dùng bắp
cải tím làm n ệ n các hoa v ăn m àu tím than , xen lẫ n m àu trắng
của bắp cải trắng, c h ín h giữa như án h m ặ t trời chói sáng là
vòng tròn m àu vàng tươi của các h ạ t b ắp ngô. V iền ngoài là
m àu xanh lục làm từ trá i bơ vừa chín tới được c ắ t ra. Và
kh ách có th ể chọn n h iề u lo ại nước xốt, từ vị chua của giấm ,
hay chua cay của xô't “T housand Islan d s” gợi tưởng các quần
Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort) 18 7
đảo A ntilles m iền n h iệ t đới, hay d ầ u giấm vừa chua vừa béo
vừa ngọt của m iền Địa Trung Hải, nước sốt lấy từ d ầ u giâm
làm từ rượu vang và d ầ u ô-liu.
Đầu bếp giàu kinh nghiệm có th ể biến su hào, bông cải
trắng, khoai tây, củ dền, cà rốt, hoa át-ti-sô trở th àn h các món
ăn dộc đáo.
Ở các khu nghỉ dưỡng biển, có hàng trăm nguyên liệu từ đó
có th ể c h ế b iến thàn h những m ón ăn tuyệt vời, trang trí đẹp
m ắt m à bất kỳ khách nào ăn vào sẽ khó quên, m ỗi khi nhắc lại
vẫn thấy thèm . Ví dụ ở N ha Trang - K hánh Hòa - N inh T huận -
Phú Y ên C Ó m ón “Cháo tôm hù m ”. Đầu bếp chọn con tôm hùm
xanh Bình Ba n ấu với loại gạo dẻo (nếu là “Nàng thơm Chợ
Đ ào” là tuyệt). Đối diện tô cháo, khách đã đ ể ý trước h ế t là
m àu đỏ gạch của thịt tôm, m àu vàng nhẹ của mỡ (hoặc dầu
phi), m àu xanh của h àn h ngò và-m ùi hương thơm kích thích
khứu giác.
Ta n ê n nhớ, các trường dạy n ấ u m ón ă n ở phương Tây
thường nói: “Làm sao cho khách chỉ cần thấy m ón ăn, là chảy
nước m iếng" (Mouth Watering).
5.2. Ngoài việc ch ế biến m ón ăn, còn có các y ếu tố khác.
Đó là loại hình phục vụ và khung cảnh nơi phục vụ. Ngày nay,
khách hàng ở các khu nghỉ dưỡng V iệt Nam rấ t đa dạng, đến
từ n h iều n ền văn hóà khác nhau. Buổi trưa thường thì khách
ăn “Buffet”. Nhưng vào buổi tối, khách có thừa thời gian để
trải nghiỘỊn ẩm thực, vừa thư giãn, n ê n bữa ă n có th ể kéo dài
đ ến hai tiếng đồng hồ. Trong bối cảnh ấy, N hà Q uản lý phải
biết lợi dụng cơ hội để cho khách thấy được tà i nghệ của đội
ngũ nhà bếp, để vừa thúc đẩy cơ hội kinh doanh, đẩy m ạnh
doanh thu, vừa đóng vai trò “Đại sứ văn hóa ẩm th ự c”. Các yếu
tô" giúp ta thực h iện được các mục tiêu trên, đó là: thực đơn,
hình thức phục vụ, nơi phục vụ và hầm rượu
5.2.1 vờ thực đơn trong các khu nghỉ dưỡng, người ta
n h â n mẹ nh đ ế n kỹ th u ậ t xây dựng thực đơn về m ặ t n ộ i dung
lẫ n trìn l bày. v ề m ặt h ìn h thức, người ta chú ý đ ế n các yếu
tô" sau:
188 Q uản T rị K in h Doanh K h u N g h ĩ Dưỡng (Resort)
- N ét sang trọng: tờ bìa bằng da, hoặc giả da, chữ khảm
vàng. Tờ bên trong p hải được thay th ế khi bị ố hay khi cần sửa
chữa. Phần ghi chú giá rõ ràng, có những m ặt hàng giá hay
thay đổi, do đó ở cột giá b án n ê n ghi “Theo m ù a ” (Seasonal
price) hay “Theo thời g iá ” (M arket price). Đồng thời, n ê n có ba
giá theo ba loại khẩu phần: Lớn - Trung bình - Nhỏ.
- M àu sắc và phông chữ: ít n h ất p hải có ba loại pồông chữ
và ba m àu để làm nổi bật các tiêu đề chính. Thường thì tên các
m ón ghi một m àu và m ột phông chữ, lời giải thích in m àu và
phông chữ khác, các hoa vãn, hình vẽ m inh họa in m àu khác.
- Dễ đọc: Phải chọn m àu giấy nền, phông chữ, m àu mực
thích hợp với án h sáng trong nhà hàng, và dễ đọc với khách
lớn tuổi.
- Ngôn ngữ th â n quen: Trừ trường hợp thực đơn tiệc cưới có
m ón Hoa, trong đó nhà hàng sử dụng những ngôn từ hoa mỹ.
Còn trong thực đơn bình thường, tê n m ón ă n p h ải rõ nghĩa, và
ngày nay người th iế t lập thực đơn có chú thích b ê n dưới đ ể
giới thiệu nguyên liệu, phụ liệu, cách c h ế b iến và m ón ăn đi
kèm. Trong các khu nghỉ dưỡng ngày nay, người ta thường sử
dụng loại thực đơn mô tả (Descriptive m enu) n h ằ m h ai m ục
đích: Một là làm rõ nghĩa cho khách nước ngoài, h ai là tạo
h iệ u ứng thèm ă n khi khách đọc đến.
- Cuối cùng, là các m ón ă n cùng m ột nguyên liệ u p h ả i tập
trung vào m ột hoặc hai tờ, ví dụ như thực đơn về rau, GÙ, heo,
bò, gia cầm, h ả i sản. Trong mỗi loại p h ải x ếp theo thứ tự, từ
m ón ăn chơi, m ón chính, ...
N goài thự c đơn m ó n ă n , còn có d a n h sá c h rượu là m ột
tậ p riêng.
. 5.2.2. v ề hinh thức phục vụ: Phần lớn các khu nghỉ dưỡng ở
Việt Nam phục vụ ăn sáng-theo, hình thức “Buffet” n ế u đêm đó
đông khách. N ếu ít khách, khách sẽ gọi món. M ặc dù có những
m ón dặc thù V iệt Nam như phở, hủ tíu, mì... p h ầ n chính là các
m ón ăn quốc tế, để bất kỳ ai cũng có th ể ă n được. Đôi khi khu
Quân T rị K in h Doanh K h u N ghỉ Dưỡng (Resort) 189
VI. Đ ẶC TR Ư N G KINH D O A N H B U ổ I “T R À T R Ư A ”.
6.2. Trà dùng ở dịp này có ba loại: trà túi lọc, trà lá tươi,
trà gừng. P hần lớn khách nước ngoài quen với trà túi lọc. N ếu
cả ngày họ quen với ữ à túi lọc Lipton, nhưng trong bữa trà trưa
họ lại thích “Jasm ine G reen T ea”-(mùi hoa lài) hay “Earl Grey
Tea” (mùi u ất kim hương) hay “ Cam om ile” (mùi hoa cúc) hay
“Pure P epperm int” (mùi bạc hà), ở phần lớn các khu nghỉ
dưỡng ở Mãi Lai, hay các cựu thuộc địa Anh, người ta đã quen
với mùi vị ữ à trồng ở Ceylon (xứ Sri Lanka ngày nay) hay trà
vùng Darjeeling (Ân Độ).
Còn ữ à lá tươi được pha c h ế hơi cầu kỳ. Nước đun sôi ở
bàn gần nơi khách ngồi, rồi đổ vào ấm bằng sứ. Trà tươi lấy đủ
dung lượng cho vào túi lọc nhỏ (để xác trà không ra ngoài). Túi
đựng trà cho vào ấm , m ỗi ấm cho 2 hoặc 4 người (uống hai
lần). C hén uống trà không p h ải là cốc nhỏ như người V iệt hoặc
Hoa thường dùng, m à là tách bằng sứ có quai cầm , giữ n h iệt
tốt. Trà lá chỉ dùng tối đa h ai nước.
N ếu k hách sử dụng trà gừng, thì đây là sự k ết hợp giữa ừ à
túi lọc vị gừng và gừng tươi. Nước đun sôi cho vào ấm trà, cho
túi lọc trà gừng vào khoảng 2 phút. Sau đó cho vào v ài lá t gừng
đập nhuyễn. Gừng n ày thường được trồng ngay trong khuôn
viên các khu nghỉ dưỡng, vừa đào lên, rửa sạch.
Ngoài ra, cũng có m ột sô" khách thích dùng trà bột. Trà
được xay nhuyễn, cho vào túi lọc, rấ t thịnh h à n h ở thị trường
An Độ, Mã Lai, ú c, nhưng ít thấy ở Việt Nam.
6.3. Khi phục vụ bàn trà cho khách, chớ nên quên những
dụng cụ, sản phẩm đi kèm.
Mỗi tách trà p h ải có đĩa, muỗng. T rên b à n p h ả i có bình
nhỏ (bằng sành, m àu trắng) đựng sữa tiệt trùng, có th ố đường
cát trắng (hoặc đường khối vuông để trong keo), c ầ n có loại
đường d àn h cho người ă n kiêng (diet sugar). Ngoài ra còn có
đĩa, trên đó có các lá t chanh cắt mỏng và dụng cụ để gắp.
Trong bữa trà ưưa, khách thường dùng với b án h ă n không
phải đ ể no, m à để vui miệng. Vì vậy, đây là các b án h kích cỡ
nhỏ, có đĩa, nĩa hay dụng cụ kẹp bánh, và kh ăn giấy. B ánh có
thể là b ánh ngọt (cake hay cookies), bánh lạ t (biscuit) hay bánh
mặn (mini sandw ich, m ini paté chaud)
194 Q u ả n T rị K in h D o a n h K h u N g h ỉ D ư ỡ n g (R e s o r t)
bọt m ỏng với Latte để tạo hình dễ dàng. Dù sao ngày nay đã
xuất h iện m ột nghệ th u ật tạo hình mới, đó là “Latte A r t”.
Thưởng thức m ột cốc C appucino không đơn th u ầ n chỉ là uống
m ột ly cà phê phong cách Ý, m à còn là ch iêm ngưỡng m ột
nghệ th u ật tạo hình ữ ê n bề m ặt m ột cốc cà p h ê, đặc b iệt là
đ án h giá tà i nghệ của m ột Barista. T hật vậy, từ việc ước lượng
th à n h p h ần đ ến tạo hình trang h í đ ều cần tư duy, đôi b àn tay
khéo léo, đôi m ắ t nhắm chừng m ột cách chính xác.
Ngoài các ly cà phê, m ột Barista còn có th ể “sáng c h ế ” các
loại thức uống khác, và sáng tạo là vô tận, khi th ả hồn cho
sáng tạo, nó có th ể d ẫn chúng ta đi rấ t xa, ví dụ như m ón Tuno
Layer Latte bốh tầng.
Và khách hàng cũng thế, khi ở tạ i khu nghỉ dưỡng, khách
có n h iề u thời gian dể suy nghĩ, thưởng thức các vẻ đ ẹp của
th iê n nhiên, của các công trình kiến trúc và của cả ly cà phê
nghệ thuật.
VIII. BIỂU DIỄN TRONG PHA CHẾ.
M ột số khách h iế u kỳ, không những m uốn thưởng thức m ón
ăn, thức uống ngon, m à thích sự biểu d iễ n trong p h a chế. H iện
nay trong các “b a r” có nghệ th u ật b iểu d iễn trong p h a c h ế cốc-
tai (Showm anship), với rihân v iên pha c h ế tung hứng dụng cụ
pha chế.
Trong ăn uống, xuất h iệ n từ lâu việc dùng mười ngón tay
kéo sợi mì. Trong m ột số năm gần đây, x u ất h iệ n kỹ th u ậ t bếp
“Kung-fu” ở Trung Quốc, N hật Bản. Người c h ế b iến m ón ăn
dùng “lực” của đôi tay để nhồi bột, hoặc hai người dùng chày
giã thức ă n trước m ặt khách
Nhưng có th ể nói rằng, cách gây ấn tượng n h ấ t là m ón
T eppan Yaki. Khi khách chọn bàn T eppan Y aki2, k h ách tự
chọn nguyên liệ u c h ế biến, có th ể là con tôm hùm , sò đ iệp hay
m iếng thịt bò. N hân v iên bếp - nghệ th u ậ t sẽ “tung hứng” thức
ăn trên m ột cách đ iếu luyện. Khói thì cứ tỏ a lên , rọi nghệ
2 Chiếc bàn đúc bằng gang, hình chữ nhật, dày 8cm. Nhờ độ dày này
nó giữ nhiệt lâu mà không làm món ăn bị cháy khét.
Q u ản Trị K in h D o a n h K h u N g h ỉ D ư âng (R eso rt) 197
nhân thêm tỏi bằm, rượu sa tế, muối tiêu. Và m ón ăn sẵn sàng.
Tùy theo m ón ăn, khách dược giới thiệu loại nước sốt thích
hợp như sốt “Miso” hay sổt “Sake”, sốt “H anabusa”.
IX. DỊCH V Ụ PH ỤC v ụ HỘ I N G H Ị - H Ộ I TH Ả O .
ở nửa đầu th ế kỷ XX, các khu nghỉ dưỡng trên th ế giới chỉ
trang bị một phòng họp nhỏ lối 30 ghế ngồi, quây quần chung
quanh m ột bàri dài. Nhưng rấ t ít khi sử dụng, th àn h ra phòng
họp ấy (Meeting room) trở thành phòng họp nội bộ (Board
room). Vì khi đó khách có quan niệm đi nghỉ dưỡng cốt yếu là
nghỉ ngơi, quẳng gánh lo đi.
Nhưng từ những năm 1980 th ế kỷ XX, có m ột sự thay đổi
ữong nhận thức, vừa ở phía khách, vừa ở phía nhà Q uản lỷ.
Đặc biệt từ phía nhà Q uản lý các khu nghỉ dưỡng hoạt dộng
theo m ùa (các khu nghỉ dưỡng m ùa Đông). P hát xuất từ ý muôn
kéo dài thêm thời gian hoạt động sau m ùa Đông với các môn
thể thao tuyết đã chấm dứt, các nhà quản lý tìm m ọi cách để
kéo dài thêm vài tuần. Sau m ùa Đông, h ết tuyết lại sang m ùa
Xuân m át mẻ, cây cỏ xanh tươi, hoa nở rộ tạo n ê n cảnh quan
rực rỡ. Các khu nghỉ dưỡng nghĩ đến hai hoạt động có thể. Một
là mời gọi khách nghỉ dưỡng ữ á i m ùa (tức là đã h ế t m ùa du
lịch có liên quan đến tuyết), bán giá rẻ hơn. Hai là mời gọi
khách là các công ty (Corporate) đến tổ chức hội nghị, hội thảo
luôn tiện nghỉ dưỡng. T h ế là m ột hoạt động kinh doanh mới
xuâ't h iện giúp các khu nghỉ dưỡng kéo dài thời gian hoạt động,
gặt hái thêm doanh thu.
Riêng ở nước ta,- khí h ậ u n h iệt đới gió m ùa, gặp m ùa Hè
là m ùa đông khách, khi đ ến m ùa mưa lại vắng khách. M ột số
khu nghỉ dưỡng có k ế hoạch kinh doanh m ùa th ấp điểm và
những ngày thấp điểm trong tuần. Và các khu nghỉ dưỡng mời
gọi các công ty đ ến để tổ chức Hội nghị - Hội thảo hay tưởng
thưởng các n h ân v iên x uất sắc hay cho các kh ách hàng trung
thành. Nhờ đó mà các khu-nghỉ dưỡng vẫn có doanh thu, dù ít
hơn m ùa đông khách, đ ể giúp công n h â n v iên có việc làm ổn
định thêm một thời gian, cơ sở th iế t bị vẫn xoay đều, chứ
không phải gặp tình ữ ận g v ẫn tốn tiề n bảo dưỡng m à không
có doanh thu.
198 Q u ả n T rị K in h D o a n h K h u N g h ỉ D ư ỡ n g (R e s o r t)
I. TRƯ NG T Â M T H Ể D Ụ C (H E A L T H CLUB H A Y
FITNESS CENTER).
Khách đến để rèn luyện sức khỏe, sự dẻo dai, giải tỏa
stress, giảm cân, giữ cho người được thon thả. Thường thì
khách trong cơ sở nghỉ dưỡng được sử dụng m iễn phí, người
ngoài vào tập phải có thẻ hội viên, tức phải đóng tiền tháng
hay quý. Đa số khách ngoài vào tập là người có th u n h ập cao,
cư dân các biệt thự, các “condo” gần khu nghỉ dưỡng, có người
vì có nhu cầu thực sự, cũng có người muốn th ể h iện đẳng cấp.
- v ề trang bị: ít n hất phải có máy chạy bộ, xe đạp cố định,
dụng cụ bơi thuyền trên cạn, lắc vòng, các loại tạ, dụng cụ tập
các cơ bắp, máy đo nhịp tim.
- v ề nhân sự phải có: huấn luyện viên, chuyên gia có kiến
thức y khoa đ ể đánh giá th ể trạng của khách trước và sau khi
tập, chuyên gia tư vấn ch ế dộ ăn uống, chuyên gia vật lý trị
liệu, chuyên gia xoa bóp, n h ân viên phục vụ khăn, dọn dẹp vệ
sinh phòng tắm.
II. TH Ể DỤC DƯỚI NƯỚC (A Q U A E X E R C ISE ).
Đây là loại hình phát triển m ạnh ở các nước chịu ảnh hưởng
của Anh quốc, ta chớ nên lầm lẫn với thể thao trên biển.
2.1. Nơi diễn ra các loại hình thể thao này là trong một loại
hồ bơi, chiều sâu từ cạn (ngang bụng người lớn) đ ến sâu là ngập
đầu. Mùa Hè thì không cần m ái che, mùa Đông có m ái che và
nước ấm. Ngoài ra, cần
có thêm vài hồ thủy lựọ,
mỗi hồ có khoảng 10
ống thủy lực tống nước
nóng, nước này có tác
dụng như làm “m át-xa”
phần cơ th ể của khách
đặt đối diện. Nước sau
khi vào hồ được rút bớt
đi, được làm sạch rồi
tông ra ừở lại.
202 Q u ả n T rị K in h D o a n h K h u N g h ĩ D ư ỡ n g (R e so rt)
gần thủ đô Tràng An, nay vẫn còn hoạt động. Nước từ dưới
đ ấ t phun trào, xuyên qua m ột ống d ẫ n giữa m ột tòa sen bằng
đá, nóng 44°c, dược làm nguội dần trong m ột bể nước rồi
được bơm vào n h iề u căn nhà, vào m ột số vòi tắm và có một
đường chảy vào hồ m à trước kia Dương Quý Phi thường tắ m 1.
3.1. Tắm suôi nóng chỉ là một công đoạn trong cả một quy
trình can thiệp. Nó đòi hỏi tác động của xoa bóp vào cơ thể.
Cách đây không lâu, ở Việt Nam còn có dư lu ận không tố t về
xoa bóp và đồng hóa với các hoạt động kích dục. Sự thực, xoa
bóp trong các khu nghỉ dưỡng quốc tế không p h ải th ế / Sự khác
biệt là ở Việt Nam, các cơ sở xoa bóp thường d iễn ra trong
phòng kín, còn xoa bóp trong các khu nghỉ dưỡng trê n th ế giới
diễn ra trong m ột không gian mở. Khách nằm trên bàn có thể
nhìn ra biển, cây cảnh,'khoảng không trước m ặt. Tai nghe chim
hót, ve kêu, m ũi ngửi mùi hương hoa. Vì người ta quan niệm
rằng mát-xa chỉ có h iệu quả cao khi tâm con người (người được
xoa bóp và cả kỹ thuật viên) đều thanh tịnh, th an h th ản , chứ
không phải tâm động. Thực ra, m át-xa đúng cách từ các kỹ
thuật viên đã qua đào tạo là m ột phương p h áp điều trị khá
hiệu quả đối với m ột số bệnh:
- Làm giảm triệu chứng m ệt mỏi, căng thẳng trong cuộc
sống, cải thiện tuần hoàn máu, cung cấp oxy cho các tế bào
trong cơ thể.
- Đối với người tham dự các m ôn thể thao, người lao động
chân tay, mát-xa làm giảm triệu chứng đau cơ bắp, các thần
kinh kết nối.
- R ất tốt cho b ệ n h n h â n khớp, đau th ầ n kinh tọ a và co
th ắ t cơ.
1 Theo quyển “999 câu hỏi và trả lời liên quan đến du lịch Trung Quốc”
do Wu Xialin chủ biên (Nxb Nhân dân, Bắc Kinh) năm 1996, thì Hoa
Thanh Trì được biết đến hơn 3000 năm qua, và vua Vũ đời nhà Chu
đã xây một cung đrện nghỉ dưỡng ở đây, kế tiếp Thái Tông nhà
Đường mở rộng ra. Dương Quý Phi thường đến tắm trong căn nhà
xây ở dưới chân núi Lệ Sơn.
204 Q u ả n T rị K in h D o a n h K h u N g h ỉ D ư ỡ n g (R e so rt)
tay đ iêu luyện xoa bóp. Mọi thứ dường như được x óa tan và
cảm giác bình y ên trà n ngập nơi khách. M ột sô' khu nghỉ
dưỡng ở Việt Nam có áp dụng năm k iểu Spa - M át xa Ấ n Độ,
m ỗi su ất 60 phút.
- Kỹ th u ật Abhyargam: giải tỏa căng thẳng, tăng cường sức
sông với kỹ th u ật khá đặc biệt dùng các loại d ầu thảo dược.
Mười đ ầu ngón tay di chuyển từ đỉnh đầu, trán, m ặt và đi khắp
cơ thể.
- Kỹ th u ậ t Shirodara: kỹ th u ậ t v iê n nhỏ d ầ u vào trá n ở vị
trí “con m ắt th ứ b a ” (theo Ấ n Độ giáo)2. Rồi dùng tay xoa
bóp từ đó lan ra k h ắ p m ặt, đầu, xua đuổi m ệ t m ôi, m ấ t ngủ,
căng thẳng. Sau đó xoa bóp cả th â n th ể với d ầ u c h iế t x u ất
từ th ảo dược.
- Kỹ thuật Navarakhizhi: kỹ thuật viên xoa bóp th ân th ể với
thảo dược hỗn hợp với bột gạo và sữa bò tươi. Có tác dụng thư
giãn cơ bắp, làm trẻ hóa cơ thể.
- Kỹ thuật Podikhizhi: dùng túi thảo dược và m át-xa chữa
chứng viêm khớp, tăng cường sự m iễn dịch, tăng cường tuần
hoàn máu.
- Kỹ thuật Khodikizhi: d ầu thảo dược đổ từ từ lê n trá n và '
khắp cơ thể, kết hợp với các động tác mát-xa. Sau đó đi xông
hơi toong thùng gỗ, rồi m át-xa trở lại. Tác dụng giảm đau lưng,
thư giãn, làm ốm, giảm stress...3
Ngoài ra, m ột số khu nghỉ dưỡng còn có các loại h ìn h chăm
sóc sức khỏe khác như m át-xa kiểu Thụy Điển, hoặc tắm với
nước b iển nóng gọi là “Thalasso -therapy”, loại h ìn h m át-xa đá
nóng, loại hình quấn ôm cơ th ể với các loại rong tảo 4.
Đi đôi với Sauna và M át-xa còn có các dịch vụ chăm sóc
đôi b àn tay, bàn chân (tính tiền riêng).
2 Ap dụng tại khu nghỉ dưỡng “Andaman” đảo Langkawi (bang Kedah),
xứ Malaysia.
3 Leila Voight, “Sri Lanka” - NXB Voyageurs de Monde, Paris - Pháp, 1993
4 Thường được sử dụng ở các khu nghỉ dưỡng ở Pháp.
206 Q u ả n T rị K in h D o a n h K h u N g h ỉ D ư ỡ n g (R e so rt)
Ngoài Việc tắm và m ầt-xa, m uốn cho tác động giảm stress,
giảm căng thẳng có h iệu quả nhất, việc xoa bóp cần d iễ n ra
trong m ột không gian đặc biệt: không gian mở, không khí trong
làn h , tai nghe sóng vỗ, nhìn thấy biển xanh, và tâm tịnh. Âm
thanh, m àu sắc, hương thơm giúp khách m au thư giãn. Kỹ th u ậ t
viên h ò a m ình vào công việc, tâm không động. Đó là y êu cầu
của M át-xa theo trường p h ái Ân Độ. »
3.3. Từ những năm 2005 đến nay, một sô' khu nghỉ dưỡng ở
Đông Nam Á có áp dụng một sô' loại hình Mát-xa mđi:
- Kỹ th u ậ t m át-x a to à n d iệ n (Holistic m assage), p h ụ nữ
r ấ t thích. X uất p h á t từ quan n iệ m m ái tó c đ ẹ p p h ả i b ắ t
nguồn từ gô'c, tức là ch ăm cho tóc khỏe. Từ đó c ầ n c h ăm sóc
với những nguyên liệ u dưỡng tóc từ tự n h iê n n h ư ch an h ,
bưởi, d ầ u dừa... Sau đó m át-xa da d ầ u đ ể h u y ế t m ạ c h lưu
thông, tăng sức sông cho từng sợi tóc. Rồi các ngón tay
ch u y ên n g h iệp củ a kỹ th u ậ t v iê n xoa bóp các n g ó n tay, b à n
tay, b à n ch ân , các kẽ hở giữả các ngón chân... từ từ đưa
k h á ch vào trạn g th á i thư g iãn sâu.
- Kỹ thuật m át-xa Shiashu, dùng lực của các ngón tay tác
động vào toàn bộ cơ thể. Sau đó dùng cả hai b à n tay, cán h tay,
khuỷu tay tác động lê n cơ th ể n h ằm làm ngưng sự lưu chuyển
của khí huyết ừong m ột thời gian ngắn vài giây. Rồi th ả ra để
thúc đẩy m ột luồng khí huyết mới, m ạn h m ẽ hơn.
- Kỹ th u ậ t A yurveda, có nguồn gốc Ân Độ, với ba nguyên
lý: k ết hợp Trời và Đ ất - Lửa và Nước - Đ ất và Nước. B ắt dầu
với việc tắm nước nóng trong đó có thảo m ộc n g h iền ra, bàn
tay tác động vào các vùng của th ân thể, làm cho giác quan tinh
tế, tâm linh và tin h th ầ n sáng suốt. Không khí thơm n h ẹ m ùi
hương của trầm , n h ằm kích thích phổi, hô hâ'p, tăn g cường oxy
trong máu.
- Kỹ thuật đ ắp m ặt n ạ bằng bột “cà p h ê ”, được n h iề u
khách tin rằng làm cho da m ặt mịn, tặo sự tìn h táo.
- Chăm sóc gót sen. Kỹ thuật viên ngâm ch ân của khách
vào th au nước nóng có tinh dầu hoa hồng. Rồi đắp P araữ in để
cho da m ịn lại và tạo độ ẩm, sau đó qua n h iề u công đoạn tẩy
Q u à n Trị K in h D o a n h K h u N g h i D ư ỡn g (R e so rt) 207
tế bào chết ở gót chân. Cuối cùng đắp chất ch iết xuất từ thảo
mộc, giúp cho da bàn chân săn chắc, tái tạo làn da tươi trẻ.
- Có một số khu nghỉ dưỡng có lợi th ế tự n h iên với khoáng
tuyển, có thể xây hồ lớn cho đông người, cũng có th ể d ẫn vào
phòng riêng qua hệ thổhg ống. N hiều khoáng tuyền, do dược
tính của loại khoáng, có thể chữa bệnh “gú t”,bệnh cơ bắp,
khớp, hoặc tim m ạch, bệnh ngoài da. Điển hình là khu du lịch
Bình C hâu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) nơi có sự đ ầ u tư của
Saigon Tourist.
Trong các quảng cáo ở một số nước sử dụng tiếng Anh (ví
dụ như Mã Lai) ta thường thây câu: “Recover - Relax - Restore -
Unvvind then enịoy” (Phục hồi, thư giãn, làm kh ỏ e lại, kích
thích cơ th ể và tận hưởng)
Có điều chúng ta cần chú ý. Theo quan niệm thông thường,
khi nói đ ến Spa, mọi người nghĩ rằng đây là lãn h địa của phái
nữ. Thực ra trong các khu nghỉ dưỡng lớn ở Đông Nam Á, giới
đàn ông vẫn có nơi để “tân trang” lại nhan sắc và sức khỏe.
Các nơi ây có nhiều dịch vụ chăm sóc da, từ gói chăm sóc da
cơ bản mang tính thư' giãn đến các dịch vụ chuyên sâu, sử
dụng các mỹ phẩm cao cấp như Dermalogica hay mỹ phẩm
dạng Lab series nổi tiếng để điều trị nám da, m ụn hoặc làm
sáng da, chống lão hóa.
N ếu k h ách m uốn, có dịch vụ giúp giảm mỡ bụng, tăng
cường sức khỏe cho đôi ch ân qua m át-xa bằng đá nóng và
th ảo dược.
Rấ"t nhiều khách nam đến các nơi này, vì họ có nhu cầu
nạp năng lượng mới cho cơ thể, và qua kỳ nghỉ dưỡng, khách
chăm chút bề ngoài để tự tin hơn khi gặp gỡ đối tác. Đây cũng
là cơ hội để chúng ta tăng cường doanh thu.
IV. CÁC LOẠI H ÌN H T A M t r ị l i ệ u .
Ớ Việt Nam chúng ta quen với tắm suối nóng, tắm bùn
(Nha Trang), tám hơi Sauna, tắm bồn thủy lực. Thực ra, tùy
diều kiện mà các khu nghỉ dưỡng có thế’ tổ chức kinh doanh
các loại hình tắm khác nhau.
208 Q u â n T rị Kinh D o a n h Khu N g h ỉ D ư ỡ n g (R e so rt)
Nước bồn tắm có trộn chiết xuất hoa, và hoa tươi được th ả vào,
nổi trê n m ặt nước để làm đẹp, tạo yếu tố tâm lý. Nước thường
được giữ ở n h iệ t độ hơi ấm.
- T ắm nước nóng là lo ại h ình mà Đông - T ây y đ ề u b iế t
đ ế n từ thời xa xưa, n h iệ t độ 35°c là tố t n h ấ t và có công
dụng khác n h a u tùy lo ại khoáng. Người N h ậ t có 'tập tục
“th an h tẩ y ” b ằn g nước khoáng nóng (onsen), trong các k h ách
sạ n cổ tru y ề n (Ryokan) vừa có hồ tắm công cộng, vừa có hồ
d à n h cho gia đ ìn h các Đ ại N h ân (Daimyo) hay người giàu
có 5. Người Trung Quốc đã b iế t lợi dụng m ón quà c ủ a th iê n
n h iê n đ ể ch ăm sóc sức khỏe. Ngay từ th ờ i Đông H án, ông
Trương H oằng đ ã k h ẳng đ ịnh rằng nước suôi nóng vừa có tác
dụng trị b ệ n h vừa tăng cường sức khỏe. Các th ế h ệ d a n h y
sau đó cho th ấ y p h ạ m vi các b ệ n h m à nước k h o án g nóng có
th ể chữa trị càng mở rộng, th ậ m chí có người cò n cho rằn g
suối nước nóng có tá c dụng tạo n ê n là n da đ ẹ p , đ iể n h ìn h là
Dương Quý Phi.
- Ở phương Tây, người La Mã, Hy Lạp và sau đó là Ả Rập
đã biết đến “dược th ủ y ” này, nh iều cơ sở h ạ tầng đã được hình
th à n h để phục vụ cho du khách trị b ện h này, đ iển h ìn h là các
khu nghỉ dưỡng b ên cạnh các suối khoáng.
4.1. Ngày nay, khoa học vẫn xác định dược tính của suôi
nước khoáng, nhưng đã p h ân loại rõ ràng theo các tiê u chí để
thích hợp cho từng loại bệnh. :
* N ế u d ự a v à o th à n h p h ầ n h ó a h ọc, người ta p h â n biệt:
- Suối n h ạ t (nước nóng đơn thuần, ít hoặc không có chất
khoáng) n h iệ t độ 30°c. Có tác dụng đ ến hệ th ầ n kinh tự chủ,
tác động đến th ầ n kinh tuần hoàn.
- Suôi có oxit cacbon với hàm lượng cao hơn lg /lít. N ếu
n h iệ t độ dưới 25°c thì giống như nước cố ga, n ếu trên 25bc khả
năng chữa b ện h rấ t cao, C hất dioxit cacbon qua làn da thắm
5 Chris Taylor, Robert Strauss và tập thể tác giả “Japan from Asahi to
Zen”, Nxb Lonely Planet, London 2000.
Quán Trị Kinh Doanh Khu Ngh! Dưỡng (Resort) 209
7 “Alpine High Country”, xuất bản phẩm của cơ quan Xúc tiến du lịch
vùng Alpine - Bang Victòria (úc), 2009.
Quân Trị Kinh Doanh Khu Nghi Dưỡng (Resort) 211
- Phải kiểm tra sức khỏe của khách trước khi cho khách
vào bồn tắm , phải thử nhiệt độ thường xuyên, p h ải h iểu rõ
dược tínỈỊ của mỗi loại khoáng, phải hướng dẫn khách chọn
thời điểm tắm (không nên tắm khi bụng đói, hoặc sau khi ăn từ
1-3 tiếng). Đặc biệt nếu khách có mùi rượu, khuyên khách
hoãn lại. Nếu thân nhiệt trên 3 7 ,5 °c khuyên khách không nên
tắm. ngay lúc ấy
- Phải biết trước các phản ứng của cơ th ể khi tắm nước
nóng để có những đối phó thích hợp. Ví dụ: choáng lúc thời
gian đầu, phải làm cho khách yên tâm. Cũng n ên dừng tắm 1
hay 2 ngày nếu choáng kéo dài hơn 15 phút, sau đó tắm lại.
V. TẮM NẮNG.
Y học Trung Quốc xưa kia đã có “N hật quang liệu p h á p ”
với lý luận lây dưỡng khí của trời để bổ dưỡng khí của cơ thể.
Đây là căn cứ của việc tắm nắng có tia tử ngoại, n h â n tô" quan
trọng cho ra V itam ine D, tăng cường th ể lực, kích thích sự thèm
ăn. ở phương Tây, nền y học Hy Lạp phát h iện đ ầu tiê n công
dụng của việc tắm nắng và đến th ế kỷ X, y sĩ bác học người Ả
Rập-Acrychina đã phổ biến rộng rãi liệu pháp này khắp m iền
Trung Đông và Nam Âu. Tuy nhiên, đến th ế kỷ XIX khoa học
mới nhận thức rõ trong bức xạ m ặt trời có bảy m àu có thể thấy
được (đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm) và hai tia không thấy
được bằng mắt, đó là tia hồng ngoại và tia tử ngoại. Tác dụng
của những tia không thây được như sau:
- Tia tử ngoại có thể thúc đẩy sự hợp th àn h V itam in D,
tham gia vào quá trình trao đổi chất phốt pho và canxi trong cơ
thể, hai thành phần làm cho chắc xương. Ngoài ra còn có tác
dụng diệt khuẩn, nâng cao khả năng m iễn dịch.
- Tia hồng ngoại làm cho tinh thần phân chấn, nâng cao
hiệu quả làm việc. Khi nó xuyên qua da, vào cơ quan bên trong
tỏa năng lượng, làm cho quá trình oxy hóa tế bào tăng nhanh,
tăng chết dinh dưỡng cho các cơ quan, thúc đẩy sự tái sinh tế
bào, phục hồi vùng bị tổn thương.
212 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
bình thường dày lOcm, sau đó mới phủ lớp cát nóng chỉ dày
5cm. Bụng dưới và bộ phận sinh dục phải được bảo vệ bằng
vải dày trước khi phủ cát.
N hân viên sức khỏe cũng nên nhắc khách các đ iều sau:
- Không n ên tắm cát khi bụng đói hoặc vừa ăn no.
- N ếu thấy bồn chồn, hãy dừng lại.
- Phải nghỉ ít n h ất 15 phút mới được dùng nước ấm dội
sạch rồi nghỉ 30 phút, uống nhiều nước nóng.
- Người bệnh lao phổi, huyết áp không n ên tắm cát.
V III. SAƯNA.
Sauna theo tiếng Phần Lan là một căn nhà nhỏ bằng gỗ
dùng để xông hơi8. Phương tiện làm nóng có th ể là những khôi
đá hoa cương, hay đá cuội tròn cỡ lớn ở các dòng suối, được
nung đỏ. Khách vào phòng sẽ dùng nước đổ lên đá, từ từ, n h iệt
và khói sẽ bốc lên, khách ra mồ hôi, dùng càn h lá nhỏ quất
lên da lưng, ngực. Mỗi suất tắm kéo dài m ột giờ, lầ n đ ầu chưa
quen chỉ tắm 30-45 phút. Lâu hơn không tốt.
Thời gian trên cần thiết để cơ thể thư giãn, tâm lý ổn định,
quá trình bài tiết mồ hôi diễn ra đúng cách. Nên nhớ, thân thể
nên để trần, vì áo tắm có thể gây trở ngại cho việc bốc hơi của
mồ hôi.
Mọi nữ trang cần được tháo cất, vì có th ể gây bỏng. Trước
khi vào tắm Sauna phải làm sạch cơ thể, loại bỏ mọi bụi bặm
và tế bào chết ở da. Sau khi xông hơi, tắm lại bằng nước ấm.
Thường thì khi sử dụng Sauna, người Bắc Âu qua bốn giai
đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ 8-15 phút, mồ hôi sẽ ra, ta sẽ ra ngoài.
- Giai đoạn 2: Tắm với nước â'm để từ từ hạ th ân nhiệt. Sau
2-3 phút sạch mồ hồi; thân thể vẫn còn â'm. M ặc áo choàng,
lên ghế gỗ nằm nghỉ để cơ thể trở lại bình thường. Như ở Bắc
Âu trời lạnh, n ên m ặc áo choàng.
Hồng Ân, “Thư giãn với Sauna”, Báo Thanh niên, ngày thứ năm
15/9/2011.
216 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
tìm thấy nhiều loại hình, sản phẩm , nên không nhàm chán vì
sự đa dạng của nó.
* Nếu khách chọn loại hình VVaxing và Peeling giản đơn,
mỗi suẩt chỉ kéo dài 45 phút cho việc đắp sáp rồi lột sáp. N ếu
khách chọn Peeling (tẩy lông sâu) thì phải hai suất, vì đ ầu tiên
là thoa thuốc, sau đó chờ cho thuốc tác dụng. Đến công đoạn
thứ ba mới vuốt đi vuốt lại nơi cần chữa trị đ ể tẩy h ết lông
vùng ấy. Sau đó thoa thuốc để làm sạch da, ngăn ngừa nhiễm
trùng hoặc ngứa ngáy.
* Hoặc khách chọn cả “chùm ” sản phẩm , trả theo giá ừọn
gói, được phục vụ trong những ngày lưu trú. Có nghĩa là khách
muốn mỗi ngày được “tận hưởng” sự chăm sóc th ân th ể bởi các
chuyên viên đ ến từ n h iều nền văn hóa khác nhau, với các kỹ
thuật khác nhau. Ví dụ như ở Pangkor Laut Resort, khách p h át
h iện dịch vụ Spa ở đây được tiến hành trong cả “m ột làn g ” với
tám ngôi nhà to lớn nằm ẩn m ình trong một khuôn viên xanh
tươi, đầy hoa, lá, tiếng chim hót. Khách đã m ua trọn gói nhưng
lại được tha hồ lựa chọn giữa 22 cơ sở “S p a” với các loại dược
thảo và tinh dầu khác nhau. Đến p h ần M át-xa, có th ể chọn ba
đơn vị tương đương với ba phong cách đ iều trị: Trung Hoa -
Ayurvedic (Ân) và Mã Lai.
Đến phần tắm lại, khách tự chọn mỗi ngày m ột trong bốn
tập quán tắm khác nhau:
- Tác động đ ến bàn chân và chân từ đ ầu gối ưở xuống, có
ba kỹ thuật viên chăm sóc: lòng bàn chân và các ngón ch ân -
phần cổ chân -. phần đầu gối và xương ống quyển, bắp chuối.
- Cách tắm của người Mã Lai cổ truyền, có m ục đích kích
thích lưu thông m áu và hệ thần kinh.
- Cách tắm của người Nhật, qua việc các kỹ th u ật viên
dùng vải “goshi-goshi” chà xát thân thể.
- Tắm ngâm mình trong nước nóng có chiết xuất lá cây, hoa.
Dù trong cách tắm nào, cuối buổi cũng được kỳ cọ. Sau đỏ
được dâng tách trà, nghỉ ngơi rồi tắm lại cho sạch.
218 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
Bắc Phi, Đông Nam Á đ ể trú Đông. Đây là những kh ách chi
tiêu khá m ạnh, đặc biệt trong việc trải nghiệm ẩm thực địa
phương. Đồng thời đây cũng là những người có m ối quan tâm
về các vân đề v ăn h ó a b ản địa. Ngoài các ch u y ên v iên ở
p h ần trên , các khu nghỉ dưỡng ở M orroca, T unisia hay Mã
Lai thường xuyên tổ chức những buổi trình d iễ n âm n h ạ c địa
phương ngay trong khu nghỉ dưỡng, những ch u y ến tham quan
chuyên đề, những buổi nói chuyện chuyên đề v ă n hóa, lịch
sử, nghệ th u ậ t m ỗi tu ần , với d iễn giả là các vị học giả người
địa phương.
Tức là đối với những khách lớn tuổi ở dài ngày, khu nghỉ
dưỡng cần có các dịch vụ, sản phẩm nhằm chăm sóc sức khỏe
cơ thể, tâm lý, đồng thời cũng n ên cung cấp các .món ă n tinh
thần. Khách sẽ cảm thấy họ thu được những m ón lợi lớn về
m ặt kiến thức khi trở về nhà.
Thực ra, trong mọi công việc kinh doanh, p h ải có nghiên
cứu về khách hàng. Hai dạng khách hàng này có n h iều điểm
giống nhau, nhưng sự khác biệt là cơ bản. M ột dạng là người
trong nước, một dạng là người nước ngoài với các nhu cầu, sở
thích khác nhau.
Chúng ta cũng n ê n biết rằng, nh iều người N hật sau khi về
hưu, đã mua nhà hoặc thuê căn hộ, các Condotel ở các nước
Phi-líp-pin, In-đô-nê-xia, Thái Lan để ở. Vì khí h ậ u ấm áp, đời
sống rẻ hơn bên xứ họ. Các khu nghỉ dưỡng, các Condotel, ...
của Việt Nam cũng có thể thu hút các đối tượng khách này nếu
biết tạo ra sản phẩm , dịch vụ thích hợp và n h ất là xây dựng
được lòng tin.
* Để tránh việc tầm thường hóa của Spa và M át-xa dành
cho người lớn tuổi, một số khu nghỉ dưỡng có xây dựng “tour
trọn gói” được đ ặt tên tour “Làm trẻ - Nạp năng lượng - Làm
m ới” ÍR eresh - Recharge - Renew al)10. Khách được ở trong các
biệt thự .oại “C halet” m iền núi, tuy nhiên không th iếu thứ gì
đ ể tậ n hưởng: lò sưởi đốt bằng củi thực sự, quầy bar, Spa và
ngoài cửa sổ là cản h quan tuyệt vời. Và bác sĩ khám sức khỏe
khi có yêu cầu. •
■S' Khái niệm “R eử esh ” được N hà Q uản lý tổ chức như sau:
Mỗi ngày m ột chai rượu “xâm p a n h ”, bốn loại phô m ai, bữa ăn
tối năm m ón chọn theo thực đơn. Phòng ăn không quá mười
bàn, th ậ t ấm cúng với h a n g ữ í thích hợp theo m ùa. sẩ h g hôm
sau, có th ể gọi ă n sáng tại phòng hoặc đ ến n h à h àn g ă n sáng
(khác n h à hàng ă n tối), khách được đ ầu bếp b iểu d iễ n cách
n ấ u hướng và phục vụ tạ i bàn. Sữa có th ể chọn sữa tiệ t trùng
hay sữa vừa m ới v ắ t ra từ đ àn bò của khu nghỉ dưỡng. Đặc biệt
là m ột tồ ngũ cốc và h ạ t khô (Cereals) đã xử lý bằng cách
th êm m ột sô' V itam in cần thiết, trộn với m ật cây b ạ ch phong
hoặc với sữa chua. Sau đó đi dạo ứong khuôn viên.
Khoảng 10 giờ sáng, cơ sở m át-xa b ắt đ ầu h o ạt động. Ở đây
áp dụng M át-xa toàn toàn th â n bằng đá cuội có chứa khoáng
sản. Cuối cùng là tắm nước nóng, nghỉ khoảng 30 phút, sau dó
về phòng, buổi trưa tự do, giải trí ữong khuôn viên.
s Ngày 2: Khái niệm “Recharge” được N hà Q uản lý tổ chức
như sau: Đó là tác động vào tinh th ần và cơ th ể của khách, đặc
h iệ t là khách Mỹ với các nghiệp vụ: khăn ấm q u ấn to àn thân,
sau đó là các động tác chà tẩy da.
T iếp đó là 30 ph ú t quấn bùn ấm ữong đó có n h iề u chất
khoáng. Rồi tắm Sauna, m át-xa toàn thân, tẩy da chân, xông
dầu thảo mộc vào vùng đ ầu và m ặ t.'
Ả n ucíng theo thực đơn tự chọn với sự cố vấn của chuyện
gia dinh dưỡng th iế t lập cho mỗi dạng khách m ộ t'th ự c đơn
thích hợp với cơ thể.
Y Ngày 3: Trong dịch vụ mát-xa có hơi khác: Dầu ấm thoa
toàn thân, đắp bùn khoáng nóng có thêm Vitamin. Sau đó tắm
Sauna rồi có 45 p h ú t mát-xa toàn thân và đắp m ặt nạ đ ể tẩy tế
bào chết và chăm sóc gót chân, cất móng tay chân.
Các buổi chiều, k h ách có th ể tham gia các p h iê n tậ p
th iề n định. Các buổi sáng sớm được hướng d ặ n tậ p Yoga đ ể
Quán Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 221
11
Peter Murphy - Sđd.
222 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
sóc sức khỏe và sắc đẹp. Tác giả có làm bảng so sán h về sản
phẩm và dịch vụ trong các khu nghỉ dưỡng giữa các thời kỳ:
Bảng 3: B ảng so sán h v ề dịch vụ v à sả n p h ẩ m trong khu
n g h ĩ dưỡng
Giữa thế kỷ XX Cuối thế kỷ XX Tương lai
Sản - Lư u trú - K iể m tra s ứ c kh ỏ e - K iể m t ra s ứ o .k h ỏ e ,
phẩm c ộ n g th ê m :
- Nhà hàng - C á c m ô n t h ể th a o
v à d ịc h
- H ồ bơi (n go à i trời v à tro n g n h à)
o Là m dẹp da m ặt
vụ
- Sauna - Spa o L à m d ẹ p t h â n th ể
- V u i ch ơ i g iả i t r í - Sauna
o C h ă m s ó c c h â n , ta y
n g o à i trờ i
- Ă n u ố n g c ó c h ỉ d ẫn
õ D ịc h v ụ v ề tó c
- Q u ẩ n vợ t
- T r ị liệ u (c ơ t h ể v à
o G iả i p h ẫ u t h ẩ m m ỹ
- G o lt t â m lý ) o G iả i p h ẩ u b ằ n g L a s e r
- C h â m cứ u - T r ị liệ u t â m lý
Tức là, danh sách các dịch vụ m à khu nghỉ dưỡng có thể cung
cấp cho khách ngày càng đa dạng hơn, doanh thu càng nhiều
hơn. Có thể đến m ột thời điểm nào dó ừong th ế kỷ XXI này, khu
nghỉ dưỡng nào cung cấp nhiều' dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chăm
sóc sắc đẹp, sẽ được xem như thuộc hạng “thời thượng”. Còn nơi
không cung cấp các dịch vụ này xem như lỗi thời.
Đ iều này đã thấy rõ trong các nước có. n ề n kinh tế p h á t
triển, du lịch p h á t triển. Đó là khách nữ thường trả tiề n cho
dịch vụ tham v ấn về cách giải tỏa stress, về làm đẹp, về giảm
cân ở các phòng Spa ở các khu nghỉ dưỡng. Họ còn m ua các
mỹ ph ẩm bày b án ở đây đem về n h à để sử dụng12.
Rất là sai lầm n ế u chúng ta nghĩ rằng k h ách nam giới
không sử dụng các dịch vụ làm đẹp trong các khu nghỉ dưỡng.
Thực tế trong ngành cho thấy các cơ sở làm m ặ t (Facial care)
ngày càng thu h ú t “quý ông”. Họ cũng có nhu cầu căng da m ặt,
lột lớp tế bào da bị ião hóa.
Ngoài ra còn nhu cầu “làm tộc”, dịch vụ cắt móng tay, móng
chân cũng như mát-xa chân cũng được “quý ông” ưa thích.
XI. HƯỚNG DẪN THAM QUAN. ,
Đây là m ột dịch vụ thường thấy, được giao cho bộ p h ậ n
Lễ tâ n hay bộ p h ậ n Tổ chức Sự kiện , trong đó có tổ Hướng
d ẫ n viên . Thực ra cho đ ế n ngày nay, L uật Du lịch ở V iệt
Nam chưa n ó i rõ về đ iề u này, n ê n m ột sô" khu nghỉ dưỡng
v ẫn tiế n h à n h . Ví dụ như k h ách củ a khu nghỉ dưỡng tạ i N ha
Trang có nhu c ầu được tham quan vùng quê ở h a i b ê n bờ
sông Cái, thì tổ Hướng d ẫ n tổ chức phương tiệ n v ậ n ch u y ển
đưa k h ách đi.
Thực ra ở m ộ t số quòc gia, khu nghỉ dưỡng không được
p h é p là m như th ế , m à p h ả i hợp đồng với m ộ t Công ty Lữ
h à n h địa phương, hoặc người của khu nghỉ dưỡng đưa đi,
th u ỳ ế t m inh và phục vụ ă n uống nhưng p h ả i có n h â n v iên
của Công ty Lữ h à n h địa phương đi kèm , v ớ t tư cách là
người tổ chức.
s Thực ra, h o ạ t động n ày đem lạ i những m ôi lợi lớn cho
Công ty nghỉ dưỡng, vì không những có doanh th u từ dịch vụ
hướng d ẫn , m à còn lấy được hoa hồng từ các N hà hàng,
q u án ă n phục vụ cơm trưa cho khách, cũng n h ư p h í cho thuê
xe ho ặc b ả n th â n khu nghỉ dưỡng cho thuê xe và th u lợi.
Còn đối với khách, họ rấ t thích, n h ấ t là đối với khách có
trình độ, m uốn có thêm m ột số h iểu biết về v ă n m inh, văn hóa
của m ột điểm đến. '
Hơn nữ a, khu nghỉ dưỡng còn đóng vai trò “Đ ại sứ v ă n
h ó a ” đ ể “chuyển tả i v ă n h ó a sinh th á i”13. Đó là n hữ ng giá
trị Văn h ó a gắn với m ọi h iệ n tượng v ậ t châ"t (văn h ó a v ậ t
thể), tin h th ầ n (văn h ó a phi v ậ t th ể) do con người tạo ra
trong m ối quan hệ với m ôi trường sống (sinh th ái), bao gồm
13 Huỳnh Quốc Thắng - “Văn hóa sinh thái sông, biển và du lịch Đồng
bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí KHXH, số 9/2011.
224 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
1 Ví dụ điển hình là khu nghỉ dưỡng Sovenạ Kiri (Thái Lan), thiết kế
không gian 3 chiều.
Quàn Trị Kinh Doanh Khu Nghi Dưỡng (Resort) 229
vào đêm) dọc theo các dường mòn, các sân lát gạch tàu màu
xám hoặc vàng sậm và các ghế-đá.
Rồi những hàng rào cây sống phân cách các khu vực được
cắt tỉa cẩn thận.
❖ Các v ật trang trí như là các tác p h ẩm nghệ th u ậ t hàm
chứa n h iề u d ấu â'n của triế t lý và cả m ột ch ú t tâm linh.
Nhưng dồng thời cũng m inh định cho k h ách b iế t là dang ở
đâu, nhờ vào d â u â'n địa phương của nó. Ngoài những bức
tran h nghệ thuật, các v ật trang ư í ở các phò n g thì ngoài
vườn cũng có các đồ dùng tạo d â u ấ n riê n g b iệ t (yếu tô'
íolklore). Ví dụ các khu nghỉ dưỡng ở N ha Trang, Ninh
T huận, Bình T huận đ ề u sử dụng các lu đâ't nung không trá n
m en với m àu n ầ u sậm . K hách nhìn vào b iế t đó là s ả n phẩm
thủ công thuộc n ề n văn hóa C hăm pa. Rồi ch iếc gáo dừa có
cán gỗ đ ặt trê n lu nước, đó là sản phẩm củ a n ề n v ăn hóa,
văn m inh T hái Bình Dương và đa đảo.
Trong một số khu nghỉ dưỡng người ta sử dụng yếu tố ao
sen, cây cầu gỗ bắt ngang suối để tạo d ấu ấ n Việt Nam. Và
dưới suối, ao cạn có những chùm cỏ bàng cọng dài, m ảnh
khảnh vươn lên ngã nghiêng theo gió.
Ngoài ra, trong đại đa số các khu nghỉ dưỡng người ta
không đánh số phòng, mà đặt tên phòng hoặc villa theo tên
mùa, hoặc hoa, cây trái nhằm tạo cho khách cảm giác ưở về
với thiên nhiên ví dụ villa M ẫu Đơn, villa Dã Quỳ, hay phòng
Mango, phòng Letchi...
1.3. Yếu tố không khí ưong lành cũng là một sản phẩm của
các khu nghỉ dưỡng. Không ai xây khu nghỉ dưỡng ở ưong
thành phố, hoặc cận kề thành phố hay khu công nghiệp. Trong
một số bang ở Malaysia, muốn xin phép xây dựng resort, phải
chọn nơi cách xa các trung tâm dân cư, ngư cảng, chợ cá, các
nơi sản xuất balachan (một loại như mắm ruốc) tối thiểu là
6Km. Mục đích là để có được một bầu không khí trong lành
cho khách nghỉ dưỡng, và xa tầm bay của ruồi cũng như mùi
232 Quản Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort)
- Y ếu tô' sức m ạnh của tự nhiên: gió, mưa, nắng chiếu. Đặc
biệt là cột thu lôi, cột bắt tín hiệu cho điện thoại cầm tay.
Năm yếu tố này cần hài hòa với nhau.
Tác giả Robert Christie Mill3 còn kêu gọi nhà quản lý cần
phải chú ý về điểm sau đây “Quá nhiều cây xạnh hoặc quá ít
cây x an h ” đều ảnh hưởng đến cái chung: quá n h iề u có th ể
ngăn chặn bớt gió đối với sản phẩm phía sau, quá ít sẽ ảnh
hưởng đến “yếu tố khôi”. Đặc biệt là khi cây lê n cao càn h lá
xum xuê, n ê n có sự chọn lựa khi tỉa bớt cành lá. Nhưng cái
quan trọng hơn là loại thổ nhưỡng nơi ấy: đ ấ t thịt, đ ất nhiều
sét sẽ giữ nước mưa lâu hơn, tạo ra một cảnh quan khá ẩm ướt;
đ ất n h iều cát, thoát nước nhanh, th ế là cần p h ải tưới n h iề u và
thường xuyên trong m ùa khô, tức có yếu tố chi phí.
Nói tóm lại, nhà Q uản lý p h ả i tính kỹ về m ặt độ cây trồng
và sự thuận lợi cho khách đến tham quan, sử dụng nơi ấy.
❖ Việc xây dựng đường đi dạo nội bộ cũng cần tu ân thủ
bốn yếu tố:
- Bền vững để không cần nh iều chi phí tu bổ, và đủ rộng
để cho xe trolley đẩy h à n h lý cho khách.
- T iện lợi cho người lớn tuổi sử dụng để giảm th iể u tối đa
nguy cơ gây tai nạn.
- H òa vào yếu tố thẩm mỹ chung. Ví dụ n h ư chúng ta có
th ể xây m ột con đường thẳng tắp từ A đ ến B cho người đi bộ,
nhưng có thể xây theo hình cong cho đẹp m ắt hơn.
- C hiều rộng của hệ thông đường nội bộ p h ải thích hợp với
công dụng của nó. Có những đường phải rộng 2m, th ỉn h thoảng
có nơi tránh, dùng cho xe sử dụng mô tơ đ iện chở khách lớn
tuổi tham quan. Có những đường chỉ cần rộng l,2 m dùng cho
xe đẩy hành lý hoặc thức ăn cho các biệt thự. Còn lại là những
con đường chỉ cần đủ rộng cho hai người cặp tay đi với nhau,
đầy vẻ tình tứ. Hay dành cho khách thể thao đi bộ (Hiking)
trong khuôn viên, ơ nước ngoài còn xây dựng những đường
n ền cát dành cho khách cỡi ngựa.
II. S Ả N P H Ẩ M T R A N G T R Ạ I.
in trái, vườn nho... muốn biến các nơi dây thành sán phẩm
tham quan, nôn giao quyồn quản lý cho bộ phận khác, cỏ thỏ
li tổ Sự kiộn thuộc bộ phận Lỏ Tân hay lập hẳn một "bỏ phán
Nông nghiệp". Nhưng nói chung, trước sự cạnh tranh các cát
nhà quẩn lý cán đáu tư suy nghi, cho ra đời các sản phẩm (lích
vụ ngèy càng sáng tạo và da dọng chủng ta cần dịnh nghĩa
các sán phấm của một khu nghỉ dưỡng một cách rộng hơn lá
những gì cán thiốt, cơ hán.
đậu, trú ẩn; và đó là công việc của các khu nghỉ dưỡng, các cơ
sở căn hộ cao tầng ven sông. Ở thành phố Hồ Chí M inh có
Công ty Saigon M arina, đại diện cho hãng du th uyền Sunseeker
và Công ty c ổ phần Du thuyền Quốc tế (IYC) chuyên cung cấp
du thuyền và dịch vụ hỗ trợ đi kèm: bảo trì, bảo dưỡng trang
thiết bị. tro n g các dự án bất động sản du lịch, cũng như ở một
sô khu nghỉ dưỡng lớn, đây là những hạng m ục “cộng th ê m ”,
khẳng định đẳng câ'p, vừa đem lại doanh thu. Mặc dù hiện nay
nhu cầu về chỗ đậu cho du thuyền mới phát triển m ạnh ở các
dự án căn hộ cao cấp ven sông, nhưng chắc ch án cũng sẽ phát
triển ở các khu nghỉ dưỡng biển. Ở dự án D ảo Kim Cương
(Quận 2, Thành phô Hồ Chí Minh) để có chỗ đ ậu cho một du
thuyền dài 25m, người mua phải bỏ ra 10 tỷ đồng, và ở khu
phức hợp Saigon Beach (Bình Thạnh) cũng đã đ ầu tư cho sản
phẩm M arina5.
Thông thường các khu nghỉ dưỡng có bến neo đ ậu phải
hình th ành hai tổ chức: m ột là Ban quản lý M arina, hai là
th àn h lập thêm Câu lạc bộ du thuyền (Yatch club) có nhà hàng
ngay bến bãi đ ể hội viên ăn, uống, mua đồ tiếp tế cho chuyến
đi du ngoạn và sinh hoạt Câu lạc bộ. Cũng vì vậy khu nghỉ
dưỡng có thêm m ột số chức danh:
❖ Trong tổ chức quản lý bãi neo đậu (M arina M anagem ent)
- Trưởng ban quản lý, thường là người của bộ p h ận T iếp thị
- Thương vụ
- K ế toán trưởng (cho Ban quản lý lẫn Câu lạc bộ)
- Thủ quỹ
- Người lái thuyền vào nơi neo đậu thích hợp (M arina valet)
- Thợ máy
- N hân viên tạp vụ (Handyman)
- Bảo vệ
- N hân viên y tế và cứu hộ, cứu nạn
điểm ấy được ở m iễn phí m ột ngày tại khu nghỉ dưỡng. Ngược
lại, khách của khu nghỉ dưỡng khi rời nơi ấy và m ua vé m áy
bay được giảm m ột p h ầ n vé. Đ iều này tùy thuộc vào sự thương
lượng giữá khu nghỉ dưỡng và Công ty H àng Không. Nhưng đôi
b ên đ ều có lợi th iế t thực và có cơ hội quảng b á thương hiệu.
- Cũng liên quan đến thị ưường tuổi đôi mươi, ở n h iều nước
người ta xây dựng h ẳn m ột chính sách kinh doanh. Ví dụ, nhà
nước Trung Quốc m uốn biến m ột thành ph ố xa xôi ở tận cực
nam của đảo H ải Nam (Thành p h ố Tam Á) ưở th àn h m ột trọng
tâm du lịch, n ê n đã phối hợp với các khu nghỉ dưỡng, ở đó tổ
chức các cuộc thi sắc đẹp. Và họ đã th àn h công, Tam Á ngày
nay nổi tiếng khắp th ế giới, thậm chí có người còn gọi đó là
“H awaii của Trung Q uốc”
Tuổi trẻ có tiền ngày nay cần m ột sân chơi, khu nghỉ dưỡng
của chúng ta hãy tạo sân chơi cho họ, m iễn là p h ải hợp pháp.
ở m ột số nước, người ta tổ chức m ột số loại hình h o ạt động
như sau:
- H oạt động văn hóa - thể thao n h ẹ nhàng: kh iêu vũ, khiêu
vũ hóa trang, cầu lông, bóng chuyền bãi biển, squash ữong
nhà, quần vợt, thảy bi sắt...
- H oạt động thể thao đòi hỏi cơ bắp: bơi thuyền, kayak, thi
trượt đồi cát, đua xe buồm ữ ê n bãi biển, xe đ ạp địa hình, lướt
ván, lướt sóng, lặn biển săn b ắn cá, lặn biển khám phá.
- H oạt động vượt ra ngoài khuôn viên của khu nghỉ dưỡng:
du khảo quanh vùng, đi bộ hoặc leo núi.
Nhưng dù chúng ta có xây dựng n h iề u 'lo ại h ìn h h o ạt động,
ta phải có chương trình quảng bá thích hợp, đặc b iệ t là thông
điệp quảng bá p hải thích hợp với đối tượng khách náy, tức là:
ngắn, gọn, có hình ảnh m inh họa.
VI. BIẾN MỘT PHẦN KHU NGHỈ DƯỠNG THÀNH
“ECOLODGE”
Ngày nay có n h iều khách đến từ các thị trường Bắc Âu,
Hoa Kỳ, Nhật, ú c đã chán với loại hình khu nghỉ dưỡng thông
thường. Cộng thêm khuynh hướng thích bảo vệ m ôi ưường
khiến khách tìm về những nơi đáp ứng với y ê u cầu m ôi trường.
Cũng vì vậy, từ những năm 1970 của th ế kỷ XX đã xuất hiện
những khu nghỉ dưỡng được xây dựng theo mô hình “Ecolodge”
(cơ sờ lưu trú tuân thủ khái niệm bảo vệ môi trường).
244 Quân T rị K in h Docụnh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
6.2. Sau đây là bảng so sánh giữa khu nghỉ dưỡng thông
thường và khu nghỉ dưỡng sinh thái.
Bảng 4: So sánh giữ a khu n g h ỉ dưỡng lớn v ấ kh u n gh ỉ
dưỡng sinh th á i
Khu nghỉ dưdng phố thống Khu nghỉ dưỡng sinh thái
- S ự s a n g trọ n g - G iả n dị, đ á p ứ n g c á c y ê u c ẩ u cơ b ả n .
- T ín h g iố n g n h a u g iữ a c á c kh u - N é t d ộ c d á o tro n g c ấ u trú c , p h ụ c vụ , s ả n
n g h i dư ỡ n g. p h ẩ m c ủ a từ n g dơn v ị.
- M ụ c đ íc h c h ín h là p h ụ c vụ - N g o à i n g h ĩ dưỡng còn tạ o c h o k h á c h cơ
n h u c ẩ u n g h i dư ỡ ng. h ộ i h ọ c h ỏ i, h o ạ t d ộ n g , g ặ p g ỡ m ộ t n ể n v ă n
m in h k h á c .
- N h ữ n g h o ạ t d ộ n g dự a trê n cơ - N h ữ n g h o ạ t d ộ n g m ở r ộ n g ra t h iê n n h iê n .
s ở c á c p h ư ơ n g tiệ n s ẵ n có .
- Q uy m ô lớn . - Q uy m ô tru n g b ìn h , n h ỏ .
- Đ iể m th a m q u a n th ư ờ n g là - D iể m t h a m quan c ó t h ể là c á c s ả n p h ẩ m
cảnh quan, k iế n trú c , vư ờ n ngoài kh u n g h ỉ d ư ỡ n g, m ang dặc tín h củ a
h o a , vư ờ n c ả n h b ê n tro n g khu v ù n g , d ịa p h ư ơ n g, v l dụ c á c là n g c h à i, là n g
n g h ỉ dư ỡ ng. d â n tộ c , là n g n g h ề đ ộ c d á o .
Chúng ta đừng tưởng rằng loại hình Ecolodge chỉ được các
nhà đầu tư cá nhân thiếu phương tiện tài chính chọn, chỉ vì họ
không có tiền nhiều. Một khuynh hướng từ năm 2000 cho thấy,
nh iều công ty du lịch tầm vóc quốc tế, như “Club
M ed ite n a n é e n ” (Câu lạc bộ Địa Trung Hải) của Pháp hãy
“Pand O ” của A nh-úc, hay Hilton (Mỹ) đã b ắ t đ ầ u xây dựng
loại hình này ở Kenya (Châu Phi), Indonesia và M exico7.
Riêng H iệp hội du lịch xứ Gia Nã Đại đã đưa ra quy tắc
h àn h xử như sau8:
• “H ãy hướng về chất lượng, tậ n dụng tôi đa kinh nghiệm ”
Xây dựng đội ngũ nhân viên có mối quan tâm duy n h ấ t là
phục vụ khách hàng.
• “Tôn trọng các giá trị và kỳ vọng của k h á c h ”.
• “Ngược lại, có những b iện pháp khiến kh ách n ể trọng,
tôn trọng vốn văn hóa, thẩm mỹ của ta ”
• “P h át triể n du lịch trong sự h à i h ò a giữa m ục tiê u
kinh tế và bảo vệ m ôi trường tự n h iê n , n h â n văn , v ăn
h ó a của địa phương”
• “Sử dụng tà i nguyên tự n h iên của địa phương m ột cách
không phí phạm , h iệu quả, có trách n h iệ m ”
• “Cố gắng giảm thiểu hoặc tránh việc làm ô n h iễm môi
trường trong kính doanh du lịch”
Một số đông khách hàng h iện nay n h ậ n thức rấ t tinh tế về
nhu cầu bảo vệ môi trường, tức là bảo vệ h à n h tinh m à chúng
ta đang sống. Loại hình Ecolodge và cách đ iều h àn h , quản lý
có trách nhiệm đối với cơ sở chúng ta khiến cho k h ách chấm
điểm . Vấn đề còn lại là thông điệp được truyền đi và cung
cách m arketing của từng cơ sở.
phải làm động tác mở lại. Cửa ra vào phòng tắm có gắn trang
bị ngắt diện tự động được kích hoạt khi khách tra vào đó vật
dụng giữ chìa khóa. Đèn chỉ dẫn thoát hiểm chỉ sáng lên khi
hệ thống điện bị tắt.
Ví dụ như trang bị m áy rửa chén công nghiệp. Với các
chương trình rửa được cài đ ặt sẵn sẽ giúp h ạ n c h ế tiêu hao
năng lượng, lượng nước, lượng hóa chất nhưng vẫn đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh. Rồi c h ế độ tự động hóa cao giúp giảm
th iểu chi phí lao động, thời gian. Và tùy theo tầm vóc của nhà
hàng trong khu nghỉ .dưỡng m à ta có thể chọn m áy rửa 500
đĩa/giờ hay 2000-4000 đĩa/giờ.
ở những năm trước 1950, người chủ m ột k hu nghỉ dưỡng
d á n h giá người được giao quyền q u ản lý với tiê u chí: “Người
n ày làm việc được”. Trong những năm cuối th ế kỷ XX, việc
đ á n h giá như th ế này: “A nh ấy làm việc được, nhưng đem
lã i về cho công ty là bao n h iê u ? ” Tức là, không những doanh
số lúc n ào cũng tăng, m à các chi phí đ ề u p h ả i giảm đ ế n
mức tối đa. Để cho m ủc lời của chủ doanh n g h iệp càng ngày
càng cao.
7.2. Quản trị danh tiếng:
Các khu nghỉ dưỡng, khách sạn và cả khu vực kinh tế phải
thường dối m ặt với hai viễn cảnh: hình ảnh của họ tốt hơn
hoặc tệ hơn. Một
khu nghỉ dưỡng
đang được đánh giá
tốt sẽ phải trả giá
đắt khi có gì đó
tiêu cực xảy ra.
Trong nghề quấn lý,
chúng ta thường
phải chịu trách
nhiệm trước búa rìu
dư luận và trước
250 Quản T rị K in h Doanh K h u N g h ỉ Dưỡng (Resort)
KẾT LUẬN
Như đã nói bên trên, Kinh doanh khu nghỉ dưỡng h iện nay
có những bước thay đổi lớn trong cung cách kinh doanh, trang
th iết bị... Nhưng để kết luận cho quyển sách này, chúng tôi xin
n êu một số m ặt, để giúp chúng ta, những nhà Q uản lý có cách
tiếp cận thích hợp.
• Đầu tiên là “Ý thức thực sự về nhu cầu của khách”: “Hãy
bán cho khách đ iều m à họ cần, chứ không p h ải cái m à ta sẵn
c ó ”. Đó là m ột xác định m à đôi lúc chúng ta quên đi. Một
chuyên gia ngành vui chơi giải trí Hoa Kỳ1 có viết:
“N hu cầu là động cơ thúc đ ẩ y khách có nhữ ng q u yết định
kh i chọn m ộ t dịch vụ vui chơi giải trí trong m u ô n ngàn dịch
vụ k h á c ”
Trong n h iề u xã h ộ i h iệ n đ ại, ít n h ấ t đổi với m ột sô' tầng
lớp trê n , p h ầ n lớn các nh u c ầu cơ b ả n đã được thực h iện ,
n ê n n h iề u nh u c ầu khác, cao câ'p hơn lầ n lượt xuâ't h iện .
Trong đó có:
- Nhu cầu h iểu biết, quyền được thông tin;
- N hu cầu th ẩ m m ỹ, hay được thưởng thức các giá trị
th ẩm mỹ.
Là người kinh doanh du lịch, chúng ta cần n ắm rõ đ ể lợi
dụng các nhu cầu này cho việc kinh doanh của chúng ta.
• Đôi với các nhu cầu sinh lý cơ bản (ăn uống, nghỉ ngơi và
hoạt động), m ột số người sau m ột thời gian d ài làm việc m ệt
mỏi, chọn một khu nghỉ dưỡng, thả hồn vào m ột m ôi trường tự
nh iên êm ả, xa lánh mọi sự nhộn nhịp. Thì cảnh quan tự
nhiên, ngôi n h à bên cạnh bờ biển trở thành nơi lý tưởng cho
khách. Cũng có người chọn các hoạt động thể thao đ ể bù đắp
cho những ngày dài làm việc toàn bằng trí óc.
A - TIẾNG VIỆT:
❖ SÁCH:
1. ĐỔNG NGỌC MINH - VƯƠNG LÔI ĐÌNH - “KinỊỹ t ế du
lịch và du lịch h ọ c ” (Sách dịch'), NXB Trẻ, 2000. '
2. HỒNG VÂN - CÔNG MỸ - MINH NINH - “Đường vào
nghề kinh doanh khách sạn", NXB Trẻ, 2001.
3. HOÀNG TRỌNG - CHU NGUYÊN m ộ n g n g ọ c -
“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS", NXB Hồng
Đức, 2003.
4. LƯU THANH TÂM - “Quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc t ế ”, NXB ĐHQG Tp.HCM, 2003.
5. NGUYỄN VĂN ĐÍNH - TRAN t h ị m i n h h ò a - “Giáo
trình kỉnh tế du lịc h ”, NXB Lao động Xã hội, 2003.
6. NGUYÊN VĂN DUNG - “M arketing du lịc h ”, NXB Giao
thông V ận tải, 2009.
7. NGUYỄN VĂN DUNG - “K ế toán quản trị nhà hàng
khách sạn", NXB ĐHQG Tp.HCM, 2009.
8. NGUYỄN VĂN DUNG - “Thương h iệu k ế t n ố i khách
h à n g ”, NXB Lao động, 2010.
9. NGUYỄN VĂN MẠNH - HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG -
“Giáo trình quản trị kinh doanh khách s ạ n ” - NXB Lao
động Xã hội, 2004.
10. NGUYỄN KIM ĐỊNH - “Quản lý chất lượng”, NXB Lao
động Xã hội, 2009.
11. TRẦN VĂN THÔNG - “Quy hoạch du lịch", NXB
ĐHQG Tp.HCM, 2005.
12. KREG LINDBERG và nhóm tác giẳ - “Du lịch sinh thái:
Hướng dận cho các nhà lập k ế hoạch và quản l ý ”,
(Sách dịch, hai tập), NXB Cục Môi Trường, 2000.
Quàn Trị Kinh Doanh Khu Nghỉ Dưỡng (Resort) 257
Cũ BAN QUYỀN. NGHIÊM CÀM IN ÀN, SAO CHÉP O ló MOI HÌNH THUC. ĩ
1. Du lịch và Khách sạn - ĐH Mở Hà Nội (Cú sở 2), 1994
2. Khách sạn hiện đại: Quản lý hiệu quả ngành Quản Gia -
NXB LĐ-XH, 2005
3. Quản trị Lễ Tàn trong khách sạn Quốc tế hiện đại -
NXB LĐ-XH (lần 2 - 2009)
4. Du lịch Mice. NXB LĐ-XH (lần 2 - 2011)