You are on page 1of 61

CHƯƠNG 1

SINH LÝ TIÊU HÓA


&1. TIÊU HÓA Ở MIỆNG
I. KHÁI NIỆM TIÊU HÓA
Tiêu hóa là quá trình phân giải thức ăn từ miê ̣ng đến ruô ̣t già nhằm biến đổi
những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản nhất mà
cơ thể đô ̣ng vâ ̣t hấp thu được.
Quá trình tiêu hóa ở gia súc diến ra dưới 3 tác đô ̣ng: cơ học, hóa học và vi
sinh vâ ̣t học.
+ Tiêu hóa cơ học: được thực hiê ̣n bằng sự nhai của miê ̣ng, sự co bóp của dạ dày,
nhu đô ̣ng ruô ̣t nhằm cắt, xé, nghiền nát thức ăn và chuyển thức ăn xuống những
đoạn dưới đồng thời tẩm đều thức ăn với các dịch tiêu hóa để tạo điều kiê ̣n cho
tiêu hóa hóa học dễ dàng.
+ Tiêu hóa hóa học: là kết quả tác đô ̣ng của các enzim trong các dịch tiêu hóa
phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản để cơ thể hấp
thu được.
+ Tiêu hóa vi sinh vâ ̣t học: do các vi sinh vâ ̣t hữu ích có trong dạ dày và ruô ̣t, chủ
yếu trong dạ cỏ và ruô ̣t già tác đô ̣ng.
Ba quá trình trên diễn ra đồng thời và có ảnh hưởng tương hổ lẫn nhau, đă ̣t
dưới sự điều khiển của hê ̣ thần kinh- thể dịch và được thực hiê ̣n bằng 2 loại phản
xạ không điều kiê ̣n và có điều kiê ̣n.
II. TIÊU HÓA Ở MIỆNG
Tiêu hóa ở miê ̣ng gồm 3 giai đoạn:
- Lấy thức ăn và nước uống
- Nhai và tẩm nhuâ ̣n thức ăn với nước bọt.
- Nuốt.
Ở miê ̣ng diễn ra 2 quá trình: tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa hóa học do
các enzim trong nước bọt.

1
1. Lấy thức ăn và nước uống
Tùy loài gia súc có cách lấy thức ăn và nước uống khác nhau.
a. Lấy thức ăn
+ Lợn: Dùng mũi ủi đất để tìm thức ăn và nhờ môi dưới nhọn đưa thức ăn vào
miê ̣ng. Khi lấy thức ăn ở máng thì nó nhờ răng, lưỡi và nhờ vâ ̣n đô ̣ng lắc đầu xốc
mõm vào máng để lấy thức ăn.
+ Trâu bò: Lấy thức ăn chủ yếu bằng lưỡi. Lưỡi trâu bò dài, mă ̣t trên lưỡi nhám có
thể thè ra ngoài cuốn đứt cỏ đưa vào miê ̣ng . Sau đó dùng răng cửa hàm dưới và
lợi hàm trên giữ và dùng đô ̣ng tác kéo giâ ̣t của đầu để dứt đứt cỏ.
+ Ngựa: Khi ăn cỏ trên bãi chăn chủ yếu dùng môi trên và răng cửa để cắt cỏ. Khi
ở trong chuồng dùng môi để nhă ̣t cỏ và hạt với sự tham gia của lưỡi.
+ Dê, cừu: Gần giống của ngựa. Môi trên của cừu có khe hở tiê ̣n cho viê ̣c gă ̣m cỏ
ngắn.
+ Chó: Lấy thức ăn bằng răng cửa, xé bằng răng nanh.
b.Uống nước
Giữa đô ̣ng vâ ̣t ăn cỏ, ăn thịt và ăn tạp cách lấy nước uống và thức ăn lỏng
khác nhau nhiều.
Đô ̣ng vâ ̣t ăn thịt thè lưỡi và cong lại như cái thìa để lấy nước và thức ăn
lỏng (VD: chó)
Đô ̣ng vâ ̣t khác thì nhờ vào tác dụng hút của áp lực âm xoang miê ̣ng để hút
nước và thức ăn lỏng (VD: thỏ, lợn…)
2. Nhai
Là mô ̣t đô ̣ng tác phối hợp giữa đầu, răng, má và lưỡi để cắt xé, nghiền nát
thức ăn, rồi tẩm đều thức ăn với nước bọt và viên thành các viên để nuốt được dễ
dàng.
Nhai còn có tác dụng kích thích vị giác tăng tính thèm ăn, tạo ra sự kích
thích tiết các dịch tiêu hóa.
Các loài gia súc khác nhau, đô ̣ng tác nhai khác nhau.

2
- Động vật ăn thịt: nhờ vận động lên xuống mạnh của hàm dưới để ép nát thức ăn
giữa 2 hàm, dùng răng nanh để cắt xé và răng hàm để nghiền nát thức ăn( VD:
chó).
- Động vật ăn cỏ: Dùng vận động qua lại của hàm dưới để nhai nghiền thức ăn,
hàm trên như một cái bàn thớt để chặt và băm nhỏ (VD: trâu bò)
- Động vật ăn tạp như lợn thì khi nhai vận động lên xuống của hàm dưới nhiều
hơn vận động qua lại. Khi ăn 2 mép của lợn đóng không chặt, khiến một luồng
không khí lọt qua mép phát sinh ra âm thanh đặc trưng.
Động vật ăn thịt nhai không lâu và không kỹ bằng động vật ăn cỏ, thời gian
nhai của loài ăn cỏ khá dài.
Lợn nhai thức ăn tương đối kỹ, thức ăn càng mềm thời gian nhai càng ngắn
và ngược lại. Lợn càng lớn thời gian nhai tương ứng cần thiết lại giảm xuống.
Loài nhai lại có 2 lần nhai: lần thứ nhất nhai sơ bộ rồi nuốt xuống dạ cỏ, sau
đó ợ lên nhai lại kỹ hơn nên tốn khá nhiều năng lượng, vì vậy việc cắt cỏ, loại bớt
gốc, rễ cứng, kiềm hóa rơm rạ là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho gia súc
nhai lại và tiết kiệm năng lượng.
Quá trình nhai lại lâu hay nhanh tùy thuộc và tính chất của thức ăn (cứng
hay mềm). Trung bình mỗi viên thức ăn được nhai lại từ 20 - 60 giây.
Thời gian nhai lại: Sau khi ăn, nhai lại lần đầu độ 30 - 70 phút (đối với trâu
bò), 20 - 45 phút (đối với dê cừu) vật bắt đầu nhai lại ( nhất là lúc nghỉ ngơi). Thời
gian nhai lại khoảng 40 - 45 phút, nghỉ 30 phút đến 1 giờ vật lại tiếp tục nhai. Mỗi
ngày đêm trâu, bò nhai lại 6 - 8 lần. Bê, nghé đã ăn cỏ khoảng 16 lần, tổng thời
gian nhai lại khoảng 7 giờ.
3. Tiết nước bọt
Nước bọt là một dịch thể được tiết ra từ 3 đôi tuyến nước bọt ( tuyến mang
tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi) cùng nhiều tuyến nhỏ nằm rãi rác trong lớp
thượng bì niêm mạc miệng.

3
Nước bọt tiết nhiều nhất khi gia súc ăn, ngoài bữa ăn lượng tiết ít. Số lượng
và tính chất nước bọt phụ thuộc vào số lượng và thành phần, tính chất của thức ăn.
Ví dụ: - ăn thức ăn khô nước bọt tiết nhiều.
Lợn một ngày đêm tiết ra 15 lít, ngựa 40 lít, trâu bò 60 lít.
a. Thành phần tính chất của nước bọt
* Thành phần:
Nước bọt gồm: Nước 99 - 99,4%, vật chất khô 0,6 - 1% trong đó 2/3 là
protein chủ yếu là mucoprotein tạo nên chất nhầy muxin và các enzim phân giải
gluxit là amilaza và maltaza còn lại là các muối clorua, cacbonat, sunfat của Na,
K, Mg, Ca đặc biệt NaHCO 3 khá nhiều trong nước bọt loài nhai lại. Nước bọt còn
chứa một số sản phẩm trao đổi như ure, CO2 chưa những mảng nhỏ niêm mạc
miệng bong ra, những bạch cầu, vi sinh vật và chất diệt khuẩn lisozim.
* Tính chất:
Nước bọt có màu ánh sữa, có khi lỏng có khi dính.
Tỷ trọng: 1,002 - 1,009
pH: 7,1 - 8,1 ( kiềm yếu trừ gia súc nhai lại kiềm mạnh hơn). Các loài gia
súc khác nhau có độ pH cũng khác nhau. Ví dụ: Lợn pH = 7,3, trâu bò pH = 8,1,
chó, ngựa pH = 7,36.
b. Tác dụng của nước bọt
- Tẩm ướt thức ăn tạo thành viên cho dễ nuốt
- Làm trơn và bảo vệ màng nhầy xoang miệng tránh các xây xát cơ giới.
- Phân giải tinh bột chín thành đường mantoz do tác dụng của enzim amilaza, sau
đó một phần đường mantoz được phân giải thành glucoz do tác dụng của men
mantaza. Tác dụng này chỉ xảy ra ở người, lợn còn ở ngựa và loài nhai lại thì hầu
như không xảy ra do không có men trên.
- Hòa tan một số thành phần của thức ăn như NaCl, đường... làm hưng phấn vị
giác, kích thích thèm ăn, làm tăng tiết nước bọt và tiêu hóa tốt hơn.

4
- Tác dụng diệt khuẩn do có chứa lisozim có khả năng hòa tan màng các vi khuẩn
( đặc biệt chó, mèo, người)
- Đối với loài nhai lại
+ Có tác dụng đảm bảo độ ẩm và độ kiềm thích hợp cho dạ cỏ, tạo thuận lợi
cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động ( nhờ nước bọt nhiều và độ kiềm cao pH = 8,1)
+ Nước bọt chứa nhiều vitamin C cần cho vi sinh vật dạ cỏ phát triển.
+ Nước bọt có chứa ure xuống đến dạ cỏ được vi sinh vật sử dụng chuyển
thành protein vi sinh vật.
- Ở những loài tuyến mồ hôi kém phát triển như trâu, chó sự bốc hơi nước từ nước
bọt góp phần điều nhiệt (tỏa nhiệt). Các loài này mùa hè thường thải nhiều nước
bọt.
- Khi gặp vật không thích hợp (sỏi, sạn, vật đắng...) nước bọt tiết nhiều tương dịch
(nước bọt loãng) để tẩy rữa chúng ra ngoài.
4. Nuốt
Nuốt là phản xạ phức tạp có sự phối hợp của 3 bộ phận, đó là màng khẩu
cái, cơ yết hầu và sụn tiểu thiệt của thanh quản.
Đầu tiên, thức ăn sau khi nhai được lưỡi nâng lên áp sát vòm khẩu cái và
mặt trên gốc lưới. Khi nuốt màng khẩu cái uốn cong lên trên, về phía sau để đóng
kín đường lên mũi và ngừng thở. Sụn tiểu thiệt uốn cong về phía sau đóng kín
đường thanh quản và không cho thức ăn rơi xuống thực quản.
Động tác nuốt là hoạt động theo ý muốn đưa thức ăn từ miệng đến yết hầu.
Khi thức ăn đến yết hầu để xuống thực quản lại là hoạt động không theo ý muốn
và là phản xạ có điều kiện.
&2. TIÊU HÓA Ở DẠ DÀY
I. Tiêu hóa ở dạ dày đơn
Có thể coi dạ dày lợn là loại trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Đặc
điểm về phía trái của thượng vị có phần manh nang lồi ra. Như vậy dạ dày lợn
gồm có 5 vùng: 1- Vùng thực quản (nhỏ), 2- Vùng manh nang, 3- Vùng thượng vị,

5
4- Vùng thân vị, 5 - Vùng hạ vị.  Vùng thực quản không có tuyến, vùng manh
nang và thượng vị có tuyến tiết ra dịch nhầy, không có pepsin và HCI. Vùng thân
vị và hạ vị giống như dạ dày đơn (ở loài ăn thịt).
a. Thành phần, tính chất lý- hóa học của dịch vị
Dịch vị là chất lỏng, trong, có tính axit mạnh. Do các tuyến dạ dày tiết ra
* Thành phần của dịch vị
Nước: 99,5%
Vật chất khô: 0,5% gồm axit HCl ở dạng H+, Cl-; chất khoáng NaCl,
CaCl2, Ca3(PO4)2; Các enzym Pepsin, Catepxin, Kimozin, Lipaza...., mucoprotein
tạo chất nhầy muxin và một ít axit lactic, creatinin, ATP, ure, axit uric.
* Tác dụng của HCl
- Hoạt hóa men Pepsinogen thành Pepsin
- Giúp đóng mở van hạ vị
- Giúp bài tiết dịch tụy, dịch ruột
- Diệt vi khuẩn có trong thức ăn
- Làm trương nở protein tạo thuận lợi cho pepsin tác dụng.
- Tạo pH cần thiết cho pepsin hoạt động (pH = 1,5 - 2,5)
* Tác dụng của dịch vị
+ Tiêu hóa protein
- Men Pepsinogen
Do tế bào chủ tiết ra ở dạng vô hoạt nhờ tác dụng của HCl được biến thành
pepsin hoạt động, Pepsin này sẽ tiếp tục hoạt hóa mem Pepsinogen thành Pepsin
( giai đoạn tự xúc tác). Dưới tác dụng của Pepsin, protein phân gải thành anbumoz
và pepton, nếu thời gian tác dụng lâu có thể cho ra axit amin.
Pepsin thủy phân protein thịt và máu nhanh hơn so với protein trứng và
protein gân, bạc nhạc. Pepsin hoạt động ở pH = 1,5 - 2,5
- Men Catepxin

6
Tác dụng giống Pepsin. Thủy phân protein và một số mạch peptit thành axit
amin. Hoạt động thích hợp ở môi trường pH = 4 - 5. Hoạt động mạnh ở động vật
bú sữa khi mà lượng HCl hình thành chưa nhiều. Ở động vật trưởng thành hầu như
không có hoạt động.
- Men Kimozim (Chymozim) hay enzym ngưng kết sữa - đông sữa
Enzym này có tác dụng ngưng kết casein và i- on Ca 2+ có trong sữa thành
các cục đông để men Pepsin tác dụng phân giải.
Chymozim
Caseinogen Casein + Ca 2+ Caseinat canxi (lắng tủa
dạng bông)
Gelatinaza và Colagenaza là những men tiêu hóa protein gân, bạc nhạc và
protein mô liên kết thành những mạch peptit và axit amin.
* Tiêu hóa Gluxit
Trong dịch vị không có men tiêu hoá gluxit, nhưng nhờ men amilaza của
nước bọt theo thức ăn xuống hoạt động được ở vùng thượng vị dạ dày, nơi mà
thức ăn chưa thấm ướt bởi dịch vị mấy nên phản ứng còn hơi kiềm. Ở đó amilaza
thủy phân một phần tinh bột chín thành đường mantoz rồi mantoz bị men mantaza
(cũng của nước bọt xuống) thủy phân thành glucoz. Tiêu hóa gluxit ở đây diễn ra
yếu trừ lợn vì trong dịch vị của nó có men tiêu hóa tinh bột.
* Tiêu hóa Lipit
Dưới tác dụng của lipaza thì lipit phân giải thành glyxerin và axit béo. Do
trong dịch vị không có muối mật nên lipaza trong dạ dày hoạt động rất yếu.
Đối với động vật bú sữa, nó tác dụng làm nhũ hóa mỡ sữa
Ở bê trong thời kỳ bú sữa có prolipaza từ nước bọt xuống, cũng có tác dụng
tiêu hóa mỡ.
* Tác dụng của dịch nhầy muxin
Chất nhầy muxin do tế bào phụ khắp niêm mạc dạ dày tiết ra, có tác dụng
phủ một lớp dịch nhầy lên bề mặt niêm mạc dạ dày để bảo vệ nó tránh tác động cơ

7
giới của thức ăn, cản trở ảnh hưởng của HCl và các axit khác, cũng như ảnh
hưởng của men pepsin.
c. Cơ chế tự bảo vệ của dạ dày
- Nêm mạc dạ dày tiết chất antipepsin để chống lại tác dụng của pepsin.
- Do tuân fhoanf máu đến nuôi dưỡng dạ dày có môi trường kiềm, nó trung
hóa lượng axit bám vào niêm mạc dạ dày. Nếu vì một nguyên nhân nào đó mà
tuần hoàn máu đến dạ dày bị trở ngại sẽ gây viêm loát dạ dày.
- Do lớp chất nhầy muxin bao phủ niêm mạc dạ dày thành một màng bảo
vệ.
d. Cơ chế điều tiết dịch vị
Tiết dịch vị được điều hòa bằng 2 cơ chế: Thần kinh và thể dịch.
* Cơ chế thần kinh: Được thực hiện bằng 2 phản xạ không điều kiện và có điều
kiện.
+ Phản xạ không điều kiện
Khi thức ăn xuống dạ dày chạm vào niêm mạc sẽ kích thích các tuyến của niêm
mạc tiết dịch. Sau khi ăn 5 - 6 phút dịch vị bắt đầu tiết và kéo dài khoảng 2 - 3h.
+ Phản xạ có điều kiện
Đây là sự tiết dịch xảy ra khi chưa có thức ăn tác động vào niêm mạc dạ
dày. Cụ thể là khi ngửi thấy mùi của thức ăn hoặc tiếng va đập của dụng cụ cho ăn
thì dịch vị tiết ra. Trong trường hợp này dịch vị tiết ra sẽ chứa một lượng enzym
tiêu hóa nhiều hơn. Trong chăn nuôi gia súc tập trung người ta đặc biệt chú ý
thành lập phản xạ này để làm tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu của vật nuôi.
* Cơ chế thể dịch
Sự tiết dịch vị theo cơ chế thể dịch do chất hóa học của thức ăn, sản phẩm
phân giải của thức ăn được hấp thu vào máu đến tác dụng lên tuyến dạ dày. Pha
thể dịch diến ra sau khi ăn chừng 30 phút và kéo dài đến 10 giờ.
Nhóm nhân tố thể dịch kích thích tăng tiết dịch:
- Sản phẩm phân giải của thức ăn nhất là sản phẩm phân giải protein

8
- Gastrin: là một hormon do niêm mạc vùng hạ vị dạ dày tiết ra dưới tác
dụng của các sản phẩm tiêu hóa protein. Gastrin theo máu đến kích thích tuyến
thân vị tăng tiết dịch vị, chủ yếu là kích thích tế bào chủ tiết enzym.
- Enterogastrin: Được tạo ra từ niêm mạc tá tràng theo máu chảy về thân vị
tăng tiết dịch vị
- Histamin: là sản phẩm phân giải của axit amin histidin có tác dụng tăng
tiết dịch vị, đặc biệt dịch vị có nhiều HCl, ít enzym.
- Urogastrin: Là sản phẩm trao đổi của gastrim có trong nước tiểu thấm vào
máu gây tăng tiết dịch vị.
- Hormon vỏ thượng thận: Các Glucococticoit của vỏ thượng thận không
phải là yếu tố sinh lý điều tiết dịch vị, nhưng khi được bài tiết nhiều cũng làm tăng
tiết dịch vị. Do đó căng thẳng thần kinh kéo dài, gây tăng tiết hormon vỏ thượng
thận kéo dài có thể dẫn đến loét dạ dày.

B. TIÊU HÓA TRONG DẠ DÀY KÉP


(dạ dày trâu, bò, dê, cừu, lạc đà)
I. Sơ lược cấu tạo dạ dày kép. Gồm 4 túi
- Dạ cỏ: To nhất trong 4 túi,
+ Chức năng: là nơi chứa thức tạm thời, lên men nhờ vi sinh vật làm mềm cỏ để
dễ tiêu hoá.
- Dạ tổ ong: là túi nhỏ nằm dưới túi trái dạ cỏ, phía trước thông với dạ cỏ, phía sau
thông với lá lách.
+ Chức năng: sàng lọc ngoại vật, ợ đẩy thức ăn lên miệng nhai lại.
- Dạ lá sách: túi lớn thứ 2, nằm bên phải dạ tổ ong, trước túi phải dạ cỏ.
+ Chức năng: nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại thành những lớp mỏng nhuyễn
đưa xuống dạ múi khế.
- Dạ múi khế: là dạ tiêu hoá hoá học
Dung tích dạ dày kép rất lớn: bò từ 140 - 230 lít, bê 95 - 150 lít. Kích thước, dung
tích của 4 túi thay đổi tùy theo tuổi, đến 1 năm tuổi tỷ lê ̣ 4 túi không thay đổi nữa:
dạ cỏ chiếm 80% dung tích, dạ tổ ong 5%, lá sách và múi khế đều chiếm 7 - 8%
II. Tiêu hóa ở dạ cỏ
Dạ cỏ được coi như “ mô ̣t thùng men lớn”. Tiêu hóa ở dạ cỏ chiếm 1 vị trí
rất quan trọng trong quá trình tiêu hóa của gia súc nhai lại: 50% VCK của khẩu
9
phần được tiêu hóa ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ các chất hữu cơ của khẩu phần được tiêu
hóa ở dạ cỏ. Trong dạ cỏ các chất hữu cơ của khẩu phần được biến đổi mà không
có sự tham gia của enzim tiêu hóa. Xenlullo và các chất khác của thức ăn được
phân giải là nhờ các enzim của vi sinh vâ ̣t sống cô ̣ng sinh trong dạ cỏ.
* Môi trường dạ cỏ thuâ ̣n lợi cho sự phát triển của vi sinh vâ ̣t.
- pH = 6,5 - 7,4. gần như trung tính và tương đối ổn định nhờ tác dụng trung hòa
axit sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối photphat, bicacbonat
trong nước bọt có tác dụng đê ̣m.
- Nhiê ̣t đô ̣: 38 - 410C
- Đô ̣ ẩm: 80 - 90%
- Sự nhu đô ̣ng dạ cỏ yếu nên thức ăn dừng lâu trong dạ cỏ
Trong dạ cỏ chứa mô ̣t lượng lớn vi sinh vâ ̣t hữu ích, chúng đi vào dạ cỏ theo thức
ăn thực vâ ̣t rồi gă ̣p điều kiê ̣n yếm khí, đô ̣ ẩm và nhiê ̣t đô ̣ thích hợp mà sinh sôi nảy
nở trong đó. Vi sinh vâ ̣t gồm thảo phúc trùng, vi khuẩn, nấm.
+ Thảo phúc trùng có khoảng 100 loài, sinh sản rất nhanh (4 - 5 thế hê ̣/ ngày),
khoảng 1 triê ̣u con/gam thức ăn dạ cỏ.
Vai trò: tiêu hóa cơ học đối với thức ăn thô tạo điều kiê ̣n lên men nó và cho vi
khuẩn tác đô ̣ng.
+ Vi khuẩn có khoảng 200 loài, chủ yếu là:
- Nhóm vi khuẩn phân giải xenlulo có số lượng lớn nhất trong dạ cỏ
- Nhóm vi khuẩn phân giải hemixenlulo
- Nhóm vi khuẩn phân giải tinh bô ̣t đường (vi khuẩn streptococcus)
- Nhóm vi khuẩn phân giải protein và các sản phẩm của protein
- Nhóm vi khuẩn sử dụng axit sinh ra trong dạ cỏ: vi khuẩn sử dụng axit lactic,
axit acetic, propionic, pyruvic…
- Nhóm vi khuẩn phân giải ure
- Nhóm vi khuẩn tổng hợp B12
+ Nấm: Gồm nấm men và nấm mốc.

10
* Vai trò của vi sinh vâ ̣t hữu ích lên tiêu hóa thức ăn trong dạ cỏ
a. Tiêu hóa xenlulo và hemixenlulo
Xenlulo và hemixenlulo là thành phần chủ yếu trong thức ăn của gia súc
nhai lại. Ham flwowngj của nó trong thức ăn thực vâ ̣t chiếm đến 40 - 50%. Trong
dịch tiêu hóa không có enzim tiêu hóa xenlulo, nhưng nó vẫn được phân giải dưới
tác dụng của vi khuẩn phân giải xenlulo.
- Trước hết thaot phúc trùng phá vỡ màng xenlulo, mô ̣t mă ̣t tạo điều kiê ̣n
cho vi khuẩn làm lên men xenlulo, mă ̣t khác để lô ̣ những thành phần dinh dưỡng ở
bên trong tế bào thực vâ ̣t như tinh bô ̣t, đường, protein,.. để chúng dễ dàng được
tiêu hóa.
Thảo phúc trùng ăn 1 phần xenlulo đã bị chúng phá vỡ đó vào bản thân để
biến thành tinh bô ̣t và đường, tạo năng lượng cho chúng tiết tục hoạt đô ̣ng.
Thảo phúc trùng còn có thể làm lên men xenlulo thành axit béo bay hơi (tuy
nhiên không mạnh bằng vi khuẩn).
80% xenlulo và hemixenlulo đã được phá vớ bời thảo phúc trùng được lên
men dưới tcas dụng của vi khuẩn thành những axit béo bay hơi gồm axit acetic,
axit propionic, axit butyric và mô ̣t ít axit valeric.
2. Tiêu hóa tinh bô ̣t và đường.
Trong khẩu phần thức ăn loài nhai lại, mô ̣t tỷ lê ̣ thích đáng tinh bô ̣t và
đường có tác dụng thúc đẩy sự hoạt đô ̣ng của vi sinh vâ ̣t hữu ích. Chúng ăn những
tinh bô ̣t đường đó vào cơ thể để biến thành năng lượng hoạt đô ̣ng.
Tinh bô ̣t khác nhau được tiêu hóa với tốc đô ̣ khác nhau. Ví dụ bô ̣t ngô được
tiêu hóa nhanh hơn bô ̣t khoai tây, tinh bô ̣t chín tiêu hóa nhanh hơn tinh bô ̣t sống.
Vi khuẩn và thảo phúc trùng phân giải tinh bô ̣t thành polysaccarit, glucogen
và amilopectin. Những đa đường này sẽ được lên men và tạo thành axit béo bay
hơi, trong đó sự lên men dần dần của amilopectin có ý nghĩa ngăn ngừa sự lên
men quá mạnh hình thành quá nhiều thể khí có thể dẫn đến chướng bụng đầy hơi
khi gia súc ăn nhiều thức ăn tươi xanh non vào dạ cỏ.

11
Đường dễ tan như disaccarit, monosaccarit mô ̣t phần thức ăn chứa sẵn nó
như củ cải đường, mô ̣t phần khác được tạo thành do sự phân giải xenlulo và
hemixenlulo. Những đường này khi lên men cũng biến thành những axit béo bay
hơi và mô ̣t lượng đáng kể axit lactic.
Khi cho vào khẩu phần những thức ăn chứa nhiều đường thì sẽ tạo thành
axit lactic. Nếu tốc đô ̣ tạo thành vượt quá tốc đô ̣ sử dụng làm đô ̣ pH chất chứa dạ
cỏ giảm → ức chế hoạt đô ̣ng của vi sinh vâ ̣t và có khi làm cho gia súc trúng đô ̣c vì
axit lactic.
Vì vâ ̣y, nên cho thức ăn chứa nhiều đường dễ tan vào khẩu phần ăn 1 tỷ lê ̣
vừa phải và cho từ từ vừa đủ để cung cấp năng lượng cho vi sinh vâ ̣t hoạt đô ̣ng
mới có ích lợi cụ thể, nếu không sẽ phản tác dụng như đã nói.
Dưới tác dụng của vi sinh vâ ̣t xenlulo và hemixenlulo tinh bô ̣t và đường
được lên men. Sản phẩm tạo thành là axit béo bay hơi và mô ̣t lượng rất ít axit béo
có mạch cacbon dài như axit valeric, axit caproic, và các thể khí CO 2, CH4, H2, O2,
N2.... Axit béo bay hơi ở dạ cỏ sẽ được hấp thu hoàn toàn ở dạ dày trước qua thành
dạ dày vào máu đến gan, mô ̣t phần được giữ lại tại gan để được oxy hóa cung cấp
năng lượng cho cơ thể, phần khác được chuyển đến mô bào, đă ̣c biê ̣t đến mô tuyến
sữa để góp phần tạo thành mỡ sữa. Cường đô ̣ hình thành axit béo bay hơi khá
mạnh, mô ̣t ngày đêm ở dạ cỏ bò có thể hình thành 4 lít axit béo bay hơi.
3. Tiêu hóa protein và nitơ phiprotein
Thức ăn loài nhai lại chủ yếu là thức ăn thực vâ ̣t, hàm lượng protein thấp và
giá trị dinh dưỡng cũng không cao (chứa ít axit amin không thay thế)
Vi sinh vâ ̣t dạ cỏ ăn lấy protein thực vâ ̣t, tiêu hóa nó bằng men phân giải
protein và chuyển biến thành protein đô ̣ng vâ ̣t có giá trị dinh dưỡng cao trong bản
thân vi sinh vâ ̣t. Khi theo thức ăn xuống dạ múi khế và ruô ̣t non gă ̣p môi trường
không thích hợp chúng chết đi và sẽ cung cấp mô ̣t lượng lớn protein đô ̣ng vâ ̣t cho
cơ thể gia súc. Bằng cách này phần lớn protein thức ăn (60 - 80%) được chuyển

12
biến thành protein vi sinh vâ ̣t, phần protein còn lại sẽ được chuyển nguyên xuống
dạ múi khế và ruô ̣t non để được tiêu hóa.
Vi sinh vâ ̣t dạ cỏ còn có khả năng biến những chất nitơ phiprotein như
cacbamit (ure tổng hợp), các muối amôn … thành protein vi đô ̣ng vâ ̣t trong bản
thân chúng, sau đó

* Sự tạo thành thể khí:


Do quá trình lên men VSV, các thể khí được tạo thành trong dạ cỏ gồm:
CO2: 50 - 60%
CH4: 30 - 40%
Còn lại: N2, H2, O2, H2S
+ CO2: được tạo thành trong quá trình lên men xenlulo, bô ̣t đường và 1 phần tách
ra từ NaHCO3 của nước bọt xuống.
+ CH4: được tạo thành do phản ứng hoàn nguyên của CO2 và O2
Sau khi ăn 2 -3h lượng khí đã được hình thành khá nhiều, ở bò có thể đạt 25
- 35lít/giờ, 1000lít/ngày đêm. Lượng khí này chiếm 1/3 phía trên dung tích dạ cỏ,
nó được thoát ra ngoài bằng con đường ợ hơi.
Trâu bò trung bình mỗi giờ ợ hơi 17 -20 lần. Nếu lượng khí hình thành quá
nhiều không ợ ra kịp sẽ làm gia súc mắc bê ̣nh chướng hơi dạ cỏ.
Gia súc ăn phải nhiều thức ăn ua svangf, thiu thối, lên men sinh hơi quá
mạnh → bê ̣nh đầy hơi.
Chăn thả vào đầu xuân, có nhiều cỏ non xanh, gia súc ăn nhiều vào cũng dễ
mắc bê ̣nh đầy hơi. Vì trong thức ăn xanh non có chứa nhiều Saponin chất này làm
giảm sức căng bề mă ̣t của thể lỏng sản sinh hiê ̣n tượng khí bào (trong khí bào
chứa khoảng 67% CO2, 26% CH4 và 1 ít O2, H2)
III. Chức năng của dạ tổ ong
IV. Chức năng của dạ lá sách.

13
V. Tiêu hóa dạ múi khế.
$3. TIÊU HÓA Ở RUỘT
I. Tiêu hóa ở ruô ̣t non
Tiêu hóa ở ruô ̣t non chiếm 1 vị trí vô cùng quan trọng suốt quá trình tiêu
hóa, vì đến ruô ̣t non các chất dinh dưỡng của thức ăn mới được phân giải đến sản
phẩm cuối cùng để có thể hấp thu dễ dàng.
Thức ăn đến ruô ̣t non chịu tác đô ̣ng phối hợp bởi các men và các chất xúc
tiến tiêu hóa trong dịch tụy, dịch ruô ̣t và dịch mâ ̣t.
1. Dịch tụy.
Dịch tụy do tuyến tụy tiết ra theo ống dẫn tụy (ống Wirsung) đổ vào tá
tràng.
Dịch tụy có tác dụng phân giải từ 60 - 80 % protein, gluxit và lipit của thức
ăn.
a. Đă ̣c tính, thành phần của dịch tụy.
Dịch tụy là chất lỏng, trong suốt không màu, tỷ trọng 1,008 - 1,010, có tính
kiềm (pH = 7,8 - 8,4). Đô ̣ kiềm của dịch tụy tương ứng với đô ̣ toan của dịch vị. Đô ̣
kiềm của dịch tụy được đảm bảo bằng các muối vô cơ, chủ yếu bằng NaHCO3.
Thành phần: 90% H2O
10% VCK: + các muối vô cơ: NaCl, CaCl 2, Na2HPO4, và
NaHCO3 chiếm nhiều nhất.
+ Các chất hữu cơ: protein và các enzym
Enzym: Tripxin, Chymotripxin, Saccaroza, Lipaza, Elastaza, Dipeptidaza,
Cacboxipolipeptidaza, Protaminaza, Nucleaza, Amilaza, Mantaza, Lactaza.
b. Tác dụng của dịch tụy:
* Tiêu hóa protein
+ Tripxin: (Enzym chủ yếu của dịch tụy)
Khi mới tiết nó ở dạng vô hoạt Tripxinogen. Nhờ tác dụng của Enterokinaza
của dịch ruô ̣t, Tripxinogen biến thành Tripxin hoạt đô ̣ng, rối 1 phần Tripxin này

14
lại tiếp tục hoạt hóa Tripxinogen còn lại thành toàn bô ̣ Tripxin hoạt đô ̣ng (giai
đoạn tự xúc tác). Tripxin tác dụng lên protein mạnh, triê ̣t để nhanh hơn Pepsin. Nó
phân giải thành Polypeptit và 1 ít axit amin.
+ Chymotripxin:
Có tác dụng tương tự Tripxin những yếu hơn. Khi mới tiết ở dạng
Chymotripxin vô hoạt, nhờ Tripxin hoạt hóa thành Chymotripxin hoạt đô ̣ng.
+ Elastaza, Colagenaza thủy phân những protein của gân bạc nhạc thành peptit và
axit amin.
+ Cacboxypeptidaza:
Cắt mạch peptit về phía có nhóm cacboxyl (COO) tự do và tách axit amin ra
khỏi phân tử.

CHƯƠNG 2
MÁU, TUẦN HOÀN VÀ BẠCH HUYẾT
I. TIM
1. Đặc điểm giải phẩu tim
Tim của gia súc được phân thành 4 buồng, hai tâm nhĩ và 2 tâm thất, hợp
thành 2 ngăn (ngăn phải, ngăn trái), mỗi ngăn gồm một tâm nhĩ và một tâm thất.
Giữa 2 tâm thất và 2 tâm nhĩ là vách ngăn kín (trong thời kỳ bào thai hai tâm nhĩ
thông với nhau qua lỗ botal. Lỗ này bít kín lại ngay sau khi ra đời) Giữa tâm nhĩ
và tâm thất có lỗ nhĩ thất và có van nhĩ thất đóng mở lỗ, bên trái là van 2 lá, bên
phải là van 3 lá.
Từ đáy tâm thất phải xuất phát động mạch phổi dẫn máu màu đỏ thẩm chứa
nhiều CO2 lên phổi để trao đổi khí.

15
Từ đáy tâm thất trái xuất phát động mạch chủ gốc dẫn máu đỏ tươi chứa
nhiều O2 đi lên. Sau khi vượt qua khối tâm nhĩ thì chia thành động mạch chủ trước
và động mạch chủ sau đi nuôi cơ thể.
Giữa tâm thất và động mạch có lỗ động mạch và có van đóng mở là van tổ
chim.
2. Sinh lý hoạt động của tim
Tim hoạt động co giãn một cách nhịp nhàng, đều đặn, vận chuyển máu lưu
thông trong hệ thống tuần hoàn. Khi tim co bóp sẽ tống máu lên phổi hoặc đi nuôi
cơ thể, còn khi tim giãn ra là lúc nó thu máu từ các cơ quan, mô bào đổ về tim.
2.1. Chu kỳ tim đập
Mỗi lần tim co vào giãn ra là một chu kỳ tim đập. Khi tim co vào gọi là tâm
thu, khi giãn ra gọi là tâm trương.
2.1.1. Kỳ tâm thu
2.1.1.1. Tâm nhĩ thu
Tâm nhĩ co trước tâm thất. Tâm nhĩ phải co trước tâm nhĩ trái 0,01s, làm áp
lực trong tâm nhĩ cao hơn nhiều so với tâm thất. Kết quả làm van nhĩ thất mở đẩy
máu xuống tâm thất.
Thời gian tâm nhĩ thu là 0,1 giây. Sau khi tâm nhĩ thu nó chuyển sang trạng
thái trương.
2.1.1.2. Tâm thất thu
Tâm thất co máu dội ngược trở lại tâm nhĩ, đóng van nhĩ thất lại, làm phát
sinh tiếng tim thứ nhất.
Tâm thất co làm áp lực trong tâm thất vượt qua áp lực trong động mạch chủ
làm mở van tổ chim về phía động mạch, máu từ tâm thất được đẩy xuống hệ thống
động mạch từ đó vận chuyển đi các cơ quan bộ phận trong cơ thể .
Thời gian tâm thất thu là 0,3 giây.
2.1.2. Kỳ tâm trương

16
Tâm thất bắt đầu giãn, áp lực trong tâm thất giảm xuống thấp hơn áp lực
động mạch, máu vừa đi vào động mạch sẽ dội ngược trở lại, đóng sập van tổ chim,
làm phát sinh tiếng tim thứ 2.
Khi áp lực tâm thất hạ thấp, máu ở tâm nhĩ sẽ đẩy van nhĩ thất mở ra, máu
chảy xuống tâm thất , mở ra giai đoạn tâm thu ở chu kỳ tiếp theo.
Thời gian tâm nhĩ trương là 0,7 giây.
Thời gian tâm thất trương là 0,5 giây
Thời gian nghỉ (cả nhĩ và thất cũng giãn ra) là 0,4 giây
Nếu so sánh thời gian tim làm việc (tâm thu) và nghỉ ta thấy: thời gian tim
làm việc và thời gian nghỉ bằng nhau. Chính vì vậy, tim có thể co bóp nhịp nhàng
liên tục mà không bị mệt mỏi.
2.2. Sự hình thành tiếng tim
Khi tim co bóp sẽ phát ra âm thanh gọi là tiếng tim. Trong một chu kỳ tim
đập có 2 tiếng pùm - pụp kế tiếp nhau.
+ Tiếng thứ nhất: “ PÙM ”gọi là tiếng tâm thu ứng với kỳ tâm thất co.
Tiếng này hình thành do 2 van nhĩ thất đóng lại, không cho máu chảy ngược
lên 2 tâm nhĩ mà dồn hết vào động mạch. Tiếng này có âm đục, trầm và kéo dài.
+ Tiếng tim thứ 2: “ PỤP” gọi là tiếng tâm trương ứng với kỳ tâm thất giãn, do 2
van động mạch đóng lại, gây nên âm cao và gọn. Lúc này 2 van nhĩ thất mở ra để
đẩymáu từ 2 tâm nhĩ xuống tâm thất.
Khi mắc bệnh ở van tim (hẹp van tim hoặc hở van tim) làm cho van tim
không đóng mở được bình thường và tiếng tim thay đổi. Vì vậy, khi nghe tim cần
phải chú ý để phân biệt được tiếng tim sinh lý hay bệnh lý để chẩn đoán bệnh
chính xác.
Tiếng tim sinh lý: là tiếng tim phát ra nhịp nhàng, đều đặn, không có tạp
âm.
Tiếng tim bệnh lý: là tiếng tim phát ra không đều đặn và có tạp âm.
3. Tần số tim đập (nhịp tim/ phút)

17
Tần số tim (nhịp tim/ phút) là số lần tim đập trong một phút
Nhịp tim cùng nhịp thở thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý,
bệnh lý của cơ thể cũng như của tim.
Trong cùng một loài gia súc, thậm chí 1 cá thể nhịp tim cũng có thay đổi.
Ngoại cảnh và trạng thái bản thân đều ảnh hưởng đến nhịp tim. Trong 1 ngày thì
nhịp tim buổi sáng chậm hơn. Khi nhiệt độ cao, thân nhiệt tăng, tinh thần hưng
phấn, khi ăn và khi vận động đều làm cho nhịp tim tăng.
Nhịp tim của một số loài gia súc
Loài gia súc Nhịp tim/ phút Loài gia súc Nhịp tim/ phút
Bò 50 - 70 Trâu 40 - 50
Ngựa 32 - 42 Nghé 45 - 55
Dê, cừu 70 - 80 Nghé 6 tháng tuổi 60 - 100
Lợn lớn 80 - 90 Chó 70 - 80
Lợn con 90 - 100 Thỏ 90 - 100
Người 60 - 80

4. Thể tích tâm thu và thể tích phút của tim


- Thể tích tâm thu: Là lượng máu phóng ra động mạch khi tâm thất co bóp trong 1
lần.
- Thể tích phút: Là lượng máu trong tim phóng ra động mạch trong vòng một phút.
Nếu gọi V là thể tích phút của tim thì: V = thể tích tâm thu x nhịp tim
Khi thể tich tâm thu và nhip tim thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thể tích phút.
Gia súc được huấn luyện, làm việc tốt thì chủ yếu tăng thể tích tâm thu để
tăng thể tích phút.
Nếu con vật chưa được huấn luyện, muốn tăng thể tích phút thì phải tăng
nhịp đập tim. Điều này làm con vật nhanh mệt mỏi.
II. MẠCH MÁU
Mạch máu (mạch quản) là hệ thống ống dẫn máu trong cơ thể. Tùy theo
đường kính và chiều của dòng máu chảy trong ống, chia làm 3 loại mạch: động
mạch, tĩnh mạch và mao mạch.
1. Động mạch
18
1.1. Đặc điểm
Động mạch là những mạch quản dẫn máu từ tim đến các tổ chức hoặc mô
bào.
Trong cơ thể tất cả các động mạch đều mang máu đỏ tươi chứa O2 (trừ động
mạch phổi) và chất dinh dưỡng từ tim đến các cơ quan và mô bào.
Vách động mạch luôn căng tròn ngay cả khi không chứa máu, nhờ vách
động mạch dày và cứng.
Động mạch lớn nằm sâu trong cơ thể, động mạch nhỏ đi nông gần bề mặt
da. Khi đi cùng tĩnh mạch và thần kinh tương ứng động mạch nằm sâu hơn.
Động mạch chạy ngoằn nghèo khi đi qua các cơ quan có hoạt động, co bóp
mạnh như dạ dày..., để tránh bị căng đứt. Khi đi qua khớp xương động mạch ở mặt
gấp.
Một số động mạch đi nông dưới da, sát xương thường dùng để bắt mạch
như động mạch hàm ở ngựa, động mạch đuôi ở trâu, bò, động mạch khoe ở chó.
1.2. Một số động mạch chính trong cơ thể
- Động mạch phổi:
Xuất phát từ tâm thất phải, mang máu đỏ sẫm chứa CO2 , đến rốn phổi chia
làm 2 nhánh, mỗi nhánh đi vào một lá phổi. Ở trong phổi nó phân nhánh và đi
song song với các phế quản, tận cùng bằng các lưới mao mạch trong vách các túi
phế nang để thực hiện sự trao đổi khí.
- Động mạch chủ gốc
Xuất phát từ tâm thất trái đi lên trên. Sau khi đi qua giữa hai tâm nhĩ nó uốn
cong thành động mạch chủ từ đó chia làm 2 nhánh lớn: Động mạch chủ trước và
động mạch chủ sau.
2. Tĩnh mạch
Tính mạch là những mạch quản dẫn máu từ các cơ quan, mô bào trở về tim
để dẫn truyền các chất cặn bã.
2.1. Đặc điểm

19
- Trong cơ thể tất cả các tĩnh mạch đều dẫn máu đỏ sẫm chứa CO 2 (trừ tĩnh
mạch phổi) từ các tế bào cơ quan, mô đổ về tim.
- Vách tĩnh mạch mỏng hơn động mạch, khi không chứa máu nó xẹp xuống.
- Tĩnh mạch thường đi song song với động mạch cùng tên nhưng nông hơn
và thường to hơn động mạch.
- Các tĩnh mạch xa tim như ở các chi chỉ cho máu chảy theo chiều về tim
mà không chảy theo chiều ngược lại (do vách tĩnh mạch có van hướng tâm).
- Tĩnh mạch cổ nông, rìa tai ở đại gia súc, tĩnh mạch cổ chân hoặc cổ tay,
tĩnh mạch kheo.... đi nông dưới da là nơi để tiêm truyền hoặc lấy máu ở gia súc.
2.2. Một số tĩnh mạch chính của cơ thể
- Các tĩnh mạch phổi: Bắt nguồn từ các lưới mao mạch trong vách túi phế nang
(sau khi đã trao đổi khí). Chúng tiếp tục tập trung lại thành các nhánh lớn đi ngược
chiều với động mạch. Mỗi thùy phổi hình thành 1 tĩnh mạch cuối cùng làm thành
5 – 8 tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.
- Tĩnh mạch chủ trước: Thu nhận máu của đầu, cổ, 2 chi trước qua tĩnh mạch cổ và
tĩnh mạch dưới đòn
- Tĩnh mạch chủ sau: Thu nhận máu của 2 chi sau qua tĩnh mạch chậu ngoài và
tĩnh mạch khum giữa.
Ở vùng bụng, tĩnh mạch chủ sau nhận máu tĩnh mạch thận, tĩnh mạch dịch
hoàn lớn và tĩnh mạch tử cung buồng trứng.
- Tĩnh mạch cửa: Thu nhận máu của các bộ phận tiêu hóa nằm trong xoang bụng,
dạ dày, ruột non, ruột già và lá lách đi vào gan để được lọc sạch, khử độc, tiêu diệt
vi khuẩn rồi mới đổ vào tĩnh mạch chủ sau.
3. Mao mạch
Mao mạch là những mạch máu rất nhỏ, đường kính 4 – 6 micromet nằm
giữa các mô và té bào tạo thành một mạng lưới kín.
Mao mạch là cầu nối giữa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch.

20
Vách mao mạch rất mỏng chỉ có một tầng tế bào mỏng là biểu mô lát, bên
ngoài có các tế bào ngoại mạc bao bọc.
Mao mạch là nơi trao đổi chất giữa máu với các tế bào và các mô của cơ
thể.
4. Tuần hoàn máu trong cơ thể
4.1. Hai vòng tuần hoàn máu trong cơ thể
Chức năng của máu chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện máu chảy liên
tục trong hệ tuần hoàn nhờ sự co bóp của tim.
Hệ tuần hoàn của động vật có vú là một hệ thống kín gồm 2 vòng tuần
hoàn: Đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn
- Vòng đại tuần hoàn (tuần hoàn cơ thể):
Xuất phát từ tâm thất trái đem máu dỏ tươi giàu O 2 theo động mạch chủ
phân phối máu đến các tế bào khắp cơ thể, tại đó máu nhường O2 và chất dinh
dưỡng, nhận CO2 và các chất cặn bã của quá trình trao đổi chẩt trở thành đỏ sẫm
rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải rồi vào vòng tiểu tuần hoàn .
- Vòng tiểu tuần hoàn (tuần hoàn phổi)
Xuất phát từ tâm thất phải đem máu đỏ thẩm giàu CO 2 theo động mạch phổi lên
phổi trao đổi khí thải CO2 nhận O2 thành máu đỏ tươi theo tính mạch phổi về tâm
nhĩ trái đẻ vào vòng đại tuần hoàn.
4.2. Tuần hoàn động mạch
Máu chảy trong động mạch từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp, áp
suất cao đầu tiên do tim co bóp tạo nên. Động mạch càng xa tim thì tốc độ máu
chảy càng giảm.
Máu lưu thông được trong động mạch nhờ sự co bóp của tim và sức đàn hồi
(co giãn) của thành mạch để đẩy máu đi.
Vận tốc máu ở động mạch lớn từ 30 – 40 cm/s; ở động mạch trung bình từ
15 – 20 cm/s; ở động mạch cỡ nhỏ khoảng 5 – 10 cm/s.
* Huyết áp động mạch:

21
Huyết áp động mạch là áp lực của máu đối với thành mạch khi máu chảy
trong động mạch.
Nguyên nhân sinh ra huyết áp động mạch: Do sức đẩy của tim và sức ép
ngược lại của thành động mạch (do động mạch co giãn đàn hồi được) Do vậy
những động mạch càng xa tim thì huyết áp càng thấp.
+ Huyết áp tối đa: Khi tâm thất co lượng máu đẩy vào động mạch lớn dẫn
tới lượng máu chảy trong mạch lớn tạo ra áp lực lớn nhất vào thành động mạch
gọi là huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu.
+ Huyết áp tối thiểu: Khi tâm thất giãn, lượng máu chảy trong mạch giảm
dẫn tới áp lực vào thành động mạch giảm nhỏ nhất gọi là huyết áp tối thiểu hay
huyết áp tâm trương.
+ Huyết áp hiệu số: Là mức chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, là điều kiện cần cho tuần hoàn máu. Nó là yếu tố thay đổi của huyết áp, biều
hiện phần nào lực hoạt động của tim.
Khi huyết áp hiệu số giảm gọi là kẹt huyết áp thì tuần hoàn máu bị ứ trệ.
Tim đập nhanh: HA hiệu số sẽ hẹp lại còn khi tim đập chậm hiệu số sẽ rộng hơn.
+ Huyết áp trung bình: Là trung bình động lực, nó gần HA tối thiểu hơn là
HA tối đa, phản ánh sức làm việc thưc sự của tim. Nó là yếu tố không thay đổi của
HA trong một thời gian nhất định.
Huyết áp ở một số loài động vật
Loài Vị trí đo Huyết áp tối đa Huyết áp tối thiểu
Ngựa Động mạch đuôi 100 – 120 35 – 50
Bò Động mạch đuôi 110 – 120 50 – 65
Dê, Cừu Động mạch đùi 110 – 120 50 – 65
Chó Động mạch đùi 120 – 140 30 – 40
Người Động mạch cánh tay 90 – 100 50 - 70

* Mạch:
Khi tim đập (co giãn) dồn máu từng đợt vào động mạch, gây nên chấn động
vào thành mạch làm động mạch cũng co vào giãn ra nhịp nhàng đồng bộ với nhịp
22
đập của tim. Nếu không có dụng cụ nghe tim, kiểm tra mạch (bắt mạch) có thể
biết được nhịp đập của tim.
Vị trí bắt mạch:
- Ngựa: động mạch mặt (góc hàm)
- Bò: động mạch mặt hoặc đuôi ( dưới thân đốt sống đuôi 1,2)
- Chó: động mạch kheo chân
- Lợn: khó bắt mạch do lớp mỡ dưới da dày
- Người: động mạch cổ tay
4.3. Tuần hoàn trong tĩnh mạch
Trong tĩnh mạch máu lưu thông được là do:
- Tim giãn ra tạo sức hút máu từ các cơ quan đổ về tim
- Áp lực trong xoang màng ngực, sự giãn nở của lồng ngực.
- Sự co thắt của cơ hoành
- Sự giãn của cơ vân đè vào thành tĩnh mạch
Vận tốc máu trong tĩnh mạch rất nhỏ, chỉ bằng ½ vận tốc máu trong động
mạch cùng tên.
4.4. Tuần hoàn máu trong mao mạch
Mao mạch là những mạch máu có đường kính hẹp do đó sức cản của nó với
tuần hoàn máu là lớn.
Số lượng mao mạch nhiều, thành mỏng tốc độ máu chảy chậm, thuận lợi
cho sự trao đổi chất giữa máu và mô bào.
Vách mao mạch rất mỏng nhưng lại có khả năng co giãn nên điều tiết được
lượng máu đi vào nuôi dưỡng cơ quan, mô bào.
Vận tốc trong mao mạch rất nhỏ chỉ khoảng 1 mm/s. Vì vậy, mao mạch là
nơi trao đổi chất chất dinh dưỡng và chất khí (O2 và CO2) giữa máu và mô bào, tế
bào.
5. Điều hòa hoạt động của tim - mạch

23
Nhờ có các pha thần kinh tạo thành một mạng lưới sợi đi đan xen vào các
sợi cơ tim mà tim tự động co bóp được. Tuy nhiên, điều khiển sự hoạt động của
tim là hệ thống thần kinh thực vật gồm hệ giao cảm và phó giao cảm.
- Hệ phó giao cảm:
Là thần kinh X (dây thần kinh phế vị)ntừ hành tủy đi ra xuống vùng ngực
nó phát ra các nhánh phân vào tim, phổi. Dây thần kinh phế vị làm tim đập yếu,
chậm, giảm tính hưng phấn và tốc độ dẫn truyền vì nó tiết ra chất acetylcholin.
Khi thần kinh phó giao cảm kích thích sẽ làm giãn mạch máu.
- Hệ giao cảm:
Bắt nguồn từ các tế bào nằm ở sừng bên chất xám tủy sống lưng từ đốt 4 –
7. Sợi trục của các tế bào này đi ra qua hạch sao từ đó phát ra các nhánh phân vào
tim, phổi. Thần kinh giao cảm làm tim đập nhanh, mạnh tăng tính hưng phấn nhờ
tiết Adrenalin và noradrenalin.
- Trung khu cao cấp điều khiển tim mạch nằm ở vùng dưới đồi của gian
não, còn trung khu cấp thấp điều khiển nhịp tim nằm ở hành não.
III. MÁU
1. Khái niệm về máu
Trong cơ thể động vật có 2 loại dịch thể chính (máu là nguồn gốc sinh ra):
Nội bào và ngoại bào.
- Dịch ngoại bào: là dịch luân chuyển nằm ngoài tế bào bao gồm máu, dịch
bạch huyết, dịch não tủy và dịch gian bào, trong đó máu chiếm 1 khối lượng lớn
và nhiều chức năng sinh lý quan trọng.
Máu là chất dịch màu đỏ, hơi nhớt, nằm trong tim và hệ thống mạch máu.
- Dịch nội bào: nằm trong tế bào và tham gia cấu tạo tế bào.
2. Chức năng sinh lý của máu
- Chức năng hô hấp: Được thực hiện bởi hồng cầu
Máu vận chuyển O2 từ phổi đến mô bàovà CO2 từ mô bào về phổi để thoát
ra ngoài qua đường hô hấp.

24
- Chức năng dinh dưỡng:
Máu vận chuyển các chất dinh dưỡng hấp thu được từ ống tiêu hóa đến tận
các mô bào để nuôi dưỡng. Tế bào nào không được máu nuôi dưỡng sẽ bị chết sau
1 thời gian rất ngắn.
Ví dụ: tế bào vỏ não bị chết sau 6 phút, tế bào mô cơ tim thôi co bóp sau 1
giờ ngừng cung cấp máu.
- Chức năng bài tiết:
CO2 và những sản vật cặn bã hữu cơ sản sinh trong quá trình dị hóa được máu
vận chuyển đến các cơ quan bài tiết thận, da, phổi, ống tiêu hóa để thải ra ngoài.
- Chức năng điều hòa thân nhiệt
- Chức năng điều hòa thống nhất bên trong cơ thể
- Chức năng bảo vệ
Bạch cầu và các yếu tố kháng thể có trong máu là 1 lực lượng bảo vệ hữu
hiệu của cơ thể khi có vi trùng, độc tố, vật lạ xâm nhập vào cơ thể.
3. Lượng máu và sự phân bố
Lượng máu trong cơ thể gia súc khác nhau tùy loài. Số lượng máu chiếm từ
5 – 9% trong lượng cơ thể.
Ngựa: 9,8% Trâu bò, cừu: 8,04% Lợn: 4,6% Chó: 8 – 9%
Méo: 6,6% Gà: 8,5% Thỏ: 5,45% Người: 7,5%
Trong cơ thể máu chia làm 2 phần: Máu lưu thông và máu dự trữ
- Máu lưu thông chiếm 54% lượng máu lưu thông trong mạch máu
- Máu dự trữ chiếm 46%, trong đó gan 20%. Lách 16%, da 10%.
Nhờ có máu dự trữ mà công việc của tim được giảm nhẹ
4. Thành phần của máu
Máu có 2 thành phần: Huyết tương và thành phần hữu hình (gồm các loại tế
bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)
4.1. Huyết tương

25
Huyết tương là dịch lỏng có màu vàng nhạt, chiếm 60% thể tích máu, vị
mặn hơi nhớt. Huyết tương gồm huyết thanh và phibrinogen (sợi huyết)
- Thành phần hóa học của huyết tương gồm: 90 – 92% nước, 8 - 10% vật
chất khô.
Trong vật chất khô có protein, đường, mỡ, các sản phẩm phân giải protit,
enzym, hormon, vitamin, sắc tố, các thể miễn dịch và các muối khoáng.
* Ý nghĩa của protein huyết tương: Protein huyết tương gồm 3 loại: albumin,
globulin và fibrinogen.
- Protein tạo nên áp suất thể keo của máu có tác dụng lớn trong việc giữ nước và
trao đổi nước giữa máu và tổ chức.
- Albumin (A) là protein tham gia cấu tạo nên các mô bào, cơ quan trong cơ thể.
Hàm lượng Albumin của máu biểu thị khả năng sinh trưởng của cơ thể.
- Globulin (G) tham gia vào chức năng miễn dịch, bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm
nhập của các loại vi khuẩn gây bệnh.
- Tỷ lệ A/G gọi là hệ số protein phản ánh tình trạng sức khỏe của cơ thể và là chỉ
tiêu đánh giá phẩm chất con giống hoặc chẩn đoán bệnh.
4.2. Thành phần hữu hình trong máu (tế bào máu)
Gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu
4.2.1. Hồng cầu
+ Hình thái:
Hồng cầu ở động vật có vú có hình đĩa, lõm 2 mặt, không có nhân. Ở gia
cầm, hồng cầu có hình bầu dục, có nhân.
+ Cấu tạo:
Hồng cầu là tế bào có cấu tạo: Ngoài là màng, trong là chất nguyên sinh.
Màng hồng cầu là một màng lipoprotein, có tính bền vững, thẩm thấu, có
khả năng đàn hồi nhờ vậy nó có thể đi vào hoặc đi ra khỏi mao mạch có đường
kính bé hơn nó.

26
Màng hồng cầu có tính thẩm thấu chọn lọc: cho O2 ,CO2 , H2O, glucose, các
i-on âm đi qua trong khi đó một số chất khác không đi qua được.
Bên trong nguyên sinh chất hồng cầu chứa hemoglobin màu đỏ, là thành
phần chủ yếu và đảm nhiệm các chức năng của hồng cầu.
Hemoglobin (Hb) gồm 1 phân tử Globin (chiếm 96% trọng lượng) kết hợp
với 4 phân tử Hem (4% trong lượng), trong chứa Fe++, vì thế nó dễ dàng kết hợp
và phân ly với O2 và CO2.
Thành phần hồng cầu: nước chiếm 60%, chất khô 40% (hemoglobin chiếm
90%)
+ Số lượng hồng cầu:
Số lượng hồng cầu qua các loài không giống nhau, nó thay đổi theo loài,
giống, tuổi, tính biệt, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể và bệnh tật. Tuy nhiên,
số lượng hồng cầu tính bằng triệu trong 1 mm3 máu tương đối ổn định trong trạng
thái cơ thể khỏe mạnh , bình thường.
Số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin của một số loài gia súc, gia cầm
Loài Số lượng hồng cầu triệu/ mm3 máu Lượng Hb g%
Ngựa 7 – 10 13,6
Trâu 4,5 – 5,3 6,5 – 10
Bò 6–8 12
Lợn lớn 5 11,5
Lợn con 4,6 – 5,8 10,5
Chó 6–8 12,5
Gà 2,5 – 3,2 12,7

+ Đời sống hồng cầu:


Hồng cầu được sinh ra từ tủy đỏ xương và lá lách (trong thời kỳ bào thai nó
do gan sinh ra) rồi hòa tan vào dòng máu lưu thông trong mạch quản để không
ngừng thay thế hồng cầu già.
Ở loài nhai lại và lợn hồng cầu chỉ sống được 1 -2 tháng, ở các loài khác
khoảng 4 tháng.

27
Hồng cầu già bị phá vỡ ở gan, lách, hemoglobin bị phân hủy giải phóng Fe+
+
để tiếp tục tái tạo hồng cầu mới, phần còn lại đưa đến gan để tạo thành sắc tố
mật.
+ Chức năng của hồng cầu: Do hemoglobin đảm nhiệm
- Vận chuyển khí O2 , CO2.
- Vận chuyển chất dinh dưỡng
- Điều hòa độ pH của máu
- Hồng cầu già bị phân hủy thành nguyên liệu tạo nên sắc tố mật.
4.2.2. Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có nhân và bào tương, có chức năng bảo vệ
cơ thể. Có kích thước lớn hơn hồng cầu 5 – 20 micromet. Hình dạng bạch cầu có
thể thay đổi để di động dễ dàng theo kiểu amip.
+ Số lượng bạch cầu:
Số lượng bạch cầu thường ít hơn hồng cầu tính bằng nghìn trong 1 mm 3
máu và dễ thay đổi, tùy thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể.
Số lượng bạch cầu tăng sau khi ăn 2 -3 giờ, sau khi vận động, khi con vật có
chửa, đặc biệt khi cơ thể bị viêm nhiễm trùng hoặc bị vật thể lạ xâm nhập.
Số lượng bạch cầu giảm khi bị suy tủy, nhiễm phóng xạ,
Do vậy việc xác đinh số lượng bạch cầu có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán
bệnh.
Số lượng bạch cầu của một số loài gia súc (nghìn/ mm3 máu)
Loài Số lượng bạch cầu Loài Số lượng bạch cầu
Ngựa 8,00 Lợn lớn 20,00
Trâu 13,00 Lợn con 15,00
Nghé 12,00 Chó 9,40
Bò 8,20 Thỏ 8,00
Dê 9,60 Gà 30,00
Cừu 8,20 Ngan 30,80

+ Phân loại và hình thái:

28
Bạch cầu chia làm 2 loại chính: Bạch cầu có hạt và bạch cầu không hạt.
- Bạch cầu có hạt (bạch cầu đa nhân): Trong bào tương có nhiều hạt nhỏ bắt
màu kiềm, axit hoặc trung tính. Tùy theo bắt màu của hạt trong bào tương người ta
chia ra:
Bạch cầu đa nhân trung tính: Bắt màu hồng tím
Bạch cầu đa nhân ái toan: Bắt màu axit (màu đỏ da cam)
Bạch cầu đa nhân ái kiềm: Bắt màu kiềm (màu xanh tím)
- Bạch cầu không hạt: Chia làm 2 loại
Bạch cầu đơn nhân: Kích thước 18 – 20 micromet, nhân to hình hạt đậu,
bào tương màu xanh nhạt. Số lượng ít hơn bạch cầu trung tính và chuyển động
chậm hơn. Bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính là hai bạn đồng hành.
Lâm ba cầu: Dựa vào chức năng bạch cầu lâm ba chia làm 2 loại: lâm ba
cầu B và lâm ba cầu T.
* Lâm ba cầu B: Được sản sinh từ tủy đỏ xương sau đó được chuyển vào
các hạch lâm ba. Khi có kháng nguyên lạ xâm nhập vào cơ thể nó bài tiết những
kháng thể đặc hiệu chống lại kháng nguyên đó.
Lâm ba cầu B sống được 4 -5 ngày trong điều kiện bình thường.
* Lâm ba cầu T: Được sản sinh từ tủy đỏ xương, sau đó được chuyển vào
tuyến ức. Một phần lâm ba cầu T chuyển thành “tế bào nhớ” khi có kháng nguyên
lạ xâm nhập vào cơ thể. Tế bào nhớ kích thích lâm ba cầu B tiết kháng thể . Phần
còn lại lâm ba cầu T biến đổi thành “tế bào K” tiết kháng thể tiêu diệt kháng
nguyên.
Lâm ba cầu T có thể sống được nhiều năm.
Trong cơ thể, các bạch cầu không hạt, không hoạt động riêng rẽ mà phối
hợp với nhau rất chặt chẽ.
+ Tính chất và chức năng của bạch cầu:
- Bạch cầu có thể thay đổi hình dạng, xuyên qua mao mạch di chuyển tới
các mô bị tổn thương.

29
- Có khả năng thực bào tiêu diệt vi khuẩn
- Có khả năng chế tiết các enzym tiêu diệt các vật lạ.
- Tạo ra interpheron(bạch cầu đơn nhân và trung tính) để ức chế sự sinh sản
của các virus, hạn chế hiện tượng ung thư.
Thời gian sống của bạch cầu rất ngắn chỉ 2- 4 ngày sau đó tiêu hủy ở gan và
lách.
+ Cơ chế thực bào:
Khi có vi khuẩn hoặc vật thể lạ xâm nhập vào một cục bộ nào đó của cơ
thể, ở mô bào nơi đó tiết ra một chất tạo hóa hướng động của bạch cầu, kích thích
bạch cầu di chuyển về phía đó. Bạch cầu di chuyển bằng giả túc(như con amip) nó
có thể ép mình chui qua những mao mạch và đến tiếp cận với vi khuẩn hoặc vật
thể lạ. Khi tiếp cận nó cuộn tròn lại rồi bắn những hạt vào xoang đó (đối với bạch
cầu có hạt), hoặc những enzym từ bào tương vào xoang đó (đối với bạch cầu
không hạt). từ những hạt tiết ra enzym tiêu hóa, những chất (bacterixit, antitoxin)
làm chết và phân giải vi khuẩn, vật lạ.
4.2.3. Tiểu cầu
Tiểu cầu là những tiểu thể nhỏ, không nhân, hình cầu hoặc hình bầu dục,
kích thước nhỏ 2 – 3 micromet. Trong 1mm3 máu có khoảng 10 – 60 vạn tiểu cầu.
Gia súc lúc mới sinh số lượng tiểu cầu ít hơn so với trưởng thành. Số lượng
tiểu cầu giảm trong một số bệnh truyền nhiễm và khi bị choáng quá mẫn.
Tiểu cầu chỉ sống 3 -5 ngày. Khi già bị hủy ở lách, gan.
Tiểu cầu tham gia đắc lực vào cơ chế đông máu, do tiểu cầu có chứa men
thrombokinaza và chất serotonin, nó được giải phóng khi tiểu cầu va chạm vào vết
thương trong trường hợp bị thương chảy máu.
4.2.4. Sự đông máu
Đông máu là phản ứng bảo vệ cơ thể không bị mất nhiều máu khi mạch
quản bị tổn thương hoặc đứt vỡ, hình thành một vành đai bảo vệ xung quanh vết
thương.

30
Tốc độ đông máu ở một số loài gia súc và ở người:
Ngựa: 11,5 phút; Trâu: 2 phút; Bò: 6,5 phút; Lợn: 3,5 ph
Dê, Cừu: 2,5 phút; Chó: 2,5 phút; Người: 3 – 5 phút
+ Cơ chế đông máu
Quá trình đông máu có sự tham gia của 13 yếu tố khác nhau.

Tiểu cầu vỡ giải phóng thrombokinaza



Prothrombin -------------------- →Thrombin

↑ │
Gan │←Vitamin K, Ca++ │
↓ ↓ Ca++

Phibrinogen ----------------------------------------- → Phibrin (sợi huyết)


Trong cơ thể, gan thường xuyên sản sinh ra fibrinogen và prothrombin (với
sự xúc tác của vitamin K, Ca ++) để đưa vào máu. Bình thường máu chảy trong
mạch máu trơn nhẵn thì không đông. Khi mạch máu bị tổn thương hoặc đứt vỡ nó
trở nên xù xì và nhám. Máu chảy qua vết nhám, tiểu cầu bị vỡ giải phóng ra
enzym thrombokinaza, nó xúc tác biến prothrombin thành thrombin. Sau đó,
thrombin cùng với i – on Ca++ xúc tác biến phibrinogen thành sợi huyết (phibrin).
Các sợi huyết giam giữ hồng cầu, bạch cầu lại thành cục máu đông bịt kín chỗ vỡ,
đứt trên thành mạch máu ngăn không cho máu chảy ra tiếp.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đông máu:
- Các yếu tố làm nhanh sự đông máu: Nhiệt độ cao, rượu, vitamin K, muối,
canxi.

31
- Các yếu tố làm chậm sự đông máu gồm các loại hóa chất như: Xitratnatri,
Oxalat natri, heparin.
* Ứng dụng trong thú y:
- Khi bị thương mạch máu bị đứt, vỡ, dập, nát cần phải nhanh chóng cầm
máu (dùng kẹp, kẹp chặt nơi đứt, vỡ dùng dây garo nếu đứt mạch máu lớn; dùng
băng, sợi thuốc lá, bịt kín nơi đứt, vỡ)
- Nếu vật mất máu nhiều phải tiếp máu.
5. Cơ quan tạo máu
5.1. Tủy đỏ xương
Tủy đỏ có trong ống tủy của xương dài, trong các hốc nhỏ của xương xốp,
xương ngắn.
Trong tủy đỏ chứa nhiều mao mạch, các tổ chức lưới là nơi sản sinh ra hồng
cầu, tiểu cầu và bạch cầu.
Khi gia súc trưởng thành một phần tủy đỏ được thay thế bởi mô mỡ gọi là
tủy trắng. Tuy nhiên, khi bị mất nhiều máu hoặc trong một số bệnh tủy trắng có
thể biến đổi thành tủy đỏ phục hồi được chức năng tạo máu.
5.2. Lá lách
Lá lách hình dài giống hình lá cây, màu nâu hơi tím.
Lá lách là cơ quan dự trữ máu, điều tiết lượng máu trong cơ thể. Là nơi sản
sinh ra lâm ba cầu và bạch cầu đơn nhân sản sinh kháng thể bảo vệ cơ thể.
Lách là nơi tiêu hủy hồng cầu già giải phóng i – on Fe ++ để tái tạo hồng cầu
mới. Khi tủy đỏ xương hoạt động kém lá lách có thể phục hồi chức năng sinh
hồng cầu và bạch cầu đa nhân hỗ trợ cho tủy xương.
IV. HỆ BẠCH HUYẾT (LÂM BA)
1. Khái niệm
Trong cơ thể ngoài hệ tuần hoàn máu còn có hệ bạch huyết trong đó lưu
thông dịch bạch huyết để bổ sung cho hệ tuần hoàn máu. Hệ bạch huyết bao gồm:
- Đường bạch huyết với các mao mạch và ống bạch huyết.

32
- Các cơ quan tạo thành các yếu tố bạch huyết như tủy xương, tuyến ức, các hạch
bạch huyết.
2. Nguồn gốc dịch bạch huyết
Trong cơ thể ngoài máu, dịch tế bào còn có dịch mô. Dịch mô là chất lỏng
chứa đầy kẽ hở giữa các mô và tế bào. Dịch mô là môi trường trung gian thực hiện
sự trao đổi chất giữa máu và mô - tế bào do huyết tương của máu thấm qua thành
mao mạch mà thành. Dịch mô thấm qua các mao mạch bạch huyết (nằm ở kẽ các
mô - tế bào) thành dịch bạch huyết lưu thông trong các ống bạch huyết cuối cùng
đổ về tâm nhĩ phải của tim.
Dịch bạch huyết có màu vàng rất nhạt, độ pH = 7,25, tỷ trọng = 1,025, chứa
95% nước và 5% vật chất khô, gần giống huyết tương nhưng hàm lượng protein ít
hơn. Trong dịch bạch huyết không có hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu các loại (chỉ
chứa khoảng 2000 bạch cầu trong 1mm3 máu).
3. Các mạch huyết chính của cơ thể
Mạch huyết xuất phát từ các mao mạch bạch huyết là những ống kín cực
nhỏ Ø = 0,102 μ, nằm ở kẽ các mô bào. Chúng thu hút dịch gian bào sau đó tập
trung thành các ống lớn hơn, cuối cùng đổ vào 2 ống bạch huyết chính:
- Ống ngực: Ống này xuất phát từ dưới đốt sống hông 5 – 6, thu nhận dịch
bạch huyết của ¾ cơ thể gồm: 2 chi sau, vùng chậu, vùng bụng, vùng ngực, nửa
đầu cổ bên trái. Ống này đổ dịch bạch huyết vào tĩnh mạch chủ trước rồi đổ về
tâm nhĩ phải của tim.
- Ống bạch huyết phải: Là ống ngắn nằm ở phía bên phải khí quản chỗ cửa
vào lồng ngực. Ống này thu nhận dịch bạch huyết của nửa đầu cổ bên phải, chi
trước phải rồi đổ vào tĩnh mạch chủ trước về tâm nhĩ phải.
Cấu tạo của các ống bạch huyết giống như tĩnh mạch. Trong lòng ống cũng
có van hướng tâm để cho dịch bạch huyết chảy theo một chiều về tim. Khác với
tĩnh mạch là vách ống mỏng hơn nhiều và trên đường đi của mạch bạch huyết có
các hạch bạch huyết nằm chắn ngang.

33
4. Các hạch bạch huyết
* Khái niệm:
Hạch bạch huyết là những thể nhỏ hình bầu dục hoặc tròn, kích thước 1,5 –
2 cm, nằm trên đường đi của các mạch bạch huyết, có ở khắp mọi nơi trong cơ thể
gia súc. Mỗi hạch có cạnh lồi tiếp nhận 3 – 7 mạch bạch huyết vào và 1 -2 mạch đi
ra từ các cạnh lõm hay rốn hạch.
Ở các loài gia súc khác nhau thì số lượng hạch là khác nhau: Ngựa: 8.000
hạch; Bò, Dê: 300 hạch; Lợn: 190 hạch; Chó: 60 hạch
Tùy theo vị trí chia ra hạch vùng và hạch tạng.
+ Hạch vùng: Là những hạch lớn nằm riêng lẻ ở từng vùng cơ thể như hạch
cổ, dưới hàm, nách, bẹn...
+ Hạch tạng: Là các hạch nhỏ nằm thành chuỗi dài dọc theo các mạch máu
lớn hoặc ở màng treo các tạng như gan, phổi, ruột...
* Chức năng hạch bạch huyết:
Hạch bạch huyết là nơi sản sinh lâm ba cầu và đưa các tế bào này vào lưu
thông trong hệ bạch huyết.
Hạch bạch huyết và hệ bạch huyết nói chung có tác dụng như máy lọc và là
hệ thống bảo vệ cơ thể. Nó thu hút những chất còn dùng được ở kẽ các mô tế bào
đổ vào tĩnh mạch để vào tim tiếp tục đi nuôi cơ thể. Vật lạ, chất độc đều bị các
hạch bạch huyết giữ lại để được khử độc hoặc bị tiêu diệt nhờ các lâm ba cầu và
bạch cầu đơn nhân. Vì vậy, kiểm tra độ lớn, cấu tạo và sự biến đổi của các hạch có
ý nghĩa quan trọng chẩn đoán bệnh.
5. Cơ quan sinh lâm ba cầu
Lâm ba cầu được sản sinh từ : Lá lách, hạch bạch huyết, tuyến ức, các nang
bạch huyết.
+ Lá lách: Lá lách ngoài chức năng tạo máu còn là nơi sản sinh ra lâm ba
cầu nhờ lách có vùng tủy trắng.
+ Hạch bạch huyết

34
+ Tuyến ức: Tuyến này phát triển ở gia súc non, càng lớn lên tuyến càng teo
dần đi.
Tuyến được cấu tạo ngoài là màng sợi mỏng, trong là mô tuyến chính nơi
sản sinh ra lâm ba cầu, bạch cầu đơn nhân.
5.4. Nang bạch huyết
Là những đám tế bào có khả năng sản sinh ra các lâm ba cầu nằm ở ruột
(tập trung thành mảng payer), ở chân màng khẩu cái (hố amigdale) và nhiều nơi
khác.

CHƯƠNG II.
CÁC TUYẾN NỘI TIẾT
I. KHÁI NIỆM VỀ TUYẾN NỘI TIẾT VÀ HORMON
Trong cơ thể người và gia súc có 2 loại tuyến chính: Tuyến ngoại tiết và
tuyến nội tiết.
+ Tuyến ngoại tiết: Là các tuyến có ống dẫn chất tiết đổ vào một cơ quan,
bộ phận của cơ thể.
Ví dụ: Tuyến nước bọt tiết nước bọt theo ống dẫn đổ vào xoang miệng
Tuyến mồ hôi tiết ra mồ hôi đổ ra bề mặt da.
+ Tuyến nội tiết: Là các tuyến không có ống dẫn, chất tiết từ các tế bào của
tuyến (gọi là hormon hay nội tiết tố) thấm trực tiếp vào máu đi khắp cơ thể.
Hormon không những do tuyến nội tiết tiết ra đổ vào máu đến các cơ quan
mà nó tác động, mà còn do các tế bào, mô khác tiết ra.
Ví dụ: Xinap thần kinh tiết ra Adrenalin hoặc Axetylcholin
Tế bào tuyến hạ vị dạ dày tiết gastrin, tuyến tá tràng tiết secretin
Chất tiết của tuyến nội tiết hay hormon là những chất kích thích sinh học
đặc biệt. Nó theo máu đến các cơ quan tiếp nhận (cơ quan đích) và cùng với hệ
thần kinh điều hòa các quá trình sinh lý và sự hoạt động của các cơ quan đó.
* Đặc tính sinh học của hormon:
35
- Không đặc trưng cho loài
- Hormon là chất có hoạt tính sinh học rất cao. Chỉ cần dùng liều rất nhỏ nó
đã thể hiện rõ tác dụng.
- Mỗi hormon chỉ tác dụng đến một cơ quan thậm chí một số mô nhất định
(cơ quan đích, mô đích) và thể hiện một chức năng nhất định (ví dụ: insulin làm
giảm lượng đường huyết, TSH (thyroid stimulating hormon) chỉ tác dụng đến
tuyến giáp trạng....)
- Có các loại hormon được tiết ra liên tục như thyroxin của tuyến giáp trạng,
có loại chỉ tiết ra trong một thời gian nhất định, ví dụ: progesteron của buồng
trứng.
- Các hormon thường tác dụng qua lại lẫn nhau, hiệp đồng hoặc đối kháng
nhau. Do đó hoạt động của các tuyến nội tiết được điều tiết hài hòa nhờ cơ chế
thần kinh thể dịch.
II. NHỮNG TUYẾN NỘI TIẾT CHÍNH CỦA CƠ THỂ VẬT NUÔI
1. Tuyến yên
Tuyến yên là một tuyến nhỏ nằm ở mặt dưới đại não trên xương yên
Tuyến yên gồm có thùy trước, thùy sau và thùy giữa có nguồn gốc phát sinh
khác nhau. Thùy trước gọi là thùy tuyến, thùy sau là thùy thần kinh, thùy trước lớn
hơn thùy sau. Ở gia súc cái có chửa, thể tích của thùy trước to ra.
* Chức năng sinh lý
Mỗi thùy tiết ra những hormon khác nhau và có những tác dụng sinh lý
khác nhau
a. Hormon thùy trước : Thùy trước tuyến yên tiết các hormon sau đây:
STH, TSH, ACTH, GSH (FSH,LH, LTH) mỗi loại có cấu trúc và tác dụng sinh lý
khác nhau.
- STH (Somato Tropin Hormone) hay hormon sinh trưởng GH (Growth
Hormon): Hormon này kích thích sự sinh trưởng của cơ thể thông qua việc tăng
cường trao đổi chất ở mô – tế bào, tăng tổng hợp protein, kích thích quá trình phân

36
chia, sinh sản và biệt hóa tế bào. Nếu STH sinh ra quá nhiều gây cơ thể phát triển
quá mức (chứng khổng lồ). Nếu thiếu STH cơ thể không phát triển mắc chứng lùn
bé...
- TSH (Thyroid Stimulating Hormone): Hormon kích thích tuyến giáp
trạng. Thành phần hóa học là glucoprotein. Hormon này kích thích tuyến giáp
trạng sinh trưởng phát triển, tiết ra thyroxin.
- ACTH (Adreno Cortico Tropin Hormone): Hormon kích thích vỏ thượng
thận. Hormon này kích thích sự phát triển của tầng tế bào miền vỏ thượng thận để
tiết ra hormon của chúng.
- GSH (Gonado Stimulating Hormone): Hormon kích dục tố. Hormon này
có tác dụng đến dịch hoàn và buồng trứng.
* Hormon ở con cái gồm có:
- FSH (Folliculo Stimulating Hormone): Kích não tố. Hormon này có tác
dụng kích thích sự phát triển của noãn (tế bào trứng), của nang trứng làm cho nang
trứng lớn lên tiến tới thành nang trứng chín, làm cho các tế bào hạt của nang trứng
tiết ra oestrogen.
- LH (Luteino Stimulating Hormone): Kích tố sinh thể vàng. Hormon này
kích thích gây rụng trứng ở các nang trứng chín (khi tỷ lệ hàm lượng LH/FSH ở
trong máu = 3/1). Sau khi rụng trứng hormon kích thích vỏ nang và lớp tế bào hạt
phát triển thành thể vàng để thể vàng tiết ra hormon của nó là progesteron.
- LTH (Luteino Tropin Hormone) còn gọi là prolactin kích nhũ tố, kích
thích sinh sữa. Hormon này kích thích thể vàng tiết ra progesteron, mặt khác kích
thích tuyến vú phát triển mạnh đặc biệt vào cuối thời kỳ mang thai để chuẩn bị tiết
sữa nuôi con. Prolactin còn kích thích bản năng làm mẹ ở gia súc cái (ví dụ: gà
không ấp tiêm prolactin nó sẽ chịu ấp ngay).
* Hormon ở con đực gồm có:
- FSH có tác dụng kích thích biểu mô ống sinh tinh trong dịch hoàn sản sinh
tinh trùng, làm tăng hoạt lực của tinh trùng.

37
- ICSH (Interstitial Cellule Stimulating Hormone) hormon kích thích tế bào
kẽ giống như hormon LH ở con cái. Hormon này kích thích tế bào kẽ leydig trong
dịch hoàn tiết Androgen
- MSH (Melanocyte Stimulating Hormone) kích thích tế bào sắc tố da sản
sinh và phân tán sắc tố đen melanin ở trên da.
b. Hormon thùy sau
Gồm có 2 loại oxytocin và vazopressin là hormon của hypothamus.
+ Oxytocin (Hormon thúc đẻ) có tác dụng gây co bóp các cơ trơn đặc biệt là
cơ tử cung để đẩy thai ra ngoài khi đẻ, kích thích sự co rút cơ trơn bể sữa, ống dẫn
sữa để thải sữa, làm co các mạch máu nhỏ của tử cung.
+ ADH (Antidiuretin Hormone- Kích tố kháng lợi niệu) có tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình tái hấp thu chủ động nước ở ống thận nhỏ để chống lại
sự mất nhiều nước theo nước tiểu, giữ nước lại cho cơ thể.
- Gây co mạch làm tăng huyết áp (trừ mạch máu não và thận)
2. Tuyến giáp trạng
Tuyến giáp trạng hay tuyến giáp nằm ở hai bên đầu trước khí quản từ vòng
sụn 1 – 3 xếp thành đôi, giữa có một eo nhỏ. Tuyến giáp gồm nhiều bao tuyến là
cơ quan chức năng của tuyến. Tuyến giáp là tuyến được cung cấp nhiều máu nhất
trong các tuyến. Mỗi tế bào tuyến giáp đều có sợi thần kinh liên hệ trực tiếp với hệ
thần kinh trung ương. Những sợi thần kinh này bắt nguồn khác nhau, từ các nhánh
thần kinh giao cảm, thần kinh dưới đồi, thần kinh lưỡi hầu, thần kinh mê tẩu.
* Chức năng sinh lý:
Tuyến giáp tiết 2 hormon: Thyroxin và Thyrocaxitonin
+ Thyroxin:
Thyroxin do i ốt và axít amin Thyrozin kết hợp với nhau tạo thành.
Thyroxin chứa 65% i ốt vì vậy hoạt động chức năng của tuyến giáp liên quan mật
thiết với sự chuyển hóa i ốt trong cơ thể.

38
Nguồn gốc cung cấp i ốt gồm: thức ăn, nước uống và muối ăn hàng ngày.
Đang tuổi trưởng thành, khi có thai, khi lạnh nhu cầu i ốt tăng lên.
Thyroxin kích thích quá trình trao đổi chất của cơ thể. Đối với gia súc non
nó kích thích sự sinh trưởng. Gia súc trưởng thành nó làm tăng cường trao đổi cơ
bản, kích thích quá trình tạo nhiệt, tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động.
+ Thyrocanxitonin:
Thyrocanxitonin là một polypeptit gồm 32 axit amin, có ảnh hưởng đến trao
đổi canxi, photpho, gây thải canxi dẫn đến giảm canxi huyết và tăng canxi nước
tiểu, đồng thời cũng làm giảm photpho huyết và tăng photpho nước tiểu.
Ngoài ra, Thyrocanxitonin còn làm giảm tái hấp thu Na và Cl ở ống lượn
gần.
*Rối loạn chức năng sinh lý tuyến giáp
+ Nhược năng tuyến giáp:
Do trong thức ăn, nước uống thiếu i ốt. Biểu hiện điển hình của nó là chứng
phù niêm dịch, trao đổi cơ sở giảm, thân nhiệt giảm, tim đập chậm, đần độn kém
linh hoạt các loại phản xạ yếu và kéo dài. Gây các chứng bệnh sau:
- Bệnh bứu cổ địa phương : người và gia súc sống ở miền núi, do trong thức
ăn, nước uống thiếu i ốt, tuyến giáp tăng sinh làm thành bứu cổ. Phòng bệnh bổ
sung i ốt vào thức ăn dưới dạng muối KI. Với bò, lợn có thể ghép viên betazin
dưới da, trong thành phần betaxin có i ốt.
- Bệnh phì niêm dịch: phù giữ nước, mặt tròn to
- Bệnh đần cretinisme: trí tuệ kém phát triển, đần độn, kèm theo hình thể
không phát triển, mặt có dạng đặc biệt, cơ quan sinh dục và 1 số chức năng kém
phát triển.
+ Ưu năng tuyến giáp:
Do tuyến giáp hoạt động quá mức tiết nhiều thyroxin, trao đổi cơ sở tăng có
khi gấp đôi dẫn đến làm tăng thân nhiệt, tim đập nhanh.

39
Ở người xuất hiện bệnh bứu cổ basedow, lồi mắt, thể trọng giảm, hay hồi
hộp xúc động, hay cáu gắt, thân nhiệt tăng, tay run.
Ở chó, mèo, gà có hiện tượng rụng lông, sắc tố lông kém.
Ưu năng tuyến giáp có khi xuất hiện do sinh lý, vào thời kỳ có chửa hoặc do
động vật, người sống ở vùng quá lạnh.
3. Tuyến cận giáp trạng
Tuyến cận giáp trạng là một tuyến nhỏ ở gần tuyến giáp, nhưng có vai trò
sinh lý quan trọng vì nếu tuyến bị suy hay cắt bỏ có thể dẫn đến chết.
Hormon của tuyến cận giáp là parahormon(hormon parathyroxin) có tác
dụng điều tiết trao đồi canxi photpho trong máu. Rối loạn chức năng cận giáp gây
biến đổi cân bằng i on Ca++, dẫn đến rối loạn thần kinh, chức năng của thận và cấu
tạo của xương.
* Chức năng sinh lý:
- Tác dụng đến thận: tăng cường tái hấp thu canxi ở ống thận nhỏ, gây tăng
canxi huyết, mặt khác ức chế tái hấp thu photpho làm giảm photpho huyết.
- Tác dụng đến xương:xúc tiến sự phân giải muối canximtrong xương dẫn
đến tăng canxi huyết, vì thế làm giảm photpho huyết.
- Nếu thiếu parahormon sẽ làm cho photpho máu tăng, làm thay đổi tỷ lệ
Ca/P dẫn đến rối loạn quá trình cốt hóa xương. Tỷ lệ Ca/P ổn định sẽ làm cho
xương ổn định vững chắc.
* Rối loạn chức năng tuyến cận giáp:
- Ưu năng: Điển hình của ưu năng tuyến cận giáp là bệnh Reckling – hausen
với triệu chứng xương bị mất canxi, có hốc, dễ gãy.
- Nhược năng: Gây chứng co giật do canxi huyết thấp.
4. Tuyến tụy
Tuyến tụy có 2 chức năng:
- Chức năng ngoại tiết: tiết ra dịch tụy có tác dụng tiêu hóa
- Chức năng nội tiết: tiết hormon có vai trò quan trọng trong trao đổi đường.

40
Hormon tuyến tụy có 3 loại: Insulin, glucagon và somatostatin. Insulin do
các tế bào β của tuyến đảo tụy tiết ra; glucagon do các tế bào α và một số tế bào
khác tiết somatostatin gọi là tế bào δ.
+ Insulin: Có tác dụng làm tăng quá trình tổng hợp glycogen từ đường
glucose và tích trữ ở gan. Do đó, làm giảm đường huyết. Nếu thiếu insulin dễ gây
bệnh đái tháo đường ở người. Ở lợn khi tiêm insulin với liều thích hợp sẽ giảm
đường huyết, kích thích thèm ăn, tăng tiêu hóa, hấp thu, lợn tăng trọng nhanh.
+ Glucagon: Do tế bào anpha của đảo tụy tiết ra, có tác dụng tương tự
Adrenalin, làm tăng đường huyết bằng cách tăng quá trình phân giải glucogen ở
gan thành đường glucose, kích thích vỏ thượng thận tiết adrenalin.
+ Somatostatin: Do tế bào đenta của đảo tụy tiết ra, có tác dụng ức chế sự
giải phóng STH, TSH của thùy trước tuyến yên nhưng không ức chế tiết prolactin.
Nếu thiếu hormon này gan sẽ bị nhiễm mỡ.
5. Tuyến sinh dục nội tiết và nhau thai
Các tuyến sinh dục (dịch hoàn, buồng trứng)có 2 chức năng:
- Chức năng ngoại tiết: Dịch hoàn sản sinh tinh trùng, buồng trứng sinh tế bào
trứng đảm bảo sinh sản để duy trì nòi giống.
- Chức năng sinh lý: Tiết các hormon sinh dục
- Ngoài dịch hoàn, buồng trứng, nhau thai cũng có chức năng nội tiết.
5.1. Hormon buồng trứng
+ Oestrogen: Do lớp tế bào hạt của nang trứng tiết ra. Có những tác dụng
chính sau:
- Kích thích sự phát triển của noãn và nang trứng.
- Làm xuất hiện và duy trì các đặc tính sinh dục phụ thứ của con cái như
khung xương nhỏ, làm tăng sinh niêm mạc tử cung, ống dẫn trứng.
- Đeens thời kyf thành thục về tính oestrogen tăng cao trong máu gây hưng
phấn vỏ não, làm xuất hiện hiện tượng động dục.

41
- Tăng co bóp cơ tử cung, ống dẫn trứng ở giai đoạn động dục tạo điều kiện
cho tinh trùng di chuyển nhanh.
+ Progesteron: Hormon thể vàng, có tác dụng:
- Kích thích nêm mạc tử cung tăng sinh để đón thai làm tổ.
- Làm mềm, giãn cơ trơn tử cung, kích thích sự phát triển nhau thai nhằm
đảm bảo, duy trì sự phát triển của bào thai(gọi là hormon an thai) tránh xảy thai.
- Kícg thích tuyến vú phát triển và hình thành xoang sữa, chuẩn bị tiết sữa.
- Progesteron tăng dần lên trong thời kỳ mang thai, ức chế tuyến yên tiết
FSH, do đó làm ngừng sự phát triển của các nang trứng trong buồng trứng, trứng
không rụng.
5.2. Hormon nhau thai
Nhau thai là các màng bao bọc xung quanh bào thai và gắn với niêm mạc tử
cung của mẹ. Nó được hình thành ngay từ khi phôi di chuyển từ ống dẫn trứng
xuống làm tổ tại tử cung, phát triển và duy trì cho đến lúc đẻ.
Nhiệm vụ của nhau thai:
- Giữ mối quan hệ về tuần hoàn dinh dưỡng giữa mẹ và bào thai.
- Chức năng nội tiết: Nó tiết ra một số hormon sau:
+ Progesteron, oestrogen: giống hormon của buồng trứng.
+ Prolan A : tương tự như FSH của tuyến yên
+ Prolan B : Tương tự LH
+ Relexin : Sản sinh ở thời kỳ chửa cuối, có tác dụng làm gĩn dây chằng
xương chậu, mở cổ tử cung khi đẻ, đồng thời kích thích tuyến vú sinh trưởng.
5.3. Hormon sinh dục đực
Hormon sinh dục đực gồm tetosteron, androgen và dehydroepiandrosteron.
Dịch hoàn chủ yếu tiết tetosteron, 2 hormon kia còn được sinh ra ở miền vỏ
thượng thận.

42
Đến tuổi thành thục về tính dịch hoàn sản sinh tinh trùng, đồng tời tiết
hormon androgen, mà chủ yếu là tetosteron do tế bào kẽ leydig của ống sinh tinh
tiết ra.
* Tác dụng của Tetosteron:
- Làm xuất hiện đặc tính sinh dục thứ cấp ở con đực.
Ví dụ: Gà trống mào phất triển, lông rực rỡ, chân có cựa.
Lợn đực răng nanh phát triển
Bò đực cơ bắp và vai phát triển
Hưu, nai mọc sừng. Voi mọc ngà (răng nanh)
- Kích thích sự trao đổi chất, tăng cường đồng hóa, tăng sự phát triển hệ
xương – cơ, tăng phân giải mỡ.
- Kích thích thần kinh trung ương gây phản xạ sinh dục.

CHƯƠNG
SINH LÝ SINH SẢN VÀ TIẾT SỮA
A. SINH LÝ SINH SẢN
Một trong những thuộc tính đặc trưng nhất của cơ thể sống la fkhả năng
sinh sản để đảm bảo sự tồn tại của loài. Ở gia súc quá trình sinh sản không chỉ là
sự truyền thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác mà còn liên quan đến sự điều
chỉnh nội tiết, đến các quá trình sinh lý diễn ra trong cơ thể. Hìh thức sinh sản ở
gia súc là sinh sản hữu tính, ưu thế sinh học của nó là tạo nên khả năng tái tổ hợp
vật chất di truyền hình thành các biến dị tổ hợp, nâng cao sức sống. Qua sinh sản
hữu tính, công việc chọn giống, lai tạo gióng mới nhanh và hiệu quả.
I. SỰ THÀNH THỤC VỀ TÍNH VÀ THÀNH THỤC VỀ THỂ VÓC
1. Sự thành thục về tính
Gia súc sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển nhất định thì có khả năng
sinh sản. Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản gọi là tuổi thành thục về tính.
Biểu hiện tuổi thành thục về tính ở gia súc:
43
- Bộ máy sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng (lần
đầu), con đực sinh tinh (sự có mặt của tinh trùng tự do ở ống sinh tinh và dịch
hoàn phụ). Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Các đặc tính sinh dục thứ cấp xuất hiện: gà trống mào đỏ, chân có cựa...
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con cái động dục, con đực có phản xạ giai
phối.
Tuổi thành thục về tính của một số loài gia súc (tháng tuổi)

Loài gia súc Con đực Con cái


Lợn 5-8 6 -8
Trâu 18 -32 18 -24
Bò 12 -18 8 -12
Ngựa 12 -20 12 -18
Dê 6 -8 6 -8

* Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính:


- Giới tính: Con cái thường sớm hơn con đực
- Giống, loài: Loài gia súc khác nhau tuổi thành thục về tính khác nhau.
Trong cùng loài, giống có năng suất cao thành thục muộn hơn giống có
năng suất thấp (Ví dụ: bò vàng thành thục sớm hơn bò sữa, lợn Móng cái sớm hơn
lợn Landrace). Những giống thuần hóa sớm tính thành thục sớm hơn những giống
thần hóa muộn. Động vật nuôi tính thành thục sớm hơn thú rừng.
- Dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng tốt (đủ protein, vitamin A,D,E, khoáng) giúp
gia súc thành thục đúng tuổi. Nuôi dưỡng kém gia súc chậm thành thục.
- Thời tiết khí hậu: Gia súc ôn đới thành thục muộn hơn gia súc nhiệt đới.
2. Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt
tới mức độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định.v.v...

44
Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính. Vì
vậy, trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì:
+ Đối với con cái: Nếu cho phối sớm khi cơ thể con mẹ chưa thành thục về thể
vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân tán dinh dưỡng,
ưu tiên cho sự phát triển bào thai, ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cơ thể
mẹ, do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả mẹ yếu con nhỏ.
Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm con vật đẻ
khó.
+ Đối với con đực: Nếu sử dụng lấy tinh hoặc cho nhảy sớm, tinh hoàn sẽ bị suy
yếu chức năng, chất lượng tinh trùng kém, ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai. Mặt khác
tuổi sử dụng đực giống bị hạn chế.
Do vậy việc qui định tuổi phối giống lần đầu đối với gia súc có ý nghĩa
trong chăn nuôi.
Ví dụ: Tuổi phối lần đầu đối với lợn nái nội là 7 – 8 tháng tuổi, đạt P = 40 – 45 kg,
Lợn ngoại 9 -10 tháng tuổi, P = 70 -90 kg; Trâu: 30 tháng; Bò: 18 -24 tháng
Tuổi thành thục về thể vóc của một số loài gia súc (tháng tuổi)

Loài gia súc Con đực Con cái


Lợn 6 -8 6 -8
Trâu 36 -42 30 -36
Bò cày 24 -30 24 -30
Bò sữa 18
Ngựa 40 -48 30 -36
Dê 12 -18 12 -18

II. SINH LÝ SINH DỤC ĐỰC


1. Tinh trùng

45
Tinh trùng được sinh ra từ các tế bào sinh dục trong ống sinh tinh của tinh
hoàn.
1.1. Đặc điểm cấu tạo tinh trùng
Tinh trùng có hình giống con nòng nọc. Cấu tạo gồm 3 phần : đầu, cổ và
đuôi.
+ Đầu: Hình bầu dục, phần chóp có chứa thể golghi tạo thành thể đỉnh acrosom có
vai trò quan trọng trong sự thụ tinh vì nó tiết ra enzym phân hủy được màng
phóng xạ của trứng (enzym hyaluronidaza)
+ Cổ và thân: Nhỏ và ngắn, trong chứa nhiều ty thể hình lò xo cung cấp năng
lượng cho đuôi hoạt động. Khớp cổ lõng lẽo, khi tinh trùng lọt được vào vùng
noãn hoàn của trứng thì cổ tách đầu ra khỏi đuôi.
+ Đuôi: Gồm 2 sợi dọc ở trung tâm và chín đôi sợi dọc khác bao xung quanh,
ngoài ra còn có sợi xoắn. Nhờ đuôi có cấu tạo đặc biệt nên tinh trùng di chuyển
được trong môi trường tinh dịch và trong đường sinh dục cái.
Kích thước và độ dài của đuôi cũng như cấu tạo đầu cổ tinh trùng hết sức đa
dạng theo loài. Kích thước tinh trùng không tỷ lệ thuận với trọng lượng cơ thể.
Ví dụ: Chiều dài tinh trùng của Bò: 61 -78 μm; Lợn: 37 -62 μm; Thỏ: 35
-62 μm
* Thành phần của tinh trùng: Tinh trùng chứa 75% nước, 25% vật chất khô trong
đó 85% protein, 13,2% lipit, 1,8% khoáng. Các chất khác rất thấp không đáng kể.
Đầu tinh trùng chứa chủ yếu DNA, đuôi chứa nhiều lipit.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành tinh trùng
- Hormon: Là yếu tố nội tại quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành tinh trùng.
- Giống: Những giống được chọn lọc và cải tạo thì chất lượng tinh trùng tốt hơn
những giống không được chọn lọc, cải tạo.
- Chế độ dinh dưỡng: Protein là yếu tố dinh dưỡng quan trọng, ảnh hưởng tới sự
hình thành và chất lượng của tinh trùng. Bên cạnh đó các vitamin A,D,E cũng là
những vitamin cần thiết cho sự hình thành và nâng cao chất lượng của tinh trùng.

46
- Tuổi: Vào thời kỳ thành thục về thể vóc tinh trùng có sức sống mạnh nhất. Tuổi
càng cao (càng già) thì sức sống của tinh trùng càng giảm.
- Chế độ sử dụng, chăm sóc: Khoảng cách giữa các lần phóng tinh phải hợp lý,
không ngắn quá cũng không dài quá. Sau mỗi lần phóng tinh cần phải bổ sung
thức ăn giàu protein, các vitamin A,E. Thường xuyên tắm chải và cho gia súc vận
động.
- Khí hậu: Mùa xuân, thu mát mẻ, ấm áp sự hình thành và chất lượng tinh trùng
cũng tốt hơn mùa hè nóng nực, oi bức và mùa đông giá rét.
- Thời tiết: Sự nóng lạnh đột ngột, ẩm độ cao đều là những stress ảnh hưởng xấu
tới quá trình sinh tinh trùng.
1.3.Đặc tính sinh lý của tinh trùng
- Tinh trùng có khả năng vận động độc lập trong môi trường tinh dịch và đường
sinh dục cái.
- Quá trình vận động của tinh trùng tiêu tốn nhiều năng lượng
- Vận động của tinh trùng là định hướng tiến thẳng. Tinh trùng có đặc tính lội
ngược dòng.
- Tốc độ vận động của tinh trùng khác nhau tùy loài. Ngựa 5mm/phút; bò,dê: 4
mm/phút; thỏ, chó: 2mm/phút
- Tốc độ và khả năng vận động của tinh trùng phụ thuộc vào mức độ thành thục
của tinh trùng.
- Sức sống và vận động của tinh trùng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, áp
suất thẩm thấu, độ pH của môi trường pha chế bảo tồn.
- Tinh trùng chết nhanh trong môi trường có nhiều nước, có axit, thuốc tê, hóa
chất, nhiệt độ cao,...
- Trong đường sinh dục cái, tùy vào vị trí mà thời gian sống của tinh trùng dài
ngắn khác nhau: ở âm đạo 1- 6 giờ, tử cung 30 phút (đối với bò)
2. Dịch hoàn (Tinh hoàn)

47
Gia súc đực có 2 dịch hoàn, hình trứng hơi dẹp hai mặt hơi tròn trơn, cùng
với dịch hoàn phụ được treo trong bao dịch hoàn bởi thừng dịch hoàn. Thừng dịch
hoàn bao gồm mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mạch bạch huyết), dây thần
kinh, ống dẫn tinh và cơ treo dịch hoàn.

* Chức năng:
- Dịch hoàn sản sinh tinh trùng theo ống dẫn tinh, niệu đạo, dương vật đổ vào âm
vật sinh dục cái khi giao phối.
- Dịch hoàn có tế bào kẽ leydig tiết hormon Androgen gây đặc tính sinh dục phụ
và tăng cường trao đổi chất ở con đực.
3. Dịch hoàn phụ (Thượng hoàn)
Dịch hoàn phụ có cấu tạo hình ống dài uốn lại quanh co, gấp khúc nhiều
lần. Vách ống tinh hoàn phụ do một lớp tế bào biểu mô tiêm mao hình trụ tạo
thành. Từ dịch hoàn phụ xuất phát đi các ống dẫn tinh chui lên xoang bụng qua
ống bẹn đến phía trên bóng đái rồi đổ vào ống niệu sinh dục.
Tinh trùng không ngừng được sinh ra ở ống sinh tinh, sau đó lần lượt đi vào
dịch hoàn phụ.
* Chức năng:
- Dịch hoàn phụ là nơi để cho tinh trùng hoàn chỉnh về cấu trúc và chức năng, kiện
toàn năng lực thụ tinh.
- Là nơi cư trú của tinh trùng trong thời gian đợi phóng tinh.
4. Các tuyến sinh dục phụ
- Tuyến sinh dục phụ bao gồm: Tuyến tiền liệt, tuyến cầu niệu đạo và tinh
nang.
- Chất tiết của tuyến sinh dục phụ gọi là tinh thanh. Tinh thanh tham gia vào
thành phần tinh dịch có các chức năng sinh lý khác nhau.
- Thành phần chất tiết của các tuyến sinh dục phụ cũng như thứ tự tiết của
chúng trong phản xạ phóng tinh có ý nghĩa sinh lý đặc biệt.

48
- Thứ tự tiết: đầu tiên tuyến cầu niệu đạo tiết, thứ đến tinh trùng với chất tiết
của tuyến tiền liệt và tinh hoàn phụ, cuối cùng là chất tiết của tinh nang.
- Lượng tinh thanh tiết phụ thuộc vào kích thước và tốc độ tiết của các
tuyến sinh dục phụ
4.1. Tuyến cầu niệu nạo (Tuyến Co, wper)
Tuyến cầu niệu đạo còn gọi là tuyến củ hành nằm ở gốc thể hang của dương
vật, tiết ra dịch nhớt trong suốt, kiềm tính có tính sát trùng, được tiết trước tiên có
tác dụng rữa sạch và làm trơn niệu đạo trước khi phóng tinh.
4.2. Tuyến tiền liệt
Nằm ở cuối ống dẫn tinh và phần đầu của niệu đạo. Chất tiết trong suốt, có
mùi hăng đặc trưng, khối lượng chất tiết nhiều, tham gia thành phần tinh dịch
* Tác dụng chất tiết:
- Pha loãng tinh dịch
- Dịch tiết có pH kiềm có tác dụng trung hòa ion H+ do tinh trùng hoạt động
sinh ra trong âm đạo con cái khi giao phối.
- Tăng hoạt lực cho tinh trùng
- Tiết Prostaglandin (loại F2α , E, G,...) có tác dụng kích thích co bóp cơ
trơn, đặc biệt cơ trơn tử cung tạo thuận lợi cho tinh trùng di chuyển trong đường
sinh dục cái.
4.3. Tuyến tinh nang
Tinh nang còn gọi là nang tuyến hay túi tinh. Chất tiết của tinh nang không
trộn lẫn với tinh trùng mà là dịch keo phèn có chứa γ globulin. Có tác dụng:
- Nút cổ tử cung hoặc âm đạo sau khi phóng tinh để ngăn không cho tinh
trùng trào ngược trở lại.
- γ globulin chống sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài vào đường sinh
dục cái.
- Cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động nhờ dịch tiết có fructoz và
glucoz.

49
5. Tinh dịch
Tinh dịch là dịch lỏng hơi nhầy, màu trắng đục, có độ pH kiềm yếu (pH =
7,2 – 7,5), có mùi hăng đặc trưng. Gồm 2 phần: tinh trùng + tinh thanh
Lượng tinh dịch và số lượng tinh trùng thay đổi tùy theo loài gia súc.
Trong công tác thụ tinh nhân tạo, phải thường xuyên kiểm tra thành phần,
số lượng và chất lượng tih trùng bằng các chỉ tiêu sau:
1. Thể tích tinh dịch 1 lần xuất tinh :V
2. Nồng độ tinh trùng :C
3. Hoạt lực của tinh trùng :A
4. Sức kháng của tinh trùng :R
5. Tỷ lệ kỳ hình :X
6. Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong 1 lần xuất tinh : V.A.C
Lượng tinh dịch và nồng độ tinh trùng của một số loài gia súc
Loài Lượng tinh dịch (ml) Nồng độ tinh trùng Tỏng số tinh trùng
(100 triệu/ml) trong tinh dịch (tỷ)
Trung bình Tối đa Trung bình Tối đa Trung bình Tối đa
Ngựa 50 -100 60 0,08 -0,2 0,8 4 -20 60
Bò 4 -5 15 1 -2 6 4 -10 30
Lợn 200 -400 1000 0,1 -0,2 1 20 -28 100
* Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dịch và nồng độ tinh trùng:
- Tuổi: Gia súc trưởng thành cho lượng tinh và khả năng thụ tinh tốt nhất
- Giống, loài: Giống có năng suất thấp cho lượng tinh và chất lượng tinh
thấp hơn giống cao sản.
- Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng tốt lượng tinh nhiều khả năng thụ tinh
cao và ngược lại.
- Kiểu thụ tinh: Gia súc phóng tinh âm đạo (trâu, bò, dê) lượng tinh ít nhưng
số tinh trùng/ml tinh dịch lại nhiều. Ngược lại những gia súc phóng tinh tử cung
(lợn, ngựa, chó) thì lượng tinh dịch nhiều nhưng nồng độ tinh trùng/ml lại thấp.

50
- Chế độ sử dụng : Khái thác đực giống quá mức (không hợp lý) số lượng
và chất lượng tinh dịch đều kém.
-Ngoài ra các yếu tố khác như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, ẩm độ, trạng thái
sinh lý, v.v... cũng ảnh hưởng đến lượng và thành phần tinh dịch.
III. SINH LÝ SINH DỤC CÁI
Cơ quan sinh dục cái ở gia súc bao gồm: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử
cung, âm đạo và âm hộ.
1. Sự hình thành và phát triển của trứng
Từ khi mới đẻ trong miền vỏ buồng trứng đã có một số lượng lớn tế bào
trứng nguyên thủy gọi là noãn nguyên bào (NNB) chứa n nhiễm sắc thể (NST), từ
noãn nguyên bào phát triển thành trứng có khả năng thụ tinh trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn sinh sản: Noãn nguyên bào phân chia liên tục tạo thành nhiều noãn
bào I (NBI) mới giữ nguyên số NST 2n. Bên ngoài được bao bọc bởi 1 tầng tế bào
tạo thành các nang trứng sơ cấp (trong thời kỳ bào thai và sau khi sinh ra)
Đến tuổi thành thục về tính các NBI tiếp tục phát triển thành trứng chín .
- Giai đoạn sinh trưởng: NBI tích lũy chất dinh dưỡngtăng về kích thước và khối
lượng. Bên ngoài được bao bọc bởi nhiều tầng tế bào tạo thành nang trứng thứ cấp
(nang trứng đặc)
- Giai đoạn hình thành trứng chín : NBI trải qua 2 lần phân chia để thành nang
trứng chín (trứng chín)
+ Lần phân bào I: NBI phân chia giảm nhiễm từ 2n NST thành NBII chứa n
NST và cầu cực 1 có kích thước bé hơn NBII chứa n NST nhưng không có chức
năng sinh dục.
+ Lần phân bào II: NBII vừa mới được hình thành lại tiếp tục phân chia
thành noãn chín (trứng chín) chứa n NST có khả năng thụ tinh và cầu cực 2 không
có khả năng thụ tinh cũng chứa n NST.
Kết thúc thời kỳ phân chia giảm nhiễm từ 1 NBI chỉ phát triển thành 1 trứng
chín và có khả năng thụ tinh.

51
2. Cấu tạo trứng và nang trứng chín
+ Noãn (trứng) là một tế bào lớn. Ở Lợn Ø: 0,12 -0,14 mm; bò: Ø: 0,4 mm
chứa n NST. Cấu tạo gồm 3 phần:
- Ngoài: là lớp tế bào hạt.
- Giữa: Là lớp màng phóng xạ gồm các tế bào xếp theo hình nan hoa xe đạp xung
quanh lớp màng trong suốt.
- Trong: Là nhân chứa n NST, trong nhân là noãn hoàng chứa chất dinh dưỡng
được bao quanh màng noãn hoàng và màng trong suốt ở ngoài.
+ Nang trứng chín (noãn bào chín ): là một túi tròn trong chứa trứng chín.
Có cấu tạo bởi 2 lớp:
- Ngoài: Là vỏ nang gồm vỏ ngoài, vỏ trong và lớp tế bào hạt hình vòng
tròn bao bọc toàn bộ gò trứng và xoang nang.
Khi trứng rụng lớp vỏ nang và vỏ tế bào hạt còn lại trên buồng trứng để tạo
thành thể vàng chỉ có trứng chín được thoát ra ngoài.
- Trong: Trứng chín nằm về một cực của nang tứng bên trên nhiều tầng tế
bào hạt làm thành gò trứng. Bao quanh nó là xoang nang chứa dịch nang.
3. Chu kỳ động dục
Sự phát triển nang trứng mang tính chất chu kỳ dưới sự điều hòa của
hormon thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng diễn ra 1 cách có chu kỳ
và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục ra bên ngoài theo chu kỳ gọi là chu
kỳ động dục.
Chu kỳ động dục chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Là giai đoan từ khi thể vàng tiêu hủy cho đến lần
động dục tiếp theo.
Biểu hiện bên ngoài không rõ rệt. Biểu hiện bên trong cơ quan sinh dục là
chủ yếu:
+ Ở buồng trứng nang trứng phát triển mạnh thành nang trứng chín.

52
+ Oestrogen do tế bào hạt của nang trứng tiết ra nhiều, kích thích tuyến vú
phát triển.
+ Tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón
trứng rụng.
+ Niêm mạc tử cung, âm đạo tăng tiết dịch nhầy, tăng sinh được cung cấp
nhiều máu.
+ Biểu hiện hành vi sinh dục khác nhau chút ít tùy loài.
Ví dụ: Bò tìm ngửi con vật khác hoặc nhảy lên con vật khác, âm hộ chảy
dịch nhầy, ướt và xung huyết.
- Giai đoạn động dục: Gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực và hết chịu
đực.
Động dục là giai đoạn quan trọng nhưng thời gian lại ngắn. Trâu 4-5 ngày,
bò 1-3 ngày, lợn 2-3 ngày. Biểu hiện ra bên ngoài rất rõ rệt.
+ Âm hộ xung huyết, tấy sưng lên chuyển từ màu hồng nhạt sang màu hồng
đỏ, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ càng thẩm màu, chuyển sang màu mận
chín.
+ Niêm dịch từ âm đạo, âm hộ chảy ra lúc đầu loãng trongchuyển dần sang
đặc dần và keo dính.
+ Vật bỏ ăn, kêu la, bồn chồn hoặc nhảy lên lưng con khác, lúc đầu chưa
cho con đực nhảy, sau đó mới chịu đực vật đờ đẫn, mắt ngơ ngác rồi mê ì đứng
yên dạng 2 chân sau, đuôi cong lên, cho con đực nhảy.
+ Cổ tử cung hé mở rồi mở rộng
+ Biến đổi sinh lý khi rụng trứng: Thân nhiệt tăng 0,8-1,20C. Nhịp tim tăng,
bạch cầu trung tính tăng. Lượng Oestrogen và LH đạt cao nhất trong máu.
Ở lợn sau khi động dục 24-30 giờ thì trứng rụng kéo dài 10-15 giờ, vì vậy
nên phối 2 lần cho lợn sẽ có hiệu quả thụ thai cao.
Ở bò sau khi hết chịu đực 6-10 giờ thì trứng rụng.

53
Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu
không được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.
- Giai đoạn sau động dục: Bắt đầu từ khi kết thúc động dục và kéo dài vài ngày.
Con cái trở nên yên tĩnh, không muốn gần con đực, không cho con khác
nhảy lên. Bên trong niêm mạc âm đạo, tử cung ngừng tăng sinh, gia súc trở lại
trạng thái bình thường. (giai đoạn này kéo dài 2-3 ngày sau khi hết chịu đực).
- Giai đoạn yên tĩnh: Là giai đoạn dài nhất, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi
trứng rụng và không thụ tinh. Kết thúc giai đoạn khi thể vàng tiêu hủy. Không có
biểu hiện về hành vi sinh dục.
Đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng
như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo.
Chu kỳ động dục, thời gian động dục cũng như biểu hiện hành vi sinh dục ở
các loài có sự khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ động dục như: chế độ
chiếu sáng, nhiệt độ, pheromon, tiếng kêu của con đực, sự tiếp xúc thể xác giữa
con đực và cái, và nhất là chế độ dinh dưỡng.
4. Sự chín và rụng trứng
4.1. Trứng chín
Dưới ảnh hưởng của FSH của thùy trước tuyến yên, nang trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết dịch
nang trứng, kết quả làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh. Nang trứng phát
triển ở mức độ cao nhất, gọi là nang trứng chín.
4.2. Rụng trứng

 Cơ chế hình thành thể vàng


Sau khi trứng rụng, tại đó tạo ra 1 xoang, từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 4
xoang chứa máu gọi là thể huyết ngày thứ 5 trở đi thì trở thành thể vàng do trong

54
xoang có tế bào hạt chứa sắc tố vàng. Thể vàng tiết progesterone có tác dụng an
thai ( gia súc ngừng đô ̣ng dục, ngừng thải trứng)
- Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại gần hết thời gian có chửa, làm
cho các trứng khác không chín, gia súc ngừng đô ̣ng dục cho mãi tới khi đẻ (bò, dê,
cừu) và sau khi cai sữa (lợn, chó, mèo) mới xuất hiê ̣n rụng trứng và đô ̣ng dục trở
lại.
Nếu trứng không được thụ tinh thể vàng chỉ tồn tại 13 – 15 ngày (14 ngày),
sau đó sẽ teo đi, gọi là thể vàng sinh lý
 Cơ chế tiêu hủy thể vàng.
Ở hầu hết các loài gia súc vào ngày thứ 14 sau khi trứng rụng mà không thụ
tinh, thì tử cung tiết hormone prostaglandin F2α (trừ chó, mèo và bô ̣ linh trưởng).
PGF2α theo máu từ tử cung đến buồng trứng gây tác dụng co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, do đó thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp dinh dưỡng
và trong vòng 24h sẽ bị tiêu hủy hoàn toàn. Sự tiêu hủy thể vàng dưới tác dụng
của PGF2α làm giamt và ngưng tiết progesterone, do đó trứng tiết tục phát triển và
chín, xuất hiê ̣n chu kỳ đô ̣ng dục tiếp theo.
5. Sự di đô ̣ng và thời gian sống của trứng.
Trứng rụng sẽ rơi vào loa kèn (vòi Falop) và sau đó đi vào ống dẫn trứng.
Vách của loa kèn và ống dẫn trứng có nhiều nhung mao rung đô ̣ng theo chiều từ
ngoài vào trong kết hợp với sự co bóp nhu đô ̣ng của cơ trơn ống dẫn trứng có tác
dụng đẩy tế bào trứng di đô ̣ng dần vào trong đến 1/3 ống dẫn trứng (phía trên) là
nơi thụ tinh.
Nếu trứng đi vào sâu hơn nữa thì bên ngoài sẽ được bao bọc 1 lớp albumin
ngăn cản sự thụ tinh của tinh trùng. Sau khi trứng rụng, trứng chỉ có khả năng thụ
tinh trong thời gian ngắn: ở bò là 20 giờ, ngựa 10h, lợn 8 – 12h, thỏ 6h. Còn thời
gian sống của tinh trùng thường dài gấp đôi vì vâ ̣y khi phối giống phải đưa tinh
trùng vào sớm trước khi trứng rụng thì tỉ lê ̣ thụ thai đảm bảo hơn.

55
Cũng có trường hợp trứng di chuyển theo đường đă ̣c biê ̣t như di đô ̣ng ngoài
ống dẫn trứng và nằm ở xoang bụng, hoă ̣c di đô ̣ng trong (di đô ̣ng sang ống dẫn
trứng đối diê ̣n)
6. Sự thụ tinh
7. Sự mang thai
Sau khi lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung tìm vị trí
thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai.
Viê ̣c chọn chỗ để làm tổ không phải là ngẫu nhiên. Ở đô ̣ng vâ ̣t đa thai làm
tổ ở 2 sừng tử cung. Đô ̣ng vâ ̣t đơn thai ở thân tử cung (gốc thân, sừng) Thời gian
làm tổ khác nhau tùy loài.(Bò: 30 -45 ngày, lợn: 15 – 20 ngày). Có 2 phương thức
làm tổ:
- Đa số các loài hợp tử tiết men làm thủng niêm mạc tử cung rồi chui xuống
làm tổ ở đây (ví dụ: bò). Vì vâ ̣y bào thai được dính chă ̣t vào lớp niêm mạc tử cung
mẹ qua các núm nhau nên khó sẩy thai nhưng dễ sát nhau.
- Bào thai không dính chă ̣t vào lớp niêm mạc tử cung mẹ mà được gián cách
bằng mô ̣t màng nhầy đê ̣m (gồm 2 lá chứa dịch xoang, qua dịch xoang ấy tiến hành
trao đổi dinh dưỡng giữa mẹ và con ) nên dễ bị sẩy thai, ít bị sát nhau (ví dụ: lợn,
ngựa).
* Chửa: là thời gian mang thai và phát triển phôi thai trong tử cung, gồm 2 giai
đoạn chính:
- Giai đoạn phôi: Bắt đầu từ lúc thụ tinh, kết thúc vào 1/3 thời gian chửa, là giai
đoạn hình thành 3 lá phôi để từ đó phân hóa thành các cơ quan của cơ thể.
- Giai đoạn thai: từ cuối thời kỳ phôi đến khi đẻ là thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của bào thai để hình thành con con.
Thời gian chửa các loài gia súc khác nhau.
Loài Thời gian chửa TB (ngày) Biến đô ̣ng (ngày) Tính theo tháng
Trâu 310 300 – 327 10 tháng 10 ngày
Bò 282 240 – 310 9 tháng 10 ngày
56
Lợn 114 110 – 140 3 tháng 3 tuần 3 ngày
Dê 65 60 - 70 2 tháng 5 ngày
Chó 60 58 – 62 2 tháng
Thỏ 30 29 – 31 1 tháng

* Những biến đổi sinh lý ở cơ thể mẹ trong thời gian mang thai.
- Buồng trứng duy trì thể vàng tiết progesterone để an thai và ức chế đô ̣ng
dục.
- Tử cung biến đổi tạo ra môi trường thích hợp cho hợp tử sống và phát
triển bào thai.
- Trong thời kỳ có chửa, trao đổi chất của cơ thể mẹ tăng nhanh, đồng hóa
tăng, dị hóa giảm (thời kỳ đầu mẹ béo lên nhưng kỳ chửa cuối do thai phát triển
mạnh nên mẹ gầy ).
- Hô hấp chuyển sang hô hấp bằng ngực, tần số hô hấp tăng nhất là vào
cuối thời kỳ chửa, do thai to chèn ép cơ hoành.
- Tim làm viê ̣c khẩn trương do nhu cầu của tuần hoàn bào thai , tim hơi to
ra (to sinh lý), tần số tim tăng.
- Cơ năng của bô ̣ máy tiêu hóa và tiết niê ̣u bị ảnh hưởng do chèn ép của
thai, nen con vâ ̣t hơi bị táo bón và đi tiểu nhiều lần.
- Hàm lượng Ca, P trong máu giảm do phải cung cấp cho bào thai hình
thành xương.
Nếu thiếu Ca, P trong kỳ chửa cuối, cơ thể mẹ phải huy đô ̣ng từ xương của
nó để duy trì lượng Ca, P huyết con mẹ sẽ bị chứng xốp xương.
Nếu thiếu Ca, P trầm trọng, có thế dẫn đến chứng bại huyết cho con mẹ.
- Sự biến đổi nô ̣i tiết trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa:
+ 10 ngày đầu có chửa progesteron tăng nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ
20, rồi nó hơi giảm xuống mô ̣t chút ở 3 tuần chửa. Sau đó duy trì ổn định trong 1
thời gian có chửa để an thai, ức chế đô ̣ng dục.
+ Trước khi đẻ 1 – 2 ngày progesterone giảm đô ̣t ngô ̣t.

57
+ Trong thời gian có chửa oestrogen duy trì ở mức đô ̣ thấp.
+ Ở cuối thời kỳ có chửa oestrogen bắt đầu tăng dần đến khi đẻ thì tăng cao
nhất. (lợn : 2 tuần, cừu: 1 tuần, Bò: 3 -4 tuần)
- Phản ứng miễn dịch: số lượng bạch cầu thực bào tăng và hàm lượng
kháng thể tự nhiên tăng.
8. Đẻ.
Đẻ là mô ̣t quá trình sinh lý phức tạp để đưa thai ra đã thành thục ra ngoài.
Trước khi đẻ cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng;
- Dây chằng xương châ ̣u giãn, gia tăng chiều dài từ 25- 30% so với bình
thường (hiê ̣n tượng sụt lưng)
- Nút cổ tử cung tan loãng
- Trước khi đẻ 12 – 48 h thân nhiê ̣t hơi hạ xuống
- Cổ tử cung mở
- Sữa đầu bắt đầu tiết
* Đô ̣ng tác đẻ: Có thể chia làm 3 giai đoạn
- Giai đoạn chuẩn bị: Cổ tử cung mở, tử cung bắt đầu co bóp, cuối giai đoạn
này thời gian co bóp tương đương với thời gian nghỉ. Kết quả làm vỡ màng ối,
dịch ối tràn ra ngoài.
- Giai đoạn đưa thai ra: Cơ trơn tử cung co bóp mãnh liê ̣t, thời gian co bóp
nhiều hơn thời gian nghỉ tạo ra những cơn đau dữ dô ̣i (nhất ở người). Kết hợp với
sự co bóp của tử cung còn có sự tham gia của cơ bụng và cơ hoành tạo ra những
cơn ră ̣n để đẩy thai ra ngoài.
- Giai đoạn đưa nhau thai ra ngoài. Sauk hi thai đã ra tử cung vẫn tiếp tục co
bóp để đẩy thai ra ngoài. Ở giai đoạn này thời gian co bóp ngắn hơn thời gian
nghỉ.
IV. Sinh lý tiết sữa.
1. Sinh trưởng và phát triển của tuyến vú
- Ở đô ̣ng vâ ̣t non: bầu vú con đực và con cái như nhau

58
- Khi con cái trưởng thành do tác dụng của oestrogen làm cho các ống dẫn
phân nhánh, tuyến vú to lên, lúc đó chưa có xoang bao tuyến, mỡ và tổ chức liên
kết.
- Gia súc có chửa do tác dụng của progesterone → tâ ̣n cùng các ống dẫn
phát triển hình thành các bao tuyến.
- Cuối thời kỳ chửa và sau đẻ, do tác dụng của prolactin của tuyến yên →
các bao tuyến tiết sữa.
- Hưng phấn thần kinh (vú): khi kích thích cơ quan nhạy cảm của bầu vú
như xoa bóp bầu vú cũng có tác dụng làm tuyến vú phát triển, và tăng sản lượng
sữa.
- Tuyến sữa hoạt đô ̣ng không liên tục mà theo chu kỳ tiết sữa tính từ khi đẻ
đến khi cạn sữa.
2. Sữa đầu và sữa thường
2.1. Sữa đầu
Sữa đầu là sữa được tiết ra trong 5 – 7 ngày đầu sau khi đẻ.
Sữa đầu đă ̣c hơn sữa thường, có màu vàng nhạt, vị mă ̣n, có mùi đă ̣c biê ̣t
(mùi gây) và bị ngưng kết khi đun nóng > 600C (sữa thường không bị ngưng kết).
Sữa đầu có chất lượng cao hơn sữa thường:
- Chứa hàm lượng kháng thể γ globulin rất cao.(do mẹ truyền sang)
- Hàm lượng protein gấp 5 lần sữa thường Albumin gấp 2 sữa thường
- VTM A, C cao hơn sữa thường 9 lần
- VTM D gấp 3 lần
- Muối khoáng : sữa đầu có nhiều MgSO 4 có tác dụng tẩy phân trong
đường tiêu hóa (cứt su)
- Hàm lượng axit (đô ̣ chua) cao có tác dụng ức chế sự phát triển của vi
khuẩn đường ruô ̣t.
- Hàm lượng đường lactoz thấp tránh sự lên men giúp vâ ̣t sơ sinh đề
kháng bê ̣nh tâ ̣t thời kỳ đầu sau đẻ.

59
2.2. Sữa thường
Sữa thường là sữa từ ngày thứ 5,6,7 trở đi. Trong sữa có đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của gia súc non.
Thành phần: Nước: 70 – 80%
Vâ ̣t chất khô: protein, đường sữa (lactoz), mỡ sữa, enzim,
vitamim, kháng thể.
Thành phần và tỷ lê ̣ về hàm lượng các chất trong sữa thay đổi tùy theo
giống loài gia súc, tuổi, chế đô ̣ dinh dưỡng, thời kỳ tiết sữa, khí hâ ̣u….
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của tuyến vú.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát dục của tuyến vú như:
- Nhân tố bên trong:
+ Hormon eostrogen của buồng trứng, progesterone của thể vàng tham gia
vào sự sinh trưởng phát dục của tuyến vú.
+ Prolactin (tuyến yên tiết vào cuối thời kỳ chửa và thời kỳ tiết sữa nuôi
con) có vai trò kích thích bao tuyến phát triển và tiết sữa.
+ Hormon STH, TSH, FSH, LH của thùy trước tuyến yên đều ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng, phát dục của tuyến vú.
+ Yếu tố thần kinh: Khi kích thích xoa bóp vào bầu vú làm hưng phấn thụ
quan cảm giác ở da bầu vú → gửi tới vùng dưới đồi và trung khu điều hòa
sinh dục ở vỏ não → tiết hormone thúc đẩy sự phát dục của tuyến vú và tiết
sữa.
- Nhân tố bên ngoài: Quan trọng nhất là chế đô ̣ dinh dưỡng (nó là nguồn
nguyên liê ̣u cung cấp cho sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất), chế đô ̣
chăn sóc, điều kiê ̣n khí hâ ̣u, sự hưng phấn khi gă ̣p đực giống, ferromon của
con đực…

60
61

You might also like