You are on page 1of 6

1.

2 Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển


1.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển
 Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên biển
Quản lý, kiểm soát các nguồn tài nguyên biển được khai thác và sử dụng:
Tăng cường bảo vệ tài nguyên biển một cách tổng thể tránh làm hạn chế sự phát
triển chung, thiếu sự hài hòa lợi ích của các ngành, lĩnh vực. Quản lý và kiểm
soát các nguồn tài nguyên đang được khai thác và sử dụng tránh tình trạng khai
khác bừa bãi gây nên tình trạng thiếu hụt nguồn tài nguyên vốn có.
Quản lý các đơn vị thăm dò, khảo sát hoặc khai thác tài nguyên biển:
Kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình cấp phép thăm dò, khai thác đối với các khu 
vực có tài nguyên biển đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định
Quản lý và phát triển hạ tầng thông tin về tài nguyên: Việc hoạch định
phát triển hạ tầng thông tin và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ
điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai
thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của các hệ sinh thái biển,
hải đảo và vùng bờ nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ, quy định chính sách, pháp luật
về khai thác và sử dụng tài nguyên trên biển: Cần tập trung bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, đạo đức cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, phục
vụ kịp thời cho công tác quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và
hải đảo, phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý
điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường nhằm phát triển bền vững
kinh tế biển, cũng như giữ vững chủ quyền biển, đảo...
Đấu tranh chống buôn lậu, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đơn vị khai
thác, sử dụng tài nguyên biển: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý
nghiêm vi phạm trong hoạt động khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh, mua
bán, vận chuyển, xuất nhập khẩu khoáng sản tài nguyên biển trái phép.
Kết hợp điều tra nguồn tài nguyên biển trong phạm vi quốc gia, xây dựng
chiến lược quy hoạch hành động khai thác các nguồn tài nguyên biển một cách
hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời các cơ quan ban ngành đẩy mạnh công tác xây
dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý tài nguyên gắn
với bảo vệ môi trường biển.
 Nội dung quản lý nhà nước về môi trường biển

Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ
môi trường: Các văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ, hành lang pháp lý cho
hoạt động quản lý. Nước ta đã ban hành Nghị định Quản lý tổng hợp Tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo số 25/2009/NĐ-CP; Luật biển Việt Nam (2012);
Luật bảo vệ môi trường (2014); Luật tài nguyên, môi trường, biển, hải đảo
(2015),...và một số văn bản hướng dẫn khác để quản lý môi trường biển. Trên cơ
sở đó, các địa phương triển khai thành kế hoạch, chương trình cụ thể hoặc tiến
hành lồng ghép trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Trong quá trình
thực hiện, Nhà nước tiếp tục rà soát, đánh giá, xem xét những kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn quản
lý của địa phương và ban hành các văn bản mới theo thẩm quyền; tăng cường
nâng cao nhận thức, năng lực thực thi pháp luật về tài nguyên, môi trường biển.
Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển: Các văn bản
liên quan đến quy hoạch biển như quy hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học, các
ngành kinh tế biển đã được ban hành. Dự thảo Quy hoạch sử dụng biển Việt
Nam đến năm 2050 và kế hoạch thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2025 đã hoàn
chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ sau khi tiếp thu, chỉnh sửa nhiều lần từ các
hội thảo, ý kiến của địa phương ven biển, các Bộ ban ngành liên quan, một số
Ủy ban của Quốc hội...
Mục tiêu chung của Quy hoạch là bảo đảm sử dụng bền vững các vùng
biển và hải đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Phạm vi quy hoạch, vùng lập quy hoạch là toàn bộ
vùng biển Việt Nam, bao gồm vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền
và quyền tài phán quốc gia, đã được xác định trong Luật Biển Việt Nam năm
2012, bao gồm cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, phù hợp với Công ước
của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế về biên giới
lãnh thổ mà Việt Nam là thành viên.
Quản lý thống nhất các hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng và
bảo vệ môi trường biển: Để góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược Biển Việt
Nam đến năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ
biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo Tổ quốc, ngày 06
tháng 9 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là
Chiến lược). Chiến lược mang tính tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, nội dung
bao trùm nhiều lĩnh vực của các Bộ, ngành khác nhau như: Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Quốc phòng,
An ninh,…trong đó điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển là một trong
những nội dung, giải pháp hết sức quan trọng của Chiến lược. Quan điểm của
Chiến lược là “Điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển phải đi trước một
bước, đặc biệt đối với các đảo, cụm đảo tiền tiêu, các đảo có tầm quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Ưu tiên điều tra
nghiên cứu các vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề để phát hiện
các nguồn tài nguyên mới và tạo lập cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo, phục vụ nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo các tai biến tự nhiên,
tác động của biến đổi khí hậu trên các vùng biển”. Chiến lược đã đưa ra mục
tiêu “Hiểu rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi thế, các tác động bất lợi từ biển;
thúc đẩy khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng
bền vững; gìn giữ chất lượng môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái
và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển góp phần thực hiện thành công
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất
nước”.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường biển: 25 năm thực
thi Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982, không chỉ tăng cường hợp
tác quốc tế về biển, mà các nội dung hợp tác của Việt Nam ngày càng phong
phú và đi vào chiều sâu. Các nội dung hợp tác trải rộng từ khai thác tài nguyên
biển và kinh tế biển như dầu khí, thủy sản, du lịch biển, đảo, vận tải biển, khai
thác cảng biển...đến bảo tồn tài nguyên, môi trường biển, điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển, phát triển khoa học - công nghệ biển, thu hút nguồn
vốn ODA và các nguồn vốn khác đầu tư về cơ sở hạ tầng, các công trình phòng
chống thiên tai cho các xã vùng ven biển, tăng cường năng lực phòng tránh thiên
tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu...
Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường và bảo vệ môi trường bờ biển: Đối diện với thực trạng ô
nhiễm biển ngày càng tăng, đặc biệt là ô nhiễm biển từ tàu khi thực hiện quyền
tự do hàng hải tại vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, nước ta đã nhanh
chóng xây dựng và ngày càng hoàn thiện, hoàn chỉnh một định chế pháp lý
nhằm ngăn chặn và khắc phục ô nhiễm biển từ các nguồn nói chung và từ tàu
nói riêng. Kết quả là khả quan, tuy nhiên trong quá trình áp dụng các quy định
pháp lý của định chế này đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết và bất cập cần bổ sung
và sửa đổi cho phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay, quá trình chỉnh sửa này
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và tổng hợp nội dung pháp lý của định
chế ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm môi trường biển từ tàu khi sử dụng quyền tự
do hàng hải.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
 Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên
Quản lý tài nguyên biển phải tuân theo những đường lối chủ trương của
Đảng: Đảng lãnh đạo đưa ra những chủ trương chính sách các phương hướng
hoạt động cơ bản trong việc quản lý sử sụng và khai thác tài nguyên cho hợp lý
và hiệu quả
Quản lý tài nguyên biển dựa trên tinh thần nhân dân lao động tham gia
đông đảo vào công tác quản lý nhà nước: Nhân dân lao động có quyền và nghĩa
vụ trong việc tham gia vào công tác quản lý hành chính nhà nước bảo vệ tài
nguyên biển hiện có.
Tài nguyên biển phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên đới bờ.
Việc quản lý tài nguyên biển phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia
tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý.
Quản lý tài nguyên biển trên nguyên tắc tiếp cận hệ thống và liên tục: Phải kết
hợp hài hòa các lợi ích trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên biển
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế biển bền vững.

 Nguyên tắc quản lý nhà nước về môi trường


Quản lý môi trường biển là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân: Cần phải có nhận thức từ cá nhân cho đến cộng
đồng mới có thể làm thay đổi cục diện về vấn đề môi trường biển. Cần sự đồng
hành, kết hợp giữa các bộ ban ngành liên quan, ngành ngang và dọc để tạo nên
sự đồng bộ, nhất quá trong chỉ đạo để thực thi, giám sát có hiệu quả.
Bảo vệ môi trường biển gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế: Ví dụ, bảo
vệ tính đa dạng sinh học biển (đó là sự biến đổi liên tục theo tiến hóa để tạo ra
các loài mới trong điều kiện sinh thái mới khi loài khác biến mất) tạo ra nguồn
nguyên liệu cho các hoạt động khai thác, xuất khẩu, phát triển kinh tế. Tính đa
dạng sinh học cho ta nhiều nguồn lợi về kinh tế và giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Bảo vệ môi trường biển phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên biển,
giảm thiểu chất thải: Khi đảm chắc chắn việc sử dụng bền vững các nguồn
nguyên liệu tái tạo; sử dụng trong phạm vi cho phép để nguồn tài nguyên có thể
phục hồi được; hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm nguồn tài nguyên
không thể tái tạo;...sẽ là cơ sở bền vững cho nhiệm vụ bảo vệ môi trường biển đã
đề ra.
Bảo vệ môi trường biển quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực
và toàn cầu; bảo vệ môi trường biển bảo đảm không phương hại chủ quyền, an
ninh quốc gia: Nhà nước quản lý môi trường biển là tất yếu khách quan thông
qua các công cụ hành chính, pháp luật, kinh tế,… Nhà nước cũng là người thay
mặt quốc gia thực hiện cam kết quốc tế về môi trường biển đồng thời đấu tranh
với các quốc gia thực hiện những hành động, làm tổn hại môi trường.
Bảo vệ môi trường biển phải phù hợp với quy luật: Cần sắp xếp tổ chức
hợp lý tổ chức cấp cao hướng dẫn thực hiện chính sách giám sát. Tiếp đó là cơ
quan quản lý môi trường biển thuộc cấp bộ giữ vai trò cung cấp cho cơ quan
trung ương những ý kiến chuyên môn và thực hiện giám sát chính sách. Hoạt
động bảo vệ môi trường biển phải được tiến hành thường xuyên và có sự ưu
tiên, đảm bảo nghĩa vụ đóng góp cho lợi ích và khắc phục bồi thường khi có
những thiệt hại đến môi trường biển.
Tài nguyên biển phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh: Thông qua áp dụng
và thực thi các giải pháp và giải quyết các vấn đề mang tính liên ngành, liên cơ
quan, liên vùng, liên kết với cộng đồng và các bên liên quan và quản lý không
gian biển dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái. Mục đích chung của quản lý tổng
hợp và thống nhất về biển và hải đảo là: đảm bảo phát triển đa ngành, sử dụng
đa mục tiêu (tối ưu hoá) và bảo đảm đa lợi ích (các bên cùng có lợi) giữa nhà
nước, lĩnh vực tư nhân, các bên liên quan và cộng đồng địa phương, cũng như
giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành trong quá trình khai thác sử dụng
các hệ thống tài nguyên - môi trường biển, ven biển.
Quản lý tổng hợp môi trường biển phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo
đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng
của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái
biển: Trong số những lợi ích mà biển mang lại, các yếu tố môi trường biển, các
Hệ sinh thái và Đa dạng sinh học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, luôn đan xen
giữa lợi ích trước mắt và lâu dài theo đúng nghĩa của nó. Đây là nguồn tài
nguyên tái tạo, là nền tảng đối với phát triển bền vững các ngành kinh tế sinh
thái của đất nước. Cho nên, có thể nói sự tồn tại của biển cả sẽ phụ thuộc vào
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên biển.
Việc quản lý tổng hợp môi trường biển phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo
đảm quyền tiếp cận của người dân với biển: Cơ quan sử dụng các công cụ kinh
tế và chính sách, tham vấn của các bên liên quan và tuyên truyền trong quản lý
biển. Cộng đồng dân cư, những cá nhân tổ chức sinh sống, làm việc trực tiếp tại
khu vực đó tham gia giám sát, đánh giá, thông báo,...về thực trạng của môi trừng
biển và hiệu quả của quá trình quản lý.

You might also like