Professional Documents
Culture Documents
Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và bảo vệ
môi trường: Các văn bản quy phạm pháp luật là căn cứ, hành lang pháp lý cho
hoạt động quản lý. Nước ta đã ban hành Nghị định Quản lý tổng hợp Tài nguyên
và môi trường biển, hải đảo số 25/2009/NĐ-CP; Luật biển Việt Nam (2012);
Luật bảo vệ môi trường (2014); Luật tài nguyên, môi trường, biển, hải đảo
(2015),...và một số văn bản hướng dẫn khác để quản lý môi trường biển. Trên cơ
sở đó, các địa phương triển khai thành kế hoạch, chương trình cụ thể hoặc tiến
hành lồng ghép trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Trong quá trình
thực hiện, Nhà nước tiếp tục rà soát, đánh giá, xem xét những kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn quản
lý của địa phương và ban hành các văn bản mới theo thẩm quyền; tăng cường
nâng cao nhận thức, năng lực thực thi pháp luật về tài nguyên, môi trường biển.
Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển: Các văn bản
liên quan đến quy hoạch biển như quy hoạch về bảo tồn đa dạng sinh học, các
ngành kinh tế biển đã được ban hành. Dự thảo Quy hoạch sử dụng biển Việt
Nam đến năm 2050 và kế hoạch thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2025 đã hoàn
chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ sau khi tiếp thu, chỉnh sửa nhiều lần từ các
hội thảo, ý kiến của địa phương ven biển, các Bộ ban ngành liên quan, một số
Ủy ban của Quốc hội...
Mục tiêu chung của Quy hoạch là bảo đảm sử dụng bền vững các vùng
biển và hải đảo thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường và bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Phạm vi quy hoạch, vùng lập quy hoạch là toàn bộ
vùng biển Việt Nam, bao gồm vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền
và quyền tài phán quốc gia, đã được xác định trong Luật Biển Việt Nam năm
2012, bao gồm cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, phù hợp với Công ước
của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 và các điều ước quốc tế về biên giới
lãnh thổ mà Việt Nam là thành viên.
Quản lý thống nhất các hoạt động điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng và
bảo vệ môi trường biển: Để góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược Biển Việt
Nam đến năm 2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ
biển, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển, đảo Tổ quốc, ngày 06
tháng 9 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1570/QĐ-
TTg về việc phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là
Chiến lược). Chiến lược mang tính tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, nội dung
bao trùm nhiều lĩnh vực của các Bộ, ngành khác nhau như: Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Quốc phòng,
An ninh,…trong đó điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển là một trong
những nội dung, giải pháp hết sức quan trọng của Chiến lược. Quan điểm của
Chiến lược là “Điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển phải đi trước một
bước, đặc biệt đối với các đảo, cụm đảo tiền tiêu, các đảo có tầm quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Ưu tiên điều tra
nghiên cứu các vùng biển sâu, biển xa và vùng biển quốc tế liền kề để phát hiện
các nguồn tài nguyên mới và tạo lập cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo, phục vụ nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo các tai biến tự nhiên,
tác động của biến đổi khí hậu trên các vùng biển”. Chiến lược đã đưa ra mục
tiêu “Hiểu rõ hơn về biển, về tiềm năng, lợi thế, các tác động bất lợi từ biển;
thúc đẩy khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên biển theo hướng
bền vững; gìn giữ chất lượng môi trường nước biển; duy trì chức năng sinh thái
và năng suất sinh học của các hệ sinh thái biển góp phần thực hiện thành công
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, vì mục tiêu phát triển bền vững đất
nước”.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường biển: 25 năm thực
thi Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982, không chỉ tăng cường hợp
tác quốc tế về biển, mà các nội dung hợp tác của Việt Nam ngày càng phong
phú và đi vào chiều sâu. Các nội dung hợp tác trải rộng từ khai thác tài nguyên
biển và kinh tế biển như dầu khí, thủy sản, du lịch biển, đảo, vận tải biển, khai
thác cảng biển...đến bảo tồn tài nguyên, môi trường biển, điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển, phát triển khoa học - công nghệ biển, thu hút nguồn
vốn ODA và các nguồn vốn khác đầu tư về cơ sở hạ tầng, các công trình phòng
chống thiên tai cho các xã vùng ven biển, tăng cường năng lực phòng tránh thiên
tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu...
Phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển; ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường và bảo vệ môi trường bờ biển: Đối diện với thực trạng ô
nhiễm biển ngày càng tăng, đặc biệt là ô nhiễm biển từ tàu khi thực hiện quyền
tự do hàng hải tại vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, nước ta đã nhanh
chóng xây dựng và ngày càng hoàn thiện, hoàn chỉnh một định chế pháp lý
nhằm ngăn chặn và khắc phục ô nhiễm biển từ các nguồn nói chung và từ tàu
nói riêng. Kết quả là khả quan, tuy nhiên trong quá trình áp dụng các quy định
pháp lý của định chế này đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết và bất cập cần bổ sung
và sửa đổi cho phù hợp với thực tế Việt Nam hiện nay, quá trình chỉnh sửa này
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và tổng hợp nội dung pháp lý của định
chế ngăn chặn, khắc phục ô nhiễm môi trường biển từ tàu khi sử dụng quyền tự
do hàng hải.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên
Quản lý tài nguyên biển phải tuân theo những đường lối chủ trương của
Đảng: Đảng lãnh đạo đưa ra những chủ trương chính sách các phương hướng
hoạt động cơ bản trong việc quản lý sử sụng và khai thác tài nguyên cho hợp lý
và hiệu quả
Quản lý tài nguyên biển dựa trên tinh thần nhân dân lao động tham gia
đông đảo vào công tác quản lý nhà nước: Nhân dân lao động có quyền và nghĩa
vụ trong việc tham gia vào công tác quản lý hành chính nhà nước bảo vệ tài
nguyên biển hiện có.
Tài nguyên biển phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác,
sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch,
kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên đới bờ.
Việc quản lý tài nguyên biển phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân tham gia
tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý.
Quản lý tài nguyên biển trên nguyên tắc tiếp cận hệ thống và liên tục: Phải kết
hợp hài hòa các lợi ích trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên biển
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế biển bền vững.