You are on page 1of 12

Lớp: 46K25.

3
Nhóm 3: Nguyễn Trần Anh Hải
Nguyễn Ngọc Đẳng
Đặng Công Đức
Văn Hữu Đức
Phan Hữu Tú
Ung Nho Cảnh
Võ Thị Lý
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI BIỂN TẠI MỘT ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

I) Mở đầu:
Bảo vệ môi trường nói chung hay môi trường sinh thái biển nói riêng là một nhiệm vụ
không hề đơn giản cho Việt Nam hay các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một quốc
gia giáp biển, có đường bờ biển dài 3260 km, dọc bờ biển Việt Nam có khoảng 125
bãi biển đẹp, trong đó, một số bãi biển và vịnh được đánh giá là những bãi biển và
vịnh đẹp hàng đầu thế giới. Nguồn kinh tế thu được từ việc đánh bắt thuỷ hải sản cũng
như từ du lịch biển là một con số không hề nhỏ. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường sinh
thái biển là việc luôn luôn được ưu tiên hàng đầu tại nước ta.
1) Lợi ích:
1.1) Kinh tế:
Năm 2018, GDP thủy sản đạt 190.123 tỷ đồng chiếm 3,43% toàn nền kinh tế và
23,57% toàn ngành nông-lâm-thủy sản, tăng 6,46% so với năm 2017. Tổng sản lượng
khai thác thủy sản năm 2018 ước đạt 3.590,7 nghìn tấn (tăng 5,9% so với năm 2017),
trong đó khai thác biển đạt 3.372,7 nghìn tấn. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm
2018 đạt 1,3 triệu ha, sản lượng nuôi đạt 4,3 triệu tấn. Tổng diện tích nuôi trồng hải
sản trên biển và hải đảo năm 2017 đạt 246.071 ha, tăng 6,34 lần so với năm 2010. Sản
lượng nuôi năm 2017 đạt 377.040 tấn, gấp 2,4 lần so với năm 2010.
Ngành Du lịch đã đóng góp tới 9,2% tổng sản phẩm trong nước, tạo công ăn việc làm
trực tiếp cho 2,5 triệu người và gián tiếp cho khoảng 2 triệu người trong các lĩnh vực
gắn kết với du lịch. Trong đó, du lịch biển đảo chiếm một tỉ trọng không hề nhỏ.
1.2) Quốc phòng:
Ngoài đóng góp cho nền kinh tế, ngành thủy sản còn tạo việc làm, cải thiện sinh kế
cho cộng đồng dân cư địa phương, góp phần bảo vệ chủ quyền trên biển, đóng góp cho
an ninh lương thực của Việt Nam, cũng như Thế giới.
2) Các tổ chức:
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức phi lợi nhuận vì môi trường nói chung và
môi trường sinh thái biển nói riêng. Có thể kể đến như:
 WildAct
 WWF
 AnimalsAsia
 CHANGE
II)Môi trường sinh thái biển thế giới:
1) Thực trạng:
Ô nhiễm môi trường biển là một trong những vấn đề lớn trên toàn thế giới. Các vùng
biển hiện nay đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Mà đây lại là một trong các nguyên
nhân gây hại tới sức khỏe và các hoạt động sống của con người.
1.1) 1. Định nghĩa về ô nhiễm môi trường biển:
- Ô nhiễm môi trường biển là hiện tượng nước biển bị các nguyên nhân khác nhau tác
động làm thay đổi tính chất. Gây nên những ảnh hưởng tiêu cực tới các chỉ số sinh hóa
của nước biển. Đồng thời, nó gây hại tới sức khỏe con người. Cũng như các sinh vật
sống trên biển.
- Bởi, việc nguồn nước biển ô nhiễm sẽ kéo theo các loài sinh vật dười biển có nguy
cơ bị tuyệt chủng. Kèm theo đó là hệ sinh thái, cảnh quan của biển cũng sẽ gặp những
tác động tiêu cực và ảnh hưởng nặng nề.
1.2) Tình hình chung về môi trường biển trên thế giới:
- Ô nhiễm môi trường biển là một trong những vấn đề lớn trên toàn thế giới. Các vùng
biển hiện nay đang ngày càng bị ô nhiễm nặng nề. Mà đây lại là một trong các nguyên
nhân gây hại tới sức khỏe và các hoạt động sống của con người.
- Chúng ta không thể phủ nhận về tầm ảnh hưởng của môi trường biển đến đời sống
con người. Đầu tiên, biển chính là môi trường sống của hàng trăm loài động thực vật.
Bên cạnh đó, biển là nguồn cung cấp muối, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho con người.
Tuy nhiên, thực trạng ô nhiễm các vùng biển trên thế giới đang tăng lên.
- Không chỉ riêng Việt Nam, đây là thực trạng chung của toàn nhân loại. Vấn đề khai
thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển ở nhiều khu vực đang là thách thức lớn.
Nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức
báo động. Gây ra thiệt hại nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế – xã hội của
nhiều quốc gia.
2) Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường biển:
2.1) Nguyên nhân tự nhiên:
Nếu nói về nguyên nhân gây ô nhiễm, chúng ta không thể biết được chúng xuất phát từ
đâu. Thực tế hiện nay, môi trường tự nhiên cũng dễ dàng dẫn đến việc ô nhiễm kéo
dài. Một số nguyên nhân xuất phát từ tự nhiên như:
- Sự phun trào nham thạch của núi lửa dưới lòng biển. Điều này dẫn đến cái chết của
các loài sinh vật biển. Khiến nguồn nước bị ảnh hưởng từ bụi và dung nham trào ra.
Bên cạnh đó, bụi núi lửa sẽ ngưng tụ trên cao và theo mưa rơi xuống đồng bằng. Gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm.
- Qúa trình bào mòn tự nhiên do gió và nước.
- Triều cường dâng cao và đẩy chất thải vào bờ
- Hòa tan nhiều chất muối khoáng có nồng độ quá cao, trong đó có chất gây ung thư
như Asen và các chất kim loại nặng.
2.2) Nguyên nhân do con người:
Nguyên nhân ô nhiễm tự nhiên thì ít, nhưng do con người là phần nhiều. Con người
chính là tác nhân chính khiến cho nguồn nước biển bị xuống cấp trầm trọng. Thêm vào
đó là tâm lý “Trời kêu ai nấy dạ”, con người không chú ý đến hậu quả mà họ làm.
Điều này dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật biển.
- Đánh bắt khai thác bằng chất nổ và chích điện: Tuy luật pháp hiện hành đã ngăm cấm
hành vi săn bắt trên. Nhưng một vài cá nhân vẫn sử dụng gây nên cái chết hàng loạt
của sinh vật biển. Nếu không, kiềm chích cá cũng phổ biến hơn.
- Quá trình bảo tồn các hệ san hô và rừng ngập mặn chưa đạt hiệu quả.
- Tình trạng xả thải bừa bãi ra môi trường bên ngoài vẫn còn nhiều từ các hoạt động du
lịch. Mức xử phạt và khung hình phạt chưa thực sự thõa đáng trong trường hợp trên =>
Đây chính là nguyên nhân gây nên hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái biển
- Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường biển còn kém. Mọi người chưa nhận thức được
tầm quan trọng của biến đối với đời sống con người.
- Chất thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nông nghiệp,… Chưa được xử lý từ các
khu đô thị hay các nhà máy sản xuất công nghiệp đổ ra sông. Rồi theo dòng chảy ra
biển gây là nguyên nhân ô nhiễm nặng nề.
- Việc khai thác dầu cũng là nguyên nhân khiến nước biển bị ô nhiễm. Ngoài ra, các sự
cố tràn dầu cũng sẽ nước biển nhiễm một số chất độc hại.
- Hàng năm, các chất thải rắn đổ ra biển trên thế giới khoảng 50 triệu tấn, gồm đất, cát,
rác thải, phế liệu xây dựng, chất phóng xạ. Một số chất thải loại này sẽ lắng tại vùng
biển ven bờ. Một số chất khác bị phân hủy và lan truyền trong toàn khối nước biển.
=> Vậy hậu quả mà sự ô nhiễm để lại là gì?
3) Hậu quả của ô nhiễm môi trường biển:
Ô nhiễm môi trường biển gây ra rất nhiều những hậu quả nghiêm trọng như:
- Làm suy thoái đa dạng sinh học biển, điển hình là hệ sinh thái san hô.
- Phá hoại và làm tuyệt chủng một số loài sinh vật, hải sản gần bờ.
- Mất mỹ quan, khiến doanh thu cảu ngành du lịch bị thiệt hại nặng nề.
- Làm hỏng hỏng những thiết bị máy móc, thiết bị khai thác tài nguyên và vận chuyển
đường thủy.
- Tác động và kìm hãm sự phát triển kinh tế biển,…
4) Biện pháp cho quá trình khắc phục ô nhiễm:
4.1) Kiểm soát các hoạt động khai thác:
- Kiểm soát môi trường biển là một trong những phương pháp để bảo vệ môi trường
biển hiệu quả nhất. Cần có những hoạt động tuần tra, kiểm soát các hoạt động đánh
bắt, khai thác trên biển.
- Nghiêm cấm những hành vi sử dụng chất nổ, kích điện hay hóa chất độc hại.
Những hoạt động này sẽ khiến thủy hải sản bị chết hàng loạt khiến một số loài có khả
năng bị tuyệt chủng. Cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc với những hành vi cố
tình hay không chấp hành luật pháp của nhà nước.
- Ngoài ra, cần quy hoạch hoạt động đánh bắt thủy hải sản theo các khu, cụm, điểm
công nghiệp, các làng nghề,… Để tránh tình trạng khai thác tràn lan, không phù hợp và
khó quản lí như hiện nay.
4.2) Xử lý khí thải, rác thải từ hoạt động công nghiệp:
Nước thải, chất thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp và công nghiệp là nguồn
gây ô nhiễm nguồn nước biển rất đáng chú ý. Do đó, nhà nước cần yêu cầu những
công ty phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải, nước thải trước khi thải xả ra môi
trường.
4.3) Sử dụng các giải pháp sinh học:
- Bên cạnh việc xây dựng các hệ thống đê, kè, mương,… Để kiểm soát tình trạng thiên
tai, lũ lụt,… Chúng ta cần sử dụng một số nguyên liệu có khả năng khử độc, khử
khuẩn có nguồn gốc tử thiên nhiên để làm sạch môi trường. Như: vôi, than hoạt tính,

- Đồng thời, tích cực phát động những hoạt động dọn dẹp vệ sinh môi trường theo định
kỳ và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngay từ trên ghế nhà trường.
=> Công cuộc cải thiện môi trường trên thực tế cũng tiêu tốn nhiều nguồn nhân lực và
thời gian. Việc cần làm chính là chung tay nỗ lực để toàn xã hội hiểu được tầm quan
trọng của biển cả.
III) Môi trường sinh thái biển tại Việt Nam:
Vùng biển Việt Nam có khoảng 20 hệ sinh thái điển hình, phân bố trên 1 triệu km2
diện tích ở Biển Đông, với 155.000 ha rừng ngập mặn, khoảng 1.300km2 rạn san hô,
gần 500 km2 đầm phá và khoảng 16.000 ha cỏ biển, nhiều khu vực bãi triều và cửa
sông, với 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó xấp xỉ 6000 loài dộng vật đáy, 2038 loài
cá, 653 loài rong biển, 14 loài cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển, 5 loài rùa biển
và 43 loài chim nước. Với sự đa dạng về chủng loại thì môi trường sinh thái biển đem
lại rất nhiều lợi ích cho Việt Nam. Cụ thể:
1) Về kinh tế:
Theo ước tính mỗi năm, khoản lợi nhuận thu được từ các hệ sinh thái biển của Việt
Nam từ 60-80 triệu USD, tức là khoảng 56-100 USD/năm/gia đình cư dân sống ở các
huyện ven biển.
Theo trung tâm bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng, riêng hệ sinh thái san
hô có giá trị tổng thể ước tính vào khoảng 100 triệu USD, trong đó cứ 1 km2 rạn san
hô có thể cung cấp số lượng hải sản đánh bắt có giá trị khoảng 10.000USD.
Về du lịch: thúc đẩy du lịch sinh thái phát triển, ngày cảng có nhiều tour du lịch sinh
thái được tổ chức thu hút nhiều khách trong nước và thế giới. Điều này góp phần
quảng bá bản sắc văn hoá Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
Về môi trường: Theo trung tâm bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng, mỗi
m2 cỏ biển tạo ra 10 lít o2 hoà tan, góp phần cân bằng o2 và CO2 trong nước, giảm
hiệu ứng nhà kính. Trong một năm, 0,44 ha cỏ biển tạo ra 10 tấn lá làm nguồn thức ăn,
sinh cảnh và nơi sinh sản của nhiều loài động vật.
Về an ninh quốc phòng: sự phát triển của nên kinh tế biển và du lịch sinh thái biển góp
phần quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Các rạn san hô là
công cụ hữu hiệu bảo về đường bờ biển, bảo tồn đa dạng sinh học biển và quản lý
nghề cá.
2) Thực trạng:
2.1) Tác động của biến đổi khí hậu
Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng, lượng mưa thay đổi và đặc biệt bão lũ lụt làm cho
hệ sinh thái, sản lượng đánh bắt cá, cơ sở hạ tầng và sinh kế nghề cá dễ bị tổn thương.
Nước biển dâng ảnh hưởng đến vùng đất ngập nước ven biển Việt Nam, nghiêm trọng
nhất là khu rừng ngập mặn ở Cà Mau, Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Nam
Định. Đa dạng sinh học vùng bờ biển và nguồn lợi thuỷ hải sản giảm sút. Các hệ sinh
thái bị suy thoái và thu hẹp diện tích. Các quần đảo có xu hướng di chuyển ra xa bờ
hơn do thay đổi cấu trúc hoàn lưu ven biển, thay đổi tương tác sông-biển ở vùng cửa
sông ven biển do mất 60% nơi cư trú tự nhiên quan trọng.
2.2) Hậu quả của khai thác nguồn lợi quá mức
Theo báo cáo của Bộ TN&MT ( năm 2017), trong 50 năm qua, diện tích đất rừng ngập
mặn ở đồng bằng sông Cửu Long giảm 80%. Phong trào nuôi tôm, các dự án phát triển
khu công nghiệp và đô thị là một nguyên nhân nổi bật dẫn đến phá rừng ngập mặn.
Vùng ven biển ĐBSCL, Quảng Ninh, hải Phòng là những nơi có diện tích rừng ngập
mặn bị mất nhiều nhất.
Ở miền Bắc rạn san hô giảm 25-50%, chỉ còn khoảng 1% rạn san hô ở miền Nam
trong tình trạng tốt. Từ năm 2002, Viện Tài nguyên Thế giới cảnh báo khoảng 80%
rạn san hô ở Việt Nam trong tình trạng rủi ro, trong đó 50% ở mức cao. Nếu không có
hành động tích cực và hiệu quả thì đến 2030, biển Việt Nam trở thành thuỷ mạc,
không còn rạn san hô, tôm cá nữa.
Trước 1997, diện tích 39 bãi cỏ biển lad 10.768 ha , đến 2003 chỉ còn gần 4000 ha,
mất 60%. Diện tích hệ sinh thái đất ngập nước ven biển mất 60-70%. Có khoảng 100
loài hải sản có mức độ nguy cấp khác nhau, trên 100 loài được đưa vào sách đỏ Việt
Nam. Nguồn lợi hải sản có xu hướng giảm về trữ lượng, sản lượng và kích thước đánh
bắt.
2.3) Gia tăng chất thải ra của sông, ven biển
Việc gia tăng chất thải từ lục địa dẫn đến môi trường biển đang có xu hướng giảm về
chất lượng. Nhiều vùng của sông ven biển đã bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp, đô
thị. Tình trạng xã chất thải chưa qua xử lý diên biến ngày càng phức tạp tại các tỉnh
ven biển, gây thiệt hại lớn về kinh tế, đời sống của công đồng dân cư ven biển và
những tổn hại khó lường đối với hệ sinh thái sinh vật biển.
Theo ước của các nhà khoa học, 80% lượng rác thải biển xuất phát từ các hoạt động
trên đất liền. Số liệu từ Chương trình Môi trường Liên hợp quốc công bố năm 2018,
mỗi năm Việt Nam xả ra đại dương 0,28 đến 0,73 triệu tấn rác thải nhựa. Điều này làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái biển, sự phát triển kinh tế của dân
cư ven biển, gây mấy an toàn lương thực thực phẩm.
Trung bình mỗi năm hoạt động dầu khí, vận tải biển tạo ra 5600 tấn rác thải dầu khí
trên biển, trên 15000 tấn dầu mỡ trôi nổi,trong đó 20-30% là chất thải rắn chưa xử lý.
Theo đánh giá của Bộ TN và MT, ô nhiễm môi trường biển trong những năm gần đây
đã làm cho nhiều loài sinh vật biển giảm mạnh về số lượng, có loài đã tuyệt chủng cục
bộ. Có đến 236 loài thuỷ sinh quý hiếm bị đe doạ, trong đó hơn 70 loài sinh vật biển
nằ trong danh sách đỏ Việt Nam. Các nguồn cá dự trữ bị suy giảm từ 4 triệu tấn vào
năm 1990 xuống còn 3 triệu tấn như hiện nay. Kích thước trung bình của cá và tính đa
dạng loài cũng giảm đáng kể.
3) Giải pháp:
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác biển. Nghiêm cấm đánh bắt thủy hải sản
bằng điện, chất nổ, hóa chất độc hại.
Xử phạt nặng những hành vi khai thác quá mức, tràn lan, không đúng tiêu chuẩn và
pháp luật.
Xây dựng nhiều hệ thống xử lí nước thải, chất thải tốt, đạt chuẩn trước khi thải ra.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát về môi trường. Xây dựng hệ thống quan trắc,
đánh giá phạm vi và mức độ của nguồn gây ô nhiễm để xử lí kịp thời và nhanh chóng
Đánh vào yếu tố kinh tế trong việc bảo vệ môi trường biển như lệ phí xả thải, lệ phí ô
nhiễm. Đặc biệt là khâu cấp phép và thu hồi giấy khai thác,…
Cần có sự phối hợp giữa các vùng, ngành, hay giữa các quốc gia cùng giúp đỡ để xử lí
và khắc phục kịp thời những vấn đề môi trường biển, đại dương bị ô nhiễm.
Việc xây dựng các hệ thống đê, mương,… để kiểm soát tình trạng thiên tai, lũ lụt,…
cần dùng một số nguyên liệu có khả năng khử độc, khử khuẩn có nguồn gốc từ thiên
nhiên để làm sạch môi trường (như vôi, than hoặc tính,..)
Tuyên truyền, nâng cao ý thức của mỗi người dân về việc bảo vệ môi trường biển.
Tích cực phát động những hành động như dọn dẹp vệ sinh, rác thải ở các vùng biển.
4) Chính sách của nhà nước:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã
nêu, việc ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và phục hồi hệ sinh thái
biển đã được xác định là một trong những nhiệm vụ cấp bách trong thời gian tới.. Theo
đó, cần kiểm soát hiệu quả, bảo tồn các hệ sinh thái biển trước tác động của các nguồn
gây ô nhiễm môi trường bằng biện pháp áp dụng công cụ kinh tế và chính sách trong
quản lý môi trường biển nhứ: lệ phí ô nhiễm, lệ phí xả thải, phí sử dụng biển, cấp phép
và thu hồi giấy phép khia thác và sử dụng biển đảo, các quỹ môi trường biển và quỹ
trợ cấp khác.
Cần có sự liên kết phối hợp liên tỉnh, liên vùng và liên ngành chặt chẽ, hiệu quả trong
việc kiểm soát các hoạt động khai thác và làm suy kiệt hệ sinh thái biển. Kiểm soát các
nguồ trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng ven biển, đảm bảo nước thải
phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra biển.
Bên cạnh đó, các địa phương cần tìm và lựa chọn các phương thức làm ăn đa dạng cho
ngư dân, như chú trọng phát triển du lịch thay vì khai thác hải sản. Thiết lập mô hình
liên kết giữa các vùng các xã để trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong đánh bắt và
nuôi trồng thuỷ sản.
Việc áp dụng mô hình, phương pháp quản lý tổng hợp vùng bờ biển để giải quyết các
vấn đề yếu kém, tồn đọng trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi
trường vùng bờ tại các địa phương, từ đó nâng cao khả năng thích ứng biến đổi khí hậu
và nước biển dâng trong tương lai.
IV) Tại khu vực Đà Nẵng (Biển Mỹ Khê):
1) Giới thiệu:
 Bãi biển Mỹ Khê có đường bờ biển dài khoảng hơn 900 mét. Nổi tiếng với thảm
cát trắng mịn, dòng nước ấm quanh năm, nhịp sóng biển ôn hoà và được bao phủ
bởi rặng dừa trải dài bao quanh, bãi biển Mỹ Khê toát lên vẻ đẹp hấp dẫn khó
cưỡng. Bãi Mỹ Khê được tạp chí Forbes của Mỹ vinh danh là 1 trong 6 bãi biển
quyến rũ nhất hành tinh. Nơi đây cũng nhiều lần vinh dự được cộng đồng quốc tế
bình chọn, trong đó tờ Sunday Herald Sun của Úc cho rằng bãi Mỹ Khê Đà Nẵng
xứng danh lọt top 10 bãi biển thu hút khách du lịch nhất châu Á.
 Đi dọc bờ biển trên nền cát trắng, bạn sẽ dễ dàng tìm thấy những khu nghỉ dưỡng,
khách sạn hạng sang, biệt thự đạt chuẩn quốc tế, và các dịch vụ du lịch, vui chơi
giải trí vô cùng hấp dẫn như lặn biển ngắm san hô, câu cá, lướt ván, mô-tô nước,
đi du thuyền,...
 Đà Nẵng là một thành phố du lịch và dịch vụ với rất nhiều những điểm địa điểm
tham quan. Tuy nhiên, bãi biển Mỹ Khê là nơi thu hút một lượng lớn du khách
trong và ngoài nước đến Đà Nẵng, từ đó mang lại nguồn thu cho thành phố.
Không chỉ mang lại nguồn thu từ du lịch, biển Mỹ Khê còn có lượng thuỷ hải sản
phong phú, từ đó mang lại thu nhập cho những ngư dân vùng ven biển.

2) Tình hình ô nhiễm:


Hiện nay, một trong những vấn đề bức xúc, gây ảnh hưởng đến hoạt động du lịch là
tình trạng ô nhiễm môi trường biển ngày càng tăng tại các bãi biển của thành phố Đà
Nẵng. Tổng nhu cầu xả thải cho khu vực ven biển phía Đông thành phố vào khoảng
64.000 m3/ngày, đêm và trên thực tế có thể nhu cầu xả thải còn cao hơn nhiều do tốc
độ đô thị hóa nhanh tại khu vực. Vào mùa mưa nước thải tràn hết các cửa xả và chưa
được xử lý, cuốn trôi cát ra biển, gây ảnh hưởng đến môi trường biển. Trong khi đó,
chủ trương của UBND thành phố là bảo vệ tuyệt đối môi trường biển phía Đông để
phát triển du lịch, phát triển kinh tế xã hội thành phố.
Tình hình ô nhiễm: mỗi ngày thành phố phát sinh hơn 1.100 tấn rác thải. Dự tính giai
đoạn từ năm 2020-2025, rác thải đô thị thành phố tăng lên 1.800 tấn/ngày; giai đoạn
2025-2030 hơn 2.400 tấn/ngày và giai đoạn 2030-2040 hơn 3.000 tấn/ngày.
Các vấn đề tồn đọng: Tình trạng ô nhiễm môi trường trên biển do rác thải nhựa gây ra
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Đà Nẵng đang bước vào mùa
cao điểm du lịch. Trung bình mỗi ngày các bãi biển Đà Nẵng thu hút từ 5.000 đến
7.000 nghìn người mỗi ngày, đặc biệt, vào những ngày lễ hội con số này xấp xỉ 10.000
người. Với sự tập trung lớn du khách như vậy, biển Đà Nẵng hàng ngày phải chịu áp
lực của sự ô nhiễm Bên cạnh đó, môi trường biển Đà Nẵng còn phải “gánh” rác thải từ
hệ thống cống thu gom nước mưa của thành phố chung với thu gom nước thải sinh
hoạt, khi mưa lớn thoát không kịp tràn ra biển mang theo rác và tình trạng xả rác bừa
bãi tại các âu thuyền, bến bãi… chủ yếu là rác thải nhựa. Theo thống kê của URENCO
Đà Nẵng, lượng rác thải thu gom khu vực biển tăng dần qua các năm. Hiện nay, lượng
rác biển thu gom trung bình 4.000tấn/năm, chiếm 1,5% trong tổng lượng rác thải đô
thị thu gom toàn thành phố, chưa tính mùa mưa bão hoặc sau các cơn mưa lớn, nước
từ thượng nguồn theo các sông đổ về mang theo rác tấp vào dọc bờ biển thành phố.
Điển hình như năm 2013, sau cơn bão số 11, toàn thành phố đã thu gom được khoảng
21.000 tấn rác (chỉ tính rác thu gom ở biển). Rác thải không chỉ gây mất mỹ quan đô
thị mà còn ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống của người dân và chất lượng môi
trường biển Đà Nẵng. Sự ô nhiễm cũng làm cho nguồn lợi hải sản bị sụt giảm và cạn
kiệt rõ rệt.
Biển Mỹ Khê mang lại một nguồn kinh tế rất lớn cho thành phố, tuy nhiên những năm
gần đây, bờ biển này đang ngày càng xấu đi trong mắt các du khách.

Đây là hình ảnh một miệng cống thải trên bờ biễn Mỹ Khê

Đây là hình ảnh nước thải xả thẳng ra biển Mỹ Khê với một màu đen đục.
Hình ảnh rác thải vứt bừa bãi trên bãi cát đẹp.

Bên cạnh vấn đề ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển, việc
dánh bắt vô tội vạ bằng các hình thức chẳng hạn như giã cào đã làm cho hệ sinh thái
biển ngày càng suy yếu.
 Các sự kiện trên khiến cho sự suy giảm môi trường sinh thái tại biển Mỹ Khê
ngày càng tệ hơn.
3) Nguyên nhân gây ra ô nhiễm:
 Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, việc phát triển các ngành công nghiệp
tạo điều kiện cho đất nước phát triển và đi lên. Song cũng mang đến nhiều hệ luỵ:
việc xả thải thẳng ra biển mà không qua xử lý làm cho nước biển trở nên bẩn  bờ
biển Mỹ Khê không còn đẹ trong mắt người dân và du khách  kinh tế đi xuống
 Một bộ phận ngư dân bất chấp lợi ích để thực hiện các hành động khai thác thuỷ
sản trái phép làm suy giảm hệ sinh thái
 Tốc độ phát triển của đất nước tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển về nhận thức của
người dân: không có ý thức, xả rác bừa bãi khiến cho vùng biển trở nên nhem
nhuốc, xấu xí.
 Biện pháp xử phạt vi phạm chưa được nghiệm khắc, công tác tuyên truyền đến
người dân chưa được chú trọng, công tác quản lý còn lơ là.
4) Biện pháp khắc phục:
Đà Nẵng xác định kinh tế biển là ngành mũi nhọn của địa phương, do vậy, thành phố
đã sớm ban hành các chính sách về bảo vệ môi trường và có nhiều giải pháp quyết liệt
để chỉ đạo để thực hiện, mà xuyên suốt là Đề án xây dựng Đà Nẵng thành phố môi
trường, chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ. Thành phố không đánh đổi môi trường
lấy kinh tế, thành phố đã từ chối nhiều dự án lớn có nguy cơ ảnh hưởng đến môi
trường
Tại các lưu vực cửa xả Mỹ An, Mỹ Khê, phía Bắc Phạm Văn Đồng và phía Nam
đường Hồ Xuân Hương, tất cả các công trình nhà ở riêng lẻ, cơ quan hành chính, sự
nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nước thải sinh hoạt phải được xử lý sơ bộ qua bể tự
hoại 3 ngăn trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước của thành phố.
Riêng các cơ sở sản xuất ngoài khu công nghiệp phát sinh nước thải không phải là
nước thải sinh hoạt đều phải xây trạm xử lý nước thải, xử lý đạt cột A theo QCVN
40:2011/BTNMT trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố.
Các khách sạn, khu resort, khu đô thị mới, cơ sở kinh doanh, dịch vụ nằm trong lưu
vực phía Bắc Phạm Văn Đồng và phía Nam đường Hồ Xuân Hương có ảnh hưởng đến
môi trường yêu cầu phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, phải xây dựng
trạm xử lý nước thải đạt cột A trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố.
Bộ TN&MT, Diễn đàn Kinh tế Thế giới và WWF đã khởi động Đối tác Hành động
Nhựa Quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề về rác thải nhựa và nền kinh tế vòng tròn,
đưa Việt Nam trở thành Quốc gia Thành viên thứ hai của ASEAN và đối tác toàn cầu
thứ ba của Đối tác Hành động Nhựa Toàn cầu (GPAP).
Vào tháng 11/2020, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (VASI), với sự hỗ trợ của
WWF-Việt Nam, đã đệ trình tuyên bố bằng văn bản lên cuộc họp lần thứ tư của
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) do Nhóm chuyên gia mở đặc biệt
về biển khởi xướng. Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận đề xuất của VASI về việc
thúc đẩy các cam kết và hành động hỗ trợ thiết lập một Hiệp định toàn cầu mới về ô
nhiễm nhựa.
WWF đã thông qua Dự án giảm thiểu rác thải nhựa đại dương 10 triệu Euro được tài
trợ bởi BMU và đồng thực hiện với VASI  Tạo điều kiện để TP Đà Nẵng có thêm
kinh phí để thực hiện các biện pháp khắc phục.
Tổ chức những tuần lễ bảo vệ môi trường sinh thái biển trên địa bàn thành phố, đặc
biệt là tại khu vực gần biển Mỹ Khê và trong những tháng du lịch.
Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân.

You might also like