Professional Documents
Culture Documents
- Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỷ XX:
+ Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là nửa sau thế kỉ XX.
+ Năm 2005 đã đạt 6477 triệu người. ( hiện nay khoảng 07 tỷ người - năm 2011)
+ Gia tăng dân số chủ yếu do các nước đang phát triển, vì các nước này chiếm:
80% số dân thế giới
95% dân số tăng hằng năm của thế giới.
+ Tỉ suất gia tăng dân số của các nước đang phát triển > mức trung bình thế giới >
các nước phát triển.
- Dân số bùng nổ hiện nay chủ yếu ở các nước đang phát triển: (chiếm 80%
dân số và 95% số dân gia tăng hàng năm của thế giới).
- Ảnh hưởng:
+ Tích cực: Tạo ra nguồn lao động dồi dào.
+ Tiêu cực: Gây sức ép nặng nề đối với tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế
và chất lượng cuộc sống....
b. Già hóa dân số
- Hậu quả: Nhiệt độ không khí (trái đất) tăng, tầng ôdôn bị mỏng đi, có nơi bị
thủng, khí hậu toàn cầu biến đổi
b. Ô nhiễm môi trường nước ngọt, biển và đại dương
- Nguyên nhân: Do chất thải trong sx và sinh hoạt chưa xử lí đưa trực tiếp vào các
sông, hồ, biển.
+ Chất thải công nghiệp và sinh hoạt chưa xử lí đổ trực tiếp vào sông hồ → ô
nhiễm → thiếu nước sạch.
+ Chất thải công nghiệp chưa xử lí → đổ trực tiếp vào sông biển, đắm tàu, rửa tàu,
tràn dầu
- Hậu quả: Khan hiếm nguồn nước sạch, Biển và đại dương bị ô nhiểm nên suy
giảm tài nguyên. → Môi trường biển chịu nhiều tổn thất.
c. Suy giảm đa dạng sinh học
- Nguyên nhân: Khai thác quá mức nhất là diện tích rừng bị thu hẹp nhanh.
+ Khai thác thiên nhiên quá mức → sinh vật bị tuyệt chủng hoặc sắp tuyệt chủng
→ mất nhiều loài sinh vật, gen di truyền, thực phẩm, thuốc, nguyên liệu sản xuất
…
- Hậu quả: Nhiều loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng và tuyệt chủng.
→ Một số vấn đề về môi trường toàn cầu
Vấn đề môi Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Giải pháp
trường
Biến đổi khí – Trái đất – Lượng CO2 – Băng tan – Cắt giảm
hậu toàn cầu nóng lên tăng đáng kể – Mực nước lượng CO2,
– Mưa axit trong khí biển tăng SO2, NO2,
quyển→ hiệu → ngập một CH4 trong SX
ứng nhà kính số vùng đất và sinh hoạt
– Chủ yếu từ thấp
ngành sản – Ảnh hưởng
xuất điện và đến sức khỏe,
các ngành sinh hoạt và
công nghiệp sản xuất
sự dụng than
đốt
Suy giảm tầng – Tầng ô dôn – Hoạt động Ảnh hưởng – Cắt giảm
Ôzôn bị thủng và lỗ công nghiệp đến sức khỏe, lượng CFCs
thủng ngày và sinh hoạt mùa màng, trong sản xuất
càng lớn → một lượng sinh vật thủy và sinh hoạt
khí thải lớn sinh
trong khí
quyển
Ô nhiễm – Ô nhiễm – Chất thải – Thiếu nguồn – Tăng cường
nguồn nước nghiêm trọng công nghiệp, nước sạch xây dựng các
ngọt, biển và nguồn nước nông nghiệp – Ảnh hưởng nhà máy xử lí
Đại Dương ngọt. và sinh hoạt đến sức khỏe chất thải.
– Ô nhiễm – Việc vận – Ảnh hưởng – Đảm bảo an
biển chuyển và các đến sinh vật toàn hàng hải.
sản phẩm từ thủy sinh
dầu mỏ
Suy giảm đa – Nhiều loài – Khai thác – Mất đi nhiều – Toàn thế
dạng sinh học sinh vật bị thiên nhiên loài sinh vật, giới tham gia
tuyệt chủng quá mức nguồn thực vào mạng lưới
hoặc đứng phẩm, nguồn các trung tâm
trước nguy cơ thuốc chữa sinh vật, xây
tuyệt chủng bệnh, nguồn dựng các khu
nhiên liệu….. bảo vệ thiên
- Mất cân nhiên
bằng sinh thái
1. Nguyên nhân
Có 2 nguyên nhân chính dẫn tới biến đổi khí hậu hiện nay, bao gồm:
Nguyên nhân chủ quan (nguyên nhân chủ yếu)
Do những tác động của con người xuất phát từ việc thay đổi mục đích sử dụng đất,
nước và sự gia tăng lượng khí thải cùng với một số loại khí nhà kính khác từ các
hoạt động phát triển kinh tế. Những tác động này gây nên biến đổi bầu khí quyển
và làm Trái Đất nóng dần lên, kéo theo sự thay đổi thời tiết ở nhiều vùng miền.
Nguyên nhân khách quan
Một số nguyên nhân khách quan có thể kể đến là sự biến đổi các hoạt động của mặt
trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái Đất, quá trình kiến tạo núi và các thềm lục địa hoặc
sự biến đổi của nhiều dòng hải lưu và sự lưu chuyển bên trong của hệ thống khí
quyển,….
2. Hệ quả
2.1. Thời tiết trở nên khắc nghiệt
Biến đổi khí hậu làm cho các hiện tượng thời tiết biến chuyển theo chiều hướng
cực đoan, khắc nghiệt hơn trước như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng gay gắt, bão
tuyết…
Theo như dự báo của Ủy ban Liên chính phủ về thay đổi khí hậu IPCC thì thế giới
sẽ còn phải đón nhận những trận mưa dữ dội hơn vào mùa mưa, bão tuyết khủng
khiếp hơn vào mùa đông và nắng nóng, khô hạn khắc nghiệt hơn vào mùa hè.
Xem thêm: Mưa axit là gì? Nguyên nhân, tác hại và khí gây ra mưa axit
2.2. Hệ sinh thái bị phá hủy và mất đi sự đa dạng sinh học
Biến đổi khí hậu cũng làm thay đổi hệ sinh thái trên Trái Đất do nguồn
nước ngọt bị thiếu hụt, không khí bị ô nhiễm và các nguồn năng lượng
tự nhiên dần bị cạn kiệt.
Hậu quả điển hình nhất của biến đổi khí hậu là làm cho hệ sinh thái san
hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên và nhiều loài có nguy cơ bị biến
mất, thậm chí là bị tuyệt chủng.
Tình trạng đất bị hoang mạc hóa và nước biển xâm lấn cũng đe dọa tới
nơi cư trú của con người và nhiều loài sinh vật sống.
2.3. Dịch bệnh
Nhiệt độ Trái Đất tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra các hiện tượng tự nhiên như
lũ lụt, hạn hán,... Điều này sẽ tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật truyền nhiễm
như chuột, muỗi có cơ hội sinh sôi, phát triển và lây lan dịch bệnh.
Nhiều nước có khí hậu lạnh giờ đây cũng đã xuất hiện một số loại bệnh mà vốn dĩ
chỉ có ở các nước nhiệt đới.
3. Giải pháp
Để giảm thiểu tình trạng biến đổi khí hậu, nhiều công ước chung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu đã được ban hành và yêu cầu các nước tham gia phải thực
hành nghiêm chỉnh.
Theo đó, các quốc gia phải thực hiện một số hoạt động như sau:
Hạn chế sử dụng các nguyên liệu từ hóa thạch trong sản xuất công
nghiệp.
Cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Ngăn chặn các hành vi chặt phá rừng, tích cực trồng nhiều cây xanh
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động
bảo vệ môi trường và Trái Đất.
III. LIÊN HỆ VIỆT NAM
1. Thực trạng dân số Việt Nam.
- Quy mô dân số: Theo Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam đến 1/4/2013 ước tính
là 89,5 triệu người (tăng 952.131 người so với 1/4/2012).
Vào tháng 11/2013 dân số Việt Nam đã đạt 90 triệu người, là nước đông dân thứ 3
ở ASEAN (sau Inđônêxia và Philippin) và thứ 8 trong khu vực châu Á và 13 trên
thế giới.
- Đây là tiềm năng to lớn về nguồn lực con người để phát triển kinh tế-xã hội đất
nước. Dân số thành thị của Việt Nam là 28,9 triệu người, chiếm 32,3%; dân số
nông thôn là 60,6 triệu người, chiếm 67,7%. Với 20,4 triệu người, Đồng bằng sông
Hồng là vùng có quy mô dân số lớn nhất, chiếm 22,8%, tiếp đến là Bắc Trung Bộ
và Duyên hải miền Trung (19,3 triệu người) chiếm 21,5%, Tây Nguyên là vùng có
số dân ít nhất (5,5 triệu người) chỉ chiếm 6,1% dân số cả nước.
2. Tình trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam hiện nay
- Với tình trạng hiện nay thì Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu như: bão lũ, sạt lở, mực nước biển tăng
lên, đặc biệt tình trạng nước biển xâm lấn đang diễn ra theo chiều hướng tăng dần
ở những vùng ven biển.
- Hàng năm Việt Nam phải gánh chịu hơn 10 cơn bão lớn từ biển vào. Mức độ tàn
phá của những cơn bão ngày một nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh miền Trung và
các tỉnh vùng cao của nước ta. Từ đó ta thấy được sự ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu gây ra ở nước ta là vô cùng lớn.
- Ngoài ra tình trạng đất ngập mặn hay hạn hán ở nước ta cũng đang xảy ra theo
chiều hướng tăng dần và thường xuyên hơn. Hàng năm Việt Nam luôn chi rất
nhiều ngân sách quốc gia để nhằm giảm thiểu và khắc phục biến đổi khí hậu ở
nước ta.