Professional Documents
Culture Documents
Tai Lieu Ve Mang 5g
Tai Lieu Ve Mang 5g
I) SƠ LƯỢC VỀ 5G
5G (Thế hệ mạng di động thứ 5 hoặc hệ thống không dây thứ 5) là thế hệ tiếp theo
của công nghệ truyền thông di động sau thế hệ 4G Theo các nhà phát minh, mạng 5G sẽ
có tốc độ nhanh hơn khoảng 100 lần so với mạng 4G hiện nay, giúp mở ra nhiều khả
năng mới và hấp dẫn. Lúc đó, xe tự lái có thể đưa ra những quyết định quan trọng tùy
theo thời gian và hoàn cảnh. Tính năng chat video sẽ có hình ảnh mượt mà và trôi chảy
hơn, làm cho chúng ta cảm thấy như đang ở trong cùng một mạng nội bộ.Các cơ quan
chức năng trong thành phố có thể theo dõi tình trạng tắc nghẽn giao thông, mức độ ô
nhiễm và nhu cầu tại các bãi đậu xe, do đó có thể gửi những thông tin này đến những
chiếc xe thông minh của mọi người dân theo thời gian thực.
Mạng 5G được xem là chìa khóa để chúng ta đi vào thế giới Mạng lưới vạn vật kết nối
Internet (IoT), trong đó các bộ cảm biến là những yếu tố quan trọng để trích xuất dữ liệu
từ các đối tượng và từ môi trường. Hàng tỷ bộ cảm biến sẽ được tích hợp vào các thiết bị
gia dụng, hệ thống an ninh, thiết bị theo dõi sức khỏe, khóa cửa, xe hơi và thiết bị đeo
Tuy nhiên, để cung cấp 5G, các nhà mạng sẽ cần phải tăng cường hạ tầng cơ sở mạng
lưới (gọi là trạm gốc). Họ có thể bắt đầu bằng cách khai thác dải phổ hiện còn trống.
Sóng tín hiệu với tần số đo MHz sẽ được nâng cao lên thành GHz hay thậm chí nhanh
hơn. Tần số giao tiếp của điện thoại hiện nay ở dưới mức 3 GHz nhưng mạng 5G sẽ yêu
cầu những băng tần cao hơn. Mạng 5G được tung ra vào năm 2020 để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh và người tiêu dùng
Công nghệ mạng 4G LTE/LTE-A hiện đã và đang được triển khai rộng khắp trên toàn thế
giới, tuy nhiên vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí với chất lượng ngày càng
cao của người dùng. Chất lượng tín hiệu bị suy giảm rõ rệt, thậm chí mất kết nối tại
những khu vực có mật độ cao người sử dụng (sân vận động, lễ hội, bến xe,...) hay di
chuyển trên các phương tiện giao thông tốc độ cao (tàu điện, tàu hỏa). Hơn nữa, mạng 4G
không hỗ trợ các công nghệ truy nhập vô tuyến đa dạng hiện nay, để có thể đáp ứng yêu
cầu IoT. Do đó, Liên minh viễn thông quốc tế ITU đã định nghĩa mạng thông tin di động
thế hệ kế tiếp với tên gọi IMT-2020 (hay ngắn gọn là 5G), dự kiến sẽ được tiêu chuẩn
hóa vào năm 2018 và triển khai dịch vụ từ năm 2020.
Để đạt được những yêu cầu khắt khe đó, mạng 5G cần áp dụng đồng bộ, tổng thể những
công nghệ tiên tiến trên mọi mặt. Kiến trúc mạng 5G được đề xuất trên cơ sở giải pháp
mạng không đồng nhất HetNet (Hình vẽ).
Trong đó, phần mạng lõi được phân chia thành 3 lớp riêng biệt: Lớp truyền tải, lớp điều
khiển và lớp quản lý. Lớp truyền tải ứng dụng công nghệ ảo hóa và định nghĩa bằng phần
mềm SDN/NFV. Lớp điều khiển gồm các chức năng kiểm soát việc cấp phát, chuyển
giao tài nguyên vô tuyến SDRN; Điều khiển, giám sát truy cập dữ liệu trên nền công
nghệ điện toán đám mây; Điều khiển ảo hóa hạ tầng thiết bị mạng. Lớp quản lý đảm nhận
các chức năng logic về quản lý di động, quản lý thuê bao, quản lý chính sách,… tương
đương như các thực thể chức năng trong mạng 4G thế hệ trước, kèm theo quản lý khả
năng tự cấu trúc, tự khắc phục sự cố theo công nghệ mạng SON (Self Organizing
Network).
Lớp truy nhập hỗ trợ đa dạng các kiến trúc, bao gồm: C-RAN (mạng truy nhập vô tuyến
hợp tác, tập trung hóa), UDN (mạng mật độ siêu cao), WiFi, WiMAX, PLC (công nghệ
truyền thông trên đường dây tải điện), VLC (công nghệ truyền thông bằng ánh sáng khả
kiến),… cùng với các công nghệ truy nhập vô tuyến di động như: massive MIMO, macro
cell, small cell, truy cập đa công nghệ, sử dụng tần số cao, kỹ thuật chia sẻ phổ tần linh
động....
Lớp đầu cuối không chỉ bao gồm các điện thoại thông minh mà còn gồm các mạng cảm
biến không dây (WSN), truyền thông trực tiếp giữa các thiết bị (D2D), máy móc (M2M)
và xe cộ (V2X),… theo xu hướng IoT.
Kiến trúc mạng 5G đề xuất được phân tách tương đối rõ ràng về lớp chức năng, thể hiện
tính hội tụ và tương hỗ cao với đa dạng các chuẩn công nghệ. Tuy nhiên, điều đó cũng
dẫn đến việc các rủi ro về ATTT mà công nghệ 5G phải đối mặt là rất phức tạp, có tính
tích hợp và tương tác giữa các công nghệ được tích hợp.
Mỗi lớp mạng trong kiến trúc mạng 5G phải đối mặt với các nguy cơ về ATTT khác
nhau. Việc phân tích các rủi ro về ATTT của từng lớp mạng sẽ là cơ sở để xây dựng
các giải pháp bảo đảm phù hợp.
*) Lớp quản lý
Các thành phần mạng lớp quản lý chịu trách nhiệm về thông tin cá nhân của thuê bao,
quyết định quá trình thiết lập kết nối và chính sách dịch vụ. Thành phần quản lý SON
chịu trách nhiệm về cấu hình, thiết lập hạ tầng kiến trúc mạng. Mặc dù các thành phần
này rất khó có thể bị tấn công do nằm trong mạng lõi của hệ thống, được bảo vệ chặt chẽ.
Tuy nhiên, do tính chất quan trọng sống còn của hệ thống nên nó vẫn là mục tiêu tấn
công đầu tiên với tin tặc. Mức độ ảnh hưởng của tấn công lớp này đặc biệt nghiêm trọng,
tác động trên toàn bộ mạng.
Chiếm quyền điều khiển: Nhằm chiếm dụng toàn bộ hoặc một phần quyền quản lý của
các thiết bị, thay đổi thông tin, sửa đổi chính sách dịch vụ, sửa cấu hình thiết bị mạng với
ý đồ riêng, hoặc tạm dừng hoạt động hệ thống. Loại hình tấn công này có tính chất nguy
hiểm nhất. Một khi đã chiếm được quyền điều khiển thiết bị, kẻ tấn công có thể dễ dàng
thực hiện các cách thức tấn công khác.
Phá vỡ tính sẵn sàng của hệ thống: Nhằm vắt kiệt tài nguyên của các thiết bị và hệ thống,
dẫn đến hệ thống không còn đủ năng lực hoạt động, đình trệ dịch vụ. Các hình thức tấn
công DoS, DdoS,… tấn công vào băng thông, giao thức, sử dụng gói tin bất thường,
thông qua proxy, khai thác lỗ hổng trên hệ điều hành thiết bị mạng,....
Lấy cắp thông tin: Nhằm lấy thông tin riêng tư của người dùng bao gồm thông tin cá
nhân, lịch sử cuộc gọi, tài khoản điện thoại,.... Lấy thông tin về cấu hình, cách thức tổ
chức của các thiết bị trong mạng nhằm phục vụ cho các mục đích tấn công tiếp theo. Các
phương pháp chủ yếu được sử dụng là khai thác lỗ hổng và chiếm quyền kiểm soát hệ
điều hành của thiết bị mạng, sao chép và giải mã bất hợp pháp thông tin trong log file,
bản tin thông báo,....
Thành phần lớp điều khiển quản lý hoạt động của thiết bị hạ tầng và tài nguyên hệ thống,
bao gồm tài nguyên vô tuyến, năng lực chuyển mạch và truy xuất dữ liệu nội dung.
Tương tự lớp quản lý, lớp điều khiển được chú trọng bảo mật nên khó bị tấn công. Tuy
nhiên, khi bị tấn công, mức độ ảnh hưởng của nó cũng tác động trên phạm vi toàn hệ
thống. Các rủi ro bao gồm:
Chiếm quyền điều khiển: Thay đổi thông tin và chính sách cấu hình, phân bổ tài nguyên
mạng hoặc tạm dừng hoạt động các thiết bị. Cho phép các thiết bị bất hợp pháp thiết lập
kết nối vào hạ tầng mạng để mở đường cho các bước tấn công tiếp theo, hủy hoại, sao
chép tài nguyên dữ liệu nội dung của nhà mạng.
Phá vỡ tính sẵn sàng của hệ thống: Mục đích nhằm làm gián đoạn việc điều khiển cấp
phát tài nguyên vô tuyến và chuyển mạch gây ảnh hưởng đến chất lượng và tính ổn định
dịch vụ khách hàng, gây khó khăn trong việc truy xuất.
Các thiết bị trong lớp truyền tải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chuyển giao và kết
nối thông tin cho thuê bao. Phạm vi chịu ảnh hưởng khi thiết bị lớp này bị tấn công hầu
như chỉ mang tính cục bộ. Các rủi ro về ATTT chính bao gồm tấn công từ chối dịch vụ và
chiếm quyền điều khiển. Mục đích của đối tượng tấn công nhằm gây suy giảm năng lực
thiết bị; Điều khiển chuyển tiếp, sao chép dữ liệu của thuê bao theo hướng khác và đánh
cắp thông tin.
Tin tặc thực hiện chặn bắt toàn bộ dữ liệu, bao gồm cả dữ liệu mã hóa trong phạm vi dò
tìm. Dữ liệu này được lưu trữ ngoại tuyến để giải mã. Cùng với sự trợ giúp của các siêu
máy tính, quá trình giải mã dữ liệu có thể được rút ngắn đáng kể. Giống như các rủi ro kể
trên, các công nghệ truy cập như WiFi, WiMAX, VLC chưa đủ mạnh để đảm bảo vấn đề
này.
Lớp đầu cuối được đánh giá là có mức an toàn thấp nhất trong kiến trúc mạng 5G. Khi bị
tấn công, phạm vi ảnh hưởng của lớp này chỉ tác động đến chất lượng dịch vụ, dữ liệu và
thông tin của người sử dụng. Các rủi ro đến từ thiết bị đầu cuối bao gồm:
Không thực hiện đúng quy trình an toàn: Người dùng thông thường bỏ qua việc tuân thủ
một số chính sách an toàn như: thực hiện các thao tác cài đặt, sử dụng giao thức và phần
mềm bảo mật. Các yêu cầu về xác thực 2 chiều, mã hóa dữ liệu truyền tải, sử dụng phần
mềm dành riêng cho các giao dịch điện tử không được coi trọng đúng mức.
Sử dụng Hệ điều hành và phần mềm không đúng nguyên tắc: Hệ điều hành thường bị sửa
đổi (root, jailbreak,…), cài đặt phần mềm không nguồn gốc, không sử dụng phần mềm
bảo mật trên điện thoại, không kích hoạt cập nhật tự động,… là những nguyên nhân chính
có thể dẫn đến thiết bị nhiễm phần mềm độc hại, bị theo dõi, đánh cắp dữ liệu và tài
khoản người dùng.
Sử dụng mô hình kết nối không an toàn: Thường các kết nối ngang hàng không được chú
trọng về tính bảo mật. Mạng 5G cho phép sử dụng các kết nối trực tiếp (D2D, M2M,
V2X) và các kết nối chuyển tiếp (WSN) để chia sẻ thông tin giữa các thiết bị. Cho đến
nay, ATTT vẫn còn là nội dung lớn đang được nghiên cứu trong các mô hình kết nối này.
Năng lực thiết bị hạn chế: Với các thiết bị kết nối mạng theo xu hướng IoT, hầu hết đều
có cấu hình phần cứng và phần mềm khá hạn chế. Các điểm kết nối này phần lớn không
đủ năng lực để áp dụng các kỹ thuật bảo mật tiên tiến nhằm đảm bảo an toàn cho thiết bị.
Kết luận
Loài người đang bước vào kỷ nguyên Internet, công nghệ mạng 5G được kỳ vọng sẽ giúp hiện
thực hóa điều đó một cách nhanh chóng. Người dùng được trải nghiệm các dịch vụ chất lượng
cao, kiểm soát tốt hơn trong cuộc sống. Tuy vậy, những thách thức về ATTT mà mạng di động
5G đang và sẽ phải đối mặt là không nhỏ. Tuy nhiên, cho đến thời điểm công nghệ 5G đạt đến độ
chín muồi, thì thời gian còn khá dài để các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra phương án bảo vệ
ATTT tối ưu nhất cho hệ thống.
Thách thức chính của việc thu thập thông tin kênh tại máy phát được giải quyết bằng cách triển
khai song công phân chia theo thời gian, khi mà cùng một phổ tần được sử dụng cho cả đường
xuống và đường lên, đảm bảo rằng kênh đường xuống gần như giống với kênh đường lên tương
đương với đường truyền đối xứng trong thông tin quang. Nhiều cấu hình khác nhau cho các
anten MIMO có thể sử dụng được mô tả trong hình dưới đây từ các hệ thống anten phân tán đến
các mảng hình trụ hay mảng phẳng.
Các cấu hình anten mảng cho việc triển khai massive MIMO
Truyền thông thiết bị đến thiết bị (D2D) cho phép giao tiếp trực tiếp giữa các thiết bị gần nhau
bằng cách sử dụng các liên kết tế bào hoặc ad-hoc, qua đó cải thiện việc sử dụng phổ tần, băng
thông hệ thống và năng lượng của mạng.
Trong mạng 5G, số lượng các thiết bị truy cập vào mạng là vô cùng lớn, điều này dẫn đến nguy
cơ thắt cổ chai hệ thống khi trạm gốc không đáp ứng đủ yêu cầu kết nối của khu vực mạng. Với
D2D, các kết nối tới trạm gốc sẽ được giảm thiểu đáng kể, đồng thời cho phép người dùng trải
nghiệm những lợi ích về độ trễ truyền thông nhỏ hơn, tăng tốc độ dữ liệu và giảm tiêu thụ năng
lượng do khoảng cách truyền thông ngắn hơn.
D2D cho phép tạo ra mô hình mạng phân cấp với các đám mây di động một cách tự động nhằm
tối ưu hóa sử dụng năng lượng cũng như phổ tần của hệ thống. Với D2D, mạng di động 5G trở
thành một mạng cảm biến không dây WSN khổng lồ đa năng như trong hình mô tả dưới đây, vừa
cho phép liên lạc trực tuyến thời gian thực, vừa cho phép truyền tải dữ liệu tốc độ cao, lại có khả
năng cảm biến phản hồi hứa hẹn tạo ra một thế giới Internet vạn vật IoT tiện lợi và an toàn.
Trong trường hợp này, các thiết bị tham gia vào mạng sẽ đóng vài trò như các nút cảm biến,
cùng nhau chia sẻ kết nối và thông tin. Các nút trong một khu vực sẽ được điều khiển cấu hình
thành một đám mây di động tương đương với một cụm trong WSN, các nút thành viên trong cụm
sẽ chia sẻ với nhau vai trò làm nút chủ (Cloud Head – CH) hay nút chuyển tiếp (Relay Node)
nhằm chuyển tiếp kết nối, lưu lượng đến trạm gốc hoặc các nút khác. Với các thuật toán thông
minh của công nghệ, một thiết bị trong mạng sẽ luôn luôn được sử dụng những kết nối tốt nhất.
Các kết nối từ một một thiết bị đến các thiết bị khác cũng như đến trạm gốc có thể là kết nối trực
tiếp, cũng có thể là kết nối chuyển tiếp đa chặng với các điểm chuyển tiếp là các thiết bị khác trong
mạng. Bằng cách này, D2D mang lại khả năng đảm bảo kết nối thành công với tỷ lệ cao hơn đáng
kể so với mạng truy nhập thông thường như hình dưới. Trong kịch bản này, khi một trạm gốc của
mạng bị sự cố và ngừng hoạt động ở mạng truy nhập thông thường không có D2D, các nút nằm
trong vùng phủ sóng của trạm gốc này sẽ lập tức bị mất kết nối tới mạng và không thể liên lạc ra
ngoài nếu không có một công nghệ mạng nào khác khả dụng. Với mạng truy nhập sử dụng D2D,
trong trường hợp này, các đám mây di động đã được hình thành và vẫn tiếp tục hoạt ộng giao tiếp
liên đám mây cũng như nội đám mây với nhau, các nút đang giữ vai trò CH sẽ thực hiện nhiệm vụ
dò tìm kết nối tới các nút nằm trong vùng phủ khả dụng, hoặc các nút có kết nối tới trạm gốc còn
hoạt động ở gần nó và thiết lập kết nối, khôi phục liên lạc.
Mô hình truyền thông D2D với một trạm gốc bị sự cố
Phân tích mạng: bao gồm các lựa chọn RATs, lớp mạng (macrocell, smallcell, Wi-Fi), mức độ
tắc nghẽn, khả năng và đặc tính hoạt động.
Phân tích thuê bao: bao gồm các thuộc tính thuê bao, mức độ hoạt động, trạng thái quản lý, phân
tích kinh nghiệm, hoạt động của thuê bao trong lịch sử, lịch sử vị trí, vị trí hiện tại, địa chỉ liên
lạc thuê bao, vị trí bối cảnh (ví dụ, công việc, gia đình) và ứng dụng sử dụng.
Các thuộc tính thiết bị và khả năng: bao gồm cả thông tin về thiết bị đơn chức năng và thiết bị đa
chức năng, thiết bị hỗ trợ cho các ứng dụng chuyên ngành, MTC, thiết bị thuê bao và khả năng
tối ưu hóa mạng.
Yêu cầu ứng dụng: bao gồm cả các yêu cầu chất lượng dịch vụ QoS (ví dụ, độ trễ, thông lượng,
thời gian chờ), độ tin cậy kết nối, giá truy cập, tiêu thụ năng lượng và mức độ bảo mật.
Các thuê bao ưu tiên: bao gồm tùy chọn truy cập ưu tiên, tiết kiệm điện năng so với hiệu suất và
chi phí truy cập.
Các chính sách điều hành và đăng ký bối cảnh: bao gồm cả dịch vụ cho phép, các thuộc tính dịch
vụ và QoS.
Thông tin bối cảnh có thể được thu thập từ các thiết bị giám sát, các phần tử mạng, cơ sở dữ liệu
và các phân tích nền tảng. Nó được xử lý bởi hệ thống mạng. Thuộc tính dịch vụ truy cập bao
gồm chi phí, độ tin cậy, điện năng tiêu thụ, mức độ bảo mật, QoS và tính di động. Thuộc tính
dịch vụ truy cập có thể được ánh xạ tới các đặc tính cấu hình 5G được gán bởi mạng.
Kiến trúc ô nhỏ (Small cell network – SCN)
Sự xuất hiện của các dịch vụ mới trong 5G dẫn đến các yêu cầu nghiêm ngặt về tốc độ bit trên
mỗi diện tích phủ sóng mà các mạng không dây thế hệ mới này dự kiến sẽ cung cấp. Xu hướng
tăng này đã thúc giục các nhà khai thác mạng di động xem xét cách thức mới để cải thiện vùng
phủ sóng, thúc đẩy năng lực mạng lưới, và làm giảm vốn và kinh phí hoạt động của các mạng di
động. Một cách tiếp cận đầy hứa hẹn để giải quyết vấn đề này là thông qua việc triển khai các
kiến trúc ô nhỏ (SCNs), với các trạm phát sóng phủ sóng quy mô trong nhà hay một khu phố
diện tích vừa phải, công suất thấp. Việc sử dụng các SCNs cho phép các mạng 5G thế hệ tiếp
theo cung cấp tốc độ dữ liệu cao, cho phép giảm tải lưu lượng truy cập từ các ô lớn (macrocell)
và cung cấp dung lượng dành riêng cho gia đình, doanh nghiệp hoặc các điểm nóng đô thị. SCNs
bao gồm một loạt rộng rãi các ô nhỏ, chẳng hạn như microcell, picocell và các tế bào femtocell
cũng như chuyển tiếp không dây tiên tiến và anten phân tán có thể được triển khai trên thực tế
bất cứ nơi nào.
Việc sử dụng kiến trúc ô nhỏ cho phép mạng trở thành mạng mô hình phân cấp với hai hay nhiều
lớp thứ cấp được bao phủ bởi ô lớn. Kiến trúc này giúp mạng sử dụng phổ tần hiệu quả hơn,
giảm đáng kể các kết nối tập trung vào trạm gốc cơ bản. Do khoảng cách từ mỗi người dùng đến
các trạm gốc là nhỏ tương đương nhau nên tốc độ dữ liệu tới người dùng ở mọi ví trí trong ô
được phân bố đều hơn, điều này có thể thấy được trong mô hình phân bố lưu lượng dưới đây.
Phân bố lưu lượng toàn mạng 5G
Một số yêu cầu cần thiết cho mạng di động để sử dụng phổ tần chia sẻ:
RAN phải có khả năng giao tiếp với SAS để yêu cầu và nhận sự phân chia phổ tần, và để cung
cấp cho SAS thông tin nhận biết phổ tần từ trạm gốc.
Trạm gốc phải có phổ nhanh và khả năng nhận biết phổ tần. Nhận biết phổ tần nghĩa là giám sát
kênh tần số cho việc sử dụng bởi người dùng chính. Với phổ tần nhanh, người dùng được phục
vụ trong một kênh được chuyển sang kênh mới và sau đó, để bảo vệ khách hàng đặc thù, dừng
phát trên kênh đầu tiên khi SAS yêu cầu. Điều này có thể đạt được với vô tuyến thích ứng băng
rộng. Sự chuyển dời có thể được thiết kế theo cách mà người sử dụng không thấy được sự hoàn
thành thông qua các kích bản kết hợp kênh để khi một trong số các kênh bị chặn tạm thời, truyền
thông có thể tiếp tục trên các kênh còn lại.
Các ứng dụng của SDN trong 5G có thể mở rộng ra ngoài sự kiểm soát của các nguồn tài nguyên
truyền tải bao gồm khung chính sách của các mạng không dây. Nói rộng hơn, một khung SDN
cũng có thể được áp dụng cho các chức năng điều khiển không dây ví dụ như: quản lý di động,
an ninh, sạc pin và tối ưu hóa các ứng dụng.
Kiến trúc SDN
Mạng chức năng ảo hóa (Network Function Virtualization – NFV) là sự trừu tượng hóa của
nhiều thiết bị mạng như router và gateway, cho phép di chuyển các chức năng mạng từ các thiết
bị phần cứng chuyên dụng tới các máy chủ chung. Với NFV, phần lớn các thông tin hiện nay sẽ
được đưa lên bộ phận quản lý (hệ thống máy chủ,…), phần cứng chuyên dụng được hoạt động
với phần mềm chạy trên các phần cứng đa năng. Kết quả của giải pháp này là một cơ sở hạ tầng
thông tin ảo hóa hoàn toàn, bao gồm cả máy chủ ảo, hệ thống lưu trữ và mạng, làm đơn giản hoá
việc triển khai và quản lý cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng và viễn thông.
Kiến trúc NFV
NFV và SDN sẽ cách mạng hóa thế hệ tiếp theo của các hạ tầng mạng. Cùng với nhau, chúng
tăng thêm tính linh hoạt, khả năng mở rộng, sự thông minh và tái sử dụng cho hầu hết mọi khía
cạnh của hệ thống mạng.
Theo dõi và đưa ra các thiết bị có hỗ trợ chế độ chờ để tiết kiệm điện.
Chế độ chờ liên quan đến việc theo dõi vị trí khi thiết bị ở “chế độ ngủ”. Hoạt động di động đề
cập đến việc xác lập IP tin cậy, nơi điểm cuối đường hầm được cập nhật khi các UE di chuyển
giữa các trạm gốc để phiên IP được duy trì liên tục.
Cung cấp một loạt các tùy chọn di động không có trong 4G hiện nay, cho phép đáp ứng tốt hơn
giữa nhu cầu của các thiết bị, ứng dụng và tài nguyên mạng. Điều này có lợi cho cả mạng và
người dùng.
Với chế độ “tính di động đang hoạt động”, một mã “anchor” được gán cho một trong số các yếu
tố mạng, chẳng hạn như một router trạm gốc, tập hợp router, router biên , trong trường hợp “tính
di động không hoạt động”, các yếu tố mạng sẽ được gán mã “no anchor”. Một thiết bị như điện
thoại thông minh có thể hoạt động đa chế độ cho các ứng dụng khác nhau.
Tính di động linh hoạt được kích hoạt bởi hai công nghệ quan trọng. Đầu tiên là nhận thức về bối
cảnh. Các mạng cần thuộc tính thông tin về những nhu cầu của ứng dụng và khả năng của thiết bị
để xác định mức độ phù hợp của hoạt động và chế độ nhàn rỗi di động để gán. Công nghệ thứ hai
là kiểm soát SDN của đường dẫn truyền tải. Chế độ “tính di động hoạt động” có thể được gán
“anchor động” tại một điểm trung tâm gần các thiết bị. Điều này đòi hỏi phải có một bộ điều
khiển nhận biết ngữ cảnh có thể lập trình các yếu tố truyền tải để thiết lập đường hầm ở nơi cần
thiết và chuyển tiếp lưu lượng phù hợp.
Trong trường hợp đường trục tích hợp truy cập, người ta thấy việc truy cập và kết nối đường trục
chỉ là hai kết nối trong một giải pháp truy cập không dây tổng thể thống nhất:
Cùng một bộ các công nghệ truy nhập vô tuyến có thể được sử dụng trên các kết nối truy cập
(BS – UE) và kết nối đường trục.
Các kết nối đường trục và truy cập dựa trên cùng một hốc phổ. Điều này không có nghĩa là một
tần số sóng mang phải được sử dụng trên hai đường kết nối cùng một lúc và ở cùng một vị trí.
Quản lý tài nguyên, tối ưu hóa QoS và các nhiệm vụ khác được thực hiện chung cho kết nối
đường trục và truy cập.
Mục đích của tích hợp truy cập, đường trục là để đạt được hiệu quả sử dụng của công nghệ, phổ
và cải thiện hiệu suất, chất lượng chung của toàn bộ kết nối đầu cuối – đầu cuối.
Các nhóm xây dựng tiêu chuẩn truyền thông không dây đã làm đủ kiểu để tăng dung lượng cho
các mạng di động 4G theo chuẩn LTE ngày nay, bao gồm cả những cách như sử dụng nhiều
anten, chia nhỏ các ô thu phát sóng, và phối hợp các thiết bị một cách thông minh hơn. Nhưng
những giải pháp này sẽ chẳng thể giải quyết được sự gia tăng lưu lượng dữ liệu sau bốn đến sáu
năm nữa. Các chuyên gia trong lĩnh vực này đồng ý rằng công nghệ di động 5G sẽ phải có mặt
vào cuối thập kỷ này. Và để triển khai những mạng di động mới này, các công ty viễn thông chắc
chắn sẽ cần đến những dải tần mới. Nhưng tìm ở đâu bây giờ? Rất may là có một dải tần cực
rộng với tần số trên 3 GHz mà trước giờ không được chú ý. Chúng ta đang nói đến những tần số
có bước sóng trong khoảng milimet.
Theo định nghĩa của Liên minh Viễn thông Thế giới (ITU), dải tần số milimet, còn được gọi là
dải tần số siêu siêu cao, là dải tần số từ 30GHz đến 300 GHz. Tuy nhiên, khi dùng thuật ngữ này,
chúng ta cũng bao gồm luôn cả phần lớn các tần số nằm trong dải tần số siêu cao, trong khoảng
từ 10 đến 30 GHz, bởi vì tín hiệu ở tần số này cũng lan truyền với đặc tính tương tự như tín hiệu
milimet. Các nhà nghiên cứu dự đoán rằng các nhà chức trách có thể sẽ dành đến 100 GHz băng
thông trong dải tần này cho thông tin di động – nghĩa là hơn 100 lần so với lượng băng thông mà
các mạng di động có được ngày hôm nay. Bằng cách khai thác dải tần mới này, các công ty viễn
thông có thể cung cấp cho người tiêu dùng một dung lượng dữ liệu lớn gấp hàng trăm lần so với
4G LTE và cho phép tải dữ liệu xuống với tốc độ hàng chục Gbps với một mức giá khá thấp.
Về mặt lịch sử, các công ty viễn thông đã không sử dụng dải tần milimet bởi vì các thiết bị thu
phát sóng quá tốn kém và họ cho rằng ở các tần số đó việc truyền tín hiệu giữa các trạm thu phát
và thiết bị di động truyền thống sẽ không được tốt. Họ cũng lo ngại rằng tín hiệu milimet sẽ bị
hấp thụ và phân tán do không khí, mưa, và cây cối và không đi xuyên vào bên trong nhà
được.Nhưng những lo ngại đó hiện đang nhanh chóng biến mất. Những kết quả nghiên cứu gần
đây đang dần thuyết phục ngành thông tin di động xem xét lại dải tần rộng lớn và chưa được sử
dụng này.
Một số link cho bạn tham khảo thêm về công nghệ 5G:
1. https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=4&cad=rja
&uact=8&ved=0ahUKEwjTwPmdtbTSAhUGHZQKHTqrDcoQFggnMAM&url=https
%3A%2F%2Fwww.qualcomm.com%2Fmedia%2Fdocuments%2Ffiles%2Fqualcomm-
5g-vision-presentation.pdf&usg=AFQjCNEiUSNnoJOnJIaLb1qB454-
TsDCjA&bvm=bv.148441817,d.dGc
2. http://www.sharetechnote.com/html/5G/5G_4Gto5G.html
2. http://www.sharetechnote.com/html/5G/5G_4Gto5G.html
3. https://telecom-newsrf.blogspot.com/search?q=5g