Professional Documents
Culture Documents
Khoa Điện
Bô ̣ môn Công Nghệ Thông Tin
Tài liệu thực hành Mạng máy tính Trường CĐCN – Khoa Điện – Bộ môn CNTT
MỤC LỤC
BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 ................................................................................................ 3
1.1 Các dụng cụ cần thiết để bấm đầu cáp mạng LAN ...................................................3
1.2 Các loại dây cáp .........................................................................................................4
1.3 Cách bấm cáp.............................................................................................................4
1.3.1 Các loại cáp ............................................................................................................4
1.3.2 Các bước thực hiện bấm cáp UTP ..........................................................................5
BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 ................................................................................................ 6
ĐỊA CHỈ IP ......................................................................................................................6
2.1 Tổng quan về địa chỉ ip .............................................................................................6
2.2 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan. .................................................................6
2.3 Giới thiệu các lớp địa chỉ...........................................................................................8
2.3.1 Lớp A. .....................................................................................................................8
2.3.2 Lớp B. .....................................................................................................................9
2.3.3 Lớp C. .....................................................................................................................9
2.3.4 Bảng tổng kết ........................................................................................................10
BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 .............................................................................................. 11
CÁC LỆNH MẠNG CĂN BẢN ...................................................................................11
3.1 Lệnh “ipconfig” .......................................................................................................11
3.2 Lệnh “Ping” .............................................................................................................11
3.3 Lệnh “arp” ...............................................................................................................12
3.4 Lệnh nslookup .........................................................................................................13
3.5 Lệnh Tracert ............................................................................................................13
3.6 Lệnh “net…”............................................................................................................14
BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 .............................................................................................. 15
SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIẢ LẬP VMWARE 12 ......................................................15
4.1 Cài máy ảo trên Vmware 12 ....................................................................................15
4.2 Mô hình mạng..........................................................................................................21
4.3 Thiết lập trạng thái card mạng trên máy ảo ............................................................. 22
BÀI THỰC HÀNH SỐ 5 .............................................................................................. 25
CHIA SẺ TÀI NGUYÊN TRONG MẠNG ............................................................... 25
5.1 Cấu hình thông tin địa chỉ IP cho máy tính ............................................................. 25
5.1.1 Cài đặt địa chỉ IP ..................................................................................................25
5.1.2 Hướng dẫn kết nối với mạng Internet tại gia đình ...............................................26
5.2 CHIA SẺ TÀI NGUYÊN ........................................................................................27
5.2.1 Chia sẻ tài nguyên ................................................................................................ 27
5.2.2 Truy cập tài nguyên trên mạng LAN ....................................................................28
5.2.3 Quản lý các thư mục được chia sẻ ........................................................................29
5.3 Tạo ổ đĩa ảo nối với tài nguyên trên mạng lan ........................................................29
5.3.1 Mục đích: ..............................................................................................................29
5.3.2 Tạo ổ ảo ................................................................................................................30
5.3.3 Sử dụng .................................................................................................................30
5.4 Cài đặt máy in dùng chung trên mạng lan ............................................................... 31
5.4.1 Mục đích ...............................................................................................................31
5.4.2 Các bước cài đặt máy in dùng chung ...................................................................32
5.4.3 Kết nối với máy in dùng chung ............................................................................33
BÀI THỰC HÀNH SỐ 6 .............................................................................................. 35
SỬ DỤNG PHẦN MỀM GIẢ LẬP PACKET TRACERT ..........................................35
6.1 Hướng dẫn sử dụng packet tracer ............................................................................35
6.2 Hướng dẫn sử du ̣ng các dich
̣ vu ̣ do server cung cấ p ...............................................41
6.3 Hướng dẫn cài đă ̣t dich
̣ vu ̣ dns cho server............................................................... 42
6.4 Hướng dẫn sử du ̣ng mô ̣t số lê ̣nh cơ bản ..................................................................43
6.5 Hướng dẫn thiết kế mạng wireless đơn giản trong packet tracer ............................ 45
1.1 Các dụng cụ cần thiết để bấm đầu cáp mạng LAN
Dao hoặc dụng cụ tuốt dây: loại này hiện nay bán phổ biến ở Việt Nam. Loại dụng
cụ tuốt dây còn đi kèm theo loại "nhấn cáp", rất hữu ích khi làm lỗ cắm cáp mạng trên
tường. Nếu không mua loại này, các bạn vẫn có thể dùng dao để tuốt cáp và dùng vít để
nhấn cáp.
Máy test cáp (đồng hồ test): Nguyên lý hoạt động rất đơn giản, máy sẽ đánh số thứ
tự cáp từ 1 đến 8. Mỗi lần sẽ bắn tín hiệu trên 1 pin. Đầu nhận (recieve) sẽ sáng đèn ở
số thứ tự tương ứng.
Kìm mạng: loại này dùng để bấm các thanh đồng nhỏ nằm ở trên đầu jack RJ45
(xem hình). Sau khi đẩy dây cáp vào đầu jack, ta dùng kềm đặt đầu jack vào và bấm
chặt để các thanh đồng đi xuống, "cắn" vào lớp nhựa bao bọc lõi đồng của cáp. Các
thanh đồng này sẽ là "cầu nối" data từ dây cáp vào các Pin trong rack (Rack là thiết bị
female, chính là port của card mạng, Hub, Switch ...)
Cáp thẳng (Standard Cable 10baseT): loại này là loại thông dụng nhất trong LAN
bởi vì đa số PC đều nối vào Switch (ví dụ mấy tiệm net). Dùng để nối các thiết bị khác
Layer với nhau (ví dụ PC với Switch, PC với Hub, hoặc Switch với Router ...). Không
thể nối giữa 2 thiết bị cùng layer với nhau được (ví dụ không thể nối Switch - Switch
hay PC - Router)
Cáp chéo (Cross-Over Cable): loại này dùng để nối các thiết bị cùng loại, cùng
layer với nhau. Ví dụ: PC - PC, Router - Router, Switch - Switch, PC -Router...
Cáp console: loại này rất hiếm khi dùng, chỉ dành cho các loại router hay Switch
của các hãng lớn như Cisco. Sau lưng Router Cisco có một port gọi là Console, khi cấm
dây nối Router với PC, người ngồi trên PC có thể thiết lập cấu hình Router thông qua
Hyper Communication (trong Accessories). Ngày nay đa số các kỹ sư mạng dùng Telnet
để config router. Chỉ dùng dây console trong lần đầu tiên thôi.
Cáp thẳng: Cả 2 đầu cáp đều đước bấm theo chuẩn T568A hoặc đều được bấm
theo chuẩn T568B
Cáp chéo: 1 đầu bấm theo chuẩn T568A đầu còn lại bấm theo chuẩn T568B
Cáp vòng: 1 đầu bấm từ 1 đến 8 đầu còn lại bấm từ 8 đến 1.
Xác định khoảng cách thực cần thiết cho đoạn cáp, sau đó cộng thêm 20-25 cm.
Sắp xếp các đôi cáp theo chuẩn T568-A hoặc T568-B và sửa các sợi cáp cho thẳng.
Dùng dụng cụ cắt các sợi cáp tại vị trí cách mép vỏ từ 1.5-2 cm.
Kiểm tra lại vị trí các đôi cáp. Đưa các đôi cáp vào RJ45 Connector.
Kiểm tra cáp đã bấm bằng thiết bị kiểm tra (nếu có).
Xanh lá Cam
Cam Xanh Lá
Nâu Nâu
ĐỊA CHỈ IP
Là địa chỉ có cấu trúc, được chia làm hai hoặc ba phần là: network_id&host_id
hoặc network_id&subnet_id&host_id.
Là một con số có kích thước 32 bit. Khi trình bày, người ta chia con số 32 bit này
thành bốn phần, mỗi phần có kích thước 8 bit, gọi là octet hoặc byte. Có các cách trình
bày sau:
Không gian địa chỉ IP (gồm 232 địa chỉ) được chia thành nhiều lớp (class) để dễ
quản lý. Đó là các lớp: A, B, C, D và E; trong đó các lớp A, B và C được triển khai để
đặt cho các host trên mạng Internet; lớp D dùng cho các nhóm multicast; còn lớp E phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Địa chỉ IP còn được gọi là địa chỉ logical, trong khi địa chỉ
MAC còn gọi là địa chỉ vật lý (hay địa chỉ physical).
Network_id: là giá trị để xác định đường mạng. Trong số 32 bit dùng địa chỉ IP,
sẽ có một số bit đầu tiên dùng để xác định network_id. Giá trị của các bit này được dùng
để xác định đường mạng.
Host_id: là giá trị để xác định host trong đường mạng. Trong số 32 bit dùng làm
địa chỉ IP, sẽ có một số bit cuối cùng dùng để xác định host_id. Host_id chính là giá trị
của các bit này.
Địa chỉ host: là địa chỉ IP, có thể dùng để đặt cho các interface của các host. Hai
host nằm thuộc cùng một mạng sẽ có network_id giống nhau và host_id khác nhau.
Mạng (network): một nhóm nhiều host kết nối trực tiếp với nhau. Giữa hai host bất kỳ
không bị phân cách bởi một thiết bị layer 3. Giữa mạng này với mạng khác phải kết nối
với nhau bằng thiết bị layer 3.
Địa chỉ mạng (network address): là địa chỉ IP dùng để đặt cho các mạng. Địa chỉ
này không thể dùng để đặt cho một interface. Phần host_id của địa chỉ chỉ chứa các bit
0. Ví dụ 172.29.0.0 là một địa chỉ mạng.
Mạng con (subnet network): là mạng có được khi một địa chỉ mạng (thuộc lớp A,
B, C) được phân chia nhỏ hơn (để tận dụng số địa chỉ mạng được cấp phát). Địa chỉ
mạng con được xác định dựa vào địa chỉ IP và mặt nạ mạng con (subnet mask) đi kèm
(sẽ đề cập rõ hơn ở phần sau).
Địa chỉ broadcast: là địa chỉ IP được dùng để đại diện cho tất cả các host trong
mạng. Phần host_id chỉ chứa các bit 1. Địa chỉ này cũng không thể dùng để đặt cho một
host được. Ví dụ 172.29.255.255 là một địa chỉ broadcast.
Ví dụ sau minh hoạ phép AND giữa địa chỉ 172.29.14.10 và mask 255.255.0.0
255.255.0.0 = 11111111111111110000000000000000
172.29.0.0 = 10101100000111010000000000000000
Mặt nạ mạng (network mask): là một con số dài 32 bit, là phương tiện giúp máy
xác định được địa chỉ mạng của một địa chỉ IP (bằng cách AND giữa địa chỉ IP với mặt
nạ mạng) để phục vụ cho công việc routing. Mặt nạ mạng cũng cho biết số bit nằm trong
phần host_id. Được xây dựng theo cách: bật các bit tương ứng với phần network_id
(chuyển thành bit 1) và tắt các bit tương ứng với phần host_id (chuyển thành bit
0).
Mặt nạ mặc định của lớp A: sử dụng cho các địa chỉ lớp A khi không chia mạng
con, mặt nạ có giá trị 255.0.0.0.
Mặt nạ mặc định của lớp B: sử dụng cho các địa chỉ lớp B khi không chia mạng
con, mặt nạ có giá trị 255.255.0.0.
Mặt nạ mặc định của lớp C: sử dụng cho các địa chỉ lớp C khi không chia mạng
con, mặt nạ có giá trị 255.255.255.0.
2.3.1 Lớp A.
Dành một byte cho phần network_id và ba byte cho phần host_id.
Byte đầu tiên này cũng chính là network_id, trừ đi bit đầu tiên làm ID nhận dạng
lớp A, còn lại bảy bit để đánh thứ tự các mạng, ta được 128 (27) mạng lớp A khác nhau.
Bỏ đi hai trường hợp đặc biệt là 0 và 127. Kết quả là lớp A chỉ còn 126 (27-2) địa chỉ
mạng, 1.0.0.0 đến 126.0.0.0.
Phần host_id chiếm 24 bit, tức có thể đặt địa chỉ cho 16.777.216 (224) host khác
nhau trong mỗi mạng. Bỏ đi một địa chỉ mạng (phần host_id chứa toàn các bit 0) và
một địa chỉ broadcast (phần host_id chứa toàn các bit 1) như vậy có tất cả 16.777.214
(224-2) host khác nhau trong mỗi mạng lớp A. Ví dụ, đối với mạng 10.0.0.0 thì những
giá trị host hợp lệ là 10.0.0.1 đến 10.255.255.254.
2.3.2 Lớp B.
Phần network_id chiếm 16 bit bỏ đi 2 bit làm ID cho lớp, còn lại 14 bit cho phép
ta đánh thứ tự 16.384 (214) mạng khác nhau (128.0.0.0 đến 191.255.0.0)
Phần host_id dài 16 bit hay có 65536 (216) giá trị khác nhau. Trừ 2 trường hợp
đặc biệt còn lại 65534 host trong một mạng lớp B. Ví dụ, đối với mạng 172.29.0.0 thì
các địa chỉ host hợp lệ là từ 172.29.0.1 đến 172.29.255.254.
2.3.3 Lớp C.
Dành ba byte cho phần network_id và một byte cho phần host_id.
Phần network_id dùng ba byte hay 24 bit, trừ đi 3 bit làm ID của lớp, còn lại 21
bit hay 2.097.152 (221) địa chỉ mạng (từ 192.0.0.0 đến 223.255.255.0).
Phần host_id dài một byte cho 256 (28) giá trị khác nhau. Trừ đi hai trường hợp
đặc biệt ta còn 254 host khác nhau trong một mạng lớp C. Ví dụ, đối với mạng
203.162.41.0, các địa chỉ host hợp lệ là từ 203.162.41.1 đến 203.162.41.254.
Lệnh “ipconfig” căn bản kiểm tra thông tin về địa chỉ IP, MAC, Subnets Mask,
Default Gateway của các card mạng trên máy tính.
Lệnh “ipconfig /all” dạng mở rộng kiểm tra thông tin về địa chỉ IP, MAC, Subnets
Mask, Default Gateway, DNS, DHCP của các card mạng trên máy tính.
Lệnh “Ping” Lệnh “Ping” với mục đích kiểm tra kết nối Mạng trong LAN hoặc
kiểm tra kết nối mạng ra ngoài Internet, hoặc kiểm tra kết nối từ máy tính đến một
website bất kỳ mà ta muốn.
Hiể n thi ̣và thay đổi bảng chuyển địa chỉ IP - địa chỉ MAC sử dụng bởi giao thức
ARP.
Lệnh arp – a: Hiển thị giá trị hiện tại trong bảng ARP (chuyển địa chỉ IP - địa chỉ
MAC) của giao thức ARP trong máy tính, Nếu có địa chỉ inet_addr thì chỉ có máy có
địa chỉ tương ứng được thể hiện.
Cho phép xem thông tin IP từ tên miền hoặc ngược lại, xem toàn bộ IP của một
tên miền, tìm DNS của các ISP (nhà cung cấp dịch vụ), xem thông tin các server Mail
của một ISP.
Người quản trị sử dụng lệnh này để dò tìm đường đi đến một hệ thống khác, mục
đích xác định được lỗi xảy ra khi không thực hiện được kết nối.
Lệnh net view kiêm tra các máy tính trong cùng một mạng
Lệnh net share Xem thông tin các Folder đang Share trên máy, thư mục share có
ký hiệu “$” phía sau có nghĩa đang được Share ẩn.
Sau khi cài đặt VMware 12, bạn cần cài hệ điều hành ảo mới có thể sử dụng được.
Chạy chương trình lên, vào File –> New Vitual Machine (hoặc nhấn Ctrl + N)
Cửa sổ New Vitual Machine Wizard hiện lên, chọn Custom (Advanced) –> Next
Choose the Virtual Machine Hardware Compatibility để mặc định –> Next
Guest Operating System Installation: Ở bước này bạn cần chọn phương thức cài
đặt hệ điều hành, có thể là từ ổ CD/DVD (Installer disc) hay file ISO để trên máy tính
(Installer disc image file). Các máy tính mới hiện nay hầu như không trang bị ổ CD/DVD
nữa và thường thì chúng ta sẽ chọn cài từ file ISO. Có thể chọn ngay ở đây hoặc chọn
cách cài sau (I will install the operating system later).
Name the Vitual Machine: Đặt tên và vị trí lưu máy ảo. Để cho dễ quản lý, mình
tạo thư mục VM trên ổ đĩa và bỏ tất cả máy ảo vào đây.
Processor Configuration: Chọn số Processor sẽ cấp cho máy ảo. Để mặc định là 1
luôn.
Memory for the Virtual Machine: Chọn bộ nhớ Ram được cấp cho máy ảo. Cái
này nên cân nhắc để phù hợp với Ram của máy thực và Ram cần thiết để đáp ứng nhu
cầu của máy ảo.
Network Type: Chọn kiểu card mạng, để cho đơn giản nhất khi mới làm quen,
bạn nên chọn chế độ Bridged, ngoài ra còn có các chế độ khác, ý nghĩa như sau:
Use bridged networking: Ở chế độ này thì card mạng trên máy ảo sẽ được gắn
vào VMnet0 và VMnet0 này liên kết trực tiếp với card mạng vật lý. Khi đó máy ảo sẽ
kết nối internet thông qua lớp card mạng vật lý và có chung lớp mạng với card mạng vật
lý.
Use network address translation (NAT): Ở chế độ này thì card mạng của máy
ảo kết nối với VMnet8, VNnet8 cho phép máy ảo đi internet thông qua cơ chế NAT.
Lúc này lớp mạng bên trong máy ảo khác hoàn toàn với lớp mạng của card vật lý bên
ngoài. IP của card mạng sẽ được cấp bởi DHCP VMnet8 cấp, trong trường hợp bạn
muốn thiết lập IP tĩnh cho card mạng máy ảo bạn phải đảm bảo chung lớp mạng với
VNnet8 thì máy ảo mới có thể đi internet.
Use host-only networking: Ở cơ chế này máy ảo được kết nối với VMnet có tính
năng Host-only. VNnet Host-only kết nối ra một card mạng ảo tương ứng ngoài máy
thật.
Select a Disk Type: Nếu không phải đang lab liên quan đến ổ cứng, bạn nên để chế
độ mặc định là SCSI
Select a Disk: Lựa chọn ổ cứng, bạn có thể tạo mới (Create a new virtual disk)
hoặc add 1 ổ cứng có sẵn khác vào (Use an existing virtual disk)
Specify Disk Capacity: Lựa chọn dung lượng sẽ cấp cho ổ cứng máy ảo. Nếu không
chọn Allocate all disk space now thì việc bạn cấp bao nhiêu không ảnh hưởng ngay đến
ổ cứng thật, nghĩa là dung lượng thực tế lưu trữ trên ổ cứng thật sẽ lớn dần theo mức độ
sử dụng. Vì vậy cứ để dung lượng đủ lớn cho thoải mái.
Ngoài ra bạn có thể lựa chọn ổ cứng ổ sẽ lưu thành 1 file (Store virtual disk as a
single file) hay tách ra làm nhiều file (Split virtual disk into multiple files)
Specify Disk File: Đặt tên và vị trí lưu ổ cứng, để mặc định thì ổ cứng sẽ được lưu
luôn trong thư mục máy ảo.
Ready to Create Virtual Machine: Xem lại các lựa chọn hoặc có thể tùy chỉnh. Tất
cả lựa chọn của bạn ở các bước trên có thể chỉnh lại ở đây, hoặc sau khi tạo máy ảo xong
cũng có thể chỉnh lại bất cứ lúc nào bằng cách vào Settings (Ctrl + D)
Customize Hardware để sửa lại hoặc nhấn vào Finish để tạo máy ảo.
Máy tính cài phần mềm Vmware 12 cấu hình trạng thái card mạng ở chế độ
VMNET1. Có địa chỉ ip 192.168.10.10/24.
Máy ảo 1 cài hệ điều hành window XP cấu hình trạng thái card mạng ở chế độ
VMNET1. Có địa chỉ ip 192.168.10.11/24.
Máy ảo 2 cài hệ điều hành window 7 cấu hình trạng thái card mạng ở chế độ
VMNET1. Có địa chỉ ip 192.168.10.12/24.
Máy ảo 3 cài hệ điều hành window server 2008 cấu hình trạng thái card mạng ở
chế độ VMNET1. Có địa chỉ ip 192.168.10.100/24.
Chọn máy cần thiết lập card mạng. Phải chuột vào biểu tượng phần cứng card
mạng trên máy chọn Settings…
Phải chuột My Netwok Place trên desktop – properties – phải chuột Local area
Connection – Properties - Chọn Internet Protocal (TCP/IP) – nhấn Properties. Chọn Use
the follwing IP address.
Phải chuột Icon Netwok trên desktop – properties – nhấn Manage network
Connections - Phải chuột Local area Connection – Properties - Chọn Internet Protocal
Version 4(TCP/Ipv4) – nhấn Properties. Chọn Use the follwing IP address. Nhập địa chỉ
IP nhấn OK.
Mỗi máy tính tham gia vào mạng đều cần phải có một địa chỉ IP (hiểu nôm na như
mỗi nhà có 1 số) để truyền nhận dữ liệu, truy cập internet (như địa chỉ nhà để liên lạc,
gửi thư). Địa chỉ IP có 2 dạng địa chỉ IP tĩnh và địa chỉ IP động.
Địa chỉ IP tĩnh: do quản trị mạng quy định đảm bảo mỗi máy tính trong mạng có
một địa chỉ duy nhất.
Địa chỉ IP động: do máy chủ cấp phát mỗi khi có một máy tham gia vào mạng. Để
mạng nội bộ hoạt động hiệu quả, tốc độ truyền dữ liệu nhanh hầu hết các mạng LAN
đều sử dụng hình thức IP tĩnh.
5.1.1 Cài đặt địa chỉ IP
Trong hộp thoại Internet Protocal (TCP/IP) Properties. Kích chọn Use the follwing
IP address để nhập địa chỉ IP.
Địa chỉ IP của bạn do bộ phận CNTT qui định và quản lý nên khi nhập địa chỉ IP
bạn phải yêu cầu bộ phận CNTT của cơ quan bạn cung cấp tránh việc bạn sử dụng IP
của người khác.
Trong mạng LAN mọi máy tính đều có quyền như nhau, bạn có thể chia sẻ các thư
mục của mình cho người khác trong mạng. Nhưng để chia sẻ tài nguyên được với các
máy khác bạn phải có thao tác kết nối vào mạng LAN.
Để ẩn không cho người dùng truy cập vào máy bạn thấy thư mục đã chia sẻ (ví dụ
để hạn chế người biết) bạn thêm ký tự $ vào cuối tên chia sẻ trong mục Share name. Ví
dụ bạn nhập Soft$ thì thư mục này đã được chia sẻ nhưng người khác truy cập vào máy
bạn sẽ không nhận ra.
Nhập ghi chú về nội dung của thư mục vào mục Comment (nếu cần).
Những thư mục được chia sẻ thể hiện trong cửa sổ Windows Explorer bằng biểu
tượng bàn tay phía dưới biểu tượng thư mục (xem hình)
dụng để truy cập các thư mục chia sẻ ẩn. Ví dụ để truy cập vào thư mục Soft đã chia sẻ
trên máy CHM_MASTER bạn gõ \\CHM_MASTER\Soft$.
Tham khảo mục lục về ký hiệu <>,[]
5.2.3 Quản lý các thư mục được chia sẻ
Thông thường để truy cập vào các thư mục chia sẻ trên mạng (thuật ngữ tin học
gọi chung là tài nguyên) chúng ta phải qua nhiều bước như truy cập vào máy có chia sẻ
tài nguyên, truy cập vào thư mục cha rồi mới đến thư mục con (nếu có) rồi mới đến tài
nguyên. Để tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu suất bạn có thể tạo các ổ đĩa ảo để truy
cập đến các tài nguyên này một cách nhanh nhất từ ngay màn hình Desktop của máy
mình.
Ví dụ để truy cập vào thư mục Tailieu_giangvien trên Server theo cách thông
thường bạn phải gõ vào Run \\Server, rồi mới truy cập vào thư mục Tailieu_giangvien.
Nhưng nếu chúng ta tạo một ổ đĩa ảo nối với thư mục này với tên ổ là I: thì chúng ta chỉ
cần gõ vào cửa sổ Run dòng I: và nhấn Enter hoặc có thể tạo shortcut cho thư mục này
ra màn hình Desktop và nhấn đúp vào biểu tượng này trên màn hình Desktop để truy
cập vào thư mục Tailieu_giangvien.
5.3.2 Tạo ổ ảo
Bước 1: Truy cập vào thư mục chia sẻ trên mạng mà bạn thường dùng nhất cách
thông thường gõ tên máy vào cửa sổ Run và truy cập đến thư mục chia sẻ.
Sau đó chọn và copy toàn bộ đường dẫn đến thư mục chia sẻ trên mạng trong cửa
sổ Windows Explorer tại thanh địa chỉ (Address bar)
Bước 2: Từ cửa sổ Windows Explorer bất kỳ đang mở vào menu Tools - Map
Network drive
Chọn tên cho ổ đĩa ảo tại mục Drive, bạn có thể chọn các tên ổ đĩa chưa sử dụng
là các ký tự từ A - Z. Dán đường dẫn bạn vừa copy từ thanh địa chỉ vào mục Folder,
nếu không nhấn nút Browse để chỉ đến thư mục chia sẻ trên mạng.
Đánh dấu chọn Reconnect at logon để tự kết nối lại tài nguyên khi chúng ta khởi
động lại máy lần sau.
5.3.3 Sử dụng
Để truy cập vào tài nguyên trên mạng LAN đã được tạo ổ ảo chúng ta có thể sử
dụng 1 trong các cách sau:
Cách 2: Mở My Computer, kích đúp vào biểu tượng ổ đĩa ảo nối với tài nguyên
cần truy cập.
Để nhanh hơn, kích phải trên biểu tượng ổ đĩa ảo chọn Create Shortcut để tạo
shortcut ra màn hình Desktop nối với tài nguyên cần truy cập. Khi đó chỉ cần kích đúp
vào biểu tượng ổ ảo ngoài màn hình Desktop.
Sử dụng máy in chia sẻ trên mạng nội bộ giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian
phải copy dữ liệu cần in vào máy có gắn máy in, tránh được nguy cơ lây nhiễm virus.
Sử dụng máy in qua mạng LAN tiết kiệm chi phí đầu tư máy in, các phòng ban
khác nhau có thể sử dụng chung một máy in trong trường hợp máy in dùng chung của
phòng mình bị hỏng.
Chia sẻ máy in
- Từ máy có gắn máy in dùng chung. Vào
Start - Settings - Printers & Faxs. Kích phải trên
máy in chọn Sharing
- Chọn thẻ Sharing. Kích chọn Share this
printer, bạn có thể đặt một tên khác tên mặc định,
tên này sẽ hiển thị khi người dùng từ máy khác
truy cập vào máy bạn. Nhấn OK để kết thúc.
Cấp quyền truy cập vào máy có gắn máy in
- Theo nguyên tắc để một máy tính khác
truy cập vào máy của bạn thì phải có một tài
khoản và một mật khẩu. Vì vậy để máy tính khác
truy cập được và sử dụng máy in dùng chung trên
máy bạn thì bạn phải cấp quyền truy cập bằng
cách kích hoạt tài khoản Guest - tài khoản này có
sẵn trên mọi máy tính chạy HĐH Windows 2000
trở lên nhưng mặc định tài khoản này bị khóa.
- Kích phải trên biểu tượng My Computer
trên màn hình Desktop. Chọn Manage.
Tìm đến mục Local users and Group. Di
chuyển chuột qua ô cửa sổ bên phải, kích phải trên
tài khoản Guest. Chọn Properties.
Kích bỏ chọn Account is disabled (Tài khoản này bị vô hiệu) để kích hoạt tài khoản
Guest; đánh dấu chọn User cannot change password (Người sử dụng không có quyền
thay đổi mật khẩu của tài khoản này); đánh dấu chọn Password never expires (mật khẩu
của tài khoản Guest không bao giờ hết hạn) - nếu không đánh dấu vào phần này thì theo
mặc định sau 42 ngày sử dụng máy tính sẽ yêu cầu bạn đổi mật khẩu cho tài khoản này
và việc này là không cần thiết.
5.4.3 Kết nối với máy in dùng chung
Vào Start - Settings - Printers and Faxs để kiểm tra máy in chia sẻ đã được cài vào
máy bạn chưa. Máy in chia sẻ có biểu tượng máy in kèm dây mạng phía bên dưới (xem
hình bên dưới).
1. Menu Bar: bao gồm các menu File, Options, Editvà Help cung cấp các chức
năng cơ bản nhưOpen, Save, Print…
2. Main Tool Bar: gồm những nút chức năng cơ bản của menu File và Edit
3. Common Tools Bar: Gồm các chức năng Select, Move Layout, Place Note,
Delete, Inspect, Add Simple PDU, vàAdd Complex PDU
4. Logical/Physical Workspace and Navigation Bar: Có thể chọn qua lại giữa
Physical Workspace và the Logical Workspace
5. Workspace: Đây là môi trường để bạn thực hiện thiết kế hệ thống mạng, xem
giả lập các thiết bi và các thông tin liên quan…
7. Network Component Box: Nơi bạn lựa chọn các thiết bị và kết nối giữa
chúng…
8. Device-Type Selection Box: Gồm những thiết bị được Packet Tracer hỗ trợ
9. Device-Specific Selection Box: lựa chọn những thiết bị dùng trong hệ thống
mạng và cách thức nối kết giữa chúng
10. User Created Packet Window*: Quản lí các packets mà bạn đặt trong hệ
thống mạng. Xem "Simulation Mode" để nắm rõ hơn về chức năng này
4.2 Hướng dẫn tạo hệ thống đơn giản bao gồm 1 PC và 1 Server
Trong chế đô ̣ làm viê ̣c Logcal, ta ̣i khu vực số 7, cho ̣n biể u tươ ̣ng PC và click vào
đó.
Lầ n lươ ̣t cho ̣n hai thiế t bi ̣cầ n kế t nố i là PC và server:
Click vào biểu tượng PC trên, chúng ta có thể có thêm những thông tin chi tiết về
nó, và có thể tiến hành cài đặt các thông số cho PC đó trên mạng như IP, Gateway, tên
máy, loại thiết bị dùng để kết nối vào mạng…
Nếu muốn thay đổi tên máy thì chúng ta chọn Tab CONFIG, trong đó sẽ có những
lựa chọn cho phép chúng ta xem các thông tin hiện tại của máy tính như: tên máy, địa
chỉ Mac, Ip và Gateway hiện thời…
Để tiến hành cấu hình Server, chúng ta cũng làm tượng tự, click vào hình Server ,
1 bảng các thông tin chi tiết sẽ giúp chúng ta biết và tiến hành cài đặt các thông số cho
Server như IP, các dịch vụ HTTP, DNS… Các thông số cài đặt ở TabCONFIG:
Để cấu hình địa chỉ IP cho Server chúng ta chọn FastEthernet. Sau đó tiến hành
cấu hình địa chỉ IP và Subnet Mask cho Server
Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành nối kết PC và Server lại: Bạn chọn như hướng dẫn
sau:
Sau đó chúng ta click vào biểu tượng PC và kết nối với Server như hình sau:
Bạn Click vào biểu tượng PC, sau đó chọn tab DESKTOP, chúng ta sẽ có giao diện
với các chức năng như sau:
Chọn Web Browser, ta sẽ có 1 trình duyệt Web đơn giản giúp chúng ta có thể sử
dụng dịch vụ HTTP do Server cung cấp.
Gõ điạ chỉ IP của Server can truy xuấ t đế n (HTTP://192.168.1.3)
Nếu truy xuất thành công đến Server, chúng ta sẽ thấy được nội dung trang INDEX
như trên.
Để sử dụng dịch vụ DNS do Server cung cấp (“thuchanh”), nếu đã biết tên thì
chúng ta chỉ cần đánh tên vào là có thể truy xuất đến Server mà không cần đánh địa chỉ
IP (do địa chỉ Ip khó nhớ, tên sẽ dễ nhớ hơn).
Để cài đặt dịch vụ DNS có tên là “thuchanh”, chúng ta click đúp vào biểu tượng
Server trên màn hình thiết kế. Sau đó chọn tab CONFIG, chúng ta tiến hành cài đặt dịch
vụ theo các bước sau
Để sử dụng được các lệnh này từ PC, chúng ta click chọn vào PC, sau đó chọn tab
CONFIG, tiếp tục chọn Command Prompt:
Tại đây chúng ta có thể thực thi các câu lệnh cơ bản mà Packet Tracer hỗ trợ, sau
đây là minh họa các câu lệnh cơ bản:
Lênh PING:
Lê ̣nh TELNET
Lê ̣nh TRACERT
Lê ̣nh HELP (hoă ̣c?): sử du ̣ng khi muốn biết các thông tin chi tiết về câu lệnh.
Packet Tracer sẽ hiển thị thông tin các câu lệnh như sau:
6.5 Hướng dẫn thiết kế mạng wireless đơn giản trong packet tracer
Trong phần này chúng ta sẽ tiến hành thiết kế 1 mạng Wireless đơn giản, minh họa
cho mạng như hình sau:
Đối với thiết kế hệ thống mạng, bố trí các thiết bị ta làm tương tự như thiết kế ở
trên. Vấn đề chúng ta muốn biết ở đây là làm sao để kết nối thiết bị vào hệ thống mạng
Wireless. Chúng ta sẽ tiến hành lắp đặt Card Wireless cho hệ thống PC để có thế kết nối
vào hệ thống mạng. Đầu tiên Click vào biểu tượng PC trong thiết kế của mình, sau đó
chọn Tab Physical, chúng ta sẽ tắt PC và tháo Card Ethenet, sau đó lắp Card Wireless
cho máy. Các bước minh họa như sau:
Sau khi đã tháo Card Ethernet ra, chúng ta tiến hành lắp đặt Card Wireless vào
máy tính. Để có thể thu được sóng Wireless. Các bước tiến hành minh họa như hình
dưới đây:
Sau khi tiến hành xong các bước trên, chúng ta tiến hành cấu hình IP và các thông
số khác cho máy để có thể tiến hành connect vào mạng Wireless. Để cấu hình IP và các
vấn đề khác như bảo mật, xem các thông tin về địa chỉ Mac… thì ta chọn tab CONFIG
Wireless
Nếu có hiện lên thông báo như sau thì chúng ta đã kết nối thành công vào mạng
Wireless
Chúng ta có thể vào các TAB CONNECT và PROFILES để xem thêm các thông
tin khác và lựa chọn các hệ thống mạng để kết nối vào.