You are on page 1of 7

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA

HỌC QUỐC GIA LẦN


THỨ 410.15625/vap.2020.00084
DOI:

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN
CỦA TINH DẦU TỪ CÂY SẢ CHANH Cymbopogon citratus
TRỒNG TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Mai1*, Trần Bảo Trâm1, Đỗ Thị Kim
Trang1, Trần Văn Quảng1, Trương Thị Chiên1, Mai Thị
Đàm Linh2

Tóm tắt: Nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát chất lượng và khả năng kháng
khuẩn của tinh dầu từ cây Sả chanh (Cymbopogon citratus) trồng tại một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam như: Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định. Kết quả cho thấy hàm
lượng citral dao động từ 75,35 - 79,71% (thân Sả chanh) và 77,10 - 80,73% (lá Sả
chanh). Tinh dầu Sả chanh thu được có khả năng chống oxy hóa với hàm lượng
DPPH đạt 89,31% (thân Sả chanh) và 69,31% (lá Sả chanh). Hoạt tính kháng
khuẩn của tinh dầu Sả chanh được thực hiện bằng phương pháp khuếch tán trên
đĩa thạch, sử dụng 07 chủng vi sinh vật kiểm định: Enterococcus faecalis (ATCC-
33186), Shigella flexneri (ATCC- 12022), Escherichia coli (ATCC- 25922),
Streptococcus pneumoniae (ATCC- 49619), Staphylococcus aureus (ATCC-
25923), Salmonella typhi (ATCC- 14028), Klebsiella pneumoniae (ATCC-
70063). Theo thực nghiệm cho thấy rằng tinh dầu Sả chanh C. citratus có khả
năng ức chế sự phát triển của cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trong đó đường
kính vòng kháng khuẩn E. faecalis, S. flexneri, E. coli, S. pneumoniae, S.
aureus và
K. pneumoniae,... của tinh dầu Sả chanh cao nhất đạt 20 mm (D-d, mm) và ở các
chủng vi khuẩn S. flexneri và S. pneumoniae là 20,5 mm. Tinh dầu Sả chanh
C. citratus trong các mẫu thu thập của thí nghiệm này trồng tại Hòa Bình có hoạt
tính sinh học và khả năng kháng khuẩn tốt và cao hơn so với tinh dầu Sả chanh
C. citratus trồng tại Hà Nam và Nam Định.
Từ khóa: Hoạt tính kháng khuẩn, Sả chanh, thành phần hóa học, tinh dầu.

1. MỞ ĐẦU
Sả chanh (Cymbopogon citratus) là một cây thuốc lâu năm thuộc họ Poaceae, phân
bố trên toàn thế giới, đặc biệt là các nước khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới (Wagdi et al.,
2017). Trong y học cổ truyền, Sả chanh có vị the, cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm
ra mồ hôi, sát khuẩn, chống viêm, thông tiểu, hạ khí, tiêu đờm (Đỗ Tất Lợi, 2006). Do đó,
Sả chanh được sử dụng trong y học cổ truyền như một loại thuốc kháng khuẩn, chống
viêm, ho, táo bón, tiêu chảy, cúm, sốt rét, đau dạ dày (Đỗ Tất Lợi, 2006). Thành phần hóa
học của tinh dầu Sả chanh rất khác nhau phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như đất trồng,
nhiệt độ, độ ẩm, khí hậu (Tajidin et al., 2012; Paviani et al., 2006), do đó, ảnh hưởng đến
chất lượng cũng như hoạt động kháng khuẩn của tinh dầu thu được. Mặc dù có sự khác
nhau trong thành phần chính của tinh dầu Sả chanh nhưng hàm lượng citral- một hoạt chất
chính của tinh dầu Sả chanh luôn dao động trong khoảng 30,0 - 93,76% (Negrelle &

1Trung tâm Sinh học thực nghiệm, Viện Ứng dụng Công nghệ
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
*Email: thanhmai193@yahoo.com
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ 681
HỘI
Gomes, 2007) và neral aldehyde (25 - 38%) - thành phần tạo mùi hương đặc trưng cho
tinh dầu Sả chanh (Vyshali et al., 2016).
Một trong những đặc tính ưu việt của tinh dầu Sả chanh là có khả năng kháng lại
một số vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh. Việc sử dụng các loại tinh dầu và các
chất chiết từ thực vật để kiểm soát mầm bệnh là một xu hướng phát triển tất yếu phù hợp
với sự phát triển của xã hội hiện đại. Nhiều nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn và kháng
nấm của tinh dầu Sả chanh trên thế giới đã được công bố (Tatiana et al., 2017, Vyshali et
al., 2016). Tính kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh được chứng minh là do sự hiện diện
của một số hoạt chất như citral, phenol, terpen và aldoketone (Tatiana et al., 2017).
Để bắt kịp xu thế ứng dụng các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường
và an toàn cho người sử dụng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu xác định một số thành
phần hóa học chính, hàm lượng hoạt chất đặc trưng cũng như khả năng kháng một số vi
khuẩn gây bệnh của tinh dầu Sả chanh trồng tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam như: Hòa
Bình, Hà Nam và Nam Định từ đó đưa ra các kết quả so sánh chất lượng tinh dầu của các
vùng trồng Sả chanh khác nhau và đề xuất hướng ứng dụng tinh dầu sả trong các sản
phẩm dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Vật liệu
Mẫu Sả chanh (Cymbopogon citratus) được thu hái tại các tỉnh Hòa Bình (SHB), Hà
Nam (SHN) và Nam Định (SNĐ) sau 4-6 tháng trồng năm 2019.
Các chủng vi sinh vật kiểm định Enterococcus faecalis (ATCC-33186), Shigella
flexneri (ATCC-12022), Escherichia coli (ATCC-25922), Streptococcus pneumoniae
(ATCC-49619), Staphylococcus aureus (ATCC-25923), Salmonella typhi (ATCC-14028),
Klebsiella pneumoniae (ATCC-70063) được cung cấp bởi Bộ môn Vi sinh vật học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tách chiết tinh dầu
Thân củ tươi, lá tươi được tách riêng và cắt nhỏ. Chưng cất bằng phương pháp
chưng cất lôi cuốn hơi nước trong thời gian 3-5 giờ ở áp suất thường (Bộ Y tế, 1974) thu
được tinh dầu thân và lá Sả chanh và được làm khan bằng Na2SO4.
Xác định thành phần hóa học chính của tinh dầu Sả chanh
Sử dụng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS): Việc phân tích tinh dầu
Sả chanh được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí GC/MS của hãng Agilent
Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N ghép nối với Mass Selective
Detector Agilent HP 5973 MSD. Cột HP5 MS có kích thước 0,25 m x 30 m x 0,25 mm và
HP1 có kích thước 0,25 m x 30 m x 0,32 mm. Chương trình nhiệt độ với điều kiện 60 oC/2
phút; tăng nhiệt độ 4 oC/1 phút cho đến 220 oC, sau đó lại tăng nhiệt độ 20 oC/phút cho đến
260 oC; với He làm khí mang. Xác định thời gian lưu của các chất trên sắc ký đồ
682 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT
NAM
giống với thời gian lưu của những chất đã biết, được thực hiện bằng cách so sánh các dữ
kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư viện
Willey/Chemstation HP (Adams., 2001). Mặt khác dựa trên tỷ lệ diện tích peak của các
cấu tử xác định được tỷ lệ % các chất có trong mẫu phân tích.
Kết quả phân tích được tiến hành tại Phòng thí nghiệm Hóa sinh Môi trường - Trung
tâm Sinh học Thực nghiệm, Viện Ứng dụng Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Khảo sát khả năng quét gốc tự do DPPH
Khả năng quét gốc tự do của tinh dầu Sả (thân, lá) được thực hiện theo phương pháp
DPPH (2,2 - Diphenyl - 1 - picrylhydrazyl): tinh dầu được pha thành các nồng độ 50, 100,
150, 200, 250 µL trong methanol. Lượng mẫu sử dụng vào phản ứng là 250 µL và DPPH
0,006% là 250 µL. Hỗn hợp phản ứng được ủ ở nhiệt độ phòng trong 60 phút trong tối,
sau đó đo độ hấp thu quang phổ ở bước sóng 517 nm. Khả năng quét gốc tự do được tính
dựa vào hiệu suất phản ứng và hàm lượng chất kháng oxy hóa tính tương đương vitamin C
(Molyneux., 2004).
Xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh
Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh được thực hiện bằng phương pháp
khuếch tán trên đĩa thạch. Nhỏ 100 µL dịch vi khuẩn kiểm định (đã nuôi qua đêm) vào
trên đĩa petri chứa môi trường MPA (agar 20 g/l; cao thịt 3 g/l; pepton 5 g/l; NaCl 5 g/l),
trải đều. Tiến hành khoan lỗ thạch trên đĩa, sau đó cho 100 µL tinh dầu Sả chanh vào các
giếng thạch trên đĩa petri, ủ ở 4 °C trong 2 giờ để hoạt chất kháng khuẩn từ giếng thạch
khuếch tán vào môi trường, sau đó ủ đĩa petri ở 37 °C trong 24 h.
Hoạt tính kháng khuẩn được xác định theo công thức: D - d (mm), trong đó D:
đường kính vòng kháng khuẩn (mm), d: đường kính lỗ khoan (mm).
Đối chứng được sử dụng là kháng sinh vancomycin (ĐC1) 8 µg/mL và ampicillin
(ĐC2) 40 µg/mL.
Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel 2010, các thí nghiệm được lặp lại 3 lần (n=3).

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1. Khảo sát thành phần hóa học chính của tinh dầu Sả chanh trồng tại một
số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Chất lượng của dầu Sả chanh được đánh giá dựa trên hàm lượng citral. Citral là sự
kết hợp của geranial (α-citral) và aldehyde đồng phân (β-citral). Bằng phương pháp
GC/MS nghiên cứu này đã xác định được một số thành phần chính của tinh dầu Sả chanh
được chiết xuất từ thân và lá cây sả trồng tại một số tỉnh phía Bắc như Hòa Bình, Hà Nam
và Nam Định. Kết quả được thể hiện tại Bảng 1.
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy hàm lượng citral tổng số trong tinh dầu Sả chanh dao
động trong khoảng 75,35 - 79,71% (thân) và 77,10 - 80,73% (lá). β-myrcene và 2,6-
octadien-1-ol 3,7-dimethyl-acetate không tìm thấy ở trong thân Sả mà có ở lá dao động từ
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ 683
HỘI
9,96 - 11,15% và 0,98 - 1,12%. Một số thành phần còn lại không tìm thấy ở lá nhưng lại
có trong thân Sả chanh như eudesm-7(11)-en-4-ol, caryopyllene, β-pinene và 1,3,6-
octatriene 3,7-dimethyl. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Tajidin et al., 2012
với hàm lượng citral đạt 79,69%, myrcene là 8,05%. Và đồng thời cũng phù hợp với
TCVN 11425:2016 (Tiêu chuẩn tinh dầu Sả chanh), hàm lượng citral tối thiểu phải đạt
75%. Theo Nguyễn Thị Huyền và nnk. (2015) cũng cho thấy tinh dầu Sả chanh ở Nghệ
An có hàm lượng Z-citral (61,62-66,66%), β-myrcene (4,98-16,99%) có hàm lượng citral
thấp hơn và hàm lượng β-myrcene tương đương với kết quả của nghiên cứu này.
Bảng 1. Thành phần hóa học chính của tinh dầu Sả chanh
SHB SHN SNĐ
Thành phần
Thân Lá Thân Lá Thân Lá
hóa học chính
(%) (%) (%) (%) (%) (%)
α-citral 32,15 33,48 30,44 34,12 31,45 32,59
β-citral 47,56 48,25 44,91 42,98 44,19 45,99
β-myrcene - 10,22 - 11,15 - 9,96
α-verbenol 2,97 5,18 3,12 4,85 2,58 4,17
Eudesm-7(11)-en-4-ol 9,12 - 9,09 - 9,02 -
Caryopyllene 4,08 - 3,92 - 3,87 -
β-pinene 2,05 - 1,94 - -
1,3,6-octatriene 3,7-
1,28 - 1,19 - 1,10 -
dimethyl
2,6-octadien-1-ol 3,7-
- 1,12 - 0,98 - 1,05
dimethyl-acetate
(-): Không xác định được, Tỉ lệ (%): Tính theo diện tích peak sắc kí.
Kết quả Bảng 1 cũng cho thấy hàm lượng hoạt chất trong tinh dầu Sả chanh trồng tại
Hòa Bình cao hơn so với tinh dầu Sả chanh trồng tại Hà Nam và Nam Định. Kết quả này
phản ánh sự khác nhau về chất lượng Sả tại các vùng trồng khác nhau.
3.2. Khảo sát khả năng quét gốc tự do DPPH của tinh dầu Sả chanh
Tiến hành khảo sát khả năng quét gốc tự do trên DPPH (2,2-diphenyl-1
picrylhydrazyl) của tinh dầu Sả chanh, kết quả thu được tại Hình 1 và Hình 2.

Hình 1. Khả năng quét gốc tự do của Hình 2. Khả năng quét gốc tự do của tinh
tinh dầu thân Sả chanh dầu lá Sả chanh
684 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT
NAM
Kết quả ở Hình 1 và Hình 2 cho thấy ở tất cả các nồng độ thí nghiệm tinh dầu Sả
chanh đều có khả năng quét gốc tự do cả ở thân và lá Sả chanh. Tuy nhiên, khả năng quét
gốc tự do đạt cao nhất 89,31% (thân Sả chanh) và 69,31% (lá Sả chanh) ở nồng độ tinh
dầu bão hòa. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Rao et al., 2009 cũng báo
cáo cho thấy rằng khả năng quét gốc tự do DPPH của tinh dầu Sả chanh là 85%. Qua đó,
cũng cho thấy khả năng quét gốc tự do trong tinh dầu ở thân và lá Sả chanh trồng tại Hòa
Bình cao hơn ở Hà Nam và Nam Định.
3.3. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh
Tiến hành nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu sả với 07 chủng vi khuẩn
kiểm định: E. faecalis, S. flexneri, E. coli, S. pneumoniae, S. aureus, S. typhi, K. pneumoniae.
Kết quả được thể hiện tại Bảng 2.
Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh
Đường kính vòng vô khuẩn D-d(mm)
Chủng vi SHB SHN SNĐ
khuẩn Thân Lá Thân Lá Thân Lá
ĐC1 14,4±0,81 14,4±0,81 14,4±0,81 14,4±0,81 14,4±0,81 14,4±0,81
ĐC2 18±0,95 18±0,95 18±0,95 18±0,95 18±0,95 18±0,95
E. faecalis 14±0,64 13±0,79 12±0,95 12±0,82 12±0,89 10±0,94
S. flexneri 20±0,58 17±0,84 18±0,90 15±0,99 17±1,21 15±0,90
E. coli 18±0,51 15±0,66 18±0,69 17±0,53 16±0,61 17±0,75
S. pneumoniae 20,5±0,97 19±1,03 19±0,97 17±1,15 - -
S. aureus 16,5±0,79 15±0,86 14±0,88 11±0,64 15±0,65 14±0,76
S. typhi - - - - - -
K. pneu 10±0,54 8±0,81 11±0,72 10±0,77 10±0,83 10±0,94
(-): Không có hoạt tính kháng khuẩn
Kết quả tại Bảng 2 cho thấy tinh dầu Sả chanh có khả năng ức chế sự phát triển của
06/07 chủng vi khuẩn kiểm định bao gồm E. faecalis, S. flexneri, E. coli, S.
pneumoniae,
S. aureus, K. pneumoniae, không có khả năng ức chế sự phát triển của S. typhi. Tinh dầu
SHB có khả năng ức chế mạnh nhất sự phát triển của 02 chủng vi khuẩn S. flexneri và
S. pneumoniae với đường kính vòng kháng khuẩn đạt 20 mm và 20,5 mm. Ở tinh dầu thân
Sả chanh và ở tinh dầu lá Sả chanh là 19 mm đối với vi khuẩn S. pneumoniae. Đặc biệt,
một số tinh dầu sả có khả năng kháng khuẩn cao hơn cả đối chứng - là chất kháng sinh
thường được dùng trong nhiều trị nhiễm khuẩn hiện nay (như đường kính vòng vô khuẩn
của SHB với vi khuẩn S. flexneri là 20 mm trong khi ở kháng sinh ampicilin chỉ là 18mm).
Nghiên cứu của Tatiana et al., 2017 cũng cho thấy rằng tinh dầu Sả chanh có khả năng ức
chế sự phát triển của V. cholera, S. paratyphi, E. coli, B. subtilus, S. aureus.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy khả năng kháng khuẩn của nhiều
loại tinh dầu sả khác nhau, kháng được vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương, nấm
men và nấm mốc (Tatiana et al., 2017, Vyshali et al., 2016). Kết quả cho thấy tiềm năng
ứng dụng của loại tinh dầu Sả chanh và thích hợp cho việc sản xuất các loại nước rửa tay
diệt khuẩn - một sản phẩm đang có nhu cầu rất lớn hiện nay.
PHẦN II. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH HỌC PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN XÃ 685
HỘI

S. pneumoniae E. coli S. aureus S. flexneri


Hình 3. Khả năng kháng khuẩn của tinh dầu Sả chanh

4. KẾT LUẬN
Hàm lượng một số hoạt chất chính trong tinh dầu Sả chanh trồng tại Hòa Bình cao
hơn so với tinh dầu thu được từ Sả chanh trồng tại Hà Nam và Nam Định với hàm lượng
citral đạt 79,71% (thân) và 80,73% (lá).
Tinh dầu thu được cả ở thân và lá cây Sả chanh đều có khả năng quét gốc tự do với
hàm lượng DPPH đạt 89,31% (thân) và 69,31% (lá). Tinh dầu Sả chanh trồng tại Hòa Bình
có khả năng ức chế mạnh nhất sự phát triển của 02 chủng vi khuẩn S. flexneri và S.
pneumoniae với đường kính vòng vô khuẩn đạt 20 mm và 20,5 mm; đối với vi khuẩn S.
pneumoniae là 19 mm ở mẫu tinh dầu thân và lá Sả chanh. Tinh dầu Sả chanh có khả năng
kháng 06/07 chủng vi khuẩn kiểm định sử dụng bao gồm cả vi khuẩn Gram âm và Gram
dương.

Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện với sự hỗ trợ về kinh phí từ nhiệm vụ
KH&CN cấp Bộ Khoa học và Công nghệ: “Đánh giá chất lượng tinh dầu sả thu hồi từ
các phương pháp chưng cất khác nhau”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Adams R.P., 2001. Identification of essential oil components by Gas Chromatography/
Quadrupole Mass Spectrometry. Allured Publishing Corp, Carol Stream, IL.
Bộ Y tế, 1974. Dược điển Việt Nam, NXB. Y học, Hà Nội.
Nguyễn Thị Huyền, Trần Thị Phương Chi., 2015. Các cấu tử dễ bay hơi từ loài Sả chanh
(Cymbopogon citratus) ở Nghệ An. Báo cáo khoa học Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6: 1145-1149
Đỗ Tất Lợi, 2006. Cây thuốc và các vị thuốc Việt Nam. NXB. Y học, Hà Nội,
Molyneux P., 2004. The use of the stable free radical diphenylpicryl-hydrazyl (DPPH) for estimating
antioxidant activity. Songklanakaric Journal of Science Technology, 26: 211-219.
Negrelle R. R., Gomes E. C., 2007. Cympopogon citratus (DC). Stapf chemical composition and
biological activities. Revista Brasileira de Plantas Medicinais, 9(1): 80-92.
Paviani L, Pergher S. B. C., Dariva C., 2006. Application of molecular sieves in the fractionation
of lemongrass oil from high-pressure carbon dioxide extraction. Brazilian Journal of
Chemical Engineering, 23(2): 219-225.
Prakash A., Rigelhof F., Miller E., (2000). Antioxidant activity Medallion laboratories analytical
progress, Minnesota, 19(2): 1-4.
686 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT
NAM
Rao B. S., Shanbhoge R, Rao B. N., Adiga S. K., Upadhya D., Aithal B. K., Kumar M. R., 2009.
Preventive efficacy of hydroalcoholic extract of Cymbopogon citratus against radiation-
induced DNA damage on V79 cells and free radical scavenging ability against radicals
generated in vitro. Human & experimental toxicology, 28(4): 195-202.
Tajidin N. E., Ahmad S. H., Rosenani A. B., Azimah H., Munirah M., 2012. Chemical
composition and citral content in lemongrass (Cymbopogon citratus) essential oil at three
maturity stages. African Journal of Biotechnology, 11(11): 2685-2693.
Tatiana M. T., Paco N. R., Juan C. C., María de L. P., 2017. Biological activity of Cymbopogon
citratus (DC) stapf and its potential cosmetic activities. International Journal of
Phytocosmetics and Natural Ingredients, 3(1): 1-7.
Vyshali P., Suchetha M., Thara Saraswathi K. J., 2016. Evaluation of antioxidant and
antimicrobial properties in Cymbopogon citratus (DC.) International Journal of Botany
Studies, 1(7): 35-41.
Wagdi S. S, Sabri S., Heba M. A., 2017. Chemical composition evaluation of Egyptian
lemongrass, Cymbopogon citratus, essential oil. International Journal of Scientific &
Engineering Research, 8(11): 630-634.

DETERMINATION OF BIOLOGICAL ACTIVITIES AND ANTIMICROBIAL


ABILITY OF Cymbopogon citratus ESSENTIAL
OIL GROWN IN NORTHERN VIETNAM
Nguyen Thi Thanh Mai1,*, Tran Bao Tram1, Do Thị Kim
Trang1, Tran Van Quang1, Truong Thi Chien1, Mai Thi
Dam Linh2

Abstract: This study assesses the quality and antibacterial ability of


cymbopogon citrates essential oil extract. Samples were collected from Northern
provinces in Vietnam such as: Hoa Binh, Ha Nam, and Nam Dinh. The results
showed that the citral concentration of Cymbopogon citratus essential oil ranged
from 75.35 to 79.71% (in stems) and 77.10 - 80.73% (in leaves). By using a
DPPH assay, antioxidant capacity of Cymbopogon citratus essential oil was tested
resulting in a DPPH radical scavenging content of 89.31% (in stem) and 69.31%
(in leaves). Cymbopogon citratus essential oil had antibacterial effect on both
Gram negative and Gram positive bacteria. This study reported that oil extract
from Cymbopogon citratus had an antibacterial effect against E. faecalis, S.
flexneri, E. coli, S. pneumoniae, S. aureus and K. pneumoniae (the inhibition
zones of plant extracts were 20.5 mm, higher than those of antibiotics) but did
not have this effect against S. typhi. Biological activity and antibacterial ability of
Cymbopogon citratus essential oil grown in Hoa Binh is especially good and
higher quality than in Ha Nam and Nam Dinh.
Keywords: Cymbopogon citratus, antibacterial, chemical composition, essential oil.

1Centre for Experimental Biology, National Center for Technological Progress


2University of Science, Vietnam National University, Hanoi
*Email: thanhmai193@yahoo.com

You might also like