You are on page 1of 6

SO SÁNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP

PHÂN TÍCH MÓNG BÈ CỌC


TRẦN ĐỒNG KIẾM LAM *

The comparison between some methods of analysis of piled raft


foundations
Abstract: In pile foundation approach, piles are designed to assume total
design load. But when the ground under the raft is better, Combined Pile-
Raft Foundation - CPRF approach provides an economical foundation
compared to conventional pile foundation.
In this paper, some different approaches for the analysis of piled raft
foundations forwarded by different researchers from time to time are
reviewed. A comparison between some methods and numerical full three
dimensional finite element method (with PLAXIS 3d program) is presented
also in this paper.
Keywords: Combined Pile-Raft Foundation, three dimensional finite
element method.

I. GIỚI THIỆU * II. CƠ CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỆ BÈ CỌC


Từ những năm 50 - 60 của thế kỷ XX đến Tải trọng công trình Rt truyền xuống nền đất
những năm đầu thế kỷ XXI nhiều công trình bên dưới thông qua áp lực tiếp xúc giữa đất nền
nghiên cứu về ứng xử của móng bè cọc đã được và bè ký hiệu là Rr và thông qua ma sát tiếp xúc,
công bố, điển hình như: Zeevaert (1957), Davis cũng như là sức kháng mũi giữa các cọc và đất
& Poulos (1972), Hooper (1979, 1973), Burland xung quanh ký hiệu là Rp.
(1977), Sommer et al. (1985), Franke (1991),
O’Neill et al. (1996), van Impe & Lungu (1996),
El - Mossallamy & Franke (1997), Poulos
(1993, 1994, 1999, 2000, 2001, 2002), Chow &
Small (2008), Yamashita et al. (2011, 2015)….,
đặc biệt tại ISSMGE TC212 - Deep Foundation
(2013) đã thông qua ISSMGE Combined Pile-
Raft Foundation Guideline. Điều này chứng tỏ,
móng bè cọc là một đề tài hay cần phải được
tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
Trong bài báo này, tác giả tóm tắt lại một số
phương pháp phân tích móng bè cọc và so sánh
kết quả của một số phương pháp thông dụng với
phương pháp phần tử hữu hạn ba chiều.

*
Đại học Kiến Trúc Tp. HCM
196 Pasture phường 6, Quận 3, Hồ Chí Minh.
Hình 1. Các tương tác trong hệ móng bè cọc [1]
E-mail: lam.trandongkiem@uah.edu.vn

52 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016


Ta có: Rt  R p  Rr lò xo. Clancy & Randolph (1993) [6] kết hợp
Với Rt: là tổng tải trọng của công trình. phương pháp phần tử hữu hạn và lời giải tích phân
Rp: là tổng sức kháng của các cọc bao gồm để phân tích bài toán trong đó bè được mô phỏng
ma sát tiếp xúc và sức kháng mũi. như một bản mỏng hai phương, còn cọc được mô
Rr: là áp lực tiếp xúc giữa nền và bè phỏng thành các thanh một phương đồng thời ứng
Rp xử của đất nền được tính toán bằng lời giải tích
Gọi   là hệ số phân bố tải trọng cho phân. Trong khi đó, Poulos (1994) [7] áp dụng
Rt
phương pháp sai phân hữu hạn cho bè có kể đến
cọc. Hệ số  = 1 đối với trường hợp móng cọc
tất cả các tương tác trong móng bè cọc
thuần túy cổ điển còn khi hệ số  = 0 là trường
Phương pháp chính xác hơn bao gồm:
hợp móng bè. Hệ số này phụ thuộc vào tải trọng
- Phương pháp phần tử biên (BEM).
tác dụng, địa chất khu vực xây dựng, cũng như Butterfield, R. và Banerjee, P. K. (1971) [8] dùng
là chiều dài, đường kính cọc… phương pháp này để phân tích ứng xử của nhóm
III. KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHƢƠNG cọc trong bán không gian đàn hồi lý tưởng được
PHÁP NGHIÊN CỨU liên kết với bè tuyệt đối cứng. Tác giả dùng lời
Tổng hợp từ nhiều nghiên cứu trên thế giời, giải Mindlin để mô tả ứng xử của các tương tác
tác giả chia các phương pháp phân tích móng bè trong móng bè cọc. Các tác giả Brown, P.T. và
cọc thành các nhóm sau: Wiesner, T. J. (1975) [9] cũng dùng phương pháp
Nhóm 1: Phương pháp tính toán đơn giản. này để phân tích móng băng trên nền cọc trong
Nhóm 2: Phương pháp tính gần đúng dựa vào môi trường bán không gian đàn hồi đồng nhất
máy tính. đẳng hướng. Bè và cọc được chia ra thành nhiều
Nhóm 3: Phương pháp tính toán chính xác vùng với lực hoặc ứng suất trên bề mặt tác dụng
dựa vào máy tính. vào các vùng tương ứng. Lời giải Mindlin cũng
Phương pháp tính toán đơn giản bao gồm được sử dụng để phân tích các mối quan hệ
các phương pháp của Poulos và Davis (1980) tương tác do lực bề mặt gây ra.
[2], Randolph (1983) [3], Poulos (2001) [4].Các - Phương pháp phần tử hữu hạn là một trong
phương pháp này cùng được xây dưng dựa trên các phương pháp mạnh nhất để phân tích móng
lý thuyết đàn hồi tuyến tính nhưng đa phần khác bè cọc. Trong phương pháp này, cả kết cấu gồm
nhau ở công thức xác định độ cứng của các bè cọc và nền đều được rời rạc hóa. Khi đó số
phần tử: bè, cọc và bè - cọc. lượng phương trình cân bằng sẽ rất lớn, chỉ có
Phương pháp tính toán gần đúng bao gồm thể tính toán dựa vào máy tính. Một trong
các phương pháp sau: những phương pháp làm giảm sự phụ thuộc vào
- Phương pháp dãy trên nền lò xo được máy tính là chuyển bài toán không gian ba chiều
Poulos kiến nghị năm 1991 [5]. Một phần của thành bài toán đối xứng trục hoặc bài toán ứng
bè được mô phỏng thành thanh dầm và cọc suất phẳng. Ví dụ tính toán đầu tiên về móng bè
được mô phỏng là những lò xo. Phương pháp cọc dùng phương pháp phần tử hữu hạn được
này cho phép kể đến bốn thành phần tương tác trình bày bởi Hooper (1973) [10], với mô hình
trong móng bè cọc là: tương tác giữa các phần đối xứng trục dùng phần tử tám nút. Trong
tử bè - bè, cọc - cọc, bè - cọc, cọc - bè, và ảnh phương pháp này, độ cứng của nhóm cọc được
hưởng của các phần tử bè bên ngoài dãy được ước lượng một cách gần đúng. Nền đất được mô
phân tích cũng vào trong bài toán. phỏng như một vật liệu đồng nhất đàn hồi tuyến
- Phương pháp tấm trên lò xo (plate on springs) tính với module tăng tuyến tính theo độ sâu.
trong đó bè được đại diện bởi tấm còn cọc là các Chow and Teh (1991) [11] dùng phương pháp

ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 53


số phân tích ứng xử của móng bè cọc tuyệt đối tải cực hạn. Bè được mô phỏng là một tấm mỏng
cứng trên nền không đồng nhất. Bè được rời rạc chịu uốn – dùng phương pháp phần tử hữu hạn –
hóa thành các phần tử con hình vuông. Tác giả còn ứng xử giữa nhóm cọc và đất nền được giải
xem bè tiếp xúc hoàn toàn với đất nền và mặt quyết bằng phương trình Mindlin – phương pháp
tiếp xúc giữa bè và nền được tính toán chính xác phần tử biên để giải quyết bài toán. Sau đó, nhiều
thông qua các vùng chia nhỏ hình vuông đó. Đất nhà nghiên cứu tiếp tục phân tích ứng xử móng
nền được mô phỏng là vật liệu tuyến tính đàn bè cọc dựa theo phương pháp này như: Kakurai
hồi đẳng hướng và module Young tăng tuyến et al. (1987), Ta and Small (1996); Mandolini
tính theo độ sâu. Cọc tiết diện hình tròn và được and Viggiani (1997), Franke et al. (2000),
rời rạc thành hai phần tử nút tại mặt tiếp xúc Mendonça and de Paiva (2003)…
giữa đất và cọc. Tương tác giữa bè, cọc và đất - Phương pháp phần tử hữu hạn kết hợp phần
nền được kể đến vào quá trình tính toán. tử lớp. Ta and Small (1996) [15] giới thiệu một
Prakoso and Kulhawy (2001) [12] phân tích phương pháp mới phân tích ứng xử của móng bè
móng bè cọc bằng mô hình phần tử hữu hạn cọc trên nền nhiều lớp chịu tải trọng thẳng
biến dạng phẳng phi tuyến và đàn hồi tuyến tính đứng. Đất nền được chia thành các lớp theo
thông qua mô phỏng móng bè cọc ba chiều phương ngang, bè được xem như là một bản
thành móng bè hai chiều. Reul and Randolph mỏng đàn hồi và cọc được chia thành các phần
(2003) [13] - với sự trợ giúp của phần mềm tử nút. Phần đất nền được phân tích bằng
ABAQUS - giới thiệu phương pháp phần tử hữu phương pháp phần tử lớp (được phát triển bởi
hạn đàn dẻo ba chiều để phân tích móng bè cọc Small and Booker (1984, 1986)) trong khi đó bè
trên nền đất sét quá cố kết – đất sét Frankfurt. và cọc được phân tích bằng phương pháp phần
- Phương pháp kết hợp giữa phần tử biên cho tử hữu hạn.
cọc và phần tử hữu hạn cho bè. Hain and Lee Poulos (2001) [4] có phân tích so sánh khả
(1978) [14] nghiên cứu ứng xử của bè chịu uốn năng một số phương pháp tính toán trình bày
được gánh đỡ bởi nhóm cọc làm việc tại sức chịu trong bảng 1.
Bảng 1: Tổng hợp năng lực tính toán của một số phƣơng pháp theo Poulos (2001) [4]
Các đặc trưng tính toán
Phương pháp Độ lún Tải trọng Moment
Độ lún Lực cắt
lệch cọc trong bè
Poulos & Davis (1980) 
Randolph (1983)  
Van Impe & Clerq (1995)  
Equivalent Raft (Poulos, 1994)  
Brown & Wisener (1975)    
Clancy & Randolph (1993)     
Poulos (1994)     
Kuwabara (1989)  
Hain & Lee (1978)     
Sinha (1996)     
Franke et al (1994)     
Hooper (1973)    
Hewitt & Gue (1994)    

54 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016


Các đặc trưng tính toán
Phương pháp Độ lún Tải trọng Moment
Độ lún Lực cắt
lệch cọc trong bè
Lee et al (1993)     
Ta & Small (1996)     
Wang (1995)     
Katzenbach et al (1998)     

IV. SO SÁNH PHƢƠNG PHÁP PHẦN 10m, đặt trên nền đất có module Young là
TỬ HỮU HẠN BA CHIỀU VỚI MỘT SỐ 20MPa và hệ số Poisson là 0.3. Bê tông có
PHƢƠNG PHÁP KHÁC cường độ 30000 MPa và hệ số Poison là 0.2.
IV.1 Sử dụng phƣơng pháp phần tử hữu Nền đất dày 20m tính từ đáy móng. (Hình 2).
hạn ba chiều để phân tích bài toán cổ điển Tổng tải trọng tác dụng lên bè cọc là 12 MN,
với P1 = 1MN, P2 = 2MN. Số lượng cọc dưới bè
1m 4m 4m 1m là 9 cọc. Tiến hành phân tích bài toán bằng
phương pháp phần tử hữu hạn ba chiều (dựa vào
1m

phần mềm Plaxis 3D) sau đó tiến hành so sánh


kết quả với một số các phương pháp khác (đã
2m

được Poulos H.G. trình bày các năm 1991,


1994, 2001).
2m

Sử dụng phần mềm Plaxis 3D, trong đó nền


1m

đất được mô phỏng theo mô hình Mohr –


Coulomb, cọc và sàn được mô phỏng dựa vào
các phần tử sẵn có trong phần mềm.
P2
P1 P1
0.5m
10m

4m 4m

Hình 2. Bài toán móng bè trên nền cọc


Hình 3. Biến dạng tổng thể của móng bè cọc
Hệ bè cọc gồm có một bè dày 0.5m kích
thước 6m x 10m và 09 cọc BTCT cạnh 0.5m dài Kết quả thu được: biến dạng tổng thể của hệ

ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 55


là 36.77 mm, hệ số phân bố tải trọng là 52%. IV.2 So sánh kết quả thu đƣợc giữa
n n phƣơng pháp phần tử hữu hạn ba chiều với
P i P i một số phƣơng pháp khác
 pr  1
 n
1
 Hình 4 tổng kết kết quả tính toán ứng xử của
V  w
Ptot
i raft * Lr * Br  n p *  p * Ap * L p móng bè cọc với 9 cọc, khi chịu tải trọng thiết kế
1
là 12000 kN. Nhiều phương pháp được tính toán
6543
  52% như phương pháp PDR, Burland, Strip (GASP),
12000  (25  18) *10 * 6  9 * (25  18) * 0.5 * 0.5 *10
Plate (GARP), FE Ta & Small, FE + BE Sinha,
FLAC 2D, FLAC 3D và PLAXIS 3D.

Hình 4. Biểu đồ so sánh hệ số phân bố tải trọng giữa các phương pháp

Biểu đồ 4 so sánh hệ số phân bố tải trọng hoàn toàn. Để biết được phương pháp nào đúng
được xác định theo nhiều phương pháp khác hơn ta cần phân tích công trình cụ thể và có số
nhau đối với bài toán có đất nền tương đối tốt E liệu đo đạc để so sánh. Tuy nhiên, ta có thể
= 20MPa. Từ biểu đồ ta nhận thấy rằng, tất cả khẳng định, trong trường hợp này (cường độ đất
các phương pháp đều cho kết quả là cọc gánh đỡ nền lớn) thì bè trong móng bè cọc có tham gia
phần lớn tải trọng của kết cấu thấp nhất là 52 % chịu lực với phần trăm tải trọng tác dụng lên bè
(Plaxis 3D) cao nhất là 79,5% (FLAC 2D). dao động từ 20 % đến 50 %. Điều này có ý
Phương pháp 3D (Plaxis 3D) cho kết quả nhỏ nghĩa lớn trong việc thiết kế móng bè cọc có xét
nhất trong các phương pháp và sai lệch với đến yếu tố kinh tế.
phương pháp gần đúng PDR 25%. Tuy nhiên KẾT LUẬN
nếu so sánh cùng phương pháp 3D khác (Plaxis Bài báo trình bày một số phương pháp phân
3D và FLAC 3D) thì kết quả chỉ sai lệch 6%. tích móng bè cọc và có tiến hành so sánh
Từ những kết quả thu được ở trên ta thấy mỗi phương pháp phần tử hữu hạn ba chiều (phần
phương pháp tính toán cho ra một đáp án khác mềm Plaxis 3D) với các phương pháp khác. Tác
nhau và khó có thể nói đáp án nào là chính xác giả nhận thấy rằng có nhiều phương pháp từ đơn

56 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016


giản đến phức tạp dùng để dự đoán ứng xử của International Journal for Numerical and
móng bè cọc. Mỗi một phương pháp đều cho kết Analytical Methods in Geomechanics, vol. 10,
quả sai khác nhau, nhưng có thể khẳng định khi pp. 59-72, 1993.
nền đất dưới đài móng là đất tốt thì tải trọng bên [7] H. G. Poulos, "An approximate
trên có truyền một phần cho các phần tử bè tiếp numerical analysis of pile–raft interaction,"
xúc với đất gánh đỡ. Vậy phương án móng bè International Journal for Numerical and
cọc trên nền đất tốt sẽ kinh tế hơn phương án Analytical Methods in Geomechanics, vol. 18,
móng cọc thuần túy. Về phần phương pháp phân pp. 73-92, 1994.
tích, phương pháp phần tử hữu hạn ba chiều với [8] R. Butterfield and P. Banerjee, "The
sự trợ giúp của phần mềm Plaxis 3D cho kết quả elastic analysis of compressible piles and pile
tương đương với phần mềm 3D khác là FLAC groups," Geotechnique, vol. 21, pp. 43-60, 1971.
3D. Vì thế, ta hoàn toàn có thể sử dụng phần [9] P. Brown and T. J. Wiesner, "The
mềm Plaxis 3D trong việc nghiên cứu và thiết behaviour of uniformly loaded piled strip
kế móng bè cọc. Tuy nhiên, ta cần tiến hành đo footings," 土質工学会論文報告集, vol. 15, pp.
đạc, quan trắc thực tế để so sánh lại với kết quả 13-21, 1975.
tính toán. [10] J. Hooper, "Observations on the
behaviour of a piled-raft foundation on London
TÀI LIỆU THAM KHẢO Clay," in ICE Proceedings, 1973, pp. 855-877.
[11] Y. K. Chow and C. I. Teh, "Pile-cap-
[1] R. Katzenbach and D. Choudhury, pile-group interaction in nonhomogeneous soil,"
"ISSMGE combined piled raft foundation Journal of Geotechnical Engineering, vol. 117,
guideline," ISSMGE TC212 design guideline. pp. 1655-1668, 1991.
Technische Universitat Darmstadt, Darmstadt, [12] W. A. Prakoso and F. H. Kulhawy,
Germany, pp. 1-23, 2013. "Contribution to piled raft foundation design,"
[2] H. G. Poulos and E. H. David, Pile Journal of Geotechnical and Geoenvironmental
Foundation Analysis and Design. New York: Engineering, vol. 127, pp. 17-24, 2001.
Wiley, 1980. [13] O. Reul and M. Randolph, "Piled rafts in
[3] M. F. Randolph, Design of piled raft overconsolidated clay: comparison of in situ
foundations: Cambridge University Engineering measurements and numerical analyses,"
Department, 1983. Geotechnique, vol. 53, pp. 301-315, 2003.
[4] H. Poulos, "Piled raft foundations: [14] S. Hain and I. K. Lee, "The analysis of
design and applications," Geotechnique, vol. 51, flexible raft-pile systems," Geotechnique, vol.
pp. 95-113, 2001. 28, pp. 65-83, 1978.
[5] H. G. Poulos, "Analysis of piled strip [15] L. Ta and J. Small, "Analysis and
foundations," Computer methods and advances performance of piled raft foundations on layered
in geomechanics, pp. 183-191, 1991. soils," Int. J. Numer. Analytic. Meth. Geomech,
[6] M. Randolph and P. Clancy, "Analysis vol. 20, pp. 57-72, 1996.
and design of piled raft foundations,"

Người phản biện: PGS, TS. TÔ VĂN LẬN

ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2016 57

You might also like