Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình Sức bền vật liệu cũng như những giáo trình khác đã được xuất bản
với số lượng lớn do nhiều tác giả khác nhau biên soạn. Tuy nhiên hiện nay hầu hết các
trường đại học, cao đẳng trên cả nước đều tiến hành đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Do
đó việc tự học của sinh viên đòi hỏi phải có một thời lượng lớn gấp đôi thời lượng lên
lớp trực tiếp nghe giảng bài. Như vậy sinh viên phải có giáo trình do chính nhà trường
biên soạn để học tập và tự nghiên cứu. Từ lý do đó chúng tôi tiến hành biên soạn giáo
trình này.
Sức bền vật liệu là một môn kỹ thuật cơ sở nhằm cung cấp những kiến thức tính
toán công trình hay chi tiết máy về độ bền, độ cứng và độ ổn định. Trong giáo trình
này chúng tôi không đề cập hết tất cả các dạng chịu lực của bộ phận công trình trong
kỹ thuật mà chỉ xét những hình thức chịu lực cơ bản thường gặp.
Giáo trình Sức bền vật liệu được biên soạn theo chương trình đề cương chi tiết
đã được trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long phê duyệt. Khối lượng giảng dạy
3 tín chỉ bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về sức bền vật liệu
Chương 2: Các đặc trưng hình học của hình phẳng
Chương 3: Kéo, nén đúng tâm
Chương 4: Trạng thái ứng suất và thuyết bền
Chương 5: Cắt - dập
Chương 6: Xoắn thuần túy thanh tròn thẳng
Chương 7: Uốn phẳng
Chương 8: Thanh chịu lực phức tạp
Chương 9: Ổn định của thanh thẳng chịu nén đúng tâm (Uốn dọc)
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi có tham khảo nhiều giáo trình
của các trường đại học và cao đẳng, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
nhà chuyên môn, quý Thầy, Cô giáo, sinh viên và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn.
a) b) c)
d) e)
Hình 1.1: Hình dạng vật thể
P P
c)
M M
P
a) b)
P d)
e)
Hình 1.2: Các loại biến dạng cơ bản của thanh
b. Biến dạng trượt (cắt): Là biến dạng trong đó trục thanh không thay đổi độ
cong, các mặt cắt ngang có xu hướng trượt lên nhau dưới tác dụng của ngoại lực (hình
1.2.c).
Ví dụ: Các bu lông, đinh tán, các liên kết hàn,…
c. Biến dạng xoắn: Khi thanh chịu tác dụng bởi các ngẫu lực nằm trong những
mặt phẳng vuông góc với trục thanh, khi đó trục thanh không thay đổi độ dài, độ cong,
các tiết diện không có chuyển vị thẳng, nhưng có chuyển vị xoay quanh trục thanh
trong mặt phẳng của tiết diện. Sau biến dạng những đường xoắn ốc tạo thành trên bề
mặt của thanh (hình 1.2.d).
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 5
Ví dụ: Các trục truyền động, mũi khoan,…
d. Biến dạng uốn: Dưới tác dụng của các lực có phương vuông góc với trục
thanh và nằm trong mặt phẳng chứa trục thanh, hoặc các ngẫu lực nằm trong mặt
phẳng chứa trục thanh. Khi đó, trục thanh bị cong đi, tiết diện thanh có cả chuyển vị
thẳng và chuyển vị xoay (hình 1.2.e).
Ví dụ: Các thanh dầm, dầm cầu, trục các toa xe,…
Ngoài những trường hợp biến dạng cơ bản kể trên, trong thực tế thì thanh
thường có biến dạng phức tạp là trường hợp kết hợp của hai hay nhiều trường hợp cơ
bản, chẳng hạn trên thanh vừa có biến dạng uốn vừa có biến dạng kéo (nén) hay vừa
uốn vừa xoắn, …
1.4. KHÁI NIỆM VỀ NGOẠI LỰC, NỘI LỰC, PHƯƠNG PHÁP MẶT CẮT VÀ
ỨNG SUẤT
1.4.1. Ngoại lực
Ngoại lực là tác dụng của môi trường bên ngoài hay từ vật thể khác lên vật thể
đang xét. Ngoại lực bao gồm tải trọng và phản lực.
a. Tải trọng: Là loại ngoại lực tác dụng lên vật thể mà vị trí, tính chất và trị số
đã được cho trước.
Tải trọng bao gồm tải trọng tập trung và tải trọng phân bố:
- Tải trọng tập trung là tải trọng tác dụng lên vật thể theo một diện tích rất nhỏ
coi như một điểm. Đơn vị: (N), (KN), ...
P
- Tải trọng phân bố là tải trọng tác dụng lên vật thể theo một diện tích khá lớn
(có hai kích thước tương đương).
Tải trọng phân bố có thể theo diện tích hoặc theo chiều dài.
+ Tải trọng phân bố theo diện tích: Là tải trọng tác dụng liên tục trên bề mặt
của vật thể. Đơn vị: (N/m2), (KN/m2), ...
q(x,z) y
x
z
* Chú ý: Theo tính chất, tải trọng còn có thể được phân ra là tải trọng tĩnh và tải
trọng động.
- Tải trọng tĩnh là tải trọng không thay đổi theo thời gian trong suốt quá trình
tác dụng.
- Tải trọng động là tải trọng biến đổi theo thời gian hay tăng đột ngột trong quá
trình tác dụng.
b. Phản lực: Cũng là ngoại lực như tải trọng nhưng là các lực chưa biết, xuất
hiện tại các liên kết giữa vật thể đang xét với vật thể khác (phần này đã được học ở
môn Cơ học lý thuyết). Các loại liên kết gồm: liên kết tựa, liên kết thanh, liên kết dây
mềm, gối đỡ bản lề di động, gối đỡ bản lề cố động, liên kết ngàm, ...
Tóm lại, ngoại lực bao gồm các loại tải trọng: lực tập trung, lực phân bố,
mômen tập trung, mômen phân bố và các phản lực liên kết.
Ví dụ: Ngoại lực tác dụng lên dầm AE gồm lực tập trung P , lực phân bố q ,
mômen tập trung M và các phản lực X A , YA , YE (hình 1.6).
YA M = qa2 P = qa q YE
XA
A B C D E
1m 1m 1m 2m
P1 P4 P1
P2 P2
(A) (B) Pi (A)
P3 Pn P3
a) b)
Hình 1.7: Phương pháp mặt cắt
Khảo sát phần (A): Để phần (A) cân bằng (hình 1.7.b), ta thấy trên mặt cắt sinh
ra hệ lực để cân bằng với các ngoại lực tác dụng lên phần (A). Hệ lực này chính là
những nội lực cần tìm. Muốn xác định chúng phải lập các phương trình cân bằng tĩnh
học, gồm 3 phương trình hình chiếu và 3 phương trình mômen:
Fx = 0 mx( F ) = 0
Fy = 0 my( F ) = 0
Fz = 0 mz( F ) = 0
Các thành phần nội lực:
Tại trọng tâm O (hình 1.8) của mặt cắt ta gắn hệ trục Oxyz. Thu gọn hệ lực về
trọng tâm ta được:
Mz Mx
O Nz z
Qx My
x Qy
y
Hình 1.8: Các loại nội lực
P
P1
P2 p
(A) C
F
P3
Hình 1.9: Ứng suất
Ta gọi tỷ số = pTB là ứng suất trung bình tại F và giới hạn của tỷ số này
P
F
P
lim = p là ứng suất tại điểm C.
F 0 F
p còn gọi là ứng suất toàn phần tại C, được phân làm hai thành phần:
- Thành phần vuông góc với mặt cắt gọi là ứng suất pháp, ký hiệu .
- Thành phần nằm trong mặt cắt gọi là ứng suất tiếp, ký hiệu .
Trị số ứng suất toàn phần:
2 2
p=
Đơn vị của ứng suất là (N/cm2), (KN/cm2), …
1. Hãy nêu nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của môn Sức bền vật liệu.
2. Hãy nêu các giả thuyết đối với vật liệu dùng trong Sức bền vật liệu.
3. Định nghĩa biến dạng và chuyển vị của thanh. Nêu các loại biến dạng cơ bản
của thanh.
4. Định nghĩa ngoại lực và phân loại ngoại lực.
5. Định nghĩa nội lực và ứng suất.
6. Trình bày phương pháp mặt cắt.
y y
P
P
h x b x
b h
a) b)
Hình 2.1: So sánh khả năng chịu uốn của thanh
Ví dụ: Cho thanh chịu uốn trong hai trường hợp như hình 2.1. Bằng trực giác ta
dễ thấy rằng thanh trong trường hợp (a) có khả năng chịu uốn tốt hơn trong trường hợp
(b) mặc dù diện tích mặt cắt ngang là không đổi.
Như vậy khả năng chịu lực của một thanh không chỉ phụ thuộc vào diện tích mà
còn phụ thuộc vào hình dáng và cách sắp đặt của mặt cắt ngang. Hiểu biết các đặc
trưng này cho phép tính toán được độ bền, độ cứng, độ ổn định của thanh và cho phép
thiết kế tiết diện thanh một cách tiết kiệm hợp lý.
y F
x dF
y
O x
Hình 2.2: Hình phẳng trong hệ trục tọa độ Oxy
Như vậy mômen tĩnh của một hình phẳng đối với một trục là những lượng đại
số được xác định bằng tổng của tích giữa diện tích phân tố dF và khoảng cách từ phân
tố đó đến trục.
Mômen tĩnh có đơn vị là (m3), (cm3), … giá trị có dấu (+), (-) hoặc bằng 0.
Theo Cơ học lý thuyết đã chứng minh được:
xdF
F
= xc.F ; ydF
F
= yc.F
Trong đó: (xc, yc) là tọa độ trọng tâm C của hình phẳng F.
Do đó ta có thể viết:
Sx = yc.F ; Sy = xc.F
Từ đó ta có công thức xác định tọa độ trọng tâm của hình phẳng:
Sy Sx
xc = ; yc = (2.1)
F F
Khi xc = yc = 0 Trục x và y đi qua trọng tâm của hình.
Ta có Sx = 0 và Sy = 0.
Mômen tĩnh của hình phẳng đối với các trục đi qua trọng tâm của nó luôn bằng
không. Gọi trục đi qua trọng tâm của hình là trục trung tâm.
Trong tính toán khi gặp những hình phức tạp ta chia hình đó thành các hình đơn
giản mà ta đã biết trọng tâm của từng hình và xác định tọa độ trọng tâm của hình
phẳng theo công thức sau:
Sy Fi .xci
xc = = (2.2)
F Fi
S x Fi . yci
yc = =
F Fi
c. Định nghĩa 3: Mômen quán tính độc cực của hình phẳng đối với một điểm là
lượng đại số được xác định bằng tổng của tích giữa diện tích phân tố và bình phương
khoảng cách từ phân tố đến điểm đó.
Jo = 2 dF là mômen quán tính độc cực của hình F đối với điểm O.
F
Vì: 2 = x2 + y2 Jo = Jx + Jy
Đơn vị của mômen quán tính là (m4), (cm4), …
Dấu của Jx , Jy , Jo luôn luôn dương.
Dấu của Jxy có thể (+), (-) hoặc bằng 0.
2.3.2. Các loại hệ trục quán tính
- Nếu mômen quán tính ly tâm của hình phẳng đối với một hệ trục nào đó bằng
không thì hệ trục này gọi là hệ trục quán tính chính.
- Hệ trục quán tính chính có gốc tọa độ trùng với trọng tâm của hình gọi là hệ
trục quán tính chính trung tâm.
Vậy nếu Oxy là hệ trục quán tính chính trung tâm, thì:
Jxy = 0
Sx = Sy = 0
Nếu hình phẳng F có một trục đối xứng y thì bất kỳ trục nào vuông góc với y
cũng lập với nó thành một hệ trục quán tính chính; Trục đối xứng y và trục vuông góc
với nó đi qua trọng tâm lập thành hệ trục quán tính chính trung tâm.
Định nghĩa 4: Mômen quán tính của hình phẳng đối với trục quán tính chính
trung tâm gọi là mômen quán tính chính trung tâm.
hb 3
Jy = (2.4)
12
Hình 2.3: Tính mômen quán tính của hình chữ nhật
2.4.2. Hình tam giác
y
dy
h
dF by
y
x
O b
Hình 2.4: Tính mômen quán tính của hình tam giác trong hệ tọa độ Oxy
Ta chọn dF là dải song song với trục x, có chiều cao dy. Vì dy bé nên suy ra:
h y
dF = by.dy = .b.dy
h
h y
h
bh 3
y dF = y
2 2
Jx = .b.dy = (2.5)
F 0
h 12
Tương tự:
hb 3
Jy = (2.6)
12
Chú ý: Nếu chọn hệ trục tọa độ đi qua trọng tâm C của hình tam giác (hình 2.5)
thì:
by dy
2h/3
dF y
C x
h/3
b/3 2b/3
Hình 2.5: Tính mômen quán tính của hình tam giác trong hệ tọa độ Cxy
2
h y
dF = by.dy = 3 .b.dy
h
2
h y
2h / 3
bh 3
Jx = y 2 dF = y 2 3 .b.dy = (2.7)
F h / 3
h 36
Tương tự:
hb 3
Jy = (2.8)
36
2.4.3. Hình tròn
y
d
ρ dF
O x
Vì hình tròn có tâm đối xứng nên mọi trục đi qua trọng tâm O đều là trục quán
chính trung tâm.
Jo
Ta có: Jx = Jy =
2
Lấy phân tố dF như hình vẽ, ta có: dF = 2.d
R 4 D 4
Jo = = 0,1D4 (2.9)
2 32
J o R 4 D 4
Vậy: Jx = Jy = = = 0,05D4 (2.10)
2 4 64
2.4.4. Hình vành khăn
y
d O x
Hình 2.7 Tính mômen quán tính của hình vành khăn
D 4
Jo = (1 - 4) 0,1 D4 (1 - 4) (2.11)
32
D 4
Jx = Jy = (1 - 4) 0,05 D4 (1 - 4) (2.12)
64
d
Trong đó: = , d là đường kính trong, D là đường kính ngoài
D
x
dF F
y
O x
b
O1 a x1
Hình 2.8: Cách tính mômen quán tính đối với trục song song
Jx 1 = Jx + 2bSx + b2F
Tương tự ta có:
Jy 1 = Jy + 2bSy + a2F
Mômen quán tính ly tâm:
Ta có: Jx 1 y 1 = x1 y1 dF = (a x)(b y) dF = (ab ay bx xy )dF
F F F
18cm I C1 x1
15,43cm
C 11,57cm x
36cm C2 C3 x2,x3
II III
12cm 12 12cm
Giải:
2 12.363
II
J =J
x
III
x = Jx 3 + 11,57 .F3 = + 11,572.12.36 = 104485,63 cm4
12
Jx = 171775,01 + 2. 104485,63 = 380746,27 cm4
- Tính Jy = J yI + J yII + J yIII
Trong đó:
2 18.363
I
J = Jy 1
y + 0 .F 1 = = 69984 cm4
12
36.123
J yII = J yIII = Jy 3 + 122.F3 = + 122.12.36 = 62640 cm4
12
Jy = 69984 + 2. 62640 = 195264 cm4
2.6.2. Ví dụ 2
Tính các mômen quán tính chính trung tâm của hình 2.10.
Giải:
Bước 1: Xác định hệ trục quán tính chính trung tâm
Xác định trọng tâm C của hình: Chia hình làm 2 phần I, II và gắn chúng vào hệ
tọa độ C1xy1.
Ta có tọa độ trọng tâm C:
yc = 0 (x là trục đối xứng)
y2 y1 y
1,5a
2a
24
I
4a II x
C2 C1 C
1,5a 4,5a
II 2 a 4
J = Jx2 + 0 .F2 =
x
4
a 4
Jx = 32a4 - = 32 a4
4 4
- Tính Jy = J yI - J yII
Trong đó:
1,5a 2,25 2 a 2
2
4 a (6 a ) 3
J = Jy 1 +
I
.F 1 = + .6a.4a
24 (24 ) 2
y
12
3 2 4
J yI = 18 4
24 2
.a
J yII = Jy2 + 2
.F = + .a2
24 4 24
1 0,5 24 2
J yII = .a4
4 24
3 2 1 0,5 24
2
Jy = 184 2
.a4
24 4 24
0,25 2 30 576 4
Jy = 72 a
4 24 2
1. Viết công thức tính mômen tĩnh của một hình phẳng đối với một trục khi biết
diện tích và vị trí trọng tâm của hình đó.
2. Định nghĩa mômen quán tính của một hình phẳng đối với một trục.
3. Định nghĩa hệ trục quán tính chính, hệ trục quán tính chính trung tâm của
một hình.
4. Viết công thức tính mômen quán tính của hình chữ nhật, hình tam giác, hình
tròn, hình vành khăn.
5. Viết công thức tính mômen quán tính đối với trục song song.
1. Tính các mômen quán tính chính trung tâm của mặt cắt cho trên hình 2.11
với b = 4 cm.
3b
1,5b b 1,5b
Hình 2.11
3a
6a
3a
a 9a 10a
Hình 2.12
3. Tính mômen quán tính ly tâm của mặt cắt cho trên hình 2.13 đối với hệ trục
Oxy.
y
12cm
O x
8cm 12cm
Hình 2.13
4. Tính mômen quán tính ly tâm của mặt cắt cho trên hình 2.14 đối với hệ trục
Oxy với R = 20 cm, α = 60o.
y
R
α
O x
Hình 2.14
4c
c
1,5c c 1,5c x 1,5c c 1,5c
Hình 2.15
1 2
P Nz 0 P Nz < 0
a) b)
Hình 3.1: Thanh chịu kéo (a), nén (b) đúng tâm
Ví dụ: Cột trụ chịu nén đúng tâm bởi trọng lượng bản thân, dây cáp của kết cấu
treo chịu kéo đúng tâm ,...
30KN
b)
Nz 20KN
Hình 3.2: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ lực dọc của thanh (b)
Giải:
Áp dụng phương pháp mặt cắt:
- Dùng mặt cắt (1-1) cắt qua đoạn AC sao cho 0 ≤ z1 ≤ 3 m
A 1
P1 Nz1
z1
1
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fx = 0 - P1 + Nz1 = 0
Nz1 = P1 = 30 KN.
- Dùng mặt cắt (2-2) cắt qua đoạn CB sao cho 0 ≤ z2 ≤ 2 m
A C 2
P1 P2 Nz2
3m z2
2
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fx = 0 - P1 + P2 + Nz2 = 0.
Nz2 = P1 - P2 = 30 - 50 = - 20 KN.
Nz
P1 60KN
A
z1 q
2m z2 1 P2 1 30KN
B
2m z3 90KN
2 2 50KN
P3 C
2m 3 3
D
80KN
a) b)
Hình 3.3: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ lực dọc của thanh (b)
Giải:
Áp dụng phương pháp mặt cắt:
- Dùng mặt cắt (1-1) cắt qua đoạn AB sao cho 0 ≤ z1 ≤ 2m
P1
A
z1 q
1 1
Nz1
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fy = 0 - P1 – q.z1 - Nz1 = 0
Nz1 = - P1 – q.z1
z1 = 0 Nz1 = - 60 - 15.0 = - 60 KN
Nz1 = - 60 - 15.z1
z1 = 2 Nz1 = - 60 - 15.2 = - 90 KN
- Dùng mặt cắt (2-2) cắt qua đoạn BC sao cho 2 ≤ z2 ≤ 4m
2 2
Nz2
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fy = 0 - P1 + P2 – q.z2 - Nz2 = 0
Nz2 = - P1 + P2 – q.z2 = - 60 + 120 - 15.z2
z2 = 2 Nz2 = 60 - 15.2 = 30 KN
Nz2 = 60 - 15.z2
z2 = 4 Nz2 = 60 - 15.4 = 0
- Dùng mặt cắt (3-3) cắt qua đoạn CD sao cho 4 ≤ z3 ≤ 6m
P1
A
q
2m P2
z3 B
2m
C
P3
3 3
Nz3
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fy = 0 - P1 + P2 - P3 - q.z3 - Nz3 = 0
Nz3 = - P1 + P2 - P3 - q.z3 = - 60 + 120 - 50 - 15.z3
z3 = 4 Nz3 = 10 - 15.4 = - 50 KN
Nz3 = 10 - 15.z3
z3 = 6 Nz3 = 10 - 15.6 = - 80 KN
Sau khi xác định giá trị của nội lực trên toàn thanh ta vẽ được biểu đồ nội lực
Nz như hình 3.3.b.
a)
b) P P
Hình 3.4: Thí nghiệm tìm ứng suất trên mặt cắt của thanh chịu kéo, nén
- Trước khi thanh chịu lực, ta kẻ trên mặt ngoài của thanh những đường thẳng
song song và vuông góc với trục thanh (hình 3.4.a).
+ Những đường thẳng vuông góc với trục thanh biểu diễn các mặt cắt ngang
của thanh.
+ Những đường thẳng song song với trục thanh biểu diễn các lớp vật liệu nằm
dọc trục của thanh gọi là các thớ dọc của thanh.
- Sau khi cho thanh chịu lực (hình 3.4.b) quan sát biến dạng ta thấy những
đường thẳng vẫn thẳng và song song hoặc vuông góc với trục thanh, khoảng cách giữa
các đường thẳng có sự thay đổi nhưng các góc vuông không thay đổi. Trên cơ sở quan
sát này, ta có thể nêu các giả thiết về tính chất biến dạng của thanh chịu kéo (nén)
đúng tâm như sau:
1. Giả thuyết về các mặt cắt ngang:
Trước và sau biến dạng các mặt cắt ngang vẫn phẳng và vuông góc với trục
thanh.
2. Giả thuyết về các thớ dọc:
Trong quá trình biến dạng các thớ dọc không ép lên nhau và cũng không đẩy
nhau.
- Quan sát biến dạng cho thấy các phân tố chỉ có biến dạng dài không có biến
dạng góc.
Như vậy, tại mỗi điểm trên mặt cắt ngang chỉ tồn tại một thành phần ứng suất
pháp z. Ta đi tìm giá trị của ứng suất pháp z này:
Xét mặt cắt ngang bất kỳ, chọn hệ trục Oxyz, O là trọng tâm (hình 3.5). Nội lực
tác dụng lên phân tố quanh A diện tích dF là z dF. Tổng nội lực này trên toàn diện
tích F của mặt cắt ngang chính là nội lực Nz.
Ta có: Nz = z dF (3.1)
F
Ta xét thêm điều kiện biến dạng, bằng cách xét một đoạn thanh nằm giữa hai
mặt cắt cách nhau một đoạn dz (hình 3.6).
Vì sau biến dạng mặt cắt (2’-2’) vẫn vuông góc trục thanh nên độ dãn dài của
các thớ dọc là như nhau, nên biến dạng của các thớ dọc như nhau và bằng dz tức là:
dz
z = = const (3.2)
dz
1 2 2’
Nz Nz
1 2 2’
dz dz
Theo định luật Hooke: Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là bậc nhất, tức là
ứng suất pháp theo phương trục thanh tỷ lệ với biến dạng dọc tỷ đối theo phương đó:
z = E.z (3.3)
Với E là hằng số tỷ lệ gọi là môđun đàn hồi của vật liệu khi kéo (nén). E tùy
thuộc vào vật liệu có đơn vị tính là (MN/m2), (KN/cm2), (N/cm2),…
Từ (3.2) và (3.3) z = const
Vậy từ (3.1) ta có thể viết:
Nz = z dF = z.F
F
Nz
Suy ra: z = (3.4)
F
b1
P P
l b
l1
a) b)
Hình 3.7: Biến dạng của thanh chịu kéo, nén
Thanh có chiều dài l chịu kéo (nén) sẽ bị dãn (hay co) một đoạn l gọi là biến
dạng dọc hay biến dạng dọc tuyệt đối của thanh (hình 3.7).
Tính l:
Theo định luật Hooke biến dạng dọc của một đơn vị chiều dài thanh là:
z N
z = = z (3.5)
E EF
Biến dạng dọc của một vi phân chiều dài thanh dz là: zdz
l
Biến dạng dọc của cả chiều dài thanh l là: l = z dz
0
l
Nz
l = EF dz
0
(3.6)
Trường hợp thanh có mặt cắt không đổi và lực dọc Nz là hằng số trên suốt đoạn
thanh ta có:
N z .l
l = (3.7)
EF
Trong đó:
E là môđun đàn hồi khi kéo (nén) của vật liệu.
Tích EF gọi là độ cứng của thanh.
Để so sánh biến dạng dọc của những thanh có kích thước l khác nhau người ta
dùng khái niệm biến dạng dọc tương đối (còn gọi là biến dạng dọc tỷ đối):
l
= (3.9)
l
3.4.2. Biến dạng ngang
Khi lực P tác dụng (hình 3.7), chiều dài dài ra, bề ngang hẹp lại một đoạn b
gọi là biến dạng ngang:
b = b1 – b (3.10)
Để so sánh biến dạng ngang của những thanh có kích thước ngang khác nhau,
người ta dùng khái niệm biến dạng ngang tương đối:
1 =
b (3.11)
b
Có thể nhận thấy biến dạng dọc và biến dạng ngang có dấu ngược nhau. Các
nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết cho thấy độ lớn của hai loại biến dạng này tỷ lệ
với nhau hệ số tỷ lệ phụ thuộc vào loại vật liệu.
Giữa và 1 có mối liên hệ:
1 = - = - (3.12)
E
(x = y = - z)
với gọi là hệ số Poisson, tùy thuộc vào loại vật liệu:
Thép: μ = 0,25 ÷ 0,33
Gang: μ = 0,23 ÷ 0,27
Nhôm: μ = 0,32 ÷ 0,36
Bêtông: μ = 0,08 ÷ 0,18
Cao su: μ = 0,47
Ví dụ: Cho thanh chịu lực như hình 3.8.a, biết P1 = 30 KN, P2 = 40 KN,
P3 = 20 KN, F = 2 cm2, E = 2.104 KN/cm2.
a. Vẽ biểu đồ nội lực.
b. Tính ứng suất.
c. Tính biến dạng toàn phần.
d. Tính chuyển vị tại mặt cắt B, C, D và vẽ biểu đồ chuyển vị của thanh.
D
P1 30KN 0,025cm
a) b) c)
Hình 3.8: Sơ đồ chịu lực (a), biểu đồ lực dọc (b) và biểu đồ chuyển vị (c) của thanh
Giải:
a. Vẽ biểu đồ nội lực:
Nz3
3 3
B
Nz2 P3
2 2 40cm
P2 P2
Nz1 C C
1 1 40cm 40cm
D D D
P1 P1 P1
a) b) c)
Hình 3.9: Tính nội lực trên từng đoạn thanh
Dùng mc (1-1) cắt qua DC, mc (2-2) cắt qua CB, mc (3-3) cắt qua BA ta được
các nội lực trong mỗi đoạn thanh như hình 3.9.a, b, c.
Nz1 = P1 = 30 KN
lo
b. Thí nghiệm
Tăng lực từ 0 đến khi mẫu đứt.
c. Phân tích kết quả
P
Pb D
Pđ E
Pch B C
Ptl A
O l
Hình 3.11: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa P và l khi kéo vật liệu dẻo
Khi thí nghiệm kéo, bộ phận vẽ biểu đồ của máy kéo sẽ vẽ đồ thị quan hệ giữa
lực P và biến dạng dài l của mẫu như hình 3.11.
Đồ thị P - ∆l chia làm 3 giai đoạn rõ rệt:
- Giai đoạn tỷ lệ (giai đoạn đàn hồi): Biểu diễn bằng đoạn thẳng OA. Trong giai
đoạn này P và ∆l quan hệ bậc nhất, lực lớn nhất gọi là lực tỷ lệ Ptl. Ứng với Ptl có giới
hạn tỷ lệ:
l1
Hình 3.12: Mẫu vật thể sau khi chịu kéo bị đứt và chấp lại
h h 2d
d
a) b)
Hình 3.13: Mẫu vật thể trước (a) và sau (b) khi chịu nén
b. Thí nghiệm
Tăng lực từ 0 đến P và nhận được biểu đồ P - ∆l như hình 3.14.
P
Pch
Ptl
O l
Hình 3.14: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa P và l khi nén vật liệu dẻo
F
0
Pch
- Giai đoạn chảy với lực chảy Pch và giới hạn chảy ch
F
0
- Giai đoạn củng cố, nhưng không xác định được lực bền vì lúc này mẫu phình
ra dạng trống (hình 3.13.b) và chịu lực tăng lên.
3.5.3. Thí nghiệm kéo vật liệu dòn
- Mẫu: Giống thí nghiệm kéo vật liệu dẻo.
- Thí nghiệm: Tăng lực từ 0 đến khi mẫu đứt.
- Kết quả: Đồ thị P - l (hình 3.15) là đường có độ cong bé gần như thẳng và
P
vật liệu chỉ có giới hạn bền b b
. Giới hạn bền này thấp so với vật liệu dẻo. Mẫu bị
F
0
O l
Hình 3.15: Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa P và l khi kéo vật liệu dòn
3.5.4. Thí nghiệm nén vật liệu dòn
- Mẫu: Giống thí nghiệm nén vật liệu dẻo.
- Thí nghiệm: Tăng lực từ 0 đến khi mẫu bể.
- Kết quả: Ta nhận được đồ thị P - l giống như khi kéo và cũng có giới hạn
Pb
bền bn = . Giới hạn bền này khá lớn so với giới hạn bền khi kéo vật liệu dòn.
Fo
A
1
a) P
30o
C B
1
b) NAB P
NCB 30o
B
Hình 3.16: Xác định nội lực trong hệ thanh
Giải:
Xác định nội lực trong các thanh:
Bằng phương pháp mặt cắt tưởng tượng dùng mc (1-1) cắt hệ thanh như hình
3.16.b, ta được nội lực NAB và NCB
Fy = 0 NAB.sin30o - P = 0
P P
NAB = o
= = 2P = 2 x 18 = 36 KN
sin 30 0,5
Fx = 0 - NAB.cos30o - NCB = 0
3
NCB = - NAB.cos30o = - 2P. = - P 3 = - 18 3 KN
2
Thanh AB chịu kéo, CB chịu nén.
a. Kiểm tra điều kiện bền:
- Thanh AB:
N CB 18 3
FCB = = 1,95 cm2
16
Để tiết kiệm ta chọn:
FAB = 2,25 cm2
FCB = 1,95 cm2
c. Tìm Pmax:
- Theo điều kiện bền của thanh AB:
NAB FAB.[] 2P 2 x 16 P 16 KN
- Theo điều kiện bền của thanh CB:
N CB FCB.[] P 3 2,2 x 16 P 20,32 KN
Để cho hệ an toàn thì đồng thời cả hai thanh phải đảm bảo an toàn nên ta chọn:
P 16 KN hay Pmax = 16 KN
Nz
VC - P 50KN
A
F2 b = 40cm P
B
P
F1 a = 80cm
C
VC VC 10KN
a) b) c)
Hình 3.17: Sơ đồ chịu lực (a), biểu đồ giả định (b) và biểu đồ nội lực (c) của thanh
Giải:
Giả sử tại C có phản lực là VC hướng ra.
Ta vẽ biểu đồ nội lực giả định như hình 3.17.b
Ở đây có một ẩn số là VC, nên ta thêm vào một phương trình biến dạng.
Điều kiện biến dạng là biến dạng dọc tuyệt đối của thanh AC bằng 0 (vì A, C
đều ngàm), tức là l = 0.
Dựa vào biểu đồ giả định, ta có:
VC .a (V P).b
l = + C =0
EF1 EF2
VC .80 (V 60).40
4
+ C 4 =0
2.10 .2 2.10 .5
1
[5VC.8 + 2(VC - 60).4] = 0
2.103.2.5
[40VC + 8VC - 480] = 0
480
VC = = 10 KN
48
Thế VC vào biểu đồ giả định, ta được biểu đồ nội lực như hình 3.17.c
Giải:
Đây là bài toán siêu tĩnh, cách giải như sau:
Tưởng tượng dùng mặt cắt (1-1) tách hệ làm 2 phần: Xuất hiện các nội lực trên
hai thanh N1, N2.
Xét cân bằng của dầm AB
Ta có: m A (F ) = 0
N1 = 0,3N2 (b)
Từ (a) và (b) ta tính được: N1 = 2,74 KN; N2 = 9,13 KN
1. Cho thanh AB chịu lực như hình 3.19, biết: a = 1 m, P = 20 KN, F = 4 cm2,
E = 2.104 KN/cm2.
A
a 4F
a 2F
1,5a F
B
P
Hình 3.19
2m 3m 4m
Hình 3.20
3. Một thanh AB có diện tích mặt cắt là F = 7.10-4 m2. Phía dưới có treo một
dầm CD tuyệt đối cứng, biết P1 = 104 N, P2 = 5.104 N, các kích thước khác cho trên
hình 3.21. Tính ứng suất trong thanh AB và biến dạng dọc tuyệt đối của nó.
A
1m
2m D
40o B
20o P1
C P2 0,5m
Hình 3.21
4. Cho dầm AB và dầm CD tuyệt đối cứng liên kết với 3 thanh treo 1, 2, 3 chịu
lực như hình 3.22, biết: l = 2 m, a = 1 m, q = 100 KN/m, P = 150 KN, M = 5 KNm,
= 16 KN/cm2, E = 2.104 MN/m2.
q 2
l 1 M 1,5l
A B
P 3 l
C D
a a 1,5a 1,5a
Hình 3.22
A
a
2F
P a
F a
P a
B
Hình 3.23
C
x
z
Hình 4.1: Trạng thái ứng suất
Ta có định nghĩa: Trạng thái ứng suất tại một điểm là tập hợp tất cả những ứng
suất trên mọi mặt cắt đi qua điểm đó.
Trạng thái ứng suất là một khái niệm rộng rãi hơn khái niệm ứng suất, do đó
cho phép ta có thể so sánh sự chịu lực ở điểm này so với điểm khác của vật thể.
Nghiên cứu trạng thái ứng suất là tìm quy luật biến đổi của ứng suất trên các mặt cắt đi
qua điểm đang xét và tìm các đặc trưng của chúng.
4.1.2. Mặt chính, phương chính, ứng suất chính
- Mặt chính tại một điểm là mặt cắt đi qua điểm đó và trên mặt đó không có ứng
suất tiếp.
- Phương chính là phương pháp tuyến của mặt chính.
- Ứng suất chính là ứng suất pháp trên mặt chính. Ứng suất chính có thể dương,
âm hoặc bằng không.
4.1.3. Phân tố chính, phân loại trạng thái ứng suất
Xét một phân tố có kích thước vô cùng nhỏ tách từ vật thể. Hình dạng phân tố
được chọn phù hợp với hệ trục tọa độ dùng để tính toán. Trong hệ tọa độ vuông góc,
phân tố là một hình hộp có các mặt giới hạn vuông góc trục tọa độ.
1
3
a) b) c)
Hình 4.2: Các loại trạng thái ứng suất: khối (a), phẳng (b), đơn (c)
Trạng thái ứng suất đơn là trạng thái chịu lực đơn giản nhất, hai trường hợp còn
lại được gọi là trạng thái ứng suất phức tạp.
Trong trường hợp chung, khi phân tố không phải là phân tố chính, trên các mặt
bên của phân tố sẽ có cả ứng suất pháp và ứng suất tiếp có phương bất kỳ nằm trong
mặt cắt, được chia ra hai thành phần vuông góc với nhau và song song với các cạnh
như trên hình 4.3 và trạng thái ứng suất này được gọi là tổng quát.
y
y
yx
yz
xy
x
zx xz x
z
Hình 4.3: Trạng thái ứng suất tổng quát
Hình 4.4: Định luật đối ứng của ứng suất tiếp
Ta có: xy = yx ; yz = zy ; zx = xz
Do đó trạng thái ứng suất tại một điểm còn 6 thành phần.
xy u
x uv x
yx v
y
Hình 4.6: Ứng suất trên mặt cắt nghiêng
Trên mặt có pháp tuyến là trục x, diện tích dFx, có các ứng suất x và xy
Trên mặt có pháp tuyến là trục y, diện tích dFy, có các ứng suất y và yx
Trên mặt có pháp tuyến là trục u, diện tích dFu, có các ứng suất u và uv
Ta có quan hệ giữa các diện tích:
dFx = dFu.cos; dFy = dFu.sin
Tính u và uv:
Phương trình cân bằng của các hình chiếu theo hai phương u,v:
U = 0
u.dFu - xcos.dFx + xy sin.dFx - ysin.dFy + yx cos.dFy = 0
x y x y 1 tg 2
max = . xy .
min 2 2 1 tg 2 2 1 tg 2 2
max =
x y
x y
.
1
xy .
x y
min 2 2 2 xy 2τ xy
1 ( )2 1 ( )2
x y σx y
x y x y x y
max = .
min 2 2 ( x y ) 2 4 xy2
2 xy x y
xy. .
x y ( x y ) 2 4 xy2
x y ( x y ) 2 1
max = 1 22xy.
min 2 2 ( x y ) 4 2 2
xy ( x y ) 2 4 xy2
x y 1 ( x y ) 4 xy
2 2
max =
min 2 2 ( x y ) 2 4 xy2
x y 1
max = ( x y )2 4 xy2 (4.8)
min 2 2
Ví dụ: Tính ứng suất trên mặt cắt nghiêng của trạng thái ứng suất phẳng cho ở
hình 4.7. Tìm ứng suất chính, phương chính, biết các ứng suất có đơn vị KN/cm2.
4
3 u
3
2 2
3
60o
3
4
Hình 4.7: Tìm ứng suất chính, phương chính
Giải:
Theo đề bài, ta có:
x = - 2 KN/cm2, y = 4 KN/cm2, xy = - 3 KN/cm2, = 30o
- Tính ứng suất trên mặt cắt nghiêng:
Theo (4.1):
x y x y
u = + cos2 - xy sin2
2 2
24 24
u = + cos60o - (-3) sin60o
2 2
2 = - 45o + k.180o
= - 22o30’
’ = 67o30’
Như vậy có hai mặt chính làm với phương nằm ngang các góc -22o30’ và
67 30’, hai mặt này vuông góc với nhau.
o
2
x - y
R= ( ) 2 xy
2
2
Tâm C được xác định:
x y
OC = =a
2
Với tâm C, bán kính R ta vẽ được vòng tròn Mohr như hình 4.9.
Trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt là trạng thái ứng suất phẳng có một ứng suất
pháp, chẳng hạn y bằng không (hình 4.10.a). Vòng tròn Mohr của trạng thái ứng suất
này được vẽ trên hình 4.10.b.
Trị số các ứng suất cực trị:
Ta có: x = , y = 0, xy =
1
Thế vào (4.8) ta được: max = 2 4 2
min 2 2
Vậy các ứng suất chính là:
1
1 = max = + 2 4 2 > 0
2 2
2 = 0 (4.12)
1
3 = min = - 2 4 2 < 0
2 2
Từ đó ta tính ứng suất tiếp cực trị:
Theo (4.11) ta được:
max min 1
max = = 2 4 2 (4.13)
2 2
b. Trạng thái ứng suất trượt thuần túy
Trạng thái ứng suất trượt thuần túy là trạng thái ứng suất phẳng có hai ứng suất
pháp đều bằng không (hình 4.11.a). Vòng tròn Mohr của trạng thái ứng suất này được
vẽ trên hình 4.11.b.
Trị số các ứng suất cực trị:
Ta có: x = y = 0, xy =
Thế vào (4.8) ta được:
max = (4.14)
min
a) b)
Hình 4.12: Phân tố B tương đương phân tố A
x y 1
Theo (4.8): max = ( x y )2 4 xy2
min 2 2
Ở đây: x = , y = 0, xy =
Ta tính được:
1
1 = + 2 4 2
2 2
2 = 0
1
3 = - 2 4 2
2 2
Thay 1, 3 vào (4.26) ta được:
tđ = 1 - 3 = 2 4 2
Vậy điều kiện bền ở trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt này là:
tđ = 2 4 2 [] (4.27)
Thuyết bền này chưa kể tới ảnh hưởng của ứng suất chính thứ hai nhưng khá
thích hợp với vật liệu dẻo.
4.5.5. Thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng lớn nhất (thuyết bền thứ tư)
Thế năng biến đổi hình dáng lớn nhất ở trạng thái ứng suất khối (phân tố A,
hình 4.13.a) là:
2
3
1 1 tđ tđ
A B
3
2
a) b)
Hình 4.13: Trạng thái ứng suất khối (a) và trạng thái ứng suất đơn (b)
Với trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt (2 = 0) ta có:
tđ = 12 + 32 - 3 1
1 1
tđ2 =
+ ( 2 4 2 )2 + ( - 2 4 2 )2
2 2 2 2
1 1
-( + 2 4 2 )( - 2 4 2 )
2 2 2 2
2 1 2 1
tđ2 = + ( 2 4 2 ) - + ( 2 4 2 ) = 2 + 32
2 2 4 4
tđ = 2 3 2
Vậy điều kiện bền sẽ là:
tđ = 2 3 2 (4.28)
Thuyết bền này với vật liệu dòn không phù hợp song nó thích hợp với vật liệu
dẻo, vì thế được sử dụng rộng rãi.
4.5.6. Thuyết bền vòng tròn Mohr hay thuyết bền các trạng thái ứng suất giới
hạn (thuyết bền thứ năm)
Thuyết này do Mohr đưa ra có nội dung như sau: Khi nghiên cứu về trạng thái
ứng suất khối ta có ba vòng tròn ứng suất. Ba vòng tròn này biểu thị một trạng thái
ứng suất khối. Vòng tròn ngoài cùng với các ứng suất chính 1 và 3 biểu thị sự thay
đổi ứng suất trên các mặt song song với phương chính thứ hai, là vòng tròn có bán
kính lớn nhất gọi là vòng tròn giới hạn (hình 4.14). Với mỗi một quan hệ của ứng suất
chính ta vẽ được một vòng tròn giới hạn.
3 1
O
2
Nếu làm nhiều lần thí nghiệm với ứng suất chính khác nhau ta sẽ có một tập
hợp những vòng tròn giới hạn. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ rằng đối với mỗi loại vật
liệu nhất định các vòng tròn giới hạn biến đổi gần như theo một quy luật sao cho có
đường bao quanh ABC (hình 4.15). Đường này gọi là đường cong giới hạn.
Đường cong giới hạn chia mặt phẳng tọa độ làm hai miền, miền trong và miền
ngoài. Miền trong chứa gốc tọa độ. Nếu một trạng thái ứng suất nào đó có vòng tròn
giới hạn nằm hoàn toàn ở miền trong thì nó không nguy hiểm, còn nếu trạng thái ứng
suất nào có vòng tròn giới hạn tiếp xúc với đường cong giới hạn thì trạng thái ứng suất
ấy là nguy hiểm.
A
B
C
Hình 4.15: Đường cong giới hạn
Trên thực tế nếu dựa vào thí nghiệm để xác định những vòng tròn giới hạn sau
đó vẽ đường cong giới hạn thì rất khó khăn, vì vậy người ta căn cứ vào hai vòng tròn
giới hạn kéo và nén dọc trục và coi đường cong giới hạn là đường tiếp xúc với hai
vòng tròn đó (hình 4.16).
Về phía bên trái của trục , đường cong giới hạn xem như cắt trục ở vô cùng
vì từ thí nghiệm ta thấy trong trường hợp nén đều theo ba phương, vật liệu có thể chịu
đựng được ứng suất rất lớn. Về phía bên phải, hai đường tiếp xúc này gặp nhau tại B
trên trục .
on ok
1. Hãy nêu định nghĩa trạng thái ứng suất tại một điểm.
2. Thế nào là mặt chính, phương chính, ứng suất chính?
3. Thế nào là trạng thái ứng suất đơn, trạng thái ứng suất phẳng, trạng thái ứng
suất khối?
4. Thế nào là trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt, trạng thái ứng suất trượt thuần
túy?
1. Cho phân tố ở trạng thái ứng suất như hình 4.17. Hãy xác định phương và trị
số các ứng suất chính, ứng suất tiếp lớn nhất.
σy = 8KN/cm2
σx = 6KN/cm2
σz = 15KN/cm2
τxy = 5KN/cm2
Hình 4.17
2. Cho phân tố ở trạng thái ứng suất như hình 4.18. Hãy xác định phương và trị
số các ứng suất chính, ứng suất tiếp lớn nhất.
σy = 4KN/cm2
σx = 4KN/cm2
σz = 50KN/cm2
τxy = 6KN/cm2
Hình 4.18
3. Cho phân tố ở trạng thái ứng suất như hình 4.19 với các ứng suất tính bằng
KN/cm2. Hãy xác định:
a. Ứng suất trên các mặt nghiêng.
b. Phương và trị số các ứng suất chính.
3
7
60o
Hình 4.19
4. Cho phân tố ở trạng thái ứng suất như hình 4.20 với các ứng suất tính bằng
KN/cm2. Bằng giải tích và đồ thị xác định:
a. Ứng suất trên các mặt nghiêng.
b. Phương và trị số các ứng suất chính.
4
4
45o
Hình 4.20
5. Cho phân tố ở trạng thái ứng suất như hình 4.21 với các ứng suất tính bằng
KN/cm2. Hãy xác định:
a. Ứng suất trên các mặt nghiêng.
b. Phương và trị số các ứng suất chính.
10
60o
Hình 4.21
y u
45o
K x
Hình 4.22
P
1
Hình 5.1: Thanh chịu cắt
Một thanh được gọi là chịu cắt nếu nó chịu tác dụng của hai lực hai song song
P có trị số bằng nhau nhưng ngược chiều và nằm trong hai mặt cắt gần nhau của
thanh (hình 5.1).
5.1.2. Ứng suất và biến dạng cắt
P
Fc
Qy
P
Hình 5.2: Ứng suất trên mặt cắt của thanh chịu cắt
Dùng phương pháp mặt cắt: Tưởng tượng cắt thanh tại mặt cắt (1-1) giữa hai
lực P (hình 5.2). Trên mặt cắt Fc xuất hiện các nội lực có hợp lực là Qy gọi là lực cắt
nằm trên mặt cắt cân bằng với P.
Vì nội lực nằm trên mặt cắt nên gây ra ứng suất tiếp . Với giả thiết ứng suất
tiếp phân bố đều trên mặt cắt ta có:
.Fc = Qy = P
Vậy đối với thanh chịu cắt, trên mặt cắt có một thành phần ứng suất là ứng suất
tiếp được tính theo công thức:
P
= (5.1)
Fc
b
b) c’
a
d’
Hình 5.3: Trước (a) và sau (b) biến dạng của thanh chịu cắt
c
P
max = (5.4)
Fc
Trong đó: c là ứng suất cắt cho phép
5.1.5. Ba bài toán cơ bản
a. Kiểm tra bền
P
Khi biết P, Fc, ta tính max =
Fc
c
P
Từ
Fc
P
Fc ≥
c
Từ diện tích Fc tính ra kích thước mặt cắt của thanh
c. Xác định tải trọng cho phép
c
P
Từ
Fc
P
P
Với giả thiết ứng suất dập phân bố đều trên mặt bị dập, thì ứng suất dập được
tính theo công thức:
P
d = (5.5)
Fd
Trong đó: Fd là diện tích mặt bị dập
5.2.2. Điều kiện bền về dập
Khi tính toán về dập, cần phải đảm bảo điều kiện như sau:
d
P
d = (5.6)
Fd
Trong đó: d là ứng suất dập cho phép
5.2.3. Ba bài toán cơ bản
a. Kiểm tra bền
P
Khi biết P, Fd, ta tính d =
Fd
So sánh d với d
+ Nếu d d . Kết luận: Thanh đảm bảo điều kiện bền
+ Nếu d = d . Kết luận: Thanh vừa đủ bền
+ Nếu d d . Kết luận: Thanh không đảm bảo điều kiện bền
b. Chọn kích thước mặt cắt
Biết P, d , tìm Fd
d
P
Từ
Fd
t
P
P
t
P P
a. Tính về cắt:
Lực P1 có tác dụng làm cho hai phần của đinh tán trượt lên nhau theo mặt cắt
(m-m), trên mặt cắt ngang của thân đinh tán phát sinh ứng suất cắt (hình 5.7).
Hình 5.7: Ứng suất cắt trên mặt cắt ngang đinh tán
b. Tính về dập:
Trong lúc gây hiện tượng cắt, lực P1 đồng thời gây hiện tượng dập, vì khi chịu
lực thì thành lỗ của tấm ghép ép sát vào thân đinh tán. Sự phân bố ứng suất dập tuy
không đều nhưng để đơn giản trong tính toán người ta giả thiết ứng suất dập phân bố
đều trên mặt cắt đi qua trục đinh tán (hình 5.8).
d
h
d
Hình 5.8: Ứng suất dập trên mặt cắt qua trục đinh tán
Hoặc tìm số đinh tán khi biết đường kính đinh tán:
4P
n
d c
2
1. Người ta nối hai tấm tôn bằng đinh tán như hình 5.9. Tấm thứ nhất dày
10 mm, tấm thứ hai dày 8 mm, đường kính của đinh tán là 20 mm. Lực kéo tấm tôn là
P = 100 KN.
Hãy xác định số đinh tán cần thiết để nối hai tấm tôn ấy, cho biết ứng suất cho
phép của đinh là c = 1,4.102 MN/m2 và d = 3,2.102 MN/m2.
10mm
P
P
8mm
Hình 5.9
2. Người ta nối hai tấm tôn bằng tấm đệm và đinh tán như hình 5.10. Tấm tôn
có bề dày 12 mm, tấm đệm dày 5 mm, đường kính của đinh tán là 20 mm, cho biết ứng
suất cho phép của đinh là c = 102 MN/m2 và d = 2,8.102 MN/m2. Lực kéo hai tấm
tôn là P = 180 KN.
Hãy xác định số đinh tán cần thiết để nối hai tấm tôn ấy.
P P
Hình 5.10
3. Người ta nối hai tấm tôn bằng tấm đệm và đinh tán như hình 5.11. Tấm tôn
có bề dày 10 mm, tấm đệm dày 5 mm, đường kính của đinh tán là 20 mm, cho biết ứng
suất cho phép của đinh là c = 102 MN/m2 và d = 2,8.102 MN/m2. Lực kéo hai tấm
tôn là P = 150 KN.
Hãy xác định số đinh tán cần thiết để nối hai tấm tôn ấy.
P P
Hình 5.11
b a = h/2
Hình 5.12
5. Một mối ghép bulông chịu lực như hình 5.13, biết d = 100 mm,
k = 100 MN/m2, c = 50 MN/m2, d = 40 MN/m2.
Xác định đường kính D của bulông.
D h
P
Hình 5.13
6. Hai tấm thép có bề rộng b = 180 mm và bề dày = 10 mm được nối với nhau
bởi hai bản thép khác cùng bề rộng và có bề dày 1 = 6 mm. Đinh tán có đường kính
d = 20 mm đặt như trên hình 5.14. Cho c = 100 MN/m2, d = 280 MN/m2,
= 160 MN/m2.
Tính lực kéo P cho phép đặt vào hai tấm thép.
P P
P P b
Hình 5.14
1 x
z
Ví dụ: Thanh tròn một đầu tự do, một đầu ngàm, tại đầu tự do có mômen tập
trung M tác động làm cho thanh bị xoắn (hình 6.1).
6.1.2. Nội lực và biểu đồ nội lực
a. Nội lực
Dùng mặt cắt (1-1) cắt thanh làm hai phần và xét phần bên phải (hình 6.1). Để
phần bên phải cân bằng thì trên mặt cắt xuất hiện một thành phần nội lực nằm trên mặt
cắt gọi là mômen xoắn nội lực (gọi tắt là mômen xoắn) Mz = M (hình 6.2).
y
M
Mz z
x
z
a) A C D E F B
z1 z2 z3
1 2 3
2m 2m 2m
400Nm 300Nm
b) Mz
200Nm
Hình 6.4: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ mômen xoắn (b) của thanh
3 M 2 1
m
a) E d2 D C d1 B A
z3 z2 z1
3 2 1
0,4m 0,2m 0,4m 0,2m
0,4KNm
b) Mz
1,8KNm
Hình 6.5: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ mômen xoắn (b) của thanh
Giải:
Áp dụng phương pháp mặt cắt: Xuất phát từ đầu tự do A cắt đến đầu ngàm E
- Dùng mc (1-1) cắt qua đoạn AB sao cho 0 z1 0,2m
1
m
Mz1 A
z1
1
2
m
Mz2 C B A
0,4m 0,2m
2 z2
3 M
m
Mz3 D C B A
z M z
M
a) b)
Hình 6.6: Trước (a) và sau (b) biến dạng của thanh chịu xoắn
dz
d O z
z A’
+d E D’ A d
H D B’
F C’ B
dz Mz G C d
1 2 Mz
a) b)
Hình 6.7: Thiết lập công thức tính ứng suất trên mặt cắt thanh chịu xoắn
Tóm lại, trên mặt cắt của thanh chỉ có một thành phần ứng suất tiếp theo
phương tiếp tuyến , nghĩa là phân tố trên ở trạng thái trượt thuần túy.
Bây giờ ta xét biến dạng của phân tố. Để dễ tính toán ta giả sử mặt cắt (1-1)
đứng yên, còn mặt cắt (2-2) bị trượt. Dưới tác dụng của mômen xoắn Mz thì phân tố bị
biến dạng, các điểm A, B, C, D lần lượt trượt đến các điểm A’, B’, C’, D’.
Theo hình vẽ ta có:
OA’ = OA =
OD’ = OD = + d
Ta xét các góc sau:
d = góc (OA, OA’) gọi là góc xoắn tương đối giữa hai mặt cắt (1-1) và (2-2)
= góc (EA, EA’) gọi là góc trượt tương đối giữa hai mặt cắt do gây ra.
Từ hình 6.7.b và do biến dạng nhỏ ta suy ra:
AA' d
= tg = =
EA dz
d
Mz = G. .Jo
dz
Ở đây Jo = 2 dF là mômen quán tính độc cực của mặt cắt ngang
F
Suy ra:
d Mz
= = (6.2)
dz G.J o
gọi là góc xoắn tỷ đối (nghĩa là góc xoắn tương đối giữa hai mặt cắt ngang
cách nhau một khoảng bằng đơn vị)
Trong đó: Tích G.Jo gọi là độ cứng của thanh khi xoắn.
Thay (6.2) vào (6.1) ta được:
Mz M
= G. . z .
G.J o Jo
Vậy công thức tính ứng suất tiếp tại một điểm trên mặt cắt ngang của thanh
chịu xoắn là:
= M z . (6.3)
Jo
Trong đó:
Mz - momen xoắn nội lực tại mặt cắt chứa điểm cần tìm ứng suất (lấy trị
số tuyệt đối), (Nm, KNm, KNcm).
Jo- mômen quán tính độc cực của mặt cắt, (m4, cm4).
- khoảng cách từ điểm tính ứng suất đến tâm mặt cắt, (m, cm).
Từ công thức (6.3), ta có nhận xét:
Luật phân bố ứng suất tiếp là bậc nhất đối với bán kính .
+ Khi = 0 = 0
Mz
+ Khi = R thì đạt giá trị lớn nhất max R
Jo
max
Mz
max
D
Hình 6.8: Biểu đồ ứng suất tiếp trên mặt cắt của thanh chịu xoắn
Ví dụ: Trên mặt cắt ngang của thanh tròn đặc có tác dụng mômen xoắn
Mz = 20 KNm (hình 6.9). Tính ứng suất tại A nằm trên chu vi mặt cắt ngang và tại B
có khoảng cách đến tâm O là B = 3 cm. Đường kính mặt cắt ngang là D = 10 cm.
Hình 6.9: Ứng suất tiếp tại A, B trên mặt cắt của thanh chịu xoắn
Giải:
Ta có công thức tính ứng suất tiếp tại một điểm trên mặt cắt ngang của thanh
chịu xoắn, theo (6.3) là:
= M z .
Jo
Trong đó:
Mz = 20 KNm = 20.102 KNcm
Jo = 0,1D4 = 0,1.104 = 103 cm4
D
- Tại A, ta có = = 5 cm
2
20.10 2
Vậy A = R = max = 3
.5 = 10 KN/cm2
10
- Tại B, ta có = B = 3 cm
20.10 2
Vậy B = 3
.3 = 6 KN/cm2
10
M
Nếu z
= const trong toàn thanh thì:
G. J
M zl
(6.8)
G.J o
Nếu thanh gồm nhiều đoạn khi đó góc xoắn được tính:
n
=
i 1
i = 1 + 2 + … + n (6.9)
0,4KNm
b) Mz
1,8KNm
Hình 6.10: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ mômen xoắn (b) của thanh chịu xoắn
Giải:
Vẽ biểu đồ nội lực: Theo ví dụ 2 ở mục 6.1.2 ta vẽ được biểu đồ nội lực như
hình 6.10.b.
a. Góc xoắn tuyệt đối tại A:
20 20
m 1 m
AB = m.z dz = zdz = z2 20
0
0
G.J o1 G.J o1 0
2 G.0,1.d14
2
= (202 - 0) = 0,031 rad
2.8.103.0,1.2 4
max
2
2 3 2
1
Mà max = 2 4 2
2
4 2max = 2 + 42
2 + 32 = 4 2max - 2 4 2max - 2max = 3 2max
Nên 3 max
2
max
3
Vậy = (6.12)
3
Từ điều kiện bền (6.8) ta có ba bài toán cơ bản cho thanh khi chịu xoắn là:
Mz
a. Kiểm tra bền: max = max
Wo
Mz Mz
b. Chọn kích thước mặt cắt: Wo = 0,2d3 max
d max
0,2
3
c. Xác định tải trọng cho phép: Mz Wo. . Từ Mz suy ra tải trọng cho phép.
6.4.2. Điều kiện cứng
Đối với thanh tròn chịu xoắn người ta thường quy định góc xoắn tỷ đối không
được vượt quá giới hạn cho phép . Điều kiện này gọi là điều kiện cứng:
Mz
max = max
[] (rad/m). (6.13)
G.J o
Nếu [] được cho với đơn vị là (độ/m), thì ta đổi ra đơn vị (rad/m) như sau:
1 (rad/m) = (độ/m)
180
Từ điều kiện (6.10) ta cũng có ba bài toán cơ bản về cứng là:
Mz
a. Kiểm tra độ cứng: max = max
[]
G.J o
Mz Mz
b. Chọn kích thước mặt cắt: Jo = 0,1d4 max
d max
G. 0,1G
4
c. Xác định tải trọng cho phép: Mz G.Jo . Từ Mz suy ra tải trọng cho phép.
M2 M1
a) 1,5d d
21,6KNm
Mz
b)
43,2KNm
Hình 6.11: Sơ đồ chịu lực (a) và biểu đồ mômen xoắn (b) của thanh chịu xoắn
Giải:
* Vẽ biểu đồ Mz:
Dùng phương pháp mặt cắt ta vẽ được biểu đồ nội lực Mz như hình 6.11.b.
Từ biểu đồ ta có:
M (1)
z max = 21,6 KNm
M (2)
z max = 43,2 KNm
* Xác định đường kính mặt cắt ngang:
Do hai đoạn của trục truyền có đường kính và mômen xoắn khác nhau nên ta
phải xét từng đoạn.
- Đoạn 1:
+ Theo điều kiện bền ta có:
M z(1)
max = max
3
0,2d
M z(1) 21,6
d 3 max
=
0,2
3
0,2.4,5
d 2,89 cm
M z(1)
d 4 max
0,1.G
1
Ta có: [] = 1 (độ/m) = . (rad/m) = 0,00436 rad/m = 4,36.10-5 rad/cm
4 180 4
21,6
Vậy: d 4
0,1.8.103.4,36.105
d 4,99 cm
Để trục truyền thỏa mãn điều kiện bền và cứng ở đoạn 1 ta chọn:
d 4,99 cm
- Đoạn 2:
+ Theo điều kiện bền ta có:
M z( 2)
max = max
0,2.(1,5d )3
( 2)
1 3 M z max 43,2
d . =
0,2
3
1,5 0,2.4,5
d 2,43 cm
+ Theo điều kiện cứng ta có:
M z( 2)
max = max
[]
G.0,1.(1,5d ) 4
( 2)
1 4 M z max
d .
1,5 0,1.G
1 43,2
d .4
1,5 0,1.8.103.4,36.105
d 3,95 cm
Để trục truyền thỏa mãn điều kiện bền và cứng ở đoạn 2 ta chọn:
d 3,95 cm
Kết luận: Để thỏa mãn điều kiện bền và cứng cho toàn trục truyền, từ các kết
quả trên ta chọn:
d 4,99 cm 5 cm.
1. Một trục có đường kính không đổi d = 7,5 cm chịu lực như hình 6.12. Biết
m1 = 1 KNm, m2 = 0,6 KNm, m3 = m4 = 0,2 KNm, = 90 MN/m2, = 0,4 độ/m,
G = 8.104 MN/m2.
a. Vẽ biểu đồ mômen xoắn nội lực của trục.
b. Tính ứng suất lớn nhất của trục.
c. Tính góc xoắn trong từng đoạn trục và góc xoắn toàn bộ của trục.
d. Kiểm tra theo điều kiện bền và điều kiện cứng.
m4 m3 m2 m1
B A
1m 1,5m 2m
Hình 6.12
2. Cho một trục mặt cắt tròn có đường kính thay đổi và chịu lực như hình 6.13.
Biết M1 = 400 Nm, M2 = 600 Nm, d1 = 2,5 cm, d2 = 4 cm, = 8 KN/cm2,
G = 8.103 KN/cm2.
M2 M1
A d2 C d1 B
2m 1m
Hình 6.13
M3 M2 M1
A d2 B C d1 D
2m 1,5m 2,5m
Hình 6.14
4. Cho thanh tròn AD chịu lực như hình 6.15, biết: m = 100 KNm/m,
M1 = 300 KNm, M2 = 150 KNm, d1 = 10 cm, d2 = 20 cm, G = 8.103 KN/cm2.
a. Vẽ biểu đồ nội lực cho thanh.
b. Tính góc xoắn toàn phần của thanh.
M2 M1 m
d2 d1
A B C D
2m 1m 2m
Hình 6.15
5. Cho thanh tròn chịu lực như hình 6.16, biết M = 4 KNm, d1 = 10 cm,
d2 = 5 cm, = 8 KN/cm2, G = 8.103 KN/cm2.
a. Vẽ biểu đồ nội lực cho thanh.
b. Hãy kiểm tra thanh theo điều kiện bền.
d1 d2
A B C
0,8m 1,2m
Hình 6.16
6. Thanh tròn AD chịu lực như hình 6.17, biết M1 = 100 KNm, M2 = 150 KNm,
M3 = 50 KNm, m = 100 KNm/m, d1 = 10 cm, d2 = 20 cm, d3 = 30 cm,
G = 8.103 KN/cm2.
a. Vẽ biểu đồ nội lực cho thanh.
b. Tính góc xoắn toàn phần của thanh.
m M3 M2 M1
d3 d2 d1
A B C D
2m 1,5m 2,5m
Hình 6.17
q
M
P
y
x
Mặt phẳng tải trọng
z
Đường tải trọng
Hình 7.1: Thanh chịu uốn
1 z P
1
Qy P
Mx z
Hình 7.2: Nội lực trên mặt cắt của thanh chịu uốn
Mx > 0 Mx > 0
n n
Qy > 0 Qy > 0
Hình 7.3: Quy ước dấu của lực cắt Qy và mômen uốn Mx
60KN
13KN Qy
b)
63KN
104KNm
90KNm
c) Mx
36KNm
Hình 7.4: Sơ đồ chịu lực (a), biểu đồ lực cắt (b) và biểu đồ mômen uốn (c)
YA = -13 1 M1
A
z1 Q1
1
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fy = YA - Q1 = 0
Q1 = YA = - 13 KN
Vậy đoạn dầm AB có biểu đồ lực cắt là hằng số: đường nằm ngang
m(1-1)( F ) = - YA.z1 + M1 = 0
z3 = 0 Q 3 = 0
Q3 = q.z3 = 20.z3
z3 = 3 Q3 = 60 KN
Vậy đoạn dầm DC có biểu đồ lực cắt là bậc nhất: đường xiên
a)
A C B D
2m 8m 2m
76KN
40KN
b) K
Qy
84KN
z = 3,8m
8KNm 40KNm
Mx
c)
152KNm 136,4KNm
Hình 7.5: Sơ đồ chịu lực (a), biểu đồ lực cắt (b) và biểu đồ mômen uốn (c)
Giải:
- Tính phản lực tại các gối đỡ A, B:
Fx = 0 XA = 0
Q1 = YA = 76 KN
Vậy đoạn dầm AC có biểu đồ lực cắt là hằng số: đường nằm ngang
m(1-1)( F ) = - YA.z1 + M1 = 0
z1 = 0 M1 = 0
M1 = YA.z1 = 76.z1
z1 = 2 M1 = 152 KNm
Vậy đoạn dầm AB có biểu đồ mômen uốn là bậc nhất: đường xiên
+ Dùng mc (2-2) cắt qua đoạn dầm CB sao cho 0 z2 8m
M q
YA = 76 2
A C M2
2 z2 Q2
2
Thiết lập phương trình cân bằng tĩnh học ta có:
Fy = YA - q.z2 - Q2 = 0
z2 = 0 Q2 = 76 KN
Q2 = YA - q.z2 = 76 - 20.z2
z2 = 8 Q2 = - 84 KN
Vậy đoạn dầm CB có biểu đồ lực cắt là bậc nhất: đường xiên
A C D B
a a
l
P Q
P
Pa Pa M
Hình 7.6: Đoạn thanh CD chịu uốn thuần túy phẳng
7.2.2. Thiết lập công thức tính ứng suất trên mặt cắt ngang
a. Thí nghiệm và quan sát
Xét đoạn dầm chịu uốn thuần túy phẳng (hình 7.7)
y
Mx Mx
x
d
1 2 y
O1 O2 x
y K’ K L L’ y
1 2
dz Đường trung hòa
Hình 7.8: Thiết lập công thức tính ứng suất tiếp
E
ydF = 0 (vì
E
= const)
F
ydF =0
F
Vậy mômen tĩnh của F đối với trục trung hòa x bằng không hay nói cách khác
trục trung hòa đi qua trọng tâm mặt cắt.
- Ta có: My = x z dF = 0 (vì không có lực gây ra mômen quay quanh trục y)
F
E
xydF =0
F
Vậy mômen quán tính ly tâm của F đối với hệ trục Oxy bằng không hay nói
cách khác hệ trục Oxy là hệ trục quán tính chính trung tâm.
Sau khi xác định vị trí đường trung hòa, ta tìm biểu thức của bán kính cong từ
công thức:
E
Mx = y z dF = y ydF = y dF =
E 2 E
Jx
F
F F
1 M
= x (7.3)
EJ x
Thay (7.3) vào (7.2) ta có công thức tính ứng suất pháp:
y Mx
z = E. = E. .y
EJ x
Mx
z = .y (7.4)
Jx
Tổng quát:
Mx
z = .y (7.5)
Jx
+ Lấy dấu cộng nếu điểm tính ứng suất nằm trong miền chịu kéo của tiết diện
+ Lấy dấu trừ nếu điểm tính ứng suất nằm trong miền chịu nén của tiết diện.
7.2.3. Biểu đồ ứng suất
Theo công thức (7.4), trị số ứng suất pháp tỷ lệ bậc nhất với khoảng cách đến
đường trung hòa và có dấu khác nhau về hai phía của đường trung hòa. Theo chiều cao
tiết diện, biểu đồ ứng suất pháp là đường bậc nhất, bằng không tại đường trung hòa và
có trị số lớn nhất tại hai mép mặt cắt như trên hình 7.9.
z
y min
y nmax
h x
y kmax
max
Hình 7.9: Biểu đồ ứng suất pháp
Mx n M
min = - .y max = - nx (7.7)
Jx Wx
Jx J
Trong đó: W kx = k
; W nx = n x
ymax ymax
h
Nếu trục x cũng là trục đối xứng thì: y kmax = y nmax =
2
Jx
Vậy: W kx = W nx = Wx =
h/2
Khi đó các trị số max và min bằng nhau:
Mx
max = (7.8)
min Wx
Wx được gọi là mômen chống uốn của tiết diện và cũng là đặc trưng hình học
của mặt cắt ngang.
7.2.4. Mômen chống uốn của một số hình đơn giản
a. Mặt cắt ngang hình chữ nhật
y
h/2
h x
h/2
Hình 7.10: Tính mômen chống uốn của hình chữ nhật
bh 3 hb 3
Ta có: Jx = ; Jy =
12 12
bh 3
J bh 2
Wx = x = 12 = (7.9)
h h 6
2 2
hb 2
Wy =
6
y kmax R
x
y nmax
D
Hình 7.11: Tính mômen chống uốn của hình tròn
R 4
Ta có: Jx = Jy =
4
y kmax = y nmax = R
R 4
R 3 D 3
Wx = W y = 4 = = 0,1D3 (7.10)
R 4 32
c. Mặt cắt ngang hình vành khăn
D 4
Ta có: Jx = Jy = (1 - 4)
64
D
y kmax = y nmax = R =
2
D 4
(1 4 )
D 3
Wx = Wy = 64 = (1 - 4) 0,1D3(1 - 4)
D 32
2
Wx = Wy 0,1D3(1 - 4) (7.11)
d
với: = , d là đường kính trong, D là đường kính ngoài
D
Trị số mômen chống uốn của tiết diện thép định hình thường gặp được tra theo
bảng 1: “Các đại lượng đặc trưng của mặt cắt thép chữ I” (ở cuối chương 7).
7.2.5. Điều kiện bền
Khi uốn thuần túy, trạng thái ứng suất của thanh là trạng thái ứng suất đơn, điều
kiện bền là:
.y max k
Mx k
max = (7.12)
Jx
Mx n
min = .y max n
Jx
k
Mx
max = (7.13)
min Wx n
- Với vật liệu dẻo, khả năng chịu kéo và chịu nén như nhau k = n =
nên điều kiện bền có dạng:
max | max | (7.14)
min
- Với vật liệu dòn, khả năng chịu kéo và chịu nén khác nhau k < n nên
điều kiện bền có dạng:
max k (7.15)
min n
Từ điều kiện bền ta cũng có ba bài toán cơ bản: Kiểm tra bền; Chọn kích thước
mặt cắt ngang; Xác định tải trọng cho phép.
Ví dụ 1 (bài toán kiểm tra bền):
Trên mặt cắt ngang của dầm chữ T chịu mômen uốn M x = 7200 Nm (hình
7.12), vật liệu của dầm có k = 20 MN/m2, n = 30 MN/m2.
Hãy kiểm tra bền cho dầm, biết mặt cắt dầm có Jx = 5312,5 cm4.
50mm
125mm
Mx
x
75mm
z
y
150mm
Jx 5312,5.10 8
W nx = n
= 2
= 425.10-6 m3
ymax 12,5.10
Do đó:
Mx 7200
max = k
= 6
= 10,16.106 N/m2 = 10,16 MN/m2
Wx 708,3.10
Mx 7200
min = n
= 6
= 16,94.106 N/m2 = 16,94 MN/m2
Wx 425.10
Ta thấy:
max = 10,16 MN/m2 < k = 20 MN/m2
min = 16,94 MN/m2 < n = 30 MN/m2
Vậy dầm đảm bảo điều kiện bền.
Ví dụ 2 (bài toán chọn kích thước mặt cắt ngang):
Cho một dầm mặt cắt ngang hình chữ nhật chịu mômen uốn M = 60 KNm (hình
7.13), biết h = 2b, vật liệu của dầm có = 16 KN/cm2.
Hãy xác định kích thước của mặt cắt.
y
M
h x
4m
b
60KNm
Mx
Hình 7.13: Dầm chịu uốn và biểu đồ mômen uốn
Giải:
Từ điều kiện bền ta suy ra:
Mx
max =
Wx
bh 2
375
6
Thay h = 2b, ta được:
4b 3
375
6
6x375
b 3 = 8,25 cm
4
Kết luận: Chọn b = 8,3 cm; h =16,6 cm
Ví dụ 3 (bài toán chọn tải trọng cho phép):
Một dầm bằng gang có kích thước và mặt cắt ngang như hình 7.14.
a. Hãy xác định trị số mômen uốn cho phép, biết ứng suất kéo cho phép của
gang là k = 15 MN/m2, mặt cắt dầm có Jx = 25470 cm4.
b. Hỏi với trị số mômen uốn cho phép đó ứng suất nén lớn nhất trong dầm là
bao nhiêu.
10cm
19,2cm
Mx
x
10,8cm
z
y
25cm
Hình 7.14: Dầm có mặt cắt ngang chữ I không đối xứng chịu uốn
Giải:
a. Từ điều kiện bền:
.y max k
Mx k
max =
Jx
8
Mx k. 6 25470.10
Jx
k
= 15.10 . 2
= 3,54.104 Nm
ymax 10,8.10
Vậy mômen uốn cho phép là: M x = 3,54.104 Nm
YA P YB
A C B
l/2 l/2
P/2
P/2 Qy
P.l/4
Mx
A B
P
b)
A B
Hình 7.16: Trước (a) và sau (b) biến dạng của dầm chịu uốn
b. Trạng thái ứng suất
Như vậy khác với trường hợp uốn thuần túy là ngoài ứng suất pháp z do Mx
gây ra còn có thành phần ứng suất tiếp zy do Qy gây ra. Ngoài ra theo định luật đối
ứng của ứng suất tiếp trên mặt vuông góc với mặt cắt ngang cũng có thành phần ứng
suất tiếp yz bằng và trái dấu với zy. (Thực tế còn tồn tại y nhưng vì y quá bé so với
các thành phần khác nên ta có thể bỏ qua)
Vậy trạng thái ứng suất của một phân tố có cạnh song song với các trục tọa độ
có thể biểu diễn như hình 7.17.
yz
z
zy
Hình 7.17: Trạng thái ứng suất của phân tố có cạnh song song với trục tọa độ
O x x
y =0
C y A B
=0
Hình 7.18: Tính ứng suất tiếp trên mặt cắt ngang
M x S xc
N1 =
Jx
( M x dM x ) S xc
N2 =
Jx
- Trên mặt trên của khối hộp (mặt cắt song song với trục thanh và vuông góc
với lực cắt Qy):
Hợp lực của ứng suất trên mặt này bằng:
T = yz.bc.dz
Phương trình cân bằng hình chiếu theo phương z của tất cả các lực tác dụng lên
phân tố:
N1 - N2 + T = 0
M x S xc ( M x dM x ) S xc
- + yz.bc.dz = 0
Jx Jx
dM x S xc
yz = .
dz b c .J x
Qy .S xc
Hay: zy = yz = (7.17)
b c .J x
Trong đó:
+ Qy là trị số lực cắt tại mặt cắt đang xét.
+ Jx là mômen quán tính của mặt cắt ngang đối với trục trung hòa x.
Qy
h O x
y max
K
Fc
b
a) b)
Hình 7.20: Biểu đồ ứng suất tiếp trên mặt cắt hình chữ nhật
Q y h2
zy = y 2 (7.18)
2J x 4
Từ (7.18) ta nhận thấy:
- Quy luật phân bố của ứng suất zy trên mặt cắt theo phương trục y là một
đường parabol bậc hai.
- Tại điểm trên đường trung hòa, ứng suất tiếp cực đại và có trị số:
Q y . h2 Qy . h 2 3 . Qy
Với y = 0 zy max = = =
2J x 4 bh 3 4 2 bh
2
12
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 116
3 Qy
max = (7.19)
2 F
- Tại điểm biên trên và biên dưới của mặt cắt, ứng suất tiếp bằng không.
h Q h2 h2
Với y = zy = y = 0
2 2J x 4 4
Từ đó ta vẽ được biểu đồ ứng suất tiếp trên mặt cắt như hình 7.20.b.
b. Mặt cắt hình tròn
τzy
y R
α O φ x
B C
Fc d τmax
y
bρ
bc
a) b)
Hình 7.21: Biểu đồ ứng suất tiếp trên mặt cắt hình tròn
Xét ứng suất tiếp zy tại các điểm thuộc BC (hình 7.21.a), ta có:
bc = BC = 2R.cosα
R /2
S cx = dF .b .d =
Fc y
R sin .2R cos .d ( R sin )
/2 /2
2 3
3
cos . sin .d = - 2R 3
cos .d (cos ) = R cos 3 α
2 2
= 2R
3
R 4
Jx =
4
Theo (7.17), ta tính được:
2 3
Qy .S xc Qy R cos 3 Q R 2 cos 2 Q R 2 (1 sin 2 )
zy = = 3 = y = y
b c .J x 2 R cos .J x 3J x 3J x
Qy
Hay: zy = (R2 - y2) (7.20)
3J x
y τzy
τ1
d
x
A y h τmax
C
t τ1
b
a) b) c)
Hình 7.22: Biểu đồ ứng suất tiếp trên mặt cắt chữ I
Xét dầm chịu uốn ngang phẳng có mặt cắt ngang hình chữ I (hình 7.22.a). Để
đơn giản hóa ta có thể coi mặt cắt bao gồm ba hình chữ nhật ghép lại: hình chữ nhật
lòng rộng d, cao (h - 2t) và hai hình chữ nhật đế rộng b cao t (hình 7.22.b). Thực tế cho
thấy ứng suất tiếp do Qy gây ra ở phần đế rất bé so với phần lòng.
Lấy điểm bất kỳ A(x,y) thuộc phần lòng ta có:
bc = d
1 2
S cx = Sx - dy
2
Với Sx là mômen tĩnh của một nửa mặt cắt đối với x
Theo (7.17), ta tính được:
1
Qy S x dy 2
zy = 2 (7.22)
d .J x
Từ (7.22) ta thấy luật phân bố zy của phần lòng mặt cắt chữ I là một đường
parabol bậc hai đối với y.
Tại những điểm nằm trên trục trung hòa ứng suất đạt giá trị lớn nhất:
Q y .S x
max = zy(0) = (7.23)
d .J x
Qy S x d t
2 2
C = 1 = zy( - t) =
h
(7.24)
2 d .J x
Tại điểm tiếp giáp giữa phần lòng và phần đế nhưng thuộc phần đế ta thấy
mômen tĩnh không thay đổi nhưng do b >> d nên tại đó biểu đồ zy có bước nhảy, tại
mép tiết diện ứng suất bằng không.
Biểu đồ ứng suất tiếp zy của mặt cắt chữ I được vẽ trên hình 7.22.c.
7.3.6. Kiểm tra bền cho dầm chịu uốn ngang phẳng
Đối với dầm chịu uốn ngang phẳng trên mặt cắt ngang nói chung có hai loại
ứng suất: ứng suất pháp do Mx gây ra và ứng suất tiếp do Qy gây ra. Nhưng không phải
trạng thái ứng suất tại mọi điểm trên mặt cắt là như nhau.
Bây giờ chúng ta thử khảo sát trường hợp tiết diện hình chữ nhật hẹp: Sự phân
bố của ứng suất pháp và ứng suất tiếp theo chiều cao được biểu diễn như hình 7.23.
τ σ
A σmin
Mx Qy
C x
D τmax
z B
y σmax
a) b) c)
τmax τD
A B C D
σmin σmax σD
d) e) g) h)
Hình 7.23: Sự phân bố ứng suất pháp và ứng suất tiếp
Ta nhận thấy:
- Tại 2 mép (điểm A, điểm B): Ứng suất tiếp bằng không, chỉ có ứng suất pháp
nên trạng thái ứng suất của phân tố A và B là trạng thái ứng suất đơn (hình 7.23.d, e).
- Tại trục trung hòa (điểm C): Ứng suất pháp σz = 0, chỉ có ứng suất tiếp nên
trạng thái ứng suất của phân tố C là trạng thái ứng suất trượt thuần túy (hình 7.23.g).
Mx
max = (7.25)
Wx
- Đối với dầm làm bằng vật liệu dòn:
k
Mx
max = (7.26)
Wxk
n
Mx
min =
Wxn
b. Kiểm tra phân tố ở trạng thái trượt thuần túy
Mặt cắt kiểm tra là mặt cắt có Qy lớn nhất.
Điều kiện:
- Đối với dầm làm bằng vật liệu dẻo: max [] (7.27)
Nếu [] không cho, ta có thể tính [] qua theo các thuyết bền như sau:
+ Theo thuyết bền thế năng biến đổi hình dáng lớn nhất: [] =
3
- Đối với dầm làm bằng vật liệu dòn: Dùng thuyết bền Mohr.
c. Kiểm tra phân tố ở trạng thái ứng suất phẳng đặc biệt
Mặt cắt kiểm tra là mặt cắt có Qy và M x cùng lớn.
F y =0
YA - q.5 - P + YB = 0
YB = - YA + q.5 + P
YB = - 15,5 + 4.5 + 16 = 20,5 KN
Ta vẽ được biểu đồ lực cắt Qy và biểu đồ mômen uốn Mx như trên hình 7.24.
2KNm
Mx
23KNm
Hình 7.24: Sơ đồ chịu lực, biểu đồ lực cắt và biểu đồ mômen uốn
A C B D
2m 2m 1m
16KN 4 Qy
0
8 8KN
Mx
4KNm
20KNm
Hình 7.25: Sơ đồ chịu lực, biểu đồ lực cắt và biểu đồ mômen uốn
Giải:
Tính phản lực tại các gối đỡ A và B:
m B (F ) = 0
F y =0
YA - q.2 - P + YB = 0
YB = - YA + q.2 + P = - 16 + 6.2 + 12 = 8 KN
Ta vẽ được biểu đồ lực cắt Qy và biểu đồ mômen uốn Mx như trên hình 7.25.
Từ các biểu đồ ta có:
Qymax = 16 KN; Mx max = 20 KNm = 2000 KNcm
- Theo điều kiện bền về ứng suất pháp ta có:
5 7
YA= P P 2P YB= P
4 4
A C D B
a 2a a
5 1
P P Qy
4 4
7
P
4
Mx
5 7
Pa Pa
4 4
Hình 7.26: Sơ đồ chịu lực, biểu đồ lực cắt và biểu đồ mômen uốn
F y =0
YA - P - 2P + YB = 0
YB = - YA + P + 2P
5 7
YB = - P + P + 2P = P
4 4
Ta vẽ được biểu đồ lực cắt Qy và biểu đồ mômen uốn Mx như trên hình 7.26.
Từ các biểu đồ ta có:
7 7
Qy max = P; Mx max = Pa
4 4
Tra bảng 1 và bảng 2 với mặt cắt thép chữ I số 10 có:
Wx = 48,8 cm3 ; Sx = 28 cm3 ; Jx = 244 cm4 ; d = 0,45 cm
- Theo điều kiện bền về ứng suất pháp ta có:
≤
M x max
max =
Wx
Mxmax ≤ Wx.
P a ≤ Wx.
7
4
4.Wx . 4.48,8.16
P≤ = = 5,577 KN
7a 7.80
- Theo điều kiện bền về ứng suất tiếp ta có:
Q y max .S x
max = ≤
d .J x
d .J x.
Qymax ≤
Sx
7 d .J x.
P ≤
4 Sx
4.d .J x. 4.0,45.244.8
P≤ = = 17,926 KN
7.S x 7.28
mômen chống uốn Wx. Vậy để dễ thỏa điều kiện bền (tức là tăng khả năng chịu uốn),
thì ta tăng trị số Wx, tức là tăng Jx, bằng cách đưa vật liệu ra xa trục trung hòa x.
- Qua biểu đồ ứng suất pháp, ta thấy mép dưới của tiết diện có max và mép trên
có min. Hình dáng tiết diện sẽ hợp lý khi hai mép cùng đồng thời phá hỏng, tức là đạt
đồng thời hai đẳng thức:
.y max = k
Mx k
max =
Jx
Mx n
min = .y max = n
Jx
Lập tỷ số giữa hai đẳng thức, ta nhận được điều kiện hợp lý:
k
ymax
=
k
n
ymax n
k
+ Đối với vật liệu dẻo, ta có k = n
ymax
n = 1, nghĩa là trọng tâm phải
ymax
nằm giữa mặt cắt để đạt điều kiện: y kmax = y nmax
Vì vậy hình dạng mặt cắt ngang hợp lý khi chịu uốn đối với vật liệu dẻo là
những loại mặt cắt đối xứng qua trục x, như mặt cắt hình chữ I hay chữ ghép như
trên hình 7.27.
y y y
y nmax
x x x
y kmax
Hình 7.27: Hình dạng mặt cắt ngang hợp lý đối với vật liệu dẻo khi chịu uốn
y nmax
x x
y kmax
Hình 7.28: Hình dạng mặt cắt ngang hợp lý đối với vật liệu dòn khi chịu uốn
Dưới tác dụng của lực P trục dầm bị uốn cong đi.
- Đường cong của trục dầm sau khi uốn được gọi là đường đàn hồi.
Xét tiết diện tại A (cách gốc tọa độ một đoạn z): Sau khi dầm chịu uốn A sẽ di
chuyển xuống A’, do biến dạng bé nên ta coi AA’ cùng nằm trên đường thẳng vuông
góc với trục dầm.
AA’ = y được gọi là độ võng của dầm tại A.
Trước và sau biến dạng tiết diện A sẽ bị xoay đi một góc φ.
φ được gọi là góc xoay của tiết diện tại A.
Ta thấy :
- Tập hợp của độ võng trên toàn dầm chính là đường đàn hồi có phương trình
y = y(z).
Theo quan hệ hình học: φ tgφ = y’(z). Vậy đạo hàm của đường đàn hồi là góc
xoay của mặt cắt khi dầm biến dạng.
Trong thực tế ngoài việc tính toán về bền, đối với dầm chịu uốn ta phải kiểm tra
thêm điều kiện cứng với điều kiện độ võng lớn nhất của dầm không vượt quá trị số
giới hạn nào đó.
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 127
f f
Điều kiện: ≤ (7.30)
l l
Trong đó:
f - độ võng lớn nhất của dầm
l - chiều dài nhịp dầm
f
l - độ võng cho phép
Như vậy muốn tính toán về cứng cho dầm ta phải biết được độ võng, góc xoay
của dầm. Ta có thể biết được nếu ta xác định được phương trình của đường đàn hồi.
7.5.2. Phương trình vi phân của đường đàn hồi
Ở phần 7.2.2. (Thiết lập công thức tính ứng suất trên mặt cắt ngang) ta đã thiết
lập được công thức:
1 M
= x
EJ x
Mặt khác vì đường đàn hồi là đường cong hình học nên theo hình học vi phân ta
có thể tính độ cong của đường đàn hồi theo công thức:
1 y"
=
(1 y '2 )3 / 2
Từ hai biểu thức trên ta suy ra:
y" M
= x (7.31)
(1 y ' )
2 3/ 2
EJ x
Đây là phương trình vi phân tổng quát của đường đàn hồi.
Ta phải chọn dấu sao cho thỏa mãn hai vế của đẳng thức. Ta nhận thấy các mẫu
số trong hai vế đều là những số dương, vậy ta chỉ cần chọn dấu sao cho phù hợp với
các tử số. Ta khảo sát một đoạn dầm chịu uốn cong trong hai trường hợp như ở hình
7.30.
O x
Mx > 0 Mx < 0
y” < 0 y” > 0
y
Hình 7.30: Dấu của mômen uốn và độ võng
Theo hình 7.30 ta thấy y” và Mx luôn ngược dấu nhau nên trong (7.31) ta phải
chọn dấu âm tức là:
Tích phân lần thứ hai ta được phương trình đường đàn hồi:
Mx
y(z) = - dz C dz + D
EJ x
Trong đó C và D là các hằng số tích phân được xác định từ các điều kiện liên
kết và liên tục của dầm.
a. Thiết lập phương trình độ võng và góc xoay của dầm chịu lực như hình 7.31
1
z EJx = const P
A B z
1
l
y
Hình 7.31: Thiết lập phương trình độ võng và góc xoay
của dầm một đầu ngàm chịu lực tập trung
Giải:
Biểu thức mômen uốn tại mặt cắt (1-1) là:
Mx = - P(l - z)
Vậy phương trình vi phân của đường đàn hồi có dạng:
Pl 2 Pz 3
y= z -
2 EJ x 6 EJ x
Độ võng và góc xoay lớn nhất ở đầu tự do B. Tại đó ta có:
Pl 3 Pl 3 Pl 3
ymax = yB = f = - = (7.34)
2 EJ x 6 EJ x 3EJ x
Pl 2 Pl 2 Pl 2
φmax = φB = - = (7.35)
EJ x 2 EJ x EJ x
Trị số dương của yB chứng tỏ điểm B dịch chuyển xuống dưới theo chiều dương
của y, còn dấu dương của φB chứng tỏ tiết diện B quay một góc theo thuận chiều kim
đồng hồ.
b. Thiết lập phương trình độ võng và góc xoay của dầm đặt trên hai gối tựa chịu
tải trọng phân bố q trên nhịp l (hình 7.32). Độ cứng của dầm là không đổi.
Giải:
Phản lực tại các gối đỡ A và B tính được là:
ql
Y A = YB =
2
Phương trình mômen uốn tại mặt cắt (1-1) có hoành độ z là:
ql qz 2
Mx = z-
2 2
Phương trình vi phân của đường đàn hồi là:
q
y” = - (lz - z2)
2 EJ x
A B z
z 1
l
y
ql 2
8
Mx
Tích phân hai lần liên tiếp ta được phương trình góc xoay và độ võng:
q lz 2 z 3
φ = y’ = - ( - )+C
2 EJ x 2 3
q lz 3 z 4
y= - ( - ) + Cz + D
2 EJ x 6 12
Các điều kiện liên kết của dầm là:
+ Với z = 0 thì y=0
+ Với z = l thì y=0
Từ các điều kiện đó ta xác định được các hằng số tích phân:
D=0
ql 3
C=
24 EJ x
Vậy phương trình góc xoay và độ võng là:
q lz 2 z 3 ql 3 ql 3 6z2 4z3
φ = y’ = - ( - )+ = (1 - 2 + 3 )
2 EJ x 2 3 24 EJ x 24 EJ x l l
q lz 3 z 4 ql 3 ql 3 2z2 z3
y= - ( - )+ z= z(1 - 2 + 3 )
2 EJ x 6 12 24 EJ x 24 EJ x l l
l
Độ võng lớn nhất tại giữa nhịp ứng với z = ( vì y' l = 0).
2 Z
2
ql 3
Ta nhận thấy φA = - φB = (7.37)
24 EJ x
Biểu đồ độ võng và góc xoay của dầm được vẽ như hình 7.33.
5ql 4
384 EJ x
ql 3
24 EJ x
φ
ql 3
24 EJ x
Hình 7.33: Biểu đồ độ võng và góc xoay của dầm hai đầu bản lề chịu lực phân bố
c. Thiết lập phương trình độ võng và góc xoay của dầm đặt trên hai gối tựa chịu tải
trọng tập trung P như hình 7.34. Độ cứng của dầm là không đổi.
Giải:
Phản lực tại các gối đỡ A và B tính được là:
Pb Pa
YA = ; YB =
l l
Ở đây ta nhận thấy phương trình mômen uốn trong hai đoạn AC và CB biến
thiên khác nhau, vì vậy các biểu thức của độ võng và góc xoay trong hai đoạn cũng
khác nhau.
Biểu thức mômen uốn tại các mặt cắt (1-1), (2-2) có trị số là:
Mx
Pab
l
Hình 7.34: Thiết lập phương trình độ võng và góc xoay
của dầm hai đầu bản lề chịu lực tập trung
Pb
Đoạn AC (0 ≤ z1 ≤ a): Mx1 = z1
l
Pb
Đoạn CB (a ≤ z2 ≤ l): Mx2 = z2 - P(z2 - a)
l
Phương trình vi phân của đường đàn hồi trong các đoạn đó là:
Pb
y"1 = - z1
lEJ x
Pb P
y"2 = - z2 + (z2 - a)
lEJ x EJ x
Tích phân liên tiếp hai lần các phương trình trên ta được :
Pb 2
y'1 = - z 1 + C1
2lEJ x
Pb 3
y1 = - z 1 + C1 z1 + D 1
6lEJ x
Pb 2 P
y’2 = - z2 + (z2 - a)2 + C2
2lEJ x 2 EJ x
Pb 3 P
y2 = - z2 + (z2 - a)3 + C2z2 + D2
6lEJ x 6 EJ x
Để xác định 4 hằng số tích phân C1, C2, D1, D2 ta dựa vào các điều kiện biên
sau đây:
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 133
+ Tại z1 = 0 thì y1 = 0
+ Tại z2 = l thì y2 = 0
+ Tại z1 = z2 = a thì y1 = y2 và y'1= y'2
Thế các điều kiện biên vào các phương trình góc xoay và độ võng ở trên ta
được hệ phương trình:
D1 = 0
Pb 3 P
- l + (l - a)3 + C2l + D2 = 0
6lEJ x 6 EJ x
Pb 3 Pb 3
- a + C1 a + D 1 = - a + C2 a + D 2
6lEJ x 6lEJ x
Pb 2 Pb 2
- a + C1 = - a + C2
2lEJ x 2lEJ x
Giải hệ 4 phương trình trên ta tìm được:
D1 = D 2 = 0
Pb 2
C1 = C2 = (l – b2)
6lEJ x
Vậy phương trình góc xoay và độ võng trong từng đoạn là:
Đoạn AC: 0 ≤ z1 ≤ a
Pb 2 Pb 2
φ1 = y'1 = - z1 + (l – b2)
2lEJ x 6lEJ x
Pb 3 Pb 2
y1 = - z1 + (l – b2)z1
6lEJ x 6lEJ x
Pb l 2 b 2 z12
φ1 = y'1 =
lEJ x 6 2
Pb l 2 b2 z3
y1 = z1 1
lEJ x 6 6
Đoạn CB: a ≤ z2 ≤ l
Pb 2 P Pb 2
φ2 = y’2 = - z2 + (z2 - a)2 + (l – b2)
2lEJ x 2 EJ x 6lEJ x
Pb 3 P Pb 2
y2 = - z2 + (z2 - a)3 + (l – b2)z2
6lEJ x 6 EJ x 6lEJ x
Pb z22 l ( z2 a) 2 l 2 b 2
φ2 = y’2 = -
lEJ x 2 2b 6
Pb l ( z2 a)3 l 2 b 2 z23
y2 =
lEJ x 6b 6
z 2
6
Pbl b2
φA = 1 2 > 0
6 EJ x l
Pb l 2 b2 a 2
φC = φ1(z1 = a) =
lEJ x 6 2
Pb
= (3a 2 l 2 b2 )
6lEJ x
=
Pb
6lEJ x
(3a 2 (a b)2 b2 )
Pb
= ( 3a 2 a 2 2ab b2 b2 )
6lEJ x
Pb
= ( 2a 2 2ab )
6lEJ x
Pab
φC = (a b) < 0
3lEJ x
Giữa hai điểm A và C góc xoay đổi dấu, nghĩa là sẽ bị triệt tiêu một lần. Điều
đó chứng tỏ độ võng có giá trị lớn nhất ở trong đoạn thứ nhất. Cho φ1 = 0 ta tìm được:
Pb l 2 b 2 z12
φ1 = = 0
lEJ x 6 2
l 2 b2
z1 =
3
Thay vào phương trình của y1 ta có:
Pb l 2 b2 l 2 b2 1 l 2 b2 l 2 b2
y1max = f = .
lEJ x 6 3 6 3 3
Pb 2 l 2 b2 l 2 b2
f= .
lEJ x 3 6 3
Pb 2 3
= . (l 2 b2 )3
lEJ x 18.3
3
3Pbl 2 b2
f= 1 2
27 EJ x l
max ≤ (7.40)
Ví dụ: Hãy kiểm tra điều kiện cứng của dầm chiều dài l = 4m, mặt cắt chữ I số
24 chịu lực như hình 7.35.a, biết P = 20 KN, q = 20 KN/m, y = 0,015 m, vật liệu có
E = 2.105 MN/m2.
q P
a)
A C B
2m 2m
q
b) A B
4m
P
c) A C B
2m 2m
Hình 7.35: Sơ đồ chịu lực của dầm chịu uốn: dầm có lực phân bố và lực tập trung (a),
dầm có lực phân bố (b) và dầm có lực tập trung (c)
5.20.44 20.43
= +
384.2.105.103.3460.108 48.2.105.103.3460.108
1. Cho dầm AD chịu lực như hình 7.36, biết q = 20 KN/m, M = 140 KNm,
P = 50 KN, h = 2b = 6 cm, []= 600 KN/cm2.
a. Tính phản lực tại các gối đỡ.
b. Vẽ biểu đồ nội lực cho dầm.
c. Kiểm tra bền cho dầm.
P q y
M
A B C D h x
8m 2m 3m
b
Hình 7.36
2. Cho dầm AB chịu lực như hình 7.37, biết q = 40 KN/m, P = 50 KN,
M = 100 KNm, h = 2b = 6 cm, [] = 600 KN/cm2.
a. Tính phản lực tại các gối đỡ.
b. Vẽ biểu đồ nội lực cho dầm.
c. Kiểm tra bền cho dầm.
P q M y
A C D B h x
1m 2m 2m
b
Hình 7.37
A B C D No 30
1m 3m 1m
Hình 7.38
4. Cho dầm AB chịu lực như hình 7.39, biết q = 8 KN/m, P = 12 KN, a = 1 m,
h = 2b, [] = 16 KN/cm2, [τ] = 8 KN/cm2.
a. Tính phản lực tại các gối đỡ.
b. Vẽ biểu đồ nội lực cho dầm.
c. Xác định kích thước b để dầm làm việc an toàn, tiết kiệm.
P q 2P y
A B h x
a 2a 2a
b
Hình 7.39
5. Cho dầm AB chịu lực như hình 7.40, biết q = 4 KN/m, P = 20 KN, a = 1 m,
[] = 16 KN/cm2, [τ] = 8 KN/cm2.
a. Tính phản lực tại các gối đỡ.
b. Vẽ biểu đồ nội lực cho dầm.
c. Xác định kích thước b để dầm làm việc an toàn, tiết kiệm.
q P 2P q
3b
A B
a a a a a b
b b b
Hình 7.40
P q M
A B No 27
a P a a
Hình 7.41
7. Cho dầm có độ cứng EJ = const chịu lực như hình 7.42. Hãy xác định độ
võng và góc xoay lớn nhất của dầm.
q
A B
l
Hình 7.42
8. Cho dầm có độ cứng EJ = const chịu lực như hình 7.43. Hãy xác định độ
võng và góc xoay tại mặt cắt C của dầm.
P = 2qa
M = qa2
q
A B
C
a a
Hình 7.43
BẢNG 2
TRỌNG LƯỢNG, KÍCH THƯỚC MẶT CẮT CỦA THÉP CHỮ I
d
x h
R r
t
b
Vậy thanh chịu uốn xiên là thanh mà trên mặt cắt ngang của nó có hai thành
phần nội lực là Mx và My nằm trong các mặt phẳng quán tính chính trung tâm của mặt
cắt ngang.
Mu = M x + M y
M u nằm trong mặt phẳng chứa trục z nhưng không trùng với mặt phẳng quán
tính chính trung tâm của mặt cắt.
Cũng có thể nói thanh chịu uốn xiên là thanh chịu tác dụng của lực vuông góc
với trục thanh, nhưng không trùng với một trục quán tính chính trung tâm nào của mặt
cắt ngang.
Ví dụ: Thanh AB có chiều dài l một đầu ngàm, một đầu tự do, chịu tác dụng
của lực P vuông góc trục thanh, phương của lực P hợp với phương thẳng đứng một góc
(hình 8.2).
B
Px x
z
α
P Py
y
x
Mu
z
Mặt phẳng tải trọng
y
Hình 8.3: Mặt phẳng tải trọng và đường tải trọng
8.2.2. Ứng suất pháp trên mặt cắt ngang
Tại điểm bất kỳ tọa độ (x,y) trên mặt cắt ngang có các thành phần ứng suất
pháp là:
Mx
- Ứng suất pháp σx do Mx gây ra: σx = y
Jx
My
- Ứng suất pháp σy do My gây ra: σy = x
Jy
Vậy công thức tính ứng suất pháp tại điểm tọa độ (x,y) là:
Mx M
σ = σx + σy = y yx (8.1)
Jx Jy
Trong đó:
+ Mx, My là trị số tuyệt đối của mômen uốn quanh trục x và trục y, (Nm)
+ Jx, Jy là mômen quán tính của mặt cắt đối với trục x và trục y, (m4)
+ x, y là khoảng cách từ điểm tính ứng suất đến trục y và trục x, (m).
+ Lấy dấu (+) nếu điểm tính ứng suất nằm ở vùng chịu kéo, lấy dấu (-) ở
vùng chịu nén.
Tính ứng suất tại các điểm góc A, B, C, D của mặt cắt hình 8.4 như sau:
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 147
A B
h/2
Mx
x
h/2 My
z D C
P y
b/2 b/2
Mx h My b
σA = . - .
Jx 2 Jy 2
Mx h M b
σB = . + y.
Jx 2 Jy 2
Mx h M b
σC = - . + y.
Jx 2 Jy 2
Mx h My b
σD = - . - .
Jx 2 Jy 2
Như vậy điểm B nằm ở góc phần tư chịu kéo do cả Mx, My gây ra. Điểm D nằm
ở góc phần tư chịu nén do cả Mx, My gây ra. Đó là hai điểm có ứng suất pháp lớn nhất
và nhỏ nhất, nghĩa là:
σmax =
σB
σmin =
σD
8.2.3. Đường trung hòa và biểu đồ ứng suất pháp
a. Đường trung hòa
Trong thanh chịu uốn xiên trên mặt cắt của nó cũng xuất hiện một miền chịu
kéo và một miền chịu nén. Ranh giới giữa hai miền đó gọi là đường trung hòa.
Đường trung hòa là quỹ tích của những điểm có ứng suất pháp bằng không.
Xét một điểm nào đó nằm trên trục trung hòa có tọa độ (xo,yo) (hình 8.5), ta có:
Mx M
= .yo - y .xo = 0
Jx Jy
Ta thấy: xo = yo = 0 = 0
Vậy trục trung hòa trong uốn xiên là đường thẳng đi qua gốc tọa độ.
A B
xo
yo O x
Đường tải trọng Đường trung hòa
z D C
P y
Hình 8.5: Xác định đường trung hòa
Mx M
Thay: Mx = P.cos.l và My = P.sin.l vào phương trình: .yo - y .xo = 0.
Jx Jy
P.cos .l P.sin .l
Ta được: .yo - .xo = 0
Jx Jy
yo J sin
= x .
xo J y cos
Jx
tg = .tg (8.2)
Jy
Nhận xét :
- Nếu mặt cắt có Jx Jy thì . Nghĩa là khác với uốn phẳng trong uốn xiên
đường trung hòa và đường tải trọng luôn nằm ở góc phần tư khác nhau và chúng
không vuông góc với nhau.
- Nếu mặt cắt có Jx = Jy thì = thì không có hiện tượng uốn xiên (mặt cắt
tròn, vuông và các đa giác đều).
b. Biểu đồ ứng suất pháp
Ta thấy tỷ số ứng suất tại các điểm trên mặt cắt ngang tỷ lệ với khoảng cách từ
điểm đó đến đường trung hòa. Vì vậy ta có thể biểu diễn sự phân bố ứng suất pháp trên
mặt cắt ngang bằng biểu đồ ứng suất. Ta kẻ một đường chuẩn vuông góc với đường
trung hòa, ứng suất tại các điểm có cùng khoảng cách đến đường trung hòa được biểu
thị bằng một tung độ vuông góc với đường chuẩn. Nối các điểm của tung độ này bằng
một đường thẳng ta được biểu đồ ứng suất pháp (hình 8.6).
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 149
A B
z D C
y σ
min
Hình 8.6: Biểu đồ ứng suất pháp trên mặt cắt của thanh chịu uốn xiên
8.2.4. Điều kiện bền
Những điểm có ứng suất pháp cực trị là những điểm cách xa đường trung hòa
nhất. Giá trị của các ứng suất pháp cực trị bằng:
Mx My
max = . yk + . xk
Jx Jy
Mx My
min = - . yn - . xn
Jx Jy
Trong đó:
+ xk, yk là tọa độ điểm chịu kéo cách xa đường trung hòa nhất
+ xn, yn là tọa độ điểm chịu nén cách xa đường trung hòa nhất.
Trong trường hợp mặt cắt ngang có hai trục đối xứng thì max và min ở hai điểm
góc xa đường trung hòa nhất. Trị số của chúng được tính như sau:
Mx My
max = + (8.3)
Wx Wy
Mx My
min = - - (8.4)
Wx Wy
A B x
h Px β
α
P l P Py
Mx = Py.l
My = Px.l
bh 3 7,2.123
Ta có: Jx = = = 1036,8 cm4
12 12
b 3h 7,23.12
Jy = = = 373,248 cm4
12 12
tg30o = 0,577
1036,8
Vậy: tg = .0,577 = 1,603
373,248
58o
x
Nz Mu
z
y
Hình 8.8: Thanh chịu uốn và kéo đồng thời
Mx
Nz
Hình 8.9 : Biểu đồ mômen uốn, lực dọc của thanh chịu uốn và kéo đồng thời
+ x k
Nz M
max = (8.9)
F Wx
Nz M
b. Trường hợp uốn cộng nén: = - x .y (8.10)
F Jx
Điều kiện bền:
+ Đối với vật liệu dẻo có k = n =
Nz M x
min = (8.11)
F Wx
+ Đối với vật liệu dòn có k < n nên phải nghiệm cả hai miền kéo và
nén
n
Nz M x
min =
F Wx
* Chú ý: Trường hợp thanh chịu uốn xiên đồng thời kéo (nén), ta có công thức
tính ứng suất pháp trên mặt cắt ngang là:
Nz M M
= x .y y .x (8.13)
F Jx Jy
Việc chọn dấu trước mỗi số hạng tùy theo các thành phần nội lực tương ứng
gây nên ứng suất kéo hay nén tại điểm đang tính ứng suất.
8.3.3. Đường trung hòa và biểu đồ ứng suất pháp
Giả sử trên mặt cắt ngang của thanh chịu uốn và kéo đồng thời có các thành
phần nội lực Nz, Mx và My như hình 8.10.
A B
Mx
x
Nz My
z D C
y
Hình 8.10: Nội lực Nz, Mx, My trên mặt cắt của thanh chịu uốn và kéo đồng thời
Áp dụng nguyên lý cộng tác dụng ta có thể xác định vị trí đường trung hòa trên
mặt cắt ngang như sau:
Khi thanh có hai mômen tác dụng (uốn xiên) đường trung hòa đi qua gốc tọa
độ, hợp với trục Ox một góc β, ta vẽ được biểu đồ ứng do uốn xiên. Ứng suất lớn nhất
ở điểm B ký hiệu là umax, ứng suất nhỏ nhất ở điểm D ký hiệu là umin. Khi có thêm
lực dọc, nếu lực kéo thì nó gây ra ứng suất kéo ở mọi điểm trên mặt cắt ngang là như
nhau và bằng Nz/F. Ứng suất cực đại và cực tiểu lúc này sẽ là:
Nz
σmax = umax +
F
Nz
σmin = umin +
F
Như vậy nếu kể cả lực dọc thì σmax > umax và σmin < umin.
A B
σumax
x
Nz/F
D C σmax
y
umin
σ
Từ điểm có ứng suất bằng không trên đường chuẩn, kẻ đường thẳng song song
với đường trung hòa trong uốn xiên ta được đường trung hòa cần tìm, tức là đường
trung hòa trong uốn và kéo (nén) đồng thời.
Mx = P.yK
My = P.xK
Áp dụng nguyên lý cộng tác dụng: Ta có ứng suất tại một điểm bất kỳ có tọa độ
(x, y) trên mặt cắt ngang là tổng ứng suất của mỗi bài toán riêng lẻ:
Nz M M P P. yK P.xK
= + x .y + y .x = + .y + .x
F Jx Jy F Jx Jy
P yK xK
= 1+ .y + .x
F Jx Jy
F F
Jx J J J
Ký hiệu: i 2x = ; i 2y = y ix = x ; iy = y
F F F F
Ta có công thức tính ứng suất trên mặt cắt ngang của thanh chịu kéo lệch tâm:
=
P 1 + y K2. y + x K2.x (8.14)
F ix i y
Trong đó ix và iy là bán kính quán tính chính trung tâm của mặt cắt ngang đối
với các trục quán tính chính trung tâm x và y.
Dấu của các tọa độ xK, yK (điểm đặt lực) và x, y (điểm tính ứng suất) phụ thuộc
vào chiều của hệ trục tọa độ đã chọn.
8.4.3. Đường trung hòa và biểu đồ ứng suất pháp
Đường trung hòa là quỹ tích của những điểm có ứng suất pháp bằng không.
Vậy phương trình đường trung hòa có dạng:
y K . y x K .x
1+ + 2 =0
ix2 iy
i y2 ix2
Đặt: a=- ;b=- (8.15)
xK yK
Ta được phương trình đường trung hòa:
x y
+ =1 (8.16)
a b
Trong đó: a và b là giao điểm của đường trung hòa với hệ trục tọa độ.
Biểu đồ ứng suất cũng có thể vẽ theo phương pháp cộng tác dụng như trường
hợp thanh chịu uốn và kéo (nén) đồng thời (hình 8.13).
σmax = umax + N z
F
σmin = umin + N z
F
Trong đó:
umax là ứng suất cực đại do uốn xiên gây ra
Nz
là ứng suất do lực dọc gây ra
F
N
- Nếu u min > z : Đường trung hòa cắt qua mặt cắt.
F
N
- Nếu u min = z : Đường trung hòa tiếp xúc với chu vi mặt cắt.
F
N
- Nếu u min < z : Đường trung hòa ở ngoài mặt cắt.
F
14cm
Jx bh3 h2 20 2
Với: i 2x = = = = = 33,3 cm2
F 12bh 12 12
Jy b3h b2 14 2
i 2y = = = = = 16,3 cm2
F 12bh 12 12
Theo đề bài: xK = - 5 cm; yK = 5 cm
16,3
Vậy: a = - = 3,26 cm
5
33,3
b=- = - 6,66 cm
5
Đường trung hòa cắt trục x ở điểm có hoành độ a = 3,26 cm và cắt trục y tại
điểm có tung độ b = - 6,66 cm (hình 8.14).
8.4.4. Tính chất của đường trung hòa
Đường trung hòa có những tính chất sau đây:
- Từ công thức xác định a và b ta thấy a và b luôn luôn ngược dấu với x K và yK
nên đường trung hòa không đi qua góc chứa điểm đặt lực.
- Nếu điểm đặt lực nằm trên một trục nào đó thì đường trung hòa sẽ song song
với trục còn lại. Chẳng hạn điểm đặt lực nằm trên trục x thì đường trung hòa song song
với trục y.
- Vị trí đường trung hòa chỉ phụ thuộc vào tọa độ xK và yK của điểm đặt lực và
kích thước mặt cắt ngang (i x, iy) mà không phụ thuộc vào trị số của lực tác dụng.
b/6 b/6
A B
1’
h/6 2’ 2 x h
h/6 1
D C
y
b
Hình 8.16: Lõi của mặt cắt hình chữ nhật
Do tính chất đối xứng của mặt cắt ngang nên lõi cũng có tính chất đối xứng.
h
Khi đường trung hòa tiếp xúc với cạnh AB thì a1 = ; b1 = - . Tọa độ của
2
i y2 i y2 ix2 h2 h
điểm K1 (điểm 1) là: xK1 = - =- = 0; yK1 = - =- =
a1 b1 ( h) 6
12.
2
b
Tương tự cho đường trung hòa tiếp xúc với cạnh AD ta có a 2 = - ; b2 = . Tọa
2
b
độ của điểm K2 (điểm 2) là: xK2 = ; yK2 = 0.
6
Lần lượt cho đường trung hòa tiếp xúc với cạnh DC và CB ta xác định được vị
trí các điểm 1’, 2’. Nối các điểm 1, 2, 1’, 2’ lại ta được lõi của mặt cắt ngang có dạng
hình thoi (hình 8.16).
b. Lõi của mặt cắt ngang hình tròn:
D/8 D/8
A
D x
1
y
Hình 8.17: Lõi của mặt cắt hình tròn
2 2 Jx D 4 D2
(với: i = i = = = )
x y
F D 2 16
64.
4
Lần lượt cho đường trung hòa tiếp xúc với tất cả các điểm trên chu vi của
đường tròn, ta được lõi của mặt cắt ngang là đường tròn có đường kính D/4 như hình
8.17.
Ví dụ: Một cột có trọng lượng riêng γ = 20 KN/m3, chịu tác dụng bởi tải trọng
P = 160 KN như hình 8.18, biết b = 15 cm, h = 20 cm, l = 4 m. Xác định ứng suất pháp
lớn nhất và nhỏ nhất tại mặt cắt chân cột và chỉ vị trí của chúng trên mặt cắt đó.
z P 4cm
3cm
O K y
x b
l h A
C B
Hình 8.18: Sơ đồ chịu lực của thanh chịu nén lệch tâm
Giải:
Diện tích mặt cắt ngang của cột: F = b.h = 15.20 = 300 cm2
Các mômen quán tính chính trung tâm:
bh 3 15.203
Jx = = = 10000 cm4
12 12
b 3h 153.20
Jy = = = 5625 cm4
12 12
bh 2 15.202
Wx = = = 1000 cm4
6 6
b 2 h 152.20
Wy = = = 750 cm4
6 6
Các bán kính quán tính chính trung tâm:
Giáo trình SBVL * NGUYỄN HỒNG TÂM 161
Jx 10000
i 2x = = = 33,33 cm2
F 300
Jy 5625
i 2y = = = 18,75 cm2
F 300
Dời lực P về trọng tâm mặt cắt ngang ta được:
Thành phần lực dọc tại mặt cắt chân cột là:
Nz = - (P + γ.b.h.l) = - (160 + 20.15.10-2.20.10-2.4) = - 162,4 KN
Các thành phần nội lực mômen uốn:
Mx = P.yK = 160.4 = 640 KNcm
My = P.xK = 160.3 = 480 KNcm
Vì mặt cắt ngang đối xứng qua hai trục x và y nên ta có:
Nz M My 162,4 640 480
max = - + x + =- + + = 0,739 KN/cm2
F Wx Wy 300 1000 750
ix2 33,33
b=- =- = - 8,33 cm
yK 4
Biểu đồ ứng suất pháp như hình 8.19. Vậy điểm có ứng suất kéo lớn nhất (σmax)
là điểm C và điểm có ứng suất nén lớn nhất (σmin) là điểm A.
D A
b y σmin
a
C B
x σ
σmax
Hình 8.19: Biểu đồ ứng suất pháp trên mặt cắt của cột chịu nén lệch tâm
tđ = 2 4 2
M td M tđ M tđ
b. Chọn kích thước mặt cắt: Từ tđ = = d ≥
0,1
3
Wu 0,1d 3
M td
c. Xác định tải trọng cho phép: Từ tđ = Mtđ ≤ Wu.
Wu
1. Một dầm có kích thước và chịu lực như hình 8.22, biết P1 = 10 KN,
P2 = 20 KN, P3 = 15 KN, = 16 KN/cm2. Hãy kiểm tra bền cho dầm.
P3
1m
P1
P2
18cm x x
z 3m
1m
y
12cm
Hình 8.22
2. Xác định tải trọng cho phép tác dụng trên thanh chịu lực như hình 8.23. Biết
k = 6 KN/cm2, n = 18 KN/cm2, φ = 30o, a = 2 cm.
a
P φ
7a P
A B x
a
2m 2m y
6a
Hình 8.23
3. Cột bê tông mặt cắt phía dưới là hình chữ nhật kích thước (0,18 x 0,20) m2.
Cột chịu một lực nén P = 6 KN tại A như hình 8.24. Biết ứng suất cho phép của bê
tông là: k = 0,6 MN/m2, n = 7 MN/m2. Bỏ qua trọng lượng bản thân của cột.
a. Vẽ biểu đồ nội lực cho cột.
b. Kiểm tra điều kiện bền cho cột.
0,2m y
y 0,05m 0,4m R x
A x 0,18m 0,6m
0,4m
Hình 8.24 Hình 8.25
4. Một tường gạch chắn đất như hình 8.25, có chiều cao h = 4 m, mặt cắt hình
chữ nhật kích thước (0,6 x 0,4) m2. Tường chịu một lực đẩy R = 5 KN, tác dụng ở 3/4
chiều cao h kể từ mặt đất. Một mét khối tường nặng 1,8 tấn. Biết ứng suất cho phép
của tường gạch là: k = 0,1 MN/m2, n = 1,5 MN/m2. Cho g = 10 m/s2.
a. Vẽ biểu đồ nội lực cho tường gạch.
b. Kiểm tra điều kiện bền cho tường gạch.
5. Trên hình 8.26 là mặt cắt ngang của một đập chắn nước bằng bê tông cao 7m.
Trọng lượng riêng của đập là γ = 25 KN/m3. Hãy xác định chiều rộng a cần thiết của
chân cột sao cho dưới chân đập không phát sinh ứng suất kéo. Biết q max = 6 KN/m.
1m
7m
a
qmax
Hình 8.26
R R R
a) b) c)
Hình 9.1: Thí nghiệm về ổn định của thanh chịu nén đúng tâm
Xét một thanh thẳng dài chịu nén đúng tâm bởi lực P (hình 9.1), có trị số tăng
dần từ 0, đầu tiên thanh vẫn thẳng và chỉ bị nén. Nếu tác dụng thêm một lực ngang R
nhỏ thanh bị cong đi một lượng rất bé. Sau đó bỏ lực R đi, thanh trở lại trạng thái
thẳng ban đầu. Ta nói thanh chịu nén ở trạng thái ổn định (hình 9.1.a).
Nếu tiếp tục tăng lực P lên đến một trị số nào đó sao cho khi bỏ lực R đi thì
thanh không trở về trạng thái ban đầu tức là thanh vẫn bị uốn cong, ta nói thanh chịu
nén ở trạng thái mất ổn định (hình 9.1.c).
Thực tế không cần tác dụng lực R , chỉ cần lực nén P đạt đến một giá trị nhất
định vượt quá trị số trên thì thanh bị mất ổn định.
Trong thực tế do rất nhiều nguyên nhân như: sức gió, lực P không hoàn toàn
đúng tâm do thanh có độ cong ban đầu, sự không đồng đều của tiết diện, …
9.1.2. Lực tới hạn
Biến dạng của thanh có kèm theo sự uốn cong dưới tác dụng của lực nén gọi là
thanh bị uốn dọc. Trị số của lực nén nhỏ nhất làm cho thanh chuyển từ trạng thái ổn
định sang trạng thái mất ổn định gọi là lực tới hạn, ký hiệu Pth. Ứng với trạng thái này
gọi là trạng thái tới hạn (hình 9.1.b).
l
y(z)
z
A
Hình 9.2: Sơ đồ thanh hai đầu có khớp bản lề chịu nén đúng tâm
Xét một thanh thẳng có chiều dài l hai đầu liên kết khớp bản lề, chịu một lực P
nén đúng tâm tại gối di động (hình 9.2). Khi lực P đạt tới lực Pth thì thanh sẽ bị cong
trong mặt phẳng có độ cứng nhỏ nhất. Ta xác định lực tới hạn đó như sau:
Tại mặt cắt cách gối A một đoạn z, thanh có độ võng y(z). Bỏ qua trọng lượng
bản thân của thanh, ta tính được mômen tại mặt cắt đó:
M(z) = Pth.y(z)
Giả thiết rằng khi bị mất ổn định thì vật liệu của thanh còn làm việc trong giai
đoạn đàn hồi. Do đó ta có thể sử dụng phương trình vi phân gần đúng của đường đàn
hồi. Vì thanh bị uốn trong mặt phẳng có độ cứng nhỏ nhất nên khi tính toán ta lấy
mômen quán tính chính trung tâm nhỏ nhất (Jmin) của mặt cắt ngang.
M (z) Pth
y”(z) = - =- .y(z)
EJ min EJ min
Pth
y”(z) + .y(z) = 0
EJ min
Pth
Đặt: α2 = (9.1)
EJ min
Ta được phương trình vi phân của đường đàn hồi :
y”(z) + α2.y(z) = 0 (9.2)
Giải phương trình vi phân cấp hai ta được nghiệm tổng quát:
y(z) = C1.sinαz + C2.cosαz (9.3)
Trong đó C1, C2 là hằng số tích phân được xác định từ điều kiện biên (điều kiện
liên kết hai đầu thanh):
+ Tại z = 0 thì y = 0
+ Tại z = l thì y = 0
9.3. ỨNG SUẤT TỚI HẠN VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG CÔNG THỨC EULER
9.3.1. Ứng suất tới hạn
Sau khi tính được lực Pth ta có thể tính được ứng suất tới hạn (σth) trên mặt cắt
ngang trước thời điểm thanh bị mất ổn định.
Pth 2 EJ min 2E 2 2E
σth = = = imin = 2
F (ml ) 2 .F (ml ) 2 ml
imin
Trong đó i min J min là bán kính quán tính nhỏ nhất của mặt cắt ngang
F
ml
Gọi là độ mảnh của thanh: = (9.9)
imin
Vậy ta nhận được công thức tính ứng suất tới hạn có dạng:
2E
σth = (9.10)
2
Nhận xét :
- Nếu mặt cắt có imin càng nhỏ và chiều dài của thanh càng lớn thì càng lớn
nên thanh càng dễ mất ổn định.
- Pth hoặc th càng lớn thì độ ổn định của thanh càng cao.
Ví dụ: Một thanh dài l = 3m có mặt cắt ngang là hình vuông cạnh a = 12 cm,
hai đầu đều gắn bản lề. Hãy xác định độ mảnh của thanh.
Giải:
1.3.102
Vậy: = 87
6
3
9.3.2. Phạm vi sử dụng công thức Euler
Chứng minh công thức tính Pth Euler giả thiết vật liệu làm việc trong giai đoạn
đàn hồi (tuân theo định luật Hooke). Vì vậy công thức Euler chỉ đúng khi ứng suất
trong thanh nhỏ hơn giới hạn tỷ lệ:
th tl
2E
Nghĩa là: tl
2
2E
tl
2E
Gọi o là độ mảnh giới hạn của thanh: o = (9.11)
tl
Vậy điều kiện để sử dụng công thức Euler là:
o (9.12)
o phụ thuộc hoàn toàn vào vật liệu.
Với thép có o = 100, gang có o = 80, gỗ có o = 110.
9.4. TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA THANH NGOÀI GIỚI HẠN ĐÀN HỒI (CÔNG
THỨC IASINSKI)
Trong trường hợp thanh làm việc ngoài miền đàn hồi, tức là thanh có độ mảnh
vừa và nhỏ ( < o), thì việc xác định ứng suất tới hạn (σth) bằng lý thuyết là rất phức
tạp. Do đó người ta phải tiến hành nghiên cứu và đứa ra công thức thực nghiệm
Iasinski để tính toán:
th = a - b (9.13)
Vậy: Pth = (a - b)F
1 o
Hình 9.4: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa ứng suất tới hạn và độ mảnh
1 th = o
1 < < o Iasinski
o Euler
Ví dụ: Tính lực tới hạn và ứng suất tới hạn của một cột có liên kết khớp ở hai
đầu, làm bằng thép có mặt cắt ngang hình chữ I số 24, trong hai trường hợp:
a. Chiều cao cột l = 3 m
b. Chiều cao cột l = 2 m.
Cho biết các đặc trưng của thép: E = 2.104 KN/cm2, σtl = 21 KN/cm2,
a = 31 KN/cm2, b = 0,14 KN/cm2.
Giải:
Tra bảng 1, thép chữ I số 24 có: Jx = 3460 cm4; Jy = 198 cm4; F = 34,8 cm2;
ix= 9,97 cm; iy = 2,37 cm.
Vì > o = 100 (đối với thép): Thanh có độ mảnh lớn nên áp dụng công thức
Euler (9.10):
2 E 3,142.2.104
σth = = = 12,31 KN/cm2
2 126,582
Pth = σth.F = 12,31.34,8 = 428,39 KN
b. Trường hợp l = 2 m:
Độ mảnh của thanh tính theo công thức (9.9):
ml 1.2.102
= = = 84,39
imin 2,37
a tl 31 21
Tính: 1 = = = 71,4
b 0,14
Ta thấy: 1 < < o = 100 (đối với thép): Thanh có độ mảnh vừa nên áp dụng
công thức Iasinski:
th = a - b = 31 - 0,14.84,39 = 19,19 KN/cm2
Pth = σth.F = 19,19.34,8 = 667,81 KN
ôđ
P
= (9.15)
F
th
Trong đó ôđ là ứng suất ổn định cho phép: ôđ =
k
Với k là hệ số an toàn về ổn định
+ Thép: k = 2 4
+ Gang: k = 5 6
+ Gỗ: k=37
Muốn tìm được ôđ phải tính được th theo Euler hoặc Iasinski tùy theo trị số
của thanh. Tính như vậy không thuận lợi, thường người ta tính theo công thức:
ôđ = n (9.16)
n
P
= (9.17)
F
Chú ý: Với thanh chịu nén có kích thước mặt cắt bị thay đổi ngoài việc kiểm tra
ổn định phải kiểm tra bền.
9.5.2. Ba bài toán cơ bản
n
P
a. Nghiệm ổn định: =
F
P
b. Chọn kích thước mặt cắt: F
n
Ta phải tính theo phương pháp đúng dần bằng cách tạm chọn .
c. Xác định tải trọng cho phép: P F n
Ví dụ 1: Một cột gỗ thông tiết diện tròn đường kính d = 0,16 m, chiều dài
l = 4 m. Hai đầu bắt bản lề chịu nén đúng tâm với lực P = 60 KN.
- Kiểm tra ổn định của cột gỗ biết n = 10 MN/m2.
- Nếu thay cột gỗ bằng cột thép chữ I số 18 có = 160 MN/m2 thì cột thép
chịu lực tối đa là bao nhiêu?
Giải:
- Kiểm tra ổn định của cột gỗ:
n
P
Theo công thức (9.17): =
F
n
P
(a)
F
ml
Tìm bằng cách dựa vào =
imin
J min d 4 4 d 0,16
Mặt cắt tròn có: imin = = . = = = 0,04 m
F 64 d 2
4 4
1.4
Vậy: = = 100. Tra bảng 3, có = 0,31
0,04
Thế các số vào (a):
60.10 3
2
9,63 MN/m2 < n = 10 MN/m2
3,14.0,16
0,31
4
Vậy cột gỗ đảm bảo điều kiện ổn định.
- Tính lực tác dụng tối đa lên cột thép:
n
P
= (c)
F
1. Thiết lập công thức xác định lực tới hạn theo Euler.
2. Viết công thức tính ứng suất tới hạn và điều kiện sử dụng công thức Euler.
3. Trình bày công thức Iasinski.
4. Nêu ba bài toán cơ bản về ổn định.
1. Xác định lực nén cho phép tác dụng lên cột gỗ, chiều dài 3 m, hai đầu gắn
bản lề. Mặt cắt của cột là đường tròn với đường kính d = 0,24 m, ứng suất cho phép về
nén là n = 10 MN/m2.
2. Xác định lực tới hạn và ứng suất tới hạn cho thanh chịu lực như hình 9.5.
Biết thanh làm bằng gang có o = 80, a = 77,6 KN/cm2, b = 1,2 KN/cm2, l = 3 m,
b = 8 cm, h = 10 cm.
Muốn thanh mất ổn định khi vật liệu còn làm việc trong giới hạn đàn hồi thì
chiều dài của thanh phải bằng bao nhiêu?
P
1-1
b
l
1 1 x h
y
Hình 9.5
3. Xác định lực nén cho phép tác dụng lên thanh gỗ thông cho trên hình 9.6.
Biết hệ số an toàn về ổn định k = 3, E = 1.106 N/cm2, σtl = 2 KN/cm2.
24cm
Hình 9.6
4. Xác định diện tích mặt cắt ngang của thanh chịu lực cho trên hình 9.7. Biết
thanh làm bằng vật liệu thép CT3 có = 16 KN/cm2, P = 300 KN, l = 2 m, h = 1,5b.
Xác định hệ số an toàn về ổn định k của thanh đó.
P
1-1
b
l
1 1 x h
Hình 9.7
5. Chọn số hiệu thép chữ I cho thanh chống BC của kết cấu chịu lực như hình
9.8. Biết vật liệu thép CT3 có = 16 KN/cm2, P = 40 KN, q = 20 KN/m.
P q
A B D
3m
C
1m 2m
Hình 9.8
Độ mảnh Trị số
Thép CT2, CT3 Thép CT5 Gang Gỗ
0 1,00 1,00 1,00 1,00
[1] Đặng Việt Cương (2007). Sức bền vật liệu - Toàn tập. NXB Khoa học và
kỹ thuật.
[2] Nguyễn Văn Liên, Đinh Trọng Bằng, Nguyễn Phương Thành (1994).
Sức bền vật liệu. NXB Xây dựng. Hà Nội.
[3] Bùi Trọng Lựu, Nguyễn Văn Vượng (2005). Bài tập Sức bền vật liệu.
NXB Giáo dục. Hà Nội.
[4] Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng (2007). Sức bền vật liệu- Tập một.
NXB Giáo dục. Hà Nội.
[5] Lê Quang Minh, Nguyễn Văn Vượng (2007). Sức bền vật liệu- Tập hai.
NXB Giáo dục. Hà Nội.
[6] Bùi Thị Thoi (2006). Sức bền vật liệu. NXB Lao động - Xã hội. Hà Nội.
[7] Lê Hoàng Tuấn, Bùi Công Thành (1994). Sức bền vật liệu- Tập một.
Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
[8] Trường Cao đẳng xây dựng số 1 (2004). Giáo trình Sức bền vật liệu.
NXB Xây dựng. Hà Nội.
Trang
Lời nói đầu 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SỨC BỀN
VẬT LIỆU 3
1.1. Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của môn học 3
1.1.1. Nhiệm vụ 3
1.1.2. Đối tượng 3
1.2. Các giả thuyết cơ bản về vật liệu 4
1.2.1. Giả thuyết 1 4
1.2.2. Giả thuyết 2 4
1.2.3. Giả thuyết 3 4
1.3. Biến dạng và chuyển vị 4
1.3.1. Định nghĩa 4
1.3.2. Biến dạng, chuyển vị của thanh 4
1.3.3. Các loại biến dạng cơ bản của thanh 5
1.4. Khái niệm về ngoại lực, nội lực, phương pháp mặt cắt và ứng suất 6
1.4.1. Ngoại lực 6
1.4.2. Nội lực 7
1.4.3. Phương pháp mặt cắt 8
1.4.4. Ứng suất 9
1.5. Nguyên lý độc lập tác dụng 9
Câu hỏi ôn tập 10