Professional Documents
Culture Documents
Thursday, Dece 2
mber 17, 2020
Nội dung chính
Phần I: Tổng quan về các Bộ biến đổi Điện tử công suất
◦ Nhắc lại các vấn đề chính về các bộ biến đổi Điện tử công suất.
Phần II: Phương pháp điều chế và Hệ thống điều khiển các bộ
Nghịch lưu nguồn áp
Phần III: Mô hình hóa các bộ biến đổi Điện tử công suất
◦ Mô hình hóa các bộ biến đổi tần số cao (option).
◦ Phương pháp trung bình cổ điển (DC-DC converter modeling).
◦ Phương pháp trung bình tổng quát (DC-AC, AC-DC converter modeling).
Mô hình hóa các BBD PWM một pha.
Mô hình hóa các BBD PWM ba pha
Phần IV: Thiết kế điều khiển các BBĐ
◦ Thiết kế điều khiển các BBD DC-DC
◦ Thiết kế điều khiển các BBD DC-AC, AC-DC
Phần V: Các ứng dụng tiêu biểu của các BBD ĐTCS
Chopper
Vấn đề chung:
◦ Các BBĐ bán dẫn sử dụng các khóa điện tử, hoạt động chỉ trong hai chế
độ ON/OFF. Quy luật ON/OFF lặp lại trong những khoảng thời gian Ts,
gọi là chu kỳ đóng cắt.
◦ Giá trị trung bình của điện áp hay dòng điện trong mỗi chu kỳ Ts bằng
một giá trị mong muốn.
◦ Khi tín hiệu mong muốn có chu kỳ lớn hơn nhiều lần Ts thì ta có thể có
được tín hiệu ra với khả năng điều chỉnh cả về giá trị lẫn tần số (từ
DC đến xoay chiều mong muốn) với hiệu quả cao.
Bộ điều chế là bộ phận điều khiển cấp thấp nhất:
◦ Đầu ra của bộ điều chế sẽ đưa đến mạch khuyếch đại xung (Driver) để
điều khiển đóng mở trực tiếp các van bán dẫn.
◦ Đầu vào của bộ điều chế sẽ là tín hiệu đặt cho dòng điện mong muốn, là
đầu ra của mạch vòng điều chỉnh ngay trên đó, thông thường là mạch
vòng dòng điện.
Nhắc lại về các cấp độ của mạch điều khiển trong hệ thống BBĐ:
m cPK
dTs Ts
◦ c(t) răng cưa; cPK biên độ răng
cưa;
◦ m(t) tín hiệu chuẩn mong
muốn;
◦ Ts chu kỳ đóng cắt.
t Ts
1
v t v d
Ts t
Mô hình nghịch lưu PWM nửa cầu Các đại lượng trong phương trình
viết dưới dạng phương trình trạng trạng thái đều viết cho giá trị
thái: trung bình của biến trạng thái x
T
x Ax Bu V OC , Es
và đầu vào
Cho hệ số điều chế d biến động,
y Cx Du
có được quan hệ với biến động
x I o ; u VOC , Es ; y I o
T
điện áp ra nghịch lưu:
V OC
Ls 1 2VDC
1 d
A , B , , C 1 , D 0,0
Rs Ls Ls
Hàm truyền biến động tín hiệu
nhỏ giữa dòng đầu ra và hệ số
điều chế:
Từ p/tr trạng thái có hàm truyền từ
Io 2V 1
điện áp nghịch lưu 1 đầu1 ra:
1đến dòng G s s DC
GIo /VOC
s C. sI A .B d Rs 1 s Ls
Rs 1 s Ls Rs
Rs
Thursday, December 17, 2020 33
II.2 PWM cho VSI một pha nửa cầu
II.2.3 Điều chế PWM ứng dụng điều khiển số
Bộ điều khiển số
PWM, thường có trong
các vi điều khiển hiện
đại:
Uniformly sampled with single update mode (Hình a), khác với hệ dùng
analog (naturally sampled PWM):
◦ 1. Trailing edge modulation, (Hình b). Tín hiệu điều khiển
◦ 2. Leading edge modulation, (Hình c). update ở đầu mỗi
◦ 3. Triangular carrier modulation, (Hình d). chu kỳ điều chế
Mô hình: hàm truyền tín hiệu nhỏ ◦ Áp dụng công thức gần đúng
của các PWM Pade bậc nhất cho khâu trễ:
VMO s e sDTs Ts
1 s
1. LE PWM s Ts
s
M s cPK e 2 4
T
1 s s
VMO s e s 1 D Ts 4
2. TE PWM s
M s cPK
Yêu cầu thiết kế: Tốc độ đáp ứng và sai lệch bám nhỏ nhất có thể.
Yêu cầu trên đây thể hiện qua tần số cắt cỡ fCL cỡ 1/6 tần số điều chế fs; Độ
dự trữ pha phm cỡ 65.
Ts
1 s
K 2V 4 GTI 1
Hàm truyền hệ hở: GOL s K P I DC
s cPK 1 s Ts Rs 1 s Ls
4 Rs
Ts
Tại tần số cắt: 2VDC 1 j
4 GTI 1
CL
GOL jCL K P
cPK 1 j Ts Rs 1 j Ls
CL CL
4 Rs
2
cPK Rs Ls
Nếu K P CL K I có thể xác định hệ số tỷ lệ: K P 1 CL
2VDC GTI Rs
Hệ số tích phân:
T L K
180 phm 90 2 tan 1 CL s tan 1 CL s tan 1 CL P
4 Rs KI
Tận dụng số bit của vi điều khiển để biểu diễn tín hiệu. Tín hiệu đo về (peak-to-peak) phải nhỏ
hơn FSR (Full scaling range of ADC, in V)
Hiệu ứng ảnh hưởng của gián đoạn hóa (a); Ảnh hưởng làm trễ tín
hiệu của quá trình ZOH (b).
Ảnh hưởng của quá trình trích mẫu và lập lại tín hiệu:
◦ Đặc tính động của khâu sample and hold: Khâu trích mẫu lý tưởng tác
động tức thời nên không ảnh hưởng đến đặc tính động của hệ thống.
Tuy nhiên đến đầu ra của bộ điều chế DPWM tín hiệu số chuyển thành
tín hiệu liên tục để tác động vào bộ biến đổi. Quá trình từ khâu trích
mẫu đến tận đầu ra liên tục có thể được mô tả gần đúng bằng khâu ZOH
– Zero Order Hold.
◦ ZOH là khâu có đầu vào là khâu trích mẫu, giữa các chu kỳ trích mẫu
tín hiệu giữ không đổi. ZOH đưa đến độ trễ về thời gian TC/2 giữa tín
hiệu ra so với tín hiệu vào. T
s C
◦ Như vậy ZOH đưa vào hệ thống khâu trễ e 2 .
Đồng bộ giữa trích mẫu và chu Nếu thời điểm trích mẫu khác các thời
kỳ điều chế Ts điểm trên sẽ xuất hiện tín hiệu tần số
thấp, tác động như nhiễu vào hệ thống
Để thỏa mãn định lý Shannon thì tần (vì các tần số này không phải là tần số
số trích mẫu fC càng cao càng tốt, của tín hiệu trung bình).
điều này giảm nhẹ được yêu cầu về
lọc đối với mạch đo và chuẩn hóa tín
hiệu, thể hiện được đầy đủ hình dạng
tín hiệu.
Tuy nhiên f cao bị hạn chế bởi khả
C
năng của ADC.
Mặt khác còn có vấn đề về đồng bộ.
Mô hình ứng dụng cơ bản bộ điều chỉnh số trong mạch vòng dòng điện:
TC=Ts
Hệ thống gồm hai phần: phần tương tự, không khác gì trong mạch vòng
điều chỉnh analog; phần số (tô xám) bao gồm bộ điều chỉnh PI số và bộ
điều chế số DPWM.
Hai phần liên hệ với nhâu qua khâu trích mẫu. Vì yêu cầu đồng bộ cần có
TC=Ts !!!
Thursday, December 17, 2020 48
II.3 Mạch vòng dòng điện
II.3.2 Mạch vòng dòng điện ứng dụng điều khiển số
Mô hình mạch vòng điều chỉnh có khâu điều chỉnh số đã biến đổi về
mô hình liên tục tương đương.
Chuyển qua biến đổi z Viết dạng sai phân Lập trình ! (Xong).
Hiệu quả của 3 phương pháp gián đoạn hóa:
Lập trình:
mI k K I Ts I k mI k 1
m k mP k mI k K P I k mI k
I k I k 1
I
m k K I Ts mI k 1
2
m k mP k mI k K P I k mI k
Nói chung nếu đã tính được hệ số KP, KI tương tự rồi thì hệ số gián đopạn
tương ứng chỉ là:
K Idig K I Ts
K Pdig K P
Một điểm cần lưu ý nữa là trễ do tính toán, khâu z-1 trong sơ đồ cấu trúc.
Nếu cần thiết có thể hiệu chỉnh trong sơ đồ analog tương đương nếu tính
tới trễ tính toán cỡ (3/2)Ts.
Kết quả mô phỏng mạch vòng dòng điện với bộ điều chỉnh số PI và khâu
điều chế số DPWM.
Có thể nhận thấy hệ thống điều khiển số đáp ứng được như hệ liên tục
(trong đó khâu PWM tác động tức thời, không có thời gian trễ).
Xây dựng mô hình gián đoạn mạch vòng dòng điện, không thông qua mô
hình liên tục.
Phương pháp có thể áp dụng: viết hệ phương trình trạng thái gián đoạn cho
mỗi trạng thái của nghịch lưu (tương ứng với van ON/OFF). Tính toán ma
trận trạng thái, bao gồm tính toán hàm mũ ma trận eA(tk). Rất phức tạp vì
tính toán hàm mũ ma trận, ngoài ra phụ thuộc cụ thể vào khâu điều chế
nào (PWM: LE, TE, Triangular, DSE, …).
Có thể triển khai trực tiếp theo mô hình dưới đây. Gián đoạn hóa những
khâu đã biết:
Known!
Hàm truyền khâu Ts.PWM(s) rất giống với khâu trích mẫu ZOH:
1 s 1 D T2s s 1 D s
T T
s s T
T
s s
DPWM s e e 2
e 2 cos D e 2
s
2 2
Trễ tính toán thường bằng một chu kỳ trích mẫu Ts, trên miền z là khâu z-1.
Vì vậy có thể đơn giản việc gián đoạn hóa như sau:
GT z z 1Z H s G s
1 e sTs
H s
s
Trong đó H(s) hàm truyền khâu trích mẫu ZOH.
Giả thiết gần đúng G(s) như một khâu tích phân G(s)=V /sL khi R 0,
DC s s
thời gian tính toán Td = Ts, có thể gián đoạn hàm truyền hệ hở:
1 e sTs 2VDC 2VDC 1 1 2VDC 1
GT z z Z
1
s L
L
z 1 z 1
s 2 L z z 1
Z
s s s
Đẩy thời gian tính toán đến thời Đồ thị mô tả cách thực hiện tối
điểm cập nhật của tín hiệu điều thiểu hóa trễ do tính toán:
khiển PWM (đầu mỗi chu kỳ Ts).
Td<<Ts vì các vi xử lý hay DSP
hiện nay rất mạnh.
Trong thời gian Td: cập nhật biến
trạng thái x(t), ở đây là dòng điện
Io(t); bộ điều chỉnh tính toán; cập
nhật tín hiệu điều khiển PWM
m(t).
Thời gian Tc để cho các công việc
khác, không cần nhanh và chính
xác lắm, như tính toán cho các
mạch vòng ngoài.
Mô hình hóa hiệu ứng của việc So với mô hình thông thường,
đưa thời gian tính toán vào thời thời gian trễ tính toán bằng Ts ,
điểm cập nhật tín hiệu điều khiển p=0, hàm truyền bằng:
PWM (cập nhật tín hiệu m(t)): I o z 2VDCTs z
Coi Td là một phần chẵn nguyên
M z Ls z z 1
Trong chế độ quá độ sai lệch I(t) Cấu trúc chống bão hòa cho bộ
có thể có giá trị lớn. Sai lệch này điều chỉnh (anti-wind-up):
sẽ tích lũy trong phần tích phân
của bộ điều chỉnh như KITsI(t) và
sẽ có giá trị lớn nếu thời gian quá
độ kéo dài. Thời gian quá độ kéo
dài là do đầu ra nghịch lưu bị bão
hòa, ngừng phản ứng như trong
chế độ xác lập. Đến khi dòng đầu
ra đã quay trở về giá trị đặt thì Một trong những cách thực hiện
đầu ra bộ tích phân vẫn còn rất xa là giới hạn đầu ra phần tích phân:
giá trị cân bằng. Điều này dẫn LI(k) = mmax- KITsI(k)
đến tác động quá điều chỉnh làm
thời gian quá độ kéo dài, thậm chí
mất ổn định.
Cấu trúc bộ điều chỉnh dead-beat: thực chất là bộ điều khiển phản hồi
trạng thái, có khả năng tác động nhanh, đầu ra xác lập chỉ sau hai chu kỳ
trích mẫu. Sơ đồ cấu trúc cho thấy không có trễ do tính toán, trích mẫu hai
đầu vào hai đầu vào (Io(t) và Es(t)).
Có thể tiết kiệm một mạch đo bằng cách đưa vào bộ ước lượng điện áp ra
tải Es. Viết lại p/tr sai phân mạch điện cho một bước trước đó:
T
I o k I o k 1 s VOC k 1 Es k 1
Ls
Eˆ s k 1 VOC k 1 Ls I o k I o k 1
Có thể ước lượng Es bằng: Ts
Kết quả mô phỏng cho thấy sau đúng 2 chu kỳ Ts dòng đầu ra đã bám theo
lượng đặt:
2
2
0
U
DC
Dạng điện áp ra 6 xung của VSI cầu ba pha. 2
U DC uBn
uAn, uBn, uCn là ba điện áp ra của sơ đồ nửa 2
(a)
cầu (+/-UDC/2), lệch pha nhau 120.
U DC
0
2
uZn=1/3.(uAn+ uBn+ uCn ); uZn có dạng xung U DC uCn
2
chữ nhật, tần số 3f, biên độ +/-1/6UDC. 0
U DC
uA=uAn-uZn ; uB=uBn-uZn ; uC=uCn-uZn;
2
uA 2U DC
uAB=uAn-uBn ; uBC=uBn-uCn ; uCA=uCn-uAn. 3 U DC
3
Sóng hài cơ bản điện áp pha đầu ra: 0
1
u sin d
(1) uB
U
6s
2 /3 1 2 /3
2
1 (b) 0
2
U DC 0
U DC uZn
6
UAC = 0 – 380 VAC, fo = 0 – 120 Hz, tải trở cảm Pt = 5 kW, cos(Phi) = 0,8.
Điều khiển bằng các phương pháp sau đây:
1. Điện áp ra dạng 6 xung;
2. SPWM, fs = 2 kHz;
3. PWM với ZSS (Zero sequence signal);
4. So sánh các phương pháp điều khiển trên qua ba chỉ số cơ bản: (a). Dải
điều chế tuyến tính; (b). Độ méo phi tuyến điện áp ra; (c) Tổn hao do đóng
cắt trên van.
Một hệ thống điện áp, dòng điện Biểu diễn dưới dạng ma trận:
ba pha bất kỳ X = (XA, XB, XC), 1 1
1
nếu thỏa mãn X a X b X c 0 , u 2 2 2
T
u u A u B uC
Qua phép biến đổi 3 0 3 3
Clark trở thành một vector: 2 2
2
u
3
u A au B a 2uC T1. u A u B uC
T
2
1 3
a e
j
3
j
Nếu: u U m cos t
Trong đó: 2 2 A
Biểu diễn trên trục tọa độ vector 2
u u
B U m
cos t -
trở thành: 3
1 2
u 2u A uB uC u
C U m
cos t
3
3
Vector u trở thành vetor quay:
u 1 uB uC
j t
3 u U me
Biểu diễn quỹ đạo của vector trên Minh họa các thành phần của
mặt phẳng tọa độ. vector điện áp:
Nếu có thành phần thứ tự ngược
cơ bản.
0
áp:
1. Thứ tự thuận; up - u n
up
2. Thứ tự nghịch;
3. Thứ tự 0;
0
4. Sóng hài bậc cao, 3, 5, 7, 11;
5. Biểu diễn các trường hợp trên
qua đồ thị vector không gian.
No Van dẫn uA uB uC
u
U0 V2, V4, V6 0 0 0 0
Thời gian t1, t2 thể hiện là thời 1. Sine wave SVM, gọi là
gian sử dụng các vector tích cực. SVPWM - SVM with
Thời gian còn lại t0/2=Ts/2-(t1+t2) Symmetrical Placement of Zero
áp dụng vector 0, V0 hoặc V7. Vectors.
Các cách sắp xếp và sử dụng ◦ Đặt V0, V7 đối xứng quang nửa chu kỳ
điều chế Ts. Ví dụ trong sector I dùng
vector không là tự do vì không các vector:
ảnh hưởng đến giá trị vector ◦ V0 – V1 – V2 – V7 – V7 – V2 – V1 –
mong muốn. Cách dùng vector V0.
không là tùy theo mục tiêu muốn 2. Giảm tốn thất, gọi là
đạt được: Discontinuous pulse width
◦ Giảm thiểu méo điện áp, modulation - DPWM.
◦ Giảm đến tối thiểu số lần chuyển mạch ◦ Trong một chu kỳ Ts chỉ dùng vector
của van, tức là giảm tổn thất trên van. không một lần (V0 hoặc V7), như vậy
Không phải lúc nào giảm méo điện áp giảm được hai lần chuyển mạch.
cũng là mục tiêu cao nhất, khi đó có
thể áp dụng giảm tốn thất.
Các giới hạn của SVM điện áp ra Đồ thị giới hạn của Sine wave
hình sin trên mỗi nhánh nửa cầu. SVM.
U
1. 0 u r DC
2
◦ Điện áp ra sin. Quỹ đạo vector tròn. Chế
độ điều chế này tương đương với PWM
trong vùng tuyến tính, điện áp ra hình
sin, gọi là SPWM.
2. U DC u U DC
r
2 3
◦ Một pha bị giới hạn biên độ tại UDC/2.
Điện áp ra bị méo. Quỹ đạo vector đi
theo đường lục giác, nét chấm.
3. U DC u r
3
Khi U rm 1/ 3 U DC điện áp ra
và điện áp trên các pha tải uA, uB, uC
với UDC = 300 V, Urm = 173 V.
trên các pha tải luôn có dạng sin
hoàn toàn.
Khi U rm 1/ 3 U DC các điện áp
ra uAn, uBn,uCn sẽ bị giới hạn bởi
+/-UDC/2.
Vectơ không gian điện áp ra bị
giới hạn trong hình lục giác có
đỉnh là các vectơ biên.
SVM với t0 = t7. (tiếp theo). ◦ Dạng điện áp biến điệu uAn, uBn, uCn, uZn
và điện áp trên các pha tải uA, uB, uC
Vectơ điện áp ra chỉ còn bị hạn với UDC = 300 V, Urm = 200 V.
chế bởi hình lục giác có đỉnh là
các vectơ biên chuẩn.
◦ Vectơ không gian điện áp ra với UDC =
300 V, Urm = 200 V.
Phép điều chế mà vectơ điện áp ◦ Dạng điện áp biến điệu uAn, uBn, uCn, uZn
U rm 1/ 3 U DC
ra có độ dài: và điện áp trên các pha tải uA, uB, uC
với UDC = 300 V, Urm = 200 V.
Gọi là quá điều chế
(Overmodulation).
Điều chế hai pha chỉ sử dụng một ◦ Mẫu xung điều khiển trong điều chế
hai pha, ví dụ trong sector I.
vector không trong một chu kỳ
Ts. t0 0 t7 Ts t1 t2
khi 0 / 6;
t7 0 t0 Ts t1 t2
khi / 6 / 3.
Các chỉ số đánh giá hiệu quả ◦ Hệ số kTD lại phụ thuộc hệ số công suất
của dòng tải. Ví dụ ở hệ số điều chế nhỏ,
phương pháp điều chế: tải thuần cảm, dòng qua IGBT và điôt là
1. Range of Linear Operation. như nhau.
◦ for sinusoidal CB-PWM ends at M = 3. Distortion and Harmonic Copper
/4=0,785 (m=1). Loss Factor.
◦ The SVM or CB-PWM with ZSS ◦ Hệ số méo dòng điện
provides extension of the linear range
up to Mmax = /(2*sqrt(3)) = 0,907 T
1
T 0
2
(mmax=1,154). I h ( rms ) i L (t ) i L1 (t ) dt
◦ M>0,907 quá điều chế, nonlinear.
2. Switching losses. d I h ( rms ) / I h ,6 s ( rms )
◦ Conduction losses: như nhau đối với
các PWM.
◦ Switching losses: phụ thuộc tần số đóng
cắt, hệ số kTD (tỷ lệ tổn thất giữa dòng ◦ Tổn thất đồng (trên dây dẫn) tỷ lệ với d2.
qua IGBT và qua điôt trong một xung ◦ d2 phụ thuộc hệ số M theo các pp khác
dòng điện trong một chu kỳ T s). nhau theo đồ thị sau đây.
Đồ thị phụ thuộc d2 vào hệ số điều chế M đối với các phương pháp điều chế
khác nhau.
Có thể thấy SVPWM cho hệ số méo nhỏ hơn vo với SPWM. DPWM có hệ số
méo lớn. Tuy nhiên do tổn thất đóng cắt nhỏ hơn nên có thể tăng tần số răng
cưa lên 3/2 lần để giảm 33% tổn hao hay 2 lần để giảm tổn hao 50% do méo
dòng điện ít hơn.
Thursday, December 17, 2020 96
II.5 Điều chế vector không gian (SVM)
II.5.7 Nhận xét chung về SVM
Các tham số của pp điều chế (dải tuyến tính, thành phần sóng hài, tổn hao
đóng cắt) phụ thuộc việc lựa chọn vector không trong SVM và thành phần
thứ tự không trong CB- PWM.
Không có pp nào cho phép đạt thành phần sóng hài như nhau trong toàn
dải điều chế.
SVPWM nên dùng ở dải điều chế nhỏ, m < 0,5. DPWM ở dải điều chế lớn,
0,907 > m > 0,5, phát huy khả năng giảm tổn thất do đóng cắt.
SVPWM và DPWM nên sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp vì đơn
giản và cho dải điều chỉnh rộng.
Adaptive space vector modulation (ASVM): full control range, including
overmodulation and six-step operation; tracking of the peak current for
instantaneous selection of two-phase PWM (this guarantees maximal
reduction of switching losses up to 50%); and higher efficiency of the
converter.
Tính toán các tọa độ Các phép logic để xác định các sector.
của phép chiếu chỉ
bằng một phép nhân
và một vài phép cộng
trừ như thuật toán
dưới đây:
V*
xtemp ;
3
Z1x V* xtemp;
Z 2 y Z1x ;
Z1 y 2 xtemp;
Z 3 x Z1 y ;
Z 2 x V* xtemp;
Z3 y Z 2 x ;
2. Tính toán các hệ số điều chế: d1 = t1/Ts, d2 = t2/Ts , chỉ thời gian
Ví dụ nếu vector đầu ra thuộc tương đối sử dụng các vector biên
sector I: 1 chuẩn trong một chu kỳ điều chế
1 Ts. t0 = t7 = ½(Ts-t1 –t2) chỉ thời
d1 1 3 u 1 u*
*
1 1 2 2 2 2
1 3 1
3 0
3 0
3
1 1
3
3
; ; ; ; 3 3 ;
3 1 1 1 1 1 1
1 1 1 0
0 2 3
3 3 3
U1 U2 U3 U2 U3 U4 U5 U4 U5 U6 U1 U6
Thursday, December 17, 2020 10
1
II.5 Điều chế vector không gian (SVM)
II.5.8 Ứng dụng SVM trên vi điều khiển
3. Mẫu xung trong phép điều chế Đồ thị mẫu xung điều chế, ví dụ
sử dụng vector không U0, U7 đối trong sector I.
xứng:
Sử dụng PWM có sẵn trong các
vi điều khiển để biến các hệ số
biến điệu d1, d2, d0 thành các tín
hiệu theo thời gian t1, t2, t0, t7.
4. Đầu ra của các PWM kết hợp
với số sector đưa đến mạch logic
lựa chọn van phát xung và tạo ra
thời gian chết an toàn cho van
chuyển mạch.
5. Tins hiệu ra van đưa đến mạch
Driver tạo xung điều khiển van.