Professional Documents
Culture Documents
Lưới
BBĐ Đ TBL M
ĐK
Lệnh đặt
Hình 1.1. Cấu trúc chung của một hệ thống truyền động điện
- Trong hệ thống truyền động điện gồm có 2 phần điện và
phần cơ khí.
a. Phần điện:
+ BBĐ: Là bộ biến đổi biến điện năng từ lưới công
nghiệp có tần số và điện áp cố định thành dạng (điện) cần
thiết với những thông số yêu cầu để cấp cho động cơ.
+ Đ: Là động cơ điện là phần tử trung tâm không
thể thiếu của truyền động điện nó có thể là:
Động cơ điện một chiều: Động cơ điện một chiều
kích từ độc lập, động cơ điện một chiều kích từ song
song, động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp, động cơ
điện một chiều kích từ hỗn hợp.
Động cơ điện xoay chiều: Động cơ không đồng bộ,
động cơ đồng bộ.
+ ĐK: Là bộ điều khiển. Gồm các cơ cấu đo lường,
các bộ điều chỉnh tham số và công nghệ, ngoài ra còn có
các thiết bị điều khiển đóng, cắt phục vụ công nghệ và
cho người vận hành. Một số hệ điều khiển tự động có
mảnh ghép nối với các thiết bị tự động khác trong dây
truyền sản xuất.
b. Phần cơ khí
+ TBL: Khâu truyền và biến lực có nhiệm vụ là
truyền năng lượng được cấp cho bộ phận làm việc của
máy.
+ M: Máy sản xuất.
Lưới
BBĐ Đ TBL M
ĐK
Lệnh đặt
* Nguyên lý chung:
Điện năng của lưới điện công nghiệp có tần số và
áp cố định được bộ biến đổi biến thành dạng điện cần
thiết với các thông số yêu cầu để cấp cho động cơ, động
cơ biến điện năng thành cơ năng rồi qua khâu truyền lực
TBL năng lượng được cấp cho bộ phận làm việc của máy
sản xuất, để điều khiển máy theo yêu cầu công nghệ
người ta sử dụng bộ điều khiển.
1.1.2.Phân loại
a. Phân loại theo đặc điểm động cơ điện.
- Truyền động một chiều: sử dụng động cơ một
chiều sử dụng cho các máy có yêu cầu cao về điều chỉnh
tốc độ và mô men, nó có chất lượng điều chỉnh tốt. Tuy
nhiên độnh cơ điện 1 chiều có cấu tạo phức tạp và có giá
thành cao, hơn nữa nó đòi hỏi phải có bộ nguồn 1 chiều.
- Truyền động xoay chiều: có 2 loại
+ Truyền động đồng bộ: sử dụng động cơ
đồng bộ
+ Truyền động không đồng bộ: sử dụng
động cơ không đồng bộ.
- Truyền động bước: sử dụng động cơ bước
- Truyền động đặc biệt: sử dụng các loại động cơ đặc biệt
khác.
b. Phân loại dựa vào múc độ tự động hoá
(theo tính năng điều chỉnh):
- Truyền động không điều chỉnh: Động cơ chỉ làm
việc ở một cấp tốc độ đặt nhất định
- Truyền động có điều chỉnh: Trong trường hợp
này, tuỳ thuộc yêu cầu công nghệ mà ta có truyền động
điều chỉnh tốc độ, truyền động điều chỉnh mômen, lực
kéo và truyền động điều chỉnh vị trí.
- Truyền động bán tự động ứng dụng nguyên tắc
điều khiển vòng hở
- Truyền động tự động: ứng dụng các phương pháp
điều khiển vòng kín
c. Phân loại theo chiều quay của động cơ
- Hệ truyền động đảo chiều: Khi động cơ làm việc
ở cả hai chiều quay
- Hệ truyền động không đảo chiều: Khi động cơ chỉ
quay được một chiều
d. Một số phân loại khác:
Ngoài các phân loại trên còn có một số cách phân
loại khác như theo thiết bị biến đổi (hệ máy phát - động
cơ, hệ chỉnh lưu - động cơ…), truyền động đơn (nếu dung
1 động cơ) và truyền động nhiều động cơ (nếu dung nhiều
động cơ để phối hợp truyền động cho cơ cấu công tác),
truyền động quay và truyền động thẳng…
1.2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẶC TÍNH CƠ CỦA
ĐỘNG CƠ ĐIỆN
1.2.1. Khái niệm
- Đặc tính cơ của động cơ điện: là quan hệ giữa tốc
độ quay trên trục động cơ và mô men trên trục động cơ
= f(M) Hay M = ()
n = f(M) Hay M = (n)
* Phân loại:
- Đặc tính cơ tĩnh: Là biểu thị mối quan hệ = f(M)
ở những điểm làm việc xác lập ( ) của hệ thống truyền động
điện.
Mục đích:
+ Dùng đánh giá chất lượng tĩnh của hệ thống
+ Xác định điều kiện đầu (bờ) của quá trình quá độ.
- Đặc tính cơ động: = f(M) ở những trạng thái
không xác lập của hệ thống truyền động điện.
Mục đích: Đánh giá chất lượng động của hệ thống.
- Đặc tính cơ tự nhiên: có quan hệ = f(M) của động
cơ điện khi các thông số :
+ Điện áp lưới, tần số là định mức .
+ Sơ đồ đấu dây bình thường.
+ Không thêm vào hoặc bớt đi điện trở và điện kháng.
+ Điểm làm việc định mức Mđm, đm
- Đặc tính cơ nhân tạo: là quan hệ = f(M) của động
cơ điện khi các thông số điện không đúng định mức, thay
đổi các thông số của nguồn, các thông số của động cơ hoặc
khi mạch điện có nối thêm điện trở, điện kháng…hoặc có
sự thay đổi mạch nối.
- Đặc tính cơ điện của động cơ:
Đặc tính cơ điện là quan hệ giữa tốc độ quay trên trục
động cơ với dòng điện trong mạch động .
Nó cho phép ta biết được các giá trị dòng điện trong
quá trình làm việc của hệ thống từ đó tính toán được các
thiết bị đo lường, bảo vệ.
= f(I) Hay n = f(I)
1.2.2. Độ cứng đặc tính cơ
a. Định nghĩa đặc tính cơ
Độ cứng đặc tính cơ biểu thị mức độ thay đổi tốc
độ trong phạm vi phụ tải thay đổi cho phép.
dM
độ cứng đặc tính cơ của động cơ.
d
dMc
c
dc độ cứng đặc tính cơ của máy sản xuất.
lớn. ta có đặc tính cơ cứng, a (1)
o
nhỏ đặc tính cơ mềm,
(2)
Nếu || bé thì đặc tính cơ
mềm (|| < 10)
Nếu || lớn thì đặc tính
cơ cứng (|| = 10 ÷ 100)
Khi ∞ thì đặc tính Hình 1.2. Độ cứng đặc tính cơ :
cơ nằm ngang và tuyệt đối (1) đặc tính cơ tuyệt đối cứng.
cứng. (2)đặc tính cơ mềm
b. Cách xác định đặc độ cứng đặc tính cơ
Cách 1: Bằng đồ thị
= tg
Nếu > <0
A
Nếu < >0
Nếu = =∞ 0 M
Hình 1.2.Xác định độ cứng của đặc
tính cơ bằng đồ thị
0
M
Hình 1.3.Đặc tính cơ của một số động cơ
(1) Đường đặc tính cơ của động cơ đồng bộ ( đường
thẳng nằm ngang )
= tg = đặc tính cơ là cứng tuyệt đối
(2) đường đặc tính cơ của động cơ điện một chiều
kích từ độc lập
không đổi và 2 > tg2 < 0
(3) đường đặc tính của động cơ điện một chiều kích
từ nối tiếp.
3 > tg3 < 0 = var
(4) Đường đặc tính của động cơ không đồng bộ. Theo
dấu của người ta chia ra thành hai đoạn cơ bản:
+ đoạn ab có âm gọi là đoạn làm việc,
+ đoạn bc có dương gọi là đoạn không làm việc.
1.3. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA MÁY SẢN XUẤT
1.3.1. Công thức tổng quát của đặc tính cơ của máy
sản xuất.
Đặc tính cơ của máy sản xuất là quan hệ giữa tốc
độ quay và mômen cản của máy sản xuất: Mc = f()
Phần lớn đều có thể biểu diễn bằng biểu thức tổng quát
sau:
c x
MC = MC0 + (MCđm - MC0)( )
cdm
(1) (2)
(3)
đm
(4)
0 MC0 Mđm M
độ, C biến đổi và dương, mômen phụ tải của quạt gió của
máy bơm ly tâm.
Đường (4) ứng với x = -1, MC tỷ lệ nghịch với tốc
M. < 0 M. > 0
M<0;>0 M>0;>0
0 M
(3) Trạng thái động (4) Trạng thái máy
cơ phát
M. > 0 M. < 0
M<0;<0 M>0;<0
b. Trạng thái máy phát
Trạng thái máy phát của động cơ là trạng thái mà
mômen quay của động cơ ngược chiều với tốc độ nghĩa là
M. < 0.
Ở trạng thái này động cơ sẽ làm việc như một máy
phát, mômen hãm sinh ra do quá trình biến đổi năng lượng
từ cơ ra điện và đóng vai trò là mômen hãm Mhãm. Biểu
diễn trên đồ thị ở góc phần tư thứ II và thứ V.
1.5. TÍNH TOÁN QUY ĐỔI CÁC KHÂU CƠ KHÍ
CỦA HỆ THÔNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
* Cấu trúccủa hệ thống truyền động điện
Jđ , đ, Mđ t,
Jqt , Mqt
(2)
(1) M t , t , J t
(3)
(4)
v, F
G
Trong đó:
1. Động cơ điện 2. Khớp nối.
3. Hộp biến tốc: vào = đ; ra = t
4. Tang trống. 5. Tải.
- Thay thế toàn bộ các khâu cơ khí bằng mẫu cơ học
đơn khối như:
Mđ đ MCqđ
+ Mđ, đ: Mômen quán tính và tốc độ quay của động cơ.
* Mục đích của việc tính quy đổi:
Các mômen và các lực tác dụng vào hệ thống cơ
những điểm đặt khác nhau.
Muốn tính chọn được công suất của động cơ: viết
phương trình cân bằng lực hay cân bằng mômen của toàn
hệ: khảo sát sự chuyển động, các trạng thái làm việc của hệ
trên các phần cơ khí của động cơ thì ta phải tính quy đổi
tất cả các đại lượng cơ học như mômen, lực, mômen quán
tính J, khối quán tính m của các phần tử cơ khí khác về
trục động cơ.
1.5.1. Qui đổi mômen cản MC, lực cản FC về trục động cơ
a. Quy đổi mô men cản MC về trục động cơ
Pt =t.Mt; PC = MC.đ.
t .t
M lượng:
Theo định luật bảo toàn năng Mt d
MC Với. i
d . i. t
Mt.t = MC.đ.
Mt
MC là mômen cản tĩnh của tang quay đã qui đổi
.i
về trục động cơ.
b. Qui đổi lực cản FC về trục động cơ
Giả thiết trọng tải G dinh ra lực FC và vận tốc chuyển
bánh răng mỗi bánh răng của nó có mômen quán tính J1, J2,
J3.... Jk và mỗi bánh răng quay với tốc độ 1, 2, 3.....k
Tang quay có mômen quán tính Jt, tốc độ góc t, tải
trọng có khối quán tính m, tốc độ chuyển động v.
1 2 1
Từ W J t .t và Wqd J qd .d2
2 2
t2 J t
J qd J t . 2 2
d i
1.6. PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỘNG CỦA
TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
1.6.1. Đặt vấn đề
Khi nghiên cứu hệ thống truyền động điện người ta
thường quan tâm đến các thông số sau:
+Mômen (lực) gây chuyển động Mđ(M); Fđ(F)
Mđ Mc
M
1.5.2. Tính qui đổi tất cả mômen quán tính về trục động
cơ.
Ch−¬ng 2
C¸c ®Æc tÝnh c¬ vμ c¸c tr¹ng th¸i lμm viÖc cña ®éng c¬
®iÖn
.1. KHÁI NIỆM CHUNG
dA dv v 2 dm
Pdg m.v.
dt dt 2 dt
Khi xem xét chuyển động này trong hệ thống truyền
động điện và gọi Pđ là công suất do động cơ điện sinh ra, PC
là công suất cản của máy sản xuất
Pđg= Pđ -PC
dv v 2 dm
Pd PC m.v.
dt 2 dt
Trong thực tế đa số các hệ thống truyền động điện
đều có khối lượng m =const
dv
Pd PC m.v.
dt
Giả thiết một vật có khối lượng m chuyển động với vận tốc
, vật này có mômen quán tính J, khi đó động năng tích luỹ
2
của vật quay là W J
2
Công suất động sinh ra
dW d 2 dJ
Pdg J
dt dt 2 dt
d 2 dJ
Pdg Pd PC J
dt 2 dt
Pđ: Công suất gây chuyển động của động cơ.
Pc: Công suất động đặc trưng cho sự thay đổi động năng của
hệ.
Do đó chuyển động quay có mô men quán tính J = const
d
Pd PC J là phương trình chuyển động cơ
dt
bản của hệ thống truyền động điện chuyển động quay.
Khi sử dụng ta thường chuyển (chia cả hai vế cho , v)
dv
(1 9) Fd FC m
dt
d
(1 11) M d M C J
dt
FC: Lực cản của cơ cấu chuyển động tịnh tiến
Fđ: Lực động cơ
MC: Mô men của cơ cấu chuyển đông quay
Mđ: Mô men động cơ
Nhận xét:
-Dấu của Mđ được xác định: Chọn chiều quay của
B có xlB
= - đủ nhỏ
có thể coi đặc tính cơ của động cơ và của phụ tải là
thẳng nghĩa là thay các đặc tính cơ bằng các tiếp tuyến của
chúng tại điểm xác lập. Các tiếp tuyến này tạo với trục
theo chiều dương các góc .
Với giả thiết trên ta có : Mđ = .; Mc = .;
Mđg = ( - c).
M đg
c 0 c
2 4
c= f(Mc)
0 Mc M 0 c M
Ta thấy :
Tại 1 : c = tg00 = 0 < c là điểm làm việc ổn định
= tg < 0
Tại 2 :c = tg00 = 0 > c là điểm làm việc
= tg > 0 không ổn định
M1,J
M3,J3
1 2
Phương trình mô tả động học của hệ gồm các PT
- Cho điểm đối với trục động cơ:
d
M 1 J1 k1 M 2
dt
+Cho điểm đối với tải: d
M 2 J3 k 3 2 M 3
dt
Và M2 = C(1 -2 ) +K2 (1- 2)
Việc chọn các đại lượng cơ bản là tùy ý, sao cho các biểu
thức tính toán được thuận tiện như:
- Tốc độ cơ bản của động cơ một chiều kích từ độc
lập và kích từ hỗn hợp và tốc độ không tải lý tưởng o, tốc
độ của động cơ không đồng bộ và động cơ đồng bộ là tốc độ
đồng bộ 1. Còn đối với động cơ kích từ nối tiếp tốc độ cơ
bản là đm
Với các động cơ một chiều : U dm
Rcb
I dm
Với các động cơ không đồng bộ thông thường điện
kháng định mức ở mỗi pha của roto rất nhỏ so với tổng trở
định mức nên ta có thể coi gần đúng là:
E2 nm
R2cb = 3.I
2 dm
Trong đó:
- E2đm: Sức điện động ngắn mạch của roto
- I2đm: Dòng điện định mức ở mỗi pha roto
Nếu mạch roto đấu tam giác
1 thì điện trở định mức mỗi pha
của roto là: R2cb = 2R2cbY
2.2. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
KÍCH TỪ ĐỘC LẬP VÀ SONG SONG
2.2.1. Sơ đồ và đặc điểm
2.2.2. Phương trình đặc tính cơ
2.2.2.1. Phương trình đặc tính cơ
Theo sơ đồ nguyên lý trên hình 2.1 và hình 2.2, có thể
viết phương trình cân bằng điện áp của mạch phần ứng
(rôto) như sau:
Uư = Eư + (Rư + Rp).Iư
Trong đó: - Uư : Điện áp phần ứng động cơ, (V)
- Eư : Sức điện động phần ứng động cơ (V).
- Rư : Điện trở cuộn dây phần ứng ()
- Rp : Điện trở phụ mạch phần ứng ()
- Iư : Dòng điện phần ứng động cơ (A)
Rư = rư + rct + rcb + rcp
- rct : Điện trở tiếp xúc giữa chổi than và phiến góp.
- rcb : Điện trở cuộn bù.
- rcp : Điện trở cuộn phụ.
Sức điện động phần ứng tỷ lệ với tốc độ quay của rôto:
pN
E− = K
2a
- : Từ thông qua mỗi cực từ (Wb)
- p : Số đôi cực từ chính
- N : Số thanh dẫn tác dụng của cuộn ứng.
- a : Số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần
ứng
: Tốc độ góc của động cơ (rad/s)
pN
-K = 2a là hệ số kết cấu của động cơ.
Nếu biểu diễn sức điện động theo tốc độ quay n (vòng/phút)
2n n
E = K ..n Và
ư e
60 9,55
pN
Vì vậy: Eư = 60a n
pN
Ke = - Hệ số sức điện động của động cơ
60a
K
Ke = 0,155K
9,55
U Ru R f
Vậy ta có: u
I u là phương trình đặc tính cơ
K K điện của động cơ
M dt
mômen điện từ : Mđt = K..Iu Suy ra: Iư =
K
U u Ru R f
M dt
K ( K ) 2
Nếu bỏ qua tổn thất cơ và tổn thất thép thì mômen cơ
trên trục động cơ bằng mômen điện từ, ta ký hiệu là M,
nghĩa là Mđt = Mcơ = M
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích
từ độc lập U u Ru R f
2
M
K ( K )
Đồ thị của chúng được biểu diễn trên hình 2.3 là những
đường thẳng.
a b
0 0
đm đm
Uu R R
R
Trong đó: R = u R f ; ; Iu M
K K ( K ) 2
Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối thêm điện trở
phụ Rf vào
Cụ thể đến các thông số đặc tính cơ như sau:
U dm
+ Tốc độ không tải lý tưởng: o K const
dm
dM 1 ( K dm ) 2
+ Độ cứng của đặc tính cơ:
d
d Ru R f
dM
Khi Rf càng lớn, càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng
Kết luận: Ứng với phụ tải Mc nào đó, nếu Rf càng lớn tốc
độ động cơ càng giảm, đồng thời điện trở ngắn mạch và
mômen ngắn mạch càng giảm.
Người ta thường sử dụng phương pháp này để
hạn chế dòng điện khởi động và điều chỉnh tốc độ động cơ
phía dưới tốc độ cơ bản.
c. Ảnh hưởng của từ thông
Ta xét ảnh hưởng của từ thông với các thông số như sau:
Uư = Uđm ; = var ; R = Rư = const
Để thay đổi từ thông , ta phải thay đổi dòng điện
kích từ nhờ biến trở Rkt mắc ở mạch kích từ của động cơ. Vì
chỉ có thể tăng điện trở mạch kích từ nhờ Rkt nên từ thông
kích từ chỉ có thể thay đổi về phía giảm so với từ thông định
mức.
Các thông số đặc tính cơ thay đổi như sau:
+ Tốc độ không tải: ox U đm var
K x
( K x ) 2
+ Độ cứng đặc tính cơ: var
Ru
U dm
+ Dòng điện ngắn mạch: Inm = R const
u
Hình 2.6: Đặc tính cơ điện (a) và đặc tính cơ (b) của ĐC một chiều kích từ
độc lập khi giảm từ thông
2.2.2.3 Cách vẽ đặc tính cơ
a)Cách vẽ đặc tính cơ tự nhiên
Ta thường chọn điểm không tải lý tưởng và điểm định mức.
- Đặc tính cơ điện tự nhiên:
Điểm thứ nhất: Iư = 0, = o
U dm U dm I dm .Ru
o K dm
Kdm dm
ndm
Điểm thứ hai: Iư = Iđm, = đm với dm
9,55
0 Iđm I 0 Mđm M
Hình 2.7: Cách vẽ đặc tính tự nhiên ĐC 1 chiều kích từ độc lập
a) - Đặc tính cơ điện b) - Đặc tính cơ
b) Cách vẽ đặc tính cơ nhân tạo
Đặc tính biến trở: Các đặc tính biến trở đều bị đi qua
điểm không tải lý tưởng o, vì vậy khi vẽ các đặc tính này
chỉ cần xác định điểm thứ 2. Thường chọn là điểm ứng với
tải định mức.
Đối với đặc tính cơ điện: ứng với Iđm
0 Iđm I 0 Mđm M
Hình 2.8: Cách vẽ đặc tính biến
trở
(a) - Đặc tính cơ điện
(b) - Đặc tính cơ
Thông thường giá trị điện trở phần ứng Rư không ghi
trên nhãn máy. Do vậy lúc đó ta có thể tính gần đúng giá trị
Rư . Một trong các phương pháp tính gần đúng là dựa vào
giá trị hiệu suất định mức đã biết đm và tính được tổn thất
của máy điện ở chế độ định mức. Coi gần đúng tổn thất do
điện trở phần ứng gây ra bằng một nửa tổn thất.
Như vậy ta tính gần đúng giá trị điện trở phần ứng là:
0 Iđm I 0 Mđm M
Hình 2.9: Cách vẽ đặc tính giảm áp
(a) - Đặc tính cơ điện (b) - Đặc tính cơ
d) Cách vẽ đặc tính giảm từ thông
Đặc tính cơ điện 0x
đm
Khi giảm từ thông 0
x
tốc độ không tải lý tưởng
của động cơ tăng tỉ lệ với
I
độ giảm từ thông.
0 Inm
Inm không đổi
Hình 2.10: Đặc tính cơ điện khi giảm
từ thông
UKT h
0 Ic I2 I1 I
Hình 2.12. Sơ đồ nối dây ĐC
kích từ độc lập khởi động qua 3 Hình 2.13. Đặc tính khởi động qua 3
cấp Rf cấp điện trở phụ
c) Đặc điểm
Trị số của điện trở phụ tổng mắc trong mạch khởi
động được chọn sao cho khi khởi động ( = 0) thì dòng điện
khởi động không vượt quá 2,5Iđm để đảm bảo an toàn cho
động cơ và các cơ cấu truyền động. Ngoài ra Inm cũng không
nên quá nhỏ khiến Mnm cũng nhỏ đi so với mômen cản.
Thông thường: U dm
I nm (2 2,5) I dm (2.28)
Ru R f
Khi tốc độ tăng lên dòng điện phần ứng giảm dần
theo biểu thức:
U dm K
I (2.29)
Ru R f
Muốn cho quá trình tăng tốc độ được tiến hành đều
đặn và để cho động cơ làm việc ổn định ở tốc độ cao trên
đặc tính tự nhiên ta phải cắt dần các điện trở phụ. Việc cắt
dần các điện trở phụ nhờ có các tiếp điểm 1K, 2K, 3K của
các công tắc tơ.
Quá trình khởi động của động cơ sẽ làm việc trên một
loạt đặc tính nhân tạo có độ dốc giảm dần tương ứng với
việc cắt dần các điện trở phụ tại các điểm g,e,c. Cuối cùng
động cơ tăng tốc độ trên đặc tính tự nhiên và làm việc ổn
định tại điểm A.
Tại đó dòng điện động cơ bằng dòng tải (I = Ic).
2.2.3.2. Các phương pháp xác định điện trở khởi động
a) Phương pháp đồ thị
* Các điều kiện ban đầu:
- Cho động cơ và các thông số động cơ
- Dựa vào yêu cầu khởi động
- Biết rằng khi làm việc động cơ tồn tại hai loại quán
tính là quán tính cơ học và quán tính điện.
* Các bước xác định điện trở khởi động
- Dựa vào các thông số của động cơ vẽ đặc tính cơ tự nhiên.
- Chọn hai giới hạn chuyển dòng điện khởi động động cơ.
I1 22,5 Iđm; I2 1,11,3 Iđm
- Lấy giá trị I1, I2 trên trục hoành, từ I1, I2 kẻ hai
đường dóng song song với trục tung cắt đường đặc tính tự
nhiên tại a và b, nối o với h (I1) ta được đặc tính khởi động
đầu tiên. Đặc tính này cắt đường dóng I2 tại g.
Tại g ta cắt bớt điện trở phụ. Do quán tính điện vô
cùng nhỏ, và quán tính cơ lớn nên điểm làm việc chuyển
sang điểm f (f là giao điểm của đường đường song song với
trục hoành cắt đường dóng I1).
Nối o với f ta được đường đặc tính khởi động thứ
hai…cứ tiếp tục như vậy tới khi từ c kẻ đường song song
với trục hoành sẽ gặp điểm b. Nếu điều kiện này không thỏa
Ngoài ra đặc tính khởi động còn phải đảm bảo số cấp
khởi động yêu cầu.
- Xác định giá trị của các điện trở khởi động:
Dựa vào biểu thức của độ sụt tốc độ trên các đặc
tính đã vẽ ứng với một dòng điện, ví dụ I1:
Ru
TN I1 (2.30)
K
Ru R f
NT 1 I1 (2.31)
K
NT 1 Ru R f 1
Lập tỉ số = (2.32)
TN Ru
Từ đó rút ra: NT 1 TN
Rf1 Ru (2.33)
TN
Qua đồ thị ta có: id ib bd
Rf1 Ru Ru (2.34)
ib ib
Tương tự như vậy:
if id df ih if fh
Rf 2 Ru Ru Rf 3 Ru Ru
ib ib ib ib
b) Phương pháp giải tích
Trong đó Em là sức điện động của động cơ ứng với m, lập tỉ
I1 Rm
số I1/I2 ta có:
I 2 Rm1
Tương tự với các cấp tiếp theo ta được:
I1 Rm Rm1 R1
...
I 2 Rm1 Rm2 Ru
gọi là bội số dũng điện khởi động.
(với = đm)
- Xác định số cấp điện trở khởi động m
Nếu biết , Rm, Rư ta xác định được số cấp điện trở khởi
Rm 1 1
động m: lg lg * * lg * *
R R I1 R M1
m
lg lg lg (2.38 d)
Trị số từng cấp điện trở khởi động được tính như sau:
Rf1 = R1 - Rư = Rư - Rư = (-1)Rư
Rf2 = R2 - R1 = 2Rư - Rư = (-1)Rư (2.38 e)
.....
Rfm = Rm - Rm-1 = mRư - m-1 Rư = m-1(-1)Rư
* Các trường hợp có thể ứng dụng phương pháp giải tích để
xác định điện trở khởi động:
- Khi cho trước số cấp điện trở khởi động m và yêu cầu khởi
động nhanh (mở máy cưỡng bức):
+ Chọn giới hạn dòng điện khởi động I1 là dòng lớn
nhất cho phép: I1 = 2,5Iđm và tính Rm = Uđm/(2,5Iđm).
+ Tính theo biểu thức (2.38 c).
+ Xác định các trị số điện trở khởi động theo biểu
- Khi cho trước số cấp điện trở khởi động m, chế độ khởi
động bình thường.
+ Chọn giới hạn dòng điện chuyển khi khởi động: I2 =
(1,11,3)Iđm
+ Xác định từ (2.38 b) hoặc (2.38 c) bằng cách thay
I1 = I2 U dm
m 1
R I2
+ Xác định trị số các điện trở khởi động theo biểu thức
(2.38e).
- Khi cần xác định số cấp khởi động m và trị số các điện trở
khởi động theo các điều kiện khởi động cho trước.
+ Dựa vào các yêu cầu của truyền động và yêu cầu
khởi động chọn các giá trị I1, I2, M1, M2.
+ Tính dựa vào biểu thức (238b).
+ Tính số cấp khởi động m theo (2.38d). Nếu m
không phải là số nguyên thì chọn lại I1, M1 hoặc I2, M2 rồi
tính lại cho đến khi m là số nguyên.
+ Xác định trị số điện trở khởi động ở mỗi cấp theo
(2.38 e)
2.2.4 Đặc tính cơ trong các trạng thái hãm
Định nghĩa:
Hãm là trạng thái mà động cơ sinh ra mômen quay
ngược chiều tốc độ quay. Trong tất cả các trạng thái hãm,
động cơ đều làm việc ở chế độ máy phát.
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có ba trạng
thái hãm: Hãm tái sinh, hãm ngược và hãm động năng.
2.2.4.1 Hãm tái sinh (hãm trả năng lượng về lưới)
a)Định nghĩa:
Hãm tái sinh là trạng thái máy phát mà động cơ biến
cơ năng tích luỹ được thành điện năng trả về lưới.
Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ quay của động cơ lớn
hơn tốc độ không tải lý tưởng nhờ phụ tải có tính thế năng.
Ih ođ
o I
U
E U
E
Mc M
-o
Trong trạng thái hãm tái sinh dòng điện hãm đổi chiều
và công suất được đưa trả về lưới điện có giá trị P = (E-U).I.
Đây là phương pháp hãm tái sinh kinh tế nhất vì động cơ
sinh ra điện năng hữu ích.
chưa xong
2.2.4.2 Hãm ngược
a) Định nghĩa:
Trạng thái hãm ngược của động cơ xảy ra khi phần
ứng dưới tác dụng của động năng tích lũy trong các bộ phận
chuyển động hoặc do mômen thế năng quay ngược chiều
với mômen điện từ của động cơ. Mômen sinh ra bởi động
cơ, khi đó chống lại sự chuyển động của cơ cấu sản xuất.
Có hai trường hợp hãm ngược:
- Đưa điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng với tải
Mc hằng số mang tính chất thế năng
- Đảo chiều điện áp phần ứng
b) Đưa điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng với tải Mc
hằng số mang tính chất thế năng
Nâng tải
Giả sử động cơ đang o
a
làm việc nâng tải với tốc độ b
xác lập ứng với điểm a.
Ta đưa một điện trở phụ c Mc
đủ lớn vào mạch phần ứng, M(I)
M
động cơ sẽ chuyển sang làm
việc ở điểm b trên đặc tính Mc
T N RH N T o a
b
(a) E
E I
U Mc
RKT c Mc M
ođ
Ckt d
Ukt -o (b)
+ -
Hình 2.17. Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính hãm ngược(b) của ĐCMT
kích từ độc lập
Giả sử động cơ làm việc tại điểm a trên đặc tính cơ tự
nhiên với tải Mc ta đảo chiều điện áp phần ứng và đưa thêm
vào điện trở phụ Rf trong mạch.
Động cơ chuyển sang làm việc tại điểm b trên đặc
tính biến trở. Tại b mômen đã đổi chiều quay chống lại
chiều quay của động cơ nên tốc độ giảm theo đoạn bc.
Tại c tốc độ bằng 0, nếu ta cắt phần ứng khỏi điện áp
nguồn thì động cơ sẽ dừng lại, còn nếu vẫn giữ điện áp
nguồn đặt vào động cơ và tại điểm c, M > Mc thì động cơ sẽ
quay ngược lại và làm việc ổn định tại điểm d.
Đoạn bc là đặc tính hãm ngược.
U u Eu U Eu
Dòng điện hãm được tính: I h (2-39)
Ru R f Ru R f
M = KIh
Rh Rh Rh
Ih 1
E 2
Hình 2.19. Sơ đồ đấu dây (a) và đặc tính hãm động năng tự kích (b) của
ĐCMT kích từ độc lập
Từ sơ đồ nguyên lý ta có:
Iư = Ih + Ikt (2-47)
E K
Iu (2-48)
Rkt Rh Rkt Rh
Ru Ru
Rkt Rh Rkt Rh
Rkt Rh
Ru
Rkt Rh
Và các phương trình đặc tính là: I u (2-49)
K
Rkt Rh
Ru
và Rkt Rh (2-50))
M
( K ) 2
Trong quá trình hãm tốc độ giảm dần, dòng kích từ
giảm dần, do đó từ thông giảm dần và là hàm số của tốc
độ.
Vì vậy các đặc tính cơ khi hãm có dạng như đường
đặc tính không tải của máy phát điện tự kích và phi tuyến.
d) Kết luận:
So với phương pháp hãm ngược, hàm động năng có
hiệu quả kém hơn khi chúng có cùng tốc độ ban đầu và cùng
mômen cản Mc.
Tuy nhiên hãm động năng ưu việt hơn về mặt năng
lượng đặc biệt là hãm động năng tự kích vì không tiêu thụ
năng lượng từ lưới, nên phương pháp này có khả năng hãm
khi có sự cố mất điện lưới.
2.3. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT
CHIỀU KÍCH TỪ NỐI TIẾP
2.3.1. Sơ đồ và phương trình đặc tính cơ điện, đặc tính
cơ.
+ _
Đặc điểm của động cơ U
một chiều kích từ nối tiếp là
cuộn kích từ mắc nối tiếp với Rf
Ikt = I CKT
cuộn dây phần ứng, nên cuộn E
dàng.
Uư = Eư + Rư Iư = K + Rư Iư (2.51)
Rư = rư + rctf + rct+ rkt (2.52)
Sau khi biến đổi ta nhận được:
U u Ru
Iu (2.53)
K K
Uu Ru
2
M (2.54)
K ( K )
Trong các phương trình trên từ thông biến đổi phụ
thuộc vào dòng điện trong mạch kích từ theo đặc tính từ
hóa. Để đơn giản khi thành lập phương trình các đặc tính
ta giả thiết từ thông phụ thuộc tuyến tính với dòng kích từ
như đường (2)..
= C.Ikt với C là hệ số tỉ lệ. 2
Nếu phản ứng phần đm
1
ứng được bù đủ:
= C.Iư (2.55)
Thế vào phương trình (2-53)
ta nhận được: 0 Iktđm Ikt
Uu R A1
B Hình 2.21. Đặc tính từ hóa của
K .C.I u K .C I
(2.56) ĐCMC kích từ nối tiếp
Uu R
Trong đó đặt A1 = K .C ; B = K .C
M
Ta cũng có: Iư = (2.57)
K .C
Thay (2-57) vào (2-56) ta được:
A1 . K .C A2
B B (2.58)
M M
Trong đó: A2 = A1. K.C
0 I 0 (b) M
(a)
Hình 2.22 Đặc tính cơ điện (a) và đặc tính cơ (b) của ĐCMC kích
từ nối tiếp
Giả thiết động cơ không tải (I = 0 hoặc M = 0) thì tốc
độ không tải lý tưởng sẽ là vô cùng lớn.
Nhưng thực tế do có ma sát, các tổn thất phụ và động
cơ có từ dư: dư = (210)’đm
Nên khi không tải thì tốc độ không tải của động cơ
vẫn có giá trị là: Uu
kt
K du
Tốc độ ot này thường rất lớn so với tốc độ định mức,
nên thực tế không cho phép động cơ một chiều kích từ nối
tiếp làm việc ở chế độ không tải.
Ngoài ra nhìn vào đặc tính cơ của động cơ một chiều
kích từ nối tiếp và cấu tạo của nó ta có nhận xét sau:
- Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp mềm và
độ cứng thay đổi theo phụ tải. Do đó thông qua tốc độ của
động cơ ta có thể biết được sự thay đổi của phụ tải.
Tuy nhiên không nên sử dụng động cơ này cho những
truyền động có yêu cầu ổn định cao mà nên sử dụng nó cho
những truyền động có tốc độ thay đổi theo tải.
- Động cơ một chiều kích từ nối tiếp có khả năng quá
tải lớn về mômen. Nhờ cuộn kích từ nối tiếp nên ở phần
dòng điện phần ứng lớn hơn định mức thì từ thông động cơ
lớn hơn định mức, do đó mômen của nó tăng nhanh hơn so
với sự tăng của dòng điện. Như vậy với mức độ quá dòng
điện như nhau thì động cơ một chiều kích từ nối tiếp có khả
năng quá tải về mômen và khả năng khởi động tốt hơn động
cơ một chiều kích từ độc lập.
Nhờ có ưu điểm đó mà động cơ một chiều kích từ nối
tiếp rất thích hợp với những truyền động làm việc thường có
quá tải lớn và yêu cầu mômen khởi động lớn như máy nâng
vận chuyển, máy cán thép...
- Vì từ thông của động cơ chỉ phụ thuộc vào dòng
điện phần ứng nên khả năng chịu tải của động cơ không bị
ảnh hưởng bởi sự sụt áp của lưới điện . Loại động cơ này
thích hợp cho những truyền động dùng trong ngành giao
thông có đường dây cung cấp điện dài.
2.3.2. Cách dựng đặc tính cơ điện, đặc tính cơ tự nhiên
và nhân tạo
Dựa vào các kêt quả tính được trên bảng ta vẽ được
đặc tính cơ điện tự nhiên =f(I) và đặc tính cơ tự nhiên
=f(M) như trên hình 2.24.
I* I*1 I*2 I*3 I* 4 .... I*n
1
TN (Rf =0) I(A) I1 I2 I3 I4 .... In
2
nt * *1 *2 *3 *4 .... *n
3
1
1 2 3 4 .... n
nt2
I1 I2 I3 (rad/s)
nt30
nt4 I M* M*1 M*2 M*3 M*4 .... M*
NT (Rf 0) (M)
+ a
U
c b
Ikt = I 1K 2K 3K d
e
E CKT f
g
rf1 rf2 rf3
h
0 Ic I2 I1 I
(a (b)
) Sơ đồ nguyên lý (a) và đặc tính khởi động (b) của
Hình 2.25.
động cơ một chiều kích từ nối tiếp
Để xác định các cấp điện trở khởi động ta có thể
tuyến tính hóa đoạn đặc tính khởi động.
Giả sử đã vẽ được đồ thị các đặc tính khởi động theo
điều kiện đặt ra tương tự như với động cơ một chiều kích từ
độc lập. Ứng với hai giá trị I1 và I2 trên mỗi đặc tính khởi
động ta kẻ các đường thẳng ab, cd, ef, gh. Chúng sẽ đồng
quy tại điểm X
Chứng minh như sau:
Xét với giá trị dòng điện I1 trên đặc tính cơ điện tự
nhiên sẽ có tốc độ:
U dm Ru
TN 1 Iu (2.60)
K K
Trên đặc tính cơ điện nhân tạo sẽ có tốc:
U dm I u ( Ru R f )
NT 1 (2.61)
K1
Rf
TN 1 NT 1 bd
K1
Tương tự với dòng điện I2 ta có:
Rf
TN 2 NT 2 ac
K 2
1 1
Ta đặt A và B
K1 K 2
Chứng minh tương tự với các đặc tính nhân tạo còn lại ta
được kết quả tương ứng: Khi I1 = const, I2 = const
bd = ARf1; ac = ARf1
Từ đó suy ra các đẳng thức:
bd A df A fh A
; ; ;
ac B ce B cg B
Các đẳng thức trên chứng tỏ rằng các đường thẳng ab,
cd, ef, gh phải đồng quy tại một điểm X.
Quá trình xây dựng các đặc tính khởi động và xác
định trị số điện trở khởi động được tiến hành theo các bước
sau:
- Dựa vào các thông số của động cơ và đặc tính vạn
năng và vẽ ra đặc tính cơ điện tự nhiên.
- Chọn dòng điện giới hạn I1 (22,5)Iđm và tính điện
U dm
trở tổng của mạch phần ứng khi khởi động R
I1
- Chọn dòng điện chuyển khi khởi động: I2 (1,11,3)Iđm
- Từ X dựng đường đặc tính khởi động hình tia thỏa mãn
điều kiện:
+ Đảm bảo đúng số cấp khởi động đã yêu cầu
+ Từ điểm c kẻ đường song song với trục hoành phải
cắt các đặc tính tự nhiên đúng ở điểm b.
Nếu không thỏa mãn điều kiện trên ta phải chọn lại
giá trị I1,I2 để xây dựng lại đặc tính khởi động.
- Tính điện trở khởi động;
Gọi điện trở phụ mắc vào mạch phần ứng khi khởi
động là Rf . Ta có: Rf = R - Rư
Nếu như vậy điện trở khởi động trong từng cấp là:
bd df fh
Rf 1 Rf ; Rf 2 Rf ; Rf 3 Rf ;
bh bh bh
2.3.4. Các trạng thái hãm
Do đặc điểm của động cơ một chiều kích từ nối tiếp
có tốc độ o rất lớn nên động cơ chỉ thực hiện hãm ngược và
hãm động năng chứ không có trạng thái hãm tái sinh.
Phương pháp hãm ngược và hãm động năng của động
cơ một chiều kích từ nối tiếp cũng giống như ở động cơ một
chiều kích từ độc lập.
2.3.4.1. Trạng thái hãm ngược
a) Hãm ngược bằng cách đưa Rf đủ lớn vào động cơ.
Đặc tính có khi hãm
TN (Rf =0)
chính là đặc tính biến trở.
Ứng với tải thế năng, đoạn b a
Điện trở hãm Rh được chọn sao cho dòng điện hãm
ban đầu nằm trong giới hạn cho phép.
Kdm .bd
I hd (2 2,5) I dm (2-67)
R ' u Rh
K dm bd
Rh Ru
I h max
Rh
b hđ a
E Ih
CKT Rfkt
Iktđm 0 Mc M
U
+ ôđ
c
(a) (b)
Hình 2.28. Sơ đồ nguyên lý (a) và đặc tính hãm động năng (b)
kích từ độc lập của ĐCMC kích từ nối tiếp
b) Hãm động năng tự kích
b hđ a
E
Ih
Iktđm
CKT Rkt 0 Mc M
ôđ
c
(a) (b)
Hình 2.29. Sơ đồ nguyên lý (a) và đặc tính hãm động năng (b) tự kích
của ĐCMC kích từ nối tiếp
Khi động cơ đang quay muốn thực hiện hãm động
năng tự kích ta cắt cả phần ứng lẫn cuộn kích từ ra khỏi lưới
điện để đóng vào một điện trở hãm nhưng dòng kích từ vãn
giữ nguyên chiều cũ.
Giả sử động cơ làm việc xác lập từ điểm a khi cắt
phần ứng ra khỏi lưới điện điện áp U = 0
E
Ih
Ru Rh
Mh <0 điểm làm việc từ A chuyển sang B khi đó = xlA
Do đó và M ngược chiều nhau nên tốc độ giảm dần
theo đường đặc tính
Ru Rh
Phương trình đặc tính cơ khi hãm là: 2
M (2-68)
( K )
Khi tốc độ giảm dần thì sức điện động E giảm, làm
dòng điện kích từ Ikt giảm từ thông giảm. Vậy
= f(M,) (đường B0 giảm theo đường đặc tính từ hóa)
Mức độ giảm của từ thông nhỏ hơn tốc độ E
- Nếu phụ tải mang tính chất phản kháng động cơ sẽ
dừng làm việc, hãm động năng trên đoạn B0.
- Nếu phụ tải mang tính chất thế năng động cơ sẽ qua
theo chiều ngược lại với tốc độ tăng dần tới khi MD = MC thì
động cơ làm việc xác lập tại điểm c. Hãm động năng trên
đường BC
2.4. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
Để phân tích trạng thái làm việc xác lập của động cơ
không đồng bộ ta sử dụng sơ đồ thay thế.
Giả thiết:
- Điện áp lưới hoàn toàn hình sin và 3 pha của động
cơ là đối xứng.
- Điện trở dây quấn rôto và stato coi như không đổi
trong quá trình làm việc lâu dài của động cơ ở 75oC.
- Mạch từ chưa bão hoà nên coi điện kháng stato và
điện kháng rôto quy đổi về phía stator không thay đổi.
- Bỏ qua tổn thất do ma sát, tổn thất trong lõi thép.
- Điện trở mạch từ hoá và điện kháng mạch từ hoá coi
như không đổi, dòng điện từ hoá I không phụ thuộc vào
phụ tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp đặt vào stator của động
I1 X1 R1
cơ. Khi cuận dây
I
stator được cấp điện với
X
điện áp định mức U1f.đm Uf
R
trên 1 pha mà giữ yên
rotor
Hinh2.30 Sơ đồ thay thế một pha
Hệ số quy đổi sức của động cơ không đồng bộ
điện động là:
E1f .đm
KE =
E 2f .đm
1
Từ đó ta có hệ số quy đổi dòng điện k1
kE
kE
Và hệ số quy đổi trở kháng: k R k X k E2
'
k1
+ dòng điện : I 2 k1.I 2
+ điện kháng : X 2' k X . X 2
+ Điện trở : R2' k R .R2
Với I’2nm là dòng điện ngắn mạch của roto hoặc dòng khởi
b.Đặc tính cơ của động cơ
Để tìm phương trình đặc tính cơ ta dựa vào điều kiện
cân bằng công suất trong động cơ.
- Công suất điện từ chuyển từ stato sang rôto:
P12 = Mđt1
Mđt : mô men điện từ của động cơ.
Nếu bỏ qua các tổn thất phụ thì: Mđt = Mcơ =M
Công suất đó chia làm 2 phần
- Công suất đưa ra trục động cơ: Pcơ = Mcơ.
- Công suất tổn thất đồng trong rôto: P2
Nghĩa là
Pđt = P12 = Pcơ + P2 hay M1 = M + P2
P2 = M(1 - ) = M1s (2.69)
Mặt khác: P2 = 3R’2(I’2)2 (2.70)
Từ phương trình (2.69) và (2.70) nên ta có
3I 2'2 R 2'
M= (2.71)
1 .s
Thay giá trị I’2 đã tính được ở trên vào (2.71) và biến đổi ta
có: 3U 2 R '
f1 2
M
R 2' 2 2
1 s[( R1 ) X nm ]
s
Thay giá trị I’2 đã tính được ở trên vào (2.71) và biến đổi ta
có: 3U 2f 1 R 2'
M
R 2' 2 2
1 s[( R1 ) X nm ]
s
*Vẽ dạng đặc tính cơ:
3U 2f 1
M th
21 ( R1 R12 X nm
2
)
Trong các biểu thức trên dấu “+” ứng với trạng thái
động cơ còn dấu (-) ứng với trạng thái máy phát.
Ngoài ra khi nghiên cứu các hệ truyền động sử dụng
động cơ KĐB người ta quan tâm nhiều đến trạng thái làm
việc của động cơ nên đường đặc tính cơ lúc này thường biểu
diễn trong khoảng tốc độ s
0 s sth. 1
đm (1)
Phương trình đặc tính (2)
TN
cơ của động cơ KĐB có thể
(Rf=0)
biểu diễn thuận tiện hơn NT
bằng cách lập tỷ số giữa M (Rf0)
Uđk
BBĐ
Đ Eb(Uđk) U Eư
)
Hình 4.1: Sơ đồ khối và sơ đồ thay thế ở chế độ xác lập
Với một cơ cấu máy cụ thể thì các giá trị min, Mđm,
0min
min
M,I
0 Mđm Mnm min
Vì các giá trị Mđm, 0min, scp là xác định nên có thể tính
được giá trị tối thiểu của độ cứng đặc tính cơ sao cho sai số
không vượt quá giá trị cho phép.
Để làm việc này, trong đa số các trường hợp cần xây
dựng các hệ truyền động điện kiểu vòng kín.
Phương pháp điều chỉnh điện áp phần ứng phù hợp
với tải Mc = hằng số ; Pc = Mc vì trong phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh tốc độ và momen nằm trong hình
chữ nhật bao bởi các đường thẳng = đm, M = Mđm và các
trục toạ độ.
Tổn hao năng lượng chính là tổn hao trong mạch phần
ứng nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong hệ.
Eb = Eư + Iư(Rb +Rưđ)
X= -1
M Ư
MĐM 1
Hình 4.3: Quan hệ giữa hiệu suất truyền động điện và tốc độ với
các tải khác nhau
4.3. NGUYÊN LÝ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN TRỞ MẠCH PHẦN ỨNG
Đặc điểm của phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay
đổi điện trở ở mạch phần ứng:
- Điện trở mạch phần ứng càng tăng, độ dốc đặc tính cơ càng lớn,
đặc tính cơ càng mềm và độ ổn định tốc độ càng kém, sai số tốc độ
càng lớn.
- Phương pháp chỉ cho phép điều chỉnh thay đổi tốc độ về phía
giảm (do chỉ có thể tăng thêm điện trở).
- Vỡ điều chỉnh tốc độ nhờ thêm điện trở vào mạch phần ứng cho
nên tổn hao công suất dưới dạng nhiệt trên điện trở càng lớn.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc vào trị số mômen tải. Tải càng nhỏ (M1)
ik I
+ max
Uđk
rk wk E
Đặc tính cơ bản
- 0 M
a) Mđm
ik,wk
Lk(Uđk)
b) 0
Hình 4.4: Sơ đồ thay thế (a),
Đặc tính điều chỉnh khi điều chỉnh động cơ (b) Quan hệ (ikt) (c)
Thường khi điều chỉnh từ thông thì điện áp phần ứng
được giữ nguyên bằng giá trị định mức, do đó, đặc tính cơ
thấp nhất trong vùng điều chỉnh từ thông chính là đặc tính
cơ bản. Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn
chế bởi khả năng chuyển mạch của cổ góp điện.
Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay của động cơ
thì đồng thời điều kiện chuyển mạch của cổ góp cũng bị xấu
đi, vì vậy, để đảm bảo điều kiện chuyển mạch bình thường
thì cần phải giảm dòng điện phần ứng cho phép, kết quả là
momen cho phép trên trục động cơ giảm rất nhanh.
Ngay cả khi giữ nguyên dòng điện phần ứng thì độ cứng đặc
tính cơ cũng giảm rất nhanh khi giảm từ thông kích thích:
( K ) 2
= hay * = (*)2
R
Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ thông nên đối
với các động cơ mà từ thông định mức nằm ở chỗ tiếp giáp
giữa vùng tuyến tính và vùng bão hoà của đặc tính từ hoá thì
có thể coi việc điều chỉnh là tuyến tính và hằng số C phụ
thuộc vào thông số kết cấu của máy điện:
C
= C.ik = rb rk e k
Để xác định Mccp():
IKF F UF = U Đ Đ M IKĐ
UđkU UKF MS
EF UF
iKF I
0 0
Các biểu thức này nói lên rằng năng lượng được vận chuyển
thuận chiều từ nguồn máy phát động cơ tải.
Vùng hãm tái sinh nằm ở góc phần tư thứ II và thứ IV, lúc
này do 0 nên E F E , mặc dầu E, EF mắc xung
đối nhưng dòng phần ứng lại chảy ngược từ động cơ về máy
phát làm cho mômen quay ngược chiều tốc độ quay.
Công suất điện từ của máy phát, công suất điện từ và công
suất cơ học của ĐC là:
PF = EF.I < 0
PĐ = E.I > 0
M
EF I E
M
Hình 4.7: Đặc tính cơ hệ F-Đ trong chế độ hãm ngược
= EFA và = A.
, E
Khi sang điểm B, từ B, 0A a)
B A
nếu giữ tốc độ giảm EF A E'
t
M EFB
EFA
MC
t
MB
A b) A
tD tE t
t0 tC t
tBC tDE ’A tD’E’
tCD tEA tB’C’ tC’D’ tE’A’
Hình 4.8: a) Chuyển đổi trạng thái của hệ ;
b) Đồ thị thời gian các đại lượng chính của hệ
4.5.3 Đặc điểm của hệ F - Đ.
Các chỉ tiêu chất lượng của hệ F - Đ về cơ bản tương
tự các chỉ tiêu của hệ điều áp dùng bộ biến đổi nói chung
như đã nêu ở phần đầu của chương này.
Ưu điểm nổi bật của hệ F - Đ là sự chuyển đổi trạng
thái làm việc rất linh hoạt, khả năng quá tải lớn.
Nhược điểm quan trọng nhất của hệ F - Đ là dùng
nhiều máy điện quay, trong đó ít nhất là hai máy điện một
chiều, gây ồn lớn, công suất lắp đặt máy ít nhất gấp ba lần
công suất động cơ chấp hành.
4.6. HỆ THỐNG CHỈNH LƯU CÓ ĐIỀU KHIỂN DÙNG
TIRISTOR - ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP
(HỆ T - Đ)
4.6.1. Hệ thống truyền động điện T - Đ đặc trưng
4.6.1.1. Khái niệm chung
* * *
Hình 4.10 Sơ đồ a) Sơ đồ nguyên lý
+
CKĐ UKT
ud
* * * -
Ld
u2a u2b u2c
Rd
T1 T2 T3
K id
Hình 4.10 Sơ đồ b) Sơ đồ quy đổi
T1 T2 T3 Rd
K id
4.6.2. Các chế độ làm việc và các quá trình xảy ra trong
hệ T - Đ
•Góc điều khiển :
Góc điều khiển α là góc được tính từ thời điểm mở tự
nhiên tới thời điểm phát xung cho cực điều khiển của van
(T). Thời điểm mở tự nhiên là điểm mà tại đó nếu van (T) là
điốt thì nó tự mở (bắt đầu mở).
Ví dụ: Hình tia một pha, hình cầu một pha góc được tính
từ thơì điểm uAK = ung = 0 tới thời điểm phát xung (UAK > 0)
Hình tia ba pha, hình cầu ba pha góc được tính từ
điểm giao nhau điện áp giữa các pha.
* Chế độ năng lượng: Bộ biến đổi làm việc ở chế độ chỉnh
lưu, đóng vai trò cung cấp năng lượng cho tải. Ngược lại bộ
biến đổi có thể làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc. Lúc
này bộ biến đổi nhận năng lượng từ tải trả về lưới điện.
* Quá trình chuyển mạch: Do điện cảm của biến áp nguồn
luôn luôn tồn tại và có trị số đáng kể nên trong quá trình
chuyển mạch (van đang dẫn - ngừng dẫn, van chưa dẫn - bắt
đầu dẫn) phải tuân theo luật đóng mở iL(-0) = iL(+0). Tức là
lúc này hai van đều dẫn (trùng dẫn), điều này dẫn tới điện áp
ra trung bình tức thời và điện áp ra một chiều đều nhỏ đi.
u1 u2
ud
2
X a I d mX a I d
U X CM ( RCM ) I d
2 2
m
Trong đó:
u1: Điện áp tức thời của van bắt đầu ngừng dẫn
u2: Điện áp tức thơì của van bắt đầu dẫn
U: sụt áp một chiều do chuyển mạch, nó phụ thuộc
vào sơ đồ
XCM(RCM): Điện trở chuyển mạch phụ thuộc vào sơ đồ
và điện kháng của máy biến áp
m: Số pha
* Chế độ nghịch lưu phụ thuộc
Khi hệ T - Đ làm việc với phụ tải mang tính chất thế
năng hoặc điều chỉnh tốc độ từ cao xuống thấp, sức điện
động quay E của động cơ có thể trả năng lượng về nguồn
qua bộ biến đổi - chế độ nghịch lưu phụ thuộc (bộ biến đổi
làm việc phụ thuộc vào nguồn xoay chiều - phụ thuộc vào
nguồn này).
Trong thực tế có hai phương pháp thực hiện:
- Giữ nguyên chiều dòng điện chạy qua phần ứng động cơ.
- Đổi chiều dòng điện qua động cơ
Phương pháp thứ nhất: Giữ nguyên chiều dòng điện chạy
qua phần ứng động cơ.
Khi giữ nguyên chiều dòng điện phải có hai điều kiện:
+ Điều kiện 1: sức điện động quay E đổi chiều:
E.Id > 0 - Nguồn
+ Điều kiện 2: điện áp bộ biến đổi đổi chiều :
Ud.Id < 0 → Tải → > π/2
Phương pháp thứ hai: Đổi chiều dòng điện qua động cơ
Đổi chiều dòng điện chạy qua động cơ bằng cách dùng hai
bộ biến đổi mắc song song ngược.
B1: Làm việc ở chế độ chỉnh lưu Ud1cl > 0
t
+ λ: Góc dẫn của dòng điện
+ p: Số lần điện áp ra ra lặp lại trong một chu kỳ.
Có thể thay thế hệ T - Đ đặc trưng nói riêng và hệ T -
Đ nói chung bằng sơ đồ điện tương đương với các đại lượng
một chiều như sau:
Rb
Id=I R
Id=I
Uv U
Ud
Ud E E
(Rba),điện trở cuộn kháng lọc (Rd); điện trở của phần ứng
động cơ (Rư)
+ ETừ
= sơ
Kđồ
dm: Sức
trên ta điện động
có thể rút quay của động
ra đường cơ ngoài U
đặc tính d
U d U do cos U v R I d
= f(Id) như sau:
nó là hàm tuyến tính theo Id khi giữ góc điều khiển không
đổi.
4.6.3. Đặc tính cơ của hệ thống truyền động điện T - Đ
Với hệ T - Đ đã cho - nghĩa là các thông số của bộ
biến đổi, của động cơ, của cuộn kháng lọc đã biết… nên ta
có thể tính được các giá trị : Udo, R...
Để xây dựng đặc tính cơ ta đi xây dựng cho từng chế
độ của bộ biến đổi sau đó ghép lại thành đặc tính cơ hoàn
chỉnh.
1. Chế độ dòng liên tục:
a. Phương trình cân bằng điện áp
Từ sơ đồ b ta có: U d U do cos E R I
b. Đặc tính cơ điện:
Từ phương trình cân bằng điện áp ta có:
U do cos R
I f (I )
K dm K dm
L = Lba + Ld + Lư
Vì chế độ biên liên tục là một trạng thái riêng của chế
độ liên tục nên ta có thể xác định được blt:
U d 0 sin R
blt I blt
Kdm Kdm (**)
Nhận xét:
Ứng với 1 theo (*) xác định Iblt1; theo (**) xác định
được
blt1 → Mblt1 = Kđm Iblt1
Ứng với n: theo (*) → Ibltn, theo (**) xác định được
+ = π→ sin = 0 → Iblt = 0
3. Chế độ dòng gián đoạn
Vùng dòng gián đoạn ở hệ T - Đ luôn luôn tồn tại,
khi thiết kế người ta chỉ có thể hạn chế vùng gián đoạn lại
mà không thể triệt tiêu được nó
- Dòng gián đoạn có dạng xung nên chứa thành phần
xoay chiều rất lớn, điều này gây tổn thất nhiệt rất nhiều.
- Đặc tính cơ ở vùng này có độ dốc lớn nên kém ổn
định.
Trong thực tế vùng này không phải là vùng làm việc
thường xuyên, lâu dài của hệ T - Đ.
Do vậy để xây dựng đặc tính cơ điện, đặc tính cơ ở
vùng này ta chỉ cần xác định hai điểm:
Đ1: (blt, Iblt); (blt, Mblt)
Đ2: (0, 0)
Giá trị 0 được xác định bằng cách lấy giới hạn của
U2 2π/
p U2 2π/
p
E U2m
E U2m
0
0
iư t
α iư t
α
π/ π/
π/ π/
p p
p p
Hình 4.13 (a) Trường hợp (b) Trường hợp α > π/p
α < π/p
U 2 m ; p
LimE LimE
U cos( );
Iu 0 0
2 m p p
Từ đó ta xác định được tốc độ không tải lý tưởng 0:
U 2m
K ; p
1 dm
0 LimE
Kdm Iu 0
U 2 m cos( );
Kdm p p
Phương trình đặc tính cơ điện, đặc tính cơ có dạng như sau:
U do cos R
I f (I ) - Đặc tính cơ điện
Kdm Kdm
U do cos R
2
M f (M ) - Đặc tính cơ
Kdm ( Kdm )
a4 a=p/2
a5
a6 a>p/
omax 2
4. Quá trình làm việc của hệ T – Đ
Hai trường hợp quá trình điều chỉnh tốc độ từ cao
xuống thấp và từ thấp lên cao bằng cách thay đổi điện áp
•Trường hợp 1: MC = const mang tính chất phản kháng
Khi điều chỉnh tốc độ cũng như các phần trước do
không bỏ qua quán tính cơ học nên tại thời điểm thay đổi
điện áp (bằng cách thay đổi góc ) tốc độ chưa kịp thay đổi
( = const) ta gọi là quán tính 1 (QT1). Bỏ qua quán tính
điện từ nên ta có ngay đường đặc tính cơ điện, đặc tính cơ
mới - ta gọi là quán tính 2 (QT2).
Nên khi điều chỉnh tốc độ từ thấp lên cao hoàn toàn
tương tự như hệ F – Đ, điểm làm việc sẽ chuyển từ đường
đặc tính cơ thấp sang đường đặc tính cơ cao hơn và tiến đến
làm việc xác lập ứng với tải MC và điện áp đã cho.
Khi điều chỉnh tốc độ từ cao xuống thấp, vì đặc tính
cơ chỉ tồn tại nửa mặt phẳng nên điểm làm việc không thể
chuyển sang góc phần tư thứ hai được – điêù này khác với
hệ F - Đ, do đó không có hãm.
Điểm làm việc chuyển từ đặc tính cơ cao hơn xuống đặc tính
cơ thấp hơn (khi điều chỉnh tinh) hoặc về trục tọa độ (khi
điều chỉnh thô),
Dòng điện giảm về không, mômen cũng bằng không,
tốc độ giảm theo trục tung (), tới gặp đường đặc tính cơ
ứng với điện áp điều chỉnh . Tốc độ giảm theo đường đặc
tính cơ này, khi MC = M quá trình điều chỉnh kết thúc, hệ T -
Đ làm việc với tốc độ xác lập mới.
•Trường hợp 2: MC = const mang tính chất thế năng
Quá trình điều chỉnh tốc độ ở góc phần tư thứ nhất
tương tự như trường hợp 1.
Ở góc phần tư thứ IV do ngoại lực (MC mang tính
chất thế năng) kéo động cơ quay theo chiều ngược lại nên
D (động cơ hãm ngược); H (Hãm động năng); L (hãm tái
sinh)
Sơ đồ thay thế và quá trình năng lượng tại các điểm
Tại A Tại D:
R R
Id=I Id=I
Udcl E Udcl E
Ud = 0 E |Udnl| E
B3 làm việc ở chế độ chỉnh lưu (3 < π/2) cung cấp
+
CKĐ Ukt
a b c -
Ld
Rd
CB1 CB2
A B b) Bộ biến đổi
C hình cầu mắc
song song ngược
a b c
CB1
CB2
+
CKĐ Ukt
CB3
CB4 -
Ld
Rd
A B C
c) Sơ đồ chữ thập
BA ĐL
CB1 CB2
CK
A B C
d) Sơ đồ chữ thập
BAĐL
Ld
CB1 Rd CB2
Phương pháp này phức tạp hơn nhiều nhưng tránh
được các nhược điểm của hai phương pháp trên.
Mặc dù các sơ B1
Uđk
đồ trên khác nhau và
A1
K1
phức tạp nhưng
chúng đều có thể CB1 CB2
Ucb1 Ucb2
đưa về sơ đồ tổng
quát như bên: CB3 + CKT - CB4
làm việc ở chế độ chỉnh lưu – quay thuận, B2 làm việc ở chế
độ chờ nghịch lưu)
B1 Rb1 Rb2 B2
+ +
Ud2nl = Udo.cos2
Rd + Rư
Ud2cl = Udo.cos1
E = Kđm
- -
Dấu cực tính điện áp một chiều của hai bộ được ký hiệu
như hình vẽ trên
Khi động cơ quay thuận, phát xung cho B1 mởi với
góc 1 < π/2 → B1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu cung cấp
năng lượng một chiều cho động cơ quay thuận:
Ud1cl = Udocosα1 > 0
Đồng thời cũng phát xung cho B2 mở với góc 1 > π/2 → B2
làm việc
Vớiở cực
chế tính
độ nghịch
điện áplưu chờ:
một Ud2nlnhư
chiều = Uvậy,
docosα < 0. có
để2không
dòng một chiều chạy từ B1 sang B2 (B2 có áp nhưng không
có khả năng sinh dòng một chiều) thì phải phát xung cho B2
→ α1 + α2 = π = 180o
α1 = β2
Nội dung cơ bản của phươg pháp phối hợp tuyến tính
là mạch điều khiển phải giữ trong quá trình làm việc tổng
góc điều khiển:
α1 + α2 = π = 180o
Khi đó không có dòng cân bằng một chiều khép kín
quan B1, B2: I cb
U d 1cl U d 2 cl
Rb1 Rb 2
Nếu chọn Ud2nl > Ud1cl ta có phương pháp điều khiển
chung phi tuyến. Phương pháp này có quan hệ góc điều
khiển
α1 + α2 = π + ξ
ξ : gọi là góc không phù hợp
Phương pháp này có nhiều nhược điểm nên trong thực tế ít
dùng
Giá trị tức thời sức điện động của B1, B2 không bằng
nhau do vậy khi ud1 + ud2 > 0 → uCB1 > 0 → sẽ có dòng điện
cân bằng (icb) chảy từ nhóm katôt chung B1(K1) sang nhóm
t
2 =150o
ucb icb
uCB1
iCB1
t
b) Đặc tính điều chỉnh, đặc tính cơ điện (cơ) hệ
T – Đ đảo chiều điều khiển chung (phối hợp tuyến tính)
2max
1min
2 = π/2 1min
Π 2min 1min
0 1
0 2min I(M)
Π 2 1 = π/2
2min
1max
c) Quá trình làm việc (đảo chiều)
Khi có yêu cầu đảo chiều: phải điều khiển góc điều
khiển α1 tăng → góc điều khiển α2 giảm nhưng : α1 + α2 = π.
(bỏ qua QT2), trong khi đó sức điện động E của động cơ
Ud1 = -Ud1 = U0.cosα = 0, quá trình hãm tái sinh (quá trình
nghịch lưu kết thúc), động cơ được hãm động năng tại một
điểm.
Do quán tính cơ học nên tốc độ của động cơ vẫn chưa
giảm về không, lúc này α1 tăng lớn hơn 90o, B1 làm việc ở
chế độ nghịch lưu; α2 giảm nhỏ hơn 90o , B2 làm việc ở chế
độ chỉnh lưu, động cơ hãm ngược tới tốc độ bằng 0 và được
khởi động theo chiều ngược lại, quá trình đảo chiều kết thúc.
B2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu, B1 làm việc ở chế độ chờ
d) Ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng
* Ưu điểm:
- Thời gian tác động nhanh
- Tuổi thọ cao vì sử dụng các phần tử phi tiếp điểm.
* Nhược điểm:
- Tồn tại dòng cân bằng nên gây tổn hao phụ, do có
cuộn kháng cân bằng để hạn chế dòng cân bằng làm tăng
kích thước, giá thành.
- Phải tuân thủ nghiêm ngặt quan hệ α1 + α2 = 180o
* Phạm vi ứng dụng:
Ứng dụng cho hệ T – Đ công suất lớn, rất lớn khi cần
tác động nhanh, hoặc đảo chiều thường xuyên để tăng năng
suất.
4.6.4.3. Hệ thống truyền động T – Đ đảo chiều
điều khiển riêng
Đặc điểm của phương pháp này là B1, B2 làm việc
không đồng thời, B1 làm việc, B2 nghỉ và ngược lại. Như vậy
sẽ không có dòng điện cân bằng chạy khép kín qua hai bộ
biến đổi (B1, B2) nên không cần cuộng kháng cân bằng.
Khi thiết kế mạch điều khiển cân phải đảm bảo quy
trình đưa ra:
Ngắt xung điều khiển bộ biến đổi đang cung cấp cho
động cơ quay thuận B1 (B1 quay thuận, B2 quay ngược).
Do tải có tính chất điện cảm và Tiristor là phần tử bán
điều khiển nên nó tiếp tục dẫn dòng mặc dù đã ngắt xung
điều khiển.
Dòng điện tải tồn tại được là do năng lượng tích lũy
trong các phần tử có điện cảm (Lư, iba, Ld…)
a. Khi dòng tải id = 0 báo bằng sensor đo dòng ( có dòng
– mức logic 1; dòng bằng không – mức logic 0). Thời gian
tính từ thời điểm ngắt xung tới khi dòng id = 0 : td
b. Chờ một khoảng thời gian cho B1 phục hồi tính chất
khóa, khóa chắc chắn, thời gian này biết khi chọn van (toff).
iT
MK +
U Do
E CKĐ
iDo
-
a) DDùng Tiristor
Ing lư
b) Dùng GTO
iT
+
U Do
E CKĐ
iDo
-
iD1
A L2
Ing
T1 iT1
iT +
U T2 D2
E
iT2 iD2 CKĐ
B
Ukt -
c) Sơ đồ sử dụng GTO, có hãm động năng, hãm tái sinh
b) Phương trình, đồ thị dòng áp
Từ sơ đồ nguyên lý a) hoặc b) ta có phương trình và
đồ thị khi van mở hoặc khóa như sau:
UAB
* Đồ thị: GTO GTO GTO
GTO
mở khóa mở khóa
it t1 t2 t
hằng số thời gian cơ học của hệ nên ta có thể coi sức điện
động động cơ E ≈ const trong chu kỳ TCK.
Nghiệm của phương trình trên có dạng:
t / Tu
i1 I1 ( I bd 1 I1 )e (**)
i2 I 2 ( I bd 2 I 2 )e t / Tu
Trong đó:
U E U
I1 I2
+ Ru ; Ru : các giá trị dòng điện xác lập của
dòng điện i1, i2 trong khoảng t1, t2.
+ Ibd1, Ibd2: gía trị ban đầu của dòng điện i1, i2 : tại t = 0 (Ibd1);
tại t = t1 (Ibd2)
Lu
Tu
+ Ru : Hằng số thời gian điện từ của mạch
U E
Trong đó:
+ Utb = U: điện áp trung bình của nguồn đặt vào động cơ
t1
+ T : độ rộng của xung ( = 0 ÷ 1)
CK
b. Phương trình cân bằng điện áp và đặc tính cơ điện, đặc
tính cơ
* Phương trình cân bằng điện áp (K2)
→
U E IR → E K đm U IR
* Đặc tính cơ điện:
U R
Từ K2 ta có : I
Kđm Kđm
* Đặc tính cơ:
Coi Mđt = Mcơ = M = KđmI, thay vào phương trình đặc tính
cơ điện ta có: U R
2
M
K đm ( K đm )
* Nhận xét:
' U
+ K là tốc độ không tải lý tưởng giả tưởng
0
đm
(không có thật)
( K đm ) 2
+ XA const nếu coi nguồn áp có Rb ≈ 0
R
TN T Đ
thì XA F Đ
Để xác định dòng biên liên tục (IBLT) ta có một số giả thiết
+ Dòng điện i1(t), i2(t2) tăng, giảm tuyến tính vì TCK
nhỏ (thực tế tăng giảm theo hàm mũ).
+ Khai triển hàm Taylor chỉ lấy hai số hạng đầu :
t1 / Tu t1
- e 1
TCK
2Tu 2Tu 2Tu
+ V ì Tu >> Tck n ên →
TCK TCK TCK
U (1 ) I nm (1 )
→ I BLT TCK TCK
R.2Tu 2Tu
U R
→ BLT I BLT
K đm K đm
Trong đó Inm = U/R
Với hệ Xung áp – Đ đã biết từ hệ phương trình trên
cho ta thiết lập các quan hệ sau:
1 I BLT 1 BLT 1 M BLT 1 K đm I BLT 1
2 I BLT 2 BLT 2 M BLT 2 K đm I BLT 2
n I BLTn BLTn M BLTn K đm I BLTn
Trong n điểm có ba điểm đặc biệt
1 1 I BLT 1 0
1 0 I BLT 1 0
2. Chế độ dòng gián đoạn
Hệ xung áp – động cơ một chiều để dựng đặc tính cơ
ở vùng gián đoạn ta chỉ cần hai điểm, một điểm nằm trên
đường biên liên tục, điểm còn lại được xác định như sau:
1 U
0 LimE không phụ thuộc vào độ rộng
K dm I 0 K dm
xung () trừ = 0
Đến đây ta có thể xây dựng được hoàn chỉnh đặc tính
cơ của hệ xung áp – động cơ một chiều.
0
Dòng biên liên tục
’0
Dòng gián đoạn
1 = 1 1 = 1
B
BLT
Dòng liên tục = 0,5
= 0,5
T1, T4 ngược pha trong một chu kỳ nhưng T1 luôn khóa còn
Đồ thị điện áp phương pháp 1, phương pháp 2 được
mô tả như sau:
Phương pháp 1:
UAB
U
0 t1 t2 t3 t4
t
-U
t1 t1
Hình 4.28
TCK
Phương pháp 2:
+ Trường hợp quay thuận + Trường hợp quay ngược
UAB
U
TCK
t1 t1
0 t1 t2 t3
t
0 t1 t2 t3 t t
t1 t1
U
TCK
UAB
3) Đặc tính cơ
a) Phương pháp 1:
t t
1 1 1 1 t1 t 2
U tb
TCK 0
Udt
TCK 0
Udt U .
TCK
t1
Vì t 2 TCK t1
TCK
M(I)
13 = 0
24 = 1
13 = 0
b) Phương pháp 2:
Kết hợp đặc tính cơ của hệ xung áp đơn (khi có hãm
tái sinh, hãm động năng) và hệ xung áp đảo chiều (phương
pháp 1) ta có đặc tính cơ phương pháp 2.
Thời gian đóng van T3 ở chiều
1 = 1
t1
quay thuận 1
TCK 2 = 0 1 = 0,5
Mc()
ir
=0 =0
M M
0 (c) 0 (d)
Trên H.5 - 3a trình bày sơ đồ nguyên lý của điều
chỉnh trơn mạch rôto bằng phương pháp xung.
Điện áp ur được chỉnh lưu bởi cầu điôt CL, qua điện
kháng lọc L được cấp vào mạch điều chỉnh gồm điện trở R0
nối song song với khoá bán dẫn T1. Khoá T1 sẽ được đóng,
ngắt một cách chu kỳ để điều chỉnh giá trị trung bình của
điện trở toàn mạch.
Hoạt động của khoá bán dẫn tương tự như trong mạch
điều chỉnh xung áp một chiều. Khi T1 dẫn, điện trở R0 bị loại
ra khỏi mạch, dòng điện rôto tăng lên, khi T1 khóa điện trở
Với tần số đóng ngắt nhất định, nhờ có điện cảm L
mà dòng điện rôto coi như không đổi và ta có một giá trị
điện trở tương đương Rtd trong mạch. Thời gian ngắt tn = Tck
- tđ (xem H.5 - 3b), nếu điều chỉnh trơn tỷ số giữa thời gian
đóng tđ và thời gian ngắt tn ta sẽ điều chỉnh trơn được giá trị
điện trở trong mạch rôto.t d td
R 0 R 0 .
Rtd = R0. t d t n T
Điện trở tương đương Rtd trong mạch một chiều được
tính đổi về mạch xoay chiều ba pha ở rôto theo quy tắc bảo
toàn công suất.
5.4. ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT TRƯỢT.
Trong trường hợp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB
bằng cách làm mềm đặc tính và để nguyên tốc độ không tải
lý tưởng thì công suất trượt Ps = s.Pđt được tiêu tán trên
điện trở rô to.
Ở các hệ thống truyền động công suất lớn, tổn hao
này là đáng kể. Vì thế để vừa điều chỉnh được tốc độ truyền
động, vừa tận dụng được công suất trượt người ta sử dụng
các sơ đồ điều chỉnh công suất trượt, gọi tắt là các sơ đồ nối
tầng.
Có nhiều phương pháp xây dựng hệ thống nối tầng,
dưới đây trình bày phương pháp nối tầng dùng Tiristor
A
B
C
Ul fl
§K BA
D1 Ur D4 L T1 T4
a A
D3 D6 T3 T6
b B
D5 D2 T5 T2
Udr Udn
CL c NL C
Id
Theo cách tính tổn thất khi điều chỉnh thì:
Ps = Mc.(1 - ) = Mc.1.s = Pđt.s
s = Ps/Pđt
Giản đồ năng lượng khi bỏ qua tổn hao ở rôto
Trong đó
P1
+ Pbđ : công suất được
P Pb®
trả về lưới điện. 1 P®t
ia
st
0
c)
ib st
0
0 st
ic
0 Id t
Mặt khác do sụt áp gây ra bời điện trở stato, điện trở mạch
một chiều, điện trở và điện kháng tản của máy biến áp cũng
như sụt áp do chuyển mạch của nghịch lưu và chỉnh lưu nên
các đặc tính điều chỉnh đều có độ cứng và mô men tới hạn
nhỏ hơn so với đặc tính cơ tự nhiên.
5.5. ĐIỀU CHỈNH SỐ ĐÔI CỰC.
5.5.1. Nguyên lý điều chỉnh.
Khi thay đổi số đôi cực của động cơ KĐB, tốc độ từ
trường quay thay đổi, do đó tốc độ rôto cũng thay đổi theo.
Quan hệ đó được thể hiện trong biểu thức sau:
2 f
= 0(1- s) = (1 s)
p
Trong đó: f - tần số lưới điện, p - số đôi cực (p =1, 2, 3, ...)
*
* *
*
p = 2, 0 p = 1, 20
Hình 5.6: Thay đổi số đôi cực bằng cách đổi nối các
phân đoạn dây quấn
5.5.2. Các động cơ đa tốc và sơ đồ đổi nối thực tế.
Các động cơ đa tốc thực tế được chế tạo với số đô cực
từ 1 đến 12 tương ứng với các tốc độ không tải lý tưởng là
3000, 1500, … ,250 (v/p).
Các động cơ hai cấp tốc độ, một tổ dây quấn thường
được chế tạo với n0 = 1500/3000; 750/1500; 500/1000 (v/p),
còn các động cơ hai tổ dây quấn thì n0 = 500/1500;
1000/1500; 1000/3000; 750/3000 (v/p).
Các động cơ 3 và 4 cấp tốc độ đều có 2 tổ nối dây, các
cấp tốc độ thường gặp là 750/1500/3000; 750/1000/1500;
500/750/1000/1500 (v/p).
Trong thực tế các động cơ 3 pha thường được đổi nối
theo 2 cách;
+ đổi nối từ hình sao sang sao kép (Y YY)
+ đổi nối từ hình tam giác sang sao kép ( YY)
Sơ đồ đổi nối được biểu diễn như hình vẽ:
Hình 5.7: Đổi nối dây quấn stato theo sơ đồ
YY và Y YY
Khi nối hoặc Y hai đoạn dây quấn mỗi pha được
đấu nối tiếp thuận cực, giả thiết khi đó p = 2 và tương ứng
với tốc độ đồng bộ 0. Khi đổi nối thành YY, các đoạn dây
được nối song song ngược cực ( giống như hình 5.7) nên p =
1 và tốc độ là 2 .
Để dựng các đặc tính điều chỉnh, ta cần xác định các
trị số Mth, sth và 0 cho từng cách nối dây.
* Đối với trường hợp đổi nối: YY, ta có các
quan hệ sau. Khi nối , hai đoạn dây stato nôi nối tiếp nên:
R1 2r1 ; X1 2 x1
R1 2 r1 ; X1 2 x1 ; Xnm 2 x nm
Trong đó: r1, r2, x1, x2 - lần lượt là điện trở, điện kháng
mỗi đoạn dây stato và rôto.
Điện áp trên dây quấn mỗi pha là Uf = 3 U1.
Do đó: '
R2 r'
sth , 2
R ( X1 X )
2
1
'
2
2
r x
2
1
2
nm
3( 3U1 f )2 9U1 f 2
Mth ,
20 ( R1 R12 Xnm
2
) 40 (r1 r22 x nm
2
)
sth ,YY 2 YY
2
sth ,
R 2
1YY
( X1YY X '
2 YY
2
) r x
1
2 2
nm
3(U1 f )2 3U1 f 2
Mth ,YY
20 YY ( R1YY R 2
1YY
X 2
nmYY
) 20 (r1 r12 x nm
2
)
0 0Y
M M
0 MthYY Mth 0 MthY MthYY
a) b)
Hình 5.8: Các đặc tính cơ khi đổi nối dây quấn YY (a) và Y YY (b)
* Đối với trường hợp đổi nối: Y YY, phân tích
tương tự. Khi nối Y, các đoạn dây nối nối tiếp và điện áp
trên các pha là U1, nên ta có:
r2'
sth,Y
r12 x nm
2
3U1 f 2
Mth,Y
40 (r1 r12 x nm
2
)
Ra = Rb = Rc = Rs ; RA = RB = RC = Rr
/2
(a) 0
/6 et
/3
a +1()
is(/6) is(0) ia + aib + a2ic
a
is(/3) aib ia
ia
is
is(/2) is a 2 ic
is
aib
b (b) c b (c) c
+ iCcos(k - + 2/3)]
2L m
sv = Lsisv + 3 [iAsin(k - ) + iBsin(k - - 2/3)
so = Lsoiso
Trong đó: Ls = Ls1 + Ms
Lso = Ls1 - 2Ms
Lm = 2M/3
Phần trong ngoặc vuông chính là các thành phần của
dòng điện rô to trong hệ (u, v, 0) nên:
su = Lsuisu + Lmiru
so = Lsoiso
Ta thấy rằng chỉ có các dây quấn thành phần đồng
trục mới có cảm ứng từ,
Còn các dây quấn thành phần vuông góc với nhau thì,
như nguyên lý cảm ứng điện từ đã chỉ ra, giữa chúng không
có cảm ứng.
Tương tự như trên, có thể tính được từ thông rô to
trong hệ (u, v, 0):
ru = Lruiru + Lmisu
rv = Lrvirv + Lmisv
ro = Lroiro
Trong đótơ
Các véc Lrtừ
= thông
Lr1 + Mr;
đượcLviết
ro = như
Lr1 -sau:
2Mr
M = LmIm{iswi*rw}
Trong đó:
Ns, Nr: số vòng dây tác dụng của dây quấn stato, rô to.
ms,mr : số pha stato, rô to.
Ở chế độ xác lập có thể viết lại hệ phương trình mô tả
ĐC KĐB trong hệ toạ độ (u, v, 0) khi đặt d/dt = 0 và các véc
tơ không gian được thay thế bằng số phức, ví dụ trong hệ
toạ độ (x, y, 0) thì
s R s j o L s
U jo L m I s
=
0 js L m R r js L s I r
Rr 2
( ) L2r
UsLm s
Biên độ véc tơ từ thông động cơ: = F(s)
o
Rr 2
( ) L2r
UsLs s
Biên độ véc tơ từ thông stato: s = (5.52)
o F(s)
2 2
Us LmRr 1 (5.53)
Mô men điện từ của động cơ :M = 2
o s F 2 (s)
1 /0
0
Chế độ ĐC Chế độ MF
Mth Mthđm
Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stato Rs (coi Rs =0) thì
từ mô men điện từ của động cơ có thể tính được mô men tới
hạn như sau:
L2m U s2 Us 2
Mth = 2 2 = K( ) (5.55)
2L s L r o o
Điều kiện để giữ hệ số quá tải không đổi là:
M th
M = = Mthđm/Mđm (5.56)
M
Thay (5.53) vào (5.54) và rút gọn ta được:
Us Us®m M
(5.57)
o o®m Mth®m
Đặc tính cơ gần đúng của các máy sản xuất có thể
viết như sau:
o
Mc = Mđm( )x (5.58)
odm
Từ (5.57) và (5.58) rút ra được luật điều chỉnh tần số -
điện áp để có hệ số quá tải về mô men không đổi:
Us o 1
x
fs 1
x
( ) 2
= ( ) 2
(5.59)
Us®m o®m fs®m
* *(1 x / 2)
hay ở dạng tương đối: us fs
5.4.2.2. Các bộ biến đổi tần số - điện áp :
Id
Ud/2 S1 S3 S5 ua
D1 D3 D5 ia
UaN
a
Ud
C0 b
D4 D6 D2 c
Ud/2
S4 S6 S2
UđkU
Hình 5.15: Sơ đồ nguyên lí biến tần nguồn áp
0 t
Ud
Ua 2Ud/3
t
0
Hình 5.16: Nguyên lí tạo điện áp xoay chiều 3 pha
a) Luật đóng cắt khoá S; b) Đồ thị đIện áp dây và pha.
2 3 1 k
uab = u d cos . sin( ke t ) (5-60)
k 1 k 6 6
Thành phần điều hoà cơ bản của (5.60) có biên độ:
2 3
U1abm =
ud = 1,103ud (5.61)
6
và có giá trị hiệu dụng là: U1 = ud = 0,78ud (5.62)
ab
Giá trị hiệu dụng của chuỗi (5.60) là:
6
Uab = ud = 0,816ud (5.63)
3 2 3
k
Biên độ tầng sóng hài thứ k: U abm ud (5.64)
k
Đồ thị điện áp pha của động cơ có dạng bậc thang, tại
thời điểm các khoá chuyển mạch thì điện áp pha có đột biến
nhảy cấp, giá trị từng cấp được xác định như hình 5.16b.
Dòng điện của động cơ là ghiệm của phương trình vi
phân mô tả động cơ được giải ở từng đoạn, khi điện áp pha
không đổi.
Dòng điện có dạng xoay chiều như hình 5.16, 5.17
uab
2 t
0
ua
t
0
ia
t
0
D3
D1
S1,S6 S1,D3 D4 S3,S4 S4,D6
D6
Các khóa Si (i = 16) là các khoá bán dẫn, ở các
truyền động điện cộng suất nhỏ thường dùng các tranzitor, ở
các truyền động điện công suất lớn thường dùng các van
thyristor, khi này việc khoá các van được thực hiện bằng các
mạch đặc biệt như dùng tụ điện và các Thyristor phụ, ...
Thời gian gần đây có sử dụng các van bán dẫn khoá được
bằng xung điều khiển GTO.
Giá trị điện áp động cơ được điều chỉnh hoặc bằng
cách điều chỉnh biên độ điện áp một chiều qua chỉnh lưu
điều khiển hoặc bộ băm xung áp (hình 5.18a).
u
Hỡnh 5.18: Các a) t
phương pháp điều 0
chỉnh điện áp nghịch
lưu tần số - điện áp. u
a) điều chỉnh biên độ; b) t
b) điều chỉnh độ rộng 0
xung;
c) điều chỉnh độ rộng u
bằng điều chế 1 cực c) t
tính; 0
d) điều chế 2 cực tính.
u
d) t
0
T/2 T/2
Điện áp cũng có thể được điều chỉnh bằng cách điều
chỉnh thời gian đóng của các khoá Si (hình 5.18b) hoặc
bằng điều chế độ rộng xung bằng chính nghịch lưu (hình
5.18c,d).
Phương pháp sau được sử dụng rộng rãi nhất là ở các
truyền động công suất nhỏ do có ưu điểm là vừa điều chỉnh
được biên độ điện áp vừa làm "sin" hoá được điện áp đặt
vào động cơ.
Với số lượng các xung có độ rộng thích hợp, phương
pháp điều chế độ rộng xung có thể làm triệt tiêu các sóng
hài bậc cao.
Chương 6
CHỌN CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ ĐIỆN
6.1. KHÁI NIỆM CHUNG
6.1.1. Khái niệm:
Muốn hệ thống truyền động điện tự động làm việc
đúng các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế và an toàn, cần chọn
đúng động cơ điện. Nếu chọn động cơ không phù hợp,
công suất động cơ quá lớn, sẽ làm tăng giá thành, giảm
hiệu suất truyền động và giảm hệ số công suất cos .
Ngược lại, nếu chọn động cơ có công suất quá nhỏ
so với yêu cầu thì có thể động cơ không làm việc được
hoặc bị quá tải dẫn đến phát nóng quá nhiệt độ cho phép
gây cháy hoặc giảm tuổi thọ động cơ.
Khi chọn động cơ phải căn cứ vào trị số và chế độ
làm việc của phụ tải; phải xét đến sự phát nóng của
động cơ khi làm việc bình thường cũng như khi bị quá tải.
6.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng .
6.1.2.1. Chỉ tiêu kĩ thuật:
Động cơ được chọn phải thích ứng với môi trường
làm việc. Tuỳ theo môi trường: khô, ướt, sạch, bẩn, nóng,
lạnh, hoá chất ăn mòn, dễ nổ,... mà chọn các động cơ kiểu:
hở, kín, chống nước, chống hoá chất, chống nổ, nhiệt đới
hoá, ...
Động cơ được chọn phải thoả mãn điều kiện phát
nóng khi làm việc bình thường cũng như khi quá tải
đc cp hay t0đc t0cp
(tocp phụ thuộc vật liệu chế tạo và kết cấu từng loại động cơ)
Động cơ được chọn phải đảm bảo tốc độ yêu cầu: tốc
độ định mức, có điều chỉnh tốc độ hay không, phạm vi điều
chỉnh tốc độ, điều chỉnh trơn hay điều chỉnh có cấp.
Chọn loại động cơ thông dụng hay động cơ có điều
chỉnh tốc độ. Chọn loại động cơ xoay chiều hay động cơ
một chiều,... Động cơ được chọn phải đảm bảo khởi
động, hãm, đảo chiều, ... tốt.
6.1.2.2. Chỉ tiêu kinh tế:
Động cơ được chọn phải làm việc với hiệu suất kinh
tế cao, vốn đầu tư nhỏ, chi phí vận hành ít, bảo quản và sửa
chữa thấp, sử dụng hết công suất, ...
6.2. PHƯƠNG TRÌNH PHÁT NÓNG VÀ LÀM NGUỘI
MÁY ĐIỆN.
Trong quá trình làm việc, động cơ phát sinh tổn thất
công suất P :
P = P1 – P2 .
Trong đó: P1 – công suất lấy từ nguồn
P2 – công suất sinh ra trên trục động cơ
Tổn thất công suất này sinh ra tổn thất năng lượng W:
t
W = -
0
Pdt
Tổn thất này sẽ đốt nóng máy điện. Nêu coi động cơ
làm việc là vật thể đồng nhất thì trong quá trình làm việc đó
tổn thất năng lượng W được chia làm hai thành phần :
- Thành phần thứ nhất : đốt nóng động cơ
- Thành phần thứ hai : toả ra môi trường.
Do có toả nhiệt ra môi trường xung quanh nên khi
làm việc đế thời gian nào đó thì nhiệt độ động cơ đạt đến
nhiệt độ ổn định, trạng thái đó gọi là trạng thái cân bằng
nhiệt :
P.dt = C.d + A..dt (6.1)
Trong đó:
+ :nhiệt sai, là nhiệt lượng chênh lệch giữa máy
điện và môi trường 0oC.
+ C: nhiệt dung của máy điện, là nhiệt lượng cần
thiết để tăng nhiệt độ của máy điện lên 1oC (J/độ).
+ A: hệ số tỏa nhiệt (W/độ) phụ thuộc vào tốc độ
truyền nhiệt của không khí làm mát máy điện (ở máy điện
làm mát cưỡng bức bằng quạt, A phụ thuộc vào tốc độ
quay).
Giải phương trình (6.1) ta được:
= bđ + [ôđ - bđ](1 - ) (6.2)
0,368 =0
P = P = 0
0 0 đm 3đ t 0 đm 0 3đ t
(a) (b)
P, m P, m
(
0, 0)
0,95( - o) 95
P
( 0,368(- (0))
P
P = -
P =
0 0 đm 3đ t 0 0
đm 3đ t
(c) m
(d)
o m
Hình 6.1. Quá trình phát nóng và nguội lạnh máy điện
a) Phát nóng từ nhiệt độ môi trường [bđ = 0]:
t
dυ bd
-
τ
=ôđ (1- e dm
); ( )o=
dt dm
b) Phát nóng từ nhiệt độ có [bđ 0]:
t
-
τ
dυ od - bd
=bđ+(ôđ -bđ)(1- e dm
); ( )o =
dt dm
c) Nguội lạnh đến nhiệt độ môi trường:ôđ = 0;
t
- dυ bd
=bđ (1- e τ dm
); ( )o = -
dt dm
t t t
0 tlv tn
tlv tlv
(a) (b) Tck (c)
Hình 6.2. Phân loại các chế độ làm việc của truyền động điện.
(a) Dài hạn (b) Ngắn hạn (c) Ngắn hạn lặp lại
Trong đó: tlv : thời gian làm việc có tải.
Tck = tlv + tn
6.4. CHỌN CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ CHO HỆ TĐĐ
KHÔNG ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ.
Để chọn công suất động cơ ta cần biết đồ thị phụ tải
Mc(t) và Pc(t) đã quy đổi về trục động cơ và giá trị tốc độ
yêu cầu.
Từ biểu đồ phụ tải, ta tính chọn sơ bộ động cơ theo
công suất, tra trong sổ tay tra cứu ta có đầy đủ các tham số
của động cơ. Từ đó, tiến hành xây dựng đồ thị phụ tải
chính xác (trong các chế độ tĩnh, khởi động và hãm).
6.4.1. Chọn công suất động cơ làm việc cho tải dài hạn.
Đối với phụ tải dài hạn có loại không đổi (hình 6.3a),
có loại biến đổi (hình 6.3b).
6.4.1.1. Phụ tải dài hạn không đổi
Động cơ cần chọn phải có công suất định mức Pđm
Pc phù hợp với tốc độ yêu cầu.
Thông thường Pđm = (11,3).Pc.
Trong trường hợp này việc kiểm nghiệmđộng cơ đơn
giản: không cần kiểm nghiệm động cơ về quá tải mô men
nhưng cần phải kiểm nghiệm điều kiện khởi động và phát
nóng.
6.4.1.2. Phụ tải dài hạn biến đổi
Để chọn được động cơ phải xuất phát từ đồ thị phụ
tải tính ra giá trị trung bình của mô men hoặc công suất.
n n n
M t i i Pt i i I t
0
i i
0 0
Mtb = n ; Ptb = n ; Itb = n (6.4)
t i t i t 0
i
0 0
Mc Pc Mc Pc
M M
2 2
Mnm
M M
M
1 1
3 t
0
0 t t1 t2 t3 t4 ... t n t 0 t1
tck
(a) (b)
Hình 6.3. Đồ thị phụ tải:
a) Phụ tải dài hạn không đổi; b) Phụ tải dài hạn biến đổi.
Điều kiện kiểm nghiệm: kiểm nghiệm phát nóng, quá
tải về mô men và khởi động.
6.4.2. Chọn công suất động cơ làm việc ngắn hạn.
Trong chế độ làm việc ngắn hạn có thể sử dụng động
cơ dài hạn hoặc động cơ chuyên dùng cho chế độ ngắn hạn.
Biểu đồ phụ tải ngắn hạn tính tại trục động cơ được trình
bày trên hình 6.4.
6.4.2.1. Chọn công suất động cơ dài hạn làm việc ở chế
độ ngắn hạn.
Giả thiết động cơ dài hạn được chọn có công suất
định mức Pđm và mô men định mức Mđm.
Trong chế độ ngắn hạn với thời gian tlv có thể tăng
công suất phụ tải đến giá trị Plv = xPđm hay Mlv = xMđm , khi
đó phải tính toán thời gian làm việc sao cho phát nóng
động cơ đạt giá trị cho phép.
Pdm K dm Vdm
cp = = (6.5)
Adm Adm
Giá trị Mlv tìm được không vượt quá giá trị cho phép
theo đ.kiện quá tải về mô men của động cơ.
Từ biểu thức (6.8) tìm được thời gian làm việc với Mlv.
2
M đm M lv
tlv =1/T = (6.9)
M lv2 M đm
2
Nếu phụ tải biến đổi như trên hình 6.5 thì giá trị mô
men được tính bằng công thức đẳng trị:
2 2 2
M1 t 1 + M2t2 + M n t 3n
Mđm = (6.10)
t lv
Để chọn công suất động cơ dài hạn làm việc với phụ
tải ngắn hạn ta phải dựa vào công suất làm việc yêu cầu Plv
và giả thiết hệ số quá tải công suất x để chọn sơ bộ động cơ
dài hạn. Từ đó có thể xác định được thời gian làm việc cho
phép của động cơ vừa chọn.
Việc tính chọn đó được tính lặp nhiều lần sao cho
tlv tt tlv yc.
P Pnh
Pc P1
’ôđ
ôđ P2
(2)
Pđ
(1) t
t
0 tlv t t1 t2 t3
Hình 6.4. Đồ thị phụ tải ngắn hạn tlv
không đổi và đường cong phát
nóng nguội lạnh của động cơ ở chế Hình 6.5. Đồ thị phụ tải
độ ngắn hạn. ngắn hạn biến đổi
Đường (1): Pđm=Plv;
Đường (2): Pđm<Plv
6.4.2.2. Chọn công suất động cơ ngắn hạn làm việc với
phụ tải ngắn hạn.
Động cơ ngắn hạn được chế tạo có thời gian làm việc
tiêu chuẩn là 15, 30, 60, 90 phút. Như vậy, ta phải chọn tlv
= tchuẩn và công suất động cơ Pđm chọn Plv hay Mđmchọn Mlv.
Nếu t tchuẩn thì sơ bộ chọn động cơ có tchuẩn và Pđm gần với
giá trị tlv và Plv. Sau đó xác định tổn thất động cơ Pđm với
công suất định mức Pđm và Plv với Plv. t lv
1- e T
Nguyên tắc chọn động cơ là: Pđm Plv
t ch
- (6.11)
1- e T
6.4.3. Chọn công suất động cơ cho phụ tải ngắn hạn lặp
lại.
Biểu đồ phụ tải ngắn hạn lặp lại được trình bày trên
hình 6.6.
Sau một thời gian, nhiệt sai động cơ sẽ ổn định với
hai giá trị min và max.
Cũng tương tự như trong trường hợp phụ tải ngắn
hạn, ta có thể chọn động cơ dài hạn làm việc với phụ tải
ngắn hạn lặp lại, hoặc chọn động cơ chuyên dụng cho phụ
tải ngắn hạn lặp lại.
P
Pn Pn
«
®
max
min
0 tiv o t
Tck to
Hình 6.6: Đồ thÞ phô t¶i ng¾n h¹n lÆp l¹i kh«ng ®æi vµ
®êng cong ph¸t nãng nguéi l¹nh cña ®éng c¬
6.4.3.1. Chọn công suất động cơ dài hạn làm việc với
phụ tải ngắn hạn lặp lại.
Thông thường động cơ dài hạn được chọn ở công
suất Pđm Plv để tận dụng hết khả năng phát nóng cho phép
của động cơ. Do đó, hệ số quá tải về nhiệt độ được tính:
Plv
= = ôđ/đm (6.12)
Pđm
Trong đó: ôđ và đm được đ.nghĩa như (6.6) và (6.7)
Xuất phát từ đường cong phát nóng ta có:
' t lv / '
vod 1 e
= = (6.13)
v max 1 e tlv /
Trong đó: - hằng số thời gian phát nóng ĐC.
t lv
’ = và
t lv to 0
Trong trường hợp phụ tải biến đổi như trên hình
(6.7) thì ta phải sử dụng các công thức tính các đại lượng
đẳng trị: n
i ti
P 2
Pđt = 0
(6.16)
t i
=
% t i
(6.17)
t t
đt
i i0
Mđ Pđc Pđ=Pmax=Mmaxmax
max c P max
yc Pyc
Myc Pđc
Myc
min min
0 P Mcma P,M 0 P Mcma P,M
x x
Hình 6.8. Đặc tính điều chỉnh Pđc, Hình 6.9. Đặc tính điều chỉnh
Mđc phù hợp với tải. không phù hợp với tải.
Hai yêu cầu về loại động cơ rất quan trọng. Nó xác
định kích thước công suất lắp đặt truyền động, vì hai yêu
cầu này cho biết hiệu suất truyền động và đặc tính điều
chỉnh Pđc(), Mđc() của truyền động.
Thông thường các đặc tính này phù hợp với đặc tính
phụ tải yêu cầu Pyc(), Myc() (hình 6.10).
Tuy vậy có trường hợp người ta thiết kế hệ truyền
động có đặc tính điều chỉnh không phù hợp chỉ vì mục đích
đơn giản cấu trúc điều chỉnh.
Ví dụ: đối với tải P = const, khi sử dụng động cơ một
chiều phương pháp điều chỉnh thích hợp là điều chỉnh từ
thông kích từ.
P.dt = C.d + A..dt (6.1)
6.6. KIỂM NGHIỆM CÔNG SUẤT ĐỘNG CƠ.
2 3 1 0 0 t t2 t3 t4 t5 t
1
(a) (b)
Hình 6.10. Đường cong hiệu suất của động cơ
(a), đồ thị phụ tải; (b) và cách xác định
Thay thế các giá trị tổn thất công suất Pi ở các giai
đoạn vào (6.19) và tính toán gần đúng ta có tổn thất trung
bình:
ΔP1t 1 + ΔP2 t 2 + ... + ΔPi t i
Ptb=
t 1 + t 2 + ... + t i
Ptb = (6.22)
t k t 0 t lv
Trong đó:
- hệ số giảm truyền nhiệt khi khởi độngvà hãm:
= 0,75 đối với động cơ một chiều và = 0,5 đối với động
cơ xoay chiều.
tk - thời gian khởi động và hãm.
6.6.2. Kiểm nghiệm phát nóng động cơ theo đại lượng
dòng điện đẳng trị.
Xuất phát từ biểu thức: P = K + V = K + bI2 (6.23)
Trong đó: + K là tổn thất không đổi,
+ V là tổn thất biến đổi, V = bI2,
+ b là hệ số.
Như vậy tương đương với biểu thức Ptb ta có biểu
thức dòng điện đẳng trị:
n
i ti
I
0
2
Iđt = t k t o t lv (6.24)
Trong đó Iđi, Ici xác định theo đồ thị trên hình 6.15.
i i
I2 I2
2 I5
I3
I1 I4
I1 1 I4 I3 I6
… … I7 I
I5 8
t
t1 t2 t3 t4 t5 t1 t5 t9