Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Môn học: TÀU BAY
1
Mục lục:
PHẦN 1: CẤU TRÚC TÀU BAY .................................................................................... 3
1. THÂN MÁY BAY .................................................................................................. 3
2. CÁNH TÀU BAY ................................................................................................... 4
3. ĐUÔI MÁY BAY ................................................................................................... 4
4. CÀNG ĐÁP ............................................................................................................ 5
5. ĐỘNG CƠ ............................................................................................................... 5
PHẦN 2: TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH ......................................................................... 5
1. Công thức tính lực nâng: ......................................................................................... 5
2. Công thức tính lực cản: ........................................................................................... 5
3. Công thức tính lực đẩy: ........................................................................................... 6
4. Hộp ghi dữ liệu chuyến bay được trang bị những gì và hoạt động như thế nào? ... 6
5. Thời gian và tần số hoạt động của thiết bị định vị khẩn cấp ELT ((Emergency
Locator Transmitter) ................................................................................................... 7
6. Hoạt đông của hệ thống điều khiển bay. ................................................................. 7
7. Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 8
Chú thích:
A: Gia tốc
CD: Hệ số lực cản
CL: Hệ số lực nâng
D: Lực cản
F: Lực
L: Lực nâng
m: Khối lượng
S: Diện tích bề mặt cánh
V: Vận tốc dòng khí
ρ: Mật độ không khí
2
PHẦN 1: CẤU TRÚC TÀU BAY
Tàu bay bao gồm các bộ phận chính sau:
1. Thân
2. Cánh
3. Đuôi
4. Càng đáp
5. Động cơ
- Khoang lái: là nơi lắp đặt các ghế ngồi của phi công và các thiết bị phục vụ cho hoạt
động điều khiển bay.
- Cửa chính: có hai cửa chính, mỗi cửa đếu được trang bị một cầu trượt.
- Cửa thoát hiểm: có thể lắp đặt phía trên cánh hoặc hai bên thân máy bay.
- Cửa khoang hàng hoá: được lắp đặt phía trước và sau phần bên phải thân dưới
- Cửa buồng lái: ngăn cách khoang lái và khoang hành khách, cửa được bọc thép
chống đạn. Cửa luôn khoá khi máy bay hoạt động.
+ Cánh cố định
+ Cánh quay
4. CÀNG ĐÁP
Đảm bảo cho máy bay chạy đà khi cất cánh, hãm đà khi hạ cánh và cho phép máy bay
di chuyển trên mặt đất, giúp máy bay có thể hạ cánh xuống mặt đất hoặc mặt nước (
thủy phi cơ) an toàn.
+ Càng cố định: là loại càng không thu được vào thân máy bay, nhược điểm của loại
càng này là làm tăng thêm lực cản trong khi bay.
+ Càng có thể thu –thả: để khắc phục nhược điểm của loại càng cố định, người ta chế
tạo ra loại càng có thể thu lên trong khi bay, việc thu thả được thực hiện bằng điện,
hoặc bằng áp suất thủy lực
5. ĐỘNG CƠ
Dùng để tạo lực đẩy, có hai loại động cơ chính:
5
3. Công thức tính lực đẩy:
F = m.a
4. Hộp ghi dữ liệu chuyến bay được trang bị những gì và hoạt động như thế nào?
Hộp đen được thiết kế đặc biệt giúp nó chịu được va đập (3.400 Gs), và tồn tại được
dưới sức ép (227 kg/6,5 cm2), nhiệt độ (1.100oC) mà không hư hại, chịu được nước
muối (dưới đáy biển) 24-30 ngày không gỉ. Hộp đen gồm 2 phần chính: thiết bị ghi dữ
liệu chuyến bay (FDR) và thiết bị ghi âm buồng lái (CVR). Các thông tin hành trình
mà hộp đen ghi lại bao gồm tất cả hoạt động các máy bay từ khi bắt đầu cất cánh.
FDR được nối với các thiết bị cảm ứng đặt ở nhiều nơi trên máy bay cung cấp các
thông số thay đổi theo thời gian về hướng di chuyển, về tốc độ, về độ cao của máy
bay, chênh lệch áp suất, điều khiển của tay lái, tình trạng nhiên liệu...
Hộp đen cho máy bay là hộp lưu trữ thông tin của chuyến bay nhằm nâng cao độ an
toàn của máy bay. Để hộp đen có thể tồn tại, nguyên vẹn trong trường hợp có sự cố
xảy ra với máy bay, vỏ thiết bị được làm bằng vật liệu siêu cứng chống va đập, không
bắt lửa. Nó có dạng hình hộp, kích thước khoảng 20 cm x 30 cm, được đặt ở một nơi
an toàn nhất trên máy bay và thường là ở đuôi máy bay để giảm thiểu các tác động khi
máy bay rơi. Trong điều kiện hoạt động bình thường, hộp đen giúp người quản lý bay
rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến bay thông qua thông tin hành trình thu thập được. Có
tên gọi "hộp đen" vì ban đầu thiết bị này thường được sơn màu đen. Ngày nay nó
được sơn các màu sáng, thường là màu cam để dễ tìm kiếm. Ngoài ra, hộp đen còn
được trang bị một hệ thống dẫn giúp xác định vị trí của nó, rất cần khi nó bị rơi xuống
nước (ULB). Thiết bị này có 2 "mắt thần", khi nước ngập đến mắt thần, thiết bị sẽ
phát ra sóng âm thanh ở 37,5 kHz với tần suất 1 lần/giây trong suốt 30 ngày. Ngày
nay, hộp đen không chỉ dùng trên máy bay mà còn dùng trên nhiều phương tiện khác
như xe hơi, tàu lửa...
Khi có tai nạn máy bay, hộp đen sẽ là vật người ta tìm kiếm đầu tiên để phục vụ công
tác thu thập thông tin, dữ liệu trước thời điểm xảy ra tai nạn. Buồng lái của phi công
6
trên máy bay cũng có một thiết bị ghi âm các cuộc nói chuyện của tổ bay. Thiết bị ghi
âm này và hộp đen, giúp tìm ra nguyên nhân dẫn đến tai nạn, ngay cả khi chuyến bay
không còn một ai sống sót.
5. Thời gian và tần số hoạt động của thiết bị định vị khẩn cấp ELT ((Emergency
Locator Transmitter)
Thời gian 2 năm phải làm mới dữ liệu phao. Thiết bị phát tín hiệu vị trí khẩn cấp sử
dụng sóng vô tuyến điện trên tần số 406 MHz chuyên dùng trên tàu bay. (phao ELT)
• Trục dọc
• Trục ngang
• Trục thẳng đứng
Để thực hiện điều khiển bay có các cơ cấu cánh điều khiển sau:
• Cánh lái liệng: Nằm mép sau cánh nhưng ở phía xa thân, có thể cụp xuống
hoặc vểnh lên. Cánh liệng 2 bên khi chuyển động thì sẽ chuyển động ngược
chiều nhau nhằm tạo ra một moment xoay làm máy bay xoay quanh trục dọc
(rolling).( khi đó lực nâng 2 bên cánh khác nhau)
• Cánh lái lên – xuống: Nằm ở phía mép sau đuôi ngang. Có thể vểnh lên hoặc
cụp xuống để thay đổi lực nâng cánh đuôi, tạo môment xoay quanh trục ngang.
7
Hai cánh lái độ cao luôn được điều khiển chuyển động cùng chiều, cùng góc
lệch.
• Cánh lái hướng: Được gắn trên đuôi đứng. Khi chuyển động sang phải hoặc trái
sẽ sinh lực tác dụng vào đuôi. Lực này làm máy bay xoay quanh trục thẳng
đứng.
Cánh tà trước: Được bố trí ở mép trước cánh máy bay, khi bay ở các chế độ bình
thường thì không dùng tới, nhưng khi bay ở các góc tấn lớn nó được thả ra để uốn
dòng khí thổi lớp biên, đẩy lùi điểm tách dòng về phía sau biên dạng (profin) cánh và
do đó tăng góc tấn tới hạn.
Cánh tà sau: Được lắp đặt phía sau cánh nâng chính, gần thân máy bay có thể thu vào
trong cánh chính hoặc đẩy dài ra, ngoài ra còn có thể chúc xuống phía dưới. Chuyển
động chúc xuống hoặc kéo dài ra của cánh tà nhằm tăng lực nâng (đồng thời làm tăng
lực cản) khi máy bay cất hạ cánh.
Phanh khí động ( spoiler):Nằm trên lưng cánh chính về phía sau, chỉ có thể ngóc lên,
hướng về phía sau. Spoiler có tác dụng hỗ trợ cánh liệng (aileron) trong quá trình
nghiêng máy bay. Khi spoiler bên nào ngóc lên, lực nâng cánh đó giảm xuống, máy
bay nghiêng về phía đó. Khi hạ cánh các spoiler hai bên cánh sẽ dựng lên tạo ra lực
cản nhằm giảm khoảng cánh xả đà của máy bay.