Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO ĐỒ ÁN HTĐ - Võ Ngọc Thuỳ Trang - B1703218
BÁO CÁO ĐỒ ÁN HTĐ - Võ Ngọc Thuỳ Trang - B1703218
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
HỆ THỐNG ĐIỆN
Tháng 12/2020
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC........................................................................................................................... i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI...........................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................iv
DANH SÁCH HÌNH..........................................................................................................v
DANH SÁCH BẢNG.......................................................................................................vii
CHƯƠNG I....................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN....................................................................................................................1
1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................1
1.2. Hiện trạng lưới điện 110kV của Thành phố Cần Thơ.........................................2
1.3. Đặc điểm kỹ thuật các tuyến đường dây 110kV Thành phố Cần Thơ..................3
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh............................................................................4
CHƯƠNG II...................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGẮN MẠCH.......................................................................6
2.1. Khái niệm............................................................................................................ 6
2.1.1. Nguyên nhân, hậu quả ngắn mạch................................................................7
2.1.2. Mục đích tính toán ngắn mạch......................................................................8
2.2. Độ lớn và sự biến thiên theo thời gian................................................................9
2.2.1. Ngắn mạch xung kích...................................................................................9
2.2.2. Giá trị hiệu dụng của dòng ngắn mạch.......................................................10
2.2.3. Công suất ngắn mạch..................................................................................11
2.3. Các cách tính ngắn mạch..................................................................................11
2.3.1. Tính theo hệ có tên.....................................................................................11
2.3.2. Phương pháp phần trăm..............................................................................12
2.3.3. Hệ đơn vị tương đối....................................................................................12
2.3.4. Sơ đồ thay thế các thành phần trong hệ tương đối......................................14
2.4. Tính ngắn mạch bất đối xứng............................................................................16
2.4.1. Khái niệm...................................................................................................16
2.4.2. Cơ sở phương pháp thành phần đối xứng...................................................16
2.4.3. Tính toán ngắn mạch bất đối xứng..............................................................18
2.4.4. Hệ phương trình cơ bản đối với dòng điện và điện áp tại điểm ngắn mạch 18
CHƯƠNG III..................................................................................................................19
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ETAP TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH LƯỚI ĐIỆN
110KV THÀNH PHỐ CẦN THƠ..................................................................................20
3.1. Thiết lập sơ đồ đơn tuyến..................................................................................20
3.2. Thiết lập thông số cho các phần tử...................................................................22
3.2.1. Nguồn lưới (Power Grid)............................................................................22
3.2.2. Bus.............................................................................................................. 24
3.2.3. Đường dây (Transmission line)..................................................................25
3.2.4. Máy biến áp 3 cuộn dây..............................................................................30
3.2.5. Tải (Static Load).........................................................................................33
3.3. Thanh công cụ IEC Short Circuit......................................................................35
3.4. Hộp thoại Short Circuit Study Case..................................................................36
3.5. Chạy tính toán ngắn mạch................................................................................39
3.6. Xuất báo cáo.....................................................................................................40
3.6.1. Kết quả chạy ngắn mạch theo tiêu chuẩn IEC 60909..................................41
3.7. Xuất đồ thị dòng điện theo tiêu cuẩn IEC 61363..............................................45
CHƯƠNG IV................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 53
4.1. Kết luận............................................................................................................. 53
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ nằm ở trong vùng trung - hạ lưu và ở vị trí trung tâm đồng
bằng sông Cửu Long, trải dài trên 65 km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên
1.401,61 km2, chiếm 3,49 % diện tích toàn vùng. Cần Thơ nằm toàn bộ trên khu vực
bồi tụ phù sa lâu đời của sông Mê Kông với địa hình tương đối bằng phẳng. Cao độ
trung bình phổ biến từ 0,2m đến 1m so với mực nước biển, một vài nơi có độ cao từ
1,5m đến 2m, địa hình thấp dần từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ về phía nội
đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có mạng lưới
sông, kênh, rạch khá dày. Thêm vào đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông
Hậu như Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập.
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long với
với các đặc điểm chung như nền nhiệt cao và ổn định, biên độ nhiệt ngày và đêm nhỏ;
khí hậu phân hóa thành hai mùa tương phản là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ
tháng năm đến tháng mười, mùa khô từ tháng mười một đến tháng tư năm sau. Nhiệt
độ trung bình trong năm là 27oC, lượng mưa trung bình là 1.500 - 1.800 mm/năm, tổng
số giờ nắng trong năm là 2.300 - 2.500 giờ, độ ẩm trung bình đạt 83%. Gió có 2 hướng
chính là hướng Đông Bắc (mùa khô) và hướng Tây Nam (mùa mưa), tốc độ gió bình
quân 1,8 m/s, thành phố Cần Thơ ít gặp gió bão nhưng thường có giông, lốc vào mùa
mưa.
Dù chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng Cần Thơ có lợi thế về nền
nhiệt độ, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định theo hai mùa trong năm. Các
lợi thế này rất thuận lợi cho việc phát triển hệ thống nông nghiệp nhiệt đới có năng
suất cao, với nhiều chủng loại cây trồng, vật nuôi, tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, mùa mưa thường đi kèm với ngập lũ ảnh
hưởng tới nhiều diện tích của thành phố; mùa khô thường đi kèm với việc thiếu nước
tưới, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là khu vực bị ảnh hưởng của mặn,
phèn làm tăng thêm tính thời vụ cũng như nhu cầu dùng nước không đồng đều giữa
các mùa của sản xuất nông nghiệp.
SVTH: Võ Ngọc Thuỳ Trang Trang – 1 –
Chương I: Tổng quan
Hình 1.1: Các khu vực tiếp giáp Thành phố Cần Thơ
1.2. Hiện trạng lưới điện 110kV của Thành phố Cần Thơ
Hình 1.2. Sơ đồ đơn tuyến lưới điện 110kV của Thành phố Cần Thơ
Đến cuối tháng 12/2015, Thành phố Cần Thơ được cấp điện từ 9 trạm biến áp
110kV tổng dung lượng là 524MVA, gồm các trạm sau:
- Trạm biến áp 100/22kV Cần Thơ công suất (63+63) MVA, đặt tại phường
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, cấp điện cho quận Ninh Kiều, quận Cái Răng và một bộ
CHƯƠNG II
Với mạng điện ba pha sẽ tồn tại các dạng ngắn mạch như sau:
- Ngắn mạch ba pha (3 pha chập nhau), ký hiệu N(3).
- Ngắn mạch hai pha (2 pha chập nhau), ký hiệu N(2).
- Ngắn mạch một pha (1 pha chập đất hoặc chập dây trung tính), ký hiệu N(1).
- Ngắn mạch hai pha chạm nhau, chạm đất (2 pha chạm nhau đồng thời chạm
đất), ký hiệu N(1,1).
Hai dạng ngắn mạch N(1) và N(1,1) chỉ tồn tại ở các mạng điện có trung tính nối
đất hoặc có dây trung tính. Trong các loại ngắn mạch trên thì ngắn mạch ba pha được
coi là ngắn mạch đối xứng vì sau khi ngắn mạch thì các thông số của mạng điện vẫn
đối xứng. Các dạng ngắn mạch còn lại là ngắn mạch bất đối xứng.
Khả năng xảy ra ngắn mạch của các dạng là không giống nhau. Ngắn mạch một
pha xảy ra với xác suất là 65% và ít nhất là ngắn mạch ba pha với chỉ 5%. Nhưng ngắn
mạch ba pha lại được quan tâm nhiều nhất vì đây là dạng ngắn mạch nặng nề nhất và
ảnh hưởng nhiều đến hệ thống.
Hình 2.3: Trường hợp xuất hiện lớn nhất của dòng xung kích
Dòng ngắn mạch xung kích gắn liền với thành phần dòng điện tự do, thành
phần tự do đạt cực đại thì dòng xung kích có giá trị cực đại.
Trị số dòng xung kích ixk ứng với trường hợp thành phần tự do lớn nhất, với ia0
= iamax = iCXmax (ngắn mạch lúc không tải) với t=0,01s:
−0,01 −0,01
ixk = iCK (0,01) + ia0.e Ta = ICKm (1 + e Ta )
−0,01
Người ta đặt hệ số kxk = (1 + e Ta )
Trị số xung kích rất cần thiết khi kiểm tra tác dụng lực của dòng điện lên các
trang thiết bị lúc sự cố xảy ra.
Các giá trị kxk có thể lấy như sau:
- Ngắn mạch xa nguồn với cấp điện áp > 1kV thì ta chọn kxk = 1,8
- Ngắn mạch gần nguồn chọn kxk = 1,9
- Ngắn mạch phía thứ cấp các máy giảm áp 1kVA thì lấy kxk = 1,3
xT % V 2đmI
- Trở kháng máy biến áp: XT = x
100 Sđm
VI
- Tổng trở đường dây: XLI = XLII ( )
V II
(công thức này dùng khi đường dây nằm
xT % V 2đmII
- Trở kháng máy biến áp: XT = x
100 S đm
V II
- Tổng trở đường dây: XLII = XLI ( )
VI
Từ đó, với cách tính này xuất hiện một bất cập là khi hệ thống có nhiều cấp áp
thì ta phải thực hiện việc tính toán này theo nhiều lần như vậy (Nguyễn Hoàng Việt,
Phan Thị Thanh Bình 2010).
Ở đây các Ucb, Icb, Scb, Zcb là các đại lượng cơ bản, còn U, E, I, S, X, R, Z là các
đại lượng trong đơn vị có tên cần chuyển sang hệ tương đối, ký hiệu “ * ” thể hiện đại
lượng đó thuộc hệ tương đối.
Ta có thể tự chọn các giá trị S cb tuỳ ý như 100MVA, 1000MVA hoặc bằng với
S hệ thống và Ucb có thể chọn tương ứng: 500; 230; 115; 37; 22; 18; 15,5; 13,8, 10,5;
6,3kV.
Ngoài ra 2 giá trị Icb và Zcb sẽ được tính nhờ vào Scb và Ucb:
S cb U 2cb
I cb = ; Z cb =
√ 3 U cb S cb
Lưu ý: Công suất được tính là MVA, điện áp là kV, dòng điện là kA và tổng trở
là Ohm.
Tuy việc chọn các chỉ số cơ bản không ảnh hưởng đến các kết quả cuối cùng,
nhưng việc chọn các giá trị này phải làm sao cho việc thực hiện các phép tính là ít nhất
(trùng với nhiều đại lượng cần tính) và chỉ số tương đối phải nằm trong phạm vi biểu
diễn từ 0,01 – 10.
Khi hoàn thành việc tính toán ta cần đổi lại theo hệ có tên với các công thức
ngược như sau:
U = U ¿(cb ).U cb
E = E¿(cb) . U cb
S cb
I = I ¿(cb). I cb = I ¿(cb).
√ 3 U cb
U 2cb
Z = Z¿(cb). Z cb = Z¿(cb).
S cb
Công thức chuyển các đơn vị qua hệ tương đối:
U đm 2 Scb
Z¿(cb) = Z¿(đm). ( )
.
U cb S đm
Trong hệ tương đối các giá trị điện áp pha, điện áp dây, công suất 3 pha và công
suất 1 pha cùng trị số ta có:
U cb
U cbpha = ;
√3
S cb
Scbpha = ;
3
Mỗi đoạn đường dây được xem như một tổng trở và được bỏ qua điện dung ký
sinh đồng thời coi đường dây như một phần tử có thông số tập trung.
Trong hệ có tên ta được:
R = r0l (Ω) ;
X = x0 l (Ω) ;
Z = R + jX (Ω) .
Trong hệ tương đối được quy đổi thành:
Với U cb cần được lấy đúng theo hệ đang xét.
Trong hệ có tên các máy biến áp 2 cuộn dây được biểu diễn theo một trong hai
sơ đồ, sơ đồ r hoặc T. Về cơ bản sơ đồ r có thể nằm ở phía điện áp bất kì của máy biến
áp. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc tính toán trong sơ đồ này thì thường được quy về
phía sơ cấp do các thông số định mức của máy được cho ở phía điện áp cao.
Các thông số máy trong hệ có tên:
U N % U 2đm
XB = . (Ω)
100 S đm
2
U đm
RB = ∆PCU. ( )
S đm
U 2đm 100 U 2
X0 = ; Z0 = I % . đm ; R0 = √ Z 20 −X 20
∆ QFe 0 S đm
Tuy nhiên khi tính ngắn mạch các giá trị R B , R0 và X0 được bỏ qua vì nó không
ảnh hưởng nhiều đến dòng ngắn mạch. Điện kháng X B trong hệ có thể được tính như
sau:
U N % U 2đm S cb
2
U N % U đm S cb
X ¿ B (cb) = . .
100 S đm ( U (I)
cb )
2 =
( )
. (I ) .
100 U cb S đm
Phụ tải được thay thế bằng tổng trở cố định với đơn vị tương đối như sau:
Khi không có số liệu phụ tải người ta thường chọn công suất định mức của phụ
tải khi đó Scb ≈ Sđm, Ucb ≈ Uđm.
Ta được:
2 S
Z¿(cb) = U (cosφ + jsinφ) cb2
S U cb
Z¿(đm t ) = cosφ + jsinφ
d. Điện kháng hệ thống
Trong một số bài toán ngắn mạch kết quả quan tâm chỉ nằm trong khoảng lưới
điện vì thế thông số hệ thống rất quan trọng để xác định các giá trị ngắn mạch tại các
điểm khác.
Giá trị XHT trong hệ có tên:
U 2tb
XHT(Ω) =
SN
Trong hệ tương đối XHT được xác định:
S cb
X HT∗(cb )=
SN
Khi có được điện kháng ngắn mạch tương đối của hệ thống X ¿ N và công suất hệ
thống SHT thì ta có thể tính bằng biểu thức:
S cb
X HT∗(cb) = X ¿ N .
S HT
Ḟ c = a Ḟ a 1 + a 2 Ḟ a 2 + Ḟ a 0
Giải hệ ta được:
1
Ḟ a 1 = ¿ + a Ḟ b + a 2 Ḟ c)
3
1
Ḟ a 2 = ¿ + a 2 Ḟ b + a Ḟ c)
3
1
Ḟ a 0 = ¿ + Ḟ b + Ḟ c)
3
Đây là kết quả của việc phân tích các vector ban đầu Ḟ a, Ḟ b, Ḟ c thành các thành
phần đối xứng. Các vector còn lại có thể được suy ra theo quan hệ góc pha:
Ḟ a 0 = Ḟ b 0 = Ḟ c0
Ḟ b 1=a2 Ḟa 1
Ḟ c1=a Ḟ a 1
Ḟ b 2=a Ḟ a 2
Ḟ c2=a2 Ḟ a 2
Khi hệ cân bằng ta được:
Ḟ a + Ḟ b + Ḟ c = 0
2.4.4. Hệ phương trình cơ bản đối với dòng điện và điện áp tại điểm ngắn mạch
Đặt phương trình điện kháng tổng hợp tại điểm ngắn mạch:
U̇ Na1 = Ėa ∑ - j İ Na1 Ẋ 1 ∑
U̇ Na2 = -j İ Na2 Ẋ 2 ∑
U̇ Na0 = -j İ Na0 Ẋ 0 ∑
Hình 2.10: Sơ đồ Kirchoff II cho điện kháng thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không
Cửa sổ chính:
Mỗi phần tử có đầu để kết nối, ta nhấp vào đầu kết nối đó và rê chuột đến phần
tử muốn kết nối với nó.
Xoay các phần tử: chọn phần tử muốn xoay, vào Tools trên thanh Menu, chọn
Rotate và góc cần xoay.
Hình 3.5. Sơ đồ đơn tuyến lưới điện 110kV của thành phố Cần Thơ
Để chọn nguồn ta nhấp vào biểu tượng trên thanh Mode Toolbar, ta nhập
các thông số cho nguồn cung cấp: điện áp, công suất ngắn mạch và tỷ số X/R.
Với lưới điện 110kV Cần Thơ gồm có 3 nguồn lưới như sau:
Công suất ngắn mạch
ID Nguồn Điện áp nguồn Tỷ số X/R
(MVAsc)
Thốt Nốt 220kV 2500MVAsc 10000
Ô Môn 220kV 2500MVAsc 10000
Trà Nóc 220kV 2250MVAsc 10000
Bảng 3.1. Thông số nguồn lưới
Hình 3.3. Trang Short Circuit trong hộp thoại Power Grid
3.2.2. Bus
Để chọn Bus ta nhấp vào biểu tượng và nhập tên Bus, giá trị điện áp tại
thanh cái và loại kết nối.
Ở Hộp thoại này dây dẫn sử dụng là dây Nhôm lõi thép 185 nên ta chọn size là
183 với lõi gồm 19 sợi.
- Impedance:
+ %Z: Giá trị phần trăm của tổng trở MBA so với Zcb được tính dựa trên
điện áp định mức MBA và công suất định mức MBA.
+ X/R: Tỷ số trở kháng/điện trở MBA.
- Z variation: Tổng trở khi điều chỉnh đầu phân áp MBA.
Thông số %Z và X/R được tính toán và có kết quả như sau:
MBA Thốt Nốt/ Ô Môn
%ZPS 12.5% XPS/RPS 327.027
%ZPT 35% XPT/RPT 457.839
%ZST 22.5% XST/RST 588.649
Bảng 3.2. Thông số %Z và X/R của MBA Thốt Nốt và Ô Môn
MBA Trà Nóc
%ZPS 12.5% XPS/RPS 295.484
SVTH: Võ Ngọc Thuỳ Trang Trang – 33 –
Chương I: Tổng quan
%ZPT 35% XPT/RPT 413.676
%ZST 22.5% XST/RST 513.868
Bảng 3.3. Thông số %Z và X/R của MBA Trà Nóc
Hình 3.12. Trang Grounding của máy biến áp – Tổ đấu dây và kiểu nối đất MBA
Kiểu đấu nối MBA 3 cuộn dây của lưới 110kV Cần Thơ là kiểu Y/Y/ ∆ có nối
đất.
Hình 3.15. Các chức năng của thanh công cụ IEC Short Circuit
Khi phân tích ngán mạch theo tiêu chuẩn IEC 60909, ETAP sẽ tính toán hết các
trường hợp ngắn mạch nhưng ta tuỳ chọn hiển thị trên màn hình chính. ETAP mặc
định sẽ hiển thị dòng ngắn mạch ba pha trên màn hình.
- Bus Selection: Chọn bus bị sự cố để đưa vào phân tích. Chọn bus muốn phân
tích ngắn mạch rồi nhấn Fault để đưa vào phân tích ngắn mạch.
- Motor Contribution Based On: Tuỳ chọn cách đóng góp vào dòng ngắn
mạch của các động cơ có trong hệ thống.
+ Motor Status: Các động cơ chạy ở chế độ continuous (liên tục) hoặc
intermittent (gián đoạn) thì sẽ kết hợp với dòng ngắn mạch của hệ thống. Còn động cơ
chạy ở chế độ Spare (không tải) thì khôgn tham gia vào ngắn mạch của hệ thống.
+ Loading Category: Dòng điện ngắn mạch của hệ thống khi các tải khác
không, khi tải bằng không thì không tham gia vào ngắn mạch.
+ Both: Là kết hợp của hai trường hợp trên.
- Report: Chọn chế độ hiển thị báo cáo. Contribution Level: Tuỳ chọn cách
đóng góp vào dòng điện ngắn mạch theo khoảng cách của bus. Mặc định là 1 không
nên đặt quá 3.
- Transformer Tap: Tuỳ chọn cách điện áp sử dụng cho quá trình tính toán
ngắn mạch.
Hình 3.18. Trang Standard hộp thoại Short Circuit Study Case
- Standard: Tuỳ chọn cách tính ngắn mạch theo tiêu chuẩn nào, gồm có 2 tiêu
chuẩn IEC, ANSI, GOST.
- Short Circuit Current: Hệ số nhân điện áp nguồn (trường hợp min là trường
hợp xét đến yếu tố tích cực ở sai số thiết bị, 2 trường hợp còn lại là xét ở tiêu cực của
sai số thiết bị).
- Cmax for Z Adjustment: Hiệu chỉnh tổng trở khi thay đổi điện áp so với
định mức của thiết bị (máy biến áp, máy phát).
- Zero Sequence Mdl: Xét đến điện dung của dây dẫn và tụ bù khi tính toán
(đưa vào trở kháng thứ tự không).
Hình 3.19. Lưới điện 110kV thành phố Cần Thơ được mô phỏng bằng ETAP
Để có thể thực hiện được việc tính toán ngắn mạch, vào mục để chuyển sang
module tính ngắn mạch, vào mục (Edit Study Case) để tuỳ chọn tính toán. Ví dụ
ta muốn tính ngắn mạch tại Bus: Bus 1, Bus 2, Bus 3,… Ta chỉ cần nhấp đúp vào nó
sau đó nhấp OK.
Vào mục trên thanh công cụ để chọn kết quả loại dòng ngắn mạch hiện
Điện áp ngắn
mạch Dòng điện
ngắn mạch
Các kiểu ngắn mạch còn lại tương tự ngắn mạch tiêu chuẩn IEC 60909
Chọn vào mục để tính dòng ngắn mạch 3 pha chạm đất.
Chọn vào mục để tính dòng ngắn mạch 1 pha chạm đất.
Chọn vào mục để tính dòng ngắn mạch theo tiêu chuẩn IEC 61363.
Hình 3.22. Chọn xuất file báo cáo theo tiêu chuẩn IEC 60909
Chọn icon như hình 3.22 để xuất báo cáo dạng tập tin (Word, Excel, PDF,…)
- Complete: Hiển thị tất cả các thông số thông tin của hệ thống gồm: điện áp,
dòng điện định mức, điện trở của đường dây, thiết bị,… và kết quả phân tích ngắn
mạch các dòng điện về điểm ngắn mạch. Hộp thoại chưa 4 lựa chọn: Complete,
Complete LL, LG, LLG lần lượt xuất báo cáo kết quả ngắn mạch cho tất cả các trường
hợp gồm 2 pha chạm nhau, 1 pha chạm đất, 2 pha chạm đất.
- Input: Hiển thị tất cả các thông số đầu vào của hệ thống: Cáp, tải, động cơ,…
- Result: Chỉ hiển thị kết quả của quá trì phân tích cũng có bốn trường hợp như
trên: Short Circuit report, Short Circuit LG, LL, LLG.
- Summary: Hiển thị tóm tắt kết quả của tất cả các trường hợp. Chỉ hiển thị
dòng điện tổng và trở kháng nhìn từ bus gặp sự cố.
3.6.1. Kết quả chạy ngắn mạch theo tiêu chuẩn IEC 60909
a. Kết quả hiển thị trên mô hình đường dây
Hình 3.24. Kết quả hiển thị khi phân tích ngắn mạch 3-Phase
Hình 3.25. Kết quả hiển thị khi phân tích ngắn mạch L-G
Hình 3.26. Kết quả hiển thị khi phân tích ngắn mạch L-L
Hình 3.27. Kết quả hiển thị khi phân tích ngắn mạch L-L-G
Hình 3.27. Bảng kết quả các trường hợp ngắn mạch
3.7. Xuất đồ thị dòng điện theo tiêu cuẩn IEC 61363
Ta chọn icon như hình 3.28 để xuất đồ thị của dòng điện, sau đó chọn các phần
tử cần hiển thị thông qua hộp thoại Plot Selection.
- Faulted Bus ID: Chọn Bus gặp sự cố muốn vẽ đồ thị dòng điện
- Plot Type: Các dòng điện muốn ETAP xuất dòng điện.
- Combine Plots: Kết hợp các dòng điện đã chọn trong một đồ thị.
Nhận xét: Dòng ngắn mạch được cung cấp từ hệ thống và các đường dây khi
ngắn mạch xảy ra. Ta thấy dòng AC của Bus 2 lớn nhất với giá trị cao nhất gần 15.65
kA do có nhiều dòng ngắn mạch từ các đường dây chạy vào, Bus 3 có dòng AC thấp
nhất với giá trị lớn nhất là 13.65 kA.
Nhận xét: Ta thấy rằng dòng DC của Bus 1 và 3 gần giống nhau, độ lớn chênh
lệch không nhiều do tổng dòng ngắn mạch là gần bằng nhau. Bus 3 có độ dốc dòng
ngắn mạch DC lớn nhất khi trong 0.02s giảm từ 19.2 kA xuống 13.5 kA và tiếp tục
giảm cho đến khi 7.5 kA ở thời gian 0.1s. Dòng này sẽ tác động đến thời gian giảm từ
dòng ngắn mạch đỉnh đến khi dòng ngắn mạch điều hoà.
Nhận xét: Do dòng DC của hai Bus 1 và 3 là gần bằng nhau nên khi só sánh
dạng ngắn mạch tổng hợp thì hai dạng này tương đương nhau, tại Bus 3 do dòng AC
thấp nhất đồng thời với dòng DC có độ dốc lớn nhất nên đồ thị tổng hợp có giá trị thấp
nhất, giá trị đỉnh của Bus 3 là 36 kA, trong khi đó dòng đỉnh của Bus 2 là lớn nhất
(khoảng 44 kA). Dạng sóng bị lệch lên trên so với trục hoành do dòng AC tạo ra.
Nhận xét: Từ đồ thị tổng hợp ta thấy rằng các dòng ngắn mạch luôn ảnh hưởng
đến dòng ngắn mạch tổng của các Bus, khi dòng AC càng lớn sẽ làm cho dòng ngắn
mạch tổng lệch so với trục hoành càng nhiều, dòng DC là dòng sẽ làm tăng hoặc giảm
thời gian giảm từ dòng đỉnh đến dòng điều hoà của dòng ngắn mạch. Dòng DC của
Bus 3 có giá trị nhỏ nhát nên dao động giảm dần từ dòng đỉnh xuống dòng điều hoà sẽ
nhành dơn dòng ngắn mạch của 2 Bus còn lại.
Đồ thị các Bus trung gian: 10, 12, 15, 16, 17
Nhận xét: Bus 16 có dòng ngắn mạch AC lớn nhất với giá trị là 15 kA và dòng
ngắn mạch AC nhỏ nhất là 9.4 kA của Bus 12, giá trị chênh lệch này là do tại Bus 12
có dòng ngắn mạch lớn từ Bus 1 chạy vào khiến dòng ngắn mạch lớn hơn các giá trị
còn lại.
Nhận xét: Ta thấy rằng dòng DC của Bus 16 và 17 là tương tự nhau, độ lớn
chênh lệch không nhiều do tổng dòng ngắn mạch gần bằng nhau. Bus 12 có độ dốc
dòng ngắn mạch DC lớn nhất khi trong 0.02s giảm từ 14 kA xuống 4.5 kA và tiếp tục
giảm dần cho đến xấp xỉ bằng 0 kA ở thời gian 0.1s.
Nhận xét: Dòng ngắn mạch đỉnh cao nhất của Bus 16 với giá trị là gần 40 kA,
cao hơn giá trị đỉnh của Bus 12 là 22 kA. Do dòng DC của Bus 12 có giá trị nhỏ nhất
nên dao động giảm dần từ dòng đỉnh xuống dòng điều hoà sẽ nhanh hơn các dòng
ngắn mạch còn lại.
Nhận xét: Hình 3.37 và 3.38 là hai đồ thị tổng hợp của Bus 16 có dòng ngắn
mạch cao nhất và Bus 12 có dòng ngắn mạch thấp nhất. Ta nhận thấy rằng dòng ngắn
mạch đỉnh trên Bus 16 cao hơn khoảng 14 kA so với Bus 12 đồng thời độ lệch của đồ
thị dòng điện trên Bus 16 cũng lớn hơn. Tuy nhiên độ dốc dòng DC của Bus 12 cao
hơn, cụ thể là dòng sẽ giảm từ giá trị cao nhất đến gần giá trị 0 trong 0.09s so với Bus
16 là hơn 0.1s nhưng vẫn chưa đạt được giá trị 0.
Đồ thị các Bus trên phụ tải: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11, 13, 14, 18, 19
Hình 3.39. AC Component of Fault Current (rms) Bus trên phụ tải
Nhận xét: Bus 6 có dòng ngắn mạch AC lớn nhất với giá trị gần 14.4 kA và
dòng ngắn mạch AC nhỏ nhất là 0.8 kA của Bus 14.
Nhận xét: Ta thấy rằng dòng DC của các Bus gần như không giống nhau về cả
độ lớn và độ dốc của từng dòng ngắn mạch, do độ lớn chênh lệch tương đối nhiều giữa
các dòng ngắn mạch. Bus 18 có độ dốc dòng ngắn mạch DC lớn nhất khi trong 0.02s
giảm từ 10.6 kA xuống 2.4 kA và tiếp tục giảm dần cho đến xấp xỉ bằng 0 kA ở thời
gian chỉ trong 0.065s.
Nhận xét: Dòng ngắn mạch đỉnh cao nhất của Bus 6 với giá trị là 37 kA, cao
hơn giá trị đỉnh của Bus 14 khoảng 29 kA, các dòng ngắn mạch đều lệch so với trục
hoành và lệch nhiều nhất là Bus 6. Do dòng DC của Bus 14 có giá trị nhỏ nhất nên dao
Nhận xét: Hình 3.42 và 3.43 là hai đồ thị tổng hợp Bus 6 có dòng ngắn mạch
cao nhất và Bus 14 có dòng ngắn mạch thấp nhất. Ta nhận thấy rằng dòng ngắn mạch
đỉnh trên Bus 6 có giá trị xấp xỉ 38 kA, cao hơn nhiều so với Bus 14 có giá trị khoảng
5.7 k, đồng thời độ lệch của đồ thị dòng điện trên Bus 6 cũng lớn hơn. Tuy nhiên độ
dốc dòng DC của Bus 14 cao hơn do có dòng DC có độ dốc lớn hơn cụ thể là dòng sẽ
giảm từ giá trị cao nhất đến giá trị 0 trong khoảng 0.065s, so với Bus 6 là hơn 0.1s
nhưng chỉ đạt được giá trị xấp xỉ bằng 0.
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Tính toán ngắn mạch là một công cụ rất quan trọng và cũng rất cơ bản cho bất
kỳ việc phân tích nào khác trong hệ thống điện, nó là nền tảng cho các công cụ còn lại
như tính phối hợp bảo vệ, tối ưu hoá hệ thống…
Việc tính toán ngắn mạch có thể tính toán được các giá trị điện áp, dòng điện
ngắn mạch trên Bus,… Việc tính toán ngắn mạch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
lựa chọn các thiết bị phù hợp, tính toán hiệu chỉnh các phần tử bảo vệ cho hệ thống,
ngoài ra việc tính toán ngắn mạch cũng giúp cho ta có thể nghiên cứu các hiện tượng
quá độ điện từ trong hệ thống, nghiênc ứu sự ổn định của hệ thôgns từ đó chọn được
phương pháp vân hành hệ thống tốt nhất.
Vì vậy, việc ứng dụng các chương trình, phần mềm vào việc tính toán ngắn
mạch là rất cần thiết, có thể rút ngắn thời gian tính toán và tăng độ chính xác cho kết
quả. Trong nội dung đề tài này, các việc tính toán ngắn mạch được dựa trên phần mềm
ETAP.
* Sau quá trình thực hiện đề tài:
- Hiểu rõ hơn về lưới điện 110kV của Thành phố Cần Thơ.
- Biết sử dụng cơ bản phần mềm ETAP.
- Biết được giá trị dòng ngắn mạch của các nút trong hệ thống.
* Một số hạn chế:
Do ở bản dùng thử, chương trình cũng xảy ra những lỗi không mong muốn làm
cho việc tính toán, mô phỏng gặp khó khăn. Song đóm khi thực hiện cũng đã khắc
phục được một số lỗi để hoàn thành đề tài.
* Một số đề xuất:
- Chương trình ETAP có khá nhiều ứng dụng, ở đè tài này chỉ mới tính toán
phân tích tính ngắn mạch của lưới 110kV, vẫn chưa áp dụng hết các tính năng khác
của chương trình như mô phỏng quá trình quá độ điện cơ, tối ưu hoá trào lưu công
suất…Do đó, ta cần thực hiện các ứng dụng còn lại của chương trình để tính toán
nghiên cứu phục vụ vận hành cũng như quy hoạch một hệ thống điện cụ thể.
SVTH: Võ Ngọc Thuỳ Trang Trang – 54 –
Chương I: Tổng quan
- Tính toán ngắn mạch cũng phần nào cho thấy sự nguy hiểm của hệ thống khi
xảy ra bất kì sự cố ngắn mạch. Chính vì thế, khi vận hành phải đảm bảo hệ thống được
bảo vệ an toàn và có phương án xử lý cụ thể, kịp thời khi có bất cứ sự cố nào xảy ra
trên hệ thống.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Anh Nguyện đã luôn quan tâm chỉ dạy,
theo dõi, giúp đỡ tận tình trong suốt khoảng thời gian em thực hiện đồ án.
Và hơn hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng đến quý thầy cô trường Đại
học Cần Thơ đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo cho em trong
thời gian vừa qua để em có đủ kiến thức, điều kiện để thực hiện đề tài này. Đồng thời,
em cũng rất biết ơn các cán bộ trực ở thư viện khoa công nghệ, trung tâm học liệu,
phòng máy... đã hỗ trợ giúp đỡ em trong thời gian qua.
Đồng cảm ơn đến các tác giả trong các quyển sách báo, internet, anh chị đi
trước đã tìm tòi, nghiên cứu đúc kết kinh nghiệm làm tài liệu để em có thể tham khảo
trong quá trình thực hiện đề tài này.