You are on page 1of 9

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MÔN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1.Tài liệu bắt buộc


 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
 Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
 Luật hộ tịch năm 2014;
 Nghị định số126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ “Quy
định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
 Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 9.6.2000 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 7 "về việc
thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000";
 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 3.01.2001 của
TANDTC, VKSNDTC, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH 10;
 Thông tư liên tịch Số: 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01
năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Tư pháp
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2.Tài liệu tham khảo
2.1. Tài liệu trong nước
*Văn bản quy phạm pháp luật
 Hiến pháp năm 2013;
 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, năm 1986, năm 2000;
 Luật Bình đẳng giới năm 2006;
 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007;
 Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi bởi Luật số 56/2014/QH13);
 Luật Người khuyết tật năm 2010 ;
 Luật Hòa giải cơ sở năm 2013;
 Luật Đất đai năm 2013 ;
 Luật Hộ tịch năm 2014;
 Luật Nhà ở năm 2014;
 Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 (được sửa đổi
bổ sung bởi Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014)
 Bộ luật Dân sự năm 2015;
 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
 Luật trẻ em năm 2016;
 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội
(được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng
6 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ);
 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án năm 2020;
 Pháp lệnh Dân số 06/2003/PL-UBTVQH 11; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh
Dân số năm 2008; Nghị định số 20/2010/NĐ – CP ngày 08.03.2010 quy định chi tiết sửa đổi
Điều 10 PLDS; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số
20/2010/NĐ; Dự thảo Luật Dân số ngày 12.10.2017;
 Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định
lại giới tính;
 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng chống bạo lực gia đình;
 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới;
 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2013;
 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định về
sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo;
 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung bởi
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17- 03-2020);
 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ quy
định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi
nước ngoài
 Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01-07-2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28-1-2015;
 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà
nước của Bộ Y tế ;
 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21-03-2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
 Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; thi hành
án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
 Nghị định số 87/2020/NĐ - CP ngày 28 tháng 07 năm 2020 của Chính phủ quy định
về cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
 Quyết định số 1008/QĐ-BTP ngày 25/4/2019 của Bộ Tư pháp về việc Công bố thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính thay thế; thủ tục hành chính bị bãi
bỏ trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp kèm danh
mục và nội dung thủ tục hành chính.
 Quyết định 358/QĐ-BYT ngày 15/12/2016 về việc công bố thủ tục hành chính được
quy định tại Nghị định số 98/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
 Thông tư số 60/TATC ngày 22.2.1978 của Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn giải
quyết các việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình của cán bộ, bộ đội đã có vợ, có chồng
trong Nam tập kết ra Bắc lấy vợ, lấy chồng khác;
 Thông tư số 17/2012/TT – BYT ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về
cấp và sử dụng giấy chứng sinh (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư Số 34/2015/TT-BYT
ngày 27 tháng 10 năm 2015 và Thông tư số 27/2019/TT-BYT ngày 27 - 09 - 2019)
 Thông tư số 57/2015/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ
quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo;
 Thông tư số 32/2016/TT-BYT của Bộ Y tế Quy định việc chi trả các chi phí thực tế
để bảo đảm chăm sóc sức khỏe sinh sản của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 05 năm 2020 của Bộ Tư pháp Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
hộ tịch;
 Án lệ số 03/2016/AL ngày 06 tháng 04 năm 2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao;
 Án lệ số 04/2016/AL ngày 06 tháng 04 năm 2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao;
 Án lệ số 14/2017/AL ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao
 Án lệ số 41/2021/AL ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
*Sách
 L. Anđrêép (1987), Về tác phẩm của Ph. Ăngghen: Nguồn gốc của gia đình, của chế
độ tư hữu và của nhà nước, Nxb.Tiến bộ Mátxcơva, bản dịch tiếng Việt của Nxb. Sự thật, Hà
Nội;
 Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2004), Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và
gia đình Việt Nam năm 2000, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
 Nguyễn Văn Cừ (2008), Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam, Nxb Tư Pháp, Hà Nội;
 Nguyễn Văn Cừ và Ngô Thị Hường (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
 Lê Vĩnh Châu, Lê Thị Mận (2011), Tuyển tập các bản án, quyết định của tòa án Việt
Nam về hôn nhân gia đình, NXB Lao động;
 Cục con nuôi quốc tế - Bộ Tư pháp (2006), Pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Nxb. Tư pháp, Hà Nội;
 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1998), Các văn kiện quốc tế về quyền con
người, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;
 Trần Văn Liêm (1974), Dân luật (cử nhân năm thứ nhất), Quyển II, Luật gia đình;
 Tưởng Duy Lượng (2013), Pháp luật hôn nhân – gia đình, thừa kế và thực tiễn xét
xử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
 Vũ Văn Mẫu (1969), Cổ luật Việt Nam lược khảo, quyển thứ nhất, Sài Gòn;
 Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2016), “Giáo trình Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam”, Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam;
 Phan Văn Thiết (1961), Dân luật tu tri, Nhà sách Khai Trí, Sài Gòn.
*Tạp chí
- Nguyễn Hải An, (2018), “Nhận diện tập quán để áp dụng trong công tác xét xử vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân” Tạp chí Tòa án nhân dân, (11, 12);
- Nguyễn Hồng Bắc (2013), “Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp
quan hệ cha, mẹ và con có yếu tố nước ngoài”, Tạp chí Luật học, (01);
- Trần Quang Cường (2011), “Tài sản chung hay tài sản riêng”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, (01);
- Ngô Cường (2013), “Nên cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi mấy
đời?”, Tạp chí Tòa án nhân dân (07);
- Nguyễn Văn Cừ (2014), “Một số nội dung cơ bản về chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật Việt Nam - được kế thừa và phát triển trong dự thảo Luật Hôn nhân và gia
đình (sửa đổi)”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (08).
- Nguyễn Văn Cừ (2015), “Chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận trong pháp
luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (04);
- Đỗ Văn Đại, Nguyễn Nhật Thanh (2015), “Trách nhiệm liên đới của vợ chồng theo
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”, Tạp chí Tòa án nhân dân (05);
- Đỗ Văn Đại, Ngô Thị Anh Vân (2013), “Xác định quan hệ huyết thống thông qua
AND”, Tạp chí Khoa học pháp lý (04);
- Đỗ Văn Đại, Lê Thị Mận (2011), “Về khái niệm và hệ quả của hôn nhân thực tế”,
Tạp chí Khoa học pháp lý 1( 62);
- Nguyễn Viết Giang (2020), “ Bàn về vấn đề thừa kế và thừa kế thế vị giữa con riêng
và bố dượng, mẹ kế theo quy đĩnh của Bộ luật Dân sự năm 2015” , Tạp chí Tòa án nhân dân
(23);
- Bùi Minh Hồng (2009), “Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng trong pháp luật
Cộng hoà Pháp và pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Luật học, (11);
- Ngô Thị Hường (2013), “Tác động của đạo đức đối với pháp luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam”, Tạp chí Luật học, số 3;
- Nguyễn Thị Hường (2020), “Thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân”, Tạp chí Tòa án nhân dân (06);
- Nguyễn Minh Hằng (2012), “Xác định thời kỳ hôn nhân trong Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (20);
- Nguyễn Minh Hằng (2019), “Nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn
nhân gia đình”, tạp chí Kiểm sát, (7);
- Trần Thị Huệ (2011), “Một số khía cạnh pháp lý về quyền của phụ nữ ở nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa”, Tạp chí Luật học, ( 02);
- Đoàn Thị Ngọc Hải (2019), “Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay”, Tạp
chí Toà án nhân dân điện tử, https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/li-hon-co-yeu-to-nuoc-
ngoai-o-nuoc-ta-hien-nay;
- Vũ Thị Hương (2017), “Bất cập của Điều 122 LHNGĐ năm 2014 và kiến nghị hoàn
thiện”, Tạp chí Luật học (09);
- Trần Thuý Hằng, Nguyễn Đức Việt (2017), “Điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố
nước ngoài theo pháp luật Hàn Quốc và một số kiến nghị cho Việt Nam” tạp chí Luật học,
(08);
- Nguyễn Thị Lan (2005), “Nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng nhìn từ góc độ xã hội
và pháp lý”, Tạp chí Luật học, (Số đặc san về bình đẳng giới);
- Nguyễn Thị Lan (2013), “Quyền của phụ nữ nhiễm HIV/AIDS trong quan hệ hôn
nhân và gia đình”, Tạp chí Luật học, (08);
- Nguyễn Thị Lan (2017), “Mối liên hệ giữa Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 với
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình”, Tạp chí
Tòa án nhân dân (09), (10);
- Nguyễn Thị Lan (2017), “Quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi trong các
quan hệ hôn nhân và gia đình”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số định kỳ 05 (302);
- Nguyễn Thị Lan (2019), “Về giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật, kết hôn không
đúng thẩm quyền và nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”,
Tạp chí Tòa án nhân dân (07);
- Nguyễn Phương Lan (2016), “Một số vấn đề về áp dụng tập quán trong quan hệ hôn
nhân và gia đình ”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật , (08);
- Nguyễn Phương Lan (2014), “Bảo vệ quyền làm mẹ trong quan hệ hôn nhân và gia
đình”, Tạp chí Luật học, (11);
- Trần Thị Loan, (2017), “Pháp luật Hà Lan về chuyển đổi giới tính và một số gợi mở
cho Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và pháp luật (12);
- Tưởng Duy Lượng, (2019), “Bình luận án lệ số 03/2016/AL về xác định “cho hay
chưa ch” đối với loại tài sản tặng cho là bất động sản trong quan hệ hôn nhân – gia đình”,
Tạp chí Tòa án nhân dân (14);
- Trần Thị Lịch, (2019), “Bàn về quyền yêu cầu ly hôn quy định tại Khoản 3 Điều 51
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”, Tạp chí Tòa án nhân dân (21, kỳ 1 tháng 11);
- Bùi Thị Mừng (2012), “Chế định kết hôn trong pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam qua các thời kỳ dưới góc nhìn lập pháp”, Tạp chí Luật học, (11);
- Bùi Thị Mừng (2018), “Thực tiễn bảo vệ quyền của nạn nhân bạo lực gia đình”, Tạp
chí Dân chủ và pháp luật, (10/319);
- Bùi Thị Mừng (2020), “Giải quyết vấn đề liên quan đến con chung khi cha , mẹ ly
hôn”, Tạp chí Toà án nhân dân (01);
- Nguyễn Tuyết Mai (2010), "Pháp luật phòng chống bạo lực gia đình ở Singapore
nhìn từ góc độ bảo vệ quyền của phụ nữ", Tạp chí Luật học, (02);
- Lê Thị Mận (2011), “Bảo đảm quyền của vợ chồng đối với tài sản là quyền sử dụng
đất – Nhìn từ nguyên tắc suy đóan tài sản chung”, Đặc san Tạp chí Khoa học pháp lý;
- Lê Thị Mận (2017), “Bàn về xét nguyện vọng của con khi cha mẹ ly hôn”, Tạp chí
Tòa án nhân dân (16);
- Lê Thị Mận (2017), (2018), “Thực tiễn xác định căn cứ và chủ thể yêu cầu chấm dứt
việc nuôi con nuôi”, Tạp chí Tòa án nhân dân (24/2017) và (1/2018);
- Lê Thị Mận (2021), “Bàn về thực tiễn đánh gía chứng cứ xác định quan hệ cha, mẹ,
con trong trường hợp từ chối giám định ADN”, Tạp chí Tòa án nhân dân số đặc biệt (08);
- Phạm Duy Ngọc (2019), “Một số ý kiến về Khoản 2 Điều 51 Luật HNGĐ năm
2014”, Tạp chí Kiểm sát, 09 (05);
- Trần Vang Phủ, Nguyễn Võ Linh Giang (2017), “ Quyền tự do kết hôn của người bị
tước tự do”, số 12;
- Trương Hồng Quang (2013), “Chế định hôn ước trên thế giới”, Tạp chí Kiểm sát,
(21);
- Trương Minh Tấn, (2017), “Quyền, nghĩa vụ thăm nom con theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014”, Tạp chí Tòa án nhân dân (23);
- Hồ Minh Thành (2019), “Hôn nhân đồng tính tại Hoa Kỳ và những gợi mở cho Việt
Nam”, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 10 (386);
- Lê Xuân Tùng (2021), “ Pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Vương
quốc Anh – Sự hình thành, phát triển và một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học pháp lý Việt Nam, 02 (141);
- Ngô Thị Anh Vân (2020), “ Pháp luật về lấy, sử dụng noãn, tinh trùng của người chết
cho mục đích sinh sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, 09 (139);
- Tách bạch quan hệ hôn nhân và quan hệ cổ đông – Bảo đảm quyền tự do hợp đồng,
quyền tự do kinh doanh, quyền tài sản - https://tapchitoaan.vn/bai-viet/phap-luat/tach-bach-
quan-he-hon-nhan-va-quan-he-co-dong-bao-dam-quyen-tu-do-hop-dong-quyen-tu-do-kinh-
doanh-quyen-tu-do-tu-huu;
- 1 ông 4 bà, chia đất, chia nhà nhiều rắc rối - https://plo.vn/phap-luat/1-ong-4-ba-
chia-dat-chia-nha-nhieu-rac-roi-940508.html;
- Rắc rối chuyện “một ông nhiều bà” - https://tuoitre.vn/rac-roi-chuyen-mot-ong-
nhieu-ba-20201212212541068.htm;
- Bộ Tư pháp đề xuất gỡ bí một vụ về con nuôi - https://plo.vn/phap-luat/bo-tu-phap-
de-xuat-go-bi-1-vu-ve-con-nuoi-910068.html;
- 15 năm kiện chồng cũ đòi chia tài sản chung - https://plo.vn/phap-luat/15-nam-kien-
chong-cu-doi-chia-tai-san-chung-742412.html.
2.2. Tài liệu nước ngoài
*Công ước quốc tế
- International Convenant on Civil and Political Rights, 16 December 1966;
- Convention on the Rights of the Child, 20 November 1989;
- Convention on the law applicable to matrimonial property regimes, 14 March 1978;
- Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination against Women, 18
December 1979;
- Convention on protection of children and co-operation in respect of intercountry
adoption, 29 May 1993 (HCCH 1993 Adoption Convention);
- Convention on Jurisdiction, Applicable Law, Recognition, Enforcement and Co-
operation in respect of Parental Responsibility and Measures for the Protection of
Children (HCCH 1996 Child Protection Convention);
- Convention on Celebration and Recognition of the Validity of Marriages,14 March
1978;
- Convention on the Law Applicable to Maintenance Obligations, 2 October 1973;
- Convention on the Recognition of Divorces and Legal Separations (HCCH 1970
Divorce Convention).
* Sách, bài viết trên tạp chí
- Bertram Bandman (2016), Children’s Right to Freedom, Care and Enlightenment,
published by Routledge.
- Neil Gilbert, Nigel Parton, Marit Skivenes (2011), Child Protection Systems,
published by Oxford University Press
- Nicoleta Diaconu (2017), “Law applicable to divorce with foreign element”, Journal
of Law and Administrative Sciences, No. 7.
- Nancy R.Schembri (2003), “Prenuptial agreements and the significance of
independent counsel”, Journal of Civil Rights and Economic Development: Vol. 17: Iss. 2,
Article 5 - https://scholarship.law.stjohns.edu/jcred/vol17/iss2/5/.
- Hiroshi Oda (2009), Janpanese Law, Oxford University Press
- Michelle Fernando (2014), “Family law proceedings and the child’s right to be heard
in Australia, the United Kingdom, New Zealand, and Canada”, Family Court Review: An
Interdisciplinary Journal, (1), tr. 46-59.
- John De Witt Gregory, Peter N. Swisher, Robin Fretwell Wilson (2013), Understand
family law , LexisNexis, 4th.
- Jonathan Hering (2013), Family law, Pearson (4th), London;
- Julia Moses (2017), Marriage, Law and Modernity - Global Histories, Bloomsbury.
* Bản án, án lệ

- Bottoms v. Bottoms, 249 Va. 410, 457 S.E.2d 102 (1995) ;


- Stanton v Stanton, 517 P.2d 1010 (Utanh 1974),
- Stanton v. Stanton, 421 U.S. 7 (1975)
- David v. Rosalind, 62 A.D.3d 717 (N.Y. App. Div. 2009)
- I n Re Marriage of Plummer, 735 P.2d 165 (Colo. 1987) ;
- In Re Marriage of Lund, 174 Cal.App.4th 40 (Cal. Ct. App. 2009);
- Pitto v. Behrendt, A126802 (Cal. Ct. App. 2012);
- In Re Marriage of Holtemann, 166 Cal. App. 4th 1166 (Cal. Ct. App. 2008)
- Williams v. O’Toole, 4 A.D.3d 371 (NY App. Div. 2004) ;
- Shackelford v. Lundquist, 759 S.E.2d 711 (2014);
- Sparks v.Sparks, 440 Mich. 141 (1992);
- Brown v. Brown, 913 S.W.2d 163 (Tenn. Ct. App. 1995)
- Solovyev v Solovyeva, EWFC 1546 (2014);
- Sulaiman v Juffali, EWHC 556 (2001);
- Hyman v Hyman, AC 601 (1929);
- Estate of Baer CA4/3, G050958 (Cal. Ct. App. 2016);
- Ramirez-Mitchell v. Mitchell, A135303 (Cal. Ct. App. 2013)
- Aitchison v. Aitchison, A134450 (Cal. Ct. App. 2014)
- Health Care & Retirement Corporation of America v. Pittas (Pa. Super. Ct. 2012).
- Weatherill v. Weatherill, 25 N.W.2d 336 (Iowa 1947)
2.3.Website
http://www.moj.gov.vn; http://www.hcmulaw.edu.vn; http://www.nclp.org.vn;
http://www.mofahcm.gov.vn; http://www.phapluattp.vn; http://toaan.gov.vn;
https://tapchitoaan.vn http://www.gopfp.gov.vn
http://home.heinonline.orghttp://anle.toaan.gov.vn/toaan/faces/wcnav_defaultSelection
; https://www.courts.ca.gov/documents/2-s193990-resp-randy-valli-answer-pet-rev-
071511.pdf; https://congbobanan.toaan.gov.vn/
2.4.Tài liệu thực tế
- Trường Đại học Luật TP.HCM (2018), Sách tình huống (Bình luận bản án) Luật
Hôn nhân và gia đình, Nxb Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam.
- Lê Vĩnh Châu, Lê Thị Mận (2011), “Tuyển tập các bản án, quyết định của Tòa án
Việt Nam về hôn nhân và gia đình”, Nxb Lao động.

Hiệu chỉnh: Tháng 8/2021


Lê Thị Mận

You might also like