Professional Documents
Culture Documents
- Xuất xứ: Văn bản là hồi thứ 14 trong số 17 hồi trích “Hoàng Lê Nhất thống chí”
viết về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.
- Thể loại: Thể chí (Chí là lối văn ghi chép sự vật, sự việc), viết bằng chữ Hán. Đây
là cuốn tiểu thuyết được viết theo lối chương hồi.
- Ý nghĩa nhan đề: Là ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời
Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
- Nội dung:
+) Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng Lê Nhất
thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua
chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
+) Văn bản đã tái hiện sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bất đắc dĩ của
vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Nghệ thuật: Tự sự xen kẽ miêu tả 1 cách sống động gây ấn tượng rõ nét.
- Tóm tắt:
+) 24/11/1788, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ biết tin quân Thanh tiến vào Thăng Long,
vua Lê thụ phong, tướng Tây Sơn là Ngô Văn Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp.
+) 25/12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung, tự mình đốc xuất
đại binh cả thủy lẫn bộ hành quân ra Bắc, tiêu diệt quân Thanh.
+) 29/12/1788, Quang Trung – Nguyễn Huệ kéo quân vào Nghệ An:
- Hỏi ý kiến La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp về việc đánh giặc
- Kén thêm lính, cứ 3 xuất đinh thì lấy một người
- Mở cuộc duyệt binh lớn ở Doanh trấn, chia quân thành 4 doanh
- Truyền lời dụ nói về mục đích của việc hành quân ra Bắc
+) 30/12/1788, ông đến Tam Điệp:
- Tha tội cho tướng Sở và tướng Lân
- Khen Ngô Thì Nhậm có kế sách hay
- Mở tiệc khao quân, chia quân làm 5 đạo, hẹn mùng 7 Tết vào Thăng Long ăn mừng
+) 3/1/1789: hạ đồn Hà Hồi
+) Mờ sang 5/1/1789: đánh đồn Ngọc Hồi, quân thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy,
Quang Trung tiến binh tới Thăng Long rồi kéo vào thành
+) Tôn Sĩ Nghị và vua Lê “sợ mất mặt” vội vàng cùng nhau chạy trốn
- Sáng suốt trong việc phân tích TH thời cuộc và thế tương quan chiến lược giữa ta và
địch
+) Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã khẳng định
chủ quyền của dân tộc ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của
giặc. “Đất nào sao ấy đã phân biệt rõ ràng”, nêu bật dã tâm của giặc “người phương
Bắc không phải nòi giống nước ta.,… ai cũng muốn đuổi chúng đi”
+) Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền = việc nhắc lại truyền thống chống
giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ xưa qua những tấm gương chiến đấu dung cảm như
Trưng Nữ Vương, Đinh Tiên hoàng, Trần Hưng Đạo,…
+) Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho 1 số kẻ
phù Lê thay lòng đổi dạ với mình nên ông đã có lời dụ vừa chí tình vừa nghiêm khắc
“các ngươi đều là những kẻ có lương tri … ta không nói trước”
Lời phủ dụ có thể xem như 1 bài hịch ngắn gọn mà ý tự thật phong phú, sâu
sa, có tác động kích thích lòng yêu nước và truyền thống quật cường của dân
tộc.
d)Vị tướng có tài thao lược hơn người (tài dụng binh như thần)
- Cuộc hành quân thần tốc do QT chỉ huy đến nay vẫn làm chúng ta kinh ngạc. Vừa
hành quân, vừa lên kế hoạch đánh giặc, QT hoạch địch kế hoạch đánh giặc từ 25 tháng
Chạp đến mùng 7 tháng Giêng sẽ vào ăn Tết ở TL nhưng trong thực tế đã vượt trước 2
ngày.
- Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề, cũng do tài tổ chức của
người cầm quân.
2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu
Thống
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh
- Tướng “Tôn Sĩ Nghị” sợ mất mặt… nhằm hướng Bắc mà chạy”
- Quân thì lúc lâm trận ai nấy đều rụng rời, sợ hãi,”hoảng hồn, tan tác bỏ chạy …
tắc nghẽn không chảy được nữa”
Câu 2: Nêu nội dung của lời phủ dụ? Lời phủ dụ ấy có ý nghĩa như thế nào trong thời điểm
lúc bấy giờ?
- Ý nghĩa:
+ Động viên, khích lệ tinh thần
+ Tạo nên sức mạnh, niềm hi vọng lớn lao cho quân sĩ
+ Cho thấy tài nhìn xa trông rộng, sáng suốt của Quang Trung
Câu 3: Khi chạy trốn, vua Lê Chiêu Thống đã được người thổ hào giúp đỡ. Nhận ra vua,
người thổ hào “bất giác rơi lệ”. Hãy lí giải vì sao lúc này người thổ hào lại khóc?
Câu 4: Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh
và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt? Hãy giải thích vì sao có sự khác biệt
đó.
– Tất cả đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:
+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn
hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người thổ hào,
nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.
– Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên không thể không có sự thương xót,
ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống. Đấy là điều tạo nên sự khác biệt
trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháo chạy.
Câu 5: Vì sao các tác giả là những người thuộc triều đình phong kiến nhà Lê mà vẫn xây
dựng hình tượng đẹp về vua Quang Trung?
- Các tác giả là những người cầm bút có lương tri, có ý thức tôn trọng sự thật lịch sử. Sống
giữa những biến động của thời đại, họ nhận thấy rõ sự thối nát, hèn kém của vua Lê chúa
Trịnh,đồng thời cũng không thể phủ nhận được công lao cũng như tài năng của người anh
hùng Quang Trung- Nguyễn Huệ.
- Các tác giả là những người tiến bộ, họ đã vượt lên khỏi định kiến giai cấp, vượt ra khỏi
chỗ đứng giai cấp để phản ánh về Quang Trung-Nguyễn Huệ
- Các tác giả là những người yêu nước, họ tự hào về chiến thắng vĩ đại của dân tộc, không
thể không nhắc tới Quang Trung, là linh hồn và tổng chỉ huy của cuộc chiến đấu.
Câu 7: Trong hồi thứ 14 có đoạn viết “ …Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm
ván….máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”
a. Nhận xét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích trên?
b. Đoạn trích trên cho em hiểu gì về người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ?
a. Nghệ thuật đặc sắc : Trần thuật theo diễn biến sự việc; trần thuật xen lẫn miêu tả:
tả việc làm - tả hình ảnh Quang Trung, tả quân sĩ Quang Trung, tả quân Thanh, tả
không gian chung của trận đánh
b. Đoạn trích cho ta hiểu:
- Nguyễn Huệ là người có tài thao lược, sáng tạo ra phương tiện độc đáo để chiến đấu
- Là vị tướng có tài tổ chức trận đánh: bố trí quân lính, lúc thì sử dụng binh khí, lúc thì
đánh giáp lá cà
- Quang Trung không những là một vị tướng có tài mà còn là một người anh hùng trực tiếp
xông pha chiến trận từ lúc bắt đầu trận đánh cho đến khi trận đánh kết thúc
Câu 8: Cuộc hội ngộ giữa vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp diễn ra ở đâu? Vào thời
điểm nào? Nhận xét thái độ của Quang Trung trong cuộc trò chuyện với Nguyễn Thiếp?
- Cuộc hội ngộ giữa vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp diễn ra trên đường hành quân thần
tốc ra Bắc.
- Thái độ của Quang Trung trong cuộc trò chuyện với Nguyễn Thiếp:
+ Trân trọng bậc hiền tài, sự cầu thị và tín nhiệm với bề tôi
+ Cho thấy con mắt “nhìn xa trông rộng”
+ Tôn trọng bề tôi, lắng nghe, hỏi ý kiến không tự quyết định.
b. Những lời lẽ trên của vua Quang Trung đã tác động đến binh lính cả về nhận thức và tình
cảm
+ Nhận thức được nguy cơ mất nước, nhiệm vụ bảo vệ giang sơn của người lính
+ Khơi dậy lòng căm thù giặc sâu sắc, khích lệtinh thần yêu nước.
c. Biện pháp tu từ liệt kê “cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải”
- Tác dụng:
+ tố cáo tội ác quân giặc
+ thể hiện lòng căm thù giặc của vua Quang Trung
+ Khích lệ tinh thần yêu nước của binh lính.
Câu 11: Cho đoạn văn: “…Các ngươi đều là những kẻ có lương tri…nói trước”.
a. Đây là lời nói của ai? với ai? Trong hoàn cảnh nào?
b. Em hiểu như thế nào là “ăn ở hai lòng”? Từ đó em hiểu gì về mục đích của người nói và
tính cách của họ?
a. Đây là lời nói của vua Quang Trung với các quân sĩ, trong lời phủ dụ, duyệt binh
lớn ở Nghệ An, ngày 29 tháng Chạp.
b. “ăn ở hai lòng”: phản bội, phản trắc, bán nước
->Mục đích: nhằm răn đe, ra kỉ luật nghiêm minh
Câu 12: Cho đoạn văn: “…Lần này, ta thân hành cầm quân…Ngô Thì Nhậm”.
a. Đây là lời nói của ai? với ai? Trong hoàn cảnh nào?
b. Vì sao nhất thiết phải dùng Ngô Thì Nhậm làm nhà ngoại giao sau này? Điều đó cho thấy
phẩm chất gì của người lãnh đạo?
c. Lời khẳng định cho thấy tính cách và những nét đẹp nào của người cầm quân?
a. Đây là lời nói của vua Quang Trung với Nguyễn Thiếp, khi ông gặp Nguyễn Thiếp
hỏi kế hoạch dự định tấn công ra Thăng Long của mình.
b. Vì Ngô Thì Nhậm là người tài giỏi, khéo léo, linh hoạt và có tài ăn nói.
-> Cho thấy vua Quang Trung là vị vua biết cách dùng bề tôi, trọng người tài, sáng suốt.
c. Phẩm chất của người lãnh đạo:
- Sáng suốt tính trước khi dùng bề tôi
- Nhận định chính xác tình hình ta và địch
- Mạnh mẽ quyết đoán
- Có tầm nhìn xa trông rộng
- Lo cho đất nước, thương dân, không muốn chiến tranh kéo dài
Câu 13: Cho đoạn văn: “…Tôn Sĩ Nghị ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo
giáp…không chạy được”.
a. Nhận xét về giọng điệu của đoạn văn trên? Qua giọng điệu đó, em có cảm nhận gì về tâm
trạng và cảm hứng của người viết?
b. Đoạn văn trên cho thấy bản chất của Tôn Sĩ Nghị như thế nào?
Câu 14: “Gặp Nghị ở biên giới, Lê Chiêu Thống oán giận chảy nước mắt còn Nghị thấy xấu
hổ”. Hãy nhận xét về thái độ mỗi nhân vật. Tại sao các nhân vật này lại có thái độ như vậy?
- Tôn Sĩ Nghị:
+ xấu hổ vì đã trót huênh hoang, khoe khoang, coi thường đạo quân của vua Quang Trung.
+ hổ thẹn vì đạo quân lớn mà thất bại thảm hại
+ bản chất hèn hạ, bất tài, tham sống sợ chết.
Thêm một chút bền bỉ, một chút nỗ lực, và điều tưởng chừng như là thất bại
vô vọng có thể biến thành thành công rực rỡ”– Elbert Hubbard