You are on page 1of 8

Hoàng Lê Nhất Thống Chí

- Ngô Gia Văn Phái -


I, Tác giả
- Là nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở tỉnh Hà Tây, nay là Hà Nội. Đây là
dòng họ lớn, có tài năng về văn học, đỗ đạt cao. Một số người trong dòng họ như Ngô
Thì Chí, Ngô Thì Du đã viết tác phẩm này.
- Đây đều là các quan trong thời Lê, Nguyễn nên rất trưởng thành.
II, Tác phẩm
- HCST: Ra đời trong giai đoạn đầy biến động của XHPK VN (cuối TK 18 – đầu TK
19). Đây là thời kì chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, bão táp, phong trào
nổi dậy nổ ra khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Tây Sơn.

- Xuất xứ: Văn bản là hồi thứ 14 trong số 17 hồi trích “Hoàng Lê Nhất thống chí”
viết về sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh.

- Thể loại: Thể chí (Chí là lối văn ghi chép sự vật, sự việc), viết bằng chữ Hán. Đây
là cuốn tiểu thuyết được viết theo lối chương hồi.

- Ý nghĩa nhan đề: Là ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời
Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.

- Nội dung:
+) Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng Lê Nhất
thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua
chiến công thần tốc đại phá quân Thanh.
+) Văn bản đã tái hiện sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bất đắc dĩ của
vua tôi Lê Chiêu Thống.

- Nghệ thuật: Tự sự xen kẽ miêu tả 1 cách sống động gây ấn tượng rõ nét.

- Tóm tắt:
+) 24/11/1788, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ biết tin quân Thanh tiến vào Thăng Long,
vua Lê thụ phong, tướng Tây Sơn là Ngô Văn Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp.
+) 25/12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung, tự mình đốc xuất
đại binh cả thủy lẫn bộ hành quân ra Bắc, tiêu diệt quân Thanh.
+) 29/12/1788, Quang Trung – Nguyễn Huệ kéo quân vào Nghệ An:
- Hỏi ý kiến La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp về việc đánh giặc
- Kén thêm lính, cứ 3 xuất đinh thì lấy một người
- Mở cuộc duyệt binh lớn ở Doanh trấn, chia quân thành 4 doanh
- Truyền lời dụ nói về mục đích của việc hành quân ra Bắc
+) 30/12/1788, ông đến Tam Điệp:
- Tha tội cho tướng Sở và tướng Lân
- Khen Ngô Thì Nhậm có kế sách hay
- Mở tiệc khao quân, chia quân làm 5 đạo, hẹn mùng 7 Tết vào Thăng Long ăn mừng
+) 3/1/1789: hạ đồn Hà Hồi
+) Mờ sang 5/1/1789: đánh đồn Ngọc Hồi, quân thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy,
Quang Trung tiến binh tới Thăng Long rồi kéo vào thành
+) Tôn Sĩ Nghị và vua Lê “sợ mất mặt” vội vàng cùng nhau chạy trốn

III, Phân tích


1. Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ
a) Hành động mạnh mẽ, quyết đoán
- Nhận được tin giặc chiếm thành TL, Nguyễn Huệ không hề nao núng, định “thân
chinh cầm quân đi ngay”
- Trong vòng > 1 tháng (24/11 – 30/12/1788), Quang Trung – Nguyễn Huệ đã làm
được nhiều việc lớn như: tế cáo trời đất lên ngôi Hoàng đế, tự mình đốc xuất đại binh
ra Bắc, gặp gỡ người cống sĩ huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp để hỏi kế sách, tuyển mộ
quân sĩ và mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An, đích thân dụ tướng sĩ, định kế hoạch
thành công đúng dịp Tết Nguyên Đán và có kế sách đối phó với nhà Thanh sau chiến
thắng.
b) Trí tuệ sang suốt và nhạy bén trước thời cuộc
- Sáng suốt trong việc lên ngôi vua:
+) Trước biến cố lớn của đất nước, Nguyễn Huệ lên ngôi vua là việc cần thiết để
chính vị hiệu yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người, tập hợp được sức mạnh đoàn
kết để đánh đuổi giặc Thanh

- Sáng suốt trong việc phân tích TH thời cuộc và thế tương quan chiến lược giữa ta và
địch
+) Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã khẳng định
chủ quyền của dân tộc ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của
giặc. “Đất nào sao ấy đã phân biệt rõ ràng”, nêu bật dã tâm của giặc “người phương
Bắc không phải nòi giống nước ta.,… ai cũng muốn đuổi chúng đi”
+) Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền = việc nhắc lại truyền thống chống
giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ xưa qua những tấm gương chiến đấu dung cảm như
Trưng Nữ Vương, Đinh Tiên hoàng, Trần Hưng Đạo,…
+) Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho 1 số kẻ
phù Lê thay lòng đổi dạ với mình nên ông đã có lời dụ vừa chí tình vừa nghiêm khắc
“các ngươi đều là những kẻ có lương tri … ta không nói trước”
 Lời phủ dụ có thể xem như 1 bài hịch ngắn gọn mà ý tự thật phong phú, sâu
sa, có tác động kích thích lòng yêu nước và truyền thống quật cường của dân
tộc.

- Sáng suốt trong việc xét đoán dùng người:


+) Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của QT với Sở và Lân, ta thấy ông rất
hiểu việc rút quân của 2 vị tướng giỏi này. Đúng ra thì “quân thua chém tướng” nhưng
ông hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên
phải bỏ thành TL rút về Tam Điệp để tập hợp lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị
trừng phạt mà còn được ngợi khen.
+) Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như 1 vị quân sư đa mưu,
túc trí. Việc Sở và Lân rút chạy khỏi thành TL, QT cũng đoán do Nhậm chủ mưu vừa
để bảo toàn lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan, ngoài ra, QT cũng tính đến việc
sử dụng Ngô Thì Nhậm là người biết đường lời khéo léo để dẹp việc binh đao.

c) Tầm nhìn xa trông rộng


+) Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào vậy mà QT đã nói chắc như
đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”
+) Đang ngồi trên lưng ngựa, QT đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế
hoạch 10 năm tới khi ta hòa bình. Đối với địch, thường thì biết thắng việc binh đao
không thể dứt ngay được vì nỗi sỉ nhục của 1 nước lớn vẫn còn đó “Chờ 10 năm nữa,
cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có
sợ gì chúng?”

d)Vị tướng có tài thao lược hơn người (tài dụng binh như thần)
- Cuộc hành quân thần tốc do QT chỉ huy đến nay vẫn làm chúng ta kinh ngạc. Vừa
hành quân, vừa lên kế hoạch đánh giặc, QT hoạch địch kế hoạch đánh giặc từ 25 tháng
Chạp đến mùng 7 tháng Giêng sẽ vào ăn Tết ở TL nhưng trong thực tế đã vượt trước 2
ngày.
- Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề, cũng do tài tổ chức của
người cầm quân.

e) Vị vua oai phong lẫm liệt trong chiến trận


- Đây là hình ảnh của vị vua oai phong lẫm liệt trong chiến trận:
+ Vua QA thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa mà ông là tổng chỉ huy
cho chiến dịch thật sự
+ Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh
những trận thật đẹp thắng áp đảo kẻ thù
+Khí thế đội quân khiến cho kẻ thù khiếp vìa và hình ảnh người anh hùng áo vải QT
cũng được khắc họa một cách lẫm liệt
 Hình ảnh người anh hùng áo vải được khắc họa khá đậm nét với những hành
động mạnh mẽ, trí tuệ sang suốt nhạy bén, tài dụng binh như thần đồng thời
ông còn là người có đầu óc tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại

2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu
Thống
a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh
- Tướng “Tôn Sĩ Nghị” sợ mất mặt… nhằm hướng Bắc mà chạy”
- Quân thì lúc lâm trận ai nấy đều rụng rời, sợ hãi,”hoảng hồn, tan tác bỏ chạy …
tắc nghẽn không chảy được nữa”

b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống


- Lê Chiêu Thống phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không còn
tư cách của 1 bậc đế vương.
- Kết cục phải chịu chung với kẻ cướp nước “vội vàng cùng mấy bề tôi… chạy bán
sống bán chết luôn mấy ngày không ăn”. Khi đuổi kịp Tôn Sĩ Nghị thì chỉ “nhìn
nhau than thở, oán hận chảy nước mắt”

IV, Luyện tập


Câu 1: Em hãy chỉ ra dụng ý trong câu: Binh pháp dạy rằng: “quân thua chém tướng”
- Về nghĩa thực: “Quân thua chém tướng” nghĩa là: Khi đánh trận bị thua thì tướng sẽ
bị chém, vì tướng là người lãnh đạo quân đi đánh trận.
- Còn trong văn bản:
+ “Quân thua” là chỉ việc tướng Sở và Lân bỏ Bắc Hà vào Thăng Long cho quân Thanh
mà không đánh một trận.
+ “Chém tướng” là tướng phải chịu hình phạt nghiêm khắc để đền tội.

Câu 2: Nêu nội dung của lời phủ dụ? Lời phủ dụ ấy có ý nghĩa như thế nào trong thời điểm
lúc bấy giờ?

- Nội dung của lời phủ dụ:


+ Khẳng định chủ quyền lãnh thổ dân tộc
+ Vạch trần tội ác của quân Thanh và tố cáo dã tâm xâm lược của chúng
+ Tác giả đã nhìn sâu vào lịch sử dân tộc để nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ
với lòng yêu nước nồng nàn, sự căm thù giặc sâu sắc của ông cha ta từ ngàn đời nay
+ Kêu gọi các tướng sĩ đồng tâm hiệp lực, yêu nước, chống giặc
+ QT đã đưa ra các kỉ luật nghiêm minh, mang tính răn đe sâu sắc

- Ý nghĩa:
+ Động viên, khích lệ tinh thần
+ Tạo nên sức mạnh, niềm hi vọng lớn lao cho quân sĩ
+ Cho thấy tài nhìn xa trông rộng, sáng suốt của Quang Trung

Câu 3: Khi chạy trốn, vua Lê Chiêu Thống đã được người thổ hào giúp đỡ. Nhận ra vua,
người thổ hào “bất giác rơi lệ”. Hãy lí giải vì sao lúc này người thổ hào lại khóc?

- Người thổ hào bất giác rơi lệ vì:


+ Thương cho cảnh ngộ của vua Lê, xót xa cho một vương triều bị sụp đổ
+ Đau đớn, hổ thẹn, nuối tiếc cho vị thế của một vị quân vương nay phải chạy trốn

Câu 4: Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh
và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt? Hãy giải thích vì sao có sự khác biệt
đó.

– Tất cả đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:
+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn
hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người thổ hào,
nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua xót.
– Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên không thể không có sự thương xót,
ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống. Đấy là điều tạo nên sự khác biệt
trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháo chạy.

Câu 5: Vì sao các tác giả là những người thuộc triều đình phong kiến nhà Lê mà vẫn xây
dựng hình tượng đẹp về vua Quang Trung?

- Các tác giả là những người cầm bút có lương tri, có ý thức tôn trọng sự thật lịch sử. Sống
giữa những biến động của thời đại, họ nhận thấy rõ sự thối nát, hèn kém của vua Lê chúa
Trịnh,đồng thời cũng không thể phủ nhận được công lao cũng như tài năng của người anh
hùng Quang Trung- Nguyễn Huệ.
- Các tác giả là những người tiến bộ, họ đã vượt lên khỏi định kiến giai cấp, vượt ra khỏi
chỗ đứng giai cấp để phản ánh về Quang Trung-Nguyễn Huệ
- Các tác giả là những người yêu nước, họ tự hào về chiến thắng vĩ đại của dân tộc, không
thể không nhắc tới Quang Trung, là linh hồn và tổng chỉ huy của cuộc chiến đấu.

Câu 6: Đọc đoạn trích “ Quân Thanh sang……không nói trước”


a. Những lời trên Quang Trung nói ở đâu?
b. Đọc đoạn văn này em thấy giống thể loại gì trong văn học cổ?
c. Đọc đến hai câu cuối, em liên tưởng thấy giống như những lời văn trong bài nào của văn
học cổ? do ai viết? mục đích viết?
d. Nội dung đoạn văn gồm mấy ý chính? Đó là những ý gì?

a. Đó là lời phủ dụ quân sĩ ở Nghệ An.


b. Đoạn văn trên giống thể loại Hịch trong văn học cổ.
c. Hai câu cuối khiến ta liên tưởng thấy giống như những lời văn trong bài "Hịch tướng sĩ"
của Trần Quốc Tuấn. Mục đích viết : kêu gọi quân sĩ học tập "Binh thư yếu lược" để đánh
giặc Nguyên-Mông.
d. Nội dung gồm 5 ý chính :
- Xác định chủ quyền độc lập của ta
- Nêu tội ác và âm mưu của người phương Bắc với dân tộc ta.
- Nêu truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc ta
- Âm mưu chiếm nước ta của nhà Thanh
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực trong chiến đấu và trung thành với vua Quang Trung

Câu 7: Trong hồi thứ 14 có đoạn viết “ …Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm
ván….máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”
a. Nhận xét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích trên?
b. Đoạn trích trên cho em hiểu gì về người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ?

a. Nghệ thuật đặc sắc : Trần thuật theo diễn biến sự việc; trần thuật xen lẫn miêu tả:
tả việc làm - tả hình ảnh Quang Trung, tả quân sĩ Quang Trung, tả quân Thanh, tả
không gian chung của trận đánh
b. Đoạn trích cho ta hiểu:
- Nguyễn Huệ là người có tài thao lược, sáng tạo ra phương tiện độc đáo để chiến đấu
- Là vị tướng có tài tổ chức trận đánh: bố trí quân lính, lúc thì sử dụng binh khí, lúc thì
đánh giáp lá cà
- Quang Trung không những là một vị tướng có tài mà còn là một người anh hùng trực tiếp
xông pha chiến trận từ lúc bắt đầu trận đánh cho đến khi trận đánh kết thúc

Câu 8: Cuộc hội ngộ giữa vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp diễn ra ở đâu? Vào thời
điểm nào? Nhận xét thái độ của Quang Trung trong cuộc trò chuyện với Nguyễn Thiếp?

- Cuộc hội ngộ giữa vua Quang Trung và Nguyễn Thiếp diễn ra trên đường hành quân thần
tốc ra Bắc.
- Thái độ của Quang Trung trong cuộc trò chuyện với Nguyễn Thiếp:
+ Trân trọng bậc hiền tài, sự cầu thị và tín nhiệm với bề tôi
+ Cho thấy con mắt “nhìn xa trông rộng”
+ Tôn trọng bề tôi, lắng nghe, hỏi ý kiến không tự quyết định.

Câu 9: Cho đoạn văn:


“Vua Quang Trung bèn sai mở tiệc khao quân…
…Các ngươi nhớ lấy, đừng cho là ta nói khoác”
(Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái)
a. Tại sao vua Quang Trung lại chọn thời điểm tối 30 Tết để tiến đánh vào Thăng Long?
Điều đó đã thể hiện vẻ đẹp gì của nhân vật?
b. Trong lịch sử nước ta, kinh nghiệm đó cũng đã được áp dụng trong một trận đánh khác.
Em hãy cho biết đó là sự kiện lịch sử nào?

a. Tiến đánh vào thời điểm 30 Tết vì:


- Quân giặc có tâm lí chủ quan, không lo phòng bị vì mải ăn Tết
- Là yếu tố bất ngờ khiến giặc không kịp trở tay
- Góp phần quan trọng tạo nên chiến thắng
-> Quyết định đó đã thể hiện trí tuệ sáng suốt, nhạy bén của vua Quang Trung và tài thao
lược hơn người.
b. Cuộc nổi dậy và tổng tiến công Tết Mậu Thân (1968).

Câu 10: Cho đoạn văn:


“Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét
của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”.
a. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?
b. Những lời lẽ trên của vua Quang Trung sẽ tác động như thế nào đến binh lính?
c. Tìm biện pháp tu từ trong đoạn văn trên? Nêu tác dụng?

a. Nội dung chính của đoạn văn:


+ tố cáo tội ác của quân giặc
+ vạch trần âm mưu xâm lược
+ nhận định thời cơ khởi nghĩa đã chin muồi.

b. Những lời lẽ trên của vua Quang Trung đã tác động đến binh lính cả về nhận thức và tình
cảm
+ Nhận thức được nguy cơ mất nước, nhiệm vụ bảo vệ giang sơn của người lính
+ Khơi dậy lòng căm thù giặc sâu sắc, khích lệtinh thần yêu nước.

c. Biện pháp tu từ liệt kê “cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải”
- Tác dụng:
+ tố cáo tội ác quân giặc
+ thể hiện lòng căm thù giặc của vua Quang Trung
+ Khích lệ tinh thần yêu nước của binh lính.

Câu 11: Cho đoạn văn: “…Các ngươi đều là những kẻ có lương tri…nói trước”.
a. Đây là lời nói của ai? với ai? Trong hoàn cảnh nào?
b. Em hiểu như thế nào là “ăn ở hai lòng”? Từ đó em hiểu gì về mục đích của người nói và
tính cách của họ?

a. Đây là lời nói của vua Quang Trung với các quân sĩ, trong lời phủ dụ, duyệt binh
lớn ở Nghệ An, ngày 29 tháng Chạp.
b. “ăn ở hai lòng”: phản bội, phản trắc, bán nước
->Mục đích: nhằm răn đe, ra kỉ luật nghiêm minh

Câu 12: Cho đoạn văn: “…Lần này, ta thân hành cầm quân…Ngô Thì Nhậm”.
a. Đây là lời nói của ai? với ai? Trong hoàn cảnh nào?
b. Vì sao nhất thiết phải dùng Ngô Thì Nhậm làm nhà ngoại giao sau này? Điều đó cho thấy
phẩm chất gì của người lãnh đạo?
c. Lời khẳng định cho thấy tính cách và những nét đẹp nào của người cầm quân?

a. Đây là lời nói của vua Quang Trung với Nguyễn Thiếp, khi ông gặp Nguyễn Thiếp
hỏi kế hoạch dự định tấn công ra Thăng Long của mình.
b. Vì Ngô Thì Nhậm là người tài giỏi, khéo léo, linh hoạt và có tài ăn nói.
-> Cho thấy vua Quang Trung là vị vua biết cách dùng bề tôi, trọng người tài, sáng suốt.
c. Phẩm chất của người lãnh đạo:
- Sáng suốt tính trước khi dùng bề tôi
- Nhận định chính xác tình hình ta và địch
- Mạnh mẽ quyết đoán
- Có tầm nhìn xa trông rộng
- Lo cho đất nước, thương dân, không muốn chiến tranh kéo dài

Câu 13: Cho đoạn văn: “…Tôn Sĩ Nghị ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo
giáp…không chạy được”.
a. Nhận xét về giọng điệu của đoạn văn trên? Qua giọng điệu đó, em có cảm nhận gì về tâm
trạng và cảm hứng của người viết?
b. Đoạn văn trên cho thấy bản chất của Tôn Sĩ Nghị như thế nào?

a. – Giọng điệu nhanh, gấp gáp, hối hả.


- Tác giả tả khách quan hành động của quân tướng nhà Thanh nhưng vẫn hàm chứa tâm
trạng hả hê, thích thú, không giấu nổi niềm vui, sự phấn khởi, niềm tự hào của người thắng
trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước.
- Cảm hứng của người viết : cảm hứng chiến thắng, yêu nước và tự hào dân tộc.
b. Tôn Sĩ Nghị là tên tướng vốn kiêu căng nay lại hèn nhát, bất tài…

Câu 14: “Gặp Nghị ở biên giới, Lê Chiêu Thống oán giận chảy nước mắt còn Nghị thấy xấu
hổ”. Hãy nhận xét về thái độ mỗi nhân vật. Tại sao các nhân vật này lại có thái độ như vậy?

Các nhân vật có thái độ như vậy là vì:


- Lê Chiêu Thống oán giận:
+ Bất tài vô dụng, bạc nhược
+ tham quyền cố vị
+ nhục nhã, hổ thẹn vì thảm bại theo Tôn Sĩ Nghị.

- Tôn Sĩ Nghị:
+ xấu hổ vì đã trót huênh hoang, khoe khoang, coi thường đạo quân của vua Quang Trung.
+ hổ thẹn vì đạo quân lớn mà thất bại thảm hại
+ bản chất hèn hạ, bất tài, tham sống sợ chết.

~ Lưu ý của tác phẩm ~


- HLNTC là 1 tác phẩm văn sử học nên không có nhiều vấn đề khó khan trong việc
đọc hiểu sự việc trong văn bản, song văn bản có nhiều từ ngữ khó cần được lưu ý và
yêu cầu sự chính xác trong việc ghi nhớ mốc thời gian cùng sự việc.
- Tác phẩm không có tầm nhắm thi vào cao nhưng không phải không có khả năng.
Khi học, không nhất thiết phải nắm hết nhưng tập trung vào các đoạn trích được lặp lại
trong phần luyện tập như lời dụ của QT hay cái kết của vua tôi và quân tướng nhà
Thanh.

Thêm một chút bền bỉ, một chút nỗ lực, và điều tưởng chừng như là thất bại
vô vọng có thể biến thành thành công rực rỡ”– Elbert Hubbard

You might also like