Professional Documents
Culture Documents
CÁC NGUYÊN LÝ ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
Thời gian cho đến lúc đáo hạn được thể hiện dưới dạng phân
Giá trị quyền chọn là gì?
số của một năm.
Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7, Giá trị quyền chọn là những gì mà người sở hữu
chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có: quyền chọn nhận được thời điểm quyền chọn đáo
hạn hoặc tại thời điểm người sở hữu quyền chọn
21 ngày trong tháng 4, thực hiện quyền chọn.
31 ngày tháng 5
Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn là 100/365 = 0,274.
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại
2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị thời gian
Giá trị quyền chọn mua kiểu Mỹ thường lớn hơn giá trị nội
Giá trị nội tại nhận giá trị dương đối với quyền chọn tại. Chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị nội tại được
mua cao giá ITM và 0 đối với quyền chọn mua kiệt gọi là giá trị thời gian hay giá trị đầu cơ của quyền chọn
giá OTM, là giá trị mà người mua quyền chọn mua
mua, được định nghĩa là
nhận được khi thực hiện quyền chọn và là giá trị mà
Giá trị nội tại
người bán quyền chọn mua từ bỏ khi quyền chọn Ca(S0,T,X) – Max (0,S0 – X)
Phí quyền chọn
được thực hiện. Phí quyền chọn
Khái niệm giá trị nội tại chỉ áp dụng đối với quyền
Giá trị thời gian phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sàng chi
chọn mua kiểu Mỹ, vì quyền chọn mua kiểu Châu Âu
trả cho sự không chắc chắn của tài sản cơ sở.
chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.
Lưu ý rằng giá trị thời gian tăng cùng chiều với thời gian
tính cho đến khi đáo hạn
Giá trị thời gian Các nguyên tắc định giá quyền chọn
Giá trị thời gian là khoảng giá trị trừu tượng còn lại sau
Giá trị tối đa của quyền chọn mua
khi lấy giá trị quyền chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời
gian được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
C(S0,T,X) ≤ S0
Thời gian đáo hạn
Giá thực hiện Giá trị tối đa của quyền chọn mua là giá của cổ phiếu.
3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Các nguyên tắc định giá quyền chọn Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua
Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn
Giá trị quyền chọn mua khi đáo hạn
Thông thường quyền chọn có thời hạn dài hơn có giá trị lớn
C(ST,0,X) = Max(0,ST – X) hơn.
Giá trị thời gian của một quyền chọn mua thay đổi theo thời
gian đến khi đáo hạn và chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá
Vì quyền chọn đã đến thời điểm đáo hạn, giá quyền thực hiện.
chọn không còn chứa đựng giá trị thời gian. Triển vọng Nếu giá cổ phiếu là rất cao, quyền chọn được gọi là cường
giá DITM và giá trị thời gian sẽ thấp.
tăng lên trong tương lai của giá cổ phiếu không còn liên
Nếu giá cổ phiếu là rất thấp, quyền chọn được gọi là chìm
quan đến giá của quyền chọn đang đáo hạn, tức là đơn
sâu vào trạng thái kiệt giá DOTM và giá trị thời gian cũng
giản chỉ còn lại giá trị nội tại. (cho thời điểm đáo hạn) sẽ thấp.
Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua
Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn
St
4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Tác động của giá thực hiện lên quyền chọn kiểu Châu Âu
Xem xét hai danh mục đầu tư, A và B.
Giá của quyền chọn mua ít nhất phải bằng giá một quyền chọn
mua tương tự nhưng có giá thực hiện cao hơn.
C (S0,T,X1) ≥ C (S0,T,X2)
Đối với hai quyền chọn mua chỉ khác nhau giá thực hiện,
chênh lệch phí quyền chọn không thể lớn hơn chênh lệch giá
thực hiện.
(X2 – X1) ≥ C (S0,T,X1) - C (S0,T,X2)
Tự chứng minh (/89-93)
Giới hạn dưới của quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Danh mục B tối thiểu bằng với danh mục A, có nghĩa là:
Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0
Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Giá trị nội tại
Quyền mua
Nếu S0 – X(1+r)-T là âm, chúng ta xem giá trị thấp nhất kiểu Mỹ
của quyền chọn mua là 0. Kết hợp các kết quả này cho
ta một giới hạn dưới:
5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Giới hạn dưới của quyền chọn mua Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán
Theo Luật một giá, giá trị hiện tại của hai danh mục này
phải bằng nhau. Vì vậy,
Kết quả này phát biểu rằng giá của một cổ phiếu cộng
với quyền chọn bán bằng với giá quyền chọn mua cộng
với trái phiếu phi rủi ro. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời
gian đến khi đáo hạn, lãi suất phi rủi ro, và giá thực hiện.
6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Một thời kỳ nghĩa là dựa trên giả định đời sống quyền
chọn chỉ còn 1 đơn vị thời gian.
7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Cu = Max[0,Su – X]
Cd = Max[0,Sd – X]
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với
tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C. V = hS – C
Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này.
một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn. Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu
cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử
Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã
dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được:
được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây
chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao Vu = hSu – Cu
gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua. Vd = hSd – Cd
8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Nếu kết quả của danh mục là không đổi bất chấp giá Chúng ta được công thức định giá quyền chọn
cổ phiếu biến động như thế nào thì danh mục được
gọi là phi rủi ro. Khi đó, Vu = Vd. pC u (1 p )C d
C
1 r
Cu C d
h với p được tính bởi
Su Sd
1 r d
p
u d
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Cu = Max [0, Su – X]
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một sự
gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự sụt = Max [0, 100(1,25) – 100]
giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với giá = 25
thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%.
Cd = Max [0, Sd – X]
9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
1 r d 1,07 0,80
p 0,6
u d 1,25 0,80
(0,6)25 (0,4)0
C 14,02
1,07
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá cao Quyền chọn bị đánh giá thấp
Giả sử giá thị trường của quyền chọn mua là $15 Giả sử quyền chọn mua được định giá là $13. Mua
V = 556($100) – 1.000($15) = $40.600 quyền chọn và bán khống cổ phiếu
Vu = 556($125) – 1.000($25) = $44.500 Khi đó các nhà đầu tư bán khống 556 cổ phần với giá
Vd = 556($80) – 1.000(0) = $44.480 $100, tạo ra một dòng tiền vào là
556($100) = $55.600.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là: Bây giờ, nhà đầu tư mua 1.000 quyền chọn mua với
giá $13 mỗi quyền chọn cho ra một khoản chi phí là
$44.500 $13.000.
rh 1 0,096
$40.600
Điều này cho một dòng tiền vào thuần là $42.600.
10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ
Quyền chọn bị đánh giá thấp Quyền chọn bị đánh giá thấp
Nếu giá cổ phiếu tăng lên $125, nhà đầu tư mua lại cổ Nhìn toàn thể giao dịch này giống một khoản nợ,
phiếu với trong đó nhà đầu tư nhận trước $42.600 và sau đó trả
556($125) = $69.500. lại $44.500.
Ông ta thực hiện quyền chọn mua và thu được Điều này tương đương với một mức lãi suất bằng
1.000($125 – $100) = $25.000. ($44.500/$42.600 – 1) = 0,0446.
Dòng tiền thuần là –$69.500 + $25.000 = –$44.500. Bởi vì giao dịch này tương đương với việc đi vay với
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống $80, nhà đầu tư sẽ mua lãi suất 4,46% và lãi suất phi rủi ro là 7% nên nó là
lại và phải trả 556($80) = $44.480 trong khi quyền một cơ hội đi vay hấp dẫn.
chọn hết hiệu lực mà không được thực hiện.
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Thời điểm 1
Thời điểm 2
11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Sử dụng mô hình nhị phân một thời kỳ, giá Để tính được giá quyền chọn mua vào thời điểm
quyền chọn Cu và Cd là: đầu kỳ, chúng ta chiết khấu bình quân có trọng số
của hai mức giá khả thi trong tương lai của quyền
pC u 2 (1 p)C ud chọn mua theo lãi suất phi rủi ro cho một thời kỳ.
Cu Do đó, mô hình nhị phân một thời kỳ là một
1 r
công thức tổng quát có thể sử dụng cho mô
hình đa thời kỳ khi chỉ còn lại một thời kỳ.
pC ud (1 p)C d 2
Cd
1 r pC u (1 p)C d
C
1 r
12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
p 2 C u 2 2p(1 p)C ud (1 p) 2 C d 2 Cu Cd
h
C Su Sd
(1 r ) 2
C u 2 C ud
hu
Su 2 Sud
C ud C d 2
hd
Sdu Sd 2
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Ví dụ minh họa Giá cổ phiếu tại ngày đáo hạn có thể là:
Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Sud = 100(1,25)(0,80)
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một = 100
sự gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự
Sd2 = 100(0,80)2
sụt giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với
giá thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%. = 64.
13
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Giá trị của quyền chọn mua tại ngày đáo hạn là: Trước hết chúng ta tính giá trị của Cu và Cd:
Cu 2 = Max[0, Su2 – X]
(0,6)56,25 (0,4)0
= Max(0; 156,25 – 100) Cu 31,54
1,07
= 56,25
Cud = Max[0, Sud – X] (0,6)0 (0,4)0
Cd 0,00
1,07
= Max(0, 100 – 100)
=0 (0,6)31,54 (0,4)0
Cd C 17,69 > 14,02
2
= Max[0, Sd2 – X] 1,07
= Max(0, 64 – 100)
=0
14
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
Mô hình nhị phân được gọi là mô hình thời gian rời Giá cổ phiếu biến động ngẫu nhiên và phát
rạc. Khi thời gian trôi đi, giá cổ phiếu nhảy từ mức này triển theo phân phối logarit chuẩn.
sang một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong
Lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh
thực tế thì thời gian trôi đi không ngừng và giá cổ phiếu
lợi theo logarit của cổ phiếu không thay đổi
nói chung chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ.
trong suốt thời gian đáo hạn của quyền chọn.
Đặc tính như vậy được thể hiện tốt hơn trong các mô Không có thuế và chi phí giao dịch.
hình thời gian liên tục.
Cổ phiếu không trả cổ tức.
Mô hình Black-Scholes đã sử dụng khuôn khổ mô
hình thời gian liên tục để định giá quyền chọn. Các quyền chọn là kiểu Châu Âu.
15
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính
16