You are on page 1of 16

Đại học Kinh tế TP.

HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính


Khoa Tài Chính

Nội dung trình bày


Định giá quyền chọn
Các nguyên lý định giá quyền chọn
• Giá trị của một quyền chọn là gì?
• Xác định giá trị nhỏ nhất/lớn nhất, giá trị nội tại và giá trị thời gian của
quyền chọn
• Các yếu tố tác động lên giá trị thời gian của quyền chọn
• Phân biệt “đường giới hạn dưới” và giá trị nhỏ nhất của một quyền
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH chọn
• Ngang giá quyền chọn mua – quyền chọn bán

Mô hình nhị phân và mô hình Black – Scholes


Định giá Quyền chọn • Mô hình nhị phân một thời kỳ và hai thời kỳ
• Arbitrage một quyền chọn bị định giá sai
• Mô hình nhị phân n thời kỳ và mô hình Black – Scholes

Tài liệu đọc:


Chương 3,4,5, D.M.Chance, R. Brooks, “Sản phẩm phái sinh và quản
trị rủi ro tài chính”. NXB Cengage Learning.
Financial Risk Management

CÁC NGUYÊN LÝ ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN Khái niệm cơ bản và thuật ngữ

S0 = giá cổ phiếu hiện tại


X = giá thực hiện
T = thời gian cho đến khi đáo hạn.
r = lãi suất phi rủi ro.
ST = giá cổ phiếu ở thời điểm đáo hạn quyền chọn, tức là
sau khoảng thời gian T.
C(S0,T,X) = giá quyền chọn mua với giá cổ phiếu hiện tại là S0,
thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X.
P(S0,T,X) = giá quyền chọn bán với giá cổ phiếu hiện tại là S0,
thời gian cho đến lúc đáo hạn là T, giá thực hiện là X.

1
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Khái niệm cơ bản và thuật ngữ Khái niệm cơ bản và thuật ngữ
Thời gian cho đến lúc đáo hạn được thể hiện dưới dạng phân
Giá trị quyền chọn là gì?
số của một năm.

Ví dụ, nếu ngày hiện tại là 9/4 và ngày đáo hạn là 18/7, Giá trị quyền chọn là những gì mà người sở hữu
chúng ta chỉ đơn giản đếm số ngày giữa hai ngày này. Ta có: quyền chọn nhận được thời điểm quyền chọn đáo
hạn hoặc tại thời điểm người sở hữu quyền chọn
21 ngày trong tháng 4, thực hiện quyền chọn.
31 ngày tháng 5

30 ngày tháng 6 Giá trị quyền chọn bao gồm:


Giá trị nội tại (Instinct value)
18 ngày trong tháng 7,
Giá trị thời gian (Time value)
Tổng cộng là 100 ngày.

Vậy thời gian cho đến khi đáo hạn là 100/365 = 0,274.

Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại

Quyền chọn không thể có giá trị âm, vì người mua


Giá trị nhỏ nhất của quyền chọn còn được gọi là giá trị
không bị bắt buộc phải thực hiện quyền chọn. Vì vậy,
nội tại, đối với quyền chọn mua giá trị nội tại được tính
theo công thức: (giá trị tại thời điểm ký kết)
C(S0,T,X) ≥ 0
Max(0, S0 – X)
Điều đó có nghĩa là giá trị nhỏ nhất của quyền
chọn luôn luôn là một con số dương hoặc bằng 0. nghĩa là “Lấy giá trị cao nhất trong số hai tham
(nếu xét ở góc độ một người mua/một người bán) số, 0 hoặc S0 – X ”.

2
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Giá trị nhỏ nhất – giá trị nội tại Giá trị thời gian
Giá trị quyền chọn mua kiểu Mỹ thường lớn hơn giá trị nội
Giá trị nội tại nhận giá trị dương đối với quyền chọn tại. Chênh lệch giữa giá quyền chọn và giá trị nội tại được
mua cao giá ITM và 0 đối với quyền chọn mua kiệt gọi là giá trị thời gian hay giá trị đầu cơ của quyền chọn
giá OTM, là giá trị mà người mua quyền chọn mua
mua, được định nghĩa là
nhận được khi thực hiện quyền chọn và là giá trị mà
Giá trị nội tại
người bán quyền chọn mua từ bỏ khi quyền chọn Ca(S0,T,X) – Max (0,S0 – X)
Phí quyền chọn
được thực hiện. Phí quyền chọn

Khái niệm giá trị nội tại chỉ áp dụng đối với quyền
Giá trị thời gian phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sàng chi
chọn mua kiểu Mỹ, vì quyền chọn mua kiểu Châu Âu
trả cho sự không chắc chắn của tài sản cơ sở.
chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.
Lưu ý rằng giá trị thời gian tăng cùng chiều với thời gian
tính cho đến khi đáo hạn

Giá trị thời gian Các nguyên tắc định giá quyền chọn

Giá trị thời gian là khoảng giá trị trừu tượng còn lại sau
Giá trị tối đa của quyền chọn mua
khi lấy giá trị quyền chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời
gian được cấu thành bởi các yếu tố sau đây:
C(S0,T,X) ≤ S0
 Thời gian đáo hạn

 Giá thực hiện Giá trị tối đa của quyền chọn mua là giá của cổ phiếu.

 Lãi suất phi rủi ro

 Độ bất ổn của tài sản cơ sở

3
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Các nguyên tắc định giá quyền chọn Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua

Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn
Giá trị quyền chọn mua khi đáo hạn

Thông thường quyền chọn có thời hạn dài hơn có giá trị lớn
C(ST,0,X) = Max(0,ST – X) hơn.
Giá trị thời gian của một quyền chọn mua thay đổi theo thời
gian đến khi đáo hạn và chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá
Vì quyền chọn đã đến thời điểm đáo hạn, giá quyền thực hiện.
chọn không còn chứa đựng giá trị thời gian. Triển vọng Nếu giá cổ phiếu là rất cao, quyền chọn được gọi là cường
giá DITM và giá trị thời gian sẽ thấp.
tăng lên trong tương lai của giá cổ phiếu không còn liên
Nếu giá cổ phiếu là rất thấp, quyền chọn được gọi là chìm
quan đến giá của quyền chọn đang đáo hạn, tức là đơn
sâu vào trạng thái kiệt giá DOTM và giá trị thời gian cũng
giản chỉ còn lại giá trị nội tại. (cho thời điểm đáo hạn) sẽ thấp.

Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua

Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn

Một quyền chọn có giá cổ phiếu gần


với giá thực hiện cũng giống như một
trận đấu “cân bằng và căng thẳng” -
đáng để xem hơn?

St

4
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Tác động của giá thực hiện lên quyền chọn kiểu Châu Âu
Xem xét hai danh mục đầu tư, A và B.

Giá của quyền chọn mua ít nhất phải bằng giá một quyền chọn
mua tương tự nhưng có giá thực hiện cao hơn.
C (S0,T,X1) ≥ C (S0,T,X2)

Đối với hai quyền chọn mua chỉ khác nhau giá thực hiện,
chênh lệch phí quyền chọn không thể lớn hơn chênh lệch giá
thực hiện.
(X2 – X1) ≥ C (S0,T,X1) - C (S0,T,X2)
Tự chứng minh (/89-93)

Giới hạn dưới của quyền chọn mua Giới hạn dưới của quyền chọn mua
Danh mục B tối thiểu bằng với danh mục A, có nghĩa là:

Ce(S0,T,X) + X(1+r)-T ≥ S0

Chuyển vế bất phương trình trên, ta có

Ce(S0,T,X) ≥ S0 – X(1+r)-T
Giá trị nội tại
Quyền mua
Nếu S0 – X(1+r)-T là âm, chúng ta xem giá trị thấp nhất kiểu Mỹ
của quyền chọn mua là 0. Kết hợp các kết quả này cho
ta một giới hạn dưới:

Ce(S0,T,X) ≥ Max[0,S0 – X(1+r)-T]

5
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Giới hạn dưới của quyền chọn mua Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán

Chúng ta đã chứng minh rằng giá trị nhỏ nhất của


quyền chọn mua kiểu Mỹ là Max(0, S0 – X) trong khi Giá quyền chọn bán, quyền chọn mua, giá cổ phiếu, giá thực
giới hạn dưới của quyền chọn mua kiểu Châu Âu là hiện, thời gian đến khi đáo hạn, và lãi suất phi rủi ro đều có
liên hệ với nhau theo một công thức được gọi là ngang giá
Max[0, S0 – X(1+r)-T]. quyền chọn mua-quyền chọn bán.

Vì S0 – X(1+r)-T lớn hơn S0 – X nên giới hạn dưới của


quyền chọn mua kiểu Mỹ cũng phải là (quy tắc
arbitrage)

Max [0, S0 – X(1+r)-T]

Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán

Theo Luật một giá, giá trị hiện tại của hai danh mục này
phải bằng nhau. Vì vậy,

S0 + Pe(S0,T,X) = Ce(S0,T,X) + X(1+r) –T

Kết quả này phát biểu rằng giá của một cổ phiếu cộng
với quyền chọn bán bằng với giá quyền chọn mua cộng
với trái phiếu phi rủi ro. Nó thể hiện mối quan hệ giữa
giá quyền chọn mua, quyền chọn bán, cổ phiếu, thời
gian đến khi đáo hạn, lãi suất phi rủi ro, và giá thực hiện.

6
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Ngang giá Quyền chọn mua – Quyền chọn bán CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Mô hình nhị phân nghĩa là tính đến trường hợp giá


cổ phiếu hoặc tăng lên hoặc giảm xuống với những Khi quyền chọn hết hiệu lực thì cổ phiếu có thể
khả năng xảy ra khác nhau. nhận một trong hai giá trị sau: Nó có thể tăng lên
theo một tham số u hoặc giảm xuống theo một
Một phân phối xác suất nhị phân là một phân phối xác
tham số d. Nếu nó tăng lên thì giá cổ phiếu sẽ là
suất có tất cả hai kết quả hoặc hai trạng thái. Xác suất
Su. Nếu giá cổ phiếu giảm xuống thì nó sẽ là Sd.
của một biến động tăng hoặc giảm được chi phối bởi
phân phối xác suất nhị phân. Vì lý do này mà mô hình
còn được gọi là mô hình hai trạng thái.

Một thời kỳ nghĩa là dựa trên giả định đời sống quyền
chọn chỉ còn 1 đơn vị thời gian.

7
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Xem xét một quyền chọn mua cổ phiếu với giá


thực hiện là X và giá hiện tại là C. Khi quyền chọn
hết hiệu lực, giá của nó sẽ là Cu hoặc Cd. Bởi vì
tại ngày hiệu lực, giá của quyền chọn là giá trị nội
tại của nó nên:

Cu = Max[0,Su – X]

Cd = Max[0,Sd – X]

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Mục tiêu của mô hình này là xây dựng một công thức để Giá trị hiện tại của danh mục được ký hiệu là V, với
tính toán giá trị lý thuyết của quyền chọn, biến số C. V = hS – C

Công thức tìm C được phát triển bằng cách xây dựng là khoản tiền mà bạn cần để xây dựng danh mục này.
một danh mục phi rủi ro của cổ phiếu và quyền chọn. Tại ngày đáo hạn, giá trị của danh mục hoặc là Vu nếu
cổ phiếu tăng giá hoặc là Vd nếu cổ phiếu giảm giá. Sử
Danh mục phi rủi ro này được gọi là một danh mục đã
dụng các ký hiệu đã định nghĩa ở trên chúng ta được:
được phòng ngừa rủi ro (hedge portfolio), từ đây
chúng tôi sẽ gọi tắt là danh mục phòng ngừa, nó bao Vu = hSu – Cu
gồm h cổ phần và một vị thế bán quyền chọn mua. Vd = hSd – Cd

8
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Nếu kết quả của danh mục là không đổi bất chấp giá Chúng ta được công thức định giá quyền chọn
cổ phiếu biến động như thế nào thì danh mục được
gọi là phi rủi ro. Khi đó, Vu = Vd. pC u  (1  p )C d
C
1 r
Cu  C d
h với p được tính bởi
Su  Sd
1 r  d
p
u d

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Ví dụ minh họa Ví dụ minh họa

Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Cu = Max [0, Su – X]
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một sự
gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự sụt = Max [0, 100(1,25) – 100]
giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với giá = 25
thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%.
Cd = Max [0, Sd – X]

= Max [0, 100(0,80) – 100]


=0

9
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Ví dụ minh họa Danh mục phòng ngừa


25  0
Tỷ số phòng ngừa h là: h   0,556
125  80

1  r  d 1,07  0,80
p   0,6
u d 1,25  0,80

(0,6)25  (0,4)0
C  14,02
1,07

Do đó, giá trị lý thuyết của quyền chọn mua này


là $14,02

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Quyền chọn bị đánh giá cao Quyền chọn bị đánh giá thấp

Giả sử giá thị trường của quyền chọn mua là $15 Giả sử quyền chọn mua được định giá là $13. Mua
V = 556($100) – 1.000($15) = $40.600 quyền chọn và bán khống cổ phiếu
Vu = 556($125) – 1.000($25) = $44.500 Khi đó các nhà đầu tư bán khống 556 cổ phần với giá
Vd = 556($80) – 1.000(0) = $44.480 $100, tạo ra một dòng tiền vào là
556($100) = $55.600.
Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro là: Bây giờ, nhà đầu tư mua 1.000 quyền chọn mua với
giá $13 mỗi quyền chọn cho ra một khoản chi phí là
 $44.500  $13.000.
rh     1  0,096
 $40.600 
Điều này cho một dòng tiền vào thuần là $42.600.

10
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân một thời kỳ Mô hình nhị phân một thời kỳ

Quyền chọn bị đánh giá thấp Quyền chọn bị đánh giá thấp

Nếu giá cổ phiếu tăng lên $125, nhà đầu tư mua lại cổ Nhìn toàn thể giao dịch này giống một khoản nợ,
phiếu với trong đó nhà đầu tư nhận trước $42.600 và sau đó trả
556($125) = $69.500. lại $44.500.
Ông ta thực hiện quyền chọn mua và thu được Điều này tương đương với một mức lãi suất bằng
1.000($125 – $100) = $25.000. ($44.500/$42.600 – 1) = 0,0446.
Dòng tiền thuần là –$69.500 + $25.000 = –$44.500. Bởi vì giao dịch này tương đương với việc đi vay với
Nếu giá cổ phiếu giảm xuống $80, nhà đầu tư sẽ mua lãi suất 4,46% và lãi suất phi rủi ro là 7% nên nó là
lại và phải trả 556($80) = $44.480 trong khi quyền một cơ hội đi vay hấp dẫn.
chọn hết hiệu lực mà không được thực hiện.

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

Mô hình của chúng ta sẽ có ba thời điểm:

 Ngày hôm nay là thời điểm 0

 Thời điểm 1

 Thời điểm 2

11
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

Các giá quyền chọn tại ngày đáo hạn là:

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

Sử dụng mô hình nhị phân một thời kỳ, giá Để tính được giá quyền chọn mua vào thời điểm
quyền chọn Cu và Cd là: đầu kỳ, chúng ta chiết khấu bình quân có trọng số
của hai mức giá khả thi trong tương lai của quyền
pC u 2  (1  p)C ud chọn mua theo lãi suất phi rủi ro cho một thời kỳ.
Cu  Do đó, mô hình nhị phân một thời kỳ là một
1 r
công thức tổng quát có thể sử dụng cho mô
hình đa thời kỳ khi chỉ còn lại một thời kỳ.
pC ud  (1  p)C d 2
Cd 
1 r pC u  (1  p)C d
C
1 r

12
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

Chúng ta cần phải điểu chỉnh tỷ số phòng ngừa. Nếu


Thay công thức tính Cu và Cd trên vào ta có công
giá cổ phiếu là Su thì chúng ta gọi tỷ số phòng ngừa
thức tổng quát của mô hình nhị phân 2 thời kỳ:
mới là hu; nếu giá cổ phiếu là Sd thì tỷ số này sẽ là hd.

p 2 C u 2  2p(1  p)C ud  (1  p) 2 C d 2 Cu  Cd
h
C Su  Sd
(1  r ) 2
C u 2  C ud
hu 
Su 2  Sud
C ud  C d 2
hd 
Sdu  Sd 2

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

Ví dụ minh họa Giá cổ phiếu tại ngày đáo hạn có thể là:

Chúng ta mở rộng ví dụ trên trong trường hợp


Su2 = 100(1,25)2
quyền chọn còn hiệu lực trong 2 thời kỳ nữa.
= 156,25

Xem xét một cổ phiếu hiện tại đang có giá là Sud = 100(1,25)(0,80)
$100. Một kỳ sau nó có thể tăng lên $125, một = 100
sự gia tăng 25% hoặc giảm xuống $80, một sự
Sd2 = 100(0,80)2
sụt giảm 20%. Giả sử một quyền chọn mua với
giá thực hiện là $100. Lãi suất phi rủi ro là 7%. = 64.

13
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình nhị phân hai thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ
Giá trị của quyền chọn mua tại ngày đáo hạn là: Trước hết chúng ta tính giá trị của Cu và Cd:

Cu 2 = Max[0, Su2 – X]
(0,6)56,25  (0,4)0
= Max(0; 156,25 – 100) Cu   31,54
1,07
= 56,25
Cud = Max[0, Sud – X] (0,6)0  (0,4)0
Cd   0,00
1,07
= Max(0, 100 – 100)
=0 (0,6)31,54  (0,4)0
Cd C  17,69 > 14,02
2
= Max[0, Sd2 – X] 1,07
= Max(0, 64 – 100)
=0

Mô hình nhị phân n thời kỳ Mô hình nhị phân hai thời kỳ

 Khi tăng số thời kỳ trong đời sống của một quyền


chọn thì giá trị của nó sẽ hội tụ về một con số. Mô hình định giá quyền
chọn nhị phân hội tụ vào
 Nếu chúng ta thu được một số lượng n cần thiết một giá trị cụ thể trong
để đạt được sự miêu tả một cách chính xác những giới hạn.
gì diễn ra cho cho giá cổ phiếu trong suốt đời sống
quyền chọn.
 Chúng ta có thể tự tin rằng giá trị quyền chọn mà
chúng ta tính được sẽ phản ánh gần như chính
xác giá trị trong thực tế của quyền chọn.

14
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình Black – Scholes Mô hình Black – Scholes

 Mô hình nhị phân được gọi là mô hình thời gian rời  Giá cổ phiếu biến động ngẫu nhiên và phát
rạc. Khi thời gian trôi đi, giá cổ phiếu nhảy từ mức này triển theo phân phối logarit chuẩn.
sang một trong hai mức tiếp theo. Tuy nhiên, trong
 Lãi suất phi rủi ro và độ bất ổn của tỷ suất sinh
thực tế thì thời gian trôi đi không ngừng và giá cổ phiếu
lợi theo logarit của cổ phiếu không thay đổi
nói chung chỉ thay đổi với những gia số rất nhỏ.
trong suốt thời gian đáo hạn của quyền chọn.
 Đặc tính như vậy được thể hiện tốt hơn trong các mô  Không có thuế và chi phí giao dịch.
hình thời gian liên tục.
 Cổ phiếu không trả cổ tức.
 Mô hình Black-Scholes đã sử dụng khuôn khổ mô
hình thời gian liên tục để định giá quyền chọn.  Các quyền chọn là kiểu Châu Âu.

Mô hình Black – Scholes Mô hình Black – Scholes

C = S 0 N(d 1 )  Xe  rc T N(d 2 ) Sử dụng công thức Black-Scholes để định giá


một quyền chọn mua cổ phiếu AOL tháng 6:
Với

ln(S0 /X)  (rc  σ 2 /2)T • Giá thực hiện 125


d1 =
σ T • Giá cổ phiếu $125,9375
d2 = d1  σ T • Thời gian đến khi đáo hạn là 0,0959
N(d1), N(d2) = xác suất phân phối chuẩn tích lũy • Lãi suất phi rủi ro là 4,56%
σ = độ bất ổn hàng năm (độ lệch chuẩn) • Độ lệch chuẩn = 0,83
của tỷ suất sinh lợi ghép lãi liên tục
(logarit) của cổ phiếu Lãi suất phi rủi ro phải được biểu diễn dưới dạng lãi
suất được ghép lãi liên tục: Rc = ln(1,0456) = 4,46.
rc = lãi suất phi rủi ro ghép lãi liên tục

15
Đại học Kinh tế TP.HCM Bài giảng môn Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Khoa Tài Chính

Mô hình Black – Scholes

16

You might also like