Professional Documents
Culture Documents
2. Rủi ro hệ thống (rủi ro không thể đa dạng hóa): là sự không chắc chắn
7
của lợi nhuận trong tương lai do các biến động trên thị trường nói chung.
Loại rủi ro này thường phát sinh từ các yếu tố kinh tế vĩ mô.
3. Rủi ro phi hệ thống (rủi ro có thể đa dạng hóa): là những rủi ro gắn liền
với từng doanh nghiệp riêng biệt.
1. Rủi ro kinh tế 6. Rủi ro sản phẩm
2. Rủi ro kinh doanh 7. Rủi ro thị trường
3. Rủi ro hoạt động 8. Rủi ro công nghệ
4. Rủi ro tài chính 9. Rủi ro quy định
7
5. Rủi ro tài sản 10. Rủi ro pháp lý
1. Phương pháp Build-up (Build-Up method)
4. Phương pháp chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC)
• Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào các loại rủi ro, bao gồm rủi ro phi hệ thống
và rủi ro có hệ thống. Các thành phần trong công thức dựa trên bằng chứng
thực nghiệm của Ibbotson và Duff & Phelps.
Công thức
Trong đó:
Rf: Lãi suất phi rủi ro
Trong đó:
RPm : Phần bù rủi ro thị trường
Trong đó:
RPm : Phần bù rủi ro thị trường
Trong đó:
RPm : Phần bù rủi ro thị trường
Trong đó:
RPs: Phần bù rủi ro quy mô
- Phần bù rủi ro quy mô được thêm vào khi phân tích những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Công ty có quy mô càng nhỏ thì rủi ro càng cao, do vậy, họ buộc phải trả phần bù cao
hơn để thu hút các nhà đầu tư.
• Vậy liệu quy mô của một công ty có thực sự ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn?
Câu trả lời là có. Thực nghiệm cho thấy, công ty có quy mô nhỏ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
• Khó khăn khi huy động vốn
• Thiếu sự đa dạng hóa sản phẩm, ngành công nghiệp và địa lý.
• Không có khả năng mở rộng ra các thị trường mới
• Rủi ro quản lý nhân sự chủ chốt
• Thiếu chuyên môn quản lý
• Độ nhạy cao hơn với các biến động kinh tế
• Thiếu lịch sử chi trả cổ tức
• Nhạy cảm cao đối với hơn những rủi ro kinh doanh, sự hạn chế nguồn cung và sự lắng
đi của nguồn cầu .
• Thiếu nền kinh tế theo quy mô hay bất lợi về chi phí
• Thiếu sự tiếp cận với các kênh phân phối
• Thiếu các mối quan hệ với các nhà cung cấp và khách hàng
• Thiếu sự khác biệt sản phẩm hoặc thương hiệu được công nhận
• Thiếu nguồn tài chính dồi dào để giữ vững quyền lực.
• …..
Công thức
Trong đó:
RPs: Phần bù rủi ro quy mô
Cách lấy phần bù rủi ro quy mô:
Ibbotson chia các công ty trên thị trường thành 10 nhóm bằng nhau. Mỗi nhóm bao
gồm những công ty có cùng quy mô. Nhóm 10 là nhóm có quy mô nhỏ nhất. Có hai lựa
chọn để lấy dữ liệu phần bù rủi ro quy mô:
Phần bù về quy mô của công ty siêu nhỏ (micro-cap) theo Ibbotson : Tìm phần bù dựa trên giá trị vốn
hóa thị trường trung bình của các công ty thuộc nhóm 9 và 10.
Thập phân vị thứ mười của các nghiên cứu Ibbotso : Tìm phần bù dựa trên giá trị vốn hóa thị trường
trung bình của công ty thuộc nhóm 10 (10a và 10b).
Phụ lục 6.12 Các phần bù quy mô vốn chủ sở hữu (%) (2009)
Thập phân vị
Hạng mục Siêu nhỏ* 10 10A 10B
Trong đó:
Phần bù rủi ro đặc thù của công ty: RPu
- Rủi ro đặc thù của công ty bao gồm những rủi ro thuộc nội bộ công ty, như: quản
lý, sử dụng đòn bẩy tài chính, khách hàng,... Và có liên quan mật thiết đến rủi ro
chung của ngành nghề hoạt động.
‒ Trên thực tế, vẫn chưa có một phương pháp cụ thể và chính xác nào có thể đo
lường rủi ro đặc thù công ty.
Công thức
Trong đó:
Phần bù rủi ro đặc thù của công ty: RPu
Cách 1: Frank C.Evans - Đưa ra một số các tiêu chí rủi ro cụ thể đi kèm với
phần bù tương ứng. Tổng các phần bù rủi ro không được vượt quá 7%.
Phụ lục 6.13 Các yếu tố rủi ro công ty cụ thể
1. Hợp đồng dài hạn với các khách hàng hoặc sản phẩm độc quyền hoặc thị trường thích hợp 0.0
2. Bằng sáng chế, bản quyền, nhượng quyền, các sản phẩm độc quyền (1.0)
Trong đó:
Phần bù rủi ro đặc thù của công ty: RPu
Cách 2: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty để tìm ra rủi ro tiềm ẩn từ
những số liệu đã thu được. Nhận định xem mức độ nghiêm trọng của rủi ro để
gán cho nó một giá trị phần bù phù hợp. (Exhibit 6.14)
Công thức
Trong đó:
Phần bù rủi ro đặc thù của công ty: RPu
Cách 3: Warren Miller - Dựa trên Phân tích môi trường vĩ mô của Liam Fahey
và Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Từ đó gán cho từng rủi ro
những giá trị phần bù phù hợp. (thường dao động từ 3% đến 7%)
Công thức
Trong đó:
Phần bù rủi ro của ngành: RPi
Cách tính phần bù rủi ro ngành:
Trong đó:
E(r ): TSSL kỳ vọng của chứng khoán
Rf: tỷ suất sinh lợi của chứng khoán phi rủi ro
Rm: tỷ suất sinh lợi của thị trường
ß: hệ số Beta
Beta là gì ?
Trong đó :
Rs : Tỷ suất sinh lời của chứng khoán.
Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường (ở đây là VN-Index).
Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường.
Covar(Rs ,Rm): Hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời của chứng
khoán và tỷ suất sinh lời của thị trường.
Các nguồn Beta có sẵn trong thị trường
• Các Beta từ các nguồn khác nhau có thể hiển thị các kết quả
khác nhau do khoảng thời gian, phương pháp và điều chỉnh
khác nhau. Do đó, nhà phân tích định giá nên cẩn thận khi sử
dụng Beta từ nhiều nguồn trong định giá.
Xem xét beta cho công ty Bristol Myers Squibb từ các nguồn khác nhau chỉ ra các chênh lệch
có thể xảy ra
Beta được công bố của các công ty giao dịch công khai phản ánh
cấu trúc vốn thực tế của các công ty đó và được gọi là Beta đòn bẩy
(Relevering beta). Khi một Beta thích hợp đã được xác định để áp dụng
cho một công ty cụ thể, nó có thể được điều chỉnh dựa vào sự khác biệt
về cấu trúc vốn giữa công ty cung cấp Beta và công ty cần áp dụng.
Quy trình để xác định Beta cho công ty cần tính
1. Beta của công ty cung cấp được tính toán lại trên cơ sở chưa được
kiểm soát giả định cấu trúc vốn chỉ được xây dựng bằng vốn chủ sở hữu.
2. Bản beta chưa được điều chỉnh rủi ro được loại bỏ dựa trên cấu trúc
vốn giả định cho công ty cần áp dụng .
3. Beta được tính lại được sử dụng trong MCAPM.
Quy trình để xác định Beta cho công ty cần tính
Trong đó:
RPs là Phần bù rủi ro quy mô
RPu là phần bù rủi ro đặc thù của công ty (rủi ro phi hệ thống).
Sự thêm vào của các phần bù rủi ro phi hệ thống trong mô mình
MCAPM sẽ tính toán được chính xác hơn chi phí sử dụng vốn so với mô
hình CAPM truyền thống.
Điểm khác biệt duy nhất giữa mô hình CAPM và phương pháp Build-up
là mô hình CAPM có thêm hệ số Beta.
Ba loại vốn tạo thành cấu trúc vốn của hầu hết các thực thể
kinh doanh bao gồm :
Một số chi phí khác có thể được xem xét khi đánh giá chi phí thực sự của
việc vay nợ của một doanh nghiệp, bao gồm:
Khi định giá doanh nghiệp dựa trên lợi ích cổ đông thiểu số, sử dụng cấu trúc
vốn thực tế của doanh nghiệp cho trọng số của các thành phần WACC vì một
chủ sở hữu thiểu số không thể mang lại bất kỳ sự thay đổi nào tác động tới cấu
trúc vốn của công ty.
Khi định giá doanh nghiệp dựa trên lợi ích cổ đông kiểm soát, có thể áp dụng
cấu trúc vốn khác dựa trên ngành hay một cấu trúc vốn nào đó mà người định
giá cho rằng tối ưu hơn cho doanh nghiệp (mang tính chủ quan của người định
giá), với tiền đề là cổ đông kiểm soát có thể tác động lên cấu trúc vốn của doanh
nghiệp và thông thường sẽ cố gắng tối ưu hóa cấu trúc vốn của doanh nghiệp.