Professional Documents
Culture Documents
1
03-May-21
2
03-May-21
01 02 03 04 05 06 07
3
03-May-21
1.Rủi ro kỳ hạn (Maturity risk): còn được gọi là rủi ro lãi suất (interest rate risk),
là rủi ro mà giá trị của khoản đầu tư có thể tăng hoặc giảm do những thay đổi
trong lãi suất.
7
- Thời hạn của một khoản đầu tư càng dài, rủi ro kỳ hạn càng lớn.
4
03-May-21
2. Rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường hay rủi ro không thể đa dạng hóa): là sự
không chắc chắn của lợi nhuận trong tương lai do các biến động trên thị trường
nói chung.
7
- Loại rủi ro này thường phát sinh từ các yếu tố kinh tế vĩ mô, bên ngoài ảnh
hưởng đến toàn bộ tài sản trong nền kinh tế
3. Rủi ro phi hệ thống (rủi ro đặc thù, rủi ro có thể đa dạng hóa): là những biến
động của thu nhập trong tương lai gây ra bởi các nhân tố ngoài các biến động
tỷ suất sinh lợi thị trường, như đặc điểm của một ngành, một doanh nghiệp
hoặc một dự án đầu tư riêng biệt.
5
03-May-21
• Rủi ro tăng thêm nếu phụ thuộc vào 1 hoặc vài nhân sự chủ chốt.
• Rủi ro tăng thêm do tập trung hoặc phụ thuộc vào một vài khách hàng, nhà
cung cấp, công nghệ tiếp thị…
• Rủi ro tăng thêm do khó tiếp cận nguồn vốn
6
03-May-21
4. Phương pháp chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC)
7
03-May-21
• Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào các loại rủi ro, bao gồm rủi ro phi hệ
thống và rủi ro có hệ thống của công ty hay lợi ích được định giá.
• Theo phương pháp này, lãi suất chiết khấu bao gồm 4 hoặc 5 thành
phần cơ bản trong đó ít nhất một thành phần dựa trên bằng chứng thực
nghiệm của Ibbotson và Duff & Phelps.
8
03-May-21
- Hay còn gọi là phần bù rủi ro vốn cổ phần (Equity risk premium – ERP).
- Phản ánh phần bù mà các nhà đầu tư phải nhận được để lôi kéo họ đầu tư vào
thị trường chứng khoán thay vì trái phiếu chính phủ dài hạn phi rủi ro.
- Thông thường các nhà phân tích sử dụng chỉ số S&P500 làm tỷ suất sinh lợi
thị trường khi tính RPm.
9
03-May-21
10
03-May-21
- Phần bù rủi ro quy mô được thêm vào khi phân tích những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ.
- Công ty có quy mô càng nhỏ thì rủi ro càng cao, do vậy, họ buộc phải trả phần
bù cao hơn để thu hút các nhà đầu tư.
• Vậy liệu quy mô của một công ty có thực sự ảnh hưởng đến chi phí sử dụng
vốn?
Câu trả lời là có. Thực nghiệm cho thấy, công ty có quy mô nhỏ tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro.
11
03-May-21
• Thập phân vị thứ mười của các nghiên cứu Ibbotson: Tìm phần bù dựa trên
giá trị vốn hóa thị trường trung bình của công ty thuộc nhóm 10 (10a và 10b).
12
03-May-21
Phụ lục 6.12 Các phần bù quy mô vốn chủ sở hữu (%) (2009)
- Rủi ro đặc thù của công ty bao gồm những rủi ro thuộc nội bộ công ty,
như: quản lý, sử dụng đòn bẩy tài chính, khách hàng,... gắn với rủi ro
ngành và có quan hệ với nền kinh tế nói chung.
13
03-May-21
- Áp dụng Phương pháp Build Up sử dụng phần bù rủi ro ngành của Ibboson
14
03-May-21
- Áp dụng Phương pháp Build Up sử dụng phần bù rủi ro ngành của Ibboson
Trong đó:
IRPi = phần bù rủi ro ngành đối với ngành i (tỷ suất sinh lợi vượt trội so với thị
trường mà nhà đầu tư kỳ vọng ngành i mang lại).
Rii = Chỉ số rủi ro (beta đầy đủ thông tin) cho ngành I
ERP = Phần bù rủi ro thị trường kỳ vọng (RPm)
15
03-May-21
16
03-May-21
+ Cách 2: Phân tích các báo cáo tài chính của công ty để tìm ra rủi ro tiềm ẩn từ
những số liệu đã thu được. Nhận định xem mức độ nghiêm trọng của rủi ro để
gán cho nó một giá trị phần bù phù hợp → (Bảng 6.14)
17
03-May-21
+ Cách 3: Kết hợp các phân tích chiến lược của Liam Fahey và V.K. Naraganan;
Michael Hitt, R. Duane và Robert Hostkission; và Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của
Michael Porter, từ đó gán cho từng rủi ro những giá trị phần bù phù hợp. (thường
dao động từ 3% đến 7%). Cách này được phát triển bởi Warren Miller
18
03-May-21
19
03-May-21
Báo cáo Phần bù rủi ro vốn cổ phần (RP) của Duff & Phelps
Báo cáo RP của Duff & Phelps cung cấp dữ liệu về RP dựa trên một phương pháp đo
lường quy mô khác. Dữ liệu dùng để tính RP (giống dữ liệu được sử dụng bởi Ibbotson)
được D&P chia thành 25 nhóm quy mô khác nhau, dựa trên tám tiêu chí sau:
• Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
• Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu
• Thu nhập trung bình 5 năm thuần
• Giá trị thị trường của vốn đầu tư
• Tổng tài sản
• EBITDA trung bình 5 năm
• Doanh thu
• Số lượng nhân viên
20
03-May-21
𝐸 𝑅𝑖 = 𝑅𝑓 + ß ∗ 𝑅𝑃𝑚
Trong đó:
E(r ): TSSL kỳ vọng của chứng khoán
Rf: tỷ suất sinh lợi của chứng khoán phi rủi ro
RPm: Phần bù rủi ro vốn cổ phần (phần bù rủi ro thị trường
ß: hệ số Beta
21
03-May-21
Beta là gì ?
Trong đó :
Rs : Tỷ suất sinh lời của chứng khoán.
Rm: Tỷ suất sinh lời của thị trường.
Var(Rm): Phương sai của tỷ suất sinh lời của thị trường.
Covar(Rs ,Rm): Hiệp phương sai của tỷ suất sinh lời của chứng khoán
và tỷ suất sinh lời của thị trường.
22
03-May-21
• Các Beta từ các nguồn khác nhau có thể hiển thị các kết quả khác
nhau do khoảng thời gian, phương pháp và điều chỉnh khác nhau.
Do đó, nhà phân tích định giá nên cẩn thận khi sử dụng Beta từ
nhiều nguồn trong định giá.
Xem xét beta cho công ty Bristol Myers Squibb từ các nguồn khác nhau chỉ
ra các chênh lệch có thể xảy ra
Phụ lục 6.19 Các nguồn Beta
Beta cho công
Đại diện Giai đoạn và tần số của Các yếu tố
ty Bristol
thị trường dữ liệu điều chỉnh
Meyers Squibb
Bloomberg Hơn 20 chuỗi Có thể điều chỉnh, hàng (0.66 x beta chưa điều
nội địa ngày, hàng tuần, hàng chỉnh) + (0.33 X 1.0) 1.05*
tháng hoặc hàng năm
Compustat S&P 500 5 năm, hàng tháng Không 1.198
Ibbotson S&P 500 5 năm, hàng tháng Điều chỉnh về phía beta 1.04
nhóm tương đồng
Merrill S&P 500 5 năm, hàng tháng 0.33743 + 0.66257 X
1.14
Lynch (unadjusted beta)
Value Line NYSE 5 năm, hàng tuần 0.33 + 0.67
0.95
Composite X (beta chưa điều chỉnh)
*sử dụng dữ liệu hàng tháng của 60 tháng và S&P 500
23
03-May-21
Beta được công bố của các công ty giao dịch công khai phản ánh cấu trúc vốn
thực tế của các công ty đó và được gọi là Beta đòn bẩy (Relevering beta). Khi
một Beta thích hợp đã được xác định để áp dụng cho một công ty cụ thể, nó có
thể được điều chỉnh dựa vào sự khác biệt về cấu trúc vốn giữa công ty cung cấp
Beta và công ty cần áp dụng.
1. Beta của công ty cung cấp được tính toán lại trên cơ sở chưa được kiểm soát
giả định cấu trúc vốn chỉ được xây dựng bằng vốn chủ sở hữu.
2. Bản beta chưa được điều chỉnh rủi ro được loại bỏ dựa trên cấu trúc vốn giả
định cho công ty cần áp dụng .
3. Beta được tính lại được sử dụng trong MCAPM.
24
03-May-21
Me: Giá trị thị trường của cổn cổ phần Wd: Tỷ lệ nợ trong cấu trúc vốn (MV)
Md: Giá trị thị trường của nợ vay Wd: Tỷ lệ vốn CP trong cấu trúc vốn(MV)
Bd: Beta của nợ vay
t: Thuế suất của doanh nghiệp
Kd(pt): Chi phí nợ trước thuế
25
03-May-21
Theo lý thuyết danh mục đầu tư tối ưu (Harry Markorwitz) thì rủi ro riêng
của từng chứng khoán sẽ triệt tiêu lẫn nhau khi nhà đầu tư đa dạng hóa,
dẫn đến việc xóa bỏ được rủi ro phi hệ thống. Nhưng trong thực tế chúng
ta đang dùng mô hình này để tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu nên
phải cần thêm các yếu tố rủi ro riêng của từng công ty hay còn gọi là rủi
ro phi hệ thống của công ty đó. Các nhà phân tích đã điều chỉnh mô hình
CAPM để khắc phục nhược điểm này.
Sự thêm vào của các phần bù rủi ro phi hệ thống trong mô mình MCAPM sẽ
tính toán được chính xác hơn chi phí sử dụng vốn so với mô hình CAPM truyền
thống.
Điểm khác biệt duy nhất giữa mô hình CAPM và phương pháp Build-up là mô
hình CAPM có thêm hệ số Beta.
26
03-May-21
Ba loại vốn tạo thành cấu trúc vốn của hầu hết các thực thể kinh
doanh bao gồm :
27
03-May-21
Ví dụ, t = 40%:
28
03-May-21
WACC mở rộng
✓ WACC hết hợp MCAPM
WACC = [Wd × kdpt(1 - tax rate)] + [We × (Rf + B(RPm) + RPs + RPu)]
29
03-May-21
Lợi ích cổ đông thiểu số & lợi ích cổ đông kiểm soát
Khi định giá doanh nghiệp dựa trên lợi ích cổ đông thiểu số, sử dụng cấu trúc
vốn thực tế của doanh nghiệp cho trọng số của các thành phần WACC vì một
chủ sở hữu thiểu số không thể mang lại bất kỳ sự thay đổi nào tác động tới cấu
trúc vốn của công ty.
Khi định giá doanh nghiệp dựa trên lợi ích cổ đông kiểm soát, có thể áp dụng
cấu trúc vốn khác dựa trên ngành hay một cấu trúc vốn nào đó mà người định
giá cho rằng tối ưu hơn cho doanh nghiệp (mang tính chủ quan của người định
giá), với tiền đề là cổ đông kiểm soát có thể tác động lên cấu trúc vốn của doanh
nghiệp và thông thường sẽ cố gắng tối ưu hóa cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa lãi suất vốn hóa, lãi suất chiết khấu và bội số P/E
30
03-May-21
Mối quan hệ giữa lãi suất vốn hóa, lãi suất chiết khấu và bội số P/E
Mối quan hệ giữa lãi suất vốn hóa, lãi suất chiết khấu và bội số P/E
31
03-May-21
• Market – derived PE multiples có tương quan với rủi ro và tăng trưởng, nên cần
hiểu mối tương quan này để có các điều chỉnh phù hợp cho các doanh nghiệp
cổ phần nội bộ. :
Các điều chỉnh đối với tỷ số PE
• Điều chỉnh đối với công ty đại chúng:
- Có thể cần phải điều chỉnh cho các khoản đột xuất, không lập lại và bất
thường và thuế thu nhập của công ty đại chúng bên cạnh điều chỉnh cho công
ty cp nội bộ đang được định giá (Xem thêm Chương 7).
2. Tăng lãi suất vốn hóa thu nhập bang tăng rủi ro kỳ vọng vượt trội
32
03-May-21
3. Chuyển lãi suất vốn hóa thu nhập điều chỉnh thành các bội số giá
Phương pháp ECF đòi hỏi phải ước tính 2 loại chi phí sử dụng vốn:
- Chi phí sử dụng vốn dùng cho thu nhập từ tài sản hữu hình
- Chi phí sử dụng vốn dùng cho Excess Earnings (nếu có)> Excess Earnings
được cho là thu nhập tạo ra từ tài sản vô hình.
Lưu ý:
+ Chi phí vốn dùng cho thu nhập từ tài sản hữu hình thường thấp hơn chi phí vốn
dùng cho Excess earnings.
+ Theo lý thuyết, chi phí bình quân có trọng số của hai loại chi phí vốn trên thường
xấp xỉ bằng tỷ suất sinh lợi chung, hay lãi suất vốn hóa của công ty định giá.
33
03-May-21
34