You are on page 1of 25

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG


 Khái quát về doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp
 Chức năng và cơ cấu bộ máy quản trị doanh nghiệp
 Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu và học tập xong chương này, các em sinh viên có thể:
 Nắm được khái niệm và đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp
 Nắm được nguyên tắc, chọn lựa kiểu cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý, thiết lập cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả
 Xây dựng được các kế hoạch và chiến lược kinh doanh dự thảo cho doanh
nghiệp
 Với những kiến thức cơ bản trên, sinh viên có thể tự rút ra những bài học kinh
nghiệm cho mình khi phải bước vào việc tìm chỗ đứng của mình trong xã hội sau khi
ra trường.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
- Theo cách hiểu thông thường: Kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu để
thực hiện các hoạt động trên thị trường nhằm thu về một lượng tiền lớn hơn sau một
thời gian nào đó.
- Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam thì: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lợi”.
1.1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp
- Theo quan điểm tổ chức quá trình và nội dung hoạt động của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức mà thông qua một số lượng tài sản nhất định, người ta sẽ
lựa chọn những phương pháp kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu nhằm tạo ra
những khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và chi phí ở đầu vào
- Theo quan điểm mục đích hoạt động của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là một tổ
chức thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích kinh doanh.
- Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký thành l ập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.

2
1.1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Trên thực tế có nhiều loại doanh nghiệp khác nhau đang tồn tại đan xen lẫn nhau.
Các doanh nghiệp này được phân chia theo những tiêu thức khác nhau, cụ thể là:
- Căn cứ vào ngành kinh doanh: Có các doanh nghiệp thuộc ngành:
+ Công nghiệp: Sản xuất ra tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
+ Nông nghiệp: Sản xuất hàng nông sản, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp.
+ Thương mại: Kinh doanh mua để bán tất cả mọi hàng hoá theo quy định của pháp
luật.
+ Dịch vụ: Thực hiện cung ứng các sản phẩm vô hình như vận chuyển, du lịch,
khám chữa bệnh, tư vấn, đào tạo…
+ Hỗn hợp: Kinh doanh tổng hợp nhiều loại hàng hoá (hữu hình và vô hình) thuộc
nhiều ngành kinh doanh.
- Căn cứ vào mục tiêu hoạt động: Có các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp xã hội: Là những doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật, không lấy mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu mà mục tiêu chính là
nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng. Trong đó, sử dụng
ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện
mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký (Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam).
+ Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận: Là doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục
tiêu chính cho hoạt động của mình
- Căn cứ vào hình thức sở hữu: Có các loại doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp Nhà nước: Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, nhà nước quản lý và hưởng lợi thông qua cơ chế chính sách, luật pháp và bộ máy
điều hành tại doanh nghiệp (Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam).
+ Doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Là doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức không phải
là nhà nước đầu tư vốn và quản lý hoạt động kinh doanh
+ Doanh nghiệp hỗn hợp: Là doanh nghiệp được thành lập do một phần vốn của
nhà nước và một phần do các cá nhân, tổ chức không phải là nhà nước đóng góp để
cùng đầu tư, cùng chịu rủi ro và cùng hưởng lợi.
- Căn cứ vào quy mô (theo tiêu thức vốn, số lượng lao động, doanh thu, lợi nhuận,
giá trị sản lượng, tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường...): Có các loại doanh nghiệp:
+ Doanh nghiêp lớn
+ Doanh nghiệp vừa
+ Doanh nghiệp nhỏ

3
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Quy mô Doanh Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
nghiệp siêu
  nhỏ
Số lao Tổng nguồn Số lao động Tổng nguồn Số lao động
 Khu vực động vốn vốn
I. Nông, lâm 10 người trở20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
nghiệp và thủy xuống trở xuống người đếnđồng đến 100người đến
sản 200 người tỷ đồng 300 người
II. Công nghiệp 10 người trở20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên 200
và xây dựng xuống trở xuống người đếnđồng đến 100người đến
200 người tỷ đồng 300 người
III. Thương mại 10 người trở10 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 10 tỷtừ trên 50
và dịch vụ xuống trở xuống người đến 50đồng đến 50người đến
người tỷ đồng 100 người
- Căn cứ vào cấp ra quyết định thành lập và ranh giới địa lý: Có các doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp địa phương: Là doanh nghiệp do cơ quan hành chính cấp địa
phương ra quyết định thành lập và đóng trụ sở ngay tại địa phương đó.
+ Doanh nghiệp trung ương: Là doanh nghiệp do cơ quan quản lý cấp trung ương
quyết định thành lập và có trụ sở đặt tại bất cứ địa phương nào trong cả nước.
+ Doanh nghiệp đa quốc gia: Là doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên địa bàn
của hai hay nhiều quốc gia và có sự góp vốn của các công ty ở nhiều nước (xuyên
quốc gia)
- Căn cứ vào tính chất liên kết (cơ cấu tổ chức): Có các loại hình:
+ Doanh nghiệp độc lập: Đó là doanh nghiệp được hoạt động độc lập, hạch toán
riêng
+ Công ty mẹ - con: Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam thì, một công ty được
coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở
hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; b) Có quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; c) Có quyền quyết định việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Công ty con không được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty
con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu
chéo lẫn nhau.
Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65%
vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.

4
+ Tổng công ty: Là là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ
phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác, được tổ chức và hoạt động trên cơ sở liên kết
của nhiều đơn vị có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung
ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một
hoặc một số ngành kinh tế kỹ thuật nhằm tăng cường khả năng kinh doanh, khả năng
cạnh tranh của các đơn vị thành viên và thực hiện nhiệm vụ của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
+ Tập đoàn kinh tế: Tập đoàn kinh tế là một nhóm các công ty có quy mô lớn, có
mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế (mối quan hệ với nhau thông
qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp) hoặc liên kết khác như: Công nghệ, thị trường và
các dịch vụ kinh doanh khác. Tập đoàn kinh tế có thể được tổ chức xoay quanh một
loại hình hoạt động (đơn ngành) hoặc có thể tiến hành nhiều hoạt động khác nhau (đa
ngành). Hiện nay, ở nước ta đã có một số tập đoàn được thành lập trong thời gian qua
như: Tập đoàn dệt may, tập đoàn than và khoáng sản, tập đoàn dầu khí, tập đoàn điện
lực, tập đoàn công nghiệp cao su, tập đoàn bảo việt…
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có
tư cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp
Việt Nam.
1.1.1.4. Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp ở Việt nam hiện nay
- Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh
nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và
vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác.
Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước
ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của
doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay
đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình
nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công

5
chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được quy định, trong hợp đồng cho thuê.
- Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp:
 Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý
và hoạt động theo một trong hai mô hình đó là: a). Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b). Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó:
 Thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân với số lượng không vượt quá 50. Công
ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Công ty có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
 Mỗi thành viên được chia lợi nhuận, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
 Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát;
trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu
cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp: Là doanh nghiệp trong đó:
 Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Có nhiều loại
cổ phần như: Cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi (ưu đãi biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu
đãi hoàn lại...).
 Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. Chứng chỉ do công ty cổ phần
phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu.
 Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần và trái phiếu các loại để huy động
vốn (trừ khi Công ty không thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành,
không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên
tiếp trước đó thì sẽ không được quyền phát hành trái phiếu).
6
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ cổ
đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển
nhượng cổ phần).
 Công ty cổ phần được trả cổ tức cho cổ đông khi có đủ các điều kiện: a) Công ty
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật; b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty; c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
 Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: a)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; b)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có
Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện
chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công
ty
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp: Là doanh nghiệp trong đó:
 Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung; ngoài các thành viên hợp danh có thể có thêm thành viên
góp vốn.
 Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề
nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
 Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Công ty
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1.1.2. Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần bảo đảm tính bền vững của mình, nó cần tồn tại và phát triển.
Không một doanh nghiệp nào tồn tại nếu không xác định được mục đích và mục tiêu
hoạt động.
1.1.2.1. Mục đích của doanh nghiệp

7
- Mục đích của doanh nghiệp bao giờ cũng thể hiện khuynh hướng tồn tại, phát
triển. Doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản:
- Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận. Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mục đích xã hội: Cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây là
mục đích quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp xã hội
- Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia hoạt
động trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu biểu hiện mục đích của doanh nghiệp, là những mốc cụ thể được phát
triển từng bước. Mục tiêu của doanh nghiệp luôn bám sát từng giai đoạn phát triển của
nó.
- Về mặt kinh tế: Doanh nghiệp có những mục tiêu như:
+ Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt được lợi nhuận tối đa vì chỉ như vậy thì doanh
nghiệp mới có điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở
rộng
+ Mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt, các
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình mục tiêu này trong những khoảng thời gian
nhất định.
+ Mục tiêu tối đa hoá sự lựa chọn cho khách hàng. Doanh nghiệp sẽ tạo ra nhiều
chủng loại kiểu dáng, kích cỡ, màu sắc, nhãn hiệu, bao bì sản phẩm khác nhau để
khách hàng có thể lựa chọn nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong các phân đoạn thị
trường khác nhau.
+ Tùy tình trạng tài chính, tính chất của hàng hoá mà doanh nghiệp có thể đặt ra
các mục tiêu chung như giảm chi phí, tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn lực.
+ Mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp: Làm cho giá trị hữu hình và vô hình của
doanh nghiệp ngày càng tăng
+ Mục tiêu thế lực: Làm cho doanh nghiệp ngày càng có khả năng gây ảnh hưởng
lớn đến thị trường, đến doanh nghiệp khác
- Về mặt xã hội: Doanh nghiệp có thể có những mục tiêu như phục vụ tốt nhất các
nhu cầu của đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, làm tốt
nghĩa vụ quốc phòng, phục vụ các m
ục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra trong từng giai đoạn.
- Về mặt chính trị: Các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải đảm
bảo xây dựng một đội ngũ những người lao động có phẩm chất đạo đức tốt, có giác

8
ngộ chính trị, có phong cách lao động công nghiệp hiện đại để phục vụ cho công cuộc
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Mọi doanh nghiệp luôn phải theo đuổi đồng thời nhiều mục tiêu khác nhau, hình
thành hệ thống mục tiêu, trong đó mục tiêu lâu dài cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong từng giai đoạn cần phải có thứ tự mục tiêu ưu tiên cho phù hợp,
không nhất thiết hệ thống mục tiêu của mọi thời kỳ phát triển của doanh nghiệp đều
phải lấy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ở vị trí ưu tiên thứ nhất.
1.1.3. Các lý thuyết quản trị doanh nghiệp
Hiện nay, trong thực tế đang còn sự tồn tại song song, đan xen giữa các lý thuyết
quản trị doanh nghiệp khác nhau, cụ thể là:
1.1.3.1. Trường phái cổ điển (Trường phái tổ chức lao động khoa học)
Đại diện cho trường phái này là các tác giả như: Fayol, Gantt, Gilbreth…Trường
phái này cho rằng:
- Đại đa số con người không muốn làm việc.
- Cái mà con người làm được không quan trọng bằng cái mà con người kiếm
được.
- Phần lớn con người không muốn và không có khả năng làm việc một cách độc
lập sáng tạo, tự quản lý, tự kiểm tra.
Từ cách đánh giá trên, để phát huy hiệu quả của công tác quản lý lao động cần
phải:
- Tìm ra các biện pháp thích hợp để giám sát chặt chẽ người lao động.
- Phân chia công việc phức tạp thành những phần việc giản đơn và lặp đi lặp lại dễ
học, dễ làm.
- Thiết lập các phương pháp và thói quen làm việc tỷ mỷ, cẩn thận.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách một cách khoa học cương quyết
nhưng đảm bảo sự công bằng.
- Thường xuyên quan tâm, gần gũi, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người lao
động.
- Áp dụng các chế độ đãi ngộ thoả đáng căn cứ vào mức đóng góp của từng người
lao động.
- Tạo điều kiện để người lao động có thể cùng tham gia vào quá trình hoạch định
các chính sách, chiến lược kinh doanh.
Cho dù áp dụng biện pháp nào đi chăng nữa cũng phải tuân thủ các nguyên tắc
quản trị cơ bản là:
- Các nhà quản trị phải thống nhất trong chỉ huy điều hành.
- Phân chia công việc một cách khoa học và giao việc cho đúng đối tượng.
- Có cơ chế hợp tác kiểm tra giám sát lẫn nhau.

9
- Đảm bảo đối xử công bằng giữa các nhân viên
- Có sự phù hợp giữa mức đóng góp với thu nhập của họ.
1.1.3.2. Trường phái tâm lý xã hội
Đại diện cho trường phái này là Elton Mayol, Mac Gregor, Likert. Maier, Lewin và
Rogers. Theo trường phái này, con người được nhìn nhận như sau:
- Đa số con người đều muốn cảm thấy mình có ích và quan trọng.
- Phần lớn con người đều mong muốn được hoà nhập với tập thể, muốn được nhìn
nhận thực sự như một con người.
Những nhu cầu trên còn quan trọng hơn tiền. Nhà quản lý cần phải thấy được điều
đó để động viên khuyến khích người lao động.
Muốn phát huy khả năng làm việc của mỗi con người thì cần thực hiện những
chính sách chủ yếu sau:
- Có biện pháp thích hợp để làm cho con người cảm thấy mình có ích và quan
trọng.
- Phải thường xuyên thông tin cho người lao động và lắng nghe những ý kiến của
họ.
- Phải làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát, tự chịu trách nhiệm
trong khuôn khổ những quy định của doanh nghiệp.
- Áp dụng các chế độ đãi ngộ thoả đáng căn cứ vào mức đóng góp của từng người
lao động.
- Tạo điều kiện để người lao động có thể cùng tham gia vào quá trình hoạch định
các chính sách, chiến lược kinh doanh.
Để phát huy những khả năng của người lao động thì cần phải thực hiện tốt những
chính sách mang tính nguyên tắc sau:
- Phân quyền cụ thể hơn tới từng bộ phận và cá nhân người lao động
- Phải cố gắng tạo điều kiện để mỗi người cùng tham gia vào công việc chung.
- Phải tạo ra bầu không khí tâm lý tốt đẹp trong lao động.
- Phải phát triển các công việc theo tổ nhóm, nâng cao tinh thần tự kiểm tra và tự
chịu trách nhiệm.
1.1.3.3. Trường phái hiện đại
Đây là sự kế thừa các tư tưởng quản trị truyền thống nhằm đáp ứng những thay đổi
nhanh chóng của môi trường kinh doanh và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên
thương trường. Các lý thuyết này đề cao tính linh hoạt của tổ chức, tận dụng các thành
tựu của công nghệ thông tin, thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của nhân viên, tích cực uỷ
quyền và tăng cường truyền thông trong tổ chức, giảm đến mức tối đa sự lệ thuộc vào
quy chế, nguyên tắc và chuẩn mực cứng nhắc, giảm thiểu các cấp quản trị trung gian

10
nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, phát triển những quan niệm, ý tưởng về
sản phẩm
Đại diện là Simon, Drucker, Chandler, Lawrence, Lorscho, Woodward, Mintzberg,
Bennis, Beckhard và March. Trường phái này nhìn nhận con người dưới quan điểm:
- Đại đa số con người không phải không muốn làm việc, họ luôn có mong muốn
được góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu mà bản thân họ cũng tham gia xây
dựng.
- Phần lớn con người đều có khả năng sáng tạo tự quản, tự chịu trách nhiệm, thậm
chí khả năng của họ còn có thể cao hơn những yêu cầu mà vị trí làm việc của họ hiện
nay đòi hỏi.
Với quan điểm trên để đem lại hiệu quả trong công tác quản lý lao động thì cần
phải:
- Tìm ra các biện pháp thích hợp để khuyến khích, khai thác tối đa những tiềm
năng còn tiềm ẩn trong mỗi người lao động.
- Tạo ra môi trường thuận lợi để người lao động có thể tham gia tối đa vào mọi
hoạt động theo khả năng của họ.
- Kích thích cả vật chất lẫn tinh thần để người lao động được an tâm từ đó họ tham
gia tối đa khả năng cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên thông tin cho người lao động và lắng nghe những ý kiến của họ.
- Làm cho con người có được quyền tự chủ, tự kiểm soát, tự chịu trách nhiệm
trong khuôn khổ những quy định của doanh nghiệp.
Các chính sách quản lý phải tập trung thực hiện một cách khoa học dựa theo
những nguyên tắc chủ yếu sau:
- Cách thức tác động của người quản lý đối với doanh nghiệp của người lao động
phải mềm dẻo, linh hoạt phù hợp với từng tình huống cụ thể.
- Tìm mọi biện pháp để không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lao động
- Sử dụng các biện pháp để kích thích người lao động tham gia vào việc thực hiện
các nhiệm vụ tự quản, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra.
- Phải xây dựng một kế hoạch, một chiến lược làm việc khoa học và công bố rộng
rãi cho người lao động
Thực hiện tốt những chính sách trên sẽ giúp cho doanh nghiệp khai thác một cách
triệt để tiềm năng lao động sáng tạo ở mỗi người lao động, tạo cho họ sự tin tưởng gắn
bó và có nhiều trách nhiệm trong công tác, để đem lại lợi ích chung cho toàn doanh
nghiệp trong đó có lợi ích của bản thân mình.
Về phương pháp cụ thể, lý thuyết quản trị hiện đại bao gồm một số phương
pháp quản trị chủ yếu sau:

11
- Phương pháp quản trị theo quá trình: Dưới sức ép của cạnh tranh, đầu thập niên
1990 nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ đã tiến hành cải tổ các hoạt động kinh doanh dựa
trên quan điểm coi sự thoả mãn nhu cầu riêng của từng khách hàng là mục tiêu sống
còn của doanh nghiệp. Do đó, toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp được liên kết và
thống nhất thành một “quá trình”, bao gồm toàn bộ các hoạt động từ hình thành ý
tưởng, tổ chức thực hiện, lựa chọn nhân sự và hiệu quả được đo bằng mức độ thoả
mãn nhu cầu của khách hàng. Theo lý thuyết “quản trị theo quá trình” thay vì lấy công
nghệ làm trọng tâm và tiến hành phân nhỏ quá trình sản xuất, chế tạo thành những thao
tác đơn giản, nhằm cho phép người công nhân nhanh chóng nắm vững kỹ năng và dễ
dàng thực hiện công việc của họ như các nhà quản trị khoa học đã làm, các nhà “quản
trị theo quá trình” đã lấy khách hàng làm trọng tâm và tiến hành liên kết, thống nhất
từng thao tác, từng hoạt động riêng lẻ thành những hoạt động chung nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu riêng của từng khách hàng cụ thể.
- Phương pháp quản trị theo tình huống: Vào giữa những năm 1960, nhiều nhà lý
thuyết và nhà quản trị đã không thành công khi cố gắng áp dụng những quan điểm
quản trị cổ điển. Do đó, một số người cho rằng trong mỗi tình huống quản trị cụ thể
phải có sự lựa chọn phương pháp quản trị phù hợp. Từ đó xuất hiện lý thuyết quản trị
theo tình huống - trường phái này cho rằng trong những tình huống khác nhau thì phải
áp dụng những phương pháp quản trị khác nhau và các lý thuyết quản trị được áp dụng
riêng rẽ hay kết hợp với nhau tuỳ theo từng vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, các nhà
quản trị phải dự kiến và hiểu rõ thực trạng của vấn đề cần giải quyết trước khi ra quyết
định.
- Trường phái quản trị Nhật bản: Trường phái này bao gồm những cách tiếp cận:
+ Lý thuyết Z: Lý thuyết này được giáo sư Wiliam Ouchi, một người Mỹ gốc Nhật
ở Trường đại học California đưa ra thông qua việc xuất bản cuốn sách thuyết Z - một
cuốn sách được xếp vào loại bán chạy nhất tại Mỹ lúc bấy giờ. Ouchi đặt vấn đề người
Mỹ có thể học tập người Nhật về quản lý, trước hết là chế độ làm việc suốt đời. Bởi vì
Ouchi cho rằng, xí nghiệp Nhật Bản thường gắn bó với chế độ làm việc suốt đời, xí
nghiệp sẽ tạo mọi điều kiện để phát triển lòng trung thành của nhân viên bằng cách đối
xử với họ một cách công bằng và nhân đạo. Một ưu điểm nữa của quản lý Nhật Bản là
không chuyên môn hoá lao động quá mức mà coi trọng việc luân chuyển nhân viên
qua những bộ phận khác nhau của công việc để họ có thể phát triển toàn diện. Ông đặc
biệt chú ý đến tinh thần và giá trị tập thể của phương pháp quản lý Nhật Bản. So sánh
doanh nghiệp Nhật Bản với doanh nghiệp phương tây, ông tìm ra sự tương phản giữa chúng
như sau:

Doanh nghiệp Nhật Bản Doanh nghiệp phương tây


- Việc làm suốt đời - Việc làm giới hạn trong thời gian
- Đánh giá đề bạt chậm - Đánh giá và đề bạt nhanh
- Nghề nghiệp không chuyên môn hoá - Nghề nghiệp chuyên môn hoá

12
- Cơ chế kiểm tra mặc nhiên - Cơ chế kiểm tra hiển nhiên
- Quyết định tập thể - Quyết định cá nhân
- Trách nhiệm tập thể - Trách nhiệm cá nhân
- Quyền lợi toàn cục - Quyền lợi có giới hạn
+ Thuyết Kaizen: Thuyết này được đưa ra bởi Masaakiimai. Kaizen theo tiếng
Nhật có nghĩa là cải tiến. Ở Nhật thay đổi là một lối sống. Thông điệp của Kaizen là
không ngày nào không có một cải tiến trong công ty. Niềm tin phải cải tiến không
ngừng đã thấm sâu vào trong óc của người Nhật, ngạn ngữ cổ của Nhật đã có câu:
“nếu một người vắng mặt ba ngày, bạn anh ta phải nhìn kỹ xem anh ta có những thay
đổi gì”. Kaizen chú trọng đến quá trình cải tiến liên tục, tập trung vào ba yếu tố chủ
yếu của nhân sự là: Giới quản lý, tập thể và cá nhân. Trong công ty luôn ghi nhận các
ý kiến đóng góp của công nhân, khuyến khích công nhân khám phá và báo cáo mọi
vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc để giới quản lý kịp thời giải quyết. Hệ thống
kiến nghị là một phần không thể tách rời của cơ chế quản lý và số ý kiến đóng góp của
công nhân được coi như một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá công việc của người
giám sát, các cấp lãnh đạo bao giờ cũng nghiêm chỉnh xem xét kỹ ý kiến đóng góp đó.
Những ý kiến đóng góp thường được dán ở trên tường nơi làm việc để khuyến khích
tinh thần thi đua trong công nhân, hơn nữa vì những tiêu chuẩn mới được ấn định lại
chính là theo ý kiến của công nhân nên người công nhân cảm thấy hãnh diện và sẵn
sàng làm tốt công việc theo tiêu chuẩn mới đó. Kaizen hướng về những nỗ lực của con
người. Khi quan sát người công nhân làm việc, giới quản lý ở Nhật chú trọng tới cách
người đó làm việc
1.2. CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quản trị và chức năng của quản trị
Quản trị, tiếng Anh là management, vừa có nghĩa là quản lý, lại vừa có nghĩa là
quản trị, nhưng được dùng chủ yếu với nghĩa quản trị. Về thực chất chúng đều là sự
tác động dưới dạng điều khiển. Cho đến nay có thể tạm gọi quản lý là thuật ngữ chung
được dùng để chỉ việc điều khiển của Nhà nước trong việc quản lý xã hội nói chung và
quản lý kinh tế nói riêng; còn quản trị là thuật ngữ dùng để chỉ sự điều khiển của chủ
doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm quản trị
Theo Mary Follet: Quản trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm cho sự
hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Một số nhà nghiên cứu lại cho
rằng quản trị là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự khác
trong một tổ chức. Cũng có tác giả cho rằng, quản trị là một hoạt động thiết yếu bảo
đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt tới các mục đích của nhóm.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận về quản trị như trên, nhưng tựu chung lại chúng ta
có thể hiểu: Quản trị là sự tác động thường xuyên, liên tục có tổ chức, có định hướng

13
của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường và sự thay đổi của các nguồn lực.
Như vậy, quản trị bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản trị, đối tượng bị quản trị và
mục tiêu quản trị. Các yếu tố này không thể tách rời nhau mà có quan hệ ràng buộc với
nhau trong quá trình quản trị. Chủ thể quản trị là một hoặc nhiều người, là tác nhân tạo
ra các tác động. Tác động này có thể là một lần nhưng cũng có thể là nhiều lần. Đối
tượng bị quản trị là các yếu tố vật chất hay con người phải tiếp nhận các tác động của
chủ thể quản trị. Căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động là mục tiêu của quản trị. Chủ
thể quản trị tác động đến đối tượng bị quản trị theo những mục tiêu và tuân theo quỹ
đạo nhất định để đi đến mục tiêu đó. Hoạt động quản trị được thực hiện trong môi
trường biến động của các nguồn lực nên cần phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm chúng.
1.2.1.2. Chức năng của quản trị
Để quản trị, chủ thể quản trị phải thực hiện nhiều loại công việc khác nhau.
Những loại công việc này được gọi là chức năng quản trị. Có nhiều ý kiến khác nhau
về sự phân chia các chức năng của quá trình quản trị:
- Henry Fayol phân chia quá trình quản trị ra 5 chức năng cụ thể: Hoạch định, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
+ Lập kế hoạch (hoạch định): Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao
gồm: Xác định mục tiêu của kế hoạch, chỉ ra những việc cần phải thực hiện, thời gian
và địa điểm thực hiện, phương pháp thực hiện, phương tiện thực hiện, chủ thể thực
hiện, nguồn lực để thực hiện…
+ Tổ chức: Xác định cơ cấu bộ máy của tổ chức, phân chia nhiệm vụ cho từng bộ
phận, từng nhóm và từng cá nhân.
+ Chỉ huy: Là việc thiết lập hệ thống điều hành của các cấp (bổ nhiệm, miễn
nhiệm, phân cấp, phân quyền) và hoạt động điều hành theo phân cấp trên cơ sở các
nguyên tắc, quy chế đã được xác định
+ Phối hợp: Hoạt động này có thể là:
 Phối hợp theo chiều dọc: Là sự phối hợp giữa các cấp quản trị trong doanh
nghiệp.
 Phối hợp theo chiều ngang: Là sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng, các lĩnh
vực quản trị trong cùng cấp (sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính…)
+ Kiểm tra: Là chức năng cuối cùng của quản trị, bao gồm việc thu thập những
thông tin về thành quả thực tế, so sánh với mục tiêu đặt ra trên cơ sở đó tiến hành sửa
chữa các sai lệch (nếu có).
- Lyther gulick Lydal Unwick nêu lên 7 chức năng cụ thể gọi tắt là POSDCORB.
Trong đó: P (Planning): Hoạch định; O (Organizing): Tổ chức; S (Staffing): Nhân sự;
D (Directing): Chỉ huy, điều khiển; CO (Coordinating): Phối hợp; R (Reviewing):
Kiểm tra; B (Budgeting): Tài chính, ngân sách.

14
- Gần đây, có ý kiến (của James Stonner và Stephan P.Robbins) dùng khái niệm
“lãnh đạo” theo nghĩa điều hành thay cho hai chức năng điều khiển và phối hợp. Như
vậy, quản trị chỉ còn 4 chức năng cụ thể: Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra.
1.2.1.3. Quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là việc thực hiện một cách đồng bộ các chức năng hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn lực đang có và sẽ có.
1.2.2. Phân cấp quản trị trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Cấp quản trị cấp cao
Bao gồm các thành viên trong Hội đồng Quản trị, Hội đồng thành viên hay Ban
giám đốc. Cấp quản trị này chịu trách nhiệm:
- Đề ra đường lối, chủ trương, chiến lược, chính sách, cơ chế, nguyên tắc, kế
hoạch...để thực hiện trong toàn doanh nghiệp
- Thiết lập bộ máy, phê duyệt cơ cấu tổ chức và phê duyệt nhân sự cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển
- Phát hiện, khai thác, quản lý và phân bổ sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý,
tiết kiệm
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới
- Chịu trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động với cấp trên và các cơ quan liên quan
1.2.2.2. Cấp quản trị trung gian
Bao gồm các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ tham mưu cho
cấp quản trị cấp cao. Cụ thể là:
- Nghiên cứu, phân tích để cụ thể hoá văn bản của cấp trên thành những nhiệm vụ
cụ thể để đưa vào tổ chức thực hiện trong bộ phận mình.
- Đề nghị với cấp trên về kế hoạch hành động, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
của bộ phận mình phụ trách và các bộ phận có liên quan khác
- Giao việc cho nhân viên và phối hợp hoạt động giữa các nhân viên dưới quyền ở
trong và ngoài đơn vị
- Dự trù kinh phí hoạt động và tổ chức sử dụng có hiệu quả nó.
- Báo cáo thường xuyên về kết quả hoạt động của đơn vị với lãnh đạo cấp trên
- Cùng với lãnh đạo cấp trên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cấp
dưới
1.2.2.3. Cấp quản trị cơ sở
Là cấp quản trị thấp nhất trong doanh nghiệp, trực tiếp tạo ra kết quả cuối cùng của
doanh nghiệp. Cấp này có nhiệm vụ:
- Hiểu và nỗ lực cao nhất với công việc được giao

15
- Không ngừng học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Đề xuất với lãnh đạo cấp trên trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc
nảy sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Tìm hiểu mối quan hệ trong công việc với các cá nhân, bộ phận có liên quan
- Cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện các đức tính của người quản trị
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với cấp quản trị cao hơn và tạo lập tinh thần
đồng đội tốt
1.2.3. Các mô hình cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
Để quản trị - điều hành mọi hoạt động trong doanh nghiệp, cần có một bộ máy gồm
các cấp, các bộ phận liên kết với nhau theo quan hệ dọc và ngang; có những chức
năng, quyền hạn và trách nhiệm xác định.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân)
khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của
doanh nghiệp.
1.2.3.2. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
- Đảm bảo tính tối ưu: Số lượng các cấp, các khâu cần được xác định vừa đủ, gọn
nhẹ, phù hợp với các chức năng quản trị và các công đoạn trong chu trình kinh doanh.
- Phải quán triệt nguyên tắc mềm dẻo (linh hoạt): Hoạt động kinh doanh không
phải bao giờ cũng diễn ra bình thường đúng như dự kiến. Nó phụ thuộc các diễn biến
của thị trường luôn thay đổi cùng với các yếu tố chính trị, xã hội phức tạp, nên đòi hỏi
tính năng động cao trong quản trị.
- Tính ổn định tương đối: Yêu cầu này dường như mâu thuẫn với tính linh hoạt,
song không thể xem nhẹ, bởi lẽ sự vững bền của cơ cấu tổ chức bảo đảm cho hiệu lực
quản lý. Sự thay đổi tuỳ tiện diễn ra nhiều lần sẽ gây hậu quả tiêu cực cả về nền nếp
hoạt động cũng như về tâm lý những người trong bộ máy; làm giảm hiệu lực, kỷ
cương của bộ máy. Yêu cầu này đòi hỏi phải có tính kế thừa khi xây dựng cơ cấu bộ
máy tổ chức doanh nghiệp
- Độ tin cậy cao: Sự điều hành, phối hợp và kiểm tra mọi hoạt động trong doanh
nghiệp đòi hỏi thông tin phải được cung cấp chính xác và kịp thời. Cơ cấu tổ chức
phải bảo đảm được tính tin cậy cao của các thông tin đó.
- Tính kinh tế: Có bộ máy là phải có chi phí để “nuôi” nó. Chi phí quản lý cao sẽ
đội giá thành lên khiến hiệu quả kinh tế bị giảm sút. Tính kinh tế cũng có nghĩa là tính
hiệu quả của bộ máy, thể hiện qua tương quan giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu về.
- Phải thực hiện trọn vẹn các nhiệm vụ quản trị: Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các
nhiệm vụ quản trị đều phải có người quản lý, có người chịu trách nhiệm triển khai.

16
- Thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý một thủ trưởng: Trong doanh nghiệp có
nhiều cấp quản trị nhưng người lãnh đạo cao nhất là người phải chịu trách nhiệm toàn
diện về mọi mặt hoạt động trong tổ chức đó.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân và bộ phận:
Yêu cầu này đòi hỏi tránh tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, đồng thời
phải đảm bảo sự cân đối giữa nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân và bộ phận.
1.2.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản trị
- Nhóm các nhân tố thuộc về đối tượng quản trị:
+ Trình độ phát triển của công nghệ sản xuất. Nếu như khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển cao đồng thời việc ứng dụng nó được thực hiện kịp thời và có hiệu quả
thì sẽ làm cho công tác tổ chức quản trị càng thuận lợi và ngược lại.
+ Năng lực và ý thức của người lao động. Nếu như cả năng lực và ý thức trách
nhiệm của người lao động cao thì càng thuận lợi cho công tác quản trị và ngược lại
+ Tính chất và đặc điểm sản xuất. Nếu như hoạt động sản xuất càng có quy mô lớn,
hoạt động càng có nhiều công đoạn, ở nhiều địa điểm khác nhau...thì càng phức tạp
cho công tác quản trị và ngược lại.
- Nhóm những nhân tố thuộc về lĩnh vực quản trị:
+ Mức độ chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong sản xuất. Nếu như chuyên môn hoá
càng cao thì càng đòi hỏi hợp tác phải chặt chẽ.
+ Trình độ của người quản trị. Mỗi nhà quản trị có phong cách, năng lực, mục tiêu,
quan điểm...quản trị khác nhau. Điều đó dẫn tới phương pháp quản trị của họ cũng có
sự khác biệt.
+ Các phương tiện phục vụ quản trị. Nếu như phương tiện dùng trong quản trị được
đầu tư đồng bộ, hiện đại thì sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động quản trị và ngược lại.
1.2.3.4. Các mô hình cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
- Mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến: Đây là một kiểu tổ chức bộ máy không có bộ
phận trung gian làm tham mưu, việc quản lý được thực hiện theo tuyến thẳng từ trên
xuống dưới, người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một cấp trên trực tiếp. Cơ cấu
kiểu này đòi hỏi người quản lý ở mỗi cấp phải có những hiểu biết tương đối toàn diện
về các lĩnh vực.
+ Ưu điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến: Các quyết định được đưa ra và tổ chức
thực hiện nhanh chóng, kịp thời; Thực hiện tốt chế độ quản lý một thủ trưởng; Cơ cấu
tổ chức đơn giản gọn nhẹ, dễ linh hoạt; Người lãnh đạo luôn kiểm soát chặt chẽ tình
hình của cấp dưới
+ Hạn chế của cơ cấu quản lý trực tuyến: Dễ dẫn đến tình trạng độc đoán, quan
liêu; Công việc dễ bị ùn tắc; Đòi hỏi người quản lý phải có khả năng toàn diện về mọi
mặt; Không nhận được những ý kiến đóng góp tích cực của các bộ phận trung gian.

17
- Mô hình cơ cấu quản lý chức năng: Là cơ cấu được tổ chức dựa trên chuyên môn
hoá theo chức năng công việc do các bộ phận tham mưu thực hiện. Những nhiệm vụ
quản trị của doanh nghiệp được phân chia cho các đơn vị riêng biệt. Trong cơ cấu này,
các bộ phận chức năng được quyền ra quyết định quản lý đối với cấp dưới.
+ Ưu điểm của cơ cấu quản lý chức năng: Nhiệm vụ được phân định rõ ràng, tuân
theo nguyên tắc chuyên môn hoá ngành nghề, phát huy được sức mạnh và khả năng
của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng, giảm chi phí và rút ngắn thời gian đào tạo,
tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất, nhà quản trị không cần am
hiểu sâu ở các lĩnh vực, họ có điều kiện để tập trung vào việc giải quyết những vấn đề
lớn và quan trọng của doanh nghiệp.
+ Nhược điểm của cơ cấu quản lý chức năng: Dễ xảy ra tình trạng chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các cá nhân và bộ phận với nhau, các quyết định được đưa
ra đôi khi bị chậm, có thể dễ dẫn tới tình trạng nhàm chán, người thực hiện nhận nhiều
mệnh lệnh khác nhau.
- Mô hình cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng: Do mô hình cơ cấu tổ chức quản
lý trực tuyến và mô hình cơ cấu quản lý chức năng đều có những ưu nhược điểm riêng
nên hiện nay nhiều doanh nghiệp và tổ chức lựa chọn kiểu mô hình cơ cấu quản lý trực
tuyến - chức năng. Về nguyên tắc, theo kiểu cơ cấu này quan hệ quản lý trực tuyến từ
trên xuống dưới vẫn tồn tại, nhưng để giúp cho người quản lý ra các quyết định đúng
đắn, có các bộ phận chức năng giúp việc trong các lĩnh vực như xây dựng kế hoạch,
quản lý nhân sự, marketing, tài chính - kế toán, quản lý kỹ thuật - công nghệ sản
xuất…Tuy nhiên, quyền quyết định những vấn đề ấy vẫn thuộc về thủ trưởng.
- Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo ma trận: Các hãng lớn, có địa bàn hoạt
động rộng đều tổ chức bộ máy hoạt động của mình theo kiểu ma trận. Trong cơ cấu
quản lý theo kiểu ma trận, cấp quản lý cấp dưới vừa chịu sự quản lý theo chiều dọc từ
trên xuống dưới, đồng thời chịu sự quản lý theo chiều ngang.
+ Ưu điểm của mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo ma trận: Định hướng theo kết
quả cuối cùng, phát huy được sức mạnh của các chuyên gia ở trong các lĩnh vực
chuyên môn, xác định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích
+ Nhược điểm của mô hình cơ cấu tổ chức quản lý theo ma trận: Dễ dẫn đến tình
trạng mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức, có nguy cơ không thống nhất về mệnh
lệnh theo chiều dọc và theo chiều ngang.
- Mô hình cơ cấu tổ chức quản trị phi hình thể: Đây là mô hình cơ cấu tổ chức
được biểu hiện dưới các hình thức:
+ Doanh nghiệp tạo điều kiện để những người “nổi trội” mặc dù không phải là
thành viên chính thức trong bộ máy quản trị nhưng cùng tham gia vào công tác quản
trị. Cách quản trị này có kết quả khá cao vì những người này được tập thể người lao
động suy tôn nên ý kiến của họ có ảnh hưởng rất lớn đến các nhóm nhân viên.

18
+ Doanh nghiệp thuê các chuyên gia từ các công ty tư vấn giúp đỡ trong việc quản
trị các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình cơ cấu quản trị này rất thịnh
hành ở Mỹ vào những năm của thập kỷ 60 thế kỷ XX
Bên cạnh những mô hình cơ cấu quản lý phổ biến như trên, trong thực tế còn tồn
tại các mô hình cơ cấu quản trị khác như: Cơ cấu tổ chức phân chia theo địa dư, cơ cấu
tổ chức phân chia theo sản phẩm, theo khách hàng, cơ cấu tổ chức bộ phận theo đơn vị
chiến lược (SBU)…
1.2.4. Thiết lập bộ máy quản trị doanh nghiệp
1.2.4.1. Những quan điểm về việc hình thành bộ máy quản trị
- Phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện trọn vẹn các
chức năng và lĩnh vực quản trị
- Phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng
- Phải phù hợp với quy mô sản xuất và đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của doanh
nghiệp
- Phải đảm bảo gọn nhẹ, ít đầu mối trung gian
- Phải có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của các cá nhân
và bộ phận
- Phải có tính mở và có sự ổn định tương đối, có tính kế thừa
- Phải được tiến hành theo đúng trình tự nhất định từ việc mô tả chi tiết các hoạt
động của các đối tượng quản trị, xác lập mối liên hệ thông tin rồi mới hình thành cơ
cấu tổ chức quản trị
1.2.4.2. Phương pháp hình thành cơ cấu bộ máy quản trị
- Phương pháp tương tự: Là phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy dựa
vào sự kế thừa những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những bất hợp lý của các cơ
cấu tổ chức có sẵn
- Phương pháp phân tích theo yếu tố: Phương pháp này dựa trên sự đánh giá một
cách toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức, nó được thực hiện theo trình
tự như sau:
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hiện có: Trong trường hợp này người ta thực hiện theo
trình tự:
 Phân tích tình hình thực hiện các chức năng của các bộ phận và cá nhân
 Phân tích khối lượng công việc thực tế của mỗi bộ phận và cá nhân
 Phân tích mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân và bộ phận
 Phân tích số lượng và chất lượng lao động
 Phân tích điều kiện làm việc của người lao động
Trên cơ sở phân tích các vấn đề trên, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ quyết định cơ cấu
bộ máy quản trị cho phù hợp với tình hình mới

19
+ Hình thành cơ cấu tổ chức quản trị mới: Để thực hiện được trường hợp này,
doanh nghiệp cần tiến hành theo trình tự:
 Thu thập các thông tin có liên quan để hình thành cơ cấu quản trị tổng quát
 Xác định các thành phần, các bộ phận của cơ cấu tổ chức và xác lập mối quan hệ
giữa các bộ phận ấy. Yêu cầu của bước công việc này là phải thực hiện như sau: Một
là: phân tích sự phù hợp giữa các lĩnh vực và các bộ phận theo yêu cầu: Bảo đảm sự
phù hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ sao cho những chức năng nhiệm vụ có tính chất
tương tự thì cần tập trung vào một đầu mối, còn những nhiệm vụ có tính chất kiểm
soát lẫn nhau thì phải tách ra thành các bộ phận độc lập; đảm bảo tính độc lập của các
hoạt động; đảm bảo sự phù hợp về quy mô của các bộ phận; yêu cầu đối với nhân sự.
Hai là: thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận theo chiều ngang và chiều dọc.
 Cụ thể hoá các chức năng trên cơ sở đó tính toán số lượng nhân sự cho thích hợp.
1.2.4.2. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
- Ban giám đốc (đối với một số loại hình doanh nghiệp còn bao gồm Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị).: Đây là cấp quản trị cao nhất trong doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp để doanh nghiệp
ngày càng phát triển nhanh và bền vững. Đứng đầu ban giám đốc là giám đốc doanh
nghiệp. Các phó giám đốc là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, được giám đốc
giao phụ trách từng mảng lĩnh vực chuyên môn khác nhau như: Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc phụ trách tài chính…
- Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng là những tổ chức bao gồm
các cán bộ, nhân viên kinh tế kỹ thuật, hành chính được phân công chuyên môn hoá
theo các chức năng quản lý, có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các
quyết định quản lý và theo dõi tình hình thực hiện quyết định quản lý, đảm bảo cho tất
cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, đồng bộ và nhịp
nhàng với nhau. Tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp mà số lượng các phòng ban trong
các doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc xây dựng các phòng ban chức năng thường
được tiến hành như sau:
+ Phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản trị. Trường hợp tốt nhất là
mỗi chức năng quản trị nên do một phòng ban phụ trách trọn vẹn. Số lượng các phòng
ban chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng doanh
nghiệp. Thường thì, những chức năng nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau, có cùng
tính chất được sắp xếp vào một bộ phận, do một bộ phận phụ trách. Còn những chức
năng nhiệm vụ khống chế, kiểm soát lẫn nhau thì cần được tách ra cho các bộ phận
khác nhau.
+ Tiến hành lập sơ đồ tổ chức, nhằm mô hình hoá mối quan hệ giữa các phòng ban
với nhau và giữa các phòng ban với các cấp quản trị cấp cao, cấp quản trị thừa hành.
Đồng thời phải phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tới từng bộ phận
và từng cá nhân nhằm tránh tình trạng chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ quản trị

20
+ Tính toán số lượng cán bộ, nhân viên cho mỗi phòng ban sao cho vừa gọn nhẹ
nhưng lại vừa hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
- Bộ máy quản lý ở phân xưởng: Phân xưởng là một đơn vị sản xuất cơ bản của
doanh nghiệp. Đứng trên góc độ tổ chức quản trị mà xét thì phân xưởng là một cấp
quản trị, nhưng nó không thực hiện tất cả các nhiệm vụ quản trị như cấp quản trị cấp
cao, chẳng hạn như: Không quyết định việc tuyển dụng lao động, không được ký kết
hợp đồng kinh tế…Tuỳ theo yêu cầu tập trung hoá mà người ta có thể phân cấp cho
phân xưởng nhiều hay ít chức năng. Hiện nay ở một số nơi, người ta thay tên phân
xưởng thành tên xí nghiệp.
1.3. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm và vai trò
Kế hoạch là bản mô tả về những công việc sẽ được thực hiện trong tương lai nhằm
đạt được những mục tiêu nào đó trên cơ sở sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực
của doanh nghiệp
Việc xây dựng kế hoạch luôn là cần thiết trong mọi giai đoạn phát triển của mọi
doanh nghiệp, bởi vì: Kế hoạch giúp cho việc sử dụng các nguồn lực được hợp lý và
tiết kiệm; Làm cho các cá nhân và bộ phận luôn chủ động trong quá trình thực hiện; Là
cơ sở để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; Tạo điều kiện để phát động
các phong trào thi đua phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Tạo thuận lợi cho sự
phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; Giảm sự bất ổn định trong quá trình phát
triển...
1.3.2. Phân loại kế hoạch
Kế hoạch được coi là con đường để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, là phần việc kế
tiếp sau khi đã xác định được mục tiêu và chiến lược phát triển cho doanh nghiệp
- Phân loại kế hoạch theo thời gian: Theo cách phân chia này, kế hoạch bao gồm
kế hoạch dài hạn (từ 5 năm trở lên), ngắn hạn (một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh…), trung hạn (khoảng trên 1 năm đến dưới 5 năm)
- Phân loại theo phương pháp lập kế hoạch: Theo cách phân loại này, kế hoạch
bao gồm:
+ Kế hoạch cuốn chiếu: Là mỗi năm kế hoạch đều xác định cho cả một thời gian
dài.
+ Kế hoạch kỳ đoạn: Là xác định kế hoạch cho một thời kỳ sau đó mới xác định kế
hoạch cho thời kỳ tiếp sau.
+ Kế hoạch hỗn hợp: Là sự kết hợp cả hai loại kế hoạch trên.
- Phân loại theo mức độ hoạt động, bao gồm:
+ Kế hoạch chiến lược: Là loại kế hoạch được hoạch định cho một thời kỳ dài (5
năm trở lên) do lãnh đạo xây dựng, kế hoạch chiến lược đòi hỏi nguồn lực thực hiện
lớn với sự tham gia của tất cả các cá nhân, các bộ phận trong doanh nghiệp

21
+ Kế hoạch chiến thuật: Được hoạch định cho thời gian khoảng 1 - dưới 5 năm, là
kết quả triển khai từng phần của kế hoạch chiến lược, kế hoạch này tập trung và uyển
chuyển hơn
+ Kế hoạch tác nghiệp: Là kế hoạch được hoạch định cho ngắn hạn (dưới 1 năm),
không mang tính tập trung và thường rất cứng nhắc, cụ thể.
- Phân loại theo mức độ chi tiết của kế hoạch có:
+ Kế hoạch thô: Là kế hoạch tổng thể, nội dung của nó chủ yếu mang tính định
hướng.
+ Kế hoạch tinh: Là kế hoạch được lập chi tiết cho từng bộ phận nhỏ
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Theo cách phân loại này có:
+ Kế hoạch tổng thể: Là kế hoạch bao trùm lên mọi mặt hoạt động của doanh
nghiệp
+ Kế hoạch bộ phận: Là kế hoạch gắn liền với từng lĩnh vực như kế hoạch vật tư,
kế hoạch sản xuất, kế hoạch Marketing…
1.3.3. Các bước xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Bước 1: Nhận thức cơ hội. Tìm hiểu cơ hội là điểm bắt đầu thực sự của việc xây
dựng kế hoạch. Cơ hội có thể có trong hiện tại hoặc tương lai, có thể đáng giá với
doanh nghiệp này mà không đáng giá với doanh nghiệp kia. Khi xem xét chúng, đòi
hỏi phải có cách nhìn toàn diện và chính xác về thị trường cạnh tranh, về nhu cầu
khách hàng và đặc biệt về các điểm mạnh, điểm yếu của mình và về mục đích phải đạt
được trong tương lai.
- Bước 2: Xác định sứ mệnh và những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Sứ
mệnh là mục đích thường kỳ, là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Sứ mệnh phản ánh
nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp đối với môi trường và thường được thể hiện
thông qua những triết lý kinh doanh hết sức ngắn gọn của doanh nghiệp, nó cho thấy
phương hướng phấn đấu của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại. Một khi sứ
mệnh được hình thành thì những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp cũng được xác
định, nó trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ hoạt động ở trong những ngành kinh
doanh nào.
- Bước 3: Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp để từ đó xác định
được điểm mạnh cần duy trì, phát huy và điểm yếu cần khắc phục của doanh nghiệp.
Việc phân tích các nguồn lực của doanh nghiệp sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được
khả năng của mình đến đâu, có thể nắm bắt và tận dụng các cơ hội của thị trường hay
không.
- Bước 4: Đánh giá lại sứ mệnh và những mục tiêu của doanh nghiệp. Tổng hợp
các bước 3 và 4 sẽ là đánh giá lại bước 2 - liệu sứ mệnh và mục tiêu đã được dự kiến ở
bước 2 có thực tế không, có cần thay đổi không, nếu cần thay đổi thì nên bắt đầu từ
đâu? Thay đổi thế nào? Nếu không cần thay đổi thì ban quản trị doanh nghiệp có thể

22
bắt tay vào việc xây dựng chiến lược.
- Bước 5: Hình thành các phương án chiến lược và lựa chọn phương án tối ưu.
Các kế hoạch được lập ra ở ba cấp: Cấp doanh nghiệp, cấp kinh doanh và cấp chức
năng. Việc hình thành các kế hoạch này tuân theo trình tự của quá trình ra quyết định.
Ban lãnh đạo cần đặc biệt chú trọng tới việc triển khai và đánh giá các kế hoạch thay
thế, để từ đó sẽ chọn ra một tập hợp kế hoạch thích hợp ở từng cấp, cho phép doanh
nghiệp sử dụng tốt nhất các nguồn của nó và cơ hội có trong môi trường kinh doanh.
- Bước 6: Xây dựng các kế hoạch hỗ trợ. Trên thực tế phần lớn các kế hoạch chính
đều cần có các kế hoạch phụ để bổ sung nhằm đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện
tốt
- Bước 7: Lập ngân quỹ và các chi phí thực hiện. Sau khi kế hoạch đã được xây
dựng xong, đòi hỏi các mục tiêu, các thông số cần phải được lượng hoá như: Tổng thu
nhập, chi phí, lợi nhuận… Các ngân quỹ này sẽ là các tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá hiệu quả kinh tế và chất lượng của các kế hoạch đã xây dựng.

23
TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Trong chương này, chúng ta đã nghiên cứu những vấn đề rất khái quát về doanh
nghiệp và quản trị doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu cần chú ý đó là:
 Kinh doanh là việc thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục tiêu sinh lợi.
 Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đạt mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp được quyền tự chủ quyết định tất cả
các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong khuôn khổ
luật pháp. Nhà nước đóng vai trò là người hướng dẫn, tạo môi trường điều kiện thuận
lợi để cho các doanh nghiệp kinh doanh, khắc phục những mặt khuyết tật do cơ chế thị
trường gây ra. Nhà nước không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mà chỉ đóng vai trò như là “Bà đỡ” cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
 Việc phân loại doanh nghiệp có các tiêu thức khác nhau. Cứ ứng với mỗi cách
phân loại thì chúng ta lại có các loại doanh nghiệp khác nhau. Mỗi loại doanh nghiệp
lại có những địa vị pháp lý và đặc điểm khác nhau. Các doanh nghiệp ngày càng đa
dạng, phong phú cùng với sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế.
Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp suy cho cùng là mục tiêu lợi nhuận,
mặc dù vẫn có các doanh nghiệp nhà nước đặt mục tiêu xã hội lên trên.
 Công tác tổ chức trong doanh nghiệp là việc xác định những chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mỗi người, mỗi bộ phận và mối quan hệ giữa họ trong quá trình lao
động với nhau.
 Cho dù quy mô, tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh như thế nào đi
chăng nữa thì các doanh nghiệp cũng phải có các cấp quản trị đó là: Cấp quản trị viên
cao cấp, cấp quản trị viên trung gian, cấp quản trị viên thừa hành. Mỗi cấp đều có
những nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau, nhưng đều phải thống nhất trong hành động
theo nguyên tắc: Cấp dưới phải phục tùng cấp trên
 Các mô hình cơ cấu quản lý mà các doanh nghiệp thường vận dụng đó là: Mô
hình cơ cấu quản lý trực tuyến, mô hình cơ cấu quản lý chức năng, mô hình cơ cấu
quản lý trực tuyến - chức năng…Cho dù doanh nghiệp có áp dụng kiểu mô hình cơ cấu
quản lý như thế nào đi chăng nữa thì nó cũng phải đảm bảo: Gọn nhẹ; linh hoạt; hiệu
quả; thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý một thủ trưởng; thực hiện trọn vẹn các chức
năng, nhiệm vụ quản trị; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ; có sự ổn
định và có tính kế thừa; đảm bảo tính mở
 Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp là sự kết hợp giữa các cấp quản trị với nhiều
bộ phận khác nhau như: Ban giám đốc, các phòng ban chức năng, các bộ phận sản xuất

24
 Có nhiều loại kế hoạch được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Việc xây
dựng kế hoạch là luôn cần thiết vì nó là chức năng đầu tiên của quản trị, do đó nó là cơ
sở để thực hiện thành công các chức năng, nhiệm vụ khác của doanh nghiệp

25
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN

1. Trình bày khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp. Quan niệm về doanh nghiệp
có gì thay đổi giữa hai thời kỳ trước và sau khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế?
2. Kinh doanh là gì? Có những mục tiêu nào trong kinh doanh của các doanh
nghiệp? Trong mọi thời kỳ, các mục tiêu trong kinh doanh có giống nhau hay không?
Tại sao?
3. So sánh cơ chế quản lý doanh nghiệp ở nước ta trước và sau đổi mới? Trong
điều kiện hiện nay, cần phải đổi mới những nội dung gì để nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước về kinh tế.
4. Tại sao phải đa dạng hoá các thành phần kinh tế ở nước ta? Trong các thành
phần kinh tế đó thì thành phần kinh tế nhà nước có vai trò, vị trí gì?
5. Hiện nay, trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ.
Vậy có nên để các doanh nghiệp đó phá sản hay không? Tại sao?
6. Tại sao doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn (chế độ trách nhiệm
vô hạn của doanh nghiệp tư nhân được thể hiện như thế nào). Các nhà kinh doanh
muốn tránh khỏi chế độ trách nhiệm vô hạn thì phải làm như thế nào?
7. Tư cách pháp nhân là gì? Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không?
Tại sao? Việc kinh doanh với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có khác gì so với
việc kinh doanh với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân? Vì sao?
8. Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần có thể tăng vốn bằng những
cách nào? Phân tích các phương pháp đó? Các điều kiện để Công ty cổ phần phát hành
cổ phiếu và trái phiếu mới là gì?
9. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và Công ty trách
nhiệm hữu hạn?
10. So sánh sự giống và khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần.
11. Trình bày những ưu điểm và nhược điểm của các loại hình công ty: Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân. Việc
nghiên cứu tính chất pháp lý của những loại hình doanh nghiệp này có ý nghĩa gì?

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ

1. Nghiên cứu tài liệu do giáo viên giảng dạy giới thiệu kết hợp với nội dung học
tập trên lớp để củng cố lại các kiến thức trong từng nội dung của chương
2. Trả lời các câu hỏi trong phần câu hỏi ôn tập và thảo luận
3. Đọc trước và tóm tắt nội dung tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp

26

You might also like