You are on page 1of 14

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


--- ---

MÔN KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP

TÓM TẮT SÁCH ĐỌC

Họ tên: Đặng Minh Tuấn


MSSV: 20522106
Lớp: SS004.L26

1
Nô ̣i dung
Kẻ phản bội loài của mình........................................................................................................................3
Giới thiệu.................................................................................................................................................3
Tóm tắt....................................................................................................................................................3
Vào thế kỷ 19, con người bắt đầu có những hành động đấu tranh chống lại sự ngược đãi tàn bạo đối
với động vật và những kẻ có trách nhiệm trong chuyện đó..................................................................3
Henry Bergh trở thành người ủng hộ quyền lợi động vật nổi tiếng nhất trong thời đại của mình........4
Năm 1866, Bergh thành lập Hiệp hội phòng chống tàn ác đối với động vật Hoa Kỳ (American
Society for the Prevention of Cruelty to Animals - ASPCA) tại New York.........................................5
Luật chống đối xử tàn ác với động vật mà Bergh đã đấu tranh ở New York đã trở thành hình mẫu
cho các luật tương tự trên khắp nước Mỹ............................................................................................5
Bergh đã tự mình tham gia vào các vụ án tàn ác động vật nổi tiếng nhất.............................................5
Một trong những nỗ lực chống lại sự tàn ác được biết đến rộng rãi nhất của Bergh liên quan đến việc
ngược đãi rùa biển khổng lồ................................................................................................................6
Các chiến dịch nổi tiếng của Bergh đã tìm cách ngăn chặn việc đánh đập chó, mổ xẻ sống động vật,
lạm dụng ngựa xe đẩy, và hơn thế nữa.................................................................................................7
Bergh là chủ đề của những lời chế giễu và lăng mạ ác ý.....................................................................8
Triết lý chống lại sự tàn ác đối với động vật và hoạt động phi lợi nhuận hiệu quả của Bergh đã gây
được tiếng vang mạnh mẽ cho đến ngày nay.......................................................................................8
Thông tin về tác giả..................................................................................................................................8
Khắc phục tình trạng kiệt sức..................................................................................................................9
Giới thiệu.................................................................................................................................................9
Tóm tắt....................................................................................................................................................9
Thành công trong môi trường làm việc hiện đại đòi hỏi nhiều hơn sự gan góc - nó đòi hỏi khả năng
phục hồi.............................................................................................................................................10
Phát triển năm khả năng để tránh kiệt sức.........................................................................................10
Trau dồi tốc độ hoạt động lành mạnh................................................................................................10
Giảm thiểu suy nghĩ phân tâm và hướng tới tinh thần minh mẫn.......................................................11
Ưu tiên thời gian giải trí....................................................................................................................12
Tăng cường sức khỏe xã hội của bạn.................................................................................................13
Quản lý năng lượng của bạn một cách cẩn thận và sống một cuộc sống có mục đích........................13
Lãnh đạo các nhóm lành mạnh bằng cách nắm bắt đến tổ chức, lòng nhân từ và cộng đồng.............14
Thông tin về tác giả................................................................................................................................14

2
Kẻ phản bội loài của mình
Henry Bergh và Sự ra đời của Phong trào Quyền động vật
Ernest Freeberg
Basic Books, 2020
Giới thiệu
Năm 1866, Henry Bergh - một tác giả thất bại ở tuổi trung niên, quý tộc và là người thừa kế gia
tài kinh doanh - thành lập Hiệp hội Phòng chống đối xử tàn ác với động vật Hoa Kỳ (ASPCA) tại
thành phố New York. Bergh đã trở thành người ủng hộ hiệu quả nhất của Hoa Kỳ cho sự nghiệp
bảo vệ quyền động vật đang phát triển lúc bấy giờ - được đề cao ngày nay - và “cột thu lôi” nổi
tiếng nhất của nó. Trong cuốn tiểu sử hấp dẫn này, giáo sư lịch sử Ernest Freeberg cung cấp một
báo cáo đầy cảm hứng về công việc tiên phong của Bergh và thành công mang tính bước ngoặt
trong thế giới phi lợi nhuận.

Tóm tắt
Vào thế kỷ 19, con người bắt đầu có những hành động đấu tranh chống lại sự ngược đãi
tàn bạo đối với động vật và những kẻ có trách nhiệm trong chuyện đó.

Vào những năm 1800, các vật nuôi trong nhà và trang trại phải chịu sự đối xử tàn nhẫn và hành
hạ đau đớn. Những bức tranh khắc cổ trên các con đường ở các thành phố lớn mô tả một “phản
địa đàng động vật”: ngựa và la bị buộc chặc vào các toa xe chen chúc nhau như những chiếc taxi
trong giờ cao điểm ngày nay.

❝ For as long as humans have gathered in cities, animals have been a ubiquitous and
seemingly inevitable part of urban life.❞

3
Những hình ảnh cổ không cho thấy được những cảnh tượng khác: những đàn gia súc lớn như
trâu, bò, lợn và những vật nuôi khác bị đóng gói trong các kho dự trữ của thành phố. Vào thời
điểm đó, những cư dân ở ngoại ô các thành phố - và đôi khi ở các khu ổ chuột ở đô thị - đã nuôi
gia súc trong các khu chuồng tạm bợ. Người dân nhốt bò trong những con hẻm đầy rác và thả lợn
đi lang thang trên đường phố. Những đàn chó hoang đuổi theo gia cầm điên cuồng trong sân sau
đô thị và trên những con đường bẩn thỉu.

Những hành động tàn ác hàng ngày đối với động vật thường gây đau đớn cho những ai chứng
kiến được: những kẻ đánh xe ngựa nóng giận dùng đá đập vào hộp sọ của những con ngựa ngoan
cố; những nam thanh niên châm lửa đốt những con mèo vô tội bị tẩm xăng; những người bỏ lại
những con vật già, bệnh tật và bị thương - thường là những con vật nuôi trong nhà - trên đường
phố cho đến chết. Người ta nhốt những con la và ngựa trong những chiếc chuồng hôi thối dưới
lòng đất, và những người nấu rượu ở Brooklyn cho bò ăn chất thải không tốt cho sức khỏe.

Các cá nhân quan tâm bắt đầu vận động hành lang vì quyền lợi của động vật.

Henry Bergh trở thành người ủng hộ quyền lợi động vật nổi tiếng nhất trong thời đại của
mình.

Vào giữa những năm 1800, Henry Bergh, người New York, trở thành người tiên phong đấu tranh
cho quyền lợi động vật. Một người đàn ông cao lớn, quý tộc, ông ta ăn mặc với vẻ sang trọng
không thể chê vào đâu được, với chiếc mũ đội đầu và một cây gậy. Là một người thừa kế giàu
có, ông đã có thời gian cống hiến cho sự nghiệp yêu thích của mình: bảo vệ muôn loài động vật
không nơi nương tựa.

❝ The urban industrial world that emerged in the 19th century changed the human
relationship with animals in profound ways, a transition provoked by technological
revolution but mediated by men and women who organized for the first time to protect
animals from the worst abuses of human exploitation. ❞

Khi đang là nhà ngoại giao ở St.Petersburg, Nga, Bergh đã chứng kiến những người đồng đội
lạm dụng ngựa một cách dã man. Kể từ thời điểm đó, ông dành cả cuộc đời mình cho quyền lợi
động vật. Khi ở châu Âu, ông đã đến thăm Hiệp hội phòng chống hành vi tàn ác đối với động vật
ở Vương quốc Anh, được thành lập vào năm 1824. Ông thề rằng sẽ thành lập một tổ chức tương
tự ở Hoa Kỳ.

Khi Bergh bắt đầu chiến dịch của mình, phong trào bảo vệ quyền lợi động vật còn tương đối
mới. Do đó, khi Bergh trở thành người ủng hộ nổi tiếng nhất, có ảnh hưởng nhất của phong trào,
một số người trong giới truyền thông bắt đầu gọi nó là “Berghism - chủ nghĩa Bergh”. Các nhà
báo khác gọi các thành viên của nó là “zoophilists” hay “animaltarians”. Bergh tin rằng động vật
không phải chỉ là tài sản để con người sử dụng theo cách họ muốn. Nhiều người cho rằng khẳng
định này là khiêu khích. Các địch thủ của Bergh tố cáo rằng ông ta ghét bỏ con người, và buộc
tội ông ta phản bội giống loài của mình. Trong khi đó, những người ủng hộ ông lại coi ông là
một nhà lãnh đạo có tầm nhìn xa, có đạo đức.

4
Năm 1866, Bergh thành lập Hiệp hội phòng chống tàn ác đối với động vật Hoa Kỳ
(American Society for the Prevention of Cruelty to Animals - ASPCA) tại New York.

Bergh đã củng cố vị trí của mình với tư cách là một nhà đấu tranh công khai cho quyền động vật
vào tháng 4 năm 1866, khi ông thành lập Hiệp hội phòng chống tàn ác đối với động vật Hoa Kỳ
(ASPCA) ở New York. Là tổ chức chống lại sự tàn ác với động vật đầu tiên của Hoa Kỳ,
ASPCA của Bergh đã chống lại “những người buôn bán rùa, quản lý rạp xiếc và chọi gà, người
bán thịt và bác sĩ phẫu thuật,..” và truyền cảm hứng cho các tổ chức SPCA tương tự hình thành
trên khắp đất nước.

❝ Many papers that had poked fun at Bergh’s outrageous claims now acknowledged
that he had been ahead of his time, that he had done more than anyone to move the
American public’s common sense toward a new concern for the needless suffering of
animals and children.❞

Mục đích của ASPCA - chấm dứt sự tàn ác với động vật - đã thu hút sự ủng hộ từ thị trưởng
thành phố New York, cảnh sát trưởng và cả những cá nhân giàu có, quyền lực. Mercy là khẩu
hiệu của Bergh. Ông tin rằng bảo vệ quyền lợi của động vật là một mục đích đạo đức, và ông đã
chiến đấu hàng thập kỷ với những người coi động vật chỉ là tiện nghi, công cụ hoặc nguồn thực
phẩm.

Luật chống đối xử tàn ác với động vật mà Bergh đã đấu tranh ở New York đã trở thành
hình mẫu cho các luật tương tự trên khắp nước Mỹ.

Luật pháp áp dụng hình phạt hình sự đối với bất kỳ ai giết hại, tra tấn hoặc hành hạ một con vật
một cách ác ý. Đây không phải là luật đầu tiên của Mỹ để bảo vệ động vật. Những người theo
đạo Thanh giáo ở Massachusetts cấm “sự độc tài hoặc sự tàn ác đối với bất kỳ sinh vật Bruite
nào”. Hai mươi tiểu bang và vùng lãnh thổ sau đó đã thông qua luật bảo vệ vật nuôi. Như
Brooklyn Eagle đã viết:

❝ To the dumb animals, Henry Bergh issued a proclamation of emancipation from


man’s malignity. ❞

Không may, các nhà chức trách hiếm khi thực thi luật bảo vệ động vật của tiểu bang. Luật mà
Bergh đấu tranh cho thấy hiệu quả hơn nhiều. Nó trao quyền cho các đặc vụ ASPCA can thiệp
nếu họ chứng kiến sự tàn ác của động vật và liên hệ với cảnh sát để bắt giữ những kẻ vi phạm.
Một số đặc vụ có thể tự mình bắt giữ thủ phạm.

Bergh đã tự mình tham gia vào các vụ án tàn ác động vật nổi tiếng nhất.

Bergh trở thành phát ngôn viên về quyền động vật nổi tiếng nhất của quốc gia - đó là một trong
những mục tiêu của ông. Ông hiểu giá trị của việc công khai đối với một tổ chức phi lợi nhuận
mới nổi và đã cố gắng tham gia vào các vụ án nổi tiếng.

5
❝ The SPCA's deserve much credit for what one reformer called an ‘ever-increasing
tenderness for all breathing life’. ❞

Là một nhà đấu tranh tận tâm, có tiếng nói về quyền động vật, Bergh đã có những chiến thắng và
thất bại. Ông đã bị chế nhạo và phỉ báng rộng rãi trên báo chí.

Một trong những nỗ lực chống lại sự tàn ác được biết đến rộng rãi nhất của Bergh liên
quan đến việc ngược đãi rùa biển khổng lồ.

Những trường hợp được biết đến rộng rãi của Bergh bao gồm cuộc chiến lâu dài của ông để bảo
vệ loài rùa xanh khổng lồ. Năm 1866, thuyền trưởng Nehemiah Calhoun chỉ huy con tàu Active
đưa rùa xanh từ Florida đến Chợ cá Fulton của Manhattan để giết mổ và bán.

Với tư cách là nhân viên thực thi cấp cao nhất của ASPCA ở New York, Bergh đã lên tàu Active
vào tháng 5 năm 1866 và, bên dưới boong tàu, tìm thấy 100 con rùa khổng lồ - mỗi con từ 400
đến 500 pound - xếp chồng lên nhau giống như “hành lý sống”.

Trong chuyến đi dài ngày của họ, không ai cho rùa ăn hay tưới nước. Bergh phát hiện chúng bị
trói với nhau bằng dây thừng xuyên qua chân chèo tạo ra những vết thương xấu xí. Ông khẳng
định ông đã nhìn thấy những giọt nước mắt chảy ra từ mắt chúng.

Chứng kiến nỗi đau của những con rùa, cũng như những gì ông mô tả là “nỗi đau khổ về trí tuệ”
của chúng, Bergh coi Calhoun như một tên tội phạm tàn bạo. Ông cũng tin rằng việc vận chuyển
những con rùa bị lật ngược là một hành động tàn ác khủng khiếp. Calhoun khẳng định vị trí này
là quy trình tiêu chuẩn và việc nằm ngửa trên mai của chúng là cách sắp xếp ít gây đau đớn nhất
cho loài rùa.

Hành động theo luật chống sự tàn ác mà ông đã ủng hộ, Bergh đã bắt giữ Calhoun và các thủy
thủ trong đoàn của anh ta. Điều này khiến Bergh chống lại những người cuồng ăn thịt rùa - một
số người giàu có nhất, có ảnh hưởng nhất ở New York. Những người đàn ông này thành lập “câu
lạc bộ rùa” phục vụ thịt rùa trong súp, cải ngọt, bít tết và salad. Những người sành ăn cũng coi
phần mỡ dưới mai rùa là một món ngon tuyệt vời. Mặc dù Bergh phản đối việc đối xử tàn bạo
với rùa, ông cũng khẳng định rằng ông không chống lại những người yêu thích thịt rùa. Thật vậy,
ông ấy nói rằng ông ấy thích một bát súp rùa ngon.

Cuối cùng, Calhoun phải hầu tòa. Để bào chữa cho mình, chuyên gia chứng nhận, Tiến sĩ
Howard Guernsey đã chứng tỏ rằng rùa không thể đau được do hệ thống thần kinh bậc thấp của
chúng. Theo Guernsey, rùa không thể cảm thấy đau đớn đáng kể theo bất kỳ cách nào và việc cắt
lỗ trên chân chèo và trói chúng cũng giống như việc muỗi đốt đối với người.

Những người đưa ra ý kiến đã bắt đầu tham gia; một số người nói rằng nếu nỗi đau và cảm xúc
của rùa là quan trọng, còn tất cả các sinh vật khác thì sao? Còn con cóc thì sao? Sò? Muỗi? Con
người nên đặt vạch giới hạn ở đâu? Con người có nên đặt vạch giới hạn không? Những câu hỏi
như vậy đã làm thúc đẩy công việc cực nhọc thấy rõ của Bergh. Đúng như dự định của ông,
những con rùa đã đưa ASPCA và sứ mệnh của nó lên trang tin tức trên khắp đất nước.

6
Calhoun thắng kiện trước tòa, nhưng Bergh đã yêu cầu Louis Agassiz của Harvard, nhà tự nhiên
học nổi tiếng nhất Hoa Kỳ, đưa ra ý kiến uyên bác của mình - trước công chúng - về việc liệu
những động vật như rùa có thể bị đau đớn hay không. Trong một bức thư ngỏ, giáo sư cho biết
rùa cảm thấy đau đớn về thể xác, vì vậy Bergh tiếp tục cuộc chiến đỉnh cao của mình. Năm 1870,
ông ta bắt một người đàn ông vận chuyển rùa bị lật ngược trong một toa xe qua những con
đường gập ghềnh của Thành phố New York. Một phiên tòa khác diễn ra sau đó, nhưng ngay cả
với bức thư trước đó của Agassiz, Bergh đã thua cuộc.

❝ To the end of his life, Bergh had often told the story of his first turtle trial, declaring
it a turning point in public opinion about the rights of all animals. ❞

Không nản lòng, Bergh đã khởi kiện vụ án rùa của mình, và tiếp tục thua trước tòa. Năm 1876 -
10 năm sau phiên tòa xét xử rùa đầu tiên - Bergh trở lại tòa án, đối đầu với Eugene Blackford,
một thương gia hải sản địa phương có ảnh hưởng đáng kể tại đây. Tòa án phán quyết rằng
Blackford không thể bị kết tội vì hành vi đối xử “tàn nhẫn” của anh ta với rùa là “không cố ý…
nhưng cần thiết”. Về phần mình, Bergh cho rằng quan niệm về sự tàn nhẫn cần thiết thật lố bịch.
Thất bại một lần nữa khiến ông trở thành đối tượng chế giễu công khai, nhưng ở trên quy mô
rộng hơn, ông đã chứng tỏ là một người chiến thắng lớn. Những trận chiến đỉnh cao như vậy đã
giúp ông và tổ chức phi lợi nhuận có được tiếng tăm tích cực.

Trớ trêu thay, nhiều năm sau khi thử nghiệm rùa đầu tiên - và vài năm sau cái chết của Bergh -
ASPCA kết luận rằng Calhoun và con rùa của anh ta đã đúng về một điều: Di chuyển rùa ở thế bị
lật ngược gây hại cho chúng ít hơn là khi đặt chúng theo hướng đúng.

Các chiến dịch nổi tiếng của Bergh đã tìm cách ngăn chặn việc đánh đập chó, mổ xẻ sống
động vật, lạm dụng ngựa xe đẩy, và hơn thế nữa.

Bergh thường xuyên tìm đến những kẻ ngược đãi động vật khác, bao gồm cả Kit Burns đầy tai
tiếng, kẻ đứng đằng sau cho các cuộc đấu chó ở quán bar Sportsmen's Hall của anh ta trên đường
Water ở Manhattan. Bergh và các đặc vụ của ông cũng bắt những kẻ nuôi gà chọi, bắt chuột và
những người hướng dẫn phẫu thuật mổ xẻ những con chó còn sống với lí do được cho là vì lợi
ích giáo dục sinh viên y khoa của họ.

❝ Growing sympathy for animals counted for little without the active support of men
and women organized in local societies, enforcing the law and spreading the gospel of
humane education. ❞

Trong nhiều năm, Bergh vẫn giữ mối thù truyền kiếp với người biểu diễn PT Barnum về những
màn xiếc thú của anh ta. Bergh đã trở thành cái gai không dứt đối với “Phó đề đốc” Cornelius
Vanderbilt, nhà tư bản giàu nhất New York, người sở hữu hàng trăm con ngựa kéo xe đẩy của
thành phố New York.

Bergh là chủ đề của những lời chế giễu và lăng mạ ác ý.

Cho đến khi qua đời vào năm 1888, Bergh hầu như liên tục đối mặt với những lời chửi bới và
chế nhạo không ngừng trên các mặt báo. Tuy nhiên, ông đã chứng tỏ là một người phát ngôn cực

7
kỳ hiệu quả cho quyền động vật. Ông ta là một người khiêu khích có tay nghề cao, người đã
đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa người Mỹ thoát khỏi sự coi thường trước đây của họ
đối với quyền lợi động vật.

Công việc của Bergh đã mang lại hiệu quả tích cực ở Hoa Kỳ - và trên thế giới - trong vấn đề
bảo vệ động vật và các lĩnh vực khác. Ví dụ, người Mỹ ngày càng ít chấp nhận việc ngược đãi trẻ
vị thành niên hơn sau động thái của Bergh nhằm bảo vệ trẻ em khỏi sự tàn ác.

❝ The child is an animal. If there is no justice for it as a human being, it shall at least
have the rights of the stray cur in the streets. It shall not be abused. (Henry Bergh) ❞

Cùng với luật sư Elbridge Gerry của ASPCA, Bergh đã giúp thành lập Hiệp hội phòng chống
hành vi tàn ác với trẻ em ở New York (New York Society for the Prevention of Cruelty to
Children - NYSPCC). Cuối cùng, mỗi bang đều có tổ chức riêng. Sự phát triển này là một phần
của sự thúc đẩy nhân đạo mới mà Bergh và những người khác đẩy mạnh bằng hành động của họ.
Những người ủng hộ khác bao gồm có luật sư và nhà từ thiện George Angell, người đã thuyết
trình trên toàn quốc về quyền lợi động vật. Louis Bonard, một ông trùm lông thú giàu có, đã hiến
tặng tài sản của mình cho SPCA. Nhiều phụ nữ đã tổ chức các sự kiện công cộng để ủng hộ
phong trào bảo vệ quyền lợi động vật, và các bộ trưởng trên khắp Hoa Kỳ đã ca ngợi nguyên
nhân của Bergh. Như một nhà cải cách đã nói, các SPCA trên toàn quốc có trách nhiệm tạo ra
“sự dịu dàng ngày càng tăng đối với tất cả sự sống”.

Triết lý chống lại sự tàn ác đối với động vật và hoạt động phi lợi nhuận hiệu quả của Bergh
đã gây được tiếng vang mạnh mẽ cho đến ngày nay.

Mối quan tâm của Bergh đối với quyền lợi của động vật vẫn còn phù hợp cho đến ngày nay, khi
nhiều học giả xem xét các vấn đề đạo đức, lập pháp và khoa học liên quan đến cách con người có
thể cùng tồn tại một cách bình đẳng, quan tâm với các sinh vật khác.

❝ Even as the SPCA movement expanded through the 1880s, Henry Bergh still
considered himself a lonely prophet, mocked by the ignorant, lampooned in the
papers and stymied by the selfish. ❞

Các tờ New York Times của Nicholas Kristof mô tả phong trào trí tuệ này như là một “cuộc
cách mạng nhân đạo”. “Chân lý về lòng tốt” của Bergh ngày nay vẫn còn vang vọng ngay cả khi
việc ngược đãi động vật vẫn còn.

Thông tin về tác giả


Ernest Freeberg,  Giáo sư Nhân văn Xuất sắc và là trưởng khoa Lịch sử tại Đại học Tennessee,
cũng đã viết Democracy’s Prisoner: Eugene V. Debs, The Great War, and the Right to Dissent
(Người tù của nền dân chủ: Eugene V. Debs, Cuộc chiến vĩ đại và Quyền bất đồng quan điểm).  

8
Khắc phục tình trạng kiệt sức
Vượt qua Áp lực, Đánh bại Bận rộn và Duy trì Thành công trong
Thế giới Công việc Mới
Jacinta M. Jiménez
McGraw-Hill, 2021
Giới thiệu
Kiệt sức là một vấn đề xã hội phổ biến ở Hoa Kỳ. Nó khiến người lao động cảm thấy kiệt sức và
quá tải. Trong một số trường hợp, nó thậm chí có thể gây tử vong. Nhà tâm lý học và tốt nghiệp
Đại học Stanford, Jacinta M. Jiménez, tin rằng các tổ chức ngày nay cần phải làm nhiều hơn thay
vì chỉ điều trị các triệu chứng kiệt sức - họ cần học cách ngăn chặn nó hoàn toàn. Trong bài viết
thực tế này, Jiménez cung cấp các công cụ để ngăn chặn tình trạng kiệt sức trước khi nó bắt
đầu. Cô lập luận, điều quan trọng là thúc đẩy khả năng phục hồi ở cả cấp độ cá nhân và tổ
chức. Với phương pháp luyện tập “PULSE” được khoa học hỗ trợ của cô ấy, bạn có thể học cách
sống có mục đích hơn và hỗ trợ hạnh phúc của các thành viên trong nhóm của bạn.

Tóm tắt
Thành công trong môi trường làm việc hiện đại đòi hỏi nhiều hơn sự gan góc - nó đòi hỏi
khả năng phục hồi.

Trong thế giới siêu kết nối toàn cầu ngày nay, mọi người thường tin rằng thành công trong sự
nghiệp đòi hỏi họ phải đảm nhận khối lượng công việc không cố định và luôn sẵn sàng để giải
quyết các nhiệm vụ liên quan đến công việc. Tuy nhiên, khi bạn cố gắng ở mức độ không cố
định trong thời gian quá dài, bạn thường bị kiệt sức. Một cuộc khảo sát của Deloitte tiết lộ rằng

9
hơn 3/4 người lao động đã trải qua tình trạng kiệt sức trong công việc của họ. Mức độ căng thẳng
cao tại nơi làm việc dẫn đến khoảng 120.000 ca tử vong mỗi năm.

❝ It doesn’t matter if you work harder or smarter; if you neglect to also nurture a
steady personal pulse, your success will be short-lived. ❞

Các tổ chức thường tập trung vào việc làm thế nào để giúp nhân viên phục hồi sau tình trạng kiệt
sức tại nơi làm việc, nhưng điều họ thực sự cần làm là dạy cho nhân viên cách tránh nó hoàn
toàn. Mục tiêu đó đòi hỏi phải học các cách để trau dồi khả năng phục hồi cá nhân và nghề
nghiệp.

Phát triển năm khả năng để tránh kiệt sức.

Để giữ cho bản thân không bị kiệt sức, bạn nên tham gia vào “các bài tập cá nhân PULSE” - các
chiến lược để nuôi dưỡng khả năng phục hồi bên trong. Bạn phải giữ sức mình, không quá vội
vàng (Pace yourself), xóa bỏ các kiểu suy nghĩ không hữu ích (Undo unhelpful thought
patterns), tham gia vào các hoạt động lúc rảnh rang (engage in Leisure activities), xây dựng một
hệ thống hỗ trợ (Support system) và đánh giá cách bạn sử dụng thời gian của mình (Evaluate
how you spend your time). Nếu bạn tuân theo các bài tập PULSE, bạn sẽ cải thiện khả năng
của mình trong năm lĩnh vực chính trong cuộc sống của bạn:

1. Hành vi - Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp và cá nhân của bạn bằng việc phát triển một tốc độ
hoạt động lành mạnh.
2. Nhận thức - Loại bỏ bản thân khỏi những kiểu suy nghĩ không lành mạnh.
3. Thể chất – Tận dụng thời gian rảnh như một chiến lược để bảo vệ và phục hồi năng lượng dự trữ
của bạn.
4. Xã hội - Xây dựng một mạng lưới hỗ trợ xã hội đa dạng để giúp bản thân dễ thích nghi hơn và cải
thiện tư duy của bạn.
5. Tình cảm - Đừng để người khác kiểm soát sự ưu tiên hoặc thời gian của bạn. Đánh giá nỗ lực
bạn đã cố gắng và kiểm soát bản thân.

Trau dồi tốc độ hoạt động lành mạnh.

Mọi người có xu hướng tiểu thuyết hóa những người thành công, xem họ về cơ bản khác với
những cá nhân bình thường. Nhưng nó lại là một điều thú vị khi thừa nhận rằng JK Rowling
chẳng hạn, đã thành công chỉ sau một đêm với loạt phim Harry Potter của mình, nhưng cô ấy
thực sự đã làm việc cho cuốn sách đầu tiên trong bảy năm và vấp phải sự từ chối của hàng chục
nhà xuất bản. Hầu hết những người thành công đạt được ước mơ của họ thông qua “luyện tập có
tính toán”: Họ thực hiện mục tiêu của mình bằng cách chia chúng thành các bước cụ thể nhỏ hơn
để giúp tránh kiệt sức về nhận thức và cảm xúc.

❝ We love the idea of a ‘natural-born talent’ who defies normal human capabilities. But
does our love affair with mavericks make sense? ❞

Tạo một khuôn khổ để đảm bảo bạn làm việc bền vững hướng tới các mục tiêu của mình thông
qua “ba P”:

10
1. Lập kế hoạch (Plan) - Đánh giá kỹ năng và mức độ kiến thức của bạn. Sau đó, dần dần đẩy bản
thân ra ngoài vùng an toàn khi bạn tiến tới những mục tiêu lớn hơn. Giữ mục tiêu thực tế, khả thi
và rõ ràng.
2. Thực hành (Practice) - Cam kết học hỏi liên tục, coi quá trình khám phá của bạn như một chuỗi
thử nghiệm. Nhận phản hồi và tiếp cận các thử nghiệm của bạn với một sự tập trung sâu
sắc. Đừng sợ thất bại, vì bạn có thể học hỏi từ nó. Ghi nhật ký, theo dõi nhất quán tiến trình và
quá trình học tập của bạn.
3. Suy ngẫm (Ponder) - Khi bạn đã học được thông qua thử nghiệm và thu thập phản hồi, hãy tận
dụng kiến thức này để giúp bạn đạt được mục tiêu rộng lớn hơn, đồng thời cải thiện các phương
pháp tiếp cận chiến lược và thử nghiệm của bạn. Hãy tự hỏi bản thân điều gì đã làm và không
hiệu quả với bạn trong quá khứ và cách bạn có thể cải thiện kết quả trong tương lai. Đừng quên
ăn mừng những thành tựu nhỏ của bạn khi bạn tiến gần đến thành công.

Giảm thiểu suy nghĩ phân tâm và hướng tới tinh thần minh mẫn.

Hãy thoát khỏi những căng thẳng gây phiền nhiễu nhận thức bằng cách vận dụng “ba C” của tinh
thần minh mẫn:

1. Sự tò mò (Curiosity) - Hãy tò mò về các kiểu suy nghĩ của bạn. Xác định những suy nghĩ lặp
lại. Sau đó, hãy tự hỏi bản thân xem chúng có căn cứ vào thực tế không và liệu bạn có thể tìm
thấy chứng cớ để hỗ trợ cho các giả định của mình hay không. Nhận thấy những lỗi nhận thức
giúp bạn trau dồi khả năng tự nhận thức tốt hơn.
2. Lòng trắc ẩn (Compassion)  - Vượt qua những lời nói tiêu cực về bản thân bằng cách luyện tập
lòng trắc ẩn với bản thân. Thay vì sửa chữa những khiếm khuyết mà bạn nhìn thấy ở bản thân,
hãy nói chuyện với chính mình một cách tử tế, như cách bạn có thể nói chuyện với một người bạn
thân.
3. Hiệu chỉnh (Calibration) - Một khi bạn nhận thức rõ hơn về chất lượng suy nghĩ của mình và đã
trau dồi được quan điểm rộng hơn, thực tế hơn về một tình huống nhất định, hãy tự hỏi bản thân
bạn muốn đáp lại như thế nào. Ví dụ, có lẽ bạn muốn hành động với lòng trắc ẩn. Hoặc bạn chỉ
đơn giản nhận ra rằng bạn cần thêm thông tin.

Trau dồi tinh thần và nhận thức rõ ràng hơn bằng cách:

 Thói quen sắp xếp - Nếu bạn muốn áp dụng những thói quen lành mạnh hơn, hãy thử gộp những
thói quen mới đó với những thói quen bạn đã thực hiện thường xuyên, chẳng hạn như đánh răng.
 Lên lịch nhắc nhở - Cài đặt trên điện thoại để nhắc bạn kiểm tra bản thân ba lần một ngày, tạo
không gian để suy ngẫm về suy nghĩ của bạn.
 Hít thở - Hít vào và thở ra dài, sâu trước khi suy ngẫm.
 Viết ra suy nghĩ của bạn - Khi thực hiện “ba C”, hãy viết một hoặc hai câu về mỗi bước.
 Tìm hiểu về những sai lầm trong nhận thức - Mọi người mắc một số loại lỗi phổ biến. Ví dụ,
bạn có đang tham gia vào tư duy nhị phân? Bạn có đang đưa ra giả định về những gì người khác
đang nghĩ không?
 Gắn bó với lòng trắc ẩn - Tử tế với bản thân ban đầu có thể cảm thấy khó xử, nhưng nghiên cứu
xác nhận những lợi ích tích cực của nó: tăng mức độ phục hồi, động lực và cảm xúc tích cực,
cũng như giảm xu hướng bị choáng ngợp.

11
 Nhất quán - Nếu bạn thực hiện “ba C” thường xuyên, bạn có thể chuyển đổi mạnh mẽ các con
đường thần kinh của mình và tăng cường sức sống.

Ưu tiên thời gian giải trí.

Bà trùm truyền thông Oprah Winfrey có thể có một danh sách những việc phải làm không bao
giờ kết thúc, nhưng cô ấy chú trọng đến việc rút lui khỏi công việc và dành thời gian cho thiên
nhiên - đi dạo với những chú chó của mình và làm việc trong vườn rau của cô ấy. Khả năng tận
hưởng thời gian giải trí không căng thẳng là điều cần thiết đối với Oprah, vì nó cho phép cô ấy
giữ bình tĩnh và tập trung, do đó, giúp cô ấy xử lý những thách thức trong cuộc sống và công
việc theo cách của cô ấy.

Nếu bạn muốn bảo vệ mình khỏi kiệt sức và cải thiện kỹ năng lãnh đạo của mình, bạn cũng nên
tìm cách ưu tiên giải trí. Vượt qua quan niệm có hại rằng liên tục làm việc lâu hơn, nhanh hơn và
chăm chỉ hơn là chìa khóa thành công.

❝ We mistake busyness for productivity. We value volume of output over the value of
output. We no longer judge others by the quality of their responses – rather, we focus
on how fast they respond. ❞

Tạo thêm không gian cho các hoạt động giải trí xả stress bằng cách ưu tiên “ba S” trong cuộc
sống hàng ngày của bạn:

1. Im lặng (Silence) - Kiểm soát cách bạn sử dụng các thiết bị công nghệ của mình, giảm sự mệt
mỏi về tinh thần mà bạn có thể gặp phải do sự tấn công không cần thiết của thông tin và cảnh
báo. Bạn có thể làm điều này theo những cách nhỏ (chẳng hạn như không kiểm tra điện thoại khi
đứng xếp hàng) và những cách lớn hơn (chẳng hạn như tham gia một khóa tu thiền).
2. Nơi trú ẩn (Sanctuary) - Hầu hết người Mỹ dành 93% thời gian trong nhà. Điều này là không
may, vì thời gian bạn ở ngoài tự nhiên làm giảm căng thẳng - hormone cortisol và cải thiện tâm
trạng, khả năng sáng tạo, khả năng miễn dịch và sức sống của bạn. Lên lịch ít nhất 20 đến 30 phút
bên ngoài mỗi tuần và cố gắng để các thiết bị của bạn ở nhà.
3. Cô độc (Solitude) - Chọn dành thời gian ở một mình. Làm như vậy sẽ kích hoạt mạng chế độ
mặc định của não, cải thiện khả năng nhận thức của bạn bằng cách làm chậm quá trình nhập liệu
của giác quan. Tình trạng cô đơn có thể dẫn đến mức độ nhận thức bản thân, sáng tạo và tinh thần
minh mẫn hơn.

Tăng cường sức khỏe xã hội của bạn.

Sức khỏe xã hội - khi bạn cảm thấy mình thoải mái và có thể tiếp cận một cách an toàn sự hỗ trợ
từ cộng đồng của bạn - là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sức khỏe tốt. Khi bạn cảm
thấy bị xã hội loại trừ, bạn sẽ kích hoạt các vùng tương tự trong não phản ứng với cơn đau thể
xác - vùng trong và vỏ não trước. Nghiên cứu cho thấy những người lao động cảm thấy bị xã hội
tẩy chay sẽ ít hài lòng và tận tâm với công việc hơn, đồng thời gặp phải các triệu chứng suy yếu
sinh lý như đau đầu, căng cơ và đau lưng ở mức độ cao hơn. Ngược lại, những người lao động
cảm thấy có ý thức xã hội cao sẽ làm việc tốt hơn 56%, nghỉ ốm ít hơn 75% và có khả năng ở lại
công việc hiện tại của họ cao hơn 50%.

12
❝ Loneliness doesn’t target a specific personality group such as introverts or extroverts
— it can affect anyone. No one is immune to loneliness. ❞

Giảm nguy cơ kiệt sức và vượt qua cảm giác bị xã hội loại trừ bằng cách áp dụng “ba  B” hỗ trợ
an toàn:

1. Cảm thấy thoải mái (Belonging) - Tăng cường cảm giác thân thuộc của bạn bằng cách tích cực
làm việc để có lòng nhân ái hơn. Bộc lộ nó một cách có hiểu biết bằng cách hiểu được quan điểm
của người khác. Hãy thể hiện điều đó một cách tình cảm bằng cách đồng cảm với người khác và
thể hiện lòng trắc ẩn được thúc đẩy bằng cách củng cố sự thèm muốn hành động để giúp đỡ người
khác. Nghiên cứu cho thấy rằng nếu bạn thường xuyên luyện tập thiền yêu thương (loving
kindness meditation - LKM) - lặp đi lặp lại các cụm từ hoặc cảm nghĩ trong tâm trí thể hiện thiện
chí và sự quan tâm đối với người khác - bạn sẽ củng cố ý thức xã hội của mình.
2. Bề rộng (Breadth) - Tạo bản đồ trực quan về “vòng kết nối hỗ trợ” của bạn bằng cách vẽ bốn
vòng tròn đồng tâm: Đặt tên của những người mà bạn cảm thấy gần gũi nhất trong vòng tròn
trong cùng, những người luôn giúp đỡ bạn trong thời gian khó khăn trong vòng tròn thứ hai và
những người người mà bạn thường xuyên tham gia, nhưng không coi là bạn tâm giao, trong vòng
kết nối thứ ba. Những người quen biết đặt trong vòng tròn ngoài cùng của bạn. Lưu ý tới những
vòng kết nối mà dường như thiếu sự hỗ trợ, giúp đỡ và cố gắng giải quyết những khoảng trống đó
bằng cách mở rộng mạng lưới của bạn. Bạn có lẽ muốn tham gia các cộng đồng lấy sở thích làm
trung tâm mới hoặc thay đổi kiểu cách tương tác xã hội hàng ngày, chẳng hạn như chọn rời khỏi
khu phố của bạn để ăn trưa.
3. Ranh giới (Boundaries) – Suy nghĩ về các tiêu chuẩn cá nhân của bạn, những tiêu chuẩn này
giải thích được các ưu tiên của bạn. Chọn năm điều quan trọng nhất đối với bạn. Hãy cân nhắc
xem bạn cần làm gì để trau dồi thêm những giá trị này trong cuộc sống của mình. Hãy nghĩ về
những hành động có thể làm mất đi những tiêu chuẩn này. Sử dụng những thông tin này, hãy viết
ra “các quy tắc ranh giới” của bạn. Ví dụ, nếu bạn ưu tiên gia đình của mình, bạn có lẽ từ chối
nhận cuộc gọi lúc ở nhà trong những giờ nhất định. Cố gắng tôn trọng ranh giới của người khác,
giống như bạn mong đợi mọi người tôn trọng bạn.

Quản lý năng lượng của bạn một cách cẩn thận và sống một cuộc sống có mục đích.

Vượt qua lầm tưởng rằng bỏ ra nhiều nỗ lực hơn thì sẽ luôn tốt hơn và quản lý hiệu quả năng
lượng của bạn bằng cách nắm bắt “ba E”:

1. Nguyên tắc bền bỉ (Enduring principles) - Xác định một loạt các nguyên tắc có thể hướng dẫn
bạn trong giai đoạn cuộc sống hiện tại. Đầu tiên, liệt kê các tiêu chuẩn và kỹ năng bạn hiện xem
là phù hợp nhất với mục tiêu của mình. Tiếp theo, xác định ý nghĩa đằng sau những điều bạn
muốn theo đuổi. Kết hợp các yếu tố này để tạo ra một bản tuyên bố sứ mệnh để chỉ dẫn các hành
động của bạn. Sử dụng mẫu sau: “Vì tôi coi trọng X , tôi muốn sử dụng kỹ năng Y của mình để
hoàn thành Z ”. Cuối cùng, phát triển ba nguyên tắc, chẳng hạn như “rèn luyện lòng biết ơn” hoặc
“rèn luyện sự không dính mắc”, mà bạn có thể tận tâm khi làm việc để thể hiện bản tuyên bố sứ
mệnh của mình.
2. Mức tiêu tốn năng lượng (Energy expenditure) - Dành một tuần để đánh giá cách bạn sử dụng
năng lượng bằng cách theo dõi các hoạt động của bạn, những người mà bạn dành thời gian ở bên
và môi trường bạn đang điều hướng. Xác định cách mà những điều đó làm cho bạn cảm nhận
được. Hãy xếp hạng những cảm xúc này trên thang điểm từ một đến 10. Nếu bạn nhận ra một số
tình huống, hoạt động hoặc người nào đó khiến bạn cảm thấy kiệt sức, hãy lên lịch nhiều hơn các
hoạt động và cuộc gặp gỡ có thể giúp bạn tràn đầy năng lượng. Các mối quan hệ lành mạnh có xu

13
hướng phục hồi năng lượng của bạn và tạo ra những cảm giác tích cực như sự tin tưởng, tôn trọng
và hỗ trợ lẫn nhau.
3. Tính nhạy bén về cảm xúc (Emotional acuity) - Chống lại xu hướng phớt lờ cảm xúc của bạn
và chấp nhận cảm xúc tiêu cực. Hãy để bản thân trải nghiệm đầy đủ các cung bậc cảm xúc, điều
này sẽ giúp bạn cảm thấy đồng cảm hơn với người khác và trở thành người giải quyết vấn đề tốt
hơn. Tăng cường trí tuệ cảm xúc của bạn bằng cách học cách xác định tốt hơn những cảm xúc mà
bạn cảm thấy. Có lẽ hãy bắt đầu bằng cách học một từ mới để mô tả cảm xúc mỗi tuần. Coi cảm
xúc của bạn là thông tin có giá trị và xem xét những gì chúng có thể nói với bạn.

Lãnh đạo các nhóm lành mạnh bằng cách nắm bắt đến tổ chức, lòng nhân từ và cộng đồng.

Lãnh đạo các nhóm kiên cường bằng cách xây dựng văn hóa nơi làm việc ưu tiên nhu cầu của
con người và bằng cách tận dụng “ABC” của các Nhóm và Tổ chức Nhịp đập Ổn định:

1. A là agency (tổ chức) - Mang lại cho các thành viên trong nhóm cảm giác được tự chủ bằng cách
cho thấy được sự kỳ vọng của bạn (thẳng thắng và ngấm ngầm) đối với vai trò của mỗi cá nhân,
giữ cho khối lượng công việc và yêu cầu bạn đưa ra hợp lý và khả thi, đồng thời cung cấp cho
nhân viên cơ hội tham gia vào phát triển nghề nghiệp và cá nhân.
2. B là benevolence (lòng nhân từ) - Cam kết không làm gì tổn hại. Tham gia các buổi luyện tập
dựa trên sự cởi mở, tin tưởng, tôn trọng và bình đẳng tại nơi làm việc. Ghi nhận thành tích của
nhân viên và không dung thứ cho sự thiếu trung thực hoặc không công bằng.
3. C là community (cộng đồng) - Mọi người tìm thấy động lực trong công việc thông qua mong
muốn tạo ra các kết nối xã hội tích cực. Thực hiện các phương pháp cải thiện cảm giác thân
thuộc, hòa nhập xã hội và an toàn tâm lý của các thành viên trong nhóm.

❝ How can my organization improve our employee experience to uncover and


implement a fixed set of practices that bolster individual, team and organizational
resilience? ❞

Các nhà lãnh đạo đặt mục tiêu đặt con người lên hàng đầu phải cam kết thực hiện các phương
pháp giúp tăng khả năng phục hồi ở tất cả các cấp trong tổ chức của họ. Sử dụng tư duy thiết kế
để liên tục cải thiện trải nghiệm của mọi người trong nhóm của bạn. Xác định các lĩnh vực cần
cải thiện, phát triển các giải pháp để tăng cường mức độ phục hồi và triển khai các giải pháp của
bạn dưới dạng các sáng kiến chăm sóc sức khỏe được giám sát cẩn thận.

Thông tin về tác giả


Tiến sĩ Jacinta M. Jiménez là một sinh viên tốt nghiệp Đại học Stanford và PGSP-Stanford
PsyD Consortium, một huấn luyện viên lãnh đạo và nhà tâm lý học được hội đồng chứng nhận.

14

You might also like