Professional Documents
Culture Documents
Entropy được định nghĩa là thước đo định lượng của sự rối loạn hoặc ngẫu nhiên
trong một hệ thống. Khái niệm này xuất phát từ nhiệt động lực học, liên quan đến
việc truyền nhiệt năng trong một hệ thống. Giá trị của entropy phụ thuộc vào khối
lượng của một hệ thống. Entropy có thể có giá trị dương hoặc âm.
Ký hiệu: S
Entropy được coi là một thuộc tính mở rộng của vật chất được biểu thị bằng
năng lượng chia cho nhiệt độ.
Đơn vị: Cal/mol.K (đơn vị entropy, ký hiệu: đv.e) hay J/ mol.K.
Xét một hệ và môi trường xung quanh nó, hay là toàn bộ vũ trụ. Vũ trụ thì luôn
vận động về phía trạng thái vi mô xác suất cao hơn, tương ứng với sự lan truyền
năng lượng liên tục. Một cách phát biểu khác của quá trình này là:
Phát biểu này tương đương với phát biểu về Nguyên lý thứ hai của Nhiệt động
lực học: Entropy của một hệ cô lập (Q = 0) chỉ có hai khả năng, hoặc là tăng lên,
hoặc giữ nguyên.
Q TN Q BTN
dS = ¿
T T
Entropy là đại lượng liên quan đến sự truyền năng lượng bằng nhiệt trong một
quá trình thuận nghịch. Độ biến thiên Entropy của một quá trình thuận nghịch là:
Q TN
∆S =
T
δQTN
dS =
T
δQTN
→ ∆S =∫
T
Đặc điểm
Độ biến thiên của entropy chỉ phụ thuộc các điểm đầu và cuối của quá trình
mà không phụ thuộc vào dạng đường đi.
Độ biến thiên entropy đối với một quá trình không thuận nghịch có thể được
xác định bằng cách tính độ biến thiên entropy của quá trình thuật nghịch có
cùng điểm đầu và điểm cuối.
1.3.1 Entropy của hệ cô lập:
Trong hệ cô lập, vì không có sự trao đổi vật chất và năng lượng với môi trường,
quá trình xảy ra là quá trình đoạn nhiệt (δ Q = 0) nên: dS ≥ 0 hay ∆ S ≥ 0
Nếu quá trình là thuận nghịch:
dS = 0 hay S = const
Nếu quá trình là bất thuận nghịch:
dS > 0 hay S tăng
Quá trình bất thuận nghịch trong chừng mực nào đó đều là tự xảy ra và S tăng
đến cực đại.
→ Có thể dùng Entropy để xét chiều của quá trình trong hệ cô lập.
HỆ CÔ LẬP
dS > 0 Quá trình tự xảy ra
dS = 0 Quá trình đạt cân bằng
dS <0 Quá trình không tự xảy ra
Nếu hệ không cô lập, có thể cô lập hệ bằng cách ghép thêm môi trường vào hệ:
Q Hệ
∆ SCô lập =∆ S Hệ + ∆ S Môi tr ư ờng=∆ S Hệ −
T
→ Các quá trình tự xảy ra trong hệ cô lập luôn diễn ra theo chiều hướng làm tăng
Entropy
Đối với một quá trình hữu hạn, T không phải là hằng số trong suốt quá trình.
Nên độ biến thiên entropy của hệ khi đi từ một trạng thái đến một trạng thái khác có
cùng giá trị đối với mọi đường nối hai trạng thái này:
T2 T2
δQ dT
∆ S=∫ TN =∫ C
T1
T T
T 1
T2 T2
δQ dT
Quá trình đẳng áp: ∆ S=∫ TN =∫ C P
T
T 1T
T 1
T2 T2
δQ dT
Quá trình đẳng tích: ∆ S=∫ TN =∫ CV
T
T T
1
T 1
Độ biến thiên hữu hạn của entropy chỉ phụ thuộc vào các thuộc tính của các
trạng thái cân bằng đầu và cuối của hệ. Do đó, ta tùy ý chọn một đường thuận
nghịch cụ thể để đánh giá entropy thay vì phải chọn một đường thực tế, bởi vì các
trạng thái đầu và cuối là như nhau.
Theo nghĩa tổng quát hơn, entropy là thước đo xác suất và sự rối loạn phân tử
của một hệ vĩ mô. Trong một hệ thống có thể được mô tả bằng các biến, các biến đó
có thể giả định một số cấu hình nhất định. Nếu mỗi cấu hình có khả năng xảy ra như
nhau, thì entropy là logarit tự nhiên của số cấu hình, nhân với hằng số Boltzmann:
S = kB . ln . W
Entropy chỉ phụ thuộc vào trạng thái của hệ, nên sau một chu trình, hệ quay về
trạng thái đầu tiên nên độ biến thiên entropy đối với một chu trình bằng 0.
δQTN
∆𝑆 = ∮ =0
T
(Dấu tích phân chỉ ra rằng phép tích phân lấy trên một đường cong kín)
Với một sự giãn nở đẳng nhiệt, thuận nghịch trong đó năng lượng đi vào hệ từ
một nguồn có nhiệt độ T không đổi, tức sự thay đổi entropy (S) là sự thay đổi nhiệt
(Q) chia cho nhiệt độ tuyệt đối (T), ta có biểu thức:
δ Q TN Q TN
∆ S=∫ =
T T
Quá trình giãn nở của khí lý tưởng
QT V2 P2
∆ S= =nRln =nRln
T V1 P1
Quá trình chuyển pha:
δQ 1 QT
∆ S=∫ = ∫ δQ=
T T T
λ nc λ
∆ S nc= ∆ S hh= hh
T nc T hh
Xét một hệ gồm một nguồn nóng có nhiệt độ Th và một nguồn lạnh có nhiệt độn
Tc tiếp xúc nhiệt với nhau và cách nhiệt so với bên ngoài. Một quá trình truyền nhiệt
lượng Q từ nguồn nóng sang nguồn lạnh. Đây là quá trình không thuận nghịch vì
chiều truyền nhiệt ngược lại không xảy ra. Tóm lại, quá trình bao gồm 2 quá trình:
năng lượng rời khỏi nguồn nóng và năng lượng đi vào nguồn lạnh. Chúng ta sẽ tính
độ biến thiên entropy trong mỗi quá trình sau đó cộng lại sẽ được độ biến thiên
entropy tổng hợp.
Q
Nguồn lạnh nhận một năng lượng Q và entropy của nó biến đổi một lượng T .
c
−Q
Đồng thời, nguồn nóng mất một năng lượng Q và entropy biến đổi một lượng T .
h
Q Q
∆𝑆 = T − T
c h
Entropy là một thuộc tính liên quan đến lượng vật chất trong một cơ thể, nó chỉ
một vùng không gian và về cơ bản có thể được coi như một chất. Bằng cách này,
entropy có thể phân bố trên một vùng vật chất, tích lũy nghịch đảo hoặc trực tiếp.
Entropy cũng có thể được giải nén, giải nén hoặc chuyển sang một đối tượng
khác. Bằng cách này, chúng ta có thể liên kết nó với năng lượng của chính mình.
Entropy đóng một vai trò cơ bản trong tất cả các khía cạnh nhiệt và có thể được
coi là nguyên nhân của những hiệu ứng này. Khi một vật liệu có số lượng thấp, nó
được coi là lạnh. Nếu vật chất chứa càng nhiều lượng entropy có thể được coi là yêu
cầu nóng. Không có biện pháp này thì không có nhiệt độ hoặc nhiệt. Thông thường
nó có xu hướng lan rộng khắp một thể đồng nhất và tự động bị phá hủy ít nhiều một
cách nhanh chóng và đồng nhất trong toàn thể tích.
Entropy đã được tạo ra, nó không thể bị phá hủy. Tổng số lượng hiện có chỉ có
thể tăng lên và không bao giờ giảm
Bất kỳ quá trình nào tạo ra entropi đều không thể trả lại năng lượng này vì nó là
một hệ thống không thể đảo ngược. Điều này không có nghĩa là cơ thể có thể trở lại
trạng thái ban đầu, chỉ là lượng nhiệt này sẽ rời khỏi cơ thể bạn. Nếu không có nơi
để lắng đọng entropy, cơ thể không thể trở lại trạng thái ban đầu.
Entropy thường được gọi là mũi tên của thời gian bởi vì vật chất trong hệ thống
cô lập có xu hướng di chuyển từ để rối loạn. Định luật thứ hai của nhiệt động lực
học phát biểu rằng trong một hệ kín, entropy của hệ không đổi hoặc tăng lên. Nếu
coi vũ trụ là một hệ thống khép kín, thì entropy của nó không bao giờ có thể giảm.
Nói cách khác, vũ trụ không thể trở lại chính xác như trạng thái mà nó đã ở thời
điểm trước đó. Thời gian không thể lùi lại.
Năm 1912, Planck đã phát biểu tiên đề: Entropy của một chất rắn nguyên chất có
cấu tạo tinh thể hoàn chỉnh lý tưởng, ở không độ tuyệt đối (oK) bằng không
S0=lim
T →0
S T =0
Tiên đề này không thể được suy ra từ Nguyên lí thứ nhất hay Nguyên lí thứ hai
của nhiệt động lực học, nên có thể xem là nội dung chính của Nguyên lí thứ ba. Tuy
nhiên có thể giải thích nội dung của tiên đề trên dựa vào hệ thức Boltzmann như sau: Ở
00K các chất rắn nguyên chất, có cấu tạo tinh thể hoàn chỉnh sẽ có trạng thái trật tự nhất,
nghĩa là có thể xem rằng nó chỉ có một trạng thái vi mô ứng với trạng thái vĩ mô đang
xét, như vậy xác suất nhiệt động W = 1 và S = klnW = 0.
Ta xét quá trình đưa một chất rắn từ 00K, qua các giai đoạn biến đổi nhiệt độ và
chuyển pha để biến thành dạng khí ở nhiệt độ T0K:
00K R ắ →n R1 T ch uy ể n pha R ắ →n R 2 T n óngc h ả y L ỏ→ng T h óa h ơ i Khí T0K
→
S0 ∆ S1 ∆ S2 ∆ S3 ∆ S4 ∆ S 5 ∆ S 6 ∆ S 7 ST
7 7 T2
dT λ
→ S T =S 0+ ∑ ∆ Si=∑ ∆ S i=∑∫ C P
T ∑T
+
i=1 i =1 T1
Hình 1.5: Sự biến đổi Entropy của quá trình chuyển pha