Professional Documents
Culture Documents
Câu 1:
fH 7 ft 8 f H7 9
Hình 1
Polar RZ
Hình 2
Tín hiệu g(t) có dạng phổ là G(f) (kHz) như trên Hình 1. Tín hiệu này được truyền qua hệ thống thông
tin số như Hình 2. Giả thiết:
Tại đầu phát, khối lấy mẫu có tần số lầy mẫu fs với bộ dao động có độ chính xác f s 0,5kHz .
Mỗi mẫu tín hiệu sẽ được lượng tử hoá và truyền trong từ mã dài 4 bit, sử dụng phương pháp
mã hoá PCM tuyến tính. Quá trình này làm nảy sinh tạp âm, thể hiện bằng tỷ số SNqR. Cho
2
biết tỷ số peak 2 3.
Đường truyền dài 3 chặng sử dụng mã Polar RZ (Hình 2). Độ suy giảm tín hiệu sau mỗi chặng
là 10dB. Sau mỗi chặng, tín hiệu được cho qua một trạm lặp khôi phục (re-generative repeater)
(xem Hình 2). Giả thiết xác suất xuất hiện ký tự “0” và “1” trong dòng số liệu là như nhau.
Tại đầu vào mỗi trạm lặp cũng như đầu thu, công suất nhiễu đo được là như nhau và là
PN in 10W , công suất tín hiệu đầu vào tương ứng là PS in 100W .
1.1. Hãy tìm tần số lấy mẫu fs để G(f) không bị chồng phổ. (1 điểm)
1.2. Tính tốc độ truyền tín hiệu trên đường truyền. (1 điểm)
1.3. Tính tỷ số SNqR và SNqRdB. (1 điểm)
1.4. Tính xác suất bit lỗi Pe tại mỗi chặng và xác suất bit lỗi Pe tại cả 3 chặng sử dụng bảng tính.
(1 điểm)
Câu 2 (1 điểm)
Cho hệ thống thông tin số bao gồm bên phát, kênh truyền, bên thu. Giả thiết:
Công suất phát: PT=10mW
Kênh truyền có độ suy giảm 10dB
Đầu thu chịu nhiễu Gauss với công suất nhiễu: PN = 5W
Tính xác suất lỗi Pe trong các trường hợp truyền tín hiệu phát là 2 mức, sử dụng mã đường truyền NRZ
đơn cực (Unipolar NRZ)
Nêu mục đích của định lý lấy mẫu Nyquist và đáp ứng tần số Nyquist trong các hệ thống thông tin số
Câu 5 (1 điểm)
Tần số lẫy mẫu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phổ tín hiệu lấy mẫu tự nhiên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ĐỀ THI MÔN: THÔNG TIN SỐ
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG Ngày thi: 29.05.2018
Thời gian làm bài: 90 phút
Được phép sử dụng tài liệu. Nộp đề thi cùng với bài làm
Đề số: 2 Tổng số trang: 01 Không được phép sử dụng điện thoại
Câu 1:
Hình 1
Bipolar RZ
Hình 2
Tín hiệu g(t) có dạng phổ là G(f) (kHz) như trên Hình 1. Tín hiệu này được truyền qua hệ thống thông
tin số như Hình 2. Giả thiết:
Tại đầu phát, khối lấy mẫu có tần số lầy mẫu fs với bộ dao động có độ chính xác f s 0,5kHz .
Mỗi mẫu tín hiệu sẽ được lượng tử hoá và truyền trong từ mã dài 4 bit, sử dụng phương pháp
mã hoá PCM tuyến tính. Quá trình này làm nảy sinh tạp âm, thể hiện bằng tỷ số SNqR. Cho
2
biết tỷ số peak 2 4.
Đường truyền dài 3 chặng sử dụng mã Bipolar RZ (Hình 2). Độ suy giảm tín hiệu sau mỗi
chặng là 10dB. Sau mỗi chặng, tín hiệu được cho qua một trạm lặp khôi phục (re-generative
repeater) (xem Hình 2). Giả thiết xác suất xuất hiện ký tự “0” và “1” trong dòng số liệu là như
nhau.
Tại đầu vào mỗi trạm lặp cũng như đầu thu, công suất nhiễu đo được là như nhau và là
PN in 10W , công suất tín hiệu đầu vào tương ứng là PS in 50W .
1.1. Hãy tìm tần số lấy mẫu fs để G(f) không bị chồng phổ. (1 điểm)
1.2. Tính tốc độ truyền tín hiệu trên đường truyền. (1 điểm)
1.3. Tính tỷ số SNqR và SNqRdB. (1 điểm)
1.4. Tính xác suất bit lỗi Pe tại mỗi chặng và xác suất bit lỗi Pe tại cả 3 chặng sử dụng bảng tính.
(1 điểm)
Câu 2 (1 điểm)
Cho hệ thống thông tin số bao gồm bên phát, kênh truyền, bên thu. Giả thiết:
Công suất phát: PT=5mW
Kênh truyền có độ suy giảm 10dB
Đầu thu chịu nhiễu Gauss với công suất nhiễu: PN = 8W
Tính xác suất lỗi Pe trong các trường hợp truyền tín hiệu phát là 2 mức, sử dụng mã đường truyền RZ
lưỡng cực (Polar RZ)
Phân biệt phương pháp trải phổ nhảy tần và trải phổ trực tiếp
Câu 5 (1 điểm)
Bề rộng xung lấy mẫu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phổ tín hiệu lấy mẫu đỉnh phẳng