You are on page 1of 19

Câu 1: Phân tích cơ sở hình thành Tư tưởng HCM?

Yếu tố nào là quan trọng nhất,


vì sao?

* Được hình thành từ những cơ sở:

- Cơ sở khách quan:

+ Bối cảnh lịch sử xã hội VN cuối TK XIX đầu TK XX

+ Bối cảnh thời đại

+ Giá trị truyền thồng dân tộc: yêu nước, kiên cường, bất khuất; tinh thần tương thông
tương ái, lòng nhân nghĩa; trí thông minh, tài sáng tạo,…

+ Tinh hoa văn hóa nhân loại

+ Chủ nghĩa mac lenin

- Cơ sở chủ quan:

+ Khả năng tư duy và trí tuệ của bác hồ: 5 tuổi biết làm thơ

+ Phẩm chất đạo đức và năng lực thực tiễn của người

. Sống có hoài bão có lí tưởng

. Tư duy độc lập, sáng tạo, nhạy bén

. Tinh thần kiên cường bất khuất

. Trái tim nhân ái

*Nhân tố quan trọng nhất là: Chủ nghĩa mac lenin. Vì chủ nghĩa mac lenin là một hệ
thống mang tính tiên phong hướng dẫn các cuộc cm trong thời đại mới dành chiến thắng.
Khi tiếp cận cn mac lenin thì hcm đã nhận ra chân lí ấy, do đó người đã tin và làm theo cn
mac lenin. Từ đó quan niệm của hcm về CM đều dựa trên cơ sở mac lenin. Nhờ có nó mà
bác hồ tìm ra đường cứu nước và giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. 7/1920 bác đọc
luận cương chính trị …

Câu 2: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM

Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 5 giai đoạn:

- Từ 1890-1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng:

Bác tiếp thu truyền thống dân tộc hấp thụ vốn văn hóa Quốc học và Hán học, tiếp xúc với
văn hóa Phương Tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào, Bác nảy ý định đi tìm
đường cứu nước, sang phương Tây tìm hiểu xem thế giới làm gì rồi trở về giúp đồng bào
mình.

- Từ 1919 -1920:Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước giải phóng dân tộc:Năm 1911 Bác
sang Pháp sau đó sang Anh, Mỹ,năm 1913 người từ Mỹ quay lại Anh tham gia công đoàn
thủy thủ Anh.Năm 1917 người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra cách mạng tháng Mười
Nga, Pa-ri sôi động để tìm hiểu cách mạng tháng Mười. Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gia
nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến
hội nghị Véc-xay. Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn đề gia nhập Quốc Tế
III, ngày 30/12/1920 Hồ Chí Minh biểu quyết tán thành Đảng cộng sản Pháp, trở thành
người cộng sản. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ
Chí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa Mac-Lênin, từ chiến sĩ
chống thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam.

- Từ 1920 -1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách
mạng Việt Nam:
Vừa khoa học vừa thực tiễn. Hồ Chí Minh đã hoạt động thực tiễn và lý luận phong phú
trên địa bàn Pháp: tích cực hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội
Pháp, xuất bản tờ Le Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Leenin vào Việt Nam (1921-
1923). Năm 1923-1924, tại Liên Xô, dự đại hội Quốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế
cộng sản. Năm 1924, Bác về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng, mở
lớp huấn luyện cán bộ. Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất
bản tại Pari. Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Tháng 2/1930,
Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Người
trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”. Ngày
3/2/1930, Hồ Chí Minhh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản.

- Từ 1930-1945: Thời kỳ vượt qua khó khăn, thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu
cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản:Đây là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng
Hồ Chí Minh cả về phương diện lý luận và phương diện thực tiễn. Khẳng định quan điểm
của Hồ Chí Minh về con dường cách mạng Việt Nam là đúng đắn. Thời kỳ này Hồ Chí
Minh và Quốc tế cộng sản mâu thuẩn trong nhận thức về liên minh các lực lượng cách
mạng, Hồ Chí Minh đã giữ vững quan điểm cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng
“tả” của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách mạng Việt Nam thắng lợi. Điều này phản ánh
quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Từ 1945-1969: Thời kỳ tiếp tục và phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc:
Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến
hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân mà đỉnh
cao là chiến thắng Điện Biên Phủ: Tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và
xây dựng xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có phát triển mới:
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau.
- Tư tưởng chiến chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Xây dựng Đảng cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền…
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có quá trình trưởng
thành kiên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp
giữa trong nước và quốc tế về cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm
tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt
Namtrrong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tư
tưởng Hồ Chí Minh là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu thế kỷ XXI này.

Câu 3: Phân tích giá trị của tư tưởng HCM (ls dân tộc 2, quốc tế 3)

* Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc:

- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc VN: chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và định
hướng cho sự phát triển của dân tộc đẩm bảo cho sự thắng lợi của CM. vì tiền đồ vẻ vang
củ dân tộc VN

- Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của CM VN: lịch sử đã đi qua, trong
bối cảnh thời đại hôm nay, tư tưởng HCM giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề
lớn có liên quan đến bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo đảm quyền con
người. Đó là nền tảng vững chắc soi đường cho toàn Đảng, toàn dân đi tới thắng lợi

* Tư tưởng HCM đối với sự phát triển của thế giới

- Phản ánh khát vọng của thời đại: đó là CNXH và xây dựng CNXH, xây dựng nền hòa
bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc, xây dựng 1 thế giới đại đồng

- Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:

+ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, thức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong
các nước thuộc địa lạc hậu

+ Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức để chiến thắng phải thực
hiện “ đại đàn kết “, “ đại hòa hợp “

- Cổ vũ các dân tộc dấu tranh vì những mục tiêu cao cả:

+ Hồ Chí Minh đã làm sống lại những giá trị tinh thần của dân tộc Việt Nam. Sự nghiệp
cứu nước của Người đã xóa bỏ tất cả những tủi nhục của gần một thế kỷ nô lệ đè nặng
trên đầu dân tộc ta.
+ Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, dưới ngọn cờ bách chiến bách thắng Hồ Chí Minh.
Đảng đã lãnh đạonhân dân ta xóa bỏ được mọi hình thức áp bức, bóc lột và xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước. Sự nghiệp cách mạng vĩ đại và đạo đức phẩm chất cao
quý đã thống nhất làm một ở Hồ Chí Minh.
+ Trong lòng nhân dân thế giới. Chủ tịch Hồ Chi Minh là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những gì thuộc về lương tri và phẩm
giá làm người.
Có các câu nói như: cuộc chiến đấu của Người sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các dân tộc
đang đấu tranh, cho thanh niên và cho các nhà lãnh đạo trên toàn thế giới” (Bumêđiên,
nguyên Chủ tịch Hội đồng Cách mạng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa dân
chủ và nhân dân Angiêri); “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả
chiến sỹ đấu tranh cho tự do” (trích điện văn của Chủ tịch Ban lãnh đạo phong trào nhân
dân giải phóng Ăng gô la  Agôxtinhônêtô); “Tên tuổi của Đồng chí Hồ Chí Minh sẽ mãi
mãi gắn bó với những hành động cao cả nhất và những ước mơ cao quý nhất của nhân
loại” (trích điện văn của Ủy ban toàn quốc Đảng Cộng sản Mỹ).

Câu 4: Phân tích nội dung độc lập theo tư tưởng HCM

- Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất, là quyền tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm
phạm: Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Người đã từng
khẳng định: Cái mà tôi cần nhất trên đời này là: đồng bào tôi được tự do, Tổ Quốc tôi
được độc lập.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia: Trong các
thư và điê ̣n văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nước vào thời gian sau CMTT,
Hồ Chí Minh đã tuyên bố: “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền
thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ Quốc và độc lập cho đất nước”1.

- Độc lập dân tộc là độc lập tất cả trên các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao:
Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Người khẳng định:
Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt
Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.
- Độc lập dân tộc phải gắn với cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân:
+ Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc, cơm no, áo ấm của nhân dân.
+ Suốt đời Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho nước ta được hoàn
độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”
+ Người nói: “Chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập
khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. => Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách
1
mạng của Hồ Chí Minh.
* Sự phát triển của tư tưởng độc lập dân tộc trong tư tưởng HCM

- 1919: thể hiện trong Bản Yêu sách 8 điểm


+ Trong hành trình tìm đường cứu nước, ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt
những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi đến hội nghị Véc-xây Bản yêu sáchcủa
nhân dân An-Nam đòi quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.
+ Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối
với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.
+ Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí,
hội họp, tự do cư trú...
Bản yêu sách không được chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học: Muốn bình đẳng
thực sự phải đấu tranh giành độc lập dân tộc - làm cách mạng, muốn giải phóng dân tộc
chỉ có thể trông cậy vào chính mình, vào lực lượng của bản thân mình.
- 1930: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nô ̣i dung cốt lõi trong Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng năm 1930 là: đô ̣c lâ ̣p, tự do cho dân tô ̣c.

- 1945: Tuyên ngôn độc lập. Trong “Tuyên ngôn độc lập của nước Viê ̣t Nam Dân chủ
Cô ̣ng hòa”, Người long trọng tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới “Nước Việt
Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
quyền tự do độc lập ấy”2. v.v.

- 1966: Không có gì quý hơn độc lập, tự do: “Không có gì quý hơn độc lập tự do” không
chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do
chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự
do của cả dân tộc Việt Nam, đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức
trên thế giới.

Câu 5: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của ĐCSVN?

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
của Nhân dân Việt Nam. Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có Cương lĩnh chính trị xác định
đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô
sản, chính là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời đã nắm được ngọn cờ lãnh đạo
phong trào cách mạng Việt Nam, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho

2
đất nước Việt Nam suốt 90 năm qua. Công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong
quá trình chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là:

- Một là, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam - Con
đường Cách mạng Vô sản. Những chuyến đi, những cuộc khảo nghiệm, dấu chân Người
từng in trên 3 đại dương, 4 châu lục và khoảng 30 quốc gia trong 10 năm (1911 - 1920).
Quá trình thâm nhập thực tiễn rộng lớn đó đã giúp người thanh niên yêu nước nhận thức
rõ hơn, khái quát hơn những vấn đề mang tính chất bước ngoặt quan trọng, đó là nhận ra
diện mạo, bản chất của chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân: ở đâu bọn đế quốc, thực
dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề và
“dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và
giống người bị bóc lột”. Có thể khẳng định, chính chủ nghĩa yêu nước đã đưa Nguyễn Ái
Quốc tìm đến lý tưởng cao quý của chủ nghĩa Mác - Lênin, với khát vọng mang lại hòa
bình cho dân tộc, Người đưa ra những thông điệp mang giá trị vĩnh hằng, đó là những
thông điệp về hòa bình, độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ, đó chính là: độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội - con đường Người lựa chọn suốt 100 năm qua, nay vẫn là
sợi chỉ đỏ, là kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng Việt Nam.

- Hai là, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị về tư tưởng, chính
trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng. Khi xác định con đường cách mạng Việt Nam là con
đường cách mạng vô sản theo cách mạng Tháng Mười Nga, theo Quốc tế Cộng sản thì
Nguyễn Ái Quốc bằng hoạt động thực tiễn tích cực của mình ở nước ngoài đã tiến hành
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt Nam, quá trình truyền bá đi từ thức tỉnh đến giác
ngộ, từ lựa chọn con đường đến hành động cách mạng theo con đường cách mạng vô sản.

+Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã dùng ngòi bút của mình tích cực tố cáo, lên án bản
chất bóc lột của chủ nghĩa thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức
tỉnh nhân dân bị áp bức đấu tranh giải phóng. Người đã góp phần quan trọng vào việc tố
cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân Pháp ở các thuộc địa. Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa
thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Đồng thời tiến hành tuyên truyền tư
tưởng Mác - Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân
lao động Pháp với các nước thuộc địa và phục thuộc.
+Về chính trị: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã hình thành một hệ thống luận điểm chính
trị: Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức;
xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới; xác
định lực lượng cách mạng; xác định vai trò lãnh đạo của Đảng; cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân. Những luận điểm ấy sau này phát triển thành những nội dung
cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
+Về tổ chức: Sau khi từ Liên Xô về Quảng Châu, Người lựa chọn một số thanh niên tích
cực trong tổ chức Tâm tâm xã lập ra nhóm Cộng sản đoàn (02/1925).  Trên cơ sở nhóm
Cộng sản đoàn Người sáng lập nên Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6/1925) tại
Quảng Châu - Trung Quốc, sau đó Người liên kết với những cộng sản ở thuộc địa đang
hoạt động cách mạng ở Pháp lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (7/1925).
Các tổ chức là nơi để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước và cũng là sự chuẩn bị
quan trọng về tổ chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.
Nhờ đó, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển biến của phong trào công nhân, phong trào yêu
nước Việt Nam những năm 1928 - 1929 theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Có thể
nói, trong những năm tháng đầy cam go, hiểm nguy, thử thách, với khát vọng cháy bỏng
giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã hoạt động khẩn trương, tích cực và đầy
sáng tạo chuẩn bị những tiền đề tư tưởng, chính trị, tổ chức để dẫn đến sự ra đời các tổ
chức cộng sản ở Việt Nam phù hợp với xu thế tiến bộ của lịch sử.

- Ba là, Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng. Trước nhu cầu cấp bách
của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản,
Nguyễn Ái Quốc đến Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức
cộng sản để lập một chính đảng duy nhất của Việt Nam, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam.

- Bốn là, Người đã soạn thảo và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Cương lĩnh đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam với nhiều nội dung
rất quan trọng: mục tiêu của cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lực lượng cách mạng,
phương pháp tiến hành cách mạng, quan hệ quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Những nội
dung ấy dẫu rằng “vắn tắt” nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài
cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ
đại. Cương lĩnh chính trị đầu tiên là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng
đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính
nhân văn sâu sắc. Và là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng ta trong mọi thời kì
cách mạng và đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay

Câu 6: Đảng cộng sản việt nam ra đời thời điểm nào? Trải qua những tên gọi nào?
Kể tên những tổng bí thư mà bạn biết?

-Ngày 3-2-1930 tại hương cản (Hồng Công), Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đó là kết
quả của sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức; của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự ra đời
của Đảng đáp ứng nhu cầu lịch sử của đất nước ta; phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại.

Trải qua những tên gọi nào: Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã có ba tổ chức
cộng sản được tuyên bố thành lập: Ở Bắc Kỳ có Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929).Ở
Nam Kỳ có An Nam Cộng sản Đảng (7-1929). Ở Trung Kỳ có Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn (9-1929).

Kể tên Tổng Bí Thư mà em biết:

Trần Phú, Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Trường Trinh, Lê Duẩn,
Nguyễn Văn Linh, Đỗ Mười, Lê Khả Phiêu, Nông Đức Mạnh, Nguyễn Phú Trọng.

Câu 7: Nguyên lý ra đời của ĐCSVN khác với sự ra đời của ĐCSTG ở điểm nào? Vì
sao có sự khác biệt đó?

* Quy luật chung về sự ra đời của ĐCS:

- Chủ nghĩa Mác-Lenin

- Phong trào công nhân

* Quy luật chung về sự ra đời của ĐCSVN:

- Phong trào yêu nước VN

- Chủ nghĩa Mác – Lênin

- Phong trào công nhân VN

=> ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước

- Từ đó cho ta thấy ĐCSVN khác ở ĐCSTG chính là phong trào yêu nước.

- Vì: việc thêm sự yêu nước trong ĐCSVN là 1 sáng tạo tuyệt với của ĐCSVN, bỏi vì lúc
này ở nước ta cn mac lenin chưa được truyền bá sâu rộng, phong trào công nhân nước ta
bây giờ còn ít về số lượng, trình độ giác ngộ còn chưa cao… trong khi đó phong trào yêu
nước của nhân dân ta đã có từ ngày xưa và diễn ra vô cùng mạnh mẽ

Câu 8: Hãy phân tích các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới ở VN theo tư tưởng
HCM?

Một là, nguyên tắc tập trung dân chủ.

– Đây là nguyên tác cơ bản nhất để xây dựng Đảng cộng sản, không biến Đảng
thành một câu lạc bộ, Hồ Chí Minh gọi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của
Đảng.

– Dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong
một nguyên tắc, dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung; tập trung trên
cơ sở dân chủ, thep nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng
cấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Từ đó
làm cho “Đảng ta tuy nhiều người nhưng khi tiền đánh thì chỉ như một người”.

– Về dân chủ, Người viết: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do.
Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp
phần tìm ra chân lý. Đó cũng là một quyền lợi và cũng là một nghĩa vụ của một
người.

Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc ấy, quyền tự do tư tưởng
hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý.”

– Người đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ nội bộ, vì có
dân chủ trong Đảng mới có thể nói đến dân chủ trong xã hội, mới định hướng cho
việc xây dựng một chế độ dân chủ triệu lần dân chủ hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.

Hai là, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

– Theo Hồ Chí Minh, đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Nhiều người thì nhiều
kiến thức, người thấy mặt này, người thấy mặt kia, do dó hiểu được mọi mặt, mọi
vấn đề. Việc gì đã được tập thể bàn bạc kỹ lưỡng, kế hoạch đã được định rõ thì cần
giao cho một người phụ trách, như thế công việc mới chạy, như thế mới tránh được
thói dựa dẫm, người này ỷ vào người kia, ỷ lại vào tập thể. Không xác định rõ cá
nhân phụ trách, thì giống như “nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”.

– Người kết luận: “Lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán,
chủ quan. Kết quả là hỏng việc.

Phụ trách không do cá nhân, thì sẽ đi đến cái tệ bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ. Kết
quả cũng là hỏng việc.

Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi đôi với nhau” .

– Về vấn đề tập trung dân chủ, Người giải thích:

“Tập thể lãnh đạo là dân chủ


Cá nhân phụ trách là tập trung
Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức là dân chủ tập trung”

Ba là, nguyên tắc tự phê bình và phê bình:

– Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển của
Đảng. Người nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ trong Đảng, ắt phải thống nhất
tư tưởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”.
– Người xem tự phê bình và phê bình là vũ khí để rèn luyện đảng viên, nhằm làm
cho mỗi người tốt hơn, tiến bộ hơn và tăng cường đoàn kết nội bộ hơn.

– Tự phê bình và phê bình là vũ khí để nâng cao trình độ của Đảng, để Đảng làm
tròn sứ mệnh lãnh đạo cách mạng, làm tròn trách nhiệm trước giai cấp và dân tộc.
Người nói: “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một
Đảng có gan từa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó… là một Đảng
tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính” 4.

– Tự phê bình và phê bình không những là một vấn đề của khoa học cách mạng, mà
còn là của nghệ thuật. Người lưu ý cán bộ, đảng viên và các cấp bộ Đảng từ trên
xuống dưới phải “luôn luôn dùng và khéo dùng cách phê bình và tự phê bình”. Muốn
thực hiện tốt nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi người phải trung thực, chân thành với bản
thân mình cũng như với người khác, “phải có tình đồng chí thường yêu lẫn nhau”.

Bốn là, nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác.

– Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong
Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn của Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh
thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên.”

– Theo Hồ Chí Minh nghiêm minh là thuộc về tổ chức Đảng, tự giác là thuộc về mỗi
cá nhân cá bộ, đảng viên đối với Đảng. Hồ Chí Minh nói: “Kỷ luật này lá do lòng tự
giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”1

– Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của
Đảng và tuân thủ các nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên
tắc xây dựng Đảng.

Mỗi đảng viên dù ở cương vị nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng phải nghiêm túc
kỷ luật của các đoàn thể và pháp luật của Nhà nước, tuyệt đối không ai được cho
phép mình coi thường, thậm chí đứng trên tất cả. Về vấn đề này, Hồ Chí Minh đã
nhấn mạnh: “Mỗi đảng viên cần phải làm kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những
kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ quan chính
quyền cách mạng”

Năm là, nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng.

– Hồ Chí Minh khẳng định, đoàn kết thống nhất của Đảng là một nguyên tắc quan
trọng của Đảng kiểu mới của Lênin. Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng
để làm nòng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong nhân dân, xây
dựng nên khối đoàn kết vững chắc, đảm bảo cho việc giành được những thắng lợi
ngày càng to lớn hơn.

– Hồ Chí Minh coi giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong Đảng là nhiệm vụ của toàn
Đảng. Trong di chúc, Người viết: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của
Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự
đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình” 3

– Cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng chính là đường lối, quan
điểm của Đảng và Điều lệ Đảng. Nếu xa rời cơ sở này sẽ xuất hiện những nguy cơ
phá hoại đoàn kết thống nhất từ bên trong.

– Củng cố và tăng cường sự đoàn kết thống nhất đối với cán bộ lãnh đạo có ảnh
hưởng đến sự đoàn kết thống nhất của nhiều cán bộ, đảng viên, đến toàn Đảng. Về
vấn đề này, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Ngày nay, sự đoàn kết trong Đảng là quan
trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn kết chặt chẽ giữa các cán bộ lãnh đạo”.

– Để xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, Người yêu cầu: phải thực hiện
và mở rộng dân chủ nội bộ; phải thường xuyên thực hiện phê bình và tự phê bình;
phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân với bao
nhiêu thứ tệ nạn từ chủ nghĩa cá nhân mà ra – tham ô, lãng phí, quan liêu, bè cánh,
cơ hội, dối trá, chạy theo chức quyền, danh lợi.

Câu 9: Phân tích những quan điểm cơ bản của tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân
tộc?

1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng

Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược
đối với cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng dân tộc, nhằm hình
thành sức mạnh to lớn của cả dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc và kẻ thù
giai cấp.

Đối với những đối tượng khác nhau và những thời kỳ lịch sử khác nhau, chiến lược đại
đoàn kết dân tộc được khái quát thành những luận điểm có tính chân lý như sau:

“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”

“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”

“Đoàn kết là then chốt của thành công”

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công”

2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng.

Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng hay của Đảng Cộng sản là đại đoàn kết dân tộc để xây
dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà. Bởi vì, Cách mạng là sự nghiệp
của của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Muốn đoàn kết được lực lượng
toàn dân, theo Hồ Chí Minh, cần phải tuyên truyền huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu
được mục đích, chính sách, đường lối ấy. Người nói: “Một là đoàn kết. Hai là xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Ba là thống nhất nước nhà”.

3. Đại đoàn kết toàn dân tộc là cơ sở hình thành khối đại đoàn kết toàn dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc .Theo
Người, các khái niệm đồng nghĩa thường được dùng là dân, nhân dân, đồng bào ,quốc dân
…ở đây khái niệm dân được dùng với tư cách là khái niệm chung cho tất cả. Khái niệm
dân được hiểu là tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là từng người dân Việt
Nam cụ thể và dùng để chỉ mọi con dân đất Việt, con Rồng cháu Tiên, không phân biệt
giàu nghèo, già trẻ, tín ngưỡng, tôn giáo… Như vậy, có thể hiểu chủ thể của đại đoàn kết
dân tộc là Dân.

4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của
Đảng

Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần chúng nhân dân khi chưa được giác ngộ về tổ chức
và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng thì chỉ là số đông chưa có sức mạnh. Muốn có
sức mạnh quần chúng phải được tổ chức, gioác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởng và hoạt
động theo đường lối chính trị đúng đắn. Vì thế, việc quy tụ quần chúng nhân dân vào
những tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng là sự quan tâm
ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta.

Câu 10: Thế nào là nhà nước của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng HCM?

Phân tích dựa trên các khía cạnh sau:

* Của dân:

- Dân là chủ, dân làm chủ

+ “Dân chủ là như thế nào?”: “Là dân làm chủ”. “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước
nhà lo do dân làm chủ”. Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân làm chủ”, “địa vị
cao nhất là dân, ví dân là chủ”

+ Nhân dân có quyền làm chủ về chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội

- Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân: Điều 1: Tất
cả quyền bính trong nước đều là của toàn thể nhân dân VN, không phân biệt nòi giống,
gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo,...
- Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước

- Dân là chủ thể quyền lực, cán bộ là người được ủy quyền, “ đầy tớ”, “công bộc” của
nhân dân

* Do dân:

- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, do dân làm chủ

+ Nhân dân tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương, “Chính
quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra”

+ Nhân dân có quyền “bầu cử” và “bãi miễn”. “Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có
quyền đuổi Chính phủ”

- Nhân dân tham gia quản lý nhà nước

+ Nhân dân tham gia xây dựng Nhà nước

+ Nhân dân góp ý phê bình Chính phủ; thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước

- Nhân dân có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước

* Vì dân:

- Nhà nước phục vụ nhân dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân

+ Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước đều phải xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích
chính đáng của nhân dân

+ “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân, ta phải hết sức
tránh”

- Nhà nước chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân

+ Phải “làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc, làm cho dân có chỗ ở, làm cho dân được
học hành”

+ Phải hướng dẫn nhân dân xây dựng đời sống mới, biết kết hợp và điều chỉnh lợi ích
chính đáng của nhân dân

- Nhà nước phải trong sạch, vững mạnh

+ Bộ máy Nhà nước phải trong sạch, không đặc quyền, đặc lợi

+ Chống mọi tiêu cực trong bộ máy Nhà nước: tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
vô cảm, thiếu tinh thần trách nhiệm trước nhân dân
Câu 12: Phân tích các nguyên tắc xây dựng đạo đức theo quan điểm của Bác Hồ?
Nguyên tắc nào là quan trọng nhất, vì sao?

- Có 3 ng tắc:

+ Nói phải đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức, tránh nói nhiều làm ít, nói như mèo
mửa:

> Nói đi đôi với làm, trước hết là sự nêu gương tốt Sự tiêu gương của thế hệ đi trước với
thế hệ đi sau, lãnh đạo với nhân viên... Đảng viên phải nêu gương trước quần chúng.
Người nói: ‘Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta
được họ yêu mến.
> Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân,
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”.

+ Xây đi đôi chống

> Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết
phải chống những biểu hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những yêu cầu
của đạo đức mới. Xây đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.

> Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng
rộng rãi biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. Người đã phát động cuộc thi đua “3 xây. 3
chống”, viết sách “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục về đạo đức lối sống.

+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng phải qua đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành. Người viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời
sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng
như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Người dạy: “Một dân tộc,
một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định
hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong
sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.

- Nguyên tắc quan trọng nhất là: phải tu dưỡng đạo đước suốt đời

- Vì Bác khẳng định, đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cùng
có thiện, có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa
dối, huyễn hoặc, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu.
cái ác để khắc phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực
tiễn, trong mọi mối quan hệ của mình, trong như trong sinh hoạt cộng đồng. Không thể là
chiến sĩ thi đua ở nơi công tác khi về nhà lại mắng vợ chửi đời, đánh con. Những người
như thế không phải là người có đạo đức cách mạng.
Câu 11: Phân tích các chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng của Bác Hồ? Chuẩn mực
nào quan trọng nhất, vì sao?

* 4 chuẩn mực:

- Trung với nước, hiếu với dân: Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh
vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó
khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Bác vừa kêu gọi hành động vừa
định hướng chính trịđạo đức cho mỗi người Việt Nam.

Nội dung chủ yếu của trung với nước là:


 Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết
 Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng.
 Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nội dung của hiếu với dân là:
 Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân.
 Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực hiện tốt
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
 Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Mọi đường lối, chính sách đều phục vụ lợi ích của nhân dân

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:

+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.

+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của
đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “Không xa xỉ, không hoang
phí, không bừa bãi”, nhưng không phải là bủn xỉn. Kiệm trong tư tưởng của Người còn
đồng nghĩa với năng suất lao động cao.

+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng
xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền
của, danh tiếng, sung sướng.

+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn đối với mình, với người, với việc.

+ Chí công vô tư là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng,
vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng.

- Yêu thương con người:


+ Tình thương bao la dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức,
bóc lột không chỉ ở Việt Nam mà còn trên khắp thế giới.

+ Là nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác; phải có tình nhân ái với cả những
ai có sai lầm, đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con
người.

- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung:  là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô
sản đều là anh em. Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao
động các nước. Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người
tiến bộ trên thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết là nhằm vào mục
tiêu lớn của thời đại hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

* Chuẩn mực quan trọng nhất là yêu thương con nguời

* Vì Với Hồ Chí Minh, tình yêu thương con người là không biên giới. Trước hết, Người
lo cho dân tộc của Người và sau đó, Người lo cho tất cả những kiếp người trên hành tinh
còn bị đoạ đầy, đau khổ, bởi vì: "Họ là thân thích ruột già, công nông thế giới đều là anh
em". Tư tưởng yêu thương con người được Hồ Chí Minh nêu lên và vận động mọi người
cùng thực hiện suốt cả cuộc đời. Cho tới trước lúc đi xa, trong lời Di chúc, khi để lại:
"muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh
niên và nhi đồng", và "gửi lời chào thân ái đến các đồng chí, các bầu bạn và các cháu
thanh niên, nhi đồng quốc tế". Người vẫn ân cần nhắc nhở toàn Đảng phải tiếp tục chăm
lo cho con người. Trước hết là những người đã hy sinh một phần xương máu cho công
cuộc kháng chiến, là cha mẹ vợ con thương binh, liệt sĩ, là bà con nông dân, là thanh niên,
phụ nữ... lo cho hiện tại, lo đào tạo cho tương lai; Ngay cả "với những nạn nhân của chế
độ cũ như: trộm cắp, gái điếm, cờ bạc, buôn lậu... thì nhà nước phải vừa giáo dục, vừa
dùng pháp luật để cải tạo họ, giúp họ trở nên những người lao động lương thiện".

Câu 12: Phân tích các nguyên tắc xây dựng đạo đức theo tiêu chuẩn Bác Hồ?Nguyên
tắc nào quan trọng nhất?Vì sao?

Một là, nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức.

Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc làm.

Nói đi đôi với làm, trước hết là sự nêu gương tốt Sự tiêu gương của thế hệ đi trước với thế
hệ đi sau, lãnh đạo với nhân viên... Đảng viên phải nêu gương trước quần chúng. Người
nói: ‘Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ
yêu mến.

Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân,
mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”.
Hai là, xây đi đôi với chống.

Cùng với việc xây dựng đạo đức mới, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, nhất thiết phải
chống những biểu hiện đạo đức sai trái, xấu xa, không phù hợp với những yêu cầu của
đạo đức mới. Xây đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích xây.

Xây dựng đạo đức mới trước hết phải đẩy mạnh việc giáo dục, từ trong gia đình đến nhà
trường, tập thể và toàn xã hội. Những phẩm chất chung nhất phải được cụ thể hóa sát hợp
với từng tầng lớp, đối tượng. Trong các bài viết của mình, Hồ Chí Minh đã nêu rất cụ thể
các phẩm chất đạo đức cơ bản đổi với từng giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi và nhóm xã hội.

Trong giáo dục, vấn đề quan trọng là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh trong mỗi
người, để mỗi người nhận thức được và tự giác thực hiện. Trong đấu tranh chống lại cái
tiêu cực, lạc hậu phải phát hiện sớm phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn.

Để xây và chống cần phát huy vai trò của dư luận xã hội, tạo ra phong trào quần chúng
rộng rãi biểu dương cái tốt, phê phán cái xấu. Người đã phát động cuộc thi đua “3 xây. 3
chống”, viết sách “người tốt, việc tốt” để tuyên truyền, giáo dục về đạo đức lối sống.

Ba là, phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.

Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh, rèn luyện bền bỉ mới thành.
Người viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn
luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”[1]. Người dạy: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người,
ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn
được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ
nghĩa cá nhân”[2].

Trong rèn luyện đạo đức, Hồ Chí Minh coi tự rèn luyện có vai trò rất quan trọng. Người
khẳng định, đã là người thì ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, chỗ xấu, chỗ tốt, ai cùng có thiện,
có ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng vào con người mình, không tự lừa dối,
huyễn hoặc, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu. cái ác
để khắc phục. Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong
mọi mối quan hệ của mình, trong như trong sinh hoạt cộng đồng. Không thể là chiến sĩ thi
đua ở nơi công tác khi về nhà lại mắng vợ chửi đời, đánh con. Những người như thế
không phải là người có đạo đức cách mạng.

Câu 13: Hiểu như thế nào về câu nói:


“ Dĩ bất biến, ứng vạn biến”

-> Lấy cái không thay đổi ứng phó với cái thay đổi nhiều. Mà cái không thay đổi là độc
lập, tự do, hạnh phúc. Và cái thay đổi là chủ trương, chính sách => thay đổi nhiều nhưng
ko thay đổi được tự do hạnh phúc

“ Miền Nam luôn trong trái tim tôi”

-> Đa nghĩa:

- Miền Nam là nới có 14 triệu đồng bào đang nằm trong vòng tay kẻ thù

- Miền Nam là nơi có TP Huế, quê hương t2 của người, nơi 10 tuổi đpầu bác đã mồ côi
mẹ và mất em

- Miền Nam là nơi có Dục Thanh ( Phan Thiết) nơi có 1 năm bác làm nghề dạy học
( 1909-1910)

-Miền Nam là nơi có Cao Lãnh ( Đồng Tháp), nơi bố Bác Hồ yên nghỉ

-Miền Nam nơi có bến cảng nhà rồng, 21 tuổi người đã ra đi tìm đường cứu nước, giải
phóng quê hương

- Miền Nam là nơi có Lê Thị Huệ, người con gái mà Bác thương yêu, mối tính đầu tiên và
duy nhất của người, dù không đến được với nhau nhưng trái tim luôn hướng về nhau

Câu 14: Trong đời sống hàng ngày anh / chị đã học tập làm theo tấm gương bác hồ
hay chưa. Cho ví dụ minh họa.

Tôn trọng chân lý, yêu cái đúng, ghét cái sai, tôn trọng sự thật, lẽ phải.

Sống ngay thẳng, thật thà, dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm.

Phải tự giác phấn đấu, rèn luyện đạo đức, tự phê bình, phê bình, cầu thị, sửa chữa khuyết
điểm, khắc phục những mặt hạn chế, tiêu cực, phát huy ưu điểm và mặt tích cực.

Có lối sống lành mạnh, không vướng vào tệ nạn xã hội, không nói dối thầy cô, cha mẹ.

Không gian lận trong thi cử, làm tròn trách nhiệm của người con ngoan, trò giỏi.

Tích cực vận dụng kiến thức học được từ nhà trường áp dụng vào cuộc sống hằng ngày,
vào công việc
@@@Vì sao năm 11 bác ra đi tìm đường cứu nước

Sao bác hút thuốc nhiều

Đôi nét về ny bh

…-… bác ở đâu

Những ng khuyên bác hồ lập gia đình

Lời dạy của Bác với CAND là gì?

Thứ nhất đối, với mình phải cần kiệm, liêm chính

Thứ hai, đối với dồng sự thì phải thân ái giúp đỡ

Thứ ba, đối với chính phủ thì phải tuyệt đối trung thành

Thứ tư, đối với nhân dân thì phải kính trọng lễ phép

Thứ năm, đối với công việc thì phải tận tụy

Cuối cùng, đối với địch thì phải cương quyết và khôn khéo

You might also like