You are on page 1of 14

Đặc tính chung của modul rơle loại D

Nội dung
Bản vẽ mặt trước
Nút bấm điều khiển
Hiển thị
Hiển thị menu chính
Hiển thị menu phụ
Nhóm chuyển mạch SGF, SGB, SGR
Đặt chế độ
Đặt kiểu
Ví dụ 1: đặt giá trị tác động của rơle
Ví dụ 2: đặt chế độ của nhóm chuyển mạch rơle
Ghi thông tin
Thử chức năng cắt bảo vệ
Ví dụ 3: kích hoạt cưỡng bức đầu ra
Chỉ thị thao tác
Mã sự cố

1
Nút bấm điều khiển
Mặt trước của modul rơle có 2 nút bấm. Nút RESET/STEP dùng để đặt lại đèn chỉ thị thao tác
và để dịch lên hay lùi lại ở menu chính hay phụ. Nút chương trình (PROGRAM) dùng để di
chuyển từ vị trí bình thường tới menu phụ thích hợp để nạp kiểu đặt của các tham số thông
thường và cùng với nút bấm STEP để ghi nhớ giá trị đặt. Các thao tác khác nhau được mô tả
trong các mục của sách này.

Hiển thị
Các giá trị đặt và đo lường được chỉ trên màn hiển thị của modul rơle bảo vệ. Màn hiển thị bao
gồm 4 số. 3 số màu xanh bên phải chỉ thị giá trị được đo lường, giá trị đặt và giá trị ghi và số
bên trái màu đỏ chỉ mã số của địa chỉ. Giá trị ghi hay đặt được hiển thị bằng đèn LED màu
vàng bên cạnh ở mặt trước. Khi giá trị sự cố được ghi đang hiển thị trên màn hiển thị bằng số
màu đỏ chỉ địa chỉ tương ứng. Khi hiển thị chức năng hoạt động chỉ có đèn màu đỏ là hiển thị.
Khi điện áp nguồn cung cấp của modul rơle bảo vệ được đưa vào modul để thử lần đầu màn
hiển thị chạy lần lượt từng số trong khoảng 15 giây. Tất cả các đoạn đầu tương ứng của các số
bật sáng lần lượt theo chiều kim đồng hồ, bao gồm các điểm thập phân. sau đó đoạn giữa của
mỗi số sẽ sáng lần lượt. Một lần hoàn chỉnh được xảy ra 2 lần. Khi kết thúc chạy thử, màn hiển
thị trở về tối. Có thể ngắt quá trình thử bằng nút bấm STEP. Các chức năng bảo vệ của rơle đã
được kích hoạt qua thử.

Hiển thị menu chính


Mọi số liệu yêu cầu trong khi làm việc bình thường có thể được truy cập ở menu chính, có
nghĩa là giá trị đo lường hiện thời, giá trị đặt hiện thời và giá trị các tham số được ghi.
Số liệu được hiển thị ở menu chính được hiển thị lần lượt bằng nút bấm STEP. Khi bấm nút
STEP khoảng 1 giây, màn hiển thị chuyển về phía trước theo thứ tự hiển thị. Khi nút bấm được
bấm khoảng 0,5 giây, màn hiển thị chuyển ngược lại theo thứ tự hiển thị.
Từ trạng thái tối chỉ có thể di chuyển về trước. Khi nút bấm STEP được bấm liên tục, màn hiển
thị di chuyển liên tục về phía trước dừng 1 lát ở vị trí tối.
Trừ khi màn hiển thị bị tắt do nhảy qua điểm tối, nó duy trì sáng trong khoảng 5 phút kể từ khi
bấm nút STEP lần cuối. Sau 5 phút thì màn hình bị tắt.

Hiển thị menu phụ


Các giá trị ít quan trọng và không hay đặt được biểu diễn tại menu phụ. Số lượng menu phụ
thay đổi theo các kiểu modul rơle. Menu phụ được thể hiện trong mô tả các modul rơle bảo vệ
liên quan.
Menu phụ được truy nhập từ menu chính bằng cách bấm nút PROGRAM trong khoảng 1 giây.
Khi thả nút bấm ra đèn màu đỏ trên màn hiển thị bắt đầu nhấp nháy chỉ thị đã vào được menu
phụ. Chuyển từ menu phụ này qua menu phụ khác hay quay ngược lại menu chính tiến hành
theo cùng nguyên lý khi di chuyển từ menu chính này qua menu chính khác, màn hiển thị di
chuyển về trước khi bấm nút STEP trong 1 giây và quay ngược khi bấm nút trong 0,5 giây.
menu chính được truy nhập khi đèn đỏ tắt.
Khi truy cập menu phụ từ menu chính các giá trị đo lường hay đặt chỉ thị bằng đèn LED, bộ
chỉ thị duy trì sáng và địa chỉ cửa sổ của màn hiển thị bắt đầu nháy. Một vị trí của menu phụ

2
được chỉ thị bằng số địa chỉ màu đỏ nhấp nháy trên màn hiển thị mà không có một đèn LED
nào chỉ thị giá trị đặt ở mặt trước bật sáng.

Chuyển mạch chọn chế độ SGF, SGB, và SGR


Một phần của việc đặt và chọn các đặc tính thao tác của modul rơle trong các ứng dụng khác
nhau được tiến hành bằng nhóm công tắc chọn chế độ SG_. Các nhóm chọn chế độ là phần
mềm cơ sở không thể tìm được về mặt vật lý trên phần cứng của modul rơle. Bộ chỉ thị của
nhóm chuyển mạch sáng lên khi kiểm tra lỗi nhóm chuyển mạch hiển thị trên màn hiển thị. Bắt
đầu từ hiển thị kiểm tra lỗi và bằng cách truy nhập kiểu đặt, các chuyển mạch lần lượt được đặt
như các chuyển mạch vật lý. Khi kết thúc quá trình đặt, việc kiểm tra lỗi toàn bộ nhóm được
hiển thị. Việc kiểm tra lỗi có thể được dùng ở chứng tỏ các chuyển mạch đã được đặt phù hợp.
Hình 2 mô tả một ví dụ về tính toán kiểm tra lỗi bằng tay.

Chuyển Vị trí Trọng số Giá trị


mạch số
1 1 X 1 = 1
2 0 X 2 = 0
3 1 X 4 = 4
4 1 X 8 = 8
5 1 X 16 = 16
6 0 X 32 = 0
7 1 X 64 = 64
8 0 X 128 = 0

Kiểm tra lỗi  = 93

Hình 2: ví dụ về tính toán kiểm tra lỗi của nhóm chuyển mạch chọn loại SG_

Khi kiểm tra lỗi được tính toán theo ví dụ phương trình kiểm tra chỉ thị trên màn hiển thị của
modul rơle, các chuyển mạch trong nhóm chuyển mạch liên quan được đặt phù hợp.
Chức năng của các chuyển mạch chọn lựa của các modul rơle bảo vệ khác nhau được mô tả chi
tiết trong sách hướng dẫn sử dụng các modul rơle khác nhau.

Đặt chế độ
Đa số các giá trị khởi động và thời gian thao tác được đặt bằng nút bấm trên mặt trước
củamodul rơle. Mỗi lần đặt có các đèn chỉ thị liên quan bật sáng khi các giá trị đặt liên quan
hiển thị trên màn hiển thị.
Bên cạnh quá trình đặt chính, các modul loại D cho phép các quá trình phụ. Việc chuyển đổi
giữa quá trình đặt chính và phụ có thể làm bằng 3 cách:
a) Bằng lệnh V150 qua đường truyền nối tiếp.
b) Bằng tín hiệu điều khiển ngoài BS1, BS2 hay RRES (BS3).
c) Qua nút bấm của modul rơle, xin xem menu phụ 4 của địa chỉ A.

3
Kiểu đặt chế độ

Nhìn chung, khi có một số lượng lớn giá trị đặt được thay đổi, có nghĩa là trong khi chạy thử
hệ thống rơle, nên đặt chế độ của rơle qua bàn phím của máy PC bằng các phần mềm cần thiết.
Khi không có máy tính hay phần mềm hay khi chỉ có ít giá trị đặt cần thay đổi thì dùng quy
trình dưới đây.
Các địa chỉ ở menu chính và phụ chứa tất cả các tham số có thể đặt. Việc đặt được tiến hành
bằng các kiểu đặt mà có thể truy nhập từ menu chính hay menu phụ bằng cách bấm nút
PROGRAM cho tới khi toàn bộ màn hiển thị bắt đầu nháy. Trạng thái này chứng tỏ rằng các
giá trị tham số đã được thay đổi. Bằng cách bấm nút PROGRAM thứ tự chương trình chuyển
về phía trước 1 bước. Trước tiên số bên phải bắt đầu nháy trong khi các số còn lại đứng yên.
Số nhấp nháy được đặt bằng nút bấm STEP. Đầu dò nhấp nháy được di chuyển từ số này tới số
khác bằng cách bấm nút PROGRAM và mỗi lần dừng thì việc đặt được tiến hành bằng nút bấm
STEP. Sau khi giá trị tham số đã được đặt, điểm thập phân được đặt. Khi kết thúc đặt, vị trí có
toàn bộ màn hiển thị nhấp nháy số liệu đã sẵn sàng để nhớ.
Một giá trị đặt được ghi trong bộ nhớ bằng cách bấm đồng thời nút bấm STEP và nút bấm
PROGRAM. Cho tới khi giá trị đặt mới đã được ghi nhớ bất kỳ một sự quay lại nào trở về kiểu
đặt sẽ làm cho việc đặt không có tác dụng và giá trị cũ được gi? nguyên. Bất kỳ một cố gắng
nào để đặt các giá trị nằm ngoài giới hạn cho phép cho các tham số đặc biệt sẽ làm cho giá trị
mới không được chấp nhận và giá trị cũ vẫn được gi?. Quay trở về menu chính hay phụ từ kiểu
đặt có thể thus hiện bằng cách bấm nút PROGRAM cho tới khi số màu xanh trên màn hiển thị
ngừng nháy.
Chú ý: trong khi bất kỳ nhiễu do máy cầm tay tại chỗ nào qua nút bấm và trên màn hiển thị
trong 5 phút thì chức năng bị kích hoạt. Nếu nút bấm không bị bấm trong năm phút trước đó thì
rơle sẽ tự động quay trở lại trạng thái bình thường. Nghĩa là màn hình trở lại trạng thái tối, rơle
thoát ra khỏi kiểu hiển thị và chương trình hay bất kỳ một hành trình nào cũng trở về trạng thái
khi mà không đụng tới rơle.
Trước khi modul rơle được lắp vào trong hộp rơle, cần phải lưu ý là modul đã được đặt chính
xác. Tuy nhiên nếu có bất kỳ một sự nghi ngờ nào về đặt chế độ của modul được lắp thì giá trị
đặt nên đọc dùng bộ rơle dự phòng hay cắt mạch rơle. Nếu không làm được bằng cách đó thì
rơle có thể được đặt trong chế độ không cắt bằng cách bấm nút PROGRAM và đóng nguồn
modul rơle đồng thời. Màn hiển thị sẽ có 3 vạch “---“ để chỉ thị chế độ không cắt. Việc liên lạc
song song có hiệu lực và có thể truy nhập toàn bộ menu chính và phụ. Trong chế độ không cắt,
tránh được việc cắt không cần thiết mà vẫn kiểm tra được chế độ. Kiểu bảo vệ rơle bình thường
được truy nhập tự động sau một khoảng thời gian 5 phút hay 10 giây sau khi các điểm hiển thị
bị tối của menu chính đã được truy nhập.

4
Hình 3. Nguyên lý cơ bản truy nhập menu chính và menu phụ của modul rơle.

5
Hình 4. Ví dụ về một phần của menu chính và menu phụ để đặt quá dòng và chạm đất của
modul rơle SPCJ 4D29. Chế độ đặt hiện thời đang dùng trên menu chính và chúng đang được
hiển thị bằng cách bấm nút STEP. Menu chính cũng có giá trị dòng điện được đo, địa chỉ từ
1...9 và A. các giá trị đặt chính và phụ được đặt tại menu phụ và được gọi ra trên màn hình
bằng cách bấm nút PROGRAM.
Ví dụ 1
Thao tác kiểu đặt chế độ. Đặt bằng tay của đặt giá trị dòng khởi động I> của modul rơle quá
dòng. Giá trị ban đầu để đặt chính là 0,80 x In và cho đặt phụ là 1,00 x In. Giá trị mong muốn
của khởi động chính là 1,05 x In.

a) Bấm nháy nhiều lần nút bấm STEP


cho tới khi đèn LED gần ký hiệu I> sáng
và giá trị dòng khởi động xuất hiện trên
màn hiển thị

b) Truy nhập menu phụ để lấy số liệu đặt


Chính bằng cách bấm nút PROGRAM hơn
1 giây sau đó thả ra. Số màu đỏ chỉ số 1 nhấp
nháy chỉ thị vị trí menu phụ đầu tiên và số màu
xanh chỉ giá trị đặt.
c) Truy nhập kiểu đặt bằng cách bấm nút PRO
-GRAM trong 5 giây cho đến khi màn hiển thị
bắt đầu nhấp nháy.

d) Bấm nút PROGRAM một lần n?a trong 1


giây để cho số bên phải nhấp nháy.

e) Số nhấp nháy có thể thay đổi. Dùng nút bấm


STEP để đặt số đó tới giá trị mong muốn.

f) Bấm nút PROGRAM để số ở gi?a của các số


màu xanh nhấp nháy

g) Đặt số ở gi?a bằng nút bấm STEP

6
h) Bấm nút PROGRAM để cho số màu xanh bên
trái nhấp nháy
i) Đặt giá trị của số bằng nút bấm STEP

j) Bấm nút PROGRAM để cho điểm phần chục


nhấp nháy.

k) Nếu cần di chuyển điểm phần chục bằng


nút STEP

l) Bấn nút PROGRAM để toàn bộ màn hiển


thị nhấp nháy.Tại vị trí này, theo vị trí c) ở trên
có thể thấy giá trị mới trước khi nó được ghi.
Nếu cần phải thay đổi giá trị, dùng nút bấm
PROGRAM để thay đổi giá trị.

m) Khi giá trị mới đã chính xác, ghi nó vào bộ


nhớ của modul rơle bằng cách bấm nút PROG-
RAM và STEP đồng thời. Khi thông tin được
ghi vào bộ nhớ, các vạch màu xanh nháy một
lần trên màn hiển thị.

n) Ghi giá trị mới tự động bắt đầu chuyển từ


kiểu đặt về menuphụ bình thường. Nếu không
ghi nhớ số liệu có thể rời khỏi chế độ đặt bằng
cách bấm nút PROGRAM trong 5 giây, cho tới
khi các số màu xanh ngừng nháy.

o) Nếu đặt phụ được thay đổi, truy nhập menu


phụ vị trí 2 của đặt I> bằng cách bấm nút STEP
khoảng 1 giây. Chỉ thị vị trí 1nhấp nháy sẽ được
thay bằng số 2 nháy để chỉ thị giá trị đặt hiển thị

7
trên màn là đặt phụ cho I>.

Truy nhập kiểu đặt như mục c)và tiếp tục như đã làm. Sau khi ghi nhớ số liệu yêu cầu trở về
menu chính bằng cách bấm nút STEP cho đến khi số đầu tiên tắt. Đèn LED vẫn chỉ đó là giá trị
vị trí I> và màn hiển thị chỉ giá trị đặt mới hiện hành bởi modul rơle.

Ví dụ 2
Thao tác kiểu đặt. Đặt bằng tay của đặt chế độ chính của kiểm tra lỗi cho nhóm chuyển đổi
SGF1 của modul rơle. Giá trị ban đầu của kiểm tra lỗi là 000 và nhóm chuyển đổi SGF1/1 và
SGF1/3 được đặt ở vị trí 1. Điều này nghĩa là kiểm tra lỗi 005 là kết quả cuối.

a) Bấm nút STEP cho tới khi đèn LED gần


ký hiệu SGF sáng lên và kiểm tra lỗi xuất hiện
trên màn hiển thị

b) Truy nhập menu phụ để có kiểm tra lỗi SGF1


bằng cách bấm nút PROGRAM hơn 1 giây rồi
nhả ra. đèn đỏ có số 1 nháy chỉ thị vị trí menu
phụ thứ nhất và đèn màu xanh chỉ kiểm tra lỗi.

c) Truy nhập kiểu đặt bằng cách bấm nút


PROGRAM trong 5 giây cho tới khi màn hiển
thị nhấp nháy.

d) Bấm nút PROGRAM một lần n?a để tới vị trí


chuyển mạch thứ nhất. Số đầu tiên trên màn chỉ số
chuyển mạch. Vị trí của chuyển mạch chỉ thị bằng
số bên phải.

e) Vị trí chuyển mạch có thể nằm gi?a 1 và 2


nhưng bằng nút bấm STEP nằm ở vị trí 1.

f) Khi chuyển mạch số 1 ở vị trí yêu cầu, chuyển


mạch số 2 được gọi ra khi bấm nút PROGRAM trong
1 giây. Như ở bước e), vị trí chuyển mạch có thể thay

8
đổi bằng nút bấm STEP. Như đặt chế độ cho SGF1/2
là 0 thì chuyển mạch ở vị trí 0.

g) Chuyển mạch SGF1/3 được gọi ra như bước f)


bằng bấm nút PROGRAM trong 1 giây

h) Vị trí chuyển mạch được thay đổi tới vị trí yêu


cầu 1 bằng cách bấm nút STEP 1 lần

i) Dùng cùng quy trình các chuyển mạch SGF


1/4... 8 được gọi ra theo ví dụ và để ở vị trí 1

j) Khi vị trí đặt cuối cùng theo bước c), kiểm tra lỗi
dựa vào đặt vị trí chuyển mạch được hiển thị.

k) Nếu đạt được kiểm tra lỗi đúng, nó được nhớ trong
bộ nhớ bằng cách bấm nút PROGRAM và STEP đồng
thời. Khi thông tin được ghi, các vạch màu xanh nháy
trên màn hiển thị, 1---, Nếu kiểm tra lỗi không đúng, thì
việc đặt các chuyển mạch riêng rẽ được lặp lại bằng nút
bấm PROGRAM và STEP bắt đâu từ bước d)
l) Ghi giá trị mới tự động chuyển từ đặt chế độ sang
menu chính. Nếu không nhớ có thể thoát khỏi kiểu đặt
bất kỳ lúc nào bằng nút bấm PROGRAM trong 5 giây,
cho đến khi các ch? số màu xanh ngừng nháy

m) Sau khi ghi giá trị yêu cầu quay trở về menu chính
bằng cách bấm nút STEP cho tới khi số thứ nhất tắt. Đèn
LED chỉ thị SGF vẫn chỉ vị trí của SGF và màn hiển thị
chỉ thị kiểm tra lỗi mới cho SGF1 hiện hành của modul rơle.

9
Ghi thông tin
Các giá trị tham số tại thời điểm khi xuất hiện sự cố hay cắt sự cố được ghi lại trong địa chỉ.
Các số liệu được ghi ngoài một số tham số được đặt về 0 bằng bấm STEP và PROGRAM
đồng thời. Số liệu ở địa chỉ bình thường có thể bị xoá nếu mất điện, chỉ có các giá trị đặt và các
tham số cần thiết được gi? lại khi mất điện.
Số lượng của địa chỉ thay đổi với các loại modul rơle khác nhau. Chức năng địa chỉ được minh
hoạ trong mô tả về modul rơle. Hơn nữa mặt trước của hệ thống có danh sách đơn giản các số
liệu được ghi chép cho các loại modul rơle khác nhau của rơle bảo vệ.
Tất cả các modul rơle loại D có 2 loại địa chỉ chung: địa chỉ 0 và địa chỉ A.
địa chỉ 0 chứa dạng mã thông tin về tín hiệu khoá ngoài, tình trạng thông tin và các tín hiệu
khác. Mã đó được giải thích trong sách hướng dẫn về các modul rơle khác nhau.
địa chỉ A chứa các mã địa chỉ của modul rơle, yêu cầu cho hệ thống liên lạc nối tiếp.
Menu phụ 1 và địa chỉ A chứa số liệu về giá trị tốc độ truyền số liệu biểu diễn bằng kilobaud
của liên lạc nối tiếp.
Menu phụ 2 của địa chỉ A chứa 1 bộ kiểm tra kênh liên lạc cho kênh SPA. Nếu rơle bảo vệ có
modul rơle được nối với hệ thống bao gồm một bộ truyền số liệu điều khiển, chẳng hạn SRIO
1000 M và hệ thống liên lạc đang làm việc. Bộ đếm đọc của bộ kiểm soát sẽ là 0. Các số từ
1...255 sẽ cuốn liên tục trên bộ kiểm soát.
Menu phụ 3 có chứa mật khẩu dùng để thay đổi đặt từ xa. Mã địa chỉ, tốc độ truyền số liệu của
liên lạc nối tiếp và mật khẩu có thể đặt bằng tay hay qua kênh liên lạc nối tiếp. Để đặt bằng tay
xin xem ví dụ 1.
Giá trị ngầm định cho mã địa chỉ là 001, 9,6 kilobaud cho tốc độ truyền số liệu và 001 cho mật
khẩu.
Để đảm bảo giá trị đặt và các chế độ đặt được ghi chép trong 2 ngân hàng độc lập có bộ nhớ
không điện. Mỗi ngân hàng là hoàn hảo với thử kiểm tra lỗi của bản thân nó để xác minh tình
trạng của các nội dung được ghi nhớ. Nếu vì một vài lý do nội dung của một ngân hàng bị
nhiễu, thì đặt chế độ được lấy từ ngân hàng kia và nội dung trước đây được truyền lại vùng nhớ
bị hư hỏng, trong khi đó tất cả các rơle đều làm việc bình thường. Nếu cả 2 ngân hàng đều bị
hư hỏng đồng thời rơle sẽ được đưa ra khỏi chế độ làm việc và tín hiệu báo động sẽ đưa ra qua
cổng nối tiếp và rơle đầu ra IRF.

10
Thử chức năng cắt bảo vệ
Địa chỉ 0 cũng cho phép truy nhập chức năng thử cắt bảo vệ, nó cho phép tín hiệu ra của modul
rơle được kích hoạt lần lượt. Nếu modul rơle phụ của các bảo vệ được lắp các rơle phụ sẽ hoạt
động lần lượt khi thử.
Khi bấm nút PROGRAM khoảng 5 giây, các chữ số mà xanh bên phải sẽ nhấp nháy chỉ thị là
modul rơle đang trong trạng thái thử. Các chỉ thị đặt chế độ sẽ nháy chỉ thị tín hiệu ra nào có
thể được kích hoạt. Các chức năng yêu cầu đầu ra được chọn bằng cách bấm nút PROGRAM
trong khoảng 1giây.
Chỉ thị về số lượng đặt tham khảo tín hiệu ra sau:
Đặt I> bắt đầu giai đoạn I>
Đặt t> cắt mạch giai đoạn I>
Đặt I> > bắt đầu giai đoạn I>>
Đặt t>> cắt mạch giai đoạn I>>
không có chỉ thị đặt kiểm tra IRF.
Nếu chẳng hạn chỉ thị đặt t> nháy, nút bấm STEP và PROGRAM được ấn, tín hiệu cắt từ đoạn
bảo vệ quá dòng mức thấp được kích hoạt. Quay trở về menu chính có thể thực hiện bất kỳ lúc
nào trong quá trình thử cắt bảo vệ hệ thống bằng cách bấm nút PROGRAM trong khoảng 5
giây.
Việc chọn khởi động hay cắt bằng cách bấm đồng thời nút STEP và PROGRAM. Tín hiệu
được duy trì kích hoạt trong khi các nút bấm được bấm. Tác dụng của rơ le đầu ra phụ thuộc
vào định dạng trong bảng ma trận rơle đầu ra chuyển mạch
Đầu ra đặt kiểm tra được kích hoạt bằng cách bấm nút STEP trong 1 giây khi không có 1 chỉ
thị đặt nào nháy. Đầu ra I> được kích hoạt khoảng 1 giây sau khi bấm nút STEP.
Tín hiệu được chọn theo thứ tự minh hoạ ở hình 4.
Chú ý: Tác dụng của rơ le đầu ra phụ thuộc vào định dạng trong bảng ma trận rơle đầu ra nhóm
chuyển mạch SGR 1... 3.

Hình 5 trình tự chọn tín hiệu đầu ra trong chế độ thử cắt mạch bảo vệ.

Ví dụ 3: thử chức năng cắt bảo vệ. Kích hoạt cưỡng bức đầu ra.
a) Bước tiến trên màn hiển thị địa chỉ 0.

11
b) Bấm nút PROGRAM trong khoảng 5 giây cho tới khi ba số màu xanh bên phải.

c) Giữ nút bấm STEP. Sau 1 giây đèn màu đỏ IRF sáng lên và đầu ra IRF được kích hoạt. Khi
nút bấm đổi bước nhả ra bộ chỉ thị IRF tắt và đầu ra IRF được đặt lại.
d) Bấm nút PROGRAM trong 1 giây và
chỉ thị trên cùng của đặt chế độ bắt đầu nháy

e) Nếu bắt đầu từ bước thứ nhất bấm nút


PROGRAM và STEP đồng thời. Đầu ra của
Bước 1 sẽ được kích hoạt và đầu ra rơle sẽ
tác động theo chương trình thực của đầu ra
rơle nhóm chuyển mạch SGR

f) Tiếp tục sang bước tiếp theo, bấm nút


PROGRAM trong 1 giây cho tới khi đèn chỉ thị
Của bước đặt 2 bắt đầu nháy.

12
g) Bấm nút PROGRAM và STEP đồng thời để
Kích hoạt ngắt bước 1 (tức là bước I> của modul
quá dòng SPCJ 4D29). Rơle đầu ra sẽ tác động
theo chương trình thực của nhóm chuyển mạch
SGR. Nếu rơle ngắt mạch chính bị tác động thì
chỉ thị cắt của modul đo lường sẽ sáng lên.

h) Khởi động và cắt mạch của của các bước còn lại được kích hoạt giống như bước thứ nhất
trên. chỉ thị của các đặt chế độ tương ứng bắt đầu nháy để chỉ thị các bước liên quan có thể
được kích hoạt bằng cách bấm đồng thời nút PROGRAM và STEP . Cho bất kỳ một bước
thao tác nào, rơle đầu ra sẽ đáp ứng theo chế độ đặt của đầu ra rơle của nhóm chuyển mạch
SGR. Tại bất kỳ thời điểm nào trong các bước được chọn mà không muốn tác động, bấm
nút PROGRAM một lần nữa sẽ bỏ qua vị trí đó và chuyển qua vị trí khác mà không tiến
hành bất kỳ một tác động nào lên bước đã chọn.
Có thể rời khỏi chế độ thử cắt bảo vệ ở bất kỳ bước nào trong quá trình bằng cách bấm nút
PROGRAM trong khoảng 5 giây cho tới khi 3 số bên phải ngừng nháy.

Chỉ thị tác động

Một modul rơle được trang bị nhiều bước tác động riêng rẽ, mỗi một bước có chỉ thị tác động
của bản thân nó trên màn hiển thị và một chỉ thị cắt chung ở phần dưới của mặt trước của
modul rơle.
Việc khởi động các bước rơle được chỉ thị bằng 1 số và đổi thành số khác khi đổi bước tác
động. Chỉ thị vẫn sáng mặc dù bước thao tác đã được đặt lại. Chỉ thị được đặt lại bằng nút bấm
RESET của modul rơle. Một thao tác không được đặt lại thì chỉ thị không ảnh hưởng tới chức
năng của modul rơle bảo vệ.
Trong trường hợp bình thường, chức năng chỉ thị tác động có thể chia thành các nguyên lý trên.
Điều đó được mô tả chi tiết trong mô tả các modul riêng rẽ.

Mã sự cố
Ngoài chức năng bảo vệ, modul rơle được trang bị hệ thống tự kiểm tra, liên tục kiểm tra chức
năng của các bộ vi xử lý, chương trình xử lý của nó và các thiết bị điện tử.

13
Ngay sau khi hệ thống tự kiểm tra phát hiện thấy sự cố tạ modul rơle, đèn đỏ IRF chỉ thị trên
mặt trước sáng lên. Đồng thời modul đưa 1 tín hiệu điều khiển tới rơle đầu ra của hệ thống tự
kiểm tra của rơle bảo vệ.
Trong đa số các trường hợp sự cố, mã sự cố chỉ ra chỗ hư hỏng xuất hiện trên màn hiển thị của
modul. Mã sự cố gồm số “1” màu đỏ và 3 mã số màu xanh, không thể xoá được trên màn hiển
thị bằng nút reset. Khi có sự cố, mã sự cố được ghi và thông báo khi phục hồi hoạt động. Trong
một kiểu sự cố, menu bình thường của rơle được kích hoạt, có nghĩa là toàn bộ giá trị đặt và
giá trị đo lường có thể truy cập mặc dù hoạt động của rơle bị cấm. Liên lạc song song cũng
hoạt động làm cho nó có thể truy nhập thông tin về rơle từ xa. Mã sự cố rơle nội bộ chỉ trên
màn hình duy trì cho tới khi sự cố trong mất đi và có thể đọc cũng như thay đổi từ xa V169.

14

You might also like