You are on page 1of 42

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN

MÔN HỌC PHÁP LUẬT VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH


Chỉnh sửa, bổ sung: ThS. Lê Nhật Bảo
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH VÀ CHỦ THỂ
KINH DOANH

I. Các nhận định dưới đây đúng hay sai? Vì sao?

1. Người đại diê ̣n theo pháp luâ ̣t của doanh nghiê ̣p phải cư trú tại Viê ̣t Nam.

2. Mọi chủ thể kinh doanh đều có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.

3. Mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có quyền thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p.

4. Người thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p phải thực hiê ̣n thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho doanh nghiê ̣p.

5. Mọi tài sản góp vốn vào doanh nghiê ̣p đều phải được định giá.

6. Chủ sở hữu doanh nghiê ̣p có tư cách pháp nhân chỉ chịu trách nhiê ̣m hữu hạn đối với
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiê ̣p.

7. Các giấy tờ giao dịch của doanh nghiệp đều phải được đóng dấu.

8. Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp thì đương nhiên bị cấm góp vốn vào doanh
nghiệp.

9. Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
doanh nghiệp đã đăng ký.

10. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài tương ứng.

11. Chi nhánh và văn phòng đại diện đều có chức năng thực hiện hoạt động kinh doanh
sinh lợi trực tiếp.

12. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong các ngành, nghề đã đăng ký với cơ quan
đăng ký kinh doanh.

13. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

14. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp phải được cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới.

Trang 1
15. Doanh nghiệp không có quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh.

16. Mọi điều kiện kinh doanh đều phải được đáp ứng trước khi đăng ký kinh doanh ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.

17. Công ty con là đơn vị phụ thuộc của công ty mẹ.

18. Doanh nghiệp xã hội có quyền có nhiều người đại diện theo pháp luật.

19. Mọi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đều phải thực hiện thủ tục để được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

20. Doanh nghiệp nhà nước chỉ có thể tồn tại dưới loại hình công ty cổ phần.

II. Lý thuyết

1. Phân biệt quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Trả lời:
- Bởi vì người có quyền thành lập luôn đi đôi với người có quyền quản lý doanh
nghiệp nên chỉ cần phân biệt quyền thành lập và quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
- Việc phân biệt quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp sẽ căn cứ vào chủ thể
có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và chủ thể có quyền góp vốn vào doanh
nghiệp. Cụ thể, trừ các nhóm sau đây,

Đối tượng Quyền thành lập Quyền góp vốn

Làm việc tại cơ - Cán bộ, công chức, viên chức; - Cơ quan Nhà nước đơn
quan nhà nước - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân vị vũ trang nhân dân sử
chuyên nghiệp, công nhân, viên chức dụng tài sản nhà nước góp
quốc phòng trong các đơn vị thuộc vốn vào doanh nghiệp để
nhân dân, trừ người được cử làm đại thu lợi riêng cho cơ quan,
diện theo ủy quyền quản lý phần vốn đơn vị mình;
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; - Người đứng đầu, cấp phó
- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp của người đứng đầu cơ
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công quan, vợ hoặc chồng của
an nhân dân, trừ người được cử làm những người đó không
đại diện theo ủy quyền quản lý phần được góp vốn vào doanh
góp vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoạt động trong
nghiệp; phạm vi ngành, nghề mà
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ người đó thực hiện việc

Trang 2
trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ quản lý nhà nước(khoản 4
người được cử làm đại diện theo ủy Điều 20 Luật Phòng,
quyền để quản lý phần vốn góp của chống tham nhũng).
Nhà nước tại doanh nghiệp

Đối tượng có - Người chưa thành niên;


năng lực hành - Người bị hạn chế năng lực hành vi
vi bị hạn chế dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự;
- Tổ chức không có tư cach pháp
nhân.

Đối tượng đang - Người đang bị truy cứu trách nhiệm


chịu hậu quả hình sự, chấp hành hình phạt tù,
pháp lý quyết định xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc;
- Người đang bị cấm hành nghề kinh
doanh, đảm nhiệm chức viụ hoặc làm
công việc nhất định liên quan đến
kinh doanh theo quyết định của Tòa
án;
- Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về phá sản, phòng
chống tham nhũng như:
+ Người giữ chức vụ quản lý của
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà
cố ý vi phạm quy định liên quan có
thể bị cấm thành lập, quản lý doanh
nghiệp trong thời hạn 03 năm (khoản
3 Điều 130 Luật Phá sản 2014);
+ Người có chức vụ, quyền hạn
không được thành lập, tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty

Trang 3
cổ phần, công ty hợp danh( Khoản 2,
Điều 20 Luật Phòng, chống tham
nhũng 2018). 

2. Để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị những
vấn đề pháp lý nào? Vì sao?

Trả lời: Để đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị
những vấn đề pháp lý sau:

* Hồ sơ đăng ký:

- Doanh nghiệp tư nhân:


+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

- Công ty hợp danh:


+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách thành viên.
+ Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đới với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn


+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Danh sách thành viên.
+ Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của
thành viên là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư.
- Công ty cổ phần
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.

Trang 4
+ Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đôi cới cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhân đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư

* Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp


- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên doanh nghiệp;
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có)
+ Ngành, nghề kinh doanh;
+ Vốn điều lệ, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
+ Các loại cổ phần, mệnh giá mội loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
+ Thông tin đăng ký thuế;
+ Số lượng lao động dư kiến;
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
+ Họ tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đới với
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

3. Trình bày và cho ý kiến nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật hiện hành.

Trả lời: Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành

* Trước hết doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định tại
Điều 19,20,21,22 của Luật Doanh nghiệp 2020:

“Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh

Trang 5
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp
luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của
thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật Đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện
theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
d) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật Đầu tư.”
* Thủ tục thành lập doanh nghiệp được quy định như sau:

Trang 6
“1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản
điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương
đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh
nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ
chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.”
* Nhận xét về thủ tục thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành:

4. Luật Doanh nghiệp bảo hộ đối với tên doanh nghiệp như thế nào?

Trả lời: Luật Doanh nghiệp bảo hộ đối với tên doanh nghiệp tại các Điều luật sau đây:

Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

Trang 7
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn
giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký;
i. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã
đăng ký;
ii. Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp
đã đăng ký;
iii. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
iv. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng việt, chứ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của
doanh nghiệp đó;

v. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên tiêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
vi. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách
ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
vii. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng cùng loại đã đăng
ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
viii. Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, e, f, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng
đối với công ty con của công ty đã đăng ký.

5. Doanh nghiệp được kinh doanh trong phạm vi những ngành, nghề nào? Vì sao?

Trả lời:

Theo Luật doanh nghiệp năm 2020 và Luật đầu tư năm 2020, các cá nhân tổ chức có
quyền tự do kinh doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Nguyên tắc này ghi nhận rõ ràng thể hiện rõ nét quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam:
Quyền tự do kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản chia ra thành ba nhóm: Các ngành,
nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và ngành, nghề được tự do
kinh doanh.

Trang 8
*Các ngành nghề bị cấm kinh doanh được quy định tại Luật đầu tư 2020 như sau:

Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh


1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự
nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật
hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong
phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm,
bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 tại Phụ lục IV, Danh mục ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam trong năm 2021 hiện chỉ bao
gồm 227 ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.
Một trong những nội dung quan trọng được ghi nhận tại Hiến pháp chính là quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Và một trong những quyền được ghi nhận hết sức ý nghĩa
và quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay chính là
quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ mà pháp luật không cấm. Việc ghi nhận quyền này trong
Hiến pháp không chỉ thể hiện đây là quyền cơ bản của con người mà còn thông qua đó thừa nhận
rằng, đây là một trong những quyền phải được công nhận, tôn trọng và bảo vệ như những quyền
cơ bản khác
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề
và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.

6. Phân biệt doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn với doanh nghiệp có chế
độ trách nhiệm tài sản hữu hạn.

Trang 9
Trả lời:

Tiêu chí Trách nhiệm hữu hạn Trách nhiệm vô hạn

Khái niệm - Chủ sở hữu chỉ phải chịu trách - Chủ sở hữu phải chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh nhiệm về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong phạm vi của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp. số vốn đã góp và bằng cả tài sản
cá nhân của mình.

- Khi doanh nghiệp giải thể


- Khi doanh nghiệp giải thể
hoặc phá sản, chủ sở hữu, người
hoặc phá sản, chủ sở hữu, người
góp vốn kinh doanh phải thanh
góp vốn kinh doanh chỉ phải
toán các khoản nợ bằng số vốn
thanh toán các khoản nợ tối đa
góp vào doanh nghiệp. Nếu
bằng số vốn đã góp vào công ty.
chưa thanh toán đủ, chủ sở hữu,
người góp vốn kinh doanh phải
dùng tài sản cá nhân của mình
để thanh toán.

Loại hình doanh Công ty cổ phần, Công ty Công ty hợp danh, Doanh
nghiệp đặc trưng TNHH 1 thành viên, Công ty nghiệp tư nhân
TNHH 2 thành viên trở lên

Ưu điểm - Tài sản của công ty tách biệt - Chủ sở hữu có toàn quyền
với tài sản của chủ sở hữu, quyết định mọi hoạt động của
người góp vốn; công ty và hưởng mọi lợi nhuận
- Các rủi ro kinh doanh (đặc từ hoạt động kinh doanh công
biệt là các khoản nợ…) sẽ được ty;
phân bổ cho các thành viên theo - Doanh nghiệp tạo được tin
tỷ lệ vốn góp; tưởng cho các đối tác, nhà đầu
Ví dụ: Chủ sở hữu (công ty tư. Từ đó, doanh nghiệp có thể
TNHH 1 thành viên) không dễ dàng trong việc huy động
phải chịu trách nhiệm tài chính vốn để phát triển kinh doanh;
một mình mà sẽ có thêm các - Có khả năng thu hồi được
thành viên góp vốn; khoản vay, khoản đầu tư vào
- Doanh nghiệp có tư cách pháp doanh nghiệp;
nhân.

Trang 10
Nhược điểm - Lợi nhuận sẽ được chia đều - Không có sự tách biệt giữa tài
cho các thành viên góp vốn; sản công ty và tài sản cá nhân;
- Gặp khó khăn hơn trong việc - Rất dễ xảy ra tình trạng phá
huy động vốn: đối tác, nhà đầu sản khi doanh nghiệp làm ăn
tư, người góp vốn sẽ hạn chế thua lỗ do chủ sở hữu phải chịu
việc góp vốn, đầu tư vào doanh trách nhiệm bằng cả tài sản của
nghiệp hoặc số tiền đầu tư sẽ ở cá nhân;
mức thấp để hạn chế rủi ro - Không có tư cách pháp nhân.
trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ, phá sản;
- Người cho vay, góp vốn sẽ
khó được thanh toán đầy đủ khi
công ty làm ăn thua lỗ hoặc dẫn
đến phá sản.

7. Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật? Cho ví
dụ đối với mỗi hình thức kinh doanh có điều kiện.

Trả lời:

- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện. Các hình thức kinh doanh có
điều kiện theo quy định của pháp luật được quy định tại Khoản 6, Điều 7, Luật Đầu tư
2020:

“6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền.”

Trang 11
- Phân tích các hình thức kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Giấy phép
- Giấy phép kinh doanh còn được gọi là “Giấy phép con”. Được hiểu là loại giấy tờ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh tiến hành
một hoặc một số hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực.
- Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ có tính chất thông hành mà có nó thì cá nhân, các tổ
chức kinh doanh mới được hoạt động một cách hợp pháp. Doanh nghiệp buộc phải có các
giấy phép này khi hoạt động những lĩnh vực thuộc “Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện” theo quy định của Luật đầu tư.
- Giấy phép kinh doanh còn được sử dụng như một hình thức hạn chế kinh doanh đối với
những ngành, nghề, lĩnh vực nhất định.
- Ví dụ : Những loại giấy phép kinh doanh phổ biến hiện nay có thể kể đến như : giấy
phép kinh doanh nhà thuốc, giấy phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ (tin học), giấy phép
quảng cáo truyền hình, giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô ...
2. Giấy chứng nhận
- Thông thường, đây là các điều kiện liên quan đến cơ sở vật chất hoặc con người của cơ
sở đó. Khi chủ thể kinh doanh đã đáp ứng được những điều kiện đó thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sẽ cấp cho họ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chủ thể kinh doanh mới
được phép kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực đó.

- Ví dụ: Những loại giấy chứng nhận phổ biến hiện nay có thể kể đến như: giấy chứng
nhận đủ điều kiện về vệ sinh ATTP, giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữ
cháy, an ninh trật tự.
3. Chứng chỉ
- Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình đọ
chuyên môn và kinh nghiệm về một ngành, nghề nhất định.
- Đối với những ngành nghề có điều kiện này, doanh nghiệp có người hoạt động trong
ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề.
- Tùy vào từng ngành nghề, lĩnh vự khác nhau được quy định trong pháp luật chuyên
ngành mà yêu cầu số lượng cá nhân có giấy chứng nhận hành nghề và vị trí của người có
giấy chứng nhận hành nghề trong doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Ví dụ: Chứng chỉ hành nghề Luật sư, chứng chỉ hành nghề dược sĩ, giám đốc của doanh
nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề…
4. Văn bản xác nhận chấp thuận

Trang 12
Phổ biến nhất là văn bản xác nhận vốn mà doanh nghiệp phải có khi kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện yêu cầu về vốn. Các lĩnh vự sử dụng nhiều hình thức điều
kiện này là: Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tư pháp, Ngân hàng.
5. Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
- Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép. Hoặc thực hiện các
điều kiện đối với trường hợp thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Mà không cần phải
có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn bản. Doanh nghiệp không phải ghi ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

8. Phân biệt vốn điều lệ, vốn pháp định, vốn đầu tư.

9. Vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như thế nào?

Trả lời: Vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định như
sau:

- Tại Khoản 1, Điều 12, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về vai trò của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp:

“Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp
thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho
doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.”

10. Trình bày các trường hợp xác lập và chấm dứt tư cách người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.

Trả lời:

* Các trường hợp xác lập tư cách người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

- Được quy định tại Khoản 1, Điều 137 Bộ Luật Dân sự:

“1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.”

Trang 13
* Các trường hợp chấm dứt tư cách người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

- Được quy định tại Khoản 5,6, Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020:

“5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một
người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không
ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân
làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú,
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì
thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi
có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty”
-Ngoài ra Khoản 4 Điều 140 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được
khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người  được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

11. Cho biết ý nghĩa của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trả lời: Ý nghĩa của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là:

- Theo Khoản 15, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng
ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.”

- Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, có thể hiểu rõ hơn giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Trang 14
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.

+ Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được
lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại
cùng thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá trị pháp lý là Giấy chứng
nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.

=>> Từ các khái niệm được quy định tại Luật Doanh nghiệp và Nghị định 01/2021/NĐ-
CP chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa của giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được
xem là giấy khai sinh của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước về việc công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu doanh nghiệp.

12. Doanh nghiệp được bắt đầu tiến hành kinh doanh từ thời điểm nào? Vì sao?

Thời điểm mà doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là thời điểm doanh nghiệp đã được cơ
quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điều 27 Luật
Doanh nghiệp 2020:
Về nguyên tắc, DN có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD. Tuy nhiên,
đối với những ngành, nghề kinh doanh mà Luật, pháp lệnh, Nghị định quy định phải có điều kiện là
giấy phép hoặc giấy có giá trị là giấy phép thì DN chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó kể từ ngầy
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh. Đối với những ngành, nghề mà
Luật, Pháp lệnh, Nghị định đòi hỏi phải có Điều kiện kinh doanh không phải là giấy phép thì DN
được quyền kinh doanh khi có đủ Điều kiện và cam kết thực hiện các Điều kiện đó trong suốt quá
trình kinh doanh. - Vì đó là thời điểm đánh dấu mốc về việc doanh nghiệp đã được cơ quan nhà
nước công nhận về việc thành lập một cách nhanh chóng nhất theo đúng quy định của pháp luật
dành cho doanh nghiệp. Điều đó thể hiện: • Doanh nghiệp sẽ được tiến hành việc ký kết các hợp
đồng kinh doanh, nhằm phục vụ cho doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh một cách hợp pháp theo
đúng với thủ tục mà pháp luật đã quy định. • Doanh nghiệp đủ điểu kiện tiến hành kinh doanh hợp
pháp theo đúng với sự quy định của pháp luật.

Trang 15
13. Vì sao thành viên, cổ đông thành lập công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho
công ty, nhưng chủ doanh nghiệp tư nhân thì không phải chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn cho doanh nghiệp tư nhân?
- Đối với Doanh nghiệp tư nhân, đây là loại hình doanh nghiệp mà không có sự tách biệt tài sản
chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của doanh nghiệp. Do đó, không cần phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu tài sản sử dụng vào hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp (điều 35 LDN).

K1, đ 188

14. Vì sao tổ chức không có tư cách pháp nhân bị cấm thành lập công ty?
- Khác với các loại hình doanh nghiệp như: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hay
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu là cá nhân. Chủ doanh nghiệp tư
nhân là người quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân
phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Do chủ doanh
nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với những nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư
nhân, nên pháp luật quy định chủ doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là thành viên công ty
hợp danh, chủ hộ kinh doanh cá thể. Bởi vì thành viên công ty hợp danh và chủ hộ kinh doanh
cũng đều có trách nhiệm vô hạn đối với các hoạt động của công ty hợp danh và hộ kinh doanh cá
thể. - Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, trong quá trình hoạt động không có sự
tách bạch rõ ràng giữa tài sản của doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Doanh
nghiệp tư nhân chỉ do một người làm chủ nên cơ cấu tổ chức của công ty còn đơn giản, quy mô
hoạt động nhỏ. Luật Doanh nghiệp cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền trực tiếp hoặc
thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám
đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư
nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

III. Tình huống

1. DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP. HCM chuyên kinh doanh lắp đặt
hệ thống điện. Ông An đang muốn kinh doanh thêm ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến
thương mại nên ông có những dự định sau:

- Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành tổ
chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

- Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại.

Trang 16
- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh
doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

- Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch
Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại.

Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luật hiện hành, những ý định trên của ông
An có hợp pháp không, vì sao?

Trả lời:

- Ông An mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nội để kinh doanh ngành
tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

Ông An được quyền mở thêm chi nhánh của DNTT An Bình tại Hà Nội theo quy định
của pháp luật hiện hành. Việc làm này của ông là hợp pháp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều
45 Luật Doanh nghiệp 2020:

“1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và
nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một
địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.”

- Ông An thành lập thêm một DNTN khác kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc
tiến thương mại.

Ông An không được thành lập thêm một DNTN khác. Vì theo pháp luật hiện hành được
quy định tại Khoản 3, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020:

“3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty
hợp danh.”

- DNTN An Bình đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty TNHH 1 thành viên kinh
doanh ngành tổ chức, giới thiệu và xúc tiến thương mại.

DNTT An Bình không được đầu tư vốn để thành lập thêm một công ty THHH 1 thành
viên. Vì theo quy định của pháp luật tại Khoản 4, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020

“4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

Trang 17
- Ông An góp vốn cùng ông Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc tịch
Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh ngành tổ chức, giới thiệu và
xúc tiến thương mại.

Ông An không được góp vốn cùng Jerry (quốc tịch Hoa Kỳ) và bà Anna Nguyễn (quốc
tịch Việt Nam và Canada) để thành lập Hộ kinh doanh kinh doanh. Vì pháp luật quy định tại
Khoản 1, 3 Điều 80 nghị định 01/2020 như sau:

“1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại
Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực
hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự
nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

2. Dương, Thành, Trung và Hải thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình
Dương kinh doanh xúc tiến xuất nhập khẩu. Công ty được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh với vốn điều lệ 5 tỷ đồng. Trong thỏa thuận góp vốn do các bên ký:

- Dương cam kết góp 800 triệu đồng bằng tiền mặt (16% vốn điều lệ).

- Thành góp vốn bằng giấy nhận nợ của Công ty Thành Mỹ (dự định sẽ là bạn hàng chủ
yếu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thái Bình Dương), tổng số tiền trong giấy ghi nhận nợ
là 1,3 tỷ đồng, giấy nhận nợ này được các thành viên nhất trí định giá là 1,2 tỷ đồng (chiếm
24% vốn điều lệ).

- Trung góp vốn bằng ngôi nhà của mình, giá trị thực tế vào thời điểm góp vốn chỉ
khoảng 700 triệu đồng, song do có quy hoạch mở rộng mặt đường, nhà của Trung dự kiến sẽ
ra mặt đường, do vậy các bên nhất trí định giá ngôi nhà này là 1,5 tỷ đồng (30% vốn điều lệ).

- Hải cam kết góp 1,5 tỷ đồng bằng tiền mặt (30% vốn điều lệ). Hải cam kết góp 500
triệu đồng, các bên thỏa thuận khi nào công ty cần thì Hải sẽ góp tiếp 1 tỷ còn lại.

Trang 18
Anh (chị) hãy bình luận hành vi góp vốn nêu trên của Dương, Thành, Trung, Hải.

Trả lời:

- Hành vi góp vốn 800tr bằng tiền mặt của Dương căn cứ Điều 34 Khoản 1 LDN 2020 là hoàn
toàn hợp pháp.
- Hành vi góp vốn bằng giấy nhận nợ của Thành căn cứ vào Điều 36 Khoản 1 & 2 LDN 2020
đã được các thành viên định giá nhất trí là 1,2 tỷ ( giá trị giấy nhận nợ là 1,3 tỷ ) và giấy nhận
nợ cũng được xem là một loại tài sản ( căn cứ Điều 105 BLDS 2015 ) nên hành vi trên là
hoàn toàn hợp pháp.
- Hành vi góp vốn của Trung bằng ngôi nhà của mình trị giá 700tr căn cứ Điều 34 Khoản 1
LDN 2020 là hợp pháp. Tuy nhiên việc các bên định giá căn nhà là 1,5 tỷ trong khi giá trị
thực tế là 700tr đã vi phạm điều cấm tại Điều 16 Khoản 5 LDN 2020 về việc cố ý định giá tài
sản góp vốn không đúng giá trị.
- Hành vi góp vốn của Hải theo qui định tại Điều 47 Khoản 2 LDN 2020 thì thành viên phải
góp phần vốn góp đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, nhưng Hải và các thành viên khác lại thỏa thuận Hải chỉ góp 500tr
trong số tiền 1,5 tỷ đã cam kết góp và số tiền còn lại khi nào công ty cần thì Hải góp tiếp, đã
vi phạm qui định của pháp luật.

CHƯƠNG 2. DOANH NGHIÊ ̣P TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH


I. Các nhâ ̣n định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
1. Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập hộ kinh doanh.
SAI: Theo Khoản 1 Điều 80 ND 01 thì còn quy định cá nhân phải có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ quy định của Bô luật Dân sự mới có quyền thành lập hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm.
SAI: Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 NĐ 01 là một hộ kinh doanh có thể hoạt động
kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh

Trang 19
doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến
hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
3. Hộ kinh doanh chỉ có một người đại diện theo pháp luật.
ĐÚNG: Theo khoản 1 Điều 79 quy định: Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký
hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng
ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh
doanh là chủ hộ kinh doanh. k2 đ81
4. Chủ hộ kinh doanh không được làm chủ DNTN.
ĐÚNG: Chủ hộ kinh doanh và chủ DNTN đều là 2 CTKD không có tư cách pháp nhân
nên phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Nên nếu CHKD làm chủ
DNTN thì không đảm bảo số vốn của doanh nghiệp và gây bất lợi cho chủ nợ nếu như
công ty phá sản vì phải chịu trách nhiệm của HKD và DNTN k3 dd80 nđ01
5. Chủ hộ kinh doanh không chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho hộ kinh doanh.
ĐÚNG: Nguồn vốn ban đầu của DNTT chủ yếu suất phát từ tài sản cá nhân chủ doanh
nghiệp. Vì vậy tài sản của DNTN cũng chính là tài sản của chủ. Nên chủ DNTN không
cần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho DNTN.
6. Tên của hộ kinh doanh được bảo hộ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
SAI: Tên hộ kinh doanh được bảo bộ trong phạm vi đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện
được quy định tại khoản 4 Điều 88 NĐ 01
7. Cán bộ, công chức, viên chức không thể làm chủ hộ kinh doanh.
SAI: Theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam:
...
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán Bộ, công chức và Luật Viên
Chức;...”
- Căn cứ theo quy định này thì cán bộ, công chức viên chức theo quy định của pháp luật
thì sẽ không thanh gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên hộ kinh doanh không
được xem là một doanh nghiệp, nó chỉ được xem là một CTKD, tiến hành hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Mặt khác theo quy định tại khoản 1 Điều 80 NĐ 01:

Trang 20
“...1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định
tại Chương này...”
=>Như vậy theo hai quy định trên thì pháp luật không có quy định cấm cán bộ công chức
viên chức thành lập hộ kinh doanh.
8. Thành viên hộ gia đình là người nước ngoài có thể làm chủ hộ kinh doanh.
SAI: Theo quy định tại khoản 1 Điều 80 NĐ 01 :
“...1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định
tại Chương này...” Vì vậy người nước ngoài không là thành viên hộ gia đình và không thể
làm chủ hộ kinh doanh.
9. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh.
SAI: Theo quy định tại khoản 3 Điều 82 NĐ 01: “...Hộ kinh doanh có quyền hoạt động
kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh đăng
ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh thì hộ kinh doanh được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký, trừ
trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện...”
10. DNTN không được quyền mua cổ phần của công ty cổ phần.
ĐÚNG: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 188 LDN: “4.Doanh nghiệp tư nhân không được
quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
11. Chủ DNTN không được quyền làm chủ sở hữu loại hình doanh nghiê ̣p mô ̣t chủ sở hữu
khác.
K3 d188

12. Chủ DNTN có thể đồng thời là thành viên sáng lập của công ty cổ phần.
SAI Theo k3 đ 188
13. Chủ sở hữu của hô ̣ kinh doanh phải là cá nhân.
SAI: theo quy định tại khoản 1 Điều 79 NĐ 01: “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc
các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.”

Trang 21
14. Chủ DNTN luôn là người đại diê ̣n theo pháp luâ ̣t của doanh nghiê ̣p.
SAI:trừ TH đ193 ( k3 đ 190, k1 đ12)
15. Viê ̣c bán DNTN sẽ làm chấm dứt các hợp đồng mà chủ sở hữu DNTN đang thực hiện.
SAI: Theo quy định k2 DD192 LDN Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp
tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa
thuận khác.
16. Trong thời gian cho thuê DNTN, chủ doanh nghiệp vẫn là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.k1 đ12
ĐÚNG: Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
17. Việc bán DNTN sẽ làm chấm dứt sự tồn tại của DNTN đó.
SAI: Việc bán DNTN chỉ làm thay đổi chủ doanh nghiệp của DNTN đó và người mua
doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật này.
Đ 202 203 205
18. Chủ DNTN bị mất năng lực hành vi dân sự thì đương nhiên bị mất tư cách chủ DNTN.
SAI k4 dd193 4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của
chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện
19. Chủ DNTN không được làm thành viên công ty hợp danh.

20. DNTN giảm vốn đầu tư không phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp.
SAI: Theo k3 Đ 189 LDN: 3.Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
II. Lý thuyết

Trang 22
1. Phân tích các đă ̣c điểm cơ bản của DNTN. Giải thích vì sao Luâ ̣t doanh nghiê ̣p chỉ cho
phép một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân.
Trả lời:
* Phân tích các đặc điểm cơ bản của DNTN:
Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm về vốn, quản lý, tư cách pháp nhân như sau:
+ Về quan hệ sở hữu vốn:
- Nguồn vốn ban đầu của DNTT chủ yếu suất phát từ tài sản cá nhân chủ doanh nghiệp.
Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Trong quá trình hoạt động chủ DNTT
có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà không phải báo với cơ quan đăng ký kinh
doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu.
+ Về quan hệ quản lý
- Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tuy nhiên cũng có thể thuê
người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Về quan hệ tài sản:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp (trách nhiệm vô hạn). Vì chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn
nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Chính vì đặc trưng pháp lý cơ bản này mà
bên cạnh những hạn chế kdo không có tư cách pháp nhân. DNTN còn phải chịu một số
hạn chế khác như không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào và chủ DNTN
chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Về phân phối lợi nhận:
- Chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận dau khi đã nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
* Luật doanh nghiệp chỉ cho phép một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư
nhân vì:
-Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và đối tác, kể

Trang 23
cả chủ nợ của các DNTN nên luật chỉ cho phép mỗi cá nhân chỉ được thành lập một
DNTN.

2. So sánh thủ tục thành lập hộ kinh doanh với thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Trả lời:
Thủ tục thành lập hộ kinh doanh đơn giản hơn so với thủ tục thành lập hộ doanh nghiệp.
Đối tượng so sánh Hộ kinh doanh Doanh nghiệp
Chuẩn bị hồ sơ Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc Người thành lập doanh nghiệp
người đại diện hộ gia đình chuẩn hoặc người được thực hiện ủy
bị hồ sơ gồm những nội dung quyền thực hiện đăng ký doanh
quy định tại Khoản 2, Điều 87 nghiệp căn cứ vào loại hình
Nghị định 01/2021 muốn thành lập, chuẩn bị hồ sơ
tương ứng theo hướng dẫn tại
Điều 19, 20, 21, 22 Luật Doanh
nghiệp 2020.
Nộp hồ sơ Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc Người thành lập doanh nghiệp
người đại diện hộ gia đình gửi hoặc người được ủy quyền thực
hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đến hiện đăng ký doanh nghiệp nộp
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp một bộ hồ sơ đăng ký doanh
huyện nơi đặt địa điểm kinh nghiệp cho cơ quan đăng ký
doanh. kinh doanh thông qua một trong
các phương thức sau:
+ Trực tiếp tại cơ quan đăng ký
kinh doanh.
+ Qua dịch vụ bưu chính
+ Qua mạng thông tin điện tử.

Xem xét và đưa ra Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan Trong thời hạn 03 ngày làm việc
quyết định đăng ký kinh doanh cấp huyện kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan
trao Giấy biên nhận và cấp Giấy đăng ký kinh doanh có trách
chứng nhận đăng ký hộ kinh nhiệm xem xét tính hợp lệ của
doanh cho hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ cấp đăng ký doanh nghiệp.

Trang 24
ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
- Đối với thủ tục thành lập doanh nghiệp có phần phức tạp hơn thủ tục thành lập hộ kinh
doanh. Bởi vì sau khi xem xét hồ sơ và cấp đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập
doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền phải công bố thành lập doanh nghiệp trên cổng
thông tin quốc gia. Bước tiếp theo là khắc dấu, thông báo mẫu dấu của doanh nghiệp.
3. Vì sao tên của hộ kinh doanh chỉ được bảo hộ trong phạm vi cấp huyện.
Trả lời: - HKD là CTKD chứ không phải là một DN.
- Bản chất do HGĐ => hoạt động trên phạm vi nhỏ, cố định, không được mở chi nhánh,
số lượng lao động quy mô nhỏ < 10 người.
- ĐKHKD tại Phòng Kế hoạch và Đầu tư.
 Vấn đề trùng lặp và nhầm lẫn chỉ diễn ra tại cấp huyện nơi mà hộ kinh doanh đăng ký
kinh doanh.

4. Vì sao chủ DNTN không phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho DNTN?
Trả lời
- Nguồn vốn ban đầu của DNTT chủ yếu suất phát từ tài sản cá nhân chủ doanh nghiệp. Vì
vậy tài sản của DNTN cũng chính là tài sản của chủ. Nên chủ DNTN không cần phải
chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho DNTN.

5. Phân tích hệ quả pháp lý trong các trường hợp bán, cho thuê DNTN.
Trả lời:
* Hệ quả pháp lý trong trường hợp bán, cho thuê DNTN:
- Trong trường hợp cho thuê DNTN: Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
- Trong trường hợp bán DNTN: Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa
thuận khác. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ
quy định của pháp luật về lao động. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay
đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.

Trang 25
6. So sánh DNTN và hộ kinh doanh.
Tiêu chí Doanh nghiệp tư nhân Hộ kinh doanh
Tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
Chủ Doanh nghiệp Chịu trách nhiệm vô hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh.
Quy mô kinh doanh Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn Nhỏ hơn Doanh nghiệp tư
hộ kinh doanh. Có thể do cá nhân, là hình thức kinh doanh
nhân nước ngoài làm chủ do một cá nhân hoặc các thành
viên hộ gia đình là công dân
Việt Nam làm chủ.
Số lượng người lao Không giới hạn số lượng Dưới 10 lao động.
động người lao động
Điều kiên kinh doanh Phải có Giấy đăng ký kinh Có Giấy chứng nhận đăng ký
doanh, có con dấu Hộ kinh doanh.
Chủ thể thành lập Người Việt Nam, có thể là Phải là người Việt Nam
người nước ngoài, thỏa mãn
các điều kiện về hành vi
thương mại do pháp luật nước
đó quy định
Loại hình kinh doanh Được phép kinh doanh xuất, Không được phép kinh doanh
nhập khẩu xuất nhập khẩu
Cơ cấu tổ chức, quản Cơ cấu tổ chức, quản lý ở Doanh nghiệp tư nhân chặt chẽ hơn ở
lý Hộ kinh doanh.

7. Vì sao người nước ngoài không thể làm chủ hộ kinh doanh?
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 80 NĐ 01/2021 thì cá nhân thành viên hộ gia
đình là công dân Việt Nam có đầy đủ năng lực hành vi dân sự mới được đăng ký hộ kinh
doanh. Người nước ngoài không phải là công dân Việt Nam cho nên không thể làm chủ
hộ kinh doanh.
8. Tại sao chủ DNTN được quyền bán, cho thuê DNTN, còn chủ sở hữu các doanh nghiệp
khác không có quyền bán, cho thuê doanh nghiệp của mình.
Trả lời: Theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020 chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô
hạn đối với các quyền và nghĩa vụ của DNTN, đồng thời chủ DNTN là người đại diện

Trang 26
theo pháp luật cho nên chủ DNTN có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của DNTN. Còn đối với chủ sở hữu doanh nghiệp khác như Cty TNHH, CP, HD
có nhiều người góp vốn thành lập muốn quyết định gì cũng phải thông qua hội đồng quản
trị và nếu chuyển nhượng đầu tiên cũng ưu tiên người trong hội đồng

9. Vì sao DNTN và hộ kinh doanh không thể có nhiều người đại diện theo pháp luật?
Trả lời:
Do doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân và tài sản không
có sự tách bạch với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và HKD nên không được nhân
danh chính mình để tham gia hoạt động tố tụng với tư cách độc lập mà tham gia với tư
cách là chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ HKD.
- Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định chủ doanh nghiệp tư
nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư
nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Và có thể thấy đây là người đại diện theo
pháp luật duy nhất của doanh nghiệp tư nhân.
- Khoản 2, Điều 81 Nghị định 01/2021: “Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh
với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.”
- DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp nên đồng thời cũng chỉ có
một người đại diện theo pháp luật.
- Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của
hộ. Và hộ kinh doanh có quy mô nhỏ dưới 10 người nên chỉ cần ủy quyền cho một thành
viên làm đại diện hộ kinh doanh.

10. Các trường hợp đặc biệt tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp có mâu thuẫn với quy định về
điều kiện làm người quản lý doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp hay
không? Vì sao?

Trang 27
III. Tình huống
1. Đầu năm 2021, bà Phương Minh có hô ̣ khẩu thường trú tại TP. Hồ Chí Minh (bà
Minh không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp) dự định đầu tư cùng
mô ̣t lúc dưới các hình thức sau để kinh doanh:
(i) Mở một cửa hàng bán tạp hóa tại nhà dưới hình thức HKD
(ii) Thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p tư nhân kinh doanh quần áo may sẵn do bà làm chủ sở
hữu, dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương
(iii) Đầu tư vốn để thành lâ ̣p công ty TNHH 1 thành viên do bà làm chủ sở hữu, cũng
dự định đă ̣t trụ sở tại tỉnh Bình Dương.
(iv) Làm thành viên của công ty hợp danh X có trụ sở tại tình Bình Dương.
Anh (chị) hãy cho biết dự định của bà Phương Minh có phù hợp với qui định của pháp
luâ ̣t hiê ̣n hành không? Vì sao?
Trả lời: Dự định của bà Phương Minh không phù hợp với qui định của pháp luật vì :
- Theo quy định của pháp luật khi cá nhân thành lập HKD thì không được thành lập
DNTN theo quy định tại k3 đ 80 nđ 01.
- Theo quy định k3 đ 80 nđ 01 chỉ quy định cá nhân thành viên hộ gia đình đăng ký hộ
kinh doanh không đồng thời là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công ty hợp danh,
nên bà Phương Minh có quyền đầu tư vốn để thành lập cty TNHH 1 thành viên do bà
làm chủ sở hữu.
-

2. DNTN An Bình do ông An làm chủ có trụ sở tại TP.HCM chuyên kinh doanh thiết
bị điê ̣n. Ông A muốn tăng thêm quy mô và mở rô ̣ng phạm vi hoạt đô ̣ng kinh doanh của mình
sang ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương mại nên ông có những dự định sau:
(i) Mở thêm chi nhánh của DNTN An Bình tại Hà Nô ̣i và thành lâ ̣p thêm 1 công ty
TNHH khác do ông làm chủ chuyên kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương
mại.
(ii) DNTN An Bình góp vốn cùng bà Hạnh, ông Phúc, và ông Lô ̣c để thành lâ ̣p mô ̣t
công ty cổ phần kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương mại.
(iii) Ông An góp vốn cùng ông James (quốc tịch Hoa Kỳ), bà Susan Nguyễn (quốc tịch
Canada) và bà Mai (chủ hô ̣ kinh doanh Mai Hoa) để thành lâ ̣p công ty hợp danh An và Cô ̣ng
sự kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương mại.

Trang 28
Anh (chị) hãy cho biết theo quy định của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành, các dự định của ông An
liê ̣u có hợp pháp không?
Trả lời:
i. DNTN An Bình có quyền thành lập chi nhánh tại HN theo k1 đ 45 LDN và
được thành lập thêm 1 công ty TNHH do ông làm chủ theo quy định tại k3 đ
188 LDN
ii. DNTN không được quyên góp vốn thành lập công ty cổ phần kinh doanh theo
quy định tại k4 đ 188 ldn
iii. Ông An góp vốn cùng ông James (quốc tịch Hoa Kỳ), bà Susan Nguyễn (quốc
tịch Canada) và bà Mai (chủ hô ̣ kinh doanh Mai Hoa) để thành lâ ̣p công ty hợp
danh An và Cô ̣ng sự kinh doanh ngành tổ chức, giới thiê ̣u và xúc tiến thương
mại.
- Theo khoản 1, 3 điều 80 NĐ 01/2021 thì bà Mai không bị cấm trở thành thành
viên góp vốn của cty hợp danh.
- Theo điểm b khoản 1 điều 25 LĐT 2020 thì ông James và bà Susan có quyền
góp vốn vào cty hợp danh.
- Việc thành lập cty hợp danh của các cá nhân trên là phù hợp với uy định của
PL. Tuy nhiên, ông An và bà Mai là chủ DNTN và chủ HKD nên không thể là
thành viên hợp danh của cty hợp danh, chỉ có thể là thành viên góp vốn > Ông
James và bà Susan sẽ là thành viên hợp danh của cty (chủ sở hữu) với điều kiện
đã đáp ứng các quy định về việc thành lập cty tại VN theo quy định của Luật
đầu tư.
3. Hộ gia đình ông M do ông M làm chủ hộ gồm có ông M, vợ của ông M (quốc tịch
Canada) và một người con (25 tuổi, đã đi làm và có thu nhập). Hỏi:
(i) Các thành viên hộ gia đình gia đình ông M có được đăng ký thành lập một hộ kinh
doanh được không?
(ii) Giả sử, các thành viên hộ gia đình ông M đã thành lập một hộ kinh doanh. Con của
ông M thành lập thành lập thêm 1 DNTN (hoặc 1 hộ kinh doanh) do mình làm chủ. Hành vi
con của ông M có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
(iii) Ông M muốn mở rộng quy mô kinh doanh của hộ kinh doanh bằng cách mở thêm
chi nhánh tại tỉnh P và thuê thêm lao động. Những kế hoạch mà ông M đưa ra có phù hợp với
quy định của pháp luật không? Vì sao?

Trang 29
i. Theo quy định tại k1 đ 80 nđ 01 thì cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân
Việt Nam... nhưng vợ ông M có quốc tịch Canada nên không được thành lập
một hộ kinh doanh
ii. Theo quy định tại k2, k3 dd80 nđ 01 thì cá nhân thành viên hộ gia đình chỉ được
đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và không đồng thời là chủ
DNTN nên hành vi của con ông M không phù hợp với quy định của pháp luật
iii. Theo quy định tại k2 đ 86 nghị định 01 thì cá nhân có thể hoạt động kinh doanh
tại nhiều địa điểm theo quy định chỉ có DN và theo quy định nđ 01 hiện hành
không còn giới hạn thành viên của HKD nên ông M có thể mở thêm chi nhánh
và thuê thêm lao động
4. Ngày 10/6/2021, Ông An là chủ doanh nghiệp tư nhân Bình An chết nhưng không
để lại di chúc. Ông An có vợ và 2 người con 14 và 17 tuổi. Hai tuần sau, đại diện của công ty
TNHH Thiên Phúc đến yêu cầu Bà Mai vợ ông An thực hiện hợp đồng mà chồng bà đã ký
trước đây. Đại diện công ty Thiên Phúc yêu cầu rằng nếu không thưc hiện hợp đồng thì bà
Mai phải trả lại số tiền mà công ty đã ứng trước đây là 50 triệu đồng và lãi 3% /1 tháng cho
công ty X, bà Mai không đồng ý. Bằng những quy định của pháp luật hiện hành, anh/chị hãy
cho biết:
a) Bà Mai có trở thành chủ DNTN Bình An thay chồng bà hay không? Vì sao?
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu
cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc này hay
không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những thủ tục gì? Giải
thích tại sao?
Trả lời:
a) Có. Vì DNTN là do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình. Và bà Mai là vợ hợp pháp của ông An , 2 người con chưa đủ tuổi để quản lý
công ty nên bà Mai đủ điều kiện để thay chồng bà làm chủ nếu bà không từ chối.
Căn cứ khoản 2, Điều 193, LDN 2020.
b) Bà Mai sau đó đề nghị bán lại một phần doanh nghiệp mà chồng bà là chủ sở hữu
cho công ty TNHH Thiên Phúc để khấu trừ nợ. Hỏi bà Mai có thực hiện được việc
này hay không? Nếu được thì bà Mai và công ty Thiên Phúc phải thực hiện những
thủ tục gì? Giải thích tại sao?
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (khoản 1
điều 188 LDN 2020) > DNTN chỉ do 1 cá nhân làm chủ.

Trang 30
- Điều 192 LDN 2020 về việc bán DNTN cho thấy chỉ được bán toàn bộ DNTN
chứ không thể bán 1 phần DNTN nên việc bà Mai muốn bán một phần DNTN là
không phù hợp với quy định của PL.

Trang 31
CHƯƠNG 3. CÔNG TY HỢP DANH

I. Các nhâ ̣n định sau đây đúng hay sai? Vì sao?

1. Tất cả những cá nhân thuô ̣c đối tượng bị cấm thành lâ ̣p doanh nghiê ̣p đều
không thể trở thành thành viên công ty hợp danh.

2. Mọi thành viên trong công ty hợp danh đều là người quản lý công ty.

3. Mọi thành viên hợp danh trong công ty hợp danh đều là người đại diê ̣n theo
pháp luâ ̣t của công ty trong mọi trường hợp.

4. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh không được quyền rút vốn khỏi
công ty nếu không được sự chấp thuâ ̣n của các thành viên hợp danh còn lại.

5. Chỉ có thành viên hợp danh mới có quyền biểu quyết tại Hội đồng thành viên.

6. Công ty hợp danh không được thuê Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc).

7. Thành viên hợp danh phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhâ ̣n khi nhân
danh cá nhân thực hiê ̣n các hoạt đô ̣ng kinh doanh.

8. Thành viên góp vốn không được tham gia điều hành, quản lý công ty hợp danh.

9. Thành viên muốn chuyển phần vốn góp cho người khác phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận.

10. Người nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên hợp danh muốn trở
thành viên hợp danh phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.

II. Lý thuyết

1. Phân tích sự khác nhau trong chế đô ̣ trách nhiê ̣m của thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn trong công ty hợp danh đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công
ty. Tại sao có sự khác nhau đó?

2. Tại sao pháp luâ ̣t lại hạn chế quyền quản lý công ty của thành viên góp vốn?

3. Các cách thức tăng, giảm vốn điều lê ̣ trong công ty hợp danh.

4. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân có mâu thuẫn với quy định của BLDS
2014 không? Tại sao?

5. Có ý kiến cho rằng pháp luâ ̣t nên quy định thành viên hợp danh công ty hợp
danh cũng có thể là tổ chức. Anh (chị) có đồng tình hay không? Cho ý kiến riêng.

Trang 32
III. TÌNH HUỐNG

1. Công ty hợp danh Phúc Hưng Thịnh (có vốn điều lê ̣ là 100.000.000 đồng) gồm ba
thành viên hợp danh là (Phúc góp 40% vốn điều lê ̣), Hưng (góp 30%), và Thịnh (góp 10%);
và hai thành viên góp vốn là An (góp 10% vốn điều lê ̣) và Nhàn (góp 10%). Sinh viên hãy
giải quyết các tình huống sau:

(i) Sau 2 năm hoạt đô ̣ng, Phúc đề nghị chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn góp của mình
cho em trai là Phát và yêu cầu công ty không được tiếp tục sử dụng tên mình ghép vào tên
công ty. Các đề nghị của Phúc gă ̣p mô ̣t số vấn đề sau đây, về viê ̣c chuyển nhượng vốn, Hưng
chấp nhâ ̣n nhưng Thịnh không đồng ý; về yêu cầu đổi tên, cả 2 thành viên Hưng và Thịnh đều
không đồng ý với lý do uy tín của công ty đã gắn liền với cái tên “Phúc Hưng Thịnh”. Hỏi:

- Phát có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty không khi mà viê ̣c này chỉ
được sự đồng ý của Hưng?

- Viê ̣c Phúc đề nghị công ty đổi tên có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?

(ii) Thành viên An do tai nạn giao thông nên mất khả năng nhâ ̣n thức và bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Các thành viên còn lại trong công ty cho rằng tư cách
thành viên góp vốn của An đã chấm dứt nhưng sau đó vợ của An có yêu cầu công ty giữ
nguyên tư cách thành viên góp vốn của An để chị tiếp tục quản lý. Vâ ̣y, yêu cầu của vợ An có
phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?

2. Công ty hợp danh X gồm năm thành viên hợp danh là A, B, C, D và E; và mô ̣t thành
viên góp vốn là F. Điều lê ̣ của công ty không có quy định khác với các quy đinh của luâ ̣t
doanh nghiê ̣p. Tại công ty này có xảy ra các sự kiê ̣n pháp lý sau:

(i) Ngày 25/8/2021, C với tư cách là chủ tịch Hô ̣i đồng thành viên kiêm Giám đốc
công ty đã triê ̣u tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên để quyết định mô ̣t dự án đầu tư của công ty.
Phiên họp được triê ̣u tâ ̣p hợp lê ̣ với sự tham dự của tất cả các thành viên. Khi biểu quyết
thông qua quyết định dự án đầu tư của công ty thì chỉ có A, C, D và E biểu quyết chấp thuâ ̣n
thông qua dự án. Vâ ̣y quyết định của Hô ̣i đồng thành viên có được thông qua hay không?

(ii) B muốn chuyển nhượng toàn bô ̣ phần vốn của mình tại công ty cho người khác và
B cho rằng viê ̣c chuyển nhượng này nếu được Hô ̣i đồng thành viên công ty X đồng ý thì sẽ
được. Ý kiến của B có đúng không? Tại sao?
(iii) Tháng 12/2021, Công ty X bị phá sản. Các thành viên hợp danh yêu cầu G là mô ̣t thành
viên hợp danh cũ đã bị công ty khai trừ vào tháng 1/2021 phải liên đới chịu trách nhiê ̣m về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty. Yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luâ ̣t không?

Trang 33
3. Công ty Luâ ̣t hợp danh Trí Nghĩa gồm bốn thành viên hợp danh là Nhân, Lễ, Tín,
Tâm. Ông Tâm là chủ tich hô ̣i đồng thành viên kiêm giám đốc công ty. Trong quá trình hoạt
đô ̣ng, giữa các ông nảy sinh bất đồng trong viêc̣ điều phối và phân chia lợi nhuâ ̣n. Ông Nhân
ngoài viêc̣ đảm nhâ ̣n các công viê ̣c của công ty còn tự nhâ ̣n khách hàng tư vấn với danh nghĩa
cá nhân và hưởng thù lao trực tiếp từ khách hàng. Khi các thành viên còn lại biết viê ̣c làm của
ông Nhân đã triê ̣u tâ ̣p Hô ̣i đồng thành viên để giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, ông Nhân
không tham dự cuô ̣c họp. Sau đó, vì công viê ̣c của công ty ngày càng trì trê ̣ do mâu thuẫn
giữa các thành viên, ông Tâm triê ̣u tâ ̣p họp Hô ̣i đồng thành viên nhưng không mời ông Nhân
vì nghĩ có mời ông Nhân cũng không đi. Kết quả, ông Lễ, Tín và Tâm đều biểu quyết thông
qua quyết định khai trừ ông Nhân ra khỏi công ty với lý do làm mất đoàn kết nô ̣i bô ̣ và cạnh
tranh trực tiếp với công ty.

(i) Hành vi của ông Nhân có phải là hành vi vi phạm pháp luâ ̣t doanh nghiê ̣p?

(ii) Công ty có quyền khai trừ ông Nhân không?

(iii) Cuô ̣c họp ra quyết định khai trừ ông Nhân có hợp pháp không?

Trang 34
CHƯƠNG 4. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?

1. Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH luôn trở thành thành viên
của công ty đó.
2. Công ty TNHH không được huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán.
3. Mọi thành viên cá nhân của HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều có thể
được bầu giữ chức chủ tịch HĐTV
4. Mọi tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều
không thể trở thành thành viên HĐTV công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
5. Trong mọi trường hợp, thành viên hoặc nhóm thành viên công ty TNHH 2 thành viên
trở lên sở hữu dưới 10% vốn điều lệ không có quyền yêu cầu triệu tập họp HĐTV.
6. Mọi trường hợp tăng vốn điều lệ trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều làm
thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu.
7. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với chủ sỡ hữu công
ty phải được sự phê chuẩn của cơ quan đăng ký kinh doanh.
8. Hợp đồng giữa công ty TNHH 1 thành viên với chủ sở hữu phải được HĐTV hoặc
Chủ tịch công ty, GĐ hoặc TGĐ và KSV xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số.
9. Cuộc họp của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể hợp lệ
ngay cả khi chỉ có một thành viên dự họp.
10. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền quyết định việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
11. Khi công ty TNHH hai thành viên trở lên tăng VĐL thì tỉ lệ vốn góp giữa các thành
viên sẽ thay đổi.
12. Thành viên công ty TNHH luôn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
13. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng đồng thời là thành viên HĐTV
của công ty đó.
14. Thành viên HĐTV của các công ty đều là người quản lý.
15. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải
chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty.
16. Công ty TNHH một thành viên luôn có Ban kiểm soát trong cơ cấu tổ chức quản lý.

Trang 35
17. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải giữ chức Chủ tịch công ty.
18. Chủ sở hữu công ty là người đại diện theo pháp luật trong công ty TNHH một thành
viên.
19. Chủ tịch HĐTV của công ty TNHH một thành viên không được kiêm nhiệm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty.
20. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên không được kiêm nhiệm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc tại doanh nghiệp khác.
II. Lý thuyết
1. Phân tích các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên và cho biết hậu quả pháp lý của từng trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ?
2. Phân tích cơ chế kiểm soát các giao dịch có nguy cơ tư lợi trong công ty TNHH 1
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu? Các quy định về kiểm soát giao dịch có nguy
cơ tư lợi ở công ty TNHH 1 thành viên có khác với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
không?
3. So sánh chuyển nhượng vốn góp và mua lại vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên
trở lên?
4. Hãy phân biệt công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu và công
ty TNHH một thành viên do một tổ chức làm chủ sở hữu. Giải thích vì sao lại có
những quy định khác biệt này.
III. Tình huống

1. Công ty TNHH X có 4 thành viên A (10%), B (20%), C (30%), D (40%). Vốn điều
lệ công ty là 2 tỷ.

i. Nếu công ty này tăng vốn điều lệ lên thành 3 tỷ đồng thì có những cách tăng
nào? Anh chị hãy xác định phần vốn góp thêm của từng thành viên và tỷ lệ vốn
góp của họ trong từng trường hợp tăng đó?

ii. A muốn chuyển toàn bộ phần vốn góp của A trong công ty thì A phải thực hiện
thủ tục như thế nào? Anh/chị hãy xác định phần vốn mà các thành viên còn lại
được mua. A có thể chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình với giá 1 tỷ
không hoặc 100 triệu không?

iii. Nếu A chuyển nhượng với giá đó thì vốn điều lệ của công ty có thay đổi không,
thay đổi như thế nào?

Trang 36
iv. B bỏ phiếu không tán thành quyết định của Hội đồng thành viên, B có thể yêu
cầu công ty mua lại vốn của mình không?

v. Nếu B thuộc trường hợp được yêu cầu công ty mua lại vốn, B có thể bán phần
vốn đó với giá 1 tỷ không?

vi. Nếu Công ty mua lại vốn của B với giá 1 tỷ thì vốn điều lệ của công ty có thay
đổi không, thay đổi như thế nào?

vii. Anh/chị hãy cho biết những người sau đây có được trở thành thành viên công ty
X không? M được A tặng toàn bộ phần vốn góp của A; N được thừa kế phần
vốn góp của B; Y được C trả nợ bằng toàn bộ phần vốn góp của C.

2. Công ty TNHH X có 5 thành viên. VĐL của công ty này là 1 tỷ đồng.

i. A sở hữu 10% vốn điều lệ quyền triệu tập họp HĐTV không? Nêu điều kiện.

ii. Cuộc họp HĐTV chỉ có 1 thành viên dự họp có thể hợp lệ không?

iii. Cuộc họp HĐTV chỉ có số thành viên sở hữu 10% VĐL dự họp thì có thể hợp
lệ không?

iv. Cuộc họp dự định tổ chức vào ngày 03/03/2021 nhưng chỉ có số thành viên dự
họp sở hữu 50% vốn điều lệ, nên ngày 30/03/2021 công ty tổ chức cuộc họp
khác và cũng chỉ có số thành viên dự họp sở hữu 50% vốn điều lệ. Các cuộc
họp này có hợp lệ không?

v. Một cuộc họp có số thành viên dự họp sở hữu 90% vốn điều lệ. Tại cuộc họp
này quyết định bán một tài sản của công ty trị giá 700 triệu. Điều kiện để thông
qua quyết định này là gì?

vi. Điều lệ công ty X có thể quy định rằng “Các cuộc họp HĐTV công ty chỉ hợp lệ
khi có số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ…”?

vii. Công ty X dự định thuê nhà của ông A là GĐ của công ty. Ông A sở hữu 40%
vốn của công ty. Hợp đồng này có cần được HĐTV công ty thông qua không,
điều kiện thông qua như thế nào?

3. Công ty TNHH Sông Tranh có trụ sở tại Bình Dương và được cấp GCN đăng ký
doanh nghiệp vào ngày 21/01/2021. Công ty gồm có 4 thành viên M, N, E, F và vốn điều lệ 1
tỷ. Phần vốn góp của các thành viên lần lượt như sau: 91%, 4%, 3%, 2%. Các thành viên bầu
M làm chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời M cũng là giám đốc của công ty.

Trang 37
Giả định điều lệ công ty không có quy đinh khác, bằng các quy định của LDN 2014,
anh/chị hãy cho biết ý kiến của mình về các sự kiện sau đây:

i. Tháng 2/2021, E và F có dự định gửi văn bản yêu cầu chủ tịch HĐTV triệu tập
họp HĐTV để giải quyết một số vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty. E
và F có thể thực hiện quyền của mình không, vì sao?

ii. Tháng 7/2021 ông M đã nhân danh công ty Sông Tranh ký hợp đồng thuê một
tài sản của ông N. Các thành viên còn lại cho rằng việc ông M tự mình ký kết
như vậy mà chưa thông qua quyết định của HDTV công ty Sông Tranh là không
đúng với quy định của pháp luật vì đây là loại hợp đồng phải được sự chấp
thuận của HDTV.

4. A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty TNHH X kinh doanh thương mại và dịch
vụ. Ngày 05/07/2021, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phần
vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau:

i. A góp bằng một căn nhà tại đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, trị giá 400 triệu
đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở
giao dịch.

ii. B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30%
vốn điều lệ.

iii. C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ.

Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên đã
thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Để
tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, B làm Giám đốc, và C là Kế toán trưởng Công ty. Điều lệ của Công ty quy định B
là đại diện theo pháp luật của Công ty.

Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A
mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên
phải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp
vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý.

Giá trị căn nhà tăng lên thuộc về A hay thuộc về công ty?A có thể rút căn nhà trước
đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Căn cứ pháp lý?

Trang 38
Giả sử  B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà và góp tiền thay thế vào thì có đúng pháp luật
không? Căn cứ pháp lý của việc này có thể tham chiếu ở đâu?

5. An, Bình, Chương và Dung thành lập công ty TNHH Phương Đông kinh doanh mua
bán thủy sản, vật tư ngành thủy sản với vốn điều lệ là 1 tỉ đồng. An góp 200 triệu đồng bằng
tiền mặt (20% vốn điều lệ); Bình góp một chiếc ô-tô được định giá 200 triệu đồng (20% vốn
điều lệ); Chương góp kho bãi kinh doanh, một số thiết bị vật tư được định giá 500 triệu đồng
(50% vốn điều lệ); và Dung góp 100 triệu đồng bằng tiền mặt (10% vốn điều lệ).

Theo Điều lệ công ty, Chương là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Bình là giám đốc, An
là Phó giám đốc; Giám đốc là người đại diện theo pháp luật cho công ty. Sau một năm hoạt
động phát sinh mâu thuẫn giữa Chương và Bình. Với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên
và là người góp nhiều vốn nhất, Chương ra một quyết định cách chức Giám đốc của Bình và
bổ nhiệm An làm Giám đốc thay thế. Không đồng ý với quyết định kể trên, Bình vẫn tiếp tục
giữ con dấu của công ty. Sau đó với danh nghĩa công ty Phương Đông, Bình kí hợp đồng vay
700 triệu đồng của công ty TNHH Trường Xuân. Theo hợp đồng, công ty Trường Xuân
chuyển trước 300 triệu đồng cho công ty Đông Phương. Toàn bộ số tiền này được Bình
chuyển sang tài khoản cá nhân của minh. Theo sổ sách, tài sản của công ty Phương Đông vào
thời điểm này khoảng 1,2 tỷ đồng.

Chương kiện Bình ra tòa, yêu cầu Bình nộp lại con dấu cho công ty, phải hoàn trả số
tiên 300 triệu đồng cho công ty và bồi thường thiệt hại cho công ty. Thêm nữa, công ty
TNHH Trường Xuân cũng khởi kiện công ty Phương Đông, yêu cầu hoàn trả số tiền 300 triệu
đồng mà Trường Xuân đã cho Phương Đông vay.

Câu hỏi:

i. Quyết định cách chức giám đốc Bình và bổ nhiệm giám đốc An có đúng không?
Tại sao?

ii. Việc Bình nhân danh công ty Phương Đông ký hợp đồng vay nợ của Trường
Xuân có đúng pháp luật không?

6. Công ty TNHH Y có 5 thành viên là A, B, C, D và E. Vốn điều lệ của Công ty


TNHH Y là 1 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên là: A chiếm 10%, B
chiếm 40%, C chiếm 20%, D chiếm 25% và E chiếm 5%. Theo Điều lệ công ty, A là Chủ tịch
Hội đồng thành viên (HĐTV); B là Giám đốc và B đồng thời là người đại diện theo pháp luật
của công ty.

Trang 39
Ngày 02/01/2021, E gửi văn bản đề nghị A triệu tập họp HĐTV để xem xét cách chức
Giám đốc của B. Tuy nhiên, đã quá 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của E mà A vẫn
không triệu tập họp HĐTV. Sau đó, E đã đứng ra triệu tập họp HĐTV, cuộc họp này được
diễn ra mà không có A và B dự họp. Khi thông qua nghị quyết về việc cách chức Giám đốc
của B, tất cả các thành viên dự họp (gồm C, D và E) đều biểu quyết đồng ý. Hãy bình luận về
tính hợp pháp của các sự kiện nêu trên?

B muốn chuyển nhượng toàn bộ PVG của mình tại công ty cho người khác. Tất cả các
thành viên còn lại của công ty đều muốn mua PVG của B. Hãy xác định PVG mà mỗi thành
viên có thể mua lại từ B.

7. Công ty TNHH X có 4 thành viên là A, B, C và D. Vốn điều lệ của Công ty TNHH


X là 1 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên là: A chiếm 10%, B chiếm
20%, C chiếm 40% và D chiếm 30%. Theo Điều lệ công ty, A là Chủ tịch Hội đồng thành
viên (HĐTV); B là Giám đốc và B đồng thời là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều lệ không có quy định khác Luật Doanh nghiệp.

i. Ngày 02/01/2021, Công ty TNHH X triệu tập cuộc họp HĐTV để thông qua
hợp đồng mua bán nguyên vật liệu giữa công ty TNHH X với A là chủ tịch
HĐTV của công ty. Tất cả thành viên đều tham dự cuộc họp, khi biểu quyết chỉ
có D bỏ phiếu phản đối. Anh/chị hãy cho biết nghị quyết trên được thông qua
không? Giải thích.

ii. Ông A chuyển toàn bộ PGV của mình cho bà H để thanh toán nợ giữa ông A và
bà H. Sau đó, bà H yêu cầu được hưởng quyền thành viên như ông A. Tuy
nhiên, HĐTV của Công ty X không đồng ý. Quyết định HĐTV của công ty X
không đồng ý bà H được hưởng quyền thành viên sau khi nhận chuyển nhượng
vốn góp của ông A có ĐÚNG quy định pháp luật không? Tại sao?

8. Công ty TNHH X có 4 thành viên với phần vốn góp lần lượt là: ông Hùng góp 01 tỉ,
bà Hương góp 1 tỉ, bà Hiền góp 1,5 tỉ, công ty TNHH Hưng Thịnh góp 500 triệu. Bà hiền làm
Chủ tịch HĐTV, ông Hưng làm Tổng giám đốc. Hãy bình luận về tính hợp pháp của các sự
kiện dưới đây.

i. Tháng 1/2021, bà Hương xảy ra mâu thuẫn với các thành viên còn lại về
phương án tổ chức kinh doanh, nên ngay sau đó Công ty X tổ chức họp HĐTV
và thông qua nghị quyết với nội dung mua hết phần vốn góp của bà Hương với
giá 02 tỉ đồng để bà Hương rút lui khỏi công ty.

Trang 40
ii. Bà Hương dự định cùng với em trai của mình góp vốn thành lập công ty hợp
danh và bà nắm giữ chức vụ Tổng giám đốc của công ty này.

iii. Công ty X quyết định tăng VĐL bang cách huy động vốn từ thành viên mới,
Công ty Hưng Thịnh góp thêm 05 tỉ đồng để nâng tỉ lệ sở hữu PVG. Vào tháng
02/2021, Công ty X mua 02 tỉ PGV từ một thành viên của Công ty TNHH Hưng
Thịnh.

9. Công ty TNHH Hồng Huệ thành lập ngày 01/03/2021 có trụ sở tại Hà Nội, vốn điều
lệ do 4 thành viên đóng góp theo tỷ lệ, Hồng góp 25%, Huệ góp 30%, Cúc góp 20% (cam kết
sẽ góp đủ trong tháng 4/2021), Lan góp 25%. Huệ là Chủ tịch HĐTV, kiêm GĐ và là người
đại diện theo pháp luật. Sau thời gian hoạt động, Huệ muốn thay đổi một số nội dung trong
Điều lệ Công ty nên đã triệu tập họp HĐTV đúng trình tự, thủ tục (triệu tập lần 1) nhưng tại
phiên họp chỉ có Huệ và Lan tham dự, nghị quyết sửa Điều lệ Công ty chỉ được Huệ và Lan
biểu quyết thông qua.

i. Cuộc họp HĐTV có hợp lệ không?

ii. Nghị quyết sửa đổi Điều lệ của Công ty TNHH Hồng Huệ có đúng quy định
pháp luật không? Vì sao?

iii. Giả sử đến ngày 1/6/2021, Cúc chưa góp đù số tiền mặt bằng 20% vốn điều lệ
thì phải giải quyết như thế nào? Lan muốn mua lại phần vốn góp của Cúc có
được không?

iv. Trường hợp Huệ muốn tăng vốn điều lệ của Công tỵ thì phải thực hiện các thủ
tục gì? Huệ có thể dùng xe ô tô Camry 2.0 để góp vốn vào Công ty trong trường
hợp nào, Công ty và Huệ phải thực hiện những thủ tục gì?

v. Khi họp HĐTV, Hồng đã bỏ phiếu không tán thành về quyền và nghĩa vụ của
thành viên. Khi Hồng muốn nhượng lại phần vốn góp cho người khác nhưng
công ty không đồng ý và yêu cầu chỉ được chuyển nhượng cho thành viên của
công ty theo mức giá quy định nguyên tắc trong Điều lệ công ty, nếu chuyển
nhượng cho người khác phải được sự chấp thuận của công ty bằng văn bản.
Quyết định của công ty không đồng ý cho Hồng chuyển nhượng vốn góp cho
người khác có đúng quy định không? Tại sao?

Trang 41
Trang 42

You might also like