Professional Documents
Culture Documents
Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
hàng đầu của Việt Nam, là thương hiệu có uy tín trên thị trường, nên giá cả các sản
phẩm du lịch tương đối cao hơn so với các doanh nghiệp lữ hành khác. Vì vậy, đối với
những du khách có thu nhập trung bình, hoặc thấp thì ít lựa chọn những sản phẩm của
công ty, vì giá cả không phù hợp với túi tiền của họ.
- Cơ hội:
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước trong khu vực
châu Á Thái Bình Dương tăng lên rất nhanh chóng, theo đó, thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng lên. Đây được coi là dấu hiệu đáng mừng cho ngành khách sạn Việt
Nam. Thu nhập cao, nhu cầu du lịch của con người cũng tăng theo. Không chỉ đón khách
du lịch trong nước mà Việt Nam còn là điểm dừng chân lý tưởng cho những du khách
nước ngoài
Việt Nam đã, đang và sẽ thiết lập quan hệ ngoại giao tốt đẹp với nhiều nước, đồng
thời cải thiện nhiều thủ tục, giấy tờ phức tạp như miễn Visa cho các nước: Nhật, Nga,
Singapore, Malaysia, Thailand… nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn du khách các
nước đến với Việt Nam.
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế đang trên đà phát triển. Việt Nam có
nhiều địa điểm, thắng cảnh nổi tiếng như: Vịnh Hạ Long – một trong bảy kỳ quan thế
giới, Nha Trang – một trong 30 vịnh đẹp nhất thế giới…. Cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa thuận lợi cho du lịch
Việt Nam có nét văn hóa riêng mang đặc trưng của Văn hóa Phương Đông. Nhờ
vẻ bình dị, hiếu khách của con người Việt Nam đã góp phần cho du khách chọn nơi đây
là điểm đến du lịch.
Công nghệ đang xâm nhập khá sâu vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Việt
Nam. Năm 2018, chúng ta không còn nhắc đến những phương pháp bán phòng, đặt
phòng thủ công như trước kia. Hiện nay, các dịch vụ đặt phòng, tour trực tuyến và phần
mềm quản lý khách sạn đang phát triển rất mạnh mẽ. Từ đó làm tăng cơ hội tiếp xúc
giữa khách hàng và khách sạn, cơ hội kinh doanh cũng vì thế mà mở rộng hơn.
- Thách thức:
Kinh doanh khách sạn là ngành nghề kinh doanh mang tính lâu dài, mặc dù có
thể mang lại lợi nhuận kinh doanh cao khi thu hút được lượng khách hàng ổn định tuy
nhiên thời gian thu hồi vốn có thể tính theo năm. Ngoài ra, để có thể xây dựng được một
khách sạn, nhà đầu tư có thể phải đi vay một khoản lớn từ ngân hàng và chịu một số tiền
trả hàng tháng, việc đó có thể gây ra áp lực lớn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nếu phải
vay nhiều vốn để mở khách sạn.
Kinh doanh khách sạn luôn luôn là một loại hình khó trong việc quản lý. Chủ đầu
tư cần phải xác định cần xác định số lượng nhân viên cần thuê khi kinh doanh khách sạn,
cách vận hành Marketing thu hút khách hàng đến với khách sạn đồng thời lựa chọn thiết
bị trong phòng phù hợp với chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, giá cả từng phòng sao cho hợp
lý, nên dựa theo chi phí hay theo đối thủ cạnh tranh để tính giá, có nên thay đổi giá theo
mùa hay không, nên tổ chức các chương trình khuyến mãi giá thuê phòng như thế nào.
Ngoài ra, một tình huống mà nhiều khách sạn, nhà nghỉ có thể gặp phải đó chính
là tình trạng các tệ nạn như ma túy, mại dâm, đánh bạc thường tìm tới không gian riêng
tư của các phòng khách sạn. Khi có vụ việc này xảy ra tại khách sạn, không chỉ đối tượng
bị phạt mà cả chủ khách sạn có thể bị liên quan tùy theo mức độ có thể bị phạt hành
chính, thu hồi giấy phép, hoặc đóng cửa cơ sở. Do đó việc quản lý khách sạn đòi hỏi bạn
phải có kinh nghiệm quản lý hoặc phải thuê người quản lý khách sạn nếu cần thiết, đặc
biệt là các khách sạn cao cấp.
Những cuộc đấu tranh kinh tế làm cho ngành du lịch bị ảnh hưởng do người dân
thắt chặt chi tiêu hơn, các nhà đầu tư cũng ngần ngại hơn khi quyết định mở rộng thị
trường.
Một số cư dân địa phương ý thức chưa cao nên gây phiền hà cho khách du lịch
(phân biệt giá cả đối với khách du lịch và khách địa phương, chèo kéo khách, ăn xin,
móc túi,…) Đặc biệt là tình trạng kẹt xe, lô cốt, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng không
nhỏ đến Công ty Du lịch Thành Thành Công nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.
Sự lớn mạnh của các Công ty khác như Mường Thanh, FLC,... cũng là mối lo ngại cho
TTC
=> Kết luận
Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công đã từng bước tháo gỡ những khó
khăn, vững vàng vượt qua khủng hoảng bằng chính những chiến lược cụ thể của họ. Bối
cảnh bên ngoài có thể tạo cho doanh nghiệp cơ hội mới để tăng trưởng và phát triển.
Công ty đã vượt qua những điểm yếu, theo đuổi các cơ hội phù hợp nhất với những
điểm mạnh của mình, thiết lập một kế hoạch phòng thủ để ngăn ngừa điểm yếu của
doanh nghiệp khỏi những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài và tạo được sự khác biệt
của họ trên thị trường. Đặc biệt, những chiến lược mang tính dài hạn luôn được công ty
chú trọng thực hiện là những thành tố góp phần vào việc đối phó thành công với những
khủng hoảng.Tuy không nằm ngoài vòng xoáy khó khăn, nhưng với những kinh nghiệm
tích lũy được cùng những cố gắng vượt bậc, TTC đã tạo được thương hiệu ngày càng
lớn mạnh của mình, niềm tin yêu của khách hàng trong và ngoài nước
1.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH
Doanh số, chi phí, lợi nhuận trước, sau thuế…
Phân tích sự biến động trong tài sản công ty qua các năm.
Tổng tài sản và sự gia tăng tài sản phản ánh quy mô cơ sở vật chất còn cơ cấu tài sản mới
phản ánh trình độ quản lý của công ty. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản sẽ thấy xu
hướng biến động và mức độ hợp lý của công ty. Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và
tình hình biến động tài sản, ta đi phân tích từng hạn mục trong tổng tài sản, chúng ta sẽ đi
so sánh tình hình cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành của tài sản ra sao. Từ đó với sự biến động đó chúng ta sẽ đi lý giải vì sao lại có
sự biến động như vậy.
Qua bảng thống kê và biểu đồ, ta có thể nhận thấy rằng, tổng doanh thu của công ty tăng
mạnh đặc biệt là vào năm 2016 sang năm 2017 đạt hơn 974 tỷ đồng tương đương khoảng
2.25 lần so với năm 2016. Sang năm 2018, tổng doanh thu đã giảm nhẹ còn hơn 971 tỷ đồng,
tức là giảm khoảng 3 tỷ đồng tương đương 0,4%.
Như đã trình bày ở phần đầu chương, thì tổng doanh thu của công ty được hình thành từ 3 nguồn
chính là doanh thu thuần việc cung cấp dịch vụ lưu trú khách sạn và lữ hành, doanh thu hoạt động tài
chính và cuối cùng là một số khoản thu nhập khác. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi vào phân tích
kết cấu của từng nguồn hinh thành nên tổng doanh thu của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn
cũng như mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty.
Năm 2016, Doanh thu của TTC gần 300 tỷ đồng, trong đó đa phần doanh thu đến từ việc bán hàng và
cung cấp dịch vụ chiếm 83% và 17% còn lại đến từ doanh thu trong hoạt động tài chính và thu nhập khác
chiếm khoản 51,8 tỷ đồng. Sang năm 2017, doanh thu bán hàng tăng mạnh lên hơn 919 tỷ đồng, gấp 2,74
lần so với năm 2016, doanh thu bán hàng này chiếm khoảng 95% trong tổng doanh thu và 5% doanh thu
đến từ việc doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Sang đến năm 2018, Tổng doanh thu của
công ty giảm 0.4%, trong đó doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 1% so với năm 2017.
Tổng chi phí
Để thuận tiện cho công việc phân tích cũng như theo dõi số liệu, sau đây là bảng thống
kê tình hình tổng chi phí trong giai đoạn 2016-2018, tổng chi phí của công ty bao gồm giá
vốn hàng bán (GV hàng bán), chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ( CP BH-QLDN),
chi phí hoạt động tài chính (CP tài chính), chi phí khác.
Thông qua hai bảng thống kê trên, thấy rằng trong cơ cấu tổng chi phí của công ty thì giá
vốn hàng bán chiếm một tỉ trọng lớn nhất, luôn chiếm trên 70% tổng chi phí của công ty,
năm có chi phí giá vốn lớn nhất là năm 2017 với giá trị 665,627 triệu đồng tương ứng với
73% tổng chi phí . Tổng chi phí qua các năm không đồng đều, có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ
năm 2016 sang năm 2017, tăng 217% và đạt mức chi phí cao nhất trong tất cả các năm là
hơn 916 tỉ đồng. Trong đó GVHB năm 2016 chiếm 78% trong tổng chi phí, tiếp theo là Chi
phí bán hàng chiếm 12% và phần còn lại 10% dành cho chi phí tài chính và chi phí khác.
GVHB sang năm 2017 giảm 5% so với cơ cấu GVHB năm 2016 nhưng giá trị này tăng
mạnh thêm 440 tỷ đồng trong mục này. Chi phí BH-QLDN tăng lên 6% tương đương với giá
trị hơn 132 tỷ đồng. Chi phí tài chính và giá vốn hàng bán chiếm 9% trong tổng chi phí năm
2017. Sang năm 2018, Tổng chi phí giảm 4% so với năm trước, trong đó chi phí GVHB
giảm 5% so với năm trước chiếm 72% trong tổng chi phí năm 2018, chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp chiếm 21%, giá trị tăng hơn 19 tỷ đồng, Chi phí tài chính và chi phí
khác chiếm 7% trong tổng chi phí trong năm 2018.
Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công còn có liên kết với một số công ty con, chi
nhánh khách sạn ở một số tỉnh thành trên cả nước. Điều này đã làm cho Chi phí của công ty
có phần bị điều chỉ sau khi kết hợp với phần lãi/lỗ của công ty con. Cụ thể ở năm 2016,
Công ty liên kết đã lỗ 89 triệu đồng, điều này làm cho chi phí của TTC tăng thêm 89 triệu và
nằm ở mức hơn 289,579 triệu đồng. Sang năm tiếp theo, Công ty liên kết mang về 488 triệu
lợi nhuận, từ đó đã làm giảm chi phí cho TTC xuống còn 916,063 triệu đồng. Và năm 2018
vừa qua, công ty liên kết đã làm TTC lỗ thêm hơn 2 tỷ đồng và làm tổng chi phí tăng lên hơn
880 tỷ đồng.
Tổng lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong cả kế toán tài chính và kế toán quản trị. Nếu xét về mặt tổng quát thì
tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng bởi tổng chi phí và tổng doanh thu ( vì tổng lợi nhuận trước
thuế = tổng doanh thu – tổng chi phí).
Để phân tích lợi nhuận của công ty được dễ dàng hơn, sau đây là bảng thống kê Lợi nhuận
lấy từ Doanh thu và Chi phí sau khi đã được phân tích ở trên.
Nhìn chung, Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng mạnh qua các năm.Từ năm 2016 sang
năm 2017, Lợi nhuận tăng 49 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với năm trước. Chỉ sau 1 năm thành
lập công ty, TTC đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của, từ đó cho thấy sự tăng trưởng
mạnh mẽ trong cả 3 chỉ tiêu là doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty. Sang năm tiếp
theo, Lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng, cụ thể là tăng hơn 31 tỷ đồng, chiếm hơn 50% so
với lợi nhuận từ năm trước. Tuy doanh thu năm này không đổi, nhưng chi phí của năm 2018
đã giảm đáng kể khoảng 35 tỷ đồng, điều này góp phần vào sự tăng trưởng lợi nhuận của
công ty.
1.3 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Các chỉ số tài chính cơ bản, các thông tin báo cáo tài chính cơ bản của DN trong 3
năm/kỳ gần nhất.(Theo hướng dẫn của GV phụ trách phần phân tích tài chính doanh
nghiệp).
Năng lực tài chính được phản ánh qua kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp qua các năm (tối thiểu là 3 năm).
● Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu: Tổng
doanh thu, Lãi gộp, Lợi nhuận trước thuế, Tổng tài sản có, Tài sản lưu động,
Tài sản cố định, Vốn chủ sở hữu, Nợ ngắn hạn, Nợ trung, dài hạn...
● Kết quả kinh doanh thể hiện qua tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.
Phản ánh hiệu qủa sử dụng tài sản ở doanh nghiệp, thể hiện trình độ quản lý và sử
dụng tài sản. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Trị số của chỉ tiêu
càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Còn tổng TS bình quân được tính như sau:
Trong đó, Tổng tài sản đầu năm và cuối năm lấy số liệu trên Bảng cân đối kế toán.
Mẫu số của ROA là “Tổng tài sản bình quân” vì tử số là kết quả của một năm kinh
doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của tài sản tại một thời điểm được mà phải sử
dụng trị giá bình quân của năm..
ROA 2016 2017 2018
Ý nghĩa: Chỉ số ROA cho biết bình quân cứ 100 đồng tài sản sẽ tạo ra 1.45
đồng lợi nhuận ở năm 2016, 2.36 đồng ở năm 2017 và 2.71 đồng ở năm 2018.
Nhận xét: ROA tăng đều qua các năm, ở năm 2016 qua năm 2017 tăng mạnh từ
1.45% lên 2.36 %. Từ năm 2017 đến năm 2018, ROA vẫn tiếp tục tăng nhưng tỷ lệ
tăng chỉ bằng một nửa so với năm trước, vì ở đây có sự thay đổi lớn trong Tổng tài sản
bình quân và dẫn đến sự thay đổi lớn trong Lợi nhuận. Từ năm 2017 sang năm 2018
TTC đã đẩy mạnh vốn đầu tư để đẩy mạnh lợi nhuận mang về cho công ty.
· Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE):
Là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi xem xét ROE, các nhà quản lý biết được một đơn vị Vốn chủ sở hữu đầu tư vào
kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của ROE càng cao, hiệu quả
sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế phản ánh ở chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; còn chỉ tiêu “Vốn
chủ sở hữu bình quân” được tính như sau:
Trong đó, vốn chủ sở hữu đầu năm và cuối năm lấy ở chỉ tiêu “Vốn chủ
sở hữu”(Mã số 400) trên Bảng cân đối kế toán (cột “Số đầu năm” và cột “Số
cuối năm”). Mẫu số của ROE là “Vốn chủ sở hữu bình quân” vì tử số là kết
quả của một năm kinh doanh nên mẫu số không thể lấy trị số của vốn chủ sở
hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị giá bình quân của năm. Đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế” được phản ánh ở chỉ
tiêu “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
· Ý nghĩa: Chỉ số ROE cho biết bình quân cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ
tạo ra 3.32 đồng lợi nhuận ở năm 2016, 4.07 đồng ở năm 2017và 4.06
đồng ở năm 2018
· Nhận xét: ROE qua các năm tăng đều, ở năm 2016 qua năm 2017 tăng từ
3.32% lên 4.07% vì ở năm 2016 TTC bắt đầu đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình. Từ năm 2017 đến năm 2018, ROE có tăng từ 4.07% ở
năm 2017 lên 4.06% ở năm 2018 vì TTC đang trên đà đẩy mạnh vốn đầu
tư để mở các dự án khách sạn và khu nghỉ dưỡng ở khắp các tỉnh thành ở
Việt Nam.
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận. Trị số chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của
vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. Chỉ tiêu này được xác định theo
công thức sau:
Bên cạnh các chỉ tiêu nói trên, khi phân tích hiệu quả kinh doanh đối với
các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, các nhà phân tích
còn chú trọng xem xét thêm 1 số các chỉ tiêu khác, tuy nhiên trong giới hạn
luận văn này tôi không đề cập đến.
ROS 2016 2017 2018
· Ý nghĩa: Chỉ số ROS cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra 2.37 đồng
lợi nhuận ở năm 2016, 2.58 đồng ở năm 2017 và 5.09 đồng lợi nhuận ở năm 2018
· Nhận xét: ROS qua các năm đều tăng, ở năm 2016 sang năm 2017, ROS chỉ
tăng khoảng 0.21%, nhưng từ năm 2017-2018 ROS tăng trưởng mạnh lên mức
5.09%. Lí giải cho nguyên nhân này, TTC đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
mình để mở thêm các khách sạn và khu nghỉ dưỡng để mở rộng quy mô của mình.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi …),
các khoản phải thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền như: hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán.
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng,
khoản nợ tiền hàng xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản
phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước,
các khoản thuế chưa nộp nhà nước, các khoản chưa trả lương.
Để phân tích khả năng thanh toán của DN, một số các chỉ tiêu sau được
sử dụng để phân tích:
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” là chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với
tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ
phải trả hay không. Nếu trị số "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của
doanh nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng
quát và ngược lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng
trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng
nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
“Tổng số tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng tài sản” (Mã số
270) và “Tổng số nợ phải trả” phản ánh ở chỉ tiêu “Nợ phải trả” (Mã
số 300) trên Bảng cân đối kế toán. Đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chỉ tiêu “Tổng số tài sản” được phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng
tài sản” (Mã số 250) và “Tổng số nợ phải trả” được phản ánh ở chỉ tiêu
“Nợ phải trả” (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
· Ý nghĩa: Chỉ số hệ số thanh toán tổng quát cho thấy qua tất cả các năm, hệ số
này đều lớn 1, điều này cho thấy công ty đang có khả năng thanh toán nợ vay tốt.
· Nhận xét: hệ số thanh toán tổng quát tăng mạnh từ 1.76 lên 2.62 từ năm 2016
đến năm 2017. Nhưng sang năm 2018 chỉ số này giảm còn 2.29.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Cho biết khả năng chuyển đổi tài
sản có tính thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng nhu cầu trong ngắn hạn. Tài
sản ngắn hạn gồm các loại là: Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết các tài sản ngắn hạn có tính
thanh khoản cao của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp hay không
TS ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn=
Nợ ngắn hạn
Giá trị “Tài sản ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu A “Tài sản ngắn
hạn” (Mã số 100) và “Tổng số nợ ngắn hạn” được phản ánh ở chỉ tiêu I "Nợ
ngắn hạn" (Mã số 310) trên Bảng cân đối kế toán.
Nếu chỉ tiêu này > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và
nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các
khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của DN thấp, tình hình tài chính được
đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi
dào của DN trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do DN
đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến 1 tình hình tài chính
xấu.
Nếu chỉ tiêu này < 1: Khả năng thanh toán của DN là không tốt, tài sản
ngắn hạn của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản
nợ đến hạn phải trả.
Nếu chỉ tiêu này tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng trả được nợ, tình
hình tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
Hạn chế của chỉ tiêu này là phần tử số ( tài sản ngắn hạn) bao gồm nhiều
loại kể cả những loại tài sản khó có thể hoán chuyển thành tiền để trả nợ vay
như các khoản nợ phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất, các khoản
thiệt hại chờ xử lý..
Theo kinh nghiệm của các nhà phân tích, người ta nhân thấy rằng nếu hệ
số này = 2 là tốt nhất. Tuy nhiên số liệu này chỉ mang tính chất tham khảo bởi
vì nó biến động tùy thuộc vào nhiều nhân tố và điều kiện khác nhau của từng
ngành.Tuy nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:
Thứ nhất, khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính
của doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.
Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn có thể do: các khoản phải thu (tức nợ
không đòi được hoặc không dùng để bù trừ được) vẫn còn lớn, hàng tồn kho
lớn (tức nguyên vật liệu dự trữ quá lớn không dùng hết và hàng hóa, thành
phẩm tồn kho không bán được không đối lưu được) tức là có thể có một lượng
lớn.
Tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài sản không hiệu
quả, vì bộ phận này không vận động không sinh lời... Và khi đó khả năng
thanh toán của doanh nghiệp thực tế sẽ là không cao nếu không muốn nói là
không có khả năng thanh toán.
Thứ hai, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có thể được hình thành từ
vốn vay dài hạn như tiền trả trước cho người bán; hoặc được hình thành từ nợ
khác (như các khoản ký quỹ, ký cược…) hoặc được hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu. Chính vì thế có thể vốn vay ngắn hạn của doanh nghiệp nhỏ nhưng
nợ dài hạn và nợ khác lớn. Nếu lấy tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn
để nói lên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì chẳng khác
gì kiểu dùng nợ để trả nợ vay.
Chính vì vậy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tính hợp lý của
hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu
động chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số
này cao và ngược lại.
Tuy 2 doanh nghiệp có thể có cùng hệ số khả năng thanh toán hiện hành
nhưng có thể mỗi DN có điều kiện tài chính và tiến độ thanh toán các khoản nợ
khác nhau vì nó phụ thuộc vào tài sản ngắn hạn dùng để trả nợ của từng DN.
Vì những hạn chế trên nên khi đánh giá khả năng thanh toán của DN các
nhà phân tích thường kết hợp thêm hệ số khả năng thanh toán nhanh.
· Ý nghĩa: Chỉ số hệ số thanh toán tổng quát cho thấy qua tất cả các năm, hệ số
này đều lớn 1, điều này cho thấy công ty đang có khả năng thanh toán nợ vay trong
ngắn hạn tốt.
· Nhận xét: hệ số thanh toán hiện hành tăng từ 1.05 ở năm 2016 lên 1.67 tại năm
2017. Nhưng sang năm 2018 chỉ số này giảm còn 1.45.
Hoặc
Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + phải thu ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh=
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1,
lúc đó khả năng thanh toán của DN được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để
kết luận hệ số này tốt hay xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện
kinh doanh của DN. Nếu hệ số này < 0,5 thì DN đang gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ và để trả nợ thì DN có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả
nợ. Nhưng nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ
nhiều hoặc các khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử
dụng vốn. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số
này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ
trong kỳ.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài
chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp
cho doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có
kế hoạch dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
· Ý nghĩa: Chỉ số hệ số thanh toán nhanh cho thấy qua tất cả các năm, hệ số này
đều lớn 1, điều này cho thấy công ty đang có khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn
trong thời gian ngắn rất tốt.
· Nhận xét: hệ số thanh toán hiện hành tăng từ 1.04 ở năm 2016 lên 1.63 tại năm
2017. Nhưng sang năm 2018 chỉ số này giảm còn 1.42.
· Hệ số khả năng thanh toán tức thời (khả năng thanh toán bằng tiền
mặt):
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương
đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn
hạn hay không
Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên,
giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh toán
ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản
chất kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ
số này quá nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ.
So với các chỉ số thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán
hiện thời (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số thanh
toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tồn kho và các
khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì bảo đảm là
hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn.
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ
để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất
ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh
nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi
trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh
khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng
số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ
cho vay ngắn hạn).
· Ý nghĩa: Chỉ số hệ số thanh toán tức thời cho thấy qua tất cả các năm, hệ số này
đều bé hơn rất nhiều so với 1, điều này cho thấy công ty đang có khả năng thanh
toán trong tức thời các khoản nợ vay không tốt.
· Nhận xét: Hệ số thanh toán tức thời tăng qua các năm nhưng không đều từ 0.06
ở năm 2016 lên 0.17 tại năm 2017. Nhưng sang năm 2018 chỉ số này tăng lên
không nhiều và nằm ở mức 0.19.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây
sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi
vay được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay.
Trong đó Lãi trước thuế và lãi vay cũng như Lãi vay là của năm cuối hoặc là
tổng của 4 quý gần nhất.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi
của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
Hệ số thanh toán lãi vay 2016 2017 2018
· Ý nghĩa: Chỉ số hệ số thanh toán tức thời cho thấy qua tất cả các năm, hệ số này
đều lớn hơn 1 rất nhiều, điều này cho thấy công ty đang có khả năng thanh toán lãi
vay tốt.
· Nhận xét: Hệ số thanh toán tức thời tăng đều qua các năm từ 1.86 ở năm 2016
lên 2.4 tại năm 2017. Và sang năm 2018 chỉ số này tiếp tục tăng đều và nằm ở mức
3.13.
· Phân tích tính thanh khoản của các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay
được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư của các khoản phải thu,
hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ (chủ yếu là thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn)
Thời gian thu tiền (thời gian quay vòng các khoản phải thu)
Ý nghĩa: Vòng quay khoản phải thu qua các năm phản ánh cho thấy công ty có khả
năng quản lý công nợ tốt và có khả năng thu hồi vốn trên công nợ đó:
Nhận xét: Chỉ số này ở năm 2016 và 2017 khá tương đồng với nhau nằm ở mức hơn
3.2. Nhưng sang năm 2018, Chỉ số này giảm xuống chỉ còn 1.89 nhưng doanh thu
không thay đổi nhiều cho thấy công ty đang mở rộng chính sách bán chịu, điều này có
thể dẫn đến khả năng thu hồi tiền từ kahchs hàng kém.
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao
hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức
tiêu thụ sản phẩm… Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các
chỉ tiêu sau:
Ý nghĩa: Qua các năm, số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần hàng tồn kho bán ra
trong kỳ và nó được đo lường bằng số ngày hàng tồn kho bán ra.
Qua các năm, Vòng quay hàng tồn kho không đồng đều qua các năm. Năm 2016 nằm
ở mức hơn 18 vòng tương đương với 20 ngày nhưng sang năm 2017, đã có sự thay dổi
đáng kể là tăng lên gần 97 vòng tương đương 4 ngày. Sang năm tiếp theo nó đã giảm
xuống còn 52 vòng tương đương với 7 ngày.
Vòng quay phải trả nhà cung cấp
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn
rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn
này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín
về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách
hàng.
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên= Giá vốn hàng bán + hàng tồn kho cuối kỳ- hàng tồn
kho đầu kỳ
Nhận xét: Qua các năm, chỉ số này thay đổi không đồng đều. Năm 2016 sang 2017,
chỉ số này tăng mạnh từ 8.59 lên 20.20 và sang năm 2018 giảm xuống lại còn 8.66.
Điều đó dẫn đến việc thay đổi số ngày trả tiền bình quân, năm 2016 số ngày trả tiền
bình quân là 42 ngày, nhứng sang năm 2017 đã giảm còn 18 ngày và cuối cùng là năm
2018 đã tăng lên lại 42 ngày, bằng với năm 2016.
Ý nghĩa: Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của doanh
nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2016, 1 đồng TSCĐ tạo ra 1.33 đồng doanh thu, 1.87
đồng doanh thu ở năm 2017 và 1.06 đồng ở năm 2018. Chỉ số này qua các năm đều
lớn hơn 1 cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp có hiệu quả.
Nhận xết: Qua các năm, chỉ số này thay đổi không đồng đều. Ở năm 2016, 1 đồng
TSCĐ tạo ra 1.33 đồng doanh thu. Chỉ số này lớn hơn 1 cho thấy công ty kinh doanh
có hiệu quả. Sang năm 2017, TSCĐ của công ty tăng mạnh, lên mức gần 500 tỷ đồng,
tương tự doanh thu thu được cũng tăng trưởng theo lên mức hơn 925 tỷ đồng, điều này
đã khiến cho Vòng quay tài sản cố định tăng lên mức 1.87. Sang năm 2018, TSCĐ
tăng một lượng lớn lên 865 tỷ đồng nhưng doanh thu của khách sạn không đổi.
Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi trong một thời kỳ nhất
định chia cho bình quân giá trị tổng tài sản cùng kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước
thuế và lãi có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tính ra
bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí lãi vay.
Ý ghĩa: Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh
nghiệp có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau.
Tỷ số mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi.
Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
Nhận xét: Qua các năm chỉ số này thay đổi không đồng đều, Cụ thể ở năm đầu tiên,
BEF ở mức 5.2%, sang năm 2017, chỉ số này tăng lên gần gấp 2 lần. Nhưng sang năm
2018, chỉ số này đã giảm xuống chỉ còn 7.7%
Cách tính:
Ý nghĩa: EPS đóng vai trò quan trọng như một chỉ số để đánh giá hiệu quả hoạt động
của một công ty. Các nhà đầu tư thường quan sát chỉ số này để đanh lợi nhuận thu
được từ cổ phiếu và xác định giá cổ phiếu. Bên cạnh đó nó là thành phần quan trọng
trong việc tính toán chỉ số P/E.Số lượng cổ phiếu của công ty tương đối thấp, điều này
cho thấy công ty sử dụng vốn ít và điều này cho thấy công ty có hiệu quả cao trong
việc sử dụng vốn.
Nhận xét: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu tăng dần qua các năm. Qua 3 năm, ta có thể
nhận thấy sự tăng trưởng đồng đều trong các chỉ số LNST, vốn điều lệ,... EPS năm
2016 chỉ khoảng 462 đồng trên cổ phiếu, sau 2 năm hoạt động, chỉ số này đã tăng lên
khá cao khoảng 822 đồng trên mỗi cổ phiếu.
Chỉ số P/E
Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp
phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó.
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao hoặc giá trị trường
của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm. Tuy nhiên, do lợi
nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao, xuống thấp bất thường, nên
hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ
dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều
năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền
kinh tế.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu
tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị
trường của cổ phiếu đó.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư
phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung
bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương
lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán
công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
Nhận xét: Chỉ số P/E qua các năm không đồng đều. Giá thị trường mỗi cổ phiếu tăng
đều qua các năm nhưng ở đây có sự thay đổi không đồng đều trong EPS mà công ty
chia cho mỗi cổ phiếu. Từ đó dẫn đến việc P/E qua các năm thay đổi không đồng đều.
Cụ thể ở năm 2016, P/E là 29.9 với EPS là 451 đồng nhưng sang năm 2017, chỉ số này
tăng mạnh lên 40.4 với EPS 401 đồng, EPS ở năm này giảm làm P/E tăng mạnh. Sang
năm 2018 giảm xuống còn 33.6, lý do của việc giảm chỉ số này là do EPS của công ty
tại năm 2018 tăng lên 609 đồng trên mỗi cổ phiếu, điều này đã làm cho P/E năm này
giảm so với năm trước.
Chỉ số P/B
P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B là công cụ phân
tích giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm. P/B
nhở hơn 1 có thể mang ý nghĩa là: DN đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị
ghi số của nó; giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên
tài sản của công ty là quá thấp. Nếu P/B lớn hơn 1 thì công ty đang làm ăn khá tốt và
thu nhập trên tài sản cao. Chỉ số P/B chỉ thực sự hữu ích khi xem xét các công ty tài
chính, hoặc công ty có giá trị tài sản tương đối lớn.
Vốn chủ sở hữu bình quân−Nợ vô hình không thu hồi được
Book Value=
Số lượng cổ phiếu bán ra
Nhận xét: Qua 3 năm, giá trị P/B của công ty đều lơn hơn 1, điều này cho thấy công ty
đang làm ăn tốt và có thu nhập cao trên tài sản công ty. Năm 2016. Chỉ số này nằm ở
mức 1.23 và sang năm 2017 nó đã tăng mạnh lên 2.26. Nhưng sang năm 2018 chỉ số
này đã giảm xuống mức 1.88. Nguyên do của việc giảm này là giá trị sổ sách của
công ty qua các năm không đều, điều này đã làm cho P/B cũng thay đổi không đều
theo.
Nhờ những lợi thế để phát triển du lịch, những năm gần đây Nha Trang đã phát
triển thành một thành phố phồn hoa với nhiều công trình khách sạn cao cấp, các khu đô
thị mới và hệ thống hạ tầng giao thông cũng đang được kiện toàn. Với lợi thế đường bờ
biển dài 385 km, nhiều bãi tắm đẹp, nước biển trong xanh; gần 200 đảo ven bờ; dải ven
biển có bốn vịnh lớn: Cam Ranh, Nha Trang, Nha Phu và Vân Phong…nên hoạt động du
lịch tại khu vực này vô cùng phát triển. Bên cạnh đó, Nha Trang còn có nhiều địa điểm
tham quan nổi tiếng như: Viện Hải dương học, chùa Long Sơn, Bảo tàng A.Yersin, nhà
thờ đá, đảo Khỉ, đảo Hòn Mun, đảo Bình Ba – Bình Hưng – Bình Lập, đảo Hòn Tằm,
vịnh Vân Phong, vịnh Ninh Vân, biển Đại Lãnh, chợ Đầm, Vinpearl land...
Theo dự báo của Savills – đơn vị chuyên nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ bất
động sản hàng đầu thế giới, lượng du khách tới Nha Trang sẽ tăng từ 4,5 triệu lượt năm
2016 lên đến 7,2 triệu lượt năm 2020. Tới khi đó, Nha Trang phải có 19.200 phòng khách
sạn 3 – 5 sao mới đáp ứng được nhu cầu của du khách, nhưng với nguồn cung hiện tại thì
chỉ có thể cung cấp 17.600 phòng sau 4 năm nữa.
Theo thống kê từ Booking.com (trang web hàng đầu thế giới về du lịch trực tuyến
và các dịch vụ liên quan), Nha Trang hiện đã vượt qua Đà Nẵng về thời gian lưu trú. Cụ
thể, thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế đến Nha Trang là 3,5 ngày so với 2,8
ngày ở Đà Nẵng và 2,6 ngày ở Phú Quốc.
Nắm bắt được thị trường và xu hướng phát triển bất động sản nghỉ dưỡng trong
tương lai, TTC Capella nổi lên như một điểm sáng của thị trường khách sạn nghỉ dưỡng
tại Nha Trang trong thời điểm hiện tại. Với mục tiêu mang đến những trải nghiệm sống
đẳng cấp, khác biệt của một dự án “Kề bên biển” Được biết, dự án tọa lạc tại vị trí đắc
địa, số 24 – 26 đường Trần Phú, cung đường ven biển đẹp nhất trung tâm thành phố Nha
Trang – biểu tượng mới của khu đường biển Nha Trang
Kinh tế Mỹ vẫn tăng trưởng vững chắc và dự báo đạt mức tăng trưởng cao khoảng
3,1% nhờ chính sách cắt giảm thuế phát huy hiệu quả, kích thích đầu tư và phục hồi tăng
trưởng kinh tế. Thâm hụt thương mại của Mỹ giảm nhẹ (khoảng 3,5%) xuống còn 58,1 tỷ
USD do nhập khẩu dầu từ nước ngoài giảm.
Kinh tế khu vực châu Âu (Eurozone) tiếp tục cho thấy triển vọng khả quan, tăng
trưởng dự kiến đạt khoảng 2,2% năm 2018 mặc dù bất ổn chính trị và sự kiện Brexit tác
động.
Kinh tế Nhật Bản với GDP lần đầu tiên sau nhiều năm đã tăng trưởng dương, cả
năm ước đạt 2,7%. Mặc dù trong quý III tăng trưởng GDP giảm 1,2% so với những
tháng của quý I và quý II do động đất lớn tại Hokkaido và bão lũ tại khu vực Kansai.
Trung Quốc tăng trưởng thấp hơn dự đoán và chỉ tăng 6,5% so với cùng kỳ năm
2017, mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Theo dự báo của IMF thì nền kinh tế thế giới tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
3,7% vào năm 2019. Báo cáo nhận định chính sách thắt chặt tiền tệ, khả năng thanh
khoản sụt giảm, mức nợ và giá tài sản cao là những yếu tố có thể tạo ra làn sóng bán tháo
ồ ạt trên các thị trường tài chính và kết quả là kinh tế giảm tốc mạnh hơn dự kiến.
- Kinh tế Việt Nam:
Theo Tổng cục thống kê (GSO) tăng trưởng GDP năm 2018 ước đạt 7,1%, mức
tăng trưởng này vượt mục tiêu 6,7%, đạt được kết quả này là nhờ cả 3 khu vực tăng
trưởng khá đồng đều, trong đó ngành sản xuất chế tạo tiếp tục mở rộng, sản xuất nông
nghiệp tăng cao, ngành dịch vụ ổn định. Trong mức tăng trưởng của toàn nền kinh tế năm
2018, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,8%, đóng góp 8,7% vào mức tăng
trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,9%, đóng góp 48,6%; khu vực
dịch vụ tăng 7%, đóng góp 42,7%. Riêng ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,8%,
đóng góp 4% vào GDP cả nước. Giá tiêu dùng bình quân (CPI) ước cả năm tăng trong
khoảng 3,5% và lạm phát cơ bản tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2017. Mặt bằng lãi suất
giảm, thị trường ngoại hối, tỷ giá ổn định, không biến động nhiều.
Tiếp đà tăng trưởng tích cực của năm 2018, nền kinh tế tiếp tục hưởng lợi từ
những động lực của nền kinh tế. Nhiều ngành kinh tế lớn bước vào chu kỳ tăng trưởng
nhanh như công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn, bán lẻ; kinh doanh bất động sản…
tạo điều kiện thuận lợi để duy trì đà tăng trưởng 6,8% trong năm 2019. Tốc độ tăng CPI
dự kiến dưới 4%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP 34%, tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất nhập khẩu khoảng 8- 10% cao hơn Quốc hội giao.
2.1.2 Phân tích ngành du lịch
2.1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành du lịch
- Điều kiện thị trường:
Trước tiên chúng ta hiểu thị trường là nơi tập trung giữa người mua và người bán
hay nói cách khác là nơi giao thoa giữa cung và cầu. Vì vậy sự biến đổi của cung hay cầu
đều dẫn đến sự biến đổi của thị trường.
+ Sự biến đổi về cầu:
Chúng ta biết rằng khách là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, của
một khách sạn. Hoạt động thu hút khách chịu ảnh hưởng nhiều của sự biến đổi của trên
thị trường, sự biến đổi của cầu lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như trình độ nhân
thức, khả năng thanh toán, thói quen tiêu dùng hay xu hướng mới trên thị trường. Nghiên
cứu về cầu lưu trú khách du lịch để doanh nghiệp của mình. Rõ ràng rằng nếu nhu cầu về
lưu trú cao thì doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều khách đến, mặt
khác có thể lựa chọn được khách của mình để phục vụ cho chu đáo, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Ngược lại nếu cầu về lưu trú thấp, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải đối
mặt với cạnh tranh gay gắt vì trong chiến lược thu hút khách đòi hỏi doanh nghiệp phải
có chính sách phù hợp về giá cả, các kênh phân phối để lôi kéo được nhiều du khách đến
nhất.
+ Sự biến đổi về cung:
Sự biến đổi về cung thể hiện sự thay đổi về số lượng cũng như chất lượng của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú trên thị trường. Sự biến đổi về cung cầu trong dịch
vụ lưu trú trên thị trường. Sự biến đổi về cung cầu trong dịch vụ lưu trú dẫn đến từng
doanh nghiệp phải có chính sách hợp lý trong từng thời kỳ để thu hút được khách đến.
Trong bối cảnh hiện nay cầu cũng gia tăng mà cung cũng gia tăng nhưng với những sắc
thái khác nhau và yêu cầu đòi hỏi cũng khác nhau vì vậy doanh nghiệp phải biết lựa chọn
con đường đi của riêng mình để đạt được hiệu quả trong kinh doanh.
- Các điều kiện kinh tế, chính trị quốc tế và trong nước:
Hoạt động kinh doanh của khách sạn gắn liền với sinh hoạt của con người về ăn ở,
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí ngoài nơi cư trú thường xuyên. Vì vậy việc đảm bảo an ninh
chính trị, an toàn xã hội cho khách và hoạt động kinh doanh của khách sạn có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện của nền kinh tế
chính trị của một quốc gia ổn định và phát triển lành mạnh. Như vậy có nghĩa là tình hình
kinh tế chính trị có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng khách du lịch và lượng khách đến lưu
trú do vậy mà doanh nghiệp tùy theo điều kiện cụ thể mà có biện pháp phục vụ khách chu
đáo khi khách đến lưu trú tại khách sạn.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm đường xá, hệ thống giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, điện nước…có ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác tài nguyên du lịch
của một quốc gia, của vùng, ảnh hưởng đến việc thu hút khách. Cơ sở hạ tầng tốt là điều
kiện thuận lợi an toàn, tiết kiệm cho khách trong việc đi lại, ăn ở, giúp cho hoạt động
khách sạn được thông suốt đảm bảo năng suất lao động và chất lượng phục vụ còn ngược
lại sẽ hạn chế sự phát triển của từng doanh nghiệp du lịch. Như vậy để công tác thu hút
khách tiến hành thành công thì chúng ta cần quan tâm thích đáng vào cơ sở vật chất kỹ
thuật của từng doanh nghiệp, ngành du lịch cũng như các địa phương, quốc gia.
- Điều kiện tài nguyên du lịch:
Điều kiện tài nguyên du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút khách là
tiền đề để khách lựa chọn khi đi du lịch đồng thời cũng là yếu tố để doanh nghiệp lựa
chọn khi xây dựng khách sạn đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài nguyên du lịch là tổng thể các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử cùng các thành
phần của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực và trí lực của con người, khả
năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực
tiếp hay gián tiếp cho việc sản xuất ra các sản phẩm du lịch.Việc phân loại tài nguyên và
nghiên cứu tài nguyên du lịch giúp cho mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động kinh
doanh phải biết cách khai thác tài nguyên có hiệu quả nhất đồng thời trên cơ sở đặc trưng
của mỗi loại tài nguyên mà có biện pháp thích hợp để thu hút khách
- Các công cụ pháp luật chính trị:
Công cụ pháp luật chính trị tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch nó có thể
kìm hãm hay thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch cũng như của từng doanh nghiệp.
Điều này ảnh hưởng đến định hướng, chiến lược và quy hoạch phát triển của ngành du
lịch. Doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ hoạt động kinh
doanh có hiệu quả nếu như được sự ủng hộ của chính quyền sở tại còn ngược lại nếu
không có sự ủng hộ đó thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được. Do đó đây là yếu tố xúc
tác tạo một môi trường cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi và có hiệu quả hơn trong
kinh doanh của mình.
- Môi trường tự nhiên xã hội:
Có thể nói ngành du lịch là một ngành kinh tế bấp bênh nhất trong các ngành kinh
tế nhưng đồng thời là ngành kinh tế có sự phục hồi kỳ diệu. Bởi vì ngành du lịch là một
ngành kinh tế tổng hợp chịu ảnh hưởng của nhiều ngành kinh tế khác nhau nên mỗi khi
có ngành kinh tế nào bị khủng hoảng đề ảnh hưởng ít hay nhiều đến ngành du lịch.
Không chỉ có thể ngành du lịch còn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên xã hội, điều
kiện kinh tế, chính trị của một quốc gia. Sự phát triển của du lịch cũng như sự phát triển
của một doanh nghiệp khách sạn sẽ gặp khó khăn nếu như đất nước xảy ra những biến cố
làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị, đe dọa trực tiếp hay gián tiếp đến sự an
toàn của du khách.
- Mức độ phát triển của nền kinh tế:
Ngày nay cùng với xu hướng quốc tế hóa, khu vực hóa, các hình thức liên kết cả
về chiều dọc hay chiều ngang được phổ biến ở mọi lĩnh vực và trong cả hoạt động kinh
doanh của các khách sạn. Các doanh nghiệp khách sạn nằm trong quy luật vận động của
ngành du lịch nên cũng chịu ảnh hưởng của nhiều ngành kinh tế khác. Đó là mối liên hệ
với ngành tài chính ngân hàng, thông tin liên lạc, giao thông vận tải…Các ngành kinh tế
có tác động qua lại thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển
của doanh nghiệp khách sạn.
2.1.2.2 Tình hình phát triển du lịch
- Du lịch thế giới:
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổ chức Du lịch Thế Giới (UNWTO), trong
năm 2018, lượng du khách quốc tế tăng trưởng 6%, trong đó châu Âu và Đông Nam Á là
những khu vực ghi nhận có mức tăng trưởng ấn tượng nhất, lên đến 9%. Trong khi đó,
khu vực Bắc Mỹ là 5% và khu vực Nam Mỹ có mức tăng 7%. Ước tính năm 2018, lượng
du khách quốc tế đã tăng khoảng 641 triệu lượt, nhiều hơn 37 triệu lượt so với cùng kỳ
năm 2017.
Trong năm 2019, Tổ chức Du lịch Thế giới dự báo tốc độ tăng trưởng GDP trung
bình của ngành Du lịch toàn cầu tăng ổn định ở mức 3,8%, đóng góp 10,2% mức tăng
trưởng GDP toàn cầu. Giá du lịch dự kiến sẽ tăng mạnh trong năm 2019, với giá ngành
khách sạn tăng 3,7%, và giá ngành hàng không tăng 2,6%, do nền kinh tế toàn cầu tiếp
tục tăng trưởng và dự kiến giá dầu tăng trong thời gian tới.
- Du lịch Việt Nam:
Doanh thu ngành du lịch năm 2018 (gồm doanh thu lưu trú, ăn uống và dịch vụ lữ
hành) đạt 581 nghìn tỷ đồng, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống năm 2018 ước
tính đạt 540 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1%, doanh thu du lịch lữ hành năm nay ước tính đạt 41
nghìn tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm trước. Nhu cầu du lịch trong và ngoài nước cùng
với lượng khách quốc tế đến nước ta tăng mạnh góp phần tăng doanh thu cho hoạt động
du lịch lữ hành.
Trong năm 2018, khách du lịch trong nước ước cả năm đạt 80 triệu lượt, tăng
6,7% so với năm trước. Khách quốc tế đến nước ta đạt mức kỷ lục 15,5 triệu lượt người,
tăng 19,9% so với năm trước (tăng hơn 2,6 triệu lượt khách); trong đó khách đến bằng
đường hàng không đạt 12,5 triệu lượt người, tăng 14,4%; đến bằng đường bộ đạt 2,8 triệu
lượt người, tăng 59,6%; đến bằng đường biển đạt 215,3 nghìn lượt người, giảm 16,8%.
Về thị trường khách đến, khách đến từ châu Á đạt 12,1 triệu lượt người, tăng
23,7% so với cùng kỳ năm trước (Khách đến từ Trung Quốc đạt gần 5 triệu lượt người,
tăng 23,9%; Hàn Quốc 3,5 triệu lượt người, tăng 44,3%; Nhật Bản 826,7 nghìn lượt
người, tăng 3,6%; Đài Loan 714,1 nghìn lượt người, tăng 15,9%; Malaysia 540,1 nghìn
lượt người, tăng 12,4%; Thái Lan 349,3 nghìn lượt người, tăng 15,8%; Singapore 286,2
nghìn lượt người, tăng 3,1%); Khách đến từ châu Âu ước tính đạt hơn 2 triệu lượt người,
tăng 8,1% (Khách đến từ Nga 606,6 nghìn lượt người, tăng 5,7%; Anh 298,1 nghìn lượt
người, tăng 5,1%; Pháp 279,7 nghìn lượt người, tăng 9,5%; Đức 214 nghìn lượt người,
tăng 7,1%; Hà Lan 77,3 nghìn lượt người, tăng 6,9%; Tây Ban Nha 77,1 nghìn lượt
người, tăng 10,8%; Italy 65,6 nghìn lượt người, tăng 13%); Khách đến từ châu Mỹ đạt
903,8 nghìn lượt người, tăng 10,6%; Khách đến từ châu Úc đạt 437,8 nghìn lượt người,
tăng 4%; Khách đến từ châu Phi đạt 42,8 nghìn lượt người, tăng 19,2% so với năm 2017.
Một số thị trường khách giảm như nước Lào giảm 16,7% và Campuchia giảm 8,1% so
với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam dự báo lượng khách du lịch trong năm 2019 đạt khoảng 103 triệu lượt,
tăng 8%, trong đó lượt khách quốc tế đạt 18 triệu lượt, tăng 16% và lượt khách nội địa
đạt 85 triệu lượt, tăng 6%. Doanh thu Du lịch dự toán đạt 640 nghìn tỷ đồng tăng 10%.
Thủ tướng Chính Phủ vừa phê duyệt đề án "Cơ cấu lại ngành du lịch đáp ứng yêu
cầu phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn" với quyết tâm trở thành quốc gia có ngành
du lịch phát triển hàng đầu Đông Nam Á. Theo đó, Đề án đặt phấn đấu đến năm 2025
tổng thu từ khách du lịch đạt 45 tỷ USD, giá trị xuất khẩu thông qua du lịch đạt 27 tỷ
USD, ngành du lịch đóng góp trên 10% GDP; tạo ra 6 triệu việc làm, trong đó có 2 triệu
việc làm trực tiếp; tăng dần tỷ lệ lao động trực tiếp phục vụ du lịch được đào tạo, bồi
dưỡng về nghiệp vụ và kỹ năng đạt 70%; đón và phục vụ 30 - 32 triệu lượt khách du lịch
quốc tế, trên 130 triệu lượt khách du lịch nội địa.
2.1.3 Phân khúc thị trường
Khi đi xa nhà, dù là đi du lịch hay đi công tác, một giấc ngủ ngon luôn là điều
quan trọng nhất đối với chất lượng cư trú của khách tại khách sạn. Tuy nhiên, khách cư
trú ngày nay không chỉ mong đợi một giấc ngủ ngon và một môi trường thư giãn, họ còn
tìm kiếm sự an toàn, một không gian có phong cách và tính thẩm mỹ cao. Thị trường dịch
vụ khách sạn tại Nha Trang đang phát triển một cách vượt bậc về chất lượng, số lượng
đến quy mô. Hiện nay phân khúc thị trường được phân loại như sau:
- Thị trường khách sạn giá rẻ:
Những mô hình khách sạn trên đây rất được dân du lịch bụi ưa chuộng bởi giá
thành rẻ mà lại đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của khách hàng. Kinh phí để đầu
tư cho những mô hình khách sạn như trên cũng không quá đắt mà lại dễ thu hút thị trường
khách hàng tiềm năng này. So với giá thành một khách sạn cao cấp khoảng 1 – 2 triệu
đồng mỗi đêm, khách du lịch đến Nha Trang có nhu cầu cao hơn đối với những khách
sạn giá rẻ, ở mức 400 – 500 nghìn đồng mỗi đêm.
Tuy nhiên thị trường khách sạn giá rẻ này vẫn còn khá nhiều bất cập. Vì đặc thù là
loại hình giá rẻ dẫn đến các dịch vụ của các khách sạn này cũng hạn chế và kém chất
lượng.
Ở những khách sạn giá rẻ tại Nha Trang hiện nay còn có hiện tượng phụ thu những
chi phí rất bất hợp lý như: phí wifi, dọn phòng,..
- Thị trường khách sạn tầm trung:
Theo nhận định chung, mặc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn và cần thêm thời
gian để phục hồi sau khủng hoảng nhưng riêng ngành kinh doanh du lịch khách sạn vẫn
không bị ảnh hưởng lớn. Đặc biệt là các khách sạn tại các thành phố du lịch lớn như Hà
Nội, Sài Gòn, Nha Trang,.. đang kinh doanh tốt bởi vì ở đây có nhiều đối tượng khách
hàng: khách đi dự hội thảo, công tác, kinh doanh, khách hạng sang và khách nội địa.
Trong khi đó tại các thành phố lớn này, hầu như chưa có khách sạn đạt tiêu chuẩn hoặc
mang thương hiệu quốc tế phục vụ riêng cho đối tượng khách hàng trung cấp - những
khách hàng với mức chi tiêu vừa phải nhưng vẫn muốn được trải nghiệm các dịch vụ tiêu
chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó, suy thoái kinh tế ở nhiều nơi cũng dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu đối
với cả khách hàng doanh nhân và du lịch. Thay vì có khả năng chi trả cho dịch vụ phòng
ở các khách sạn 5 sao, họ chỉ có thể nghỉ tại các khách sạn 3 hoặc 4 sao ở thời điểm hiện
tại. Mặc dù vậy họ vẫn muốn thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu như dịch vụ tốt, an toàn,
một chiếc giường tốt để nghỉ ngơi, được tắm rửa sạch sẽ và kết nối wifi miễn phí. Đây
chính là cơ hội cho các khách sạn tầm trung có mức giá hợp lý cùng với dịch vụ chất
lượng tiêu chuẩn quốc tế và là thời điểm thích hợp cho Khách sạn Capella nói riêng cũng
như các thương hiệu quốc tế nói chung trong việc đưa ra chiến lược kinh doanh, đa dạng
hóa hình thức kinh doanh tại Việt Nam hiện nay
- Thị trường khách sạn cao cấp:
Theo thống kê của Sở Du lịch TP Nha Trang, trong 3 năm qua, số lượng phòng
khách sạn trên địa bàn tăng từ 2.000 – 3.000 phòng/năm. Chẳng hạn, năm 2016 mới có
490 resort và khách sạn với 18.233 phòng, thì đến năm 2017, con số resort và khách sạn
trên địa bàn đã tăng lên 575 với 21.324 phòng, tăng đến 3.091 phòng. Trong đó khách sạn
2 -3 sao chiếm khoảng 80% tổng số cơ sở lưu trú.
Cũng theo thống kê này, trong khi công suất phòng khách sạn tầm trung liên tục
tăng thì công suất phòng khách sạn cao cấp đang có xu hướng giảm.
Cụ thể, trong năm 2018, công suất phòng khối 4 – 5 sao đạt 50 - 60%, chỉ tăng
hơn 5% so với năm 2017. Có những khách sạn nổi tiếng liên tục gặp tình trạng thiếu
khách hàng cư trú. Trong khi đó, từ năm 2015 – 2018, ngay cả ở mùa cao điểm, công
suất phòng ở phân khúc khách sạn cao cấp chỉ đạt khoảng 70% và chỉ còn 25 – 30% vào
mùa thấp điểm.
Điều đó cho thấy, Nha Trang đang trong tình trạng “quá tải” về khách sạn bình
dân và khách sạn cao cấp nhưng lại thiếu hụt các khách sạn tầm trung. Vì vậy, về lâu dài
Nha Trang cần cân đối để thị trường lưu trú có sự phát triển cân bằng, đồng bộ. Và nhà
đầu tư cũng nên cân nhắc lựa chọn sản phẩm đầu tư phù hợp để đạt lợi nhuận cao nhất
khi đầu tư vào thị trường bất động sản Nha Trang
Khối khách sạn cao cấp 4 – 5 sao tại Nha Trang hiện lượng cung đang lớn hơn nhu
cầu, công suất khai thác phòng giảm qua hàng năm.
Dựa vào các nghiên cứu về phân khúc thị trường ở trên, có thể khẳng định việc
đầu tư Khách sạn Capella Nha Trang ở phân khúc tầm trung là một quyết định có cơ sở,
hợp lý và có thể phát triển lâu dài đối với thị trường khách sạn hiện nay tại Thành phố
Nha Trang
Dựa vào biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rõ được rằng thị trường khách sạn 3 sao
đang chiếm tỷ trọng lớn, là “miếng bánh” rất ngon nhưng không dễ để thưởng thức bởi
đang có rất nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài hướng đến. Và đặc biệt
trên tuyến đường giáp biển Trần Phú là nơi tập trung nhiều khách sạn 3 sao nhất tại Nha
Trang với nhiều hình thức, thiết kế cũng như dịch vụ đa dạng. Sau đây là những khách
sạn có uy tín và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Khách sạn Capella
2.1.4.1 Khách sạn Soho Nha Trang
Khách sạn Soho Nha Trang được thiết kế phòng ốc hiện đại,sang trọng, hệ thống
phòng lớn, dịch vụ đa dạng.Điểm cộng của Khách sạn Soho Nha Trang là vị trí nằm ngay
sát bờ biển, cùng với thiết kế phòng không gian thoáng bởi mỗi phòng đều có ban công
riêng thoáng mát để khách có thể tận hưởng trọn vẹn cảnh quan biển Nha Trang Xinh đẹp
lộng lẫy vào buổi đêm.
Tọa lạc tại vị trí đẹp 90-92 Trần Phú, phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa.
Thuận lợi cho việc đi tham quan các điểm du lịch, đi mua sắm ở trung tâm thương mại,
các khu vui chơi giải trí hay lượn lờ chợ đêm.
Với 72 phòng nghỉ được thiết kế sang trọng, tiện nghi đầy đủ như điều hòa nhiệt
độ, phòng tắm riêng kèm vòi hoa sen, dép đi trong phòng, TV, wifi free, máy sấy tóc, đồ
dùng vệ sinh cá nhân, két sắt an toàn…Quý khách sẽ có những đêm nghỉ ngơi thật thoải
mái, êm ái tại đây.
Hệ thống nhà hàng khách sạn Soho Nha Trang có không gian yên tĩnh, riêng tư.
Quý khách sẽ luôn cảm thấy ấm áp,nhẹ nhàng mặc dù sức chứa của nhà hàng lên tới 150
khách.
Tọa lạc tại 96 Trần Phú, Nha Trang, Khánh Hòa. Vị trí đẹp đi bộ 1 phút đã đến bãi
biển, cách sân bay 36km thuận lợi cho việc tham quan các điểm du lịch, khám phá bãi
biển sôi động này.
Khách sạn Majestic Star Nha Trang cao 19 tầng có 102 phòng nghỉ được thiết kế
hiện đại. Tất cả các phòng đều có cửa sổ lớn view toàn cảnh thành phố rất đẹp và thoáng
mát. Tiện nghi được trang bị đầy đủ như điều hòa nhiệt độ, minibar, phòng khách, phòng
tắm riêng…
Hệ thống nhà hàng phục vụ ẩm thực đa dạng, phong phú các món ăn Á - Âu,các
món đặc sản của Việt Nam. Quý khách có thể thưởng thức món ăn trong khuôn viên
khách sạn. Quầy bar cung cấp nhiều đồ uống có cồn và không có cồn.
Ngoài ra khách sạn còn có dịch vụ đặt tour đi tham quan các điểm du lịch gần kề.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, làm việc chuyên nghiệp, phục vụ 24/24 và các
tiện nghi hiện đại.
2.1.4.3 Khách sạn Aaron Nha Trang
Khách sạn Aaron Nha Trang nằm dọc bờ biển với lối kiến trúc hiện đại, trang nhã.
Từ khách sạn quý khách có thể quan sát biển cả mênh mông, nghe tiếng sóng biển êm
đềm, tận hưởng không khí mát mẻ, các dịch vụ chất lượng sẽ là sự lựa chọn hoàn hảo của
quý khách.
Tọa lạc tại 6/6 Trần Quang Khải, phường Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa. Khách sạn Aaron Nha Trang cách trung tâm thuyền buồm Việt Nam 800m, Cách
sân bay 26km, dễ dàng đến các điểm du lịch nổi tiếng và các khu vui chơi giải trí .
Hệ thống nhà hàng Khách sạn Aaron Nha Trang rộng rãi trên tầng 2, với đội ngũ
đầu bếp chuyên nghiệp có tay nghê cao chuyên phục vụ các món ăn Á - Âu. Quý khách
sẽ được thưởng thức hệ thống ẩm thực đặc sắc, các món hải sản tươi sống tự chọn với
những hương vị riêng, đặc trưng của ẩm thực 3 miền.
Bên cạnh đó quầy bar cạnh hồ bơi sẽ mang đến cho du khách nhiều loại thức uống
hấp dẫn. Với đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình, chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu của
quý khách tốt nhất.
Khách sạn New Sun nằm ngay trung tâm thành phố biển Nha Trang. Được thiết kế
và xây dựng theo phong cách hiện đại và sang trọng. Cao 15 tầng với view biển và thành
phố để quý khách tận hưởng vẻ đẹp tuyệt vời của thành phố biển trong mọi khoảnh khắc.
Tọa lạc tại 2/3 Hùng Vương, phường Lộc Thọ, Nha Trang, Khánh Hòa. Cách Ga
Nha Trang 2km và cách sân bay Cam Ranh 30km, Chưa đến 1 phút là quý khách có thể
chạm chân vào mặt nước biển xanh mát.
Khách sạn New Sun có chiều cao 15 tầng gồm 65 phòng nghỉ được thiết kế hiện
đại, sang trọng đạt tiêu chuẩn 4 sao Quốc tế. Các phòng đều có sàn lát gỗ, TV, minibar,
két an toàn, phòng tắm riêng, điều hòa nhiệt độ…
Nhà hàng Khách sạn New Sun được thiết kế sang trọng, cũng vs đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chu đáo, làm việc chuyên nghiệp sẽ luôn mang đến cho quý khách những bữa
ăn ngon cùng gia đình, bạn bè với các món ăn Á - Âu và các món đặc sản của Nha Trang.
Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, điển
hình nhất là sự xuất hiện của các siêu đô thị khiến đất đai ngày càng thu hẹp. Theo thống
kê mới nhất, trong vòng 10 năm tiếp theo sẽ có hơn 55% dân số Việt Nam sống tại khu
vực thành thị. Đất đai thu hẹp, mật độ dân số tăng cao khiến cho cho nhu cầu nghỉ dưỡng
với mức giá hợp lý cũng tăng theo. Theo khảo sát, khách hàng ngày càng chấp nhận các
sản phẩm lưu trú với diện tích nhỏ hơn, thiết kế thông minh và độc đáo. Họ sẵn sàng chi
tiêu một số tiền lớn cho sự thoải mái, tiện ích và sức khỏe. Xu hướng này vừa là cơ hội
cũng vừa là thách thức cho chủ đầu tư dự án.
Công nghệ đang xâm nhập khá sâu vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn tại Việt
Nam. Năm 2018, chúng ta không còn nhắc đến những phương pháp bán phòng, đặt
phòng thủ công như trước kia. Hiện nay, các dịch vụ đặt phòng, tour trực tuyến và phần
mềm quản lý khách sạn đang phát triển rất mạnh mẽ. Từ đó làm tăng cơ hội tiếp xúc giữa
khách hàng và khách sạn, cơ hội kinh doanh cũng vì thế mà mở rộng hơn.
2.1.7.2 Định hướng phát triển khách sạn
Kinh doanh khách sạn là hình thức kinh doanh không mới nhưng luôn mang lại lợi
nhuận cao. Tuy nhiên kinh doanh khách sạn vẫn còn nhiều hạn chế, đòi hỏi khách sạn cần
phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp, khác biệt để tạo được sự bứt phá trong ngành
này, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay. Do vậy, từ khi lên ý tưởng dự án
khách sạn Capella, ban quản trị đã chú trọng vào những điểm khác biệt, mang lại sự
thuận tiện cho khách hàng.
Thứ nhất, tiến hành giảm chi phí thu hút khách hàng thông qua việc đặt phòng trực
tiếp. Sau nhiều năm đánh mất lượt đặt phòng vào tay các đại lý du lịch trực tuyến (OTA).
Trong năm 2019, chúng ta mong đợi sẽ thấy nhiều hơn những hình thức marketing trực
tiếp, những phần thưởng dành cho những du khách đặt phòng trực tiếp trên website khách
sạn. Đó là vấn đề về chi phí và ai là người sở hữu khách. Các đại lý du lịch cũng sẽ thấy
những sáng kiến được thiết kế để khuyến khích khách hàng đặt phòng trực tiếp.
Thứ hai, đẩy mạnh việc cung cấp các món ăn địa phương đặc sắc và độc đáo cho
thực khách lưu trú tại khách sạn. Các đầu bếp của khách sạn Capella sẽ tập trung vào dịch
vụ thực phẩm tốt, tương đối đơn giản, nhưng sạch sẽ, lành mạnh và mang tính địa
phương.
Thứ ba, tiến hành cải tiến công nghệ. Việc truy cập internet sẽ trở nên nhanh hơn
và internet sẽ được sử dụng theo những cách mới. Những khách hàng mong muốn
internet tốc độ cao rất khó hài lòng và sẽ rất tốn kém cho các khách sạn. Tuy nhiên,
khách sạn Capella đang cố gắng thêm một số giá trị bằng cách cho phép khách dễ dàng
kết nối thiết bị cá nhân của mình với màn hình TV và các dịch vụ của khách sạn.
Thứ tư, đẩy mạnh tiếp thị trên mạng xã hội và các kênh truyền thông. Không có gì
tuyệt vời hơn khi nhận được những đánh giá cao trên các trang web online và rất nhiều
quảng cáo hiệu quả (và miễn phí) ví dụ như trên Instagram hay Facebook. Vì vậy, khách
sạn đang tạo ra những khung cảnh xung quanh khách sạn để khuyến khích du khách chụp
ảnh check –in nhiều hơn.
2.2 CHI TIẾT DỰ ÁN KINH DOANH
2.2.1 Kế hoạch kinh doanh
2.2.1.1 Mô hình kinh doanh
- Mô hình:
Khách sạn Capella được xây dựng theo mô hình khách sạn nghỉ dưỡng, do đó mà
Nha Trang là thị trường du lịch lý tưởng được nhắm đến. Khách hàng tiềm năng của mô
hình này là lượng khách du lịch tham quan và nghỉ dưỡng. Phong cách thiết kế khách sạn
gần gũi với thiên nhiên nhưng không kém phần tinh tế, hiện đại. Bên cạnh đó, khách sạn
Capella còn cung cấp các dịch vụ đi kèm như mini bar, nhà hàng, hồ bơi, giặt ủi, phòng
họp...nhằm đáp ứng được đa dạng nhu cầu của khách hàng.
- Sơ đồ mặt bằng khách sạn (thể hiện những yếu tố thuận lợi, bất lợi)
- Tối ưu hoá việc đặt phòng qua mạng
- Lập kế hoạch ngân sách cho khách sạn (Vốn tự có bn, vay bn)
2.2.1.2 Phân tích địa điểm xây dựng
- Địa điểm đầu tư
Dự án khách sạn 3 sao Capella Nha Trang được xây dựng tại số 24 - 26 đường
Trần Phú, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
- Giao thông
- Địa điểm đỗ xe
- Các khách sạn xung quanh
- Lịch sử địa điểm
- Các điều khoản hợp đồng
2.2.1.3 Các hoạt động kinh doanh của khách sạn
- Kinh doanh dịch vụ lưu trú:
Khách sạn có tổng cộng 8 tầng, trong đó có: 1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 1 sân thượng
và 5 tầng phòng nghỉ. Khách sạn Capella được xây dựng mới theo phong cách hiện đại,
gần gũi với thiên nhiên, đạt chuẩn 3 sao với 51 phòng ngủ (trong đó có 28 phòng đơn, 20
phòng đôi và 3 phòng gia đình) và đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi. Ngoài ra, từ mọi vị
trí trong khách sạn, khách hàng có thể truy cập vào internet nếu như có nhu cầu. Tất cả
các phòng đều có hệ thống báo cháy tự động và của phòng đều có khóa an toàn.
Hệ thống phòng tại khách sạn Capella khá phong phú, phù hợp với mọi đối tượng
khách hàng.
Bảng 2.2.1.3.1 Bảng giá phòng niêm yết tại khách sạn Capella
Giá phòng đã bao gồm: 10% thuế VAT và 5% phí dịch vụ.
Trả phòng vào 12h ngày hôm sau. Trường hợp khách muốn ở lại sau giờ trả
phòng, phụ thu phí theo biểu giá sau:
Đến 15h cùng ngày: trả thêm 20% giá gốc.
Đến 17h cùng ngày: trả thêm 50% giá gốc.
Sau 17h cũng ngày: trả thêm 1 đêm lưu trú.
Giá phòng trên được tính cho số lượng không quá 2 khách/phòng đối với loại
phòng là phòng đơn, không quá 4 khách/phòng đối với loại phòng là phòng đôi, không
quá 6 khách/phòng đối với loại phòng là phòng gia đình. Với mỗi khách phụ trội, khách
sạn sẽ tính phí là: 100.000đ/khách đối với khách là trẻ em dưới 1,3m và 200.000đ/khách
đối với khách là người lớn hoặc từ 1,3m trở lên.
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống và quầy bar mini:
Dịch vụ ăn uống là một mảng hoạt động không thể thiếu trong việc kinh doanh
khách sạn. Việc tổ chức hoạt động này đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao cả về công tác
quản lý lẫn công tác tổ chức thực hiện trong tất cả các khâu. Hiệu quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực này hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ quản lý và tổ chức
thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình đó.
Tại tầng trệt của tòa nhà, Capella cung cấp dịch vụ ăn uống cho quý khách ngay
tại Nhà hàng Capella. Với 150 ghế ngồi được bài trí tối giản nhưng tinh tế, thuận tiện cho
việc thưởng thức các món ăn của quý khách. Ngoài tiệc buffet, Capella còn phục vụ quý
khách thông qua một hệ thống thực đơn bán lẻ theo kiểu chọn món rất đa dạng và phong
phú. Các món ăn được soạn trong thực đơn đa phần được lấy cảm hứng từ nền văn hóa
ẩm thực địa phương, tạo điều kiện cho các món ăn địa phương đến gần hơn với các du
khách. Thời gian phục vụ của nhà hàng từ 5h đến 22h.
Bên cạnh Nhà hàng Capella, khách sạn còn cung cấp dịch vụ quầy bar mini. Quầy
bar là một dịch vụ khá mới mẻ trong việc kinh doanh khách sạn, nhưng nó lại có một thị
trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Bởi vì ngày càng có nhiều khách sạn bổ sung thêm
loại hình dịch vụ này, chưa kể còn có các quán bar kinh doanh bên ngoài. Đây là dịch vụ
thu hút rất đông khách lưu trú. Quầy bar thường là nơi khách hàng lui tới để thư giãn,
thưởng thức các loại rượu, cocktail và trò chuyện cùng nhau…Capella quan tâm đến việc
xây dựng hệ thống cách âm cho quầy bar để tránh làm phiền đến sự nghỉ ngơi của các
khách hàng khác trong khách sạn, cũng như môi trường xung quanh. Cùng với đó là hệ
thống âm thanh ánh sáng, cách bài trí nội thất và đồ trang trí sao cho thoải mái và dễ chịu
nhất cho khách hàng ghé đến. Thời gian phục vụ của quầy bar từ 19hh đến 24h.
- Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác:
+ Dịch vụ hội họp, văn phòng: Dịch vụ này được cung cấp nhằm phục vụ cho đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp lưu trú tại khách sạn. Quý khách sử dụng dịch vụ
này, vui lòng liên hệ quầy lễ tân để biết thêm thông tin chi tiết.
Bảng 2.2.1.3.2 Bảng giá dịch vụ hội họp khách sạn Capella
+ Bể bơi bốn mùa: tọa lạc tại sân thượng của khách sạn. Đây là địa điểm lý tưởng để
quý khách vừa có thể hòa mình trong dòng nước vừa ngắm nhìn quang cảnh thành
phố Nha Trang xinh đẹp từ trên cao. Không những thế, Capella còn sẵn lòng phục vụ
quý khách các thức uống đến từ quầy bar để quý khách có được trải nghiệm tốt nhất
khi lưu trú tại khách sạn. Thời gian hoạt động của bể bơi từ 4h đến 20h. Khách hàng
mua vé tại quầy lễ tân hoặc quầy vé tại sân thượng.
Bảng 2.2.1.3.3 Bảng giá dịch vụ bể bơi khách sạn Capella
Phân loại khách Ngày thường Ngày lễ/Cuối tuần (T7&CN)
Trẻ em dưới 1,3m 20.000đ/h 30.000đ/h
+ Dịch vụ phòng 24/24: Khách hàng có thể gọi dịch vụ phòng để được phục vụ thức ăn
hay đồ uống ngay tại phòng. Ngoài ra, Capella còn cung cấp dịch vụ dọn phòng nhằm
mang lại không gian thoải mái, sạch sẽ nhất cho quý khách.
+ Dịch vụ giặt ủi quần áo: Đây là dịch vụ đặc biệt cần thiết. Bởi vì, khách sạn Capella
tọa lạc ngay tại vị trí đắc địa - ven bờ biển Nha Trang, nên nhu cầu giặt ủi quần áo của
những khách hàng lưu trú tại đây chắc chắn sẽ cao hơn nhu cầu của những khách hàng
lưu trú tại các khách sạn phổ thông. Mỗi loại trang phục sẽ có một đơn giá tính phí
khác nhau.
Bảng 2.2.1.3.4 Bảng giá dịch vụ giặt ủi khách sạn Capella
+ Dịch vụ cho thuê xe tự lái: Đây là dịch vụ mở ra nhằm phục vụ cho đối tượng khách
muốn thuê xe để đi tham quan các địa điểm du lịch của địa phương. Mỗi loại xe sẽ có
một đơn giá tính phí khác nhau. Bảng phí dưới đây áp dụng trong mùa bình thường và
mùa thấp điểm. Riêng mùa cao điểm, đơn giá tính phí mỗi loại xe tăng thêm 20.000
đồng/ngày; tức là 100.000 đồng/ngày đối với xe số và 120.000 đồng/ngày đối với xe
tay ga.
Bảng 2.2.1.3.5 Bảng giá dịch vụ cho thuê xe tự lái khách sạn Capella
+ Dịch vụ đặt vé máy bay, tour du lịch: Dịch vụ này cung cấp sự tiện lợi cho khách
hàng lưu trú tại khách sạn. Quý khách có nhu cầu này vui lòng liên hệ quầy lễ tân.
2.2.2 Kế hoạch bán hàng
2.2.2.1 Chiến lược bán hàng
Mục tiêu bán hàng của công ty trong từng giai đoạn (doanh thu, doanh số, giá bán…)?
Các cơ sở để đạt được mục tiêu?
Trong kế hoạch chiến lược bán hàng những năm tới, khách sạn Capella Nha Trang
sẽ chú trọng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để đề ra
chính sách giá cả hợp lý và có hiệu quả. Thể hiện trong việc định giá thuê phòng ngủ,
khách sạn đã áp dụng chính sách giá linh hoạt và hợp lý dựa trên nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách sạn đã đưa ra
Đối với khách sạn trong chiến lược phát triển chung, chiến lược phân phối đóng
vai trò vô cùng quan trọng vì nó quyết định việc tiêu thụ các sản phẩm của khách sạn cụ
thể là dịch vụ kinh doanh lưu trú là loại sản phẩm đặc biệt, không thể tồn kho, do đó
khách sạn đã thiết lập chính sách phân phối cho từng loại sản phẩm của mình.
Xét sản phẩm dịch vụ kinh doanh lưu trú là một mục tiêu phấn đấu chính trong giai đoạn
tới, khách sạn đã và đang triển khai bán chiến lược bán hàng và bán hàng thông qua các
tổ chức môi giới.
Do thị trường mục tiêu của khách sạn là du khách Châu Á, đặc biệt thị trường số
một hiện nay là khách du lịch Trung Quốc cho nên khách sạn đã thiết lập và tạo dựng
những mối quan hệ làm ăn lâu dài với các công ty lữ hành và ngoài nước có uy tín lớn
trên thị trường như :Viettravel, Vinatour, Sài Gòn Tourist, Anex Việt Nam, Tich tour,..
Ngoài ra, khách sạn cần tăng cường phát triển mối quan hệ của mình với các văn
phòng đại diện, các công ty nước ngoài đặt tại VN như : Công ty Oshima Shipbuilding
Việt Nam, Công ty Marine Farms ASA Việt Nam, Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin,
… đây là kênh phân phối thị trường khách công vụ và chuyên gia tuy lượng khách này ít
hơn nhưng mang lại nguồn thu cho khách sạn rất lớn.
2.2.2.2 Kênh bán hàng
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều kênh bán hàng dành riêng cho ngành kinh
doanh dịch vụ lưu trú. Khách sạn Capella Nha Trang đã nghiên cứu rất kỹ lưỡng để chọn
ra những kênh bán hàng mang lại hiệu quả cao cho khách sạn như sau:
- Kênh bán hàng trực tuyến đa kênh
Bán phòng trực tuyến đa kênh đã và đang được rất nhiều khách sạn áp dụng. Các
nhà quản lý cho rằng đây là cách để họ tiếp cận gần hơn với các xu hướng công nghệ
cũng như rút ngắn khoảng cách với khách hàng tiềm năng. Điều đặc biệt là có thể đa
dạng hóa các hình thức bán phòng để mở rộng đối tượng khách hàng. Ví dụ có rất nhiều
khách du lịch có xu hướng đặt phòng trực tuyến trên các kênh OTA nhưng khách sạn chỉ
tích hợp bán phòng trên website thì khi đó đã bỏ lỡ lượng lớn khách hàng tiềm năng đến
từ kênh bán phòng này. Ở kênh bán hàng trực tuyến đa kênh này được chia ra rất nhiều
kênh chi tiết.
+ Kênh bán phòng OTA
OTA là viết tắt của Online Travel Agent tức là 1 đại lý bán phòng khách sạn trên
mạng internet. Agent này khác với Agent truyền thống là chỉ kinh doanh trên môi trường
internet. Trong thời đại phát triển mạnh mẽ của internet như hiện nay, kinh doanh online
rất cần thiết và đem lại nhiều lợi thế khi có hàng triệu người Việt Nam sử dụng nó. Từ
khía cạnh này mà các trang bán phòng trung gian OTA ra đời và phát triển mạnh mẽ.
● OTA là kênh marketing cho khách sạn: Theo thói quen của khách du lịch, họ có
xu hướng vào các trang OTA hay các công cụ tìm kiếm khác để search khách sạn
xung quanh khu vực họ muốn đến. Ví dụ khách hàng muốn tìm một khách sạn ở
Nha Trang để lưu trú trong thời gian đi du lịch thì chắc chắn Khách sạn Capella
Nha Trang sẽ là một trong các kết quả hiển thị để khách hàng lựa chọn.
● Tiết kiệm chi phí marketing: Để quảng bá thương hiệu cho khách sạn, nhiều khách
sạn chấp nhận bỏ ra số tiền lớn để triển khai các chiến lược marketing online và
offline. Tuy nhiên, khi hợp tác bán phòng trên OTA, các khoản phí marketing này
gần như là số 0.
● Tăng doanh thu: OTA thu hút lượng khách hàng đặt phòng trực tuyến ổn định đến
với khách sạn. Điều này sẽ giúp hoạt động kinh doanh đi lên nhờ lượng booking
ổn định từ các đại lý trung gian này.
+ Website đặt phòng khách sạn trực tuyến
Hiện nay, bất kể một khách sạn nào cũng đều sở hữu cho mình một website tích
hợp đặt phòng trực tuyến. Và Khách sạn Capella Nha Trang cũng không phải ngoại lệ,
dưới đây website chính thức của khách sạn Capella Nha Trang
Việc thiết lập và xây dựng website mang lại rất nhiều lợi ích về nhiều mặt cho
khách sạn như:
● Xây dựng và quảng bá thương hiệu: Website khách sạn chính là sự “đại diện”
hoàn hảo cho khách sạn trên môi trường internet. Khách sạn có thể chủ động đăng
tải thông tin về hình ảnh khách sạn, giá phòng hay chất lượng dịch vụ mà khách
sạn muốn đưa chúng tới tay khách hàng. Bên cạnh đó, có thể nhanh chóng triển
khai các chương trình truyền thông hay các chiến dịch quảng bá thương hiệu mà
không cần tới bên thứ 3.
● Thu hút khách hàng tiềm năng: Việc xây dựng và tận dụng hiệu quả các công cụ
quảng bá trực tuyến có thể gia tăng nhanh chóng số lượng du khách có nhu cầu đặt
phòng, tìm kiếm và sử dụng dịch vụ của khách sạn. Website có hệ thống đặt phòng
trực tuyến có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng: tìm kiếm thông tin, hình
ảnh, chương trình khuyến mãi, dịch vụ khách sạn, giá cả,… Đặc biệt, quy trình đặt
phòng đơn giản, dễ dàng sẽ là một điểm cộng lớn cho khách sạn
● Thúc đẩy doanh thu khách sạn: Việc xây dựng website đặt phòng trực tuyến là một
giải pháp hiệu quả giúp khách sạn tiết kiệm chi phí, nhân sự và nâng cao sự tin
tưởng của du khách với khách sạn.
+ Bán phòng qua fanpage Facebook
Số lượng người dùng facebook đang không ngừng gia tăng điển hình là Việt Nam
với hơn 1/3 số dân đang sở hữu tài khoản của mạng xã hội này. Do vậy, việc xây dựng
fanpage bán phòng trực tuyến là điều tất yếu. Đây là công cụ bán phòng khá mới đối với
nhiều khách sạn tại Việt Nam.
Công cụ này hỗ trợ cho khách du lịch kiểm tra tình trạng phòng và đặt phòng trực
tiếp ngay trên trang facebook của khách sạn. Điểm lợi của fanpage là khách sạn có thể
xây dựng các chiến dịch quảng cáo thông qua facebook ads với mục đích tiếp cận nhiều
hơn với khách du lịch và thúc đẩy doanh thu
+ Bán hàng thông qua việc đặt vé máy bay
Với hình thức này khách sạn ký hợp đồng với các hãng hàng không và các hãng
này đưa tên khách sạn vào trang web đặt vé. Khách book vé máy bay thường sử dụng
dịch vụ đi kèm có trên trang web là phòng khách sạn đi kèm các dịch vụ.
- Kênh bán hàng qua các công ty du lịch - Travel Agency (TA)
Với nhiều khách sạn, nguồn khách từ các công ty du lịch thường chiếm từ 50 –
60% công suất phòng nên đây là một kênh bán phòng được các khách sạn rất chú trọng.
Khi khách du lịch đặt tour với công ty du lịch thì các TA sẽ kiêm luôn nhiệm vụ đặt
phòng. Và khi đó, các TA sẽ trở thành đại lý bán phòng cho khách sạn. Và các khách sạn
thường cung cấp cho công ty du lịch mức giá phòng tốt nhất.
- Kênh bán hàng qua các công ty thương mại - Corporation
Nguồn khách đến từ các công ty thương mại vô cùng quan trọng đối với những
khách sạn chuyên phục vụ cho đối tượng khách có nhu cầu đi công tác. Nhiệm vụ của các
khách sạn là tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các công ty thương mại, cung cấp mức giá tốt
và chăm sóc khách hàng khi họ đến lưu trú tại khách sạn. Và trên thực tế, Khách sạn
Capella Nha Trang đã ký kết với rất nhiều công ty thương mại trên khắp cả nước.
2.2.2.3 Tổ chức chương trình bán hàng
Trong thời buổi cạnh tranh xuất hiện ở mọi ngành nghề, đặc biệt kinh doanh lĩnh
vực nhà hàng – khách sạn luôn đặt ra thách thức lớn cho các ông chủ. Họ phải luôn tìm
kiếm các ý tưởng quảng bá mới và sáng tạo cho ngành dịch vụ của mình. Các ngành đang
có tỉ lệ cạnh tranh rất cao và luôn có khả năng xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Và dĩ nhiên, sẽ không có bất kỳ biện hộ nào cho việc giảm số lượng khách hàng và thiếu
các ý tưởng sáng tạo mới trong marketing. Ngược lại, nếu bạn lên được kế hoạch và các ý
tưởng khuyến mãi thì sẽ cần tốn thời gian, nhưng kết quả đạt được chắc chắn xứng đáng.
Khách sạn Capella Nha Trang đã đưa ra rất nhiều chiến lược cũng như là tung ra các
chương trình bán hàng độc đáo để thu hút được du khách đến với khách sạn, Ví dụ như:
- Chương trình khuyến mãi theo mùa
Hầu hết các khách sạn đều sẽ rơi vào trường hợp vắng khách trong các mùa du
lịch thấp điểm, khi mà du lịch không hoạt động như các mùa khác trong năm. Tuy nhiên,
với giao dịch phù hợp, khách sạn sẽ không có trường hợp bị vắng khách trong những mùa
này.
Thay vì việc nghĩ tới sẽ giảm tỷ lệ phòng hoặc nhân viên trong những mùa thấp
điểm vì ý tưởng này sẽ không phải là tốt nhất vì nó sẽ không giúp doanh thu của bạn tăng
lên. Thay vào đó, hãy cố gắng kết hợp giảm giá với các chương trình khuyến mãi hấp dẫn
hơn và nhắc nhở khách du lịch biết điểm đến của khách sạn đẹp đến mức nào và họ có
thể thấy thoải mái hơn vào những mùa cao điểm.
Thành phố biển Nha Trang thơ mộng là điểm đến lý tưởng của những người yêu
thích du lịch không những vì khí hậu mát mẻ, phong cảnh hữu tình mà còn nơi đây có rất
nhiều sự kiện, lễ hội lớn trong suốt cả năm như Lễ hội Festival Biển, Lễ hội Am Chúa,...
Điều này rất có ý nghĩa để Khách sạn Capella Nha Trang tận dụng tung ra các chương
trình khuyến mãi của phù hợp với từng sự kiện.
Khách sạn Capella Nha Trang muốn thu hút các khách hàng trẻ tới nhà hàng nhiều
hơn. Để gây được sự chú ý, khách sạn cần nỗ lực rất lớn để đưa cho khách những trải
nghiệm đáng nhớ, để họ có thể chia sẻ với bạn bè. Điều đó có thể là âm nhạc tuyệt vời,
không khí tuyệt vời, giá tuyệt vời, dịch vụ hay đồ ăn tuyệt vời, thậm chí là nhà vệ sinh
tuyệt vời… Như vậy, “Food event” mà khách sạn tạo ra không chỉ là đồ ăn ngon, dịch vụ
tốt mà còn cần nhiều hơn thế.
Đây chính là trang truyền thông thương hiệu của khách sạn. Bởi vậy, khách sạn
thường xuyên phải cập nhật tin tức, thông tin, nội dung, hình ảnh, bảng giá, những chính
sách, ưu đãi của khách sạn lên Fanpage. Thói quen “check – in” của khách sạn sẽ là một
điểm lợi để khách sạn tận dụng và khai thác hiệu quả. Những người thân, bạn bè của
khách hàng đã từng lưu trú tại khách sạn sẽ thường có thói quen hỏi thăm, review về
khách sạn mà họ đã check – in trên facebook, vì vậy việc xây dựng, chăm sóc hình ảnh
trên Fanpage đang được đầu tư một cách mạnh mẽ.
Việc chạy quảng cáo trên facebook có thể truyền tải được những chính sách,
chương trình khuyến mại tiếp cận tới nhiều khách hàng hơn. Bên cạnh việc giới thiệu
hình ảnh về khách sạn, thì những bài viết về những trải nghiệm du lịch, các địa điểm
danh lam thắng cảnh đẹp, nổi tiếng, những quán ăn ngon, kinh nghiệm du lịch sẽ thu hút
khách hàng quan tâm nhiều hơn. Từ đó, họ sẽ tin tưởng, yêu thích, chia sẻ facebook của
khách sạn nhiều hơn. Khi đã có cảm tình và lòng tin thì chắc chắn họ sẽ sử dụng dịch vụ,
đặt phòng tại facebook của khách sạn.
Quảng cáo trên Google giúp khách sạn tiếp cận được với nhiều đối tượng khách
hàng đang có nhu cầu. Vì vậy, một trong những kênh marketing khách sạn không thể
thiếu được đó là Google Ads. Khi khách hàng muốn tìm kiếm một thông tin gì về du lịch,
khách sạn,…. thì việc xuất hiện ở top đầu kết quả của trang công cụ tìm kiếm google sẽ
giúp khách sạn có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Khi có kế hoạch đi du lịch, khách hàng sẽ tìm hiểu các thông tin về địa điểm du
lịch nơi mình sẽ tới. Và các diễn đàn du lịch sẽ là nơi mà khách hàng tìm đến để đọc, tìm
kiếm những thông tin bổ ích, lý thú cho chuyến đi của mình. Vì vậy, Khách sạn Capella
Nha Trang đã tham gia, tìm hiểu, nắm rõ các diễn đàn về du lịch, khách sạn có chất lượng
và được đông đảo du mọi người quan tâm: hoidulich.com, diendandulich.org,
diendankhachsan.com, các group về du lịch ở Facebook,.. để viết bài chia sẻ những hình
ảnh, video, clip,… những trải nghiệm, kinh nghiệm du lịch: ăn gì, ở đâu, đi đâu, chơi gì,
… Sau đó, khách sạn sẽ lồng các thông tin về khách sạn như một lời quảng cáo, giới
thiệu tới khách hàng. Tham gia diễn đàn không chỉ giúp khách sạn có cơ hội quảng bá về
thương hiệu mà ngoài ra còn giúp khách hàng kéo tới tìm hiểu trang web và thậm chí đặt
phòng trên chính website trực tuyến của khách sạn.
Tổng thể logo thể hiện hình một đài hoa là bàn tay cách điệu như đang nâng niu,
nâng đỡ những mầm hoa. Mầm hoa được cách điệu từ chữ TTC, tập đoàn chủ quản của
Khách sạn Capella Nha Trang tượng trưng cho thế hệ trẻ biểu hiện cho sức sống mãnh
liệt nhưng không kém phần tươi trẻ của tập đoàn . Logo thể hiện mục tiêu của ngành du
lịch tập đoàn TTC nói chung và Khách sạn Capella Nha Trang là tạo môi trường và điều
kiện tối ưu nhất để thế hệ trẻ có thể phát huy tối đa năng lực của mình.
- Slogan thương hiệu
Tọa lạc ngay trung tâm thành phố Nha Trang, khách sạn TTC Hotel Capella - Nha Trang
là điểm dừng chân lý tưởng để du khách tận hưởng phong cảnh tuyệt đẹp của toàn vịnh
biển Nha Trang - nơi được được công nhận là 1 trong 29 vịnh biển đẹp nhất thế giới.
Khách sạn 3 sao của chúng tôi bao gồm 53 phòng ngủ và suite được thiết kế hiện đại. Dù
chuyến đi của bạn là công vụ hay nghỉ dưỡng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp tại TTC
Hotel Capella - Nha Trang luôn tận tâm đảm bảo mang lại cho bạn kỳ nghỉ dưỡng hoàn
hảo nhất.
- Sứ mệnh thương hiệu
Với sứ mệnh "Đồng hành cùng địa phương góp phần phát triển ngành du lịch Việt Nam",
Khách sạn Capella - Nha Trang cam kết liên tục xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng
nhằm mang đến những trải nghiệm thú vị trong các chuyến du lịch, công tác hay nghỉ
dưỡng, từ đó quảng bá sâu rộng hơn nét đẹp của thiên nhiên, đất nước, con người Việt
Nam đến với du khách trong và ngoài nước.
Có khi nào bạn truy cập vào website mà không hiểu rõ về một thông tin nào đó về
sản phẩm, dịch vụ nhưng không thể tìm thấy bất kỳ một thông tin liên hệ nào? Bạn sẽ
thấy như thế nào? Bạn có quay lại website này lần hai không? Chính vì lý do đó mà các
thông tin liên hệ rất quan trọng để khách hàng có thể liên lạc với khách sạn khi cần thiết.
Hãy đặt mình vào vị trí của khách hàng, bạn sẽ hiểu và xây dựng một website hoàn hảo
hơn. Bạn có thể để các thông tin này ở đầu trang, cuối trang hay một trang riêng, chỉ cần
là nơi khách hàng dễ nhìn thấy nhất. Thông tin liên hệ của bạn cần có: số điện thoại, địa
chỉ, email và có thể cả bản đồ đến khách sạn của bạn.
- Về chúng tôi
Với website, trang giới thiệu khách sạn được xem là một trang không quá quan
trọng, không quá cần thiết để tích hợp vào website. Tuy nhiên, khách hàng thường muốn
tìm hiểu kỹ về khách sạn mà họ quan tâm và việc cung cấp đầy đủ thông tin sẽ tạo độ tin
cậy đối với khách hàng. Với trang giới thiệu về khách sạn, bạn nên đưa những thông tin
cơ bản như mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh, thành tựu, kế hoạch phát triển trong tương lai,…
Điểm cơ bản cuối cùng là mục phản hồi, đáng giá của khách hàng. Khách hàng
luôn có những đánh giá hay câu hỏi về sản phẩm, dịch vụ của khách sạn. Hãy trả lời
những câu hỏi đó và những đánh giá của khách hàng là kho dữ liệu quan trọng giúp bạn
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và điều chỉnh website cho phù hợp.
Mặc dù những điểm này hầu như khách sạn nào cũng biết nhưng đôi khi lại bỏ qua
vì cho rằng nó quá nhỏ nhặt. Điều này khiến nhiều khách sạn đã mất lượng khách hàng
đáng kể. Khi xây dựng website khách sạn, hãy trình bày những điểm cơ bản đó một cách
hợp lý, nó sẽ mang lại tính chuyên nghiệp cho website, góp phần thu hút khách hàng ghé
thăm website.
Khách sạn Capella đặt yêu cầu rằng một công cụ đặt phòng trực tuyến có thể đồng
bộ thông tin đặt phòng của khách trên website khách sạn với phần mềm quản lý của
khách sạn. Ngoài ra còn giúp website trở nên chuyên nghiệp hơn nhờ hệ thống tự check
giá mỗi loại phòng.Hơn nữa, khách sạn Capella mong muốn công cụ đặt phòng khách sạn
tích hợp luôn với nhiều hình thức thanh toán, có thể là thanh toán trực tuyến với thẻ ngân
hàng (thẻ nội địa, thẻ visa quốc tế, mastercard…) hoặc đăng ký thanh toán qua một cổng
thanh toán trung gian, giúp tiết kiệm phí mà còn đảm bảo bảo mật thông tin tuyệt đối cho
khách hàng. Khách hàng chắc chắn sẽ có nhiều sự lựa chọn khi đăng ký thanh toán trực
tuyến trên website của khách sạn.
3.2 Năng lực, lịch sử, uy tín của pháp nhân, thể nhân liên quan đến việc thực hiện
dự án/phương án kinh doanh.
3.2.1 Chất lượng tín dụng tại các TCTD (theo CIC)
Uy tín thanh toán: Công ty có uy tín thanh toán tốt.
Uy tín theo đánh giá của CIC:
Theo thông tin CIC ngày 10/07/2019
Công ty CP Du lịch Thành Thành Công: công ty có dư nợ tại các TCTD như sau:
Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Đăk Lăk : 37.729 triệu đồng
Ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN TPHCM: 5.349 triệu đồng
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Tân Bình: 574 triệu đồng
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Bến Tre: 23.993
triệu đồng
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Lâm Đồng: 10.982 triệu
đồng
Công ty không có nợ xấu, nợ cần chú ý trong 12 tháng gần nhất, uy tín thanh toán
tốt
Ông Nguyễn Thế Vinh (Chủ tịch HĐQT): không có dư nợ tại các TCTD
Bà Nguyễn Thái Hà (Phó Chủ tịch HĐQT): có dư nợ thẻ tín dụng 100 triệu
đồng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Hoà Hưng, không có nợ xấu, nợ cần chú
ý trong 12 tháng gần nhất, uy tín thanh toán tốt
Bà Phan Thị Hồng Vân (Tổng giám đốc): có dư nợ vay ngắn hạn 3.000 triệu
đồng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM – CN Phú Nhuận, không có nợ xấu,
nợ cần chú ý trong 12 tháng gần nhất, uy tín thanh toán tốt
Bà Nguyễn Thị Huệ Trinh (Giám đốc tài chính): không có dư nợ tại các TCTD
Ông Đặng Huỳnh Anh Tuấn (Thành viên HĐQT): có dư nợ thẻ tín dụng 250
triệu đồng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quận 4, không có nợ
xấu, nợ cần chú ý trong 12 tháng gần nhất, uy tín thanh toán tốt
3.2.2 Hoạt động kinh doanh – Tình hình tài chính
Tóm tắt tình hình tài chính công ty
Năm dự
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
phóng
I Hiêụ quả kinh doanh
1 Doanh thu thuần, tr.đ 247,568 925,686 919,310 1,057,207
- tăng/giảm doanh thu thuần 181% 274% -1% 15%
2 Giá vốn hàng bán/Doanh thu 91% 71.9% 68.62% 78.9%
3 Chi phí BH-QLDN/DT 14.1% 18.7% 20.2% 23.2%
5 Lợi nhuận sau thuế, tr.đ 6,007 35,736 68,778 79,095
Năm dự
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
phóng
- ROS 2.37% 2.58% 5.09% 5.85%
- ROA 1.45% 2.36% 2.71% 3.11%
- ROE 3.32% 4.07% 4.60% 5.29%
II Chỉ tiêu tài chính
2,127,170
1 Tổng tài sản, tr.đ 416,388 1,606,248 1,849,713
- Phải thu NH/TTS 22.39% 25.07% 25.58% 29.41%
- Tồn kho/TTS 0.3% 0.8% 0.6% 0.7%
Phải thu NH/DT 38% 44% 51% 58.65
2 Nguồn vốn chủ sở hữu, tr.đ 179,473 994,027 1,041,875 1,198,156
3 Nợ phải trả/Tổng vốn 57% 38% 44% 50.6%
4 Nợ phải trả/VCSH (lần) 1.32 0.62 0.78 0.89
Khả năng thanh toán hiện hành
5 1.66
(lần) 1.05 1.67 1.45
Nhận xét:
Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh dịch vụ
lưu trú khách sạn và dịch vụ lữ hành. Cty hiện sở hữu hơn 12 khách sạn, resort tọa lạc
tại trung tâm các thành phố du lịch như: Nha Trang, Phan Thiết, Ninh Thuận, Đà Lạt,
HCM, Cần Thơ…với hơn 1.200 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 3 - 4 sao, 04 khu vui chơi
giải trí, 02 trung tâm hội nghị và 1 đơn vị lữ hành đã phục vụ hơn 2 triệu lượt khách
Việt Nam & Quốc tế mỗi năm.
Cùng với sự tăng trưởng thuận lợi của ngành, thì kết quả kinh doanh của công ty năm
2018 đã đạt được kết quả ấn tượng. Doanh thu thuần năm đạt 919 tỷ đồng vượt 3% so
kế hoạch năm 2017. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) năm 2018 đạt hơn 68 tỷ đồng,
tăng 54% so với cùng kỳ, vượt gần 17% kế hoạch năm
Giá vốn hàng bán năm 2018 là 630.851 trđ chiếm tỷ trọng #68.62 % doanh thu, tỷ lệ
này năm 2017 là 71.9 %. GVHB duy trì ở mức tương đối, góp phần đảm bảo hiệu quả
hoạt động của công ty.
Chi phí : Chi phí bán hàng & quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm 2018 là
167.331 trđ (20.2% doanh thu).
* TỔNG TÀI SẢN:
Tổng tài sản của công ty tăng giảm không đều trong giai đoạn phân tích. Tổng tài sản
năm 2017 đạt 1.606.248 trđ tăng 1.189.860 trđ so với năm 2016, số liệu này thời điểm
31/12/2018 là 1.849.713 tăng 243.465 so với năm 2017, chủ yếu do tăng tài sản dài
hạn là các khách sạn mới xây
Tài sản ngắn hạn: Năm 2018, TSNH chiếm gần 31% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Trong tài sản ngắn hạn, tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu (82.19%), hàng tồn kho
(2%), tiền (12.87%)
* TỔNG NGUỒN VỐN:
Nguồn vốn tài trợ : Công ty sử dụng nguồn vốn tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu bao
gồm vốn góp CSH và nguồn vốn vay. Đây là nguồn vốn an toàn và ổn định cho công
ty giúp tạo cơ sở hoạt động phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty qua các năm đều lớn hơn 1, điều này cho
thấy công ty đủ khả năng thanh toán và đảm bảo cho các khoản vay của mình
3.2.3 Pháp lý đầu tư và khoản vay
1. Pháp lý đầu tư: Phù hợp với quy định pháp luật và ngành nghề đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. Pháp lý khoản vay: Khoản vay phù hợp quy định về đối tượng khách hàng, mục đích
vay phù hợp ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
3.2.4 Mục tiêu quan hệ
1. Kết quả chấm điểm
Xếp loại tín dụng: Loại 1
Xếp hạng TSBĐ: Loại A
2. Đánh giá lợi ích mối quan hệ của khách hàng
Thu nhập từ khách hàng dự kiến :
Đvt: triệu đồng
Mục
Quy mô Tỷ TN mang lại dự
Nhóm sản phẩm tiêu
nhu cầu trọng kiến
quan hệ
HMTD Bổ sung vốn theo dự án 14.000 14.000 100% 490
kinh doanh
- Giải trình kết quả tính toán: Biên lợi nhuận bình quân là 3.5%, Dư nợ bình quân 14,000
trđ.
3. Đánh giá tiềm năng, cơ hội cho ACB
- Cơ hội cho ACB tiếp cận với các đại lý phần phối của công ty.Tăng thu nhập phí,
doanh số về giao dịch tiền gửi cá nhân, doanh nghiệp, tín dụng.
3.2.4 Tóm tắt rủi ro và các biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro
TT Các loại rủi ro Biện pháp kiểm soát
1 Đối với đại lý du lịch thường chia làm từng
Rủi ro không thanh toán hoặc thanh toán giai đoạn thanh toán, các đơn vị mua hàng đều
chậm của các đại lý du lịch là các đối tác lâu năm của công ty, uy tín thanh
toán tốt.
Đối với khách hàng là gia đình, cá nhân, đi du
TT Các loại rủi ro Biện pháp kiểm soát
lịch thì sẽ thu tiền ngay khi nhận phòng
2 Rủi ro biến động giá Công ty luôn kiểm soát được giá cả các chi phí
hoạt động cũng như là biến động giá trên thị
trường nên tạo được giá thành sản phẩm hợp
lý.
3 Rủi ro cạnh tranh trong ngành Thị trường của ngành kinh doanh dịch vụ lưu
trú khách sạn đang cạnh tranh khá khốc liệt và
gay gắt.
Tuy nhiên, công ty luôn đầu tư mạnh vào
chính sách quảng bá, tiếp thị, chất lượng sản
phẩm, giá thành hợp lý và có thị phần ổn định
do có nhiều mối quan hệ và lượng khách hàng
ổn định.
3.2.5 Nhận xét và đề xuất
1. Nhận xét
Chủ tịch HĐQT công ty, ông Nguyễn Thế Vinh là người có nhiều kinh nghiệm đã
từng làm việc tại Cty CP Kho vận Sài Gòn Thương Tín, Cty CP Du lịch Thành Thành
Công,... với vai trò là người điều hành chính các hoạt động kinh doanh của công ty.
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty CP Du lịch Thành Thành Công là kinh
doanh dịch vụ lưu trú khách sạn và dịch vụ lữ hành. Công ty là tập thể của hơn 398
nhân viên, các chuyên viên, nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ, tích cực, năng động, sáng tạo trong công việc; tận tụy, trung thực và có
trách nhiệm trong phục vụ khách hàng.
Doanh thu năm 2018 đạt 919.310 trđ, dự kiến doanh thu sẽ tăng mạnh trong năm tới
bởi ngành du lịch đang phát triển mạnh, đặc biệt là lượng du khách quốc tế đang ngày
một tăng qua các năm
2. Đề xuất
Kính trình BTD Doanh nghiệp Hội Sở phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng CÔNG
TY CỔ PHẦN DU LỊCH THÀNH THÀNH CÔNG với nội dung sau:
A. Tổng mức cấp tín dụng
Tổng mức cho vay: 14.000.000.000 đồng
Mức tài trợ thương mại: 14.000.000.000 đồng:
Số tiền : 14.000.000.000 đồng
Thời gian vay KUNN : không quá 06 tháng.
Phương thức trả nợ gốc : Vốn trả hàng năm.
Phương thức trả lãi : Lãi trả hàng năm
Lãi suất, phí : 10.5%/năm
Mục đích : Bổ sung vốn để xây dựng khách sạn Capella Nha Trang
B. Tài sản đảm bảo
Đvt: triệu đồng
Giá trị Tỷ lệ
Mức cho Thủ tục QH với KH
Tài sản bảo đảm thẩm cho vay
vay pháp lý vay
định (%)
TSBĐ cho lần cấp tín dụng
này
Bất động sản – 1168/55 Trường Chưa thế BĐS thuộc
Sa, phường 13, quận Phú 5.637 2.000 35.47 chấp tại các sở hữu của
Nhuận, TP.HCM TCTD công ty
Bất động sản – Khách sạn
Chưa thế BĐS thuộc
Capella Nha Trang tại số 4
24.737 12.000 48.51 chấp tại các sở hữu của
Pasteur, phường Xương Huân,
TCTD công ty
TP Nha Trang
Tổng cộng 30.374 14.000 46.09%
3.3 Đề xuất về kế hoạch trả nợ dựa trên kế hoạch thu nhập của Khách sạn
Capella Nha Trang
3.3.1 Kế hoạch thu nhập ( thêm chi tiết ở phần khoa )
Năm 0 2021 2022 2023 2024 2025
Doanh 23,559,984,000 26,000,125,200 29,397,474,893 34,045,950,610 40,374,492,018
thu
Chi 15,346,117,840 16,726,848,102 18,441,414,343 20,580,346,803 23,274,171,411
phí
Khấu 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750
hao
LNTT 5,843,939,410 6,903,350,348 8,586,133,800 11,095,677,057 14,730,393,857
Thuế 874,787,882 1,145,470,070 1,540,826,760 2,101,535,411 2,887,278,771
20%
LNST 4,969,151,528 5,757,880,278 7,045,307,040 8,994,141,646 11,843,115,085
Khấu 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750 2,369,926,750
hao
Vốn 35,000,00
0,000
đầu tư
NWC 1,296,675,590 1,430,974,134 1,617,954,754 1,873,793,849 2,222,099,059
∆NW 1,296,675,590 134,298,543 186,980,620 255,839,095 348,305,210
C
Thanh 25,262,099,058
lý
FCF - 6,042,402,688 7,993,508,485 9,228,253,170 11,108,229,301 39,126,835,683
35,000,00
0,000
Nhận xét:
Qua kế hoạch thu nhập đã nêu ở trên có thể thấy được tình hình kinh doanh của Khách
sạn Capella Nha Trang tăng trưởng mạnh qua các năm, cụ thể trong năm đầu tiên triển
khai dự án thì lợi nhuận sau thuế của khách sạn đạt 4.969 trđ chiếm tỷ trọng 21.09%
doanh thu thuần là 23.560 trđ.
Khách sạn hoạt động tốt như vậy là do có sự điều hành của các thành viên HĐQT có kinh
nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú. Bên cạnh đó, khi xây dựng dự án Khách sạn
Capella Nha Trang, ban lãnh đạo công ty đã ký kết rất nhiều hợp đồng với nhiều công ty
đối tác lâu năm để đảm bảo được đầu ra của khách sạn
Theo bảng kế hoạch thu nhập, lợi nhuận sau thuế tăng dần qua các năm. Sang đến năm
2025 lợi nhuận sau thuế của khách sạn tăng lên 11.843 trđ. Đây là điều rất tích cực trong
khi tình hình ngành du lịch của TP Nha Trang đang rất cạnh tranh như hiện nay. Và với
tình hình kinh doanh rất khả quan này thì Khách sạn Capella Nha Trang đủ cơ sở để trả
khoản vay theo dự án kinh doanh 14.000 triệu đồng thời hạn 5 năm tại ACB
3.3.2 Kế hoạch trả nợ
Năm 0 2021 2022 2023 2024 2025
Dư nợ 14,000,000,000 11,200,000,000 8,400,000,000 5,600,000,000 2,800,000,000
đầu kì
Vay 14,000,000,000
trong
kì
Tổng 4,270,000,000 3,976,000,000 3,682,000,000 3,388,000,000 3,094,000,000
trả nợ
Gốc 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000
Lãi 1,470,000,000 1,176,000,000 882,000,000 588,000,000 294,000,000
Dư nợ 14,000,000,000 11,200,000,000 8,400,000,000 5,600,000,000 2,800,000,000 0
cuối kì
Nợ dài 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000 2,800,000,000
hạn
đến
hạn trả
Nhận xét:
Tổng mức đầu tư cho dự án xây dựng Khách sạn Capella Nha Trang là 35 tỷ đồng, trong
đó vốn tự có của Công ty Cổ phần Thành Thành Công là 21 tỷ đồng và vốn vay từ Ngân
hàng TMCP Á Châu là 14 tỷ đồng. Với lãi suất 10.5%/năm, chúng tôi xin đưa bảng kế
hoạch trả nợ chi tiết như trên, cụ thể:
Năm 2021: 2.800.000.000đ gốc + 1.470.000.000đ lãi = 4.270.000.000đ
Năm 2022: 2.800.000.000đ gốc + 1.176.000.000đ lãi = 3.976.000.000đ
Năm 2023: 2.800.000.000đ gốc + 882.000.000đ lãi = 3.682.000.000đ
Năm 2024: 2.800.000.000đ gốc + 588.000.000đ lãi = 3.388.000.000 đ
Năm 2025: 2.800.000.000đ gốc + 294.000.000đ lãi = 3.094.000.000 đ
3.4 Đề xuất về đảm bảo tín dụng
3.4.1 Hệ số đảm bảo trả nợ
Khi Khách sạn Capella Nha Trang chính thức đi vào hoạt động, chủ đầu
tư sẽ dùng chính lợi nhuận tạo ra từ khách sạn để trả nợ cho ngân hàng. Khả
năng trả nợ từ năm 2021 được thể hiện qua bảng sau:
Hệ số
đảm
bảo
trả nợ 2021 2022 2023 2024 2025
Tổng
trả nợ 4,270,000,000 3,976,000,000 3,682,000,000 3,388,000,000 3,094,000,000
FCF 6,042,402,688 7,993,508,485 9,228,253,170 11,108,229,30 39,126,835,683
1
Hệ số
đảm
bảo trả
nợ 1.42 2.01 2.51 3.28 12.65
Nhận xét:
Hệ số đảm bảo trả nợ được tính theo công thức là tỷ lệ giữa ngân lưu ròng (FCF)
trên tổng mức trả nợ. Từ bảng trên có thể thấy rõ hệ số đảm bảo trả nợ của Khách sạn
Capella Nha Trang qua các năm đều lớn hơn 1, điều này cho thấy khách sạn đủ khả năng
trả nợ cho Ngân hàng TMCP Á Châu.
3.4.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Phân tích tài chính hiệu quả đầu tư cho thấy dự án “Khách sạn Capella Nha
Trang” rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV= 19.708.589.127 đồng; suất sinh
lời nội bộ là: IRR= 21.9% ; thời gian hoàn vốn sau 4 năm 2 tháng ( thông tin ở phần
khoa). Vì vậy dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng
thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp
vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực TP
Nha Trang nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT,
Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
PHẦN 4: THẨM ĐỊNH GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN THẾ CHẤP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU (ACB)
4.1 Tổng quan về tài sản
4.1.1 Thông tin về tài sản thẩm định
4.1.1.1 Tài sản thẩm định 1
- Đặc điểm quyền sử dụng đất:
Thửa đất số: 87
Tờ bản đồ số: 11/BĐĐC
Địa chỉ: 1168/55 Trường Sa, Phường 13, Quận Phú Nhuận
Diện tích: 56,4 m2 (Bằng chữ: Năm mươi sáu phẩy bốn mét vuông)
Hình thức sử dụng: Sở hữu riêng
Mục đích sử dụng: Đất ở đô thị
Thời hạn sử dụng: Lâu dài
Bản đồ vị trí của thửa đất thẩm định 1
- Đặc điểm công trình xây dựng:
Địa chỉ: 1168/55 Trường Sa, Phường 13, Quận Phú Nhuận
Loại nhà ở: Nhà ở riêng lẻ
Diện tích xây dựng: 56,4 m2
Diện tích sàn: 123,39 m2
Số tầng: 3 tầng
Hình thức sở hữu: Sở hữu riêng
Cấp (hạng) nhà: Cấp 3
Thời gian sở hữu: Lâu dài
Hình mặt tiền của tài sản thẩm định 1
- Đặc điểm pháp lý:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất số 175/2008/UB-GCN do UBND Quận Phú Nhuận cấp ngày
14/01/2008.
+ Bản đồ hiện trạng, vị trí của mảnh đất.
+ Không có tranh chấp liên quan đến bất động sản.
+ Giấy phép xây dựng số 407/GPXD do UBND Quận Phú Nhuận cấp ngày
10/04/2008.
+ Quyết định về việc đổi số nhà số 538/QĐ-UBND do UBND Quận Phú
Nhuận cấp ngày 04/10/2010.
- Mô tả đặc điểm tài sản:
Bất động sản thẩm định hoàn thành xây dựng từ năm 2008, hướng Đông Nam. Bất động
sản có 3 tầng, với kết cấu: 1 trệt, 2 lầu và 1 sân thượng. Bao gồm: 5 phòng ngủ, 4 phòng
vệ sinh, 1 phòng khách, 1 phòng bếp và 1 sân thượng. Nhà bếp thoáng mát với đầy đủ thiết
bị. 4 phòng ngủ đều được trang bị máy điều hòa. Sân thượng thích hợp cho việc trồng cây cảnh,
nuôi chim. Nhà kế mặt hẻm nên vô cùng thoáng mát. Vật liệu xây dựng bền, nhà kiên cố chắc
chắn, nội thất còn mới và hiện đại.
6 Mục đích sử Để ở Để ở Để ở Để ở
dụng
9 Độ rộng hẻm 6m
10 Số tầng 1 trệt
2 lầu
1 sân thượng
Đặc điểm
Hướng
Hẻm hông
https://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-dat-dai/thu-tien-su-dung-dat-khi-cong-nhan-quyen-
su-dung-dat.aspx
http://vbpl.vn/thanhphohochiminh/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx?
dvid=309&ItemID=71842
https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/phan-biet-khung-gia-dat-bang-gia-dat-va-gia-dat-cu-
the-567-19639-article.html
4.4 Xác định giá trị của tài sản thẩm định
4.4.1 Xác định giá trị của tài sản thẩm định 1
4.4.1.1 Xác định giá trị theo phương pháp so sánh
4.4.1.1.1 Các yếu tố điều chỉnh
- Điều chỉnh yếu tố tuyệt đối:
Bảng 4.4.1.1.1.1 Các yếu tố tuyệt đối cần điều chỉnh
Về phòng ngủ: Theo mức giá xây dựng của công ty kiến trúc Nhật Lam, 1 phòng ngủ gói
cơ bản có giá khoảng 4,85tr/ m2. Dự tính diện tích 1 phòng ngủ là 3 x 5 = 15m 2. Chi phí
xây dựng là 72,75 triệu đồng, cộng thêm các chi phí phụ, cửa đi khoảng 4,25 triệu đồng.
Tổng chi phí khoảng 77 triệu đồng.
Tài sản so sánh 1, 2 và 3 kém thuận lợi hơn tài sản thẩm định là 1 phòng ngủ, điều
chỉnh tăng 77 triệu đồng.
Về phòng vệ sinh: Theo mức giá xây dựng của công ty kiến trúc Nhật Lam, 1 nhà vệ
sinh gói cơ bản có giá khoảng 4,85tr/m2. Dự tính diện tích 1 nhà vệ sinh là 2 x 2 = 4m 2.
Chi phí xây dựng khoảng 19,4 triệu đồng, cộng thêm các chi phí mua thiết bị như bộ la-
va-bo và phụ kiện giá 2 triệu đồng, bàn cầu giá 2 triệu đồng, máy nước nóng giá 3 triệu
đồng và các thiết bị khác giá 800 nghìn đồng. Tổng chi phí cho nhà vệ sinh là 27,2 triệu
đồng.
(Nguồn: http://kientrucnhatlam.com/gia-xay-nha-tron-goi/)
Tài sản so sánh 1 kém thuận lợi hơn tài sản thẩm định là 1 phòng vệ sinh, điều
chỉnh tăng 27,2 triệu đồng.
Tài sản so sánh 2 kém thuận lợi hơn tài sản thẩm định là 2 phòng vệ sinh, điều
chỉnh tăng 54,4 triệu đồng.
Tài sản so sánh 3 tương đồng số phòng vệ sinh với tài sản thẩm định, không điều
chỉnh.
Điều chỉnh các yếu tố tương đối:
Bảng 4.4.1.1.1.2 Các yếu tố tương đối cần điều chỉnh
- Hướng
- Độ rộng hẻm
7 Tổng điều chỉnh thuần