Professional Documents
Culture Documents
Lớp : K53H5
- Website: https://www.agribank.com.vn
- Loại hình kinh tế: Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên
- Lô gô:
Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ, Bắc Thái Bình ra đời và chính thức đi vào
hoạt động vào ngày 01/09/1999. Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ có trụ sở tại khu
1A Thị trấn Quỳnh Côi – là trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của Huyện Quỳnh Phụ, vị
trí thuận lợi cho việc giao dịch của Ngân hàng cũng như thuận tiện cho việc đi lại của
khách hàng. Là chi nhánh trực thuộc của Agribank Thái Bình hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và điều lệ Agribank Việt Nam, Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ
được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một ngân hàng hiện đại, có uy tín trong và ngoài
nước.
Chức năng:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy
quyền của Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc Agribank, thực hiện các nhiệm vụ khác
của Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc giao.
Nhiệm vụ:
- Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, các nhân và các tổ chức tín
dụng khác trong và ngoài nước dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ; vay vốn các tổ chức tài
chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài; các hình
thức huy động khác theo quy định của Agribank Việt Nam.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các loại vay khác theo quy định của
Agribank Việt Nam.
- Kinh doanh ngoại hối: Huy động vốn và cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại
hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và của
Agribank Việt Nam.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, gồm: cung ứng các phương tiện thanh
toán; thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ
thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Agribank Việt Nam quy
định.
b. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ
Bộ máy hoạt động của Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ được tổ chức gọn nhẹ, phù
hợp với quy mô của huyện:
Ban Giám
Đốc
PGD
PGD Bến PGD Tư PGD An
Quỳnh
Hiệp Môi Hiệp
Trang
(nguồn: phòng hành chính – nhân sự ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Quỳnh Phụ)
Để đảm bảo các mặt được hoạt động một cách đồng bộ và trơn tru, Agribank Chi
nhánh Huyện Quỳnh Phụ đã tổ chức, bố trí nhân lực hợp lý, phù hợp với khả năng
chuyên môn. Theo mô hình cơ cấu tổ chức, Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ có
Ban Giám đốc gồm: một giám đốc, 3Phó Giám đốc, 6 phòng ban và 4 phòng giao dịch.
- Giám đốc: là người được ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân
hàng cơ sở và quản lý toàn thể cán bộ nhân viên, viên chức trong đơn vị. Giám đốc giữ
vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng địa bàn và chịu hoàn toàn
trách nhiệm với ngành, trước pháp luật Nhà nước và của Agribank Việt Nam.
Giám đốc với nhiệm vụ: xác định tầm nhìn, định hướng chiến lược, quyết định những
thay đồi dài hạn để đáp ứng đòi hỏi phát triển của Chi nhánh và thị trường tại khu vực
kinh doanh; phát triển chiến lược; lập kế hoạch và triển khai kế hoạch kinh doanh; điều
hành và quyết định các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh doanh hằng ngày của Chi
nhánh; nghiên cứu, xây dựng và tổ chức triển khai các quy định, quy trình công tác của
Chi nhánh.
- Phó giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền, thay mặt giám đốc xử lý một số công
việc theo sự ủy quyền, thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng và chịu trách
nhiệm trước giám đốc, pháp luật về quyết định của mình trong phạm vi ủy quyền.
Phó giám đốc có nhiệm vụ: giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt
động của Chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc; hỗ trợ Giám đốc trong công tác
quản lý, tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; hỗ trợ Giám đốc chi
nhánh quản lý, tổ chức thực hiện công tác quản lý và phát triển nhân viên,…
- Tổ kiểm tra nội bộ: kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống
kiểm tra, kiểm tra nội bộ, đánh giá về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ
tục, quy trình đã được thiết lập trong ngân hàng; kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc tuân
thủ quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của chi
nhánh.
Tổ kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ: lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm và thực hiện
theo kế hoạch và theo các chính sách, quy trình, thủ tục đã được phê duyệt; kiểm tra, rà
soát đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, bộ phận, các hoạt
động của ngân hàng dựa trên mức độ rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng;…
- Phòng kế toán – ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, đề xuất tham mưu cho
giám đốc chi nhánh về chính sách đối với các sản phẩm nghiệp vụ kế toán, công tác kế
toán và quản trị tài chính của ngân hàng, quản lý quỹ tiền theo quy định của NHNN và
của Agribank Việt Nam, ứng và thu tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động ngân quỹ và đảm bảo an toàn kho quỹ,
thực hiện các công việc liên quan đến tiếp quỹ cho ATM, đảm bảo lượng tiền tại máy
luôn đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Phòng kế toán – ngân quỹ có nhiệm vụ: tổ chức, thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế
toán một cách kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng và chính xác, theo đúng quy định của pháp
luật nhà Nhà nước, của ngành ngân hang.
- Phòng hành chính – nhân sự: là phòng đảm nhận các nhiệm vụ hành chính và các nhiệm
vụ tổ chức tuyển mộ, đào tạo cán bộ công nhân viên cho chi nhánh, thực hiện các báo cáo
chuyên đề định kỳ.
Phòng hành chính – nhân sự có nhiệm vụ: xây dựng công tác tháng, năm, quý; lưu trữ các
văn bản pháp luật, văn bản định chế liên quan đến ngân hàng; trực tiếp quản lý các con
dấu; thực hiện các công tác về hành chính, văn thư, nhân sự,…
- Phòng tín dụng: Phòng tín dụng có công việc tìm kiếm khách hàng, tiếp xúc, tư vấn
khách hàng, thẩm định khách hàng, hỗ trợ lập các hồ sơ cần thiết cho khách hàng, theo
dõi tính trạng sử dụng vốn vay của khách hàng,….
- Phòng dịch vụ khách hàng: tiếp xúc, tư vấn trực tiếp cho khách hàng về các sản phẩm
của ngân hàng như: sản phẩm thẻ, ngân hàng điện tử, các sản phẩm vay vốn, tiền gửi tiết
kiệm,….
- Phòng giao dịch: thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quyết định của NHNH Việt
Nam.
Phòng giao dịch tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh; tìm kiếm và thu hút khách
hàng; tiết giảm chi phí; hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; phối hợp tích
cực với các bộ phận khác trong việc triển khai các nghiệp vụ kinh doanh.
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN QUỲNH PHỤ
2.1. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ
giai đoạn năm 2017 – 2019.
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ
giai đoạn năm 2017 – 2019 ( Đơn vị: triệu đồng )
Thu lãi cho vay 184.870 237.467 52.597 28,45 298.791 61324 25,82
Thu phí dịch vụ 4.916 6.508 1.592 32,38 8.133 1.625 24,97
Trả lãi tiền gửi 119.514 148.173 28.659 23.98 186.888 38175 26,12
Chi phí hoạt động 17.915 23.183 5268 29,4 29.504 6321 27,26
Chi phí DPRR tín dụng 5.000 12.166 7.166 143,32 12.746 580 4,76
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ)
Qua bảng dễ dàng nhận thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhìn chung có phát
triển. Để tìm hiểu rõ hơn ta phân tích bảng 2.2:
Về thu nhập:
- Tổng thu nhập tăng dần qua từng năm. Cụ thể năm 2017, tổng thu nhập đạt 191.627
triệu đồng. Năm 2018, thu nhập tăng 61.591 triệu đông ( ứng với 32,14%), đạt mức
246.461 triệu đồng. Năm 2019 tăng 63.937 triệu đồng (ứng với 25,94%), đạt mức
310.398 triệu đồng.
- Thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập. Năm 2017, thu lãi cho vay
đạt 184.870 triệu đồng, chiếm 96,47% tổng thu nhập. Tương tự, năm 2018 thu lãi cho vay
đạt 237.467 triệu đồng, chiếm 96,35% và đạt 298.791 triệu đồng ( chiếm 96,26%) vào
năm 2019. Thu lãi cho vay năm 2018 tăng 28,45% so với cùng kỳ, trong khi đó năm 2019
tăng 25,82%, đây là con số tuy không lớn nhưng với một chi nhánh cấp huyện, địa
phương là huyện thuần thì nó đã phần nào thể hiện được sự nỗ lực trong việc chú trọng
vào lĩnh vực phát triển các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng.
- Thu phí dịch vụ và thu từ hoạt động khác tuy chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng thu
nhập những cũng tăng dần qua ba năm.
Về chi phí:
- Tổng chi phí cũng tăng dần theo từng năm. Năm 2017 tổng chi phí đạt mức 145.548
triệu đồng, năm 2018 đạt 187.005 triệu đồng ( tăng 41.457 triệu đồng ) và năm 2019 đạt
233.345 triệu đồng ( tăng 46.340 triệu đồng ). Ta thấy tỷ lệ tăng của tổng chi phí không
cao, tuy nhiên cũng không thể phủ định sự cố gắng của chi nhánh trong thời kì xã hội
phức tạp, nhiều làm phát.
- Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí là trả lãi tiền gửi. Trả lãi tiền gửi năm 2018
đạt mức 148.173 triệu đồng, tăng 28.659 triệu đồng so với 119.514 triệu đồng trả lãi tiền
gửi của năm 2017. Năm 2019 đạt mốc 186.888 triệu đồng, tăng 26,12% so với năm 2018.
- Chi phí khác và chi phí hoạt động qua từng năm vẫn giữ tỷ trọng tương đối nhỏ trong
tổng chi phí.
Về LNTT:
- LNTT nhìn chung có sự tăng trưởng ổn định. Năm 2018 tăng 29,03% so với năm 2017
và năm 2019 tăng 29,59% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2017 – 2019, kinh tế cũng
có phần khó khăn, phức tạp, gây ảnh hưởng một phần đến với các hoạt động của ngân
hàng, tuy nhiên với những chính sách kịp thời của đội ngũ Ban lãnh đạo, sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ nhân viên thì sự tăng lợi nhuận này là một thành công đáng được ghi
nhận. Từ đây cho thấy Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ hoạt động rất tốt, số lượng
khách hàng đến với chi nhánh cũng tăng theo từng năm và luôn ở mức bền, chứng minh
cho niềm tin của khách hàng với thương hiệu Agribank ngày một tăng lên.
2.3. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Agribank Chi nhánh
Huyện Quỳnh Phụ giai đoạn 2017 – 2019.
2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh
Phụ giai đoạn năm 2017 – 2019
Bảng 2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh
Phụ giai đoạn năm 2017 – 2019. ( Đơn vị: triệu đồng )
Tỷ Tỷ 2018/2017 Tỷ 2019/2018
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) +/- % (%) +/- %
TỔNG 2.469.991 100 3.039.29 100 569.304 23,04 3.729.471 100 690.176 22,70
VỐN HUY 5
ĐỘNG
3.025.68 3.719.64
Nội tệ 2.454.377 99,36 99,55 571.303 23,27 99,73 693.969 22,93
0 9
Ngoại tệ
15.614 0,63 13.615 0,45 (1.999) (12,80) 9,822 0,26 (3.793) (27,85)
(quy đổi )
2.976.68 3.648.41
Dân cư 2.419.002 97,93 97,94 557.686 23,05 97,82 671.730 22,56
8 8
Tổ chức
50.989 2,06 62.607 2,06 11.618 22,78 81.053 2,17 18.446 29,46
kinh tế
1.368.23 1.473.24
Ngắn hạn 1.263.292 51,14 45,02 104.945 8,30 39,50 105.003 7,67
7 0
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh daonh Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ)
Bảng 2.3.2. Tình hình cho vay của Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ
giai đoạn 2017 – 2019 ( đơn vi: triệu đồng )
Tỷ Tỷ 2018/2017 Tỷ 2019/2018
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%) (%) +/- % (%) +/- %
TỔNG DƯ
1,241,444 100 1,546,254 100 304.810 24.55 1,878,227 100 332.023 21.47
NỢ
Ngoại tệ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(quy đổi )
Dân cư 1,135,894 91.5 1,400,304 90.56 264.410 23.27 1,715,712 91.34 315.408 22.52
Tổ chức
105,550 8.5 145,950 9.43 40.400 38.27 162,515 8.65 16.565 11.35
kinh tế
Ngắn hạn 871,010 70,16 1,093,094 70.7 222.084 25.5 1,307,230 69.6 214.136 19.58
Trung và
370,435 28,84 453,159 29.3 82.724 22.33 570,996 30.4 117.837 26
dài hạn
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ)
PHẦN IV. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI VÀ HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ
LUẬN
4.1. Những vấn đề còn tồn tại.
a. Khả năng cho vay của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của một ngân hành thương mại là việc thu hút để mở rộng
cho vay và đầu tư để tăng lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định
đến sự thành công của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng
là chiến lược phát triển mảng tín dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động đem lại
lợi nhuận cao nhất. Trên địa bàn Huyện Quỳnh Phụ, các cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ
trọng lớn, họ là những hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ với một số vốn ít ỏi nhất định nên
nhu cầu tăng thêm nguồn vốn là rất cần thiết. Chính vì vậy ngân hàng Agribank chi
nhánh Huyện Quỳnh Phụ cần tích cực khai thác và nâng cao chất lượng, hiệu quả khả
năng cho vay khách hàng cá nhân tại địa bàn.
b. Cho vay theo đối tượng là các tổ chức kinh tế còn chưa cao
Giai đoạn 2017 – 2018, trên địa bàn Thị trấn Quỳnh Côi nói chung và huyện Quỳnh Phụ
nói riêng, đã xuất hiện rất nhiều những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp
mới mở này đang trong thời kỳ phát triển nên rất có nhu cầu về vốn, do vậy nhu cầu vay
vốn ngân hàng cũng vì thế mà tăng cao. Hiện nay, Agribank CN huyện Quỳnh Phụ lại
chưa có nhiều gói sản phẩm vay dành cho các tổ chức kinh tế.
Theo Bảng 2.3.2 ta có thể thấy tình hình cho vay tại ngân hàng chủ yếu tập trung vào đối
tượng là khách hàng cá nhân.
4.2. Hướng đề tài khoá luận
Từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, tôi xin đề xuất một số đề tài khoá luận như sau:
- Hướng đề tài 1: “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam – Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ,
Bắc Thái Bình”
- Hướng đề tài 2: “Hoàn thiện hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ, Bắc Thái
Bình”
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng cân đối kế toán Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh Phụ.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Quỳnh
Phụ.
3. Website Ngân hàng Agribank Việt Nam www.agribank.com.vn
4. Bách khoa toàn thư mở https://vi.wikipedia.org/wiki/
5. Báo cáo thường niên Ngân hàng Agribank năm 2019.