Professional Documents
Culture Documents
Bà i tậ p nhó m
Môn: Quản trị chiến lược
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Nhóm 7
Lớp: QTKDQT CLC 62B
Vùng miền
● Quy trình tín dụng của tp bank cho khách hàng tư nhân
Các bước trong quy trình tín dụng cho khách hàng tư nhân
- b1: Tiếp cận và thu thập thông tin từ khách hàng
- b2: Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng
- b3: Ra quyết định chính thức và tiến hành làm hợp đồng cho vay
- b4: Giải ngân, thu nợ và giám sát tín dụng
- b5: Thanh lý hợp đồng tín dụng của người đi vay
● Quy trình tín dụng của tp bank cho khách hàng doanh nghiệp
Các bước trong quy trình tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp
- b1: Lập hồ sơ vay vốn cho khách hàng doanh nghiệp
- b2: Phân tích tín dụng của khách hàng doanh nghiệp
- b3: Đưa ra quyết định tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp
- b4: Giải ngân và giám sát tín dụng của doanh nghiệp
- b5: Giám sát và thanh lý tín dụng đối với doanh nghiệp
⇒ Để cung cấp dịch vụ chi tiết, đảm bảo nhanh, an toàn, thuận tiện như vậy thì TP
bank cần phải có các yếu tố đầu vào như là: Nguồn lực tài chính dồi dào, công nghệ
và các giải pháp công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, hệ thống đối tác rộng khắp,
chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị tài chính
Và để làm được điều đó thì TPBank có 5 cổ đông lớn sau: TPBank được đầu tư bởi
05 cổ đông lớn trong lĩnh vực Tài chính, Công nghệ thông tin, và Dịch vụ viễn thông
là Tập đoàn Vàng bạc Đá quý Doji, Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động
VMS (MobiFone), Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) và
Tập đoàn tài chính SBI Ven Holding Pte.
- Năng lực mặc cả của người mua lớn hơn khi chi phí chuyển sang các nhãn
hiệu cạnh tranh hoặc thay thế là tương đối thấp. Những người mua mà có thể
dễ dàng chuyển đổi thương hiệu có đòn bẩy hơn những người mua có chi phí
chuyển đổi cao. Chi phí chuyển đổi giới hạn lợi nhuận ngành công nghiệp, về
bản chất, bằng cách đặt một mức đỉnh về mức độ nhà sản xuất có thể tăng giá
hoặc giảm chất lượng trước khi họ mất kinh doanh của người mua.
- Quyền lực của người mua gia tăng khi hàng hóa trong ngành được tiêu chuẩn
hóa hoặc sự khác biệt là yếu. Trong hoàn cảnh như vậy, người mua thực hiện
lựa chọn của họ trên cơ sở giá cả, làm tăng cạnh tranh về giá giữa các nhà sản.
Khi sản phẩm được phân biệt,lựa chọn của người mua có nhiều hạn chế và họ
khó có thể tập trung vào việc thu thập giá thấp, cái mà có thể là dấu hiệu của
chất lượng kém.
- Người mua có được đòn bẩy nếu họ được thông báo đầy đủ về sản phẩm, giá
cả, và các chi phí của người bán. Thông tin người mua có càng nhiều, họ càng
có vị thế mặc cả tốt hơn. Sự sẵn có rộng rãi về thông tin sản phẩm trên Internet
làm tăng thêm khả năng thương lượng cho người tiêu dùng. Người mua có thể
dễ dàng sử dụng Internet để so sánh giá cả và tính năng của các gói dịch vụ, gửi
tiết kiệm với các mức lãi suất tốt nhất trong thế chấp và cho vay...
- Đòn bẩy người mua tăng nếu người mua có quyền quyết định hoàn toàn về việc
hoãn mua hàng hoặc thậm chí không thực hiện mua hàng. Người tiêu dùng
thường có lựa chọn để trì hoãn việc mua dịch vụ lâu bền, chẳng hạn như các
thiết bị lớn hoặc hàng hóa tùy ý như bồn tắm nước nóng và các trung tâm giải
trí gia đình, nếu họ không hài lòng với mức giá chào bán. Khách hàng doanh
nghiệp cũng có thể trì hoãn việc mua dịch vụ của họ với một số mặt hàng.
Điều này gây áp lực lên người bán hàng để cung cấp ưu đãi cho người mua để
người bán có thể giữ số bán hàng của họ không bị rơi giá.
- Sự nhạy cảm về giá mua tăng lên khi người mua có lợi nhuận thấp hoặc có thu
nhập thấp. Giá là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua dịch vụ của
người tiêu dùng có thu nhập thấp và các công ty được hầu như không cào bằng.
Trong trường hợp này, độ nhạy cảm về giá cao của họ đã hạn chế khả năng của
người bán hàng trong việc bán lại với giá cao. Người mua nhạy cảm hơn về giá
nếu sản phẩm đại diện cho phần lớn trong tổng số mua hàng của họ. Khi việc
mua hàng chiếm một phần lớn ngân sách của người mua hoặc đại diện cho một
phần đáng kể trong cơ cấu chi phí, người mua quan tâm nhiều hơn về giá.
Vì là một ngân hàng mới và có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng và là tiên phong
cho sự phát triển của ngân hàng số nên trong thời điểm hiện tại vẫn có khá ít các sản
phẩm thể thay thế cho các sản phẩm, dịch vụ của TPBank. Tuy vậy hiện nay trên thị
trường đã có sự xuất hiện mạnh mẽ của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán và các công ty tài chính cung cấp dịch vụ cho vay đã ít phần ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng từ các hoạt động trên. Và hiện nay các hoạt động cho vay, cầm
cố, thế chấp tài sản và đổi tiền vẫn được thực hiện bên ngoài ngân hàng rất nhiều giữa
các cá nhân với nhau bởi các cá nhân thực hiện các giao dịch này mong muốn nhanh
chóng có tiền mà không phải gặp quá nhiều rắc rối về thủ tục, giấy tờ. Tuy những giao
dịch này không gây ảnh hưởng quá nhiều đến hoạt động của các ngân hàng bởi các
hoạt động này đã được điều chỉnh bởi luật pháp nhưng đây vẫn là các sản phẩm thay
thế truyền thống cho các sản phẩm của ngân hàng.
● Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế là cao, trung bình, hay thấp phụ thuộc
vào ba yếu tố:
(1) Sản phẩm thay thế có sẵn: Sự hiện diện sẵn có của sản phẩm thay thế tạo ra áp lực
cạnh tranh bằng cách đặt một mức trần giá cho ngành, các thành viên có thể tạo ra phí
tổn mà không mang lại cho khách hàng động cơ để chuyển sang sản phẩm thay thế và
gặp rủi ro hao tổn doanh thu. Mức giá cao nhất này, đồng thời, là đỉnh cao của lợi
nhuận mà các thành viên công nghiệp có thể kiếm được, trừ khi họ tìm cách để cắt
giảm chi phí.
(2) Người mua xem xét các sản phẩm thay thế với yếu tố giá hấp dẫn liên quan đến
chất lượng, hiệu suất, hay các thuộc tính khác có liên quan: Trong việc quyết định
chuyển sang một sản phẩm thay thế, khách hàng so sánh hiệu suất, tính năng, độ dễ
trong sử dụng, và các thuộc tính khác cũng như giá cả để xem sản phẩm thay thế có
mang lại nhiều giá trị về tiền hơn so với sản phẩm của ngành.
(3) Các chi phí mà người mua phải chịu trong việc chuyển sang các sản phẩm thay
thế là thấp hay cao: Chi phí chuyển đổi thấp giúp những người bán các sản phẩm thay
thế hấp dẫn dễ dàng hơn trong việc thu hút người mua với những thứ họ cung cấp, chi
phí chuyển đổi cao ngăn chặn người mua trong việc mua sản phẩm thay thế. Chi phí
chuyển đổi điển hình bao gồm: thời gian và sự bất tiện liên quan đến chuyển đổi,
thanh toán cho các trợ giúp kỹ thuật để đưa ra các chuyển đổi, chi phí của mọi thiết bị
bổ sung cần thiết, chi phí đào tạo lại nhân viên, chi phí kiểm tra chất lượng và độ tin
cậy của mặt hàng thay thế, và các chi phí về tâm lý như phục vụ mối quan hệ với các
nhà cung cấp cũ và thành lập các nhà cung cấp mới.
Trước khi đánh giá các áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế, các nhà quản trị công
ty phải xác định các sản phẩm thay thế - điều không dễ dàng bởi nó liên quan đến việc
(1) xác định ranh giới của ngành và (2) tìm ra những sản phẩm, dịch vụ khác có thể
đáp ứng nhu cầu của cùng đối tượng khách hàng cơ bản như những mặt hàng được sản
xuất bởi các thành viên trong ngành. Quyết định về ranh giới ngành là cần thiết để xác
định các doanh nghiệp nào là đối thủ trực tiếp và các doanh nghiệp nào sản xuất sản
phẩm thay thế.
Giá của các sản phẩm thay thế càng thấp, chất lượng và hiệu suất của chúng càng cao,
và chi phí chuyển đổi của người sử dụng càng thấp thì những áp lực cạnh tranh của
những sản phẩm thay thế này càng mạnh hơn. Các chỉ số thị trường khác của sức
mạnh cạnh tranh của sản phẩm thay thế bao gồm (1) việc bán hàng của sản phẩm thay
thế đang phát triển nhanh hơn so với doanh thu của ngành công nghiệp được phân
tích. (2) liệu các nhà sản xuất sản phẩm thay thế đang hoạt động để tăng thêm năng
lực mới, và (3) liệu lợi nhuận của các nhà cung cấp dịch vụ thay thế có đang gia tăng.
3. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến SXKD của Doanh nghiệp
IV. Phân tích nội bộ doanh nghiệp(Theo lĩnh vực quản trị)
1. Marketing
Mô hình marketing online và chiến lược định vị khác biệt gắn liền với công
nghệ giúp TPBank nhanh chóng khẳng định vị thế “Ngân hàng số tốt nhất” tại Việt
Nam (theo The Asian Banker tháng 04-2020).
Là một thành viên trẻ trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, TPBank đã sớm
định vị cho mình một chiến lược khác biệt khi tập trung mạnh vào chuyển đổi số dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Đây cũng là lý do TPBank được đánh giá là ngân hàng có nhiều sản phẩm dịch
vụ độc đáo, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng bởi khả năng cải tiến và
cập nhật thường xuyên.
Danh sách sản phẩm/Dịch vụ đột phát hiện có của TPBank:
▪ Thẻ ATM/Visa Card/Master Card: được trang bị công nghệ chip thanh toán
chống skimming và tính năng contactless (thanh toán không dây)
▪ LiveBank: Mô hình ngân hàng tự động 24/7 với khả năng rút tiền bằng vân tay,
QR code, không cần sử dụng thẻ vật lý.
▪ Savy: Ứng dụng tiết kiệm điện tử
▪ QuickPay: Ứng dụng thanh toán nhanh bằng QR code chuẩn EMV
▪ mPOS: Cổng thanh toán di động có khả năng đồng bộ với điện thoại, cho phép
thanh toán không dây.
▪ Hệ thống quản trị nội bộ: Hệ thống CRM của TPBank được đánh giá là mạnh
nhất Việt Nam (theo The Asian Banker)
▪ Hệ thống Call Centre: Cho phép xác thực danh tính khách hàng bằng giọng
nói.
Phiên bản eBank mới được TPBank ra mắt định kỳ mỗi năm một lần, bổ sung
thêm nhiều tính năng tiện lợi và hữu ích cho khách hàng. Với giao diện thân thiện, tốc
độ nhưng vẫn đảm bảo tính bảo mật, eBank của TPBank đã thu hút được một lượng
khách hàng lớn. Từ 150.000 lượt đăng ký mới năm 2017, chỉ một năm sau đó eBank
đã có hơn 500.000 khách hàng sử dụng với lượng giao dịch trung bình trên 30 triệu.
Kết quả
Kết quả kinh doanh: Chỉ trong vòng 1 tháng, đã có 30.000 khách hàng mở tài khoản
thành công trên app TPBank, tương đương với khoảng 85% lượng khách hàng thực
hiện mở tài khoản tại quầy.
Kết quả truyền thông: Sau 1 tháng triển khai, chiến dịch đã thu về những kết quả
vượt ngoài mong đợi:
▪ 270 triệu lượt hiển thị
▪ 68 triệu lượt tương tác
▪ 22 triệu người dùng internet đã xem quảng cáo
▪ Top 1 thương hiệu ngân hàng tháng 10/2020 (theo Younet Media)
▪ Top 10 chiến dịch nổi bật tháng 9,10/2020 (theo Buzzmetrics)
Đại nhạc hội TPBank Musicnology ‘Beyond The Future’ cũng tạo được dấu ấn riêng
khi ghi nhận nhiều con số ấn tượng:
▪ Hơn 19.567 người tham dự sự kiện check in bằng QR code, cứ 1 phút check-in
được 100 người
▪ Hơn 500.000 lượt xem livestream trên fanpage TPBank cùng các đối tác
VieOn, FPTPlay, Vlive, Lazada
▪ Hơn 19.111.000 lượt tiếp cận tới người xem chỉ trong 2 tiếng livestream
▪ Top 1 App Finance trên App Store và Google Play với hơn 120.000 lượt tải
xuống ứng dụng để săn vé Đại nhạc hội miễn phí
Khách hàng là trọng tâm – Tập trung nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng
Chiến lược marketing của TPBank với định hướng xuyên suốt lấy khách
hàng làm trọng tâm, TPbank luôn chú trọng đầu tư và phát triển mạnh các nền tảng
công nghệ, quan tâm sát sao đến chất lượng dịch vụ nhằm mang lại trải nghiệm tốt
nhất cho khách hàng. TPBank sở hữu hệ thống phòng giao dịch hiện đại, tiện nghi
cùng đội ngũ nhân viên thân thiện, nhiệt tình và tận tâm với khách hàng.
TPBank có bộ phận riêng chuyên trách giám sát chất lượng dịch vụ khách hàng,
nhiều chương trình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng được triển khai thường
xuyên. Để giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng, TPBank hiện đang áp dụng
dịch vụ “Ngân hàng 5 phút. dịch vụ 5 sao” vừa đảm bảo phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, giao dịch an toàn vừa tạo thuận tiện, chủ động cho khách hàng. Năm 2021,
TPBank được GBM trao tặng giải thưởng “Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt
nhất Việt Nam 2021”
Lấy khách hàng làm trọng tâm trong chiến lược marketing của TPBank đã giúp
nhà băng này đạt được nhiều thành tựu nhất định trong ngành.
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) cho biết, tính đến hết năm 2021, tổng tài
sản của TPBank đạt 295.000 tỷ đồng, tăng gần 42% so với đầu năm vượt trên 17% kế
hoạch, lợi nhuận trước thuế đạt 6.038 tỷ đồng hoàn thành vượt hơn 4% so với kế
hoạch đã đặt ra, bên cạnh đó tổng thu nhập hoạt động tăng 30% so với cùng kỳ, tỉ lệ
nợ xấu được kiểm soát ở mức 0,9% là những "trái ngọt" trong kết quả kinh doanh năm
2021 của TPBank.
TPBank đồng thời thông báo tổng huy động đạt trên 262.000 tỷ đồng, tăng 77.000
tỷ đồng so với cuối năm 2020, trong đó nguồn vốn huy động chủ yếu đến từ tiền gửi
của các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Tổng thu nhập hoạt động của TPBank cũng đạt hơn 13.500 tỷ đồng, tăng hơn 30%
so với cùng kỳ. Bên cạnh nguồn thu lãi từ hoạt động cho vay, thu nhập lãi thuần từ
dịch vụ của ngân hàng tăng gần 65% so với cùng thời điểm cuối năm 2020, đạt trên
1.500 tỷ đồng.
Năm 2021, TPBank đã hai lần được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chấp thuận
tăng vốn điều lệ, nâng tổng số vốn điều lệ của ngân hàng lên hơn 15.818 tỷ đồng
thông qua hình thức phát hành cổ phiếu riêng lẻ và phát hành cổ phiếu để chia cổ tức.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm cùng nguồn vốn huy động chất lượng đã giúp
TPBank nâng cao hệ số an toàn vốn. Tính đến hết năm 2021, hệ số an toàn vốn CAR
của TPBank đạt gần 14%, cao gần gấp đôi mức 8% mà NHNN yêu cầu.
Sự cải thiện nền tảng vốn này là một trong những yếu tố then chốt giúp TPBank
giữ vững đà tăng trưởng tốt trong giai đoạn thị trường khó khăn do tác động của dịch
bệnh, đặc biệt, khi TPBank còn là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam công bố hoàn
thành và triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế khắt khe Basel III và IFRS9 ngay
trong quý IV/2021.
Cổ phiếu TPB còn là mã được đánh giá cao trên thị trường, chốt phiên năm 2021
với mức tăng trưởng ấn tượng đạt 101%, đưa giá trị vốn hoá cua TPBank đạt hơn 2,8
tỷ USD.
Tập trung khai thác lượng khách hàng có chất lượng tốt, đồng thời, có những chính
sách kích cầu với nhiều ưu đãi hấp dẫn để mở rộng khách hàng mới, TPBank đã sử
dụng hiệu quả toàn bộ hạn mức tăng trưởng tín dụng 23,4% mà NHNN cho phép. Bên
cạnh đó, trên quan điểm thận trọng, TPBank đã trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ cho
không chỉ các khoản nợ xấu mà kể cả các khoản nợ tiềm ẩn, nợ cơ cấu theo các quy
định mới tại Thông tư 11 và Thông tư 14 mới đây của NHNN, nhờ vậy, tỷ lệ nợ xấu
của TPBank được cải thiện đáng kể và duy trì ở mức rất thấp, chỉ 0,9%.
3. Nhân sự
Tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) của toàn hệ thống TPBank tới 31/12/2021 là
7.505 người, tăng 311 người (tăng 4,3%) so với cuối năm 2020, chủ yếu là tăng do
định hướng mở rộng lực lượng bán, dự án trọng điểm, mở mới các chi nhánh và đẩy
mạnh tín dụng bán lẻ.
Trong năm 2021, TPBank tiếp tục chú trọng công tác đánh giá và tạo cơ hội thăng
tiến cho CBNV, tỷ lệ bổ nhiệm cán bộ quản lý từ nguồn nội bộ đạt mức 54%. Trong
số đó có 27% là cán bộ quản lý (CBQL) cấp trung và cao cấp (Giám đốc
mảng/Trưởng/ Phó phòng trở lên).
Năm 2021, TPBank đã tiếp tục đạt được các giải thưởng danh giá và có uy tín cao
trong lĩnh vực nhân sự, như: (1) Top 100 Nơi Làm Việc Tốt Nhất Việt Nam (Thứ
hạng 3 trong ngành Ngân hàng - tăng 2 hạng so với năm 2020, thứ hạng 31 trong 100
Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam - tăng 11 hạng so với năm 2020); (2) Top 50 Doanh
nghiệp Việt có Thương hiệu nhà Tuyển dụng Hấp Dẫn
Thực hiện hoài bão xây dựng một ngân hàng tiên phong cho người Việt, TPBank
mong muốn kết hợp sự thân thiện vốn có của người Việt Nam, tính chuyên nghiệp
mang tầm quốc tế và Công nghệ cao để tạo nên nền tảng một ngân hàng hàng đầu tại
Việt Nam. Tương lai nghề nghiệp vững chắc; các lãnh đạo nhiệt huyết và giàu kinh
nghiệm; đồng nghiệp chia sẻ, cởi mở và thân thiện; môi trường làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp… và đặc biệt là chính sách nhân sự chuyên nghiệp với các chế độ đãi
ngộ tài chính và phi tài chính mang tính toàn diện và hấp dẫn là những điều TPBank
mong muốn mang đến cho toàn cán bộ nhân viên.
Hiệu quả làm việc cao đem lại những giá trị đích thực cho khách hàng, Ngân
hàng và quan trọng không kém là cách thức bạn hoàn thành kết quả như thế nào, đây
sẽ là các tiêu chí mà TPBank sử dụng để đánh giá hiệu quả làm việc.
TPBank duy trì một chính sách lương, thưởng cạnh tranh, cùng với các cơ hội thăng
tiến trong nghề nghiệp, luôn minh bạch và công bằng nhất. Bên cạnh chính sách đãi
ngộ về tài chính, TPBank còn có các gói phúc lợi và đãi ngộ phi tài chính hiệu quả
đảm bảo cho cán bộ nhân viên sức khỏe, hạnh phúc và một tương lai tài chính ổn định
lâu dài.
● Lương: Mức lương bình quân nhân viên đạt mức 28 triệu đồng, lọt top 10 ngân
hàng trả lương cao nhất
● Phụ cấp: Phụ cấp trang điểm (dành cho CBNV nữ), Phụ cấp ăn trưa, Phụ cấp
xăng xe/đi lại, Phụ cấp điện thoại, Phụ cấp độc hại.
● Chế độ phúc lơi: TPBank tặng quà hoặc tiền mặt cho CBNV nhân ngày lễ, tết:
Ngày Quốc tế lao động, ngày Quốc Khánh, Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch,
Ngày Quốc tế Phụ nữ, Ngày phụ nữ Việt Nam, Ngày thành lập ngân hàng,
ngày sinh nhật CBNV; Tết trung thu/Ngày Quốc tế Thiếu nhi (dành cho con
CBNV) ...
● Lương kinh doanh: là phần thưởng trên phần hiệu quả cho nhóm nhân viên trực
tiếp kinh doanh theo chỉ tiêu được giao hàng tháng hoặc quý.
● Thưởng hiệu quả hàng năm: TPBank trả thưởng hàng năm cho CBNV theo kết
quả kinh doanh của ngân hàng và đánh giá hiệu quả làm việc của CBNV.
● Chương trình chăm sóc sức khỏe định kỳ và đặc biệt (AON Care)
● Chương trình nghỉ mát hàng năm.
● Chế độ nghỉ phép: 12 ngày, 14 ngày, 16 ngày hoặc 18 ngày tùy từng cấp
CBNV. Ngoài ra, tại TPBank, các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nhóm
hoạt động tình nguyện Hearts in Hand, và các nhóm thành viên khác được tổ
chức và hoạt động thường xuyên. Các chương trình sinh hoạt đoàn thể được tổ
chức ngoài giờ làm việc góp phần tạo nên không khí vui tươi, thân thiện, sẻ
chia cho cán bộ nhân viên TPBank.
● Đặc biệt, các chương trình hoạt động cộng đồng mang tính nhân đạo xã hội
cũng thường xuyên được tổ chức và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của
cán bộ nhân viên TPBank.
Tại TPBank, "Mỗi nhân viên là một tài sản quý giá". TPBank luôn chào đón các
bạn ứng viên, những người muốn đến với chúng tôi bằng tài năng, trí tuệ, phẩm chất
đạo đức và lòng say mê công việc. Đến với TPBank, chúng tôi sẽ tạo cho bạn những
cơ hội và thử thách để bạn tự khẳng định mình bằng chính tài năng của bạn.
Để khảo sát và vinh danh các doanh nghiệp xuất sắc về xây dựng môi trường làm
việc tốt theo tiêu chuẩn khu vực Châu Á, HR Asia đã thực hiện hàng ngàn cuộc khảo
sát với sự tham gia của hơn 11.000 nhân viên làm việc tại 300 doanh nghiệp từ 12
quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp châu Á trong đó có Hàn Quốc, Singapore, Hồng
Kông, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Việt Nam... Tại Việt
Nam, có 6 ngân hàng được vinh danh, trong đó có TPBank với kết quả bình chọn vượt
trội.
Khảo sát cho thấy, 97% cán bộ nhân viên cam kết gắn bó với ngân hàng, cao hơn
mức ghi nhận trung bình của ngành ngân hàng là 78%. 94% nhân viên đánh giá cao về
môi trường làm việc lành mạnh, đem lại nhiều cảm hứng, trong khi chỉ số này của
ngành được ghi nhận ở mức 73%. 93% cán bộ nhân viên TPBank tự hào về ngân
hàng, tin tưởng vào khả năng lãnh đạo và luôn cảm thấy được tôn trọng, được ghi
nhận trong môi trường làm việc. Bên cạnh đó, các điểm số về cơ sở vật chất, cơ chế
phúc lợi, đào tạo nhân sự hay lộ trình thăng tiến tại TPBank cũng được đánh giá rất
tốt.
4. Nghiên cứu và phát triển
Lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT):
Năm 2021, với tinh thần Chuyển đổi số quyết liệt, TPBank đã đầu tư nguồn lực
chuyên trách, triển khai đồng thời nhiều dự án/giải pháp mới với hàm lượng công
nghệ cao, tạo bước đột phá trong đổi mới số:
• Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên trách cho đổi mới số của từng khối thông qua
dự án Rocket. Thành lập team R&D là nòng cốt trong việc phát triển những tính năng
mới cho eBankBiz.
• Hoàn thành nghiên cứu BioCenter (FaceID; FingerID; VoiceID; Liveness Detect)
trên cở sở xây dựng một nền tảng ứng dụng sinh trắc học tập trung, làm cơ sở cho việc
chuẩn hoá và triển khai nhanh, đồng nhất ứng dụng sinh trắc học trên toàn hàng.
• Triển khai 228 bots trong năm 2021, vượt xa kế hoạch 145 bots ban đầu, đưa
tổng số bots hiện có lên 303.
• Triển khai Open API trên Sandbox, giúp tích hợp nhanh, môi trường thử nghiệm
an toàn với các công ty fintech, các đối tác cung cấp dịch vụ tài chính khác.
• Triển khai ứng dụng All In One giúp cải thiện 30-50% về thời gian thao tác của
call center và teller tại quầy giao dịch.
• Triển khai các dự án trọng điểm như Sale app tích hợp hầu hết các tính năng hỗ
trợ bán hàng cho nhân viên bán hàng,
• Triển khai dự án eBankBiz với nhiều tính năng mới nổi trội sử dụng nguồn lực
nội bộ với chi phí đầu tư lên đến hàng triệu USD.
• Ngân hàng đầu tiên tích hợp CCCD thẻ chip vào eBankX và cũng là ngân hàng
đầu tiên triển khai thanh toán song phương 2 chiều QR code với Thái Lan.
• Thích ứng nhanh linh hoạt mô hình WFH do dịch Covid, vận hành an toàn thông
suốt trong mùa dịch.
• Xử lý 62.000 ticket ANBM, 495 lỗ hổng, triển khai trên 20 dự án ATTT (WAF,
Rà soát mã độc, Mã hóa ổ cứng, DNS Sec, PAM, QNI, PCI, FireEye, NCM, Swift…)
Ngoài ra với hàng chục các dự án lớn nhỏ triển khai đồng thời đem lại cho
TPBank một nền tảng công nghệ vững chắc, một bước tiến đột phá trong chuyển đổi
số.
Ngân hàng đã triển khai nhiều chương trình, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phục
vụ cho nhiệm vụ phát triển khách hàng cá nhân giao dịch (Transaction Banking), qua
đó đã có sự cộng hưởng, đồng bộ chính sách trên các kênh để nâng số KHCN lên
khoảng 45 triệu khách hàng (KH) (Riêng năm 2021 tăng 1,5 triệu KH mới). Đây là
nhân tố chính giúp cho CASA của khách hàng cá nhân tăng trưởng đến 90% so với
năm 2020, đã giúp cho giá vốn của Ngân hàng liên tục giảm, hỗ trợ giảm lãi suất cho
vay, ưu đãi cho khách hàng.
Trong năm 2021, một loạt các sản phẩm dịch vụ được thiết kế mới hoặc chỉnh
sửa bổ sung đã đem lại tiếng vang và hiệu quả rõ rệt. Điển hình như sản phẩm Tài
khoản NickName/ShopName, VietQR…, ngoài ra Ngân hàng cũng thực hiện sửa đổi
một loạt các SP Cho vay như Sản phẩm “CV-covid” giúp khách hàng có dòng tiền
hợp lý, sản phẩm tài khoản số đẹp…đáp ứng nhu cầu hiện hữu của khách hàng.
Thành lập trung tâm cho vay 100% số hóa (Digital Lending-DICO) đã được
triển khai thành công bước đầu, qua đó kết hợp với các đối tác như MOMO, triển khai
cho vay tự động 100% và ngay lập tức.
Năm 2021, tiếp tục bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, tuy nhiên các Doanh nghiệp đã
dần thích ứng và chuyển đổi hoạt động cho phù hợp với thực tế mức ảnh hưởng của
dịch bệnh. Ngân hàng tiếp tục sàng lọc và phân loại Khách hàng, tiếp tục hỗ trợ giảm
lãi suất, cơ cấu cho các Khách hàng chịu ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh.
Ngoài ra, Ngân hàng tiếp tục phát triển nhiều sản phẩm mới nhằm phục vụ tốt
nhất nhu cầu khách hàng cũng như gia tăng số lượng KH mới. Các sản phẩm ngành
trọng điểm, các ngành ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh được lựa chọn để khai thác nhóm
KH mục tiêu. Các nhóm ngành Dược, thiết bị y tế, xây dựng, sắt thép, viễn thông,
cung cấp thiết bị điện…
Đối với mảng ngân hàng điện tử dành cho doanh nghiệp, TPBank liên tục cải
tiến và triển khai mới các sản phẩm phù hợp với khách hàng theo từng phân khúc khác
nhau từ quy mô nhỏ và vừa tới quy mô lớn. Ngân hàng liên tục mở rộng các kết nối,
từ các kết nối với các cơ quan nhà nước, các trung tâm thanh toán như thuế, hải quan,
kho bạc…đến các kết nối với các công ty tài chính, fintech như các kết nối ví,... và các
kết nối với từng Doanh nghiệp nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ đa dạng và may đo
nhu cầu tới từng doanh nghiệp cụ thể.
Trong năm 2021, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, TPBank vẫn duy
trì được tốc độ mở mới LiveBank với 80 điểm được mở mới trên toàn quốc, đạt gần
400 điểm tính đến hết 31/12/2021. Số tỉnh/thành phố có LiveBank tiếp tục tăng từ 24
tỉnh/thành phố năm 2020 lên 36 tỉnh/thành phố trong năm 2021. Đồng thời TPBank đã
thực hiện khai trương hoạt động 05 chi nhánh tại: Hà Nội, TP HCM, Bắc Giang,
Quảng Ngãi, Bình Định và 04 Phòng giao dịch (PGD): 02 PGD tại Hà Nội, 02 PGD
tại TP HCM. Số lượng Chi nhánh, Phòng giao dịch đã được Ngân hàng cấp phép tại
các tỉnh thành phố trên cả nước đến hết 31/12/2021 lần lượt là 53 Chi nhánh, 67
phòng giao dịch.
Các yếu tố môi trường bên ngoài Mức độ Phân loại Điểm quan
quan trọng trọng
Cơ hội
1. Có nhiều cơ hội để tiếp cận và tăng 0,056 3 0.168
lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ.
2.Nguồn tuyển dụng nhân sự đa dạng, 0,05 3 0.15
phong phú, có nhiều sự lựa chọn hơn.
3. Tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn 0,1 4 0.4
hoạt động theo thông lệ quốc tế, trở thành
một trong những ngân hàng đầu tiên đạt
chuẩn Basel II trước thời hạn so với lộ trình
của NHNN.
4. Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới 0,06 2 0.12
và cải cách ngân hàng.
5. Ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số đã 0.2 4 0.8
và sẽ tiếp tục thu hút một lượng lớn khách
hàng nhờ sự tiện lợi và nhanh chóng, an
toàn, hiệu quả.
6. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế 0.056 3 0.171
ngày càng sâu rộng, đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội
cho các ngân hàng Việt Nam làm ăn hợp
tác với các đối tác nước ngoài.
7. Hệ số CAR của TPBank đạt 11,4% tính 0.12 4 0.48
theo tiêu chuẩn Basel II, cao hơn nhiều so
với mức 8% theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Thách thức
1. Phải không ngừng thay đổi quy mô, 0,056 4 0.222
chính sách, cơ cấu hoạt động để đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
2. Sự biến động của các chỉ số giá gây ảnh 0,061 2 0.122
hưởng bất lợi đến tâm lý người gửi tiền.
3. Thủ tục hành chính còn rườm rà, quan 0,05 2 0.1
liêu, năng lực quản lý điều hành của NHNN
và khả năng chống đỡ rủi ro của các NHTM
còn nhiều hạn chế.
4.Lãi suất cạnh tranh cao. 0,1 1 0.1
5.Thâm nhập của Fintech vào thị trường tài 0,1 2 0.2
chính Việt Nam.
Tổng 1 3.186
Ma trận SWOT
Điểm mạnh: Tiếp tục giữ vững vị thế Khai thác khách hàng hiện
ngân hàng số 1 về công hữu, tăng tỷ trọng khoảng
1. Đội ngũ quản lý dồi dào nghệ số tại Việt Nam. 70 - 80% khách hàng
kinh nghiệm, chuyên môn Đẩy mạnh kinh doanh đa active/khách hàng đã mở
cao, duy trì ổn định. dịch vụ, tăng tỷ trọng thu tài khoản tại TPBank.
2. Mỗi quan hệ giữa những nhập ngoài lãi trong tổng
bên liên quan được hướng thu nhập
dẫn cụ thể, minh bạch bằng
những văn bản thông hành
nội bộ, sổ tay văn hóa,
chính sách hoạt động hiệu
quả.
3. Quản trị quan hệ khách
hàng hiệu quả, mức độ hài
lòng cao.
4. Ưu tiên tuyển dụng
nguồn nhân sự trẻ tuổi,
năng động, sáng tạo.
5. Môi trường làm việc tốt
6. Nền tảng ứng dụng khoa
học công nghệ.
Điểm yếu: Tập trung đáp ứng toàn
diện chuẩn mực quản trị rủi
1. Chất lượng tín dụng, khả ro quốc tế Basel III và
năng quản trị dòng tiền chuẩn mực kế toán quốc tế
chưa thực sự ổn định. IFRS 9.
2. Hệ thống quản trị rủi ro, Đẩy mạnh hoạt động tuyển
xử lý nợ xấu còn yếu kém, dụng nhân sự.
vi phạm cho vay, dính líu Để chất lượng tín dụng gắn
tới một số vụ án chấn động. với cơ cấu tín dụng cần
3. Số lượng nhân viên còn kiểm soát, giảm thiểu tỷ lệ
hạn chế. nợ quá hạn, kiểm soát ở
4. Vốn điều lệ tương đối mức dưới 2%/tổng
thấp. dư nợ