You are on page 1of 66

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ


MỸ

1.1 Giới Thiệu Về Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu

Hình 1.1: Logo Ngân hàng Á Châu

 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

 Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu

 Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank

 Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948

 Đăng ký lần đầu: Ngày 19 tháng 5 năm 1993

 Đăng ký thay đổi lần thứ 29: Ngày 03 tháng 9 năm 2014

 Vốn điều lệ: Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (Bằng chữ: Chín nghìn ba trăm
bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng.)

1
 Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh.

 Số điện thoại: (84.8) 3929 0999

 Số fax: (84.8) 3839 9885

 Website: www.acb.com.vn

 Mã cổ phiếu: ACB

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.1.1 Thời gian thành lập

 Ngân hàng được thành lập vào ngày 24/04/1993, chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 04/06/1993, hiện nay, ngân hàng ACB xây dựng được hệ thống ngân hàng
vô cùng lớn mạnh. Hơn 350 chi nhánh và phòng giao dịch với không gian giao
dịch hiện đại. Hơn 11.000 máy ATM và 850 đại lý Western Union trên toàn quốc
phục vụ nhu cầu tiền mặt của khách hàng. Hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng
khắp và hơn 9.000 nhân viên làm việc, với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đa
dạng. Đây là giai đoạn khởi đầu cho sự phát triển của ngân hàng Á Châu. Giai
đoạn này ngân hàng ACB chủ yếu tập trung hướng đến những khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, lúc này Chủ tịch Hội đồng quản trị đầu tiên
của Ngân hàng Á Châu là Ông Phạm Trung Cang và là Phó chủ tịch từ năm 1994
đến nay, đồng thời ông cũng là thành viên Hội đồng sáng lập ngân hàng ACB. Ông
Cang cũng từng giữ chức vụ Tổng giám đốc điều hành từ năm 1994 đến năm 2001.

 Trong những năm 1996 đến 2000, ngân hàng đã đánh dấu mốc lịch sử khi trở
thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên phát hành thẻ tín dụng quốc tế
MasterCard và Visa tại Việt Nam. Bên cạnh đó ACB đạt được rất nhiều thành tựu
đáng kể. Để làm được điều này, ngân hàng đã nhận được sự tài trợ của tổ chức IFC
– công ty con của World Bank. Đầu tiên, ngân hàng ACB phát hành thẻ tín dụng
2
quốc tế của cả hai tổ chức lớn là Visa và MasterCard với sự tài trợ của IFC – công
ty con của trực thuộc ngân hàng thế giới World Bank. Đây là điều mà chưa ngân
hàng TMCP tại Việt Nam làm được trước đó.
 Trong năm 1997, ACB liên tục tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn trong
và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và chuẩn mực trong lĩnh vực
ngân hàng bán lẻ. Đây là chương trình quan trọng giúp cho đội ngũ nhân viên ACB
năm bắt một cách có hệ thống những kiến thức mới, áp dụng vào thực tiễn trong
quá trình vận hành.
 Có thể nói, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong ngân hàng là tầm nhìn chiến
lược dài hạn rất được ACB đề cao. Năm 1999, ACB chính thức vận hành hệ ngân
hàng lõi là TCBS. Đây là hệ thống giải pháp ngân hàng toàn diện (The Complete
Banking Solution) được nhiều ngân hàng lớn trên thế giới đưa vào vận hành.
 Năm 2000, ACB tái cấu trúc hoạt động tại Hội sở theo định hướng mới là: Kinh
doanh và hỗ trợ. Tháng 6/2000, công ty TNHH chứng khoán ACB – ACBS chính
thức được thành lập, bước chân vào thị trường chứng khoán. Đánh dấu sự khởi đầu
cho chiến lược hoạt động đa dạng của ngân hàng ACB.

 Tháng 6 năm 2000, ngân hàng ACB thành lập Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Chứng khoán ACB (ACBS), bắt đầu chiến lược đa dạng hóa hoạt động. Đến
năm 2003, ACB quyết định xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong lĩnh vực huy động vốn, vay ngắn hạn, thanh toán quốc tế,
cung ứng nguồn lực Hội sở.

 Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA) được thành
lập vào năm 2004. Tính đến thời điểm 31/4/2004, số vốn điều lệ của ngân hàng Á
Châu đạt mức 481,138 tỷ đồng. Với sự kiện trả vốn cổ tức vào năm 2004, ngày
21/03/2005 số vốn điều lệ của ACB đã tăng lên 600 tỷ đồng.

 Ngày 19/07/2005 do việc phát hành cổ phần cho SCB mà vốn điều lệ ACB tăng
lên 656,18 tỷ đồng.

3
 Ngày 31/10/2006, đánh dấu sự kiện cổ phiếu của ngân hàng Á Châu chính thức
được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Đến ngày 21/11/2006 cổ phiếu
ACB chính thức được giao dịch trên thị trường.

 Đến năm 2017, vốn điều lệ của ACB là 11.259.140.250.000 đồng.

 Năm 2018, số vốn điều lệ tiếp tục tăng và đạt mức 12.885.877.380.000 đồng.

 Năm 2019, số vốn điều lệ tăng khá cao và đạt mức 16.627.373.000.000 đồng

 Ngày 31/07/2020, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có văn bản số 5511/NHNN-
TTGSNH chấp thuận cho Ngân hàng TMCP Á Châu (HNX: ACB) tăng vốn điều
lệ từ 16,627 tỷ đồng lên gần 21,616 tỷ đồng.

 Tại năm 2020, ACB đạt được Top 10 ngân hàng có tài sản lớn nhất 9 tháng đầu
năm 2020 (chi tiết tại hình 1.2)

 Cũng tại năm 2020, ACB đạt được vào Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy
tín năm 2020 (chi tiết hình 1.3)

 Trải qua 27 năm hình thành và phát triển, ACB ngày càng khẳng định được uy tín
vị thế của mình trong một số lĩnh vực với độ phủ sóng khắp các tỉnh thành trong cả
nước, luôn luôn lọt top 10 ngân ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất Việt Nam.

 Trong các năm hoạt động, ngân hàng ACB cũng liên tiếp nhận được nhiều giải
thưởng do các tổ chức quốc tế trao tặng như Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam,
xếp hạng 27 trong Bảng xếp hạng FAST500 – Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng
nhanh nhất Việt Nam năm 2013, ngân hàng có chất lượng thanh toán quốc tế xuất
sắc…

 ACB ngày càng đổi mới, hoàn thiện các dịch vụ, sản phẩm để đáp ứng cho khách
hàng một cách tốt nhất, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Điển hình phải kể đến sản
phẩm vay tín chấp theo bảng lương tại ACB là gói vay được khá nhiều khách hàng
4
quan tâm và sử dụng. Vậy, có thể thấy ACB là một ngân hàng lâu đời và đã có uy
tín trong quá trình hoạt động, bạn có thể hoàn toàn lựa chọn ACB là ngân hàng
thực hiện các nhu cầu vay tín chấp của mình.

5
Hình 1.2 Top 10 ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất 9 tháng đầu năm 2020
(Nguồn: Vietnambiz.vn)

Hình 1.3 Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020
(Nguồn: Vietnamnet.vn)

1.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động


 Các ngành nghề kinh doanh bao gồm:

 Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.


 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
 Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
 Hùng vốn và liên doanh theo luật định.

6
 Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân
hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
 Hoạt động bao thanh toán, đại lý bảo hiểm; Mua bán trái phiếu, hoạt động ủy thác
và nhận ủy thác trước “đại lý bảo hiểm”
 Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính
 Kinh doanh chứng khoán
 Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
 Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
 Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng khác.

1.1.1.3 Quá trình phát triển

 Giai đoạn 1993 – 1995


 Giai đoạn ACB được hình thành (04/06/1993)
 Nguyên tắc kinh doanh của ACB là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an
toàn và hiệu quả.”
 Khách hàng trọng tâm của ACB thời kỳ này về là khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân.
 Giai đoạn 1996 – 2000
 Ở giai đoạn này thì ACB là ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ tín dụng quốc tế
MasterCard và Visa.
 Tiếp cận vào nghiệp vụ ngân hàng hiện đại từ rất sớm: Chương trình này do các
giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng đào tạo thời gian kéo dài trong hai
năm.
 Công nghệ thông tin của ngân hàng được hiện đại hóa: Xây dựng hệ thống mạng
diện rộng và vận hành hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi là Giải pháp ngân hàng toàn
diện (TCBS)
 Tái cơ cấu lại Hội sở theo hướng chia thành đơn vị kinh doanh và hỗ trợ.

7
 Công ty Chứng khoán ACB được thành lập (vào tháng 6 năm 2020)
 Giai đoạn 2001 – 2005
 Hệ thống quản lý lúc này được xây dựng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 trong các lĩnh vực của ngân hàng.
 Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) trở thành cổ đông chiến lược của ACB
và ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện
 Triển khai giai đoạn tiếp theo của việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng từ giai
đoạn 1996-2000 : nâng cấp máy chủ, thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ có khả
năng tích hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
 Giai đoạn 2006 – 2010
 Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội vào ngày 21/11/2006.
 Thành lập và hoạt động mới thêm 223 chi nhánh và phòng giao dịch, vào năm
2005 có 58 đơn vị và vào năm 2010 tăng lên 281 đơn vị.
 ACB Leasing được thành lập ngày 16/07/2007 và đã có hơn 12 năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực cho thuê tài chính tại Việt Nam. ACB Leasing có văn phòng đặt tại
2 thành phố lớn của Việt Nam là Hồ Chí Minh và Hà Nội.
 Hợp tác với Microsoft về việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản
lý, hợp tác với Ngân hàng Standard Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB
phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn
1.800 tỷ đồng.và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).
 Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai vào năm 2010.
 Đây là giai đoạn phát triển cực kỳ mạnh mẽ của ACB, được Nhà nước Việt Nam
tặng hai huân chương lao động và được nhiều tạp chí tài chính có uy tín trong khu
vực và trên thế giới bình chọn là ngân hàng tốt nhất Việt Nam.
 Giai đoạn 2011 – 2015
 Đây là giai đoạn vừa định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành trong đó việc được nhấn mạnh được thực
hiện là chuyển đổi hệ thống quản trị điều hành sao cho phù hợp với các quy định
pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.

8
 Với tổng giá trị đầu tư gần 2 triệu USD, ACB đã xây dựng và đưa vào hoạt động
Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), theo tiêu chuẩn
quốc tế đầu tiên tại Việt Nam.
 Trung tâm Vàng (ACB) là đơn vị đầu tiên trong ngành vàng Việt Nam được nhận
cùng lúc hai Giấy chứng nhận ISO 9001:2008 và ISO/IEC 17025:2005 về giám
định chất lượng vàng và chế tác vàng.
 ISO/IEC 17025:2005 là chứng nhận về các yêu cầu chung về năng lực của phòng
thử nghiệm và hiệu chuẩn do Tổ chức Công nhận Việt Nam) cấp.
 ISO 9001:2008 là chứng nhận về Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu do
QMS Australia cấp. Các lĩnh vực công nhận bao gồm: chế tác và kinh doanh vàng
miếng, chế tác tặng phẩm, tinh luyện vàng và giám định vàng.
 Sự cố tháng 8/2012 đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động ACB, đặc biệt là huy
động và kinh doanh vàng. ACB đã cố gắng khôi phục lại và ứng phó với sự cố rút
tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; trong thời gian ngắn để nhanh chóng khôi phục
toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND; và thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí
trong 6 tháng cuối năm.
 Năm 2013, dù hiệu quả hoạt động của ACB cũng có thể nói nằm ở mức độ tăng
trưởng khả quan về huy động vốn và cho vay nhưng vẫn không như kỳ vọng
nhưng ACB, lần lượt là 10,3% và 4,3%. Nợ xấu của ACB đã được kiểm soát rất tốt
là dưới mức 3%. Quy mô nhân sự cũng đã được tinh giản đi. Theo quy định của
Nhà nước thì ACB cũng đã thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013 – 2015.
 Qua năm 2014, lúc này ACB đã nâng cấp hoàn thành hệ thống nghiệp vụ ngân
hàng lõi (core banking) để cho dịch vụ của ngân hàng được tốt hơn từ TCBS lên
DNA, điều này là thay thế những thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Lúc này logo cũng
đã được thay đổi hoàn tất, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các chi nhánh,
phòng giao dịch và các cây ATM theo nhận diện theo thương mại mới (được công
bố vào ngày 05/01/2015).Bên cạnh đó việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm
đáp ứng đầy đủ các quy định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của kênh phân phối cũng đã được nâng cao.

9
 Trong năm 2015, ACB ngày càng khẳng định mình khi đã hoàn thành rất nhiều các
dự án chiến lược đã được đề ra như tái cấu trúc kênh phân phối, hình thành trung
tâm thanh toán nội địa (giai đoạn 1), cũng đã hoàn thiện phương thức đánh giá hiệu
quả hoạt động đơn vị và cả nhân viên Hội sở; đồng thời trong năm nay cũng cho
khởi tạo và triển khai các dự án ngân hàng giao dịch, ngân hàng ưu tiên, quản lý
bán hàng, v.v. nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Giai đoạn 2016 - 2019
 Năm 2016, ACB đã hoàn thành các dự án công nghệ về nhiều hạng mục để hỗ trợ
hoạt động kinh doanh, vận hành và quản lý hệ thống theo đúng tiến độ của kế
hoạch, tiêu biểu như chuyển đổi hệ thống core chứng khoán ACBS; cũng cải tiến
các chương trình CLMS, CRM, ACMS, ELM, PASS để hỗ trợ việc tinh gọn quy
trình nghiệp vụ để dễ dàng thực hiện và trách sai sót xảy ra, bên cạnh đó cũng đã
nâng cấp hệ thống các máy ATM, website ACB, gia tăng tiện ích, dịch vụ thanh
toán cho khách hàng, v.v để tạo cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất của ngân
hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh. ACB tái cấu trúc thành công tổ chức và mô
hình hoạt động, hiệu quả hoạt động của kênh phân phối tăng, tổ chức tại Hội sở
được tinh gọn hơn.
 Năm 2017, nhằm phù hợp theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thì ACB đã tiếp tục là hoàn thiện các quy trình, chính sách và các hạn mức
quản lý rủi ro.Điều này mang đến kết quả khả quan về hoạt động vận hành và chất
lượng dịch vụ khách hàng. Cụ thể là tăng 20% hiệu suất nhân viên và giảm 50% lỗi
nghiệp vụ. ACB đặt cao mức độ hài lòng của khách hàng qua các sản phẩm và dịch
vụ nên về mức độ hài lòng của ACB tăng đều qua các năm và được đánh giá thuộc
nhóm các ngân hàng dẫn đầu về chất lượng dịch vụ trên thị trường. Tại đây, ACB
thực hiện kế hoạch kiện toàn tổ chức và hoạt động mạng lưới theo mô hình vùng
và cụm, điều chỉnh, phân bố lại địa bàn kinh doanh và mở rộng mạng lưới tại các
thị trường tiềm năng để nắm bắt thị trường và đem lại dịch vụ phù hợp nhất. Từ
những điều này thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của mạng lưới kênh phân phối
năm 2017 tăng cao hơn so năm 2016, trên 94% đơn vị hoạt động có lãi. Nguồn
nhân lực tiếp tục được tái cấu trúc theo hướng tập trung nhân sự cho hoạt động
10
kinh doanh trực tiếp, có năng lực và hiệu suất cao, phát triển và nuôi dưỡng nguồn
nhân lực kế thừa.
 Năm 2018, ACB thì về mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa đã
tăng trưởng bền vững, kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, và vận hành an toàn. Về
tín dụng hai mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng vượt kỳ
vọng và có kiểm soát theo đúng định hướng của ALCO. Huy động tiền gửi thanh
toán cải thiện, nâng CASA từ 15,8% lên mức 16,7%. Hoạt động kinh doanh thẻ cải
thiện tích cực so với năm 2017. Phát hành thành công 4.400 tỷ đồng trái phiếu
AAA kỳ hạn 3 năm và 10 năm. Xử lý, thu hồi nợ có hiệu quả, do đó thu nhập từ xử
lý nợ đạt gấp 4 lần năm 2017. Bước đầu hoàn thiện các nền tảng, nâng cao năng
lực hoạt động của ACB chuẩn bị cho quá trình chuyển đổi, phát triển của ACB giai
đoạn 2019 – 2024.
 Năm 2019 là năm bắt đầu thực hiện Chiến lược đổi mới ACB giai đoạn 2019 –
2024 mà Hội đồng quản trị thông qua cuối năm 2018. Theo Chiến lược, tầm nhìn
của ACB là trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam có khả năng sinh lời cao với
chiến lược nhất quán ở ba mảng kinh doanh. Mảng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp nhỏ và vừa là hai mảng ưu tiên chính, và mảng khách hàng doanh nghiệp
lớn là ưu tiên có chọn lọc. Mục tiêu chiến lược là tăng trưởng tổng doanh thu của
mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa ở mức 20% năm, đem lại
trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng, và là một trong các ngân hàng có khả năng
sinh lời cao nhất ngành với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu > 20%. Để thực
hiện tham vọng này, một kế hoạch chuyển đổi đã được lập ra để quản lý chặt chẽ
một tập hợp các dự án chiến lược quan trọng.
 Giai đoạn 2020 – 2024
 Đối với giai đoạn 2020-2024 thì chiến lược phát triển mới của ACB trong được
vạch ra sau khi Hội Đồng Quản Trị của nhà băng này bước vào nhiệm kỳ mới. Đây
là giai đoạn đầu của chiến lược "Ngân hàng tương lai", phân biệt với các giai đoạn
trước đây của ngân hàng. Chia sẻ của lãnh đạo ACB cho biết, mục tiêu đầu tiên
của chiến lược này là cải thiện hiệu suất mà cụ thể là giúp giảm nguồn nhân lực
hơn, ít giấy tờ hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn.
11
1.1.1.4 Một số giải thưởng đã đạt được từ 2018 tới 2020

 Giải Thưởng Đạt Được Năm 2018


 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2018
(Tên Tiếng Anh: “Best Commercial Bank Vietnam 2018”)
 Ngân hàng có hoạt động bán lẻ cách tân nhất Việt Nam 2018
(Tên Tiếng Anh: “Best Innovation in Retail Banking Vietnam 2018”)
 Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2018
(Tên Tiếng Anh: “Best Commercial Bank Vietnam 2018”)
 Ngân hàng có trách nhiệm xã hội tốt nhất Việt Nam 2018
(Tên Tiếng Anh: “Best Corporate Socially Responsible Commercial Bank Vietnam
2018”)
 Top 10 báo cáo thường niên 2018 tốt nhất
 Giải Thưởng Đạt Được Năm 2019
 Top 10 ngân hàng Việt Nam uy tín năm 2019
 Ngân hàng có hoạt động cộng đồng tốt nhất Việt Nam 2019 từ Tạp chí Global
Banking & Finance Review (GBAF)
( Tên Tiếng Anh: Best CSR Bank Vietnam 2019)
 Ngân hàng có trách nhiệm xã hội tốt nhất Việt Nam từ Tạp chí The Asia Money
năm 2019
(Tên Tiếng Anh: Best Bank for CSR in Vietnam 2019)
 Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019
 Giải Thưởng Đạt Được Năm 2020
 Doanh nghiệp xuất sắc châu Á năm 2020
 Thương hiệu truyền cảm hứng năm 2020
 ACB - Best companies to work for in Asia 2020
 Top 10 ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020

12
1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý

Cơ cấu bộ máy quản lý của ACB bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, và Tổng giám đốc theo như quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017
tại Điều 32.1 về cơ cấu bộ máy quản lý của tổ chức tín dụng. Đại hội đồng cổ đông là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng (Điều 27.1 Điều lệ ACB 2019). Đại
hội đồng cổ đông bầu, bãi nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát (Điều 29.1.d Điều lệ ACB 2019). Các ủy ban trực thuộc Hội đồng quản trị
gồm có: Ủy ban Quản lý rủi ro, Ủy ban Nhân sự, Ủy ban Chiến lược, và Ủy ban Đầu
tư. Tập đoàn ACB gồm có Ngân hàng và các công ty con. Ngân hàng bao gồm các
đơn vị Hội sở, và các chi nhánh và phòng giao dịch. Các đơn vị Hội sở gồm 9 khối và
16 phòng, trung tâm và văn phòng trực thuộc Tổng giám đốc.

13
1.1.2.1 Sơ đồ tổ chức tại ACB

Đại hội đồng cổ


đông

Ban kiểm
soát

Hội đồng
quản trị
Văn phòng Hội
Các hội đồng
đồng quản trị

Tổng giám
Phó tổng giám
đốc Kế toán trưởng
đốc

Khối khách Khối thị Khối quản


Khối khách Khối quản Khối vận
hàng doanh trường tài trị nguồn
hàng cá nhân lí rủi ro hành
nghiệp chính nhân lực

Khối quản Khối công


Khối tài Các phòng
trị hành nghệ thông
chính ban liên quan
chánh tin

Các chi nhánh và phòng giao dịch và các công ty con trực thuộc Hội sở

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức ACB

14
.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban tại ACB

 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
 Hội đồng quản trị: do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân
hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
Hội Đồng Cổ Đông. Hội Đồng Quản Trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế
hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông
qua Ban điều hành và các Hội đồng.
 Ban kiểm soát: do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động
tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng, thẩm định báo cáo
tài chính hàng năm, báo cáo cho Đại Hội Đồng Cổ Đông tính chính xác, trung
thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
 Các Hội đồng: Do Hội Đồng Quản Trị thành lập, làm tham mưu cho Hội Đồng
Quản Trị trong việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh;
đảm bảo sự phát triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra. Hiện nay, Ngân
hàng có bốn Hội đồng, bao gồm:
 Hội đồng nhân sự: có chức năng tư vấn cho Ngân hàng các vấn đề về chiến lược
quản lý và phát triển nguồn nhân lực để phát huy cao nhất sức mạnh của nguồn
nhân lực, phục vụ hiệu quả cho nhu cầu phát triển của Ngân hàng.
 Hội đồng ALCO: có chức năng quản lý cấu trúc bảng tổng kết tài sản của Ngân
hàng, xây dựng và giám sát các chỉ tiêu tài chính, tín dụng phù hợp với chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng.
 Hội đồng đầu tư: có chức năng thẩm định các dự án đầu tư và đề xuất ý kiến cho
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
 Hội đồng tín dụng: quyết định về chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
trên toàn hệ thống Ngân hàng, xét cấp tín dụng của Ngân hàng, phê duyệt hạn mức
tiền gửi của Ngân hàng tại các tổ chức tín dụng khác, phê duyệt việc áp dụng biện
pháp xử lý nợ và miễn giảm lãi theo Quy chế xét miễn giảm lãi.

15
 Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản trị, trước pháp
luật về hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng giám đốc là các
Phó Tổng giám đốc, các Giám đốc khối, Giám đốc tài chính, Kế toán trưởng và bộ
máy chuyên môn nghiệp vụ.
 Phó giám đốc: là người cố vấn tham mưu cho Giám đốc trong quá trình điều hành
hoạt động kinh doanh trong phạm vi cho phép được sự ủy nhiệm của Giám đốc.
 Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân để khai thác vốn là nội tệ và ngoại tệ. Chức năng của phòng
khách hàng cá nhận bao gồm:
 Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh từng kì và để
xuất các biện pháp để trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ với mảng KHCN.
 Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ACB. Quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các KHCN.

Nhiệm vụ chính:

 Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng là các cá nhân theo
quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Á Châu.
 Thực hiện công tác tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc KHCN về các sản phẩm dịch vụ của
ACB. Tín dụng, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử. Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ACB
đến các KHCN. Nghiên cứu để đưa ra các đề xuất về cải tiến các sản phẩm dịch vụ
hiện có, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ KHCN.
 Xây dựng và phát triển mối quan hệ với các KHCN. Thiết lập các kênh phân phối,
đánh giá hiệu quả, khả năng triển khai các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ tới
KHCN. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng cá nhân và xử lí giao dịch tín dụng.
 Thẩm định, xác định, quản lí các hạn mức tín dụng cho các KHCN có nhu cầu giao
dịch về tín dụng, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của ACB.

16
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp quan hệ với khách
hàng là các doanh nghiệp, tổ chức. Chức năng của phòng KHDN bao gồm:
 Tham mưu cho giám đốc về phát triển khách hàng.
 Đề xuất chính sách cho khách hàng, nhóm khách hàng. Xây dựng và phát triển mối
quan hệ với khách hàng.
 Tổng hợp và phân tích thị trường.

Nhiệm vụ chính:

 Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp: tiếp
thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Á Châu với các khách hàng doanh
nghiệp, trực tiếp nhận các thông tin phản hổi từ khách hàng
 Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, và thực hiện nghiệp vụ
theo quy chế.
 Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, cung cấp hồ sơ,
tài liệu, thông tin của khách hàng trong quá trình thẩm định và tái thẩm định, thực
hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao
dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ
thành viên hội đồng tín dụng, tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng
và ra quyết định tín dụng, đề xuất hạn mức tín dụng với từng khách hàng.
 Quản lý hậu giải ngân, thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Cập nhật, phân
tích thường xuyên tình hình tài chính và khả năng tài chính của khách hàng đáp
ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng.
 Xử lý gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, thực hiện các biện pháp thu
nợ. Chăm sóc toàn diện khách hàng, tiếp nhận các yêu cầu về tất cả dịch vụ ngân
hàng của khách hàng, chuyển đến các phòng liên quan giải quyết nhằm thỏa mãn
tối ưu nhu cầu của khách hàng.
 Quản lí các tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng Á Châu.
 Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chề, chính sách, quy trình nghiệp
vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp về trình giám đốc chi nhánh.

17
 Xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
 Lưu trữ hồ sơ, số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
 Phòng pháp lí chứng từ và kiểm định tài sản: là nghiệp vụ kiểm tra tính hợp
pháp của các chứng từ và các tài sản liên quan đến các nghiệp vụ thẩm địnhvà tín
dụng của ngân hàng.
 Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ và các công việc liên quan công tác quản lí tài
chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh thực hiện nghiệp vụ liên quan đến thanh toán,
xử lí hạch toán các giao dịch. Quản lí và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lí quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
ngân hàng nhà nước và ACB. Chức năng của phòng kế toán bao gồm:
 Thực hiện, hỗ trợ, kiểm tra và giám sát công các kế toán tại chi nhánh.
 Đề xuất tham mưu cho ban giám đốc về chính sách đối với công tác kế toán và
quản trị tài chính tại chi nhánh.

Nhiệm vụ chính

 Tổ chức thực hiện, các nghiệp vụ hạch toán kế toán một cách kịp thời, đầy đủ,
nhanh chóng, chính xác theo đúng quy định pháp luật và của nội bộ Ngân hàng
theo chế độ kế toán.
 Kiểm soát các nghiệp vụ tài chính phát sinh, bút toán giao dịch, điều chỉnh của
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm , điểm giao dịch theo quy định.
 Quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng.
 Duy trì quản lí hồ sơ thông tin khách hàng.
 Quản lí mẫu, dấu, chữ kí của khách hàng là doanh nghiệp và là cá nhân.
 Quản lí séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng.
 Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ số liệu theo quy định hiện hành của
ngân hàng Á Châu.
 Thực hiện quản lí các giao dịch nội bộ khi trả lương và các khoản thu nhập khác
của cán bộ công nhân viên.

18
 Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân
hàng Á Châu.
 Phòng Ngân quỹ : là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quỹ, tiền mặt theo quy
định của pháp luật và ACB. Chức năng của phòng ngân quỹ bao gồm:
 Tham mưu, xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt tại quỹ.
 Thực hiện công việc liên quan hoạt động ngân quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ.

Nhiệm vụ chính:

 Quản lý tiền mặt tại quỹ


 Tạm ứng và thu tiền cho các chi nhánh, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn.
 Thực hiện công việc liên quan đến tiếp quỹ cho ATM đảm bảo lượng tiền tại máy
cho khách hàng có nhu cầu.
 Phòng hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào
tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của
ngân hàng Á Châu Thực hiện công tác quản lí văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của chi nhánh.
Chức năng của phòng hành chính bao gồm:
 Tham mưu cho ban giám đốc về chính sách và hoạt động hành chính của chi nhánh
một cách có hiệu quả.
 Tổ chức hoạt động hành chính tại chi nhánh

Nhiệm vụ chính:

 Phối hợp tổ chức công tác bảo vệ an ninh cơ quan, giữ gìn bảo vệ an toàn tài sản
của khách hàng và ngân hàng, phương án vận chuyển hàng hóa, lập các báo cáo
theo quy định. Thực hiện quy định của nhà nước và của ngân hàng ACB Việt Nam
có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
 Thực hiện quản lí tuyển dụng lao động, điều động cán bộ phù hợp với năng lực,
trình độ, và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
19
 Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.

1.1.3 Tình hình hoạt động tài chính của ACB từ 2017- 9 tháng đầu năm 2020

Đơn vị tính: Triệu VND

2017-2018 2018-2019

Năm 2017 2018 2019 Tương


Tuyệt Tương Tuyệt đối
đối đối đối

Doanh thu 8.457.754 10.362.920 12.112.160 1.905.166 22.53% 1.749.240 16.88%

Chi phí 6.217.359 6.712.217 8.307.596 494.858 7.96% 1.595.379 23.77%

Chi phí
538.076 1.251.519 1.505.999 713.443 132.59% 254.480 20.33%
Thuế

Lợi nhuận
2.656.207 6.388.571 7.515.936 3.732.364 140.51% 1.127.365 17.65%
trước thuế

Lợi nhuận
2.118.131 5.137.052 6.009.937 3.018.921 142.53% 872.885 16.99%
sau thuế

Bảng 1.1 Tình hình hoạt động của ACB năm 2017-2019

Để thấy rõ sự thay đổi của 5 yếu tố Doanh thu, Chi phí, Thuế, Lợi nhuận trước
thuế và Lợi nhuận sau thuế sẽ được thể hiện tại biểu đồ 1.3.1, biểu đồ 1.3.2, biểu
đồ 1.3.3, biểu đồ 1.3.4 và biểu đồ 1.3.5

20
Doanh Thu
14000000
12112160
12000000
10362920
10000000 8457754
8000000 Doanh Thu
6000000
4000000
2000000
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 1.1 Doanh thu hoạt động của ACB năm 2017 – 2019

Chi Phí
9000000 8307596
8000000
6712217
7000000 6217359
6000000
5000000 Chi Phí
4000000
3000000
2000000
1000000
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 1.2 Chi phí hoạt động của ACB năm 2017-2019

21
Chi phí Thuế
1600000 1505999
1400000
1251519
1200000
1000000 Chi phí Thuế
800000
600000 538076
400000
200000
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 1.3 Chi phí Thuế của ACB năm 2017-2019

Lợi nhuận trước thuế


8000000 7515936
7000000 6388571
6000000
5000000 Lợi nhuận trước thuế
4000000
2656207
3000000
2000000
1000000
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 1.4 Lợi nhuận trước thuế của ACB năm 2017-2019

22
Lợi nhuận sau thuế
7000000
6009937
6000000
5137052
5000000
4000000 Lợi nhuận sau thuế
3000000
2118131
2000000
1000000
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 1.5 Lợi nhuận sau thuế của ACB năm 2017-2019

Sau khi phân tích về tình hình hoạt động tài chính của ACB từ năm 2017-2019 thì lý
do thay đổi về các yếu tố như sau:

 Doanh thu
 Năm 2018 doanh thu tăng 1.905.166 triệu đồng tương đương 22.53%do doanh thu
thuần từ hoạt động môi giới chứng khoán tăng 33,1% so với năm 2017; doanh thu
từ cho vay ký quỹ giảm nhẹ so với cùng kỳ 2017. Tổng dư nợ cuối năm đạt
1.904,700 triệu đồng. Hoạt động môi giới đối với khối khách hàng định chế cũng
đạt mức tăng trưởng ấn tượng, tăng 38,7%. Trong đó, đáng chú ý, thu thuần từ
khối Khách hàng định chế nước ngoài tăng hơn 2 lần. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh tài sản xử lý nợ và lãi tiền gửi đạt 43330 triệu đồng.
 Đến hết năm 2018, thu ngoài lãi đạt 3.670.000 triệu VND, tăng 23%, đóng góp đến
hơn 26% trên tổng doanh thu. Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi dựa trên nền tảng thu
phí dịch vu tăng. Đặc biệt, thu từ phí dịch vụ tăng đến 26% đạt 1.498.000 triệu
đồng; hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư lãi 169 tỷ đồng; lãi từ hoạt động
khác tăng 104% đạt 1.815 tỷ đồng nhờ vào hoạt động xử lý thu hồi nợ trong năm.
 Năm 2019 doanh thu tăng 1.749.240, tương đương 16.88% do thu nhập lãi thuần
của ACB tăng 17%, biên sinh lời được cải thiện ở mức 3,4%, tăng 2 điểm so với
23
năm 2018. Thu nhập ngoài lãi tăng trưởng 9%, chiếm 25% trên tổng thu nhập.
Trong đó, thu dịch vụ tăng mạnh 27% theo đúng định hướng đã đề, từng bước
chuyển dịch cơ cấu thu nhập, đa dạng hóa khả năng sinh lời, giảm bớt phụ thuộc
vào hoạt động tín dụng.
 Chi phí hoạt động
 Năm 2018 ACB tiếp tục mạnh tay phân bổ ngân sách, đầu tư chiến lược cho các
nhiệm vụ phát triển dài hạn như các dự án nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin,
tăng chi phí nhân sự thu hút nhân tài và tổ chức nhiều cuộc thi sáng tạo nhằm đưa
ACB đến gần hơn với cuộc cách mạng công nghệ tài chính (fintech). Chi phí trong
năm 2018 vẫn được kiểm soát chặt chẽ với mức chi thực tế thấp hơn so với kế
hoạch, và tốc độ tăng 8%. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đạt 932000 triệu đồng,
giảm 64% so với năm trước do năm 2017 ACB đã trích lập hết toàn bộ các tài sản
tồn đọng của Nhóm 6 công ty và toàn bộ danh mục trái VAMC. Dự phòng năm
2018 bám sát theo kế hoạch đã đề ra, phù hợp với chính sách quản lý rủi ro và
quyết liệt xử lý các vấn đề tồn đọng. Kết quả kinh doanh khả quan trong năm 2018
đã tạo ra nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
 Năm 2019 Chi phí đạt 8.307.596 triệu đồng, tăng 24% so với 2018, trong đó chi
phí nhân viên tăng 17% từ việc tăng lương và tăng tuyển dụng trong năm. ACB
cũng tăng cường đầu tư tài sản cố định và sửa chữa văn phòng đồng thời đẩy mạnh
đầu tư các hệ thống công nghệ nhằm số hóa hoạt động ngân hàng như Mobile App,
và ACB Online đây là các kênh giúp ACB đạt hiệu quả hơn về chi phí và tăng trải
nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, ACB liên tục đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông thúc đẩy bán hàng và chăm sóc khách hàng tập trung ở mảng bán thẻ và bán
bảo hiểm nhằm tăng doanh thu phí dịch vụ cho Ngân hàng
 Chi phí Thuế
 Năm 2018 thuế tăng 1.251.519 triệu đồng tương đương 132.59% do chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành tăng 761.443 triệu đồng và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại tăng 29.835 triệu đồng.

24
 Năm 2019 thuế tăng 1.505.999 triệu đồng tương đương 20.33% do chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành tăng 164.118 triệu đồng và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại giảm 90.362 triệu đồng.
 Lợi nhuận trước thuế
 Năm 2018 Lợi nhuận trước thuế của toàn Tập đoàn trong năm 2018 đạt kết quả
khả quan là 6.388.571 tỷ đồng, tăng 141% so với năm 2017 và vượt hơn 12% kế
hoạch cả năm. Thu nhập lãi thuần của ACB tăng 23%; biên sinh lời được cải thiện
ở mức 3,38%, tăng 11 điểm so với năm 2017. Thu nhập ngoài lãi cũng tăng 23%,
chiếm 26% trên tổng thu nhập; trong đó, thu dịch vụ tăng mạnh 26%. ACB đã từng
bước chuyển dịch cơ cấu thu nhập, đa dạng hóa khả năng sinh lời, và giảm bớt phụ
thuộc vào hoạt động tín dụng.
 Năm 2019 Lợi nhuận trước thuế của toàn Tập đoàn trong năm 2019 đạt kết quả
khả quan 7.515.936 triệu đồng, tăng trưởng 18% so với năm 2018 và vượt hơn 3%
kế hoạch cả năm mà Đại hội đồng cổ đông đã thông qua. Về doanh thu, trong năm
2019, thu nhập lãi thuần của ACB tăng 17%, biên sinh lời được cải thiện ở mức
3,4%, tăng 2 điểm so với năm 2018. Thu nhập ngoài lãi tăng trưởng 9%, chiếm
25% trên tổng thu nhập. Trong đó, thu dịch vụ tăng mạnh 27% theo đúng định
hướng đã đề, từng bước chuyển dịch cơ cấu thu nhập, đa dạng hóa khả năng sinh
lời, giảm bớt phụ thuộc vào hoạt động tín dụng.
 Tình hình hoạt động tài chính của ACB 9 tháng đầu năm 2020
 ACB công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 3/2020 cho thấy, chi phí dự phòng rủi
ro tăng gấp 24 lần cùng kỳ, nhưng lãi trước thuế quý này đạt 2.592 tỷ đồng.
 Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, ACB đạt 6.411 tỷ đồng trước thuế.
 Trong quý 3/2020 thu nhập lãi thuần ACB tăng 20% so với cùng kỳ đạt 3,635 tỷ
đồng, trong khi lãi thuần từ dịch vụ lại giảm nhẹ 5%, chỉ còn gần 492 tỷ đồng.
 Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối quý này của ACB tăng 36%. Lũy
kế 9 tháng đầu năm kinh doanh ngoại hối của ACB tăng gần 68%, đạt 488 tỷ đồng.

25
 Đáng chú ý, lãi từ mua bán chứng khoán đầu tư gấp 3 lần trong quý này và lũy kế
9 tháng đầu năm nay đạt 700 tỷ đồng so với cùng kỳ chỉ lãi 3,6 tỷ đồng. Lãi từ hoạt
động khác tăng 33%.
 Chi phí hoạt động trong quý 3/2020 của ACB chỉ ở mức 1.732 tỷ đồng, giảm 6%
so với cùng kỳ năm 2019.
 Trong quý 3/2020, ACB trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đến 162 tỷ đồng,
gấp 2,4 lần cùng kỳ.
 Lũy kế, chi phí dự phòng của ACB 9 tháng đầu năm nay của ACB ở mức 694 tỷ
đồng, chỉ chiếm 9,8% so với lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh do ngân
hàng có nợ xấu thuộc nhóm thấp nhất hệ thống.
 Kết quả, lợi nhuận trước và sau thuế quý 3 vẫn tăng 34% so với cùng kỳ, đạt gần
2.592 tỷ đồng và 2.075 tỷ đồng.
 Lũy kế 9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước và sau thuế của ACB tăng 15% so với
cùng kỳ, đạt hơn 6.411 tỷ đồng và hơn 5.133 tỷ đồng.
 Kế hoạch lợi nhuận ACB đưa ra cho cả năm nay là 7.636 tỷ đồng lãi trước thuế
cho cả năm 2020. Như vậy sau 9 tháng, ACB đã thực hiện được 84% kế hoạch cả
năm.
 Tính đến thời điểm cuối quý 3, tổng tài sản của ACB tăng 9% so với đầu năm, đạt
hơn 418,748 tỷ đồng.
 Dư nợ cho vay khách hàng tăng 10,7% đạt 297.385 tỷ đồng. Tiền gửi khách hàng
tăng 9% đạt 334.729 tỷ đồng.
 Đến hết 30/9, ACB ghi nhận gần 2.480 tỷ đồng nợ xấu, tăng 71% so với đầu năm
nay. Trong đó, nợ nhóm 3 tăng 3,5 lần lên 831 tỷ đồng; nợ nhóm 4 tăng 75% lên
543 tỷ đồng; nợ nhóm 5 tăng 22% lên 1.105 tỷ đồng.
 Tuy nhiên, ACB vẫn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở hàng thấp nhất hệ thống với 0.84%

1.2 Giới Thiệu Về Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

Tên Đơn Vị: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu– Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

Giám Đốc: Lý Hồng Anh Văn

26
Trụ sở chính: 1405 Nguyễn Văn Linh, P. Tân Phong, Quận 7, Hồ Chí Minh

 Số điện thoại: (08) 5412 0355

 Số Fax: (08) 5412 0352

 SWIFT Code: ASCBVNVX 

Giờ mở cửa: Thứ 2 đến Thứ 6: 7h30 - 16h30

Thứ 7: 7h30 – 11h30

Ngày 5-4 năm 2004, Ngân hàng Á Châu (ACB) chính thức khai trương Phòng Giao
dịch Phú Mỹ, thuộc chi nhánh Nam Sài Gòn tại số 1405 đường Nguyễn Văn Linh,
Phường Tân Phong, Quận 7 Thành phố Hồ Chí Minh. Phòng Giao dịch Phú Mỹ hoạt
động trên các lĩnh vực: huy động vốn tiền gửi, cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ; cho vay tiêu dùng;  mua nhà ở, xây dựng, sửa chữa nhà; thực hiện các dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền, kiều hối, giao dịch ngoại tệ...
Đây là đơn vị thứ 33 trong hệ thống ACB và là đơn vị mới đầu tiên của ACB năm
2004. Phòng giao dịch được kết nối trực tuyến (online) với hội sở, sở giao dịch và các
chi nhánh khác trong ACB.

1.2.1 Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch Phú Mỹ

27
Giám Đốc PGD (01)

Phó Giám Đốc PGD (01)

Kinh Doanh Vận Hành Hỗ Trợ

Hỗ Trợ Và Giao Dịch–Ngân Qũy


KHCN (06) KHDN (01) Nghiệp Vụ (13)

RM-CN PFC – 1 KSV TD (01) TP. Giao Dịch Ngân


RM (01) Qũy (01)
(01) (05)

Hành
Chánh
KSV GD (02)
(01)

Dịch vụ Giao Ngân


khách hàng Dịch Qũy

Thủ
CSR TV CSR TG TELLER Quỹ
(02) (02) (02)
Kiểm
Ngân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức của Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

28
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại ACB phòng giao dịch Phú Mỹ
 Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc Phòng giao dịch bao gồm:
 Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh hàng năm
 Quản lý hoạt động kinh doanh
 Quản lý hoạt động vận hành
 Quản lý hoạt động marketing và quan hệ công quyền
 Quản lý chuẩn mực dịch vụ khách hàng
 Quản lý nhân sự
 Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng (nếu có)
 Công việc khác: tổ chức thực hiện công tác hành chính tại đơn vị, thực hiện các
công việc khác được Giám đốc CN/Giám đốc Vùng giao.
 Bộ phận giao dịch và ngân quỹ
 Chức năng nhiệm vụ của Quầy giao dịch bao gồm:
 Tiếp xúc và nắm bắt điều khách hàng cần
 Tư vấn, hướng dẫn khách hàng trong quá trình thực hiện giao dịch
 Giao dịch viên ngân hàng ACB thực hiện thao tác nghiệp vụ
 Chăm sóc khách hàng và phát triển mối quan hệ lâu dài
 Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền theo các tài khoản của khách hàng
 Thực hiện thu đổi séc, thu đổi ngoại tệ, mua bán chuyển đổi ngoại tệ chuyển khoản
cho khách hàng.
 Thực hiện mở tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm,….
 Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng giao dịch.
 Chức năng nhiệm vụ của Phòng kế toán bao gồm:
 Kế toán vốn bằng tiền
 Kế toán doanh thu
 Kế toán chi phí
 Kế toán tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu,…
 Kế toán công nợ

29
 Và các hoạt động kế toán khác….
 Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý các công tác cho vay, đầu tư tài
chính tại đơn vị.
 Tham mưu cho Ban lãnh đạo của đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp
tiến hành kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính kế toán của
nội bộ công ty và của Nhà nước. Cụ thể về một số vấn đề sau:
 Đảm bảo các kế hoạch chi tiêu đúng về định mức chi tiêu của Nhà nước và của đơn
vị đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả;
 Xây dựng các quy định nội bộ về các vấn đề tài chính như là: quy trình thu, chi
kinh doanh; quản lý công nợ, tiền vốn; các loại định mức tiền lương, hàng tồn kho;
… và các chính sách về việc kiểm tra việc chấp hành các quy định này;
 Nghiên cứu và đề xuất với Ban lãnh đạo các biện pháp quản lý hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
 Phổ biến các chính sách về chế độ quản lý tài chính của Nhà nước với các phòng
ban liên quan khi cần thiết.
 Chủ trì và phối hợp với các phòng ban có liên quan khác để lập kế hoạch tài chính,
kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho đơn vị mình. Thực hiện đầy đủ các
công tác lập báo cáo tài chính, thống kê kế hoạch tài chính theo quy định của Công
ty.
 Cuối cùng là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban giám đốc Công ty.
 Chức năng nhiệm vụ của Bộ phận hành chính bao gồm:
 Tham mưu và giúp lãnh đạp thực hiện công tác tổ chức, cán bộ
 Bảo vệ chính trị nội bộ
 Đảm bảo công tác hành chính – tổng hợp, văn thư – lưu trữ
 Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, pháp chế theo quy định hiện hành.
 Quản lý công tác bảo vệ và tổ xe.
 Chức năng nhiệm vụ của Bộ phận kinh doanh bao gồm:
 Tìm kiếm tư vấn khách hàng về các nhu cầu của khách hàng.
30
 Thực hiện cho vay theo quy định của ngân hàng nhà nước và ACB.
 Tham mưu, đưa ra ý kiến lên ban Giám đốc công ty về công tác phân phối sản
phẩm cho các thị trường về hàng hóa và dịch vụ đến các doanh nghiệp.
 Phụ trách chỉ đạo chính trong công tác nghiên cứu và phát triển các sản phẩm hàng
hóa, phát triển thị trường tiêu dùng sản phẩm.
 Triển khai công tác xây dựng và phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng, cũng
như lên báo cáo theo quy định của công ty về các hoạt động của công ty, doanh
nghiệp bao gồm cả những nhiệm vụ và quyền đã được giao.

1.2.3 Hoạt động kinh doanh tại phòng giao dịch Phú Mỹ

 Nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, dịch vụ thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ về tiền, thẻ, sổ tiết kiệm, sao kê,….
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, mua nhà và tiêu dùng
 Thu đổi ngoại tệ

1.3 Tình hình hoạt động tài chính của ACB Phú Mỹ từ 2017-2019

Đơn vị tính: tỷ đồng

2017-2018 2018-2019

Năm 2017 2018 2019 Tuyệt Tương


Tuyệt Tương
đối đối đối đối

Doanh thu 80 189 319 109 136.25% 130 68.78%

Chi phí 45 80 125 35 77.78% 45 56.25%

Lợi nhuận
35 109 194 74 211.43% 85 77.98%
trước thuế

Bảng 1.2: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

31
350
319
300

250
189 194
200 Doanh thu
Chi Phí
150 125
109 Lợi nhuận trước thuế
100 80 80
45 35
50

0
1 2 3

Biểu đồ 1.6 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

 Nhận xét:
 Sau bảng và biểu đồ 2.6 ta có thể thấy doanh thu của phòng giao dịch liên tục tăng
và tăng mạnh qua các năm, dù tốc độ tăng trưởng thấy chênh lệch nhau cụ thể
2017-2018 tăng trưởng doanh thu 136.25% nhưng xét về đơn vị thì tăng trưởng
109 tỷ đồng, còn về năm 2018-2019 doanh thu tăng trưởng tương đương 56.08%,
thấy về thấp hơn 2017-2018 khá nhiều nhưng về đơn vị cũng tăng trưởng 130 tỷ
đồng cũng khá tăng doanh thu so với năm 2018, có thể thấy được về sự tăng
trưởng của phòng giao dịch rất ổn định và đang tăng qua các năm rất đều đặn. Có
thể thấy hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng doanh thu
cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất tốt.
 Bên cạnh đó chi phí cũng tăng qua các năm, chi phí tăng là do mở rộng quy mô
hoạt động, phát triển các sản phẩm của ngân hàng. Nhưng về tốc độ tăng thì chi phí
thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu và theo chiều hướng tăng doanh thu, giảm
chi phí, chứng tỏ hoạt động kinh doanh đang rất khả quan, khả năng quản lý của
phòng giao dịch rất tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cao. Có thể thấy so về tỷ lệ tăng

32
trưởng thì 2017-2018 chi phí chiếm 77.78%, tới năm 2018-2019 chi phí giảm còn
56.25%.
 Đồng thời lợi nhuận của ngân hàng tăng dần qua các năm, năm 2017-2018 tăng
211.43% tương đương 75 tỷ đồng, năm 2018-2019 tăng trưởng 77.98% tương
đương 85 tỷ đồng, thì tỷ lệ tăng trưởng không cao nhưng có về đơn vị thì tăng so
hơn năm 2018. Điều này cho thấy các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngân hàng đã đem lại kết quả nhất định. Do sự nỗ lực cải tiến quy trình
cũng như phương thức cho vay và các nghiệp vụ khác của ngân hàng làm cho kết
quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân
hàng ACB nói chung tăng đều qua các năm. Đây là một kết quả rất khả quan với
nền kinh tế và sự cạnh tranh hiện nay.
 Đặc biệt, hoạt động kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng cao, đặc biệt là từ nhóm
khách hàng cá nhân, chất lượng các khoản vay ngày càng được bảo đảm và giảm
rủi ro tối đa, cũng từ đó phát triển được các mối quan hệ khách hàng. Qua những
phân tích trên có thể thấy vay tiêu dùng đã đáp ứng nhu cầu tài chính của khách
hàng cá nhân, tăng trưởng được mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, phục
vụ tốt những khách hàng thân thiết. Đáp ứng đủ yêu cầu và làm khách hàng hài
lòng chính là điều kiện cho sự phát triển của phòng giao dịch.

 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:

Đến nay Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu đã trải qua 27 năm hoạt động và
đạt được rất nhiều thành tựu và giải thưởng ấn tượng, các kết quả đạt được cho thấy
ACB đã phát triển mạnh mẽ để cạnh tranh với các ngân hàng khác tại Việt Nam sau
khi đã xử lý xong các khó khăn trước đó.

33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – PHÒNG GIAO
DỊCH PHÚ MỸ

2.1 Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh tại Ngân hàng Á Châu – Phòng Giao Dịch
Phú Mỹ

2.1.1 Sơ đồ của phòng Kinh Doanh ACB phòng giao dịch Phú Mỹ

Giám Đốc Phòng Giao


Dịch (01)

Phó Giám Đốc kiêm Trưởng Bộ phận Tín


Dụng Doanh Nghiệp (HCB)

Phòng Quan Hệ Khách Phòng Quan Hệ Khách Hàng


Hàng Cá Nhân(06) Doanh Nghiệp (01)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của phòng Kinh Doanh tại ACB Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

34
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh tại Ngân hàng ACB - Phòng Giao
Dịch Phú Mỹ

 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kinh doanh:

Chức năng: là bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc các
vấn đề như bán hàng, công tác bán sản phẩm và các dịch vụ của Ngân hàng ra thị
trường, huy động vốn và việc cấp tín dụng về thế chấp và tín chấp, chịu trách nhiệm
về sự an toàn và hiệu quả trong các hoạt động kinh doanh. Tư vấn về việc nghiên cứu
và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

Nhiệm vụ:

 Lập kế hoạch huy động vốn để đảm bảo ngân sách cho Ngân hàng.
 Nghiên cứu và triển khai thực hiện việc tiếp cận thị trường mục tiêu và khách
hàng.
 Xây dựng các chiến lược về việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường nhằm
thu hút sự quan tâm của khách hàng.
 Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các kế hoạch, chiến lược kinh doanh của các
bộ phận khác. Đảm bảo việc thực hiện kế hoạch diễn ra đúng quy trình và tiến độ
sản xuất sản phẩm đáp ứng đúng yêu cầu trong hợp đồng với khách hàng.
 Xây dựng kế hoạch thực hiện và phân bổ một cách hợp lý thời gian sản xuất kinh
doanh cho các phân xưởng sản xuất và cho toàn bộ doanh nghiệp.
 Thực hiện việc quản lý rủi ro tín dụng theo quy trình, quy chế của Ngân hàng.
 Phát triển các sản phẩm để phù hợp với chiến lược từng năm của Ngân hàng. Thực
hiện thanh toán trong nước và quốc tế.
 Chức năng, nhiệm vụ của Giám Đốc Phòng Giao Dịch
 Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động của Phòng Giao dịch.
 Tổ chức thực hiện việc tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của ACB cho
khách hàng.
 Quản lý và phát triển nhân viên của Phòng.
35
 Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng
 Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh hàng năm
 Quản lý hoạt động kinh doanh
 Quản lý hoạt động vận hành
 Quản lý hoạt động marketing và quan hệ công quyền
 Quản lý chuẩn mực dịch vụ khách hàng
 Quản lý nhân sự
 Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng (nếu có)
 Công việc khác: tổ chức thực hiện công tác hành chính tại đơn vị, thực hiện các
công việc khác được Giám đốc Chi nhánh/Giám đốc Vùng giao.
 Chức năng, nhiệm vụ của Phó Giám Đốc Phòng Giao Dịch kiêm Trưởng Bộ
Phận Tín Dụng Doanh Nghiệp:
 Chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, quản lý hoạt động
kinh doanh, chăm sóc khách hàng và quản lý chất lượng nhân sự kinh doanh tại chi
nhánh nhằm hoàn thành các chỉ tiêu được giao.
 Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh hàng năm.
 Quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh khách hàng cá nhân/ khách hàng doanh
nghiệp tại đơn vị để hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh.
 Chịu trách nhiệm về chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
phạm vi quản lý.
 Tổ chức và thực hiện chăm sóc khách hàng của đơn vị theo chính sách khách hàng
do ACB ban hành.
 Chịu trách nhiệm trong việc quản lý và phát triển nhân sự kinh doanh của đơn vị.
 Tham gia công tác đào tạo tại chỗ, quản lý lộ trình phát triển nghề nghiệp nhân
viên kinh doanh.
 Công việc khác theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh và ủy quyền
của các đơn vị kinh doanh thuộc Hội sở.
 Chức năng, nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng cá nhân:

36
Chức năng: là bộ phận kinh doanh giúp cho đơn vị tìm kiếm khách hàng cá nhân để
bán sản phẩm như sản phẩm tín dụng và tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, thanh toán quốc
tế, bảo hiểm, sản phẩm thẻ chịu trách nhiệm tiếp cận, tư vấn, chăm sóc và phát triển
khách hàng cá nhân. Đây là một vị trí nhân lực quan trọng, là gương mặt đại diện của
các ngân hàng khi làm việc với khách hàng cá nhân.

Nhiệm vụ:

 Chủ động tìm kiếm, phát triển nguồn khách hàng mới để hoàn thành chỉ tiêu kinh
doanh được giao (cho vay, huy động tiền gửi, mở tài khoản, thẻ…)
 Chăm sóc, nhắc nợ/ thúc nợ khách hàng theo quy định.
 Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng.
 Tìm kiếm, kết nối và phát triển mạng lưới khách hàng mục tiêu cho công ty. Duy
trì và chăm sóc các khách hàng hiện tại của công ty theo đúng chính sách đã đặt ra.
 Tiến hành thu thập và quản lý một cách khoa học, hiệu quả các thông tin và hồ sơ
của khách hàng, đảm bảo tuân theo đúng quy định của công ty.
 Chức năng, nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp:

Chức năng: là bộ phận kinh doanh giúp giúp cho đơn vị tìm kiếm khách hàng doanh
nghiệp để bán sản phẩm. Với tính chất đặc biệt của đối tượng khách hàng, các hợp
đồng được ký kết thường có giá trị rất lớn. Điều này tạo ra cơ hội phát triển nghề
nghiệp rộng mở nhưng cũng yêu cầu sự cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ và chuyên môn tốt của
chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp.

Nhiệm vụ:

 Tìm kiếm, phát triển, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
 Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng.
 Củng cố và phát triển mối quan hệ khách hàng nhằm khai thác tối đa nhu cầu sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.

37
2.2 Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
– Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

2.2.1 Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Phú Mỹ.

Đối với bất kỳ hoạt động nào cũng cần có một quy trình cụ thể để tránh rủi ro và sai
sót, quy trình này là tổng hợp các công việc cần thực hiện để cấp vốn cho khách hàng.
Để các hoạt động được chuẩn hóa thì ngân hàng ACB, phòng giao dịch Phú Mỹ có
tổng cộng 8 bước bao gồm:

Bước 1: Hướng dẫn Bước 2: Thu nhập


thủ tục vay vốn cá thông tin khách hàng, Bước 3: Xét duyệt
nhân và tiếp nhận hồ thẩm định tín dụng và hồ sơ cho vay
sơ lập tờ trình

Bước 4: Hoàn
Bước 6: Giám sát Bước 5: Giải ngân chỉnh hồ sơ pháp
kiểm tra sử dụng vay theo hợp đồng tín lý, hiện khách hàng
vốn dụng công chứng tài sản
bảo đảm, đăng ký
giao dịch đảm bảo
và kí kết hợp đồng
tín dụng.
Bước 7: Quản lý và Bước 8: Thanh lý
lưu trữ hồ sơ vay hợp đồng tín dụng

Hình 2.1: Quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Phú Mỹ
 Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn cá nhân và tiếp nhận hồ sơ
 Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến bộ phận quan hệ khách hàng cá nhân. Nhân
viên PFC/RO/RA/RM sẽ tìm hiểu nhu cầu, tìm hiểu thông tin như thu nhập, thu
nhập khác, gia đình, thời gian muốn vay, mục đích vay… để chọn lọc thông tin và
tư vấn cho khách những sản phẩm phù hợp nhất về nhu cầu và điều kiện thực tiễn.
Nếu khách hàng đồng ý thì nhân viên sẽ hỗ trợ hướng dẫn thủ tục vay vốn cá nhân
và tiếp nhận hồ sơ để hồ sơ của khách hàng được giải ngân nhanh chóng.

38
 Bước 2: Thu thập thông tin khách hàng, thẩm định tín dụng và lập tờ trình
Thu nhập thông tin khách hàng gồm các chứng từ sau:
 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay có đầy đủ thông tin (có chữ ký khách
hàng).
 Thông tin khách hàng vay, đồng ký vay, người bảo lãnh, người đồng trả nợ.
 Thông tin phương án vay .
 Thông tin nguồn thu nhập.
 Thông tin khác (Kết quả tra cứu CIC).
Thẩm định tín dụng do CA thực hiện gồm các bước sau:
 Đối với thẩm định tín dụng do CA thực hiện thì việc đầu tiên sẽ xem xét hồ sơ,
xem về ngành nghề của khách hàng để biết thông tin, rồi sẽ liên hệ khách hàng, khi
liên hệ xong sẽ tới bước thẩm định, phân tích tín dụng và nhận các giấy tờ bổ sung
thêm nếu cần.
Lập tờ trình:
 Đối với tờ trình sẽ có biểu mẫu được quy định của ACB, trong tờ trình phải thể
hiện đầy đủ và hợp lệ về các thông tin, về tình hình tài chính, chữ ký khách hàng,
nhu cầu vay vốn, lịch sử giao dịch với ACB cũng các các tổ chức tín dụng khác
một cách rõ ràng và bên cạnh đó phải có số liệu chứng minh.
 Nếu trong lúc làm hồ sơ có vấn đề gì vướng mắc liên quan luật pháp như là hợp
đồng kinh tế, giấy tờ thế chấp tài sản của chủ sở hữu,… thì cán bộ tín dụng lúc này
sẽ chuyển đến bộ phận pháp lý để chờ tham vấn, kiểm tra và cho ý kiến.
 Sau đó sẽ thẩm định tài sản đảm bảo của đơn vị, nếu không có vấn đề gì sẽ chuyển
về phòng định giá tài sản đảm bảo hội sở.
 Bước 3: Xét duyệt hồ sơ vay
 Phải đăng ký để được trình hồ sơ, ở đây sẽ tùy vào hồ sơ để có các cấp kiểm soát
khác nhau.
 Phê duyệt hồ sơ tín dụng và thông báo kết quả của hồ sơ sau khi có ý kiến phê
duyệt của cấp kiểm soát tương ứng.

39
 Với trường hợp hồ sơ bị từ chối, lúc này CA sẽ thông báo từ chối trình lãnh đạo
ký, và sẽ nêu lên lý do bị từ chối.
 Khi hồ sơ được duyệt: CA sẽ thông báo cho khách hàng biết để chuẩn bị các thủ
tục còn lại để cho việc công chứng và hoàn tất hồ sơ.
 Bước 4: Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, hẹn khách hàng công chứng tài sản đảm
bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Sau khi được phê duyệt, hồ sơ sẽ được CA chuyển cho LDO. Tại đây LDO sẽ
thực hiện tiếp các bước sau nếu hồ sơ được phê duyệt:
 LDO lúc này sẽ soạn các hồ sơ có liên quan như hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm và các cam kết theo phê duyệt đã đưa ra.
 Sau đó sẽ hướng dẫn khách hàng ký về vào các hợp đồng và cam kết theo quy
định, bên cạnh đó cũng hướng dẫn khách hàng thủ tục công chứng và thực hiện
công chứng đăng ký hồ sơ tài sản bảo đảm.
 Hoàn thành xong, sẽ nhận hồ sơ tài sản đảm bảo từ khách hàng.
 LDO sẽ mang hợp đồng tín dụng đã được ký và đóng dấu công chứng thế chấp
theo quy định của ACB.
 Công chứng hoàn tất, LDO đưa lại hồ sơ bản chính cho KSV- TD và CSR – VH
kiểm soát.
 Còn nếu hồ sơ bị từ chối: LDO sẽ đưa hồ sơ cho CSR – VH và CSR – VH để tạo
hồ sơ từ chối trên TCBS về giao dịch bị từ chối theo phê duyệt.
 Bước 5: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng
 Khi tất cả hoàn tất thì sẽ nhận lại hồ sơ đã được công chứng và ký kết, lúc này bộ
phận CSR-VH tiến hành soạn kế ước nhận nợ, tạo tài khoản cấp hạn mức
Masterline của khách hàng trên TCBS, đồng thời kết nối tài khoản cấp tín dụng
với tài khoản ngoại bang tài sản.
 Nhân viên quản lý tài khoản khi đã nhận tài sản đảm bảo sẽ tiến hành nhập kho tài
sản đảm bảo, bên cạnh đó cũng tạo tài sản ngoại bang cho tài sản bảo đảm, lúc này
sẽ cung cấp mã số tài sản đảm bảo trên TCBS cho CSR để CSR kết nói tài khoản
cấp tín dụng với tài khoản ngoại bảng.

40
 CSR – VH kiểm tra lại xem hồ sơ giải ngân trong phê duyệt có đảm bảo các điều
kiện theo quy định. Nếu thỏa tất cả sẽ chuyển cho bộ phận giao dịch thực hiện thủ
tục giải ngân cho khách hàng.
 CSR – VH sẽ thực hiện thông báo và hẹn khách hàng đã được giải ngân để thực
hiện giải ngân và đưa lại chứng từ lưu cho CSR – L.
 Cuối cùng thì khoản vay được đưa qua cho trung tâm quản lý và thu nợ theo dõi.
 Bước 6:Giám sát kiểm tra sử dụng vốn vay
 Các bộ phận CA, CSR – VH sẽ phụ trách theo dõi khách hàng để có thể nhắc kịp
thời về những hồ sơ cần thiết sau khi giải ngân để chứng minh mục đích sử dụng.
Cũng đồng thời theo dõi danh sách các khách hàng để nhắc nhở kì hạn để khách
hàng trả nợ đúng hạn.
 Về các bộ phận CA, PPC thì còn phải kiểm tra cơ sở kinh doanh theo kì hạn để
xem hiệu quả về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn vay đúng
mục đích hay không để có những biện pháp phù hợp.
 Bước 7: Quản lý và lưu trữ hồ sơ vay
 CSR – VH chịu trách nhiệm về việc quản lý và lưu trữ hồ sơ vay cho khách hàng.
 Hồ sơ tín dụng sẽ được cung cấp khi được yêu cầu và phê duyệt của cấp thẩm
quyền, cũng được cung cấp cho thanh tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán.
 Hồ sơ sẽ được cho mượn để có thể xử lý nghiệp vụ CSR, RA/RO/RM,LDO.
 Khi hồ sơ thanh lý và hồ sơ hết hiệu lực thì sẽ được đem lưu kho.
 Hồ sơ vay khách hàng cá nhân sẽ được sắp xếp, phân loại theo quy định gồm hồ sơ
nhân thân, hồ sơ vay, hồ sơ tài sản đảm bảo, hồ sơ tài chính, hồ sơ pháp lý của
khách hàng.
 Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng
 Hồ sơ vay sẽ được xem là thanh lý khi thanh toán đầy đủ các chi phí như vốn, lãi,
chi phí liên quan đến hồ sơ .
 CSR kiểm tra lại toàn bộ về thời gian thanh toán trên tất cả các số dư và khoản thu
để xác định xử lý tất toán khoản vay cho khách hàng.
 Sau đó, CSR kiểm tra TCBS về tài sản đảm bảo bao gồm các bước như sau:
41
 Cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho bộ phận kế toán tín dụng thu nợ và lãi còn lại khi
khách hàng tất toán.
 Tất toán xong sẽ nhận hồ sơ về trả cho khách hàng từ phòng Ngân quỹ.
 Lập giải chấp để gửi cho phòng công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường.
 Thực hiện xóa đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo
 Trường hợp khách hàng không trả nợ và cũng không đòi được thì phải xin ý kiến
của Ban giám đốc để gửi hồ sơ Tòa án phát mãi tài sản.
 Cuối cùng là lưu hồ sơ thanh lý.

2.2.2 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Phú Mỹ

2.2.2.1Cho vay tiêu dùng thế chấp bằng bất động sản

Đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng thế chấp bằng bất động sản thì sản phẩm tín dụng
này sẽ hỗ trợ khách hàng mua sắm, sữa chữa nhà ở, … phục vụ nhu cầu trong đời sống
của khách hàng.

 Đối tượng cho vay:


 Cá nhân, hộ gia đình là người Việt Nam trong độ tuổi quy định, có đủ sức khỏe và
khả năng chịu trách nhiệm dân sự trước pháp luật.
 Có mục đích vay tiêu dùng đúng đắn, không trái với những quy định của pháp luật
nhà nước và luật ngân hàng.
 Có tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc được nhân thân có tài
sản đứng ra bão lãnh.
 Đảm bảo thu nhập ổn định từ lương hoặc từ hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn
trả vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp.
 Đặc tính sản phẩm:
 Thời gian cho vay: tối đa 84 tháng.
 Loại tiền vay: VND.
 Không ân hạn vốn gốc/ lãi vay.
 Lãi suất: Theo quy định hiện hành của ACB.

42
 Mức cho vay: được xác định dựa theo nhu cầu và khả năng trả nợ của người vay.
Tối thiểu 50 triệu/ khoản vay và tối đa 500 triệu/khoản vay đối với trường hợp
khách hàng không cung cấp đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
 Phương thức vay: Vay trả góp.
 Phương thức giải ngân: có thể giải ngân 1 lần hoặc nhiều lần.
 Phương thức thanh toán: trả vốn gôc hàng tháng trả đều hoặc bậc thang tăng dần.
 Tài sản đảm bảo: Tỷ lệ cho vay của tài khoản sẽ dựa theo quy định hiện hành của
ACB.
 Hồ sơ vay vốn:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3, giấy đăng ký kết
hôn hoặc giấy xác nhận độc thân của người vay, người hôn phối và bên người bảo
lãnh nếu có.
 Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, xác nhận lương,, giấy phép
kinh doanh,… của người vay và người cùng trả nợ.
 Tài liệu về tài sản thế chấp.
 Mục đích vay vốn.
 Thủ tục vay vốn:
 Khách hàng sẽ liên hệ với nhân viên tín dụng của ACB hoặc qua website:
www.acb.com.vn Callcenter 247 để đăng ký và được hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
vay vốn. Sau đó lại đưa lại hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
 Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả: không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.

2.2.2.2Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua

Về sản phẩm này sẽ giúp khách hàng có nguồn vốn mua xe phục vụ nhu cầu đi lại,
giao dịch hoặc kinh doanh, với tài sản của sản phẩm này cũng chính là xe mua của
khách hàng.

43
 Đối tượng cho vay:
 Khách hàng mới có thu nhập từ lương và chưa có quan hệ tín dụng với ACB.
 Thu nhập ròng lớn hơn 10 triệu đồng/tháng.
 Thời gian vay trong độ tuổi lao động của khách hàng
 Hộ khẩu thường trú KT3 phải thuộc cùng nơi với chi nhánh ACB cho vay.
 Đã làm việc ở đơn vị này từ 12 tháng
 Có tài sản thuộc về sở hữu có giá trị hơn 150 triệu đồng.
 Lương sẽ đưa chuyển khoản về ACB.
 Khách hàng mới có thu nhập từ sản xuất kinh doanh chưa quan hệ tín dụng
với ACB.
 Khách hàng của sản phẩm này là chủ của cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ sở này
đã có thời gian đăng ký và hoạt động liên tục trên một năm.
 Có tài sản hoặc chứng từ có giá lớn hơn 150 triệu đồng hoặc số dư tiền gửi bình
quân lớn hơn 15 triệu đồng/ tháng trong vòng 6 tháng gần nhất.
 Khách hàng cũ đã có quan hệ với ACB.
 Khách hàng có thế chấp BĐS và đã có quan hệ tín dụng với ACB trên 1 năm.
 Không có nợ quá hạn trên 30 ngày trong vòng 1 năm.
 Giao dịch tài khoản thanh toán tại ACB trên 1 năm, số dư tài khoản thanh toán
bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng.
 Đặc tính sản phẩm
 Tài sản đảm bảo của sản phẩm này là chính xe mua và là xe mới 100%
 Định giá: theo giá bán trên hóa đơn ( Gía đã bao gồm VAT)
 Mua bảo hiểm xe: phải mua các loại bảo hiểm theo quy định cho xe trong suốt thời
gian thế chấp với người thụ hưởng là ACB.
 Mức cho vay: phân loại theo từng khách hàng sẽ có mức cho vay phù hợp cụ thể:
Khách hàng cũ: tối đa 70% giá trị xe.
Khách hàng mới: tối đa 60% giá trị xe.
 Thời gian cho vay sẽ được chia theo từng nhãn hiệu của xe cụ thể:

44
Các nhãn hiệu xe cao cấp trên thị trường như BMW, Mercedes, Ford, Audi,
Lexus,… tối đa sẽ được 48 tháng.
Còn đối với các hãng xe khác sẽ được tối đa 36 tháng.
 Phương thức giải ngân và thu nợ:
Giải ngân không vào tài khoản khách hàng mà vào thẳng tài khoản của công ty bán
xe.
Phương thức vay: vay trả góp.
Trả vốn: trả định kỳ hàng tháng hoặc định kỳ khác nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 6
tháng.
Trả lãi: trả lãi hàng tháng
 Hồ sơ vay vốn
 Giấy đề nghị vay vốn
 Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3 của người vay.
 Hợp đồng mua bán xe (nếu có), bảng báo giá chiếc xe dự định mua.
 Tài liệu chứng minh thu nhập.
 Thủ tục vay vốn
 Khách hàng sẽ liên hệ với nhân viên tín dụng của ACB hoặc qua website:
www.acb.com.vn Callcenter 247 để đăng ký và được hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
vay vốn. Sau đó lại đưa lại hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
 Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả: không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.

2.2.2.3 Cho vay thanh toán chi phí du học thế chấp bất động sản.

Sản phẩm này sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện việc đầu tư cho con em mình đi du học.

 Đối tượng cho vay:


 Cá nhân là người Việt Nam là nhân thân của du học sinh ( Ông bà, bố mẹ, anh chị,
…)
 Bên cạnh đó có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng,

45
 Có giấy tờ chứng minh các chi phí chi trả ở nước ngoài.
 Có tài sản thế chấp thuộc sở hữu của người vay hoặc nhân thân có tài sản thế chấp,
cầm cố bảo lãnh.
 Đặc tính sản phẩm:
 Thời gian cho vay: Tối đa 120 tháng
 Loại tiền vay: VND
 Lãi suất: theo quy định của ACB.
 Mức cho vay: được xác định dựa trên nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo không vượt quá chi phí du học.
 Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng và vốn gốc trả định kì hàng tháng hoặc 3
tháng theo hình thức vốn góp đều hoặc bậc thanh lên.
 Phương thức giải ngân: chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của cơ sở giáo dục hoặc
tài khoản của du học sinh/ người giám hộ tại nước ngoài.
 Thời gian giải ngân của hạn mức tối đa tín dụng tối đa 60 tháng.
 Trả nợ trước hạn: phải trả nợ trước hạn theo quy định của ACB.
 Hồ sơ vay vốn:
 Giấy đề nghị vay vốn
 Hồ sơ pháp lý: Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu, Hộ khẩu/ KT3, giấy đăng ký kết
hôn/ xác nhận độc thân của người vay, người hôn phối và bên bão lãnh( nếu có),
hộ chiếu, Visa của du học sinh.
 Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân: Hộ khẩu, giấy khai sinh,….
 Giấy tờ chứng minh mục đích vay vốn: Thông báo học phí, sinh hoạt phí, thư chấp
nhận của cơ sở giáo dục nước ngoài.
 Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao đồng, xác nhận lương, giấy phép kinh
doanh,… của ngườ vay và người đồng trả nợ.
 Tài sản liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
 Thủ tục vay vốn:

46
 Khách hàng sẽ liên hệ với nhân viên tín dụng của ACB hoặc qua website:
www.acb.com.vn Callcenter 247 để đăng ký và được hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
vay vốn. Sau đó lại đưa lại hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
 Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả: không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.

2.2.2.4 Cho vay xác minh năng lực tài chính du học/ du lịch thế chấp bất động sản.

 Đối tượng cho vay:


 Cá nhân, hộ gia đình là người Việt Nam từ 18 tuổi đến 75 tuổi.
 Có thu nhập đảm bảo được khả năng trả nợ của khách hàng.
 Tài sản đảm bảo phải phù hợp với quy định về tài sản đảm bảo của ACB.
 Đặc tính sản phẩm:
 Chứng minh năng lực tài chính để xin visa hoặc gia hạn Visa du học/ du lịch.
 Tài sản đảm bảo là Bất Động Sản (Nhóm 1,2) , chứng từ có giá.
 Khách hàng là có mối quan hệ thân thiết du học sinh.
 Luôn đảm bảo khả năng trả nợ cho ACB.
 Phương thức cho vay: Vay từng lần hay hạn mức tín dụng (giải ngân theo khế ước
nhận nợ)
 Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
 Thu nợ: Thu hàng tháng/ cuối kì. Thu vốn cuối kì hoặc vốn đều/ bậc thang hàng
tháng.
 Thời hạn cho vay: từng lần hoặc nhỏ hơn 120 tháng.
 Hạn mức tín dụng nhỏ hơn hay bằng 120 tháng nhưng không được quá thời gian
đáo hạn còn lại. Còn về khế ước nhận nợ nhỏ hơn hoặc bằng 120 tháng chỉ được
giải ngân khi còn đi học.
 Không ân hạn gốc/ lãi.
 Loại tiền: VND (Với sản phẩm này có thể là loại tiền khác nếu được ACB đồng ý.)

47
2.2.2.5 Cho vay thấu chi thế chấp bằng Bất Động Sản

Đây là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng có thể vượt số dư có trên tài khoản tiền
gửi thanh toán VND của mình, nhưng không vượt quá hạn mức thấu chi.

 Đối tượng cho vay:


 Khách hàng cá nhân người Việt Nam, độ tuổi từ 18 đến 70 tuổi.
 Có thu nhập đảm bảo khả năng trả nợ.
 Tài sản đảm bảo phải phù hợp theo quy định về tài sản đảm bảo của ACB.
 Đặc tính sản phẩm:
 Thời hạn vay vốn: tối đa 12 tháng.
 Hạn mức thấu chi: tối thiểu 10 triệu đồng và tối đa là 300 triệu đồng/ khoản vay.
 Phương thức giải ngân: kết nối vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
 Vốn vay sẽ không phải chịu phạt dù thanh toán bất cứ lúc nào, có thể được thanh
toán vào cuối kì.
 Lãi vay thanh toán vào ngày 15 hàng tháng.
 Hồ sơ vay vốn:
 Giấy đề nghị cấp hạn mức thấu chi
 Hồ sơ pháp lý: Bản sao chứng minh nhân dân/ Passport. Bản sao hộ khẩu/ KT3 của
người vay và người bảo lãnh.
 Tài liệu chứng minh thu nhập.
 Giấy tờ thể hiện sở hữu tài sản đảm bảo.
 Thủ tục vay vốn:
 Khách hàng sẽ liên hệ với nhân viên tín dụng của ACB hoặc qua website:
www.acb.com.vn Callcenter 247 để đăng ký và được hướng dẫn hoàn thành hồ sơ
vay vốn. Sau đó lại đưa lại hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh cho nhân viên tín dụng.
 Thời gian giải quyết hồ sơ và thông báo kết quả: không quá 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.

48
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu – PGD Phú Mỹ

 Quy định đối với khoản vay:


 Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.
 Phương thức tính lãi: Theo dư nợ ban đầu (Add-on) hoặc theo dư nợ giảm dần
(Amort)
 Lãi suất: Lãi suất áp dụng cố định trong suốt một thời gian vay
 Mức lãi suất áp dụng theo: Biểu lãi suất cho vay và thẩm quyền giảm lãi suất cho
vay đói với khách hàng cá nhân;
 Chương trình ưu đãi (nếu có) của ACB trong từng thời kỳ.
 Thời hạn cho vay: tối thiểu 06 tháng và tối đa 60 tháng.
 Thời gian ân hạn: không ân hận vốn gốc/ lãi
 Thời hạn giải ngân: Theo quy định về thời hạn hiệu lực của các khoản vay đã được
phê duyệt của ACB trong từng thời kì.
 Trường hợp giải ngân sau ngày phê duyệt ≥ 30 ngày: trước khi giải ngân phải kiểm
tra CIC để đảm bảo thỏa tiêu chí “Lịch sử tín dụng” và tiêu chí “Số lượng khoản
vay:
 Phương thức giải ngân: Giải ngân một lần bằng hình thức chuyển khoản (vào tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng mở tại ACB)
 Loại tiền: VND
 Phương thức trả nợ:
 Lãi: trả hàng tháng
 Vốn gốc: trả hàng tháng ( để thu nợ hiệu quả, ngày trả nợ hàng tháng của khách
hàng nên sau ngày nhận lương hàng tháng 1-2 ngày)
 Số tiền vay:
Tối thiểu : 20 triệu đồng
Tối đa: 500 triệu đồng

49
2.3.1 Khách hàng cá nhân thu nhập qua tài khoản ACB

 Gồm 3 trường hợp sau:


 Trường hợp 1: Đơn vị đang quan hệ tín dụng với ACB
 Tổng mức cấp tín dụng tại ACB (chỉ tính đối với khoản vay) ≥ 1 tỷ; và thời gian
quan hệ liên tục ≥ 1 năm.
 Trường hợp 2: Đơn vị đang trả lương qua ACB:
 Thời gian trả lương qua ACB liên tục ≥ 6 tháng; và giao dịch trả lương ≥200 triệu/
tháng (xét trong từng tháng)
 Trường hợp 3: Đơn vị có lợi nhuận đóng góp cho ACB ≥ 100 triệu/ năm.
 Cả 3 trường hợp trên đều phải thỏa điều kiện về lịch sử tín dụng:
 Không có nợ nhóm N2- N5 trong vòng 12 tháng gần nhất tính đến thời điểm xét
duyệt; và không có nợ đã bán cho VAMC/ nợ xử lý rủi ro tín dụng trong vòng 24
tháng gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt.

2.3.2 Khách hàng cá nhận thu nhập qua tài khoản khác ACB

 Vốn ≥10 tỷ đồng và thành lập ≥3 năm.


 Lịch sử tín dụng: Không có nợ nhóm N2- N5 trong vòng 12 tháng gần nhất tính
đến thời điểm xét duyệt; và không có nợ đã bán cho VAMC/ nợ xử lý rủi ro tín
dụng trong vòng 24 tháng gần nhất tính đến thời điểm xét duyệt.

2.3.3 Khách hàng cá nhân công tác tại đơn vị nhà nước

 Danh sách cơ quan nhà nước:


 Cơ Quan Của Quốc Hội
 Uỷ ban thường vụ Quốc hội
 Văn phòng Quốc hội/ Văn phòng Chủ tịch nước
 Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban
 Các đơn vị trực thuộc văn phòng Quốc hội/ văn phòng Chủ tịch nước
 Các cơ quan của Uỷ ban thường vụ

50
 Các đơn vị thuộc các cơ quan của Uỷ ban thường vụ
 Cơ Quan Của Chính Phủ ( Không Áp Dụng Đối Với Bộ Công An Và Bộ Quốc
Phòng)
Chính phủ
 Bộ và các cơ quan ngang Bộ
 Tổng cục thuế
 Cục hải quan
 Cục quản lý thị trường
 Cơ quan thuộc chính phủ
 Vụ/ Cục/ Tổng cục/ Văn phòng thanh tra cơ quan đại diện và tương đương
 Phòng ban và các đơn vị trực thuộc chính phủ
 Cục/ Vụ thanh tra thuộc Tổng cục
 Văn phòng/ Phòng/ Tổ chức sự nghiệp
 Hội Đồng Nhân Dân/ Ủy Ban Nhân Dân
Cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
 Uỷ ban nhân dân
 Chi nhánh ngân hàng nhà nước
 Cơ quan chuyên môn (Văn phòng, Sở, Ban, Ngành)
 Chi nhánh/ Đơn vị của cơ quan thuộc chính phủ hoặc tương đương.
 Cục của Tổng cục, Chi cục của cục thuộc bộ đặt tại địa phương hoặc tương đương
 Đơn vị nghiệp vụ của hội đồng nhân dân
 Các đơn vị sự nghiệp của ủy ban nhân dân
Cấp quận/ huyện của thành phố trực thuộc; cấp thành phố/ huyện thị xã của tỉnh
 Uỷ ban nhân dân
 Đơn vị chuyên môn
 Chi nhánh của đơn vị thuộc cơ quan chính phủ hoặc tương đương
 Chi cục của cục hoặc tương đương đặt tại địa phương
 Ban nghiệp vụ

51
 Các cơ quan và đơn vị sự nghiệp của ủy ban nhân dân
Cấp phường/ thị trấn
 Uỷ ban nhân dân
 Thành Viên Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam
 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
 Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
 Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
 Hội nông dân Việt Nam
 Liên minh hợp tác xã Việt Nam
 Bộ Công An
Cấp bộ
 Bộ công an
 Vụ, Thanh tra, Tổng cục, văn phòng bộ, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
 Vụ, Cục, Phòng Văn phòng thuộc chi Cục
 Các đơn vị sự nghiệp thuộc Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Cục, Tổng Cục
Cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
 Công an tỉnh
 Phòng, văn phòng
Cấp quận/huyện/ thị xã
 Công an quận/ huyện/ thị xã
 Các phòng, ban trực thuộc
Cấp phường, thị xã
 Công an phường
 Bộ Quốc Phòng
Cấp bộ
 Bộ quốc phòng

52
 Bộ Tổng tham mưu, Bộ tư lệnh thủ đô, Quân khu, Tổng cục, văn phòng bộ, các cơ
quan và đơn vị trực thuộc bộ
 Cục, Văn phòng, phòng
Cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
 Bộ chỉ huy quân sự
 Ban, Văn phòng, Phòng thuộc bộ chỉ huy
 Phòng thuộc ban, văn phòng
Cấp quận/ huyện/ thị xã
 Ban chỉ huy quân sự cấp quận/ huyện/ thị xã
 Ban, Văn phòng, Phòng thuộc bộ chỉ huy
 Cơ Quan Đảng
Cấp trung ương
 Ban chấp hành trung ương Đảng
 Bộ chính trị
 Ban bí thư
 Quận ủy trung ương
 Các tổ chức trực thuộc/ Văn phòng trung ương
 Cơ quan kiểm tra
 Uỷ ban kiểm tra trung ương
 Ban nội chính
 Các tổ chức trực thuộc cơ quan kiểm tra
 Cơ quan tham mưu
 Ban tổ chức trung ương
 Ban tuyên giáo trung ương
 Ban dân vận trung ương
 Các tổ chức trực thuộc cơ quan tham mưu
Cấp tỉnh/ thành phố/ trực thuộc trung ương
 Tỉnh ủy/ Thành ủy

53
 Ban/ Văn phòng/ Phòng
 Phòng thuộc ban/ Văn phòng
Cấp quận/ huyện/ thành phố thuộc tỉnh/ thị xã
 Quận ủy/ Thị ủy/ Huyện ủy
 Ban, Văn phòng/ Phòng
Cấp phường/ thị trấn
 Phường
 Toà Án Nhân Dân
 Tòa án nhân dân tối cao
 Tòa án nhân dân cấp Tỉnh/ Thành phố trực thuộc trung ương
 Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
 Viện Kiểm Sát Nhân Dân
 Viện kiểm sát nhân dân tối cao
 Viện kiểm sát nhân dân cấp Tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
 Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
 Trường Công Lập
 Đại học quốc gia/ đại học vùng
 Đại học công lập/ các thành viên của đại học quốc gia và đại học vùng
 Trường cao đẳng công lập, đại học do doanh nghiệp nhà nước thành lập
 Trường cao đẳng nghề/ cao đẳng do doanh nghiệp nhà nước thành lập
 Trường trung cấp, trường trung cấp nghề
 Trường trung học phổ thông
 Trường trung học cơ sở
 Trường tiểu học
 Trường mầm non
 Đài Phát Thanh- Truyền Hình
 Đài truyền hình
 Các đơn vị do đài truyền hình thành lập

54
 Trung tâm truyển hình tại khu vực
 Cơ Quan Báo Chí
 Thanh niên, tuổi trẻ, Sài Gòn Giải phóng, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Công
an Thủ Đô, An ninh Thủ Đô, Nhân Dân, Quân Đội Nhân Dân, Đại Đoàn Kết, Lao
Động, Người Lao Động, Tiên Phong, Bóng Đá, Thể Thao Việt Nam, Thể thao văn
hóa, công an nhân dân, An ninh thế giới, Phụ nữ, Văn hóa, Mực tím, Hoa học trò,
Nhi Đồng, Thời báo kinh tế Việt Nam, Sức khỏe và đời sống, Việt Nam New, Tin
Tức.
 Đài Tiếng Nói
 Đài Tiếng Nói Việt Nam
 Đài Tiếng Nói Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh
 Bệnh Viện, Trung Tâm Y Tế
 Bệnh viện/ viện trực thuộc Bộ y tế quản lý
 Bệnh viện công lập không thuộc Bộ y tế quản lý
 Trung tâm y tế cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương
 Trung tâm y tế cấp Quận/ huyện/ thị xã thuộc tỉnh

2.4 Đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Phòng Giao Dịch Phú Mỹ

2.4.1 Kết quả đạt được

 Doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: là số tiền mà khách hàng vay
được từ ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm % Tăng trưởng


Chỉ tiêu
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Doanh số cho 250 502 775 100.80% 54.38%
55
vay tiêu dùng

Bảng 2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – phòng giao dịch Phú Mỹ)

900
800 775
700
600
502
500
400 Doanh số
300 250
200
100
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng

 Từ bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy về tình hình cho vay tiêu dùng của ACB tăng
trưởng khá mạnh, năm 2018 so với 2017 tăng 100.80%, năm 2019 so với 2018
tăng 54.38%, xét về tăng trưởng thì 2018 và 2019 chênh lệch khá cao 46.42%,
nhưng xét về đơn vị thì năm 2019 vượt trội hơn so với 2018 ( cụ thể 2017- 2018
tăng 252 tỷ đồng, năm 2018- 2019 tăng 273 tỷ đồng), để có sự tăng trưởng như vậy
có thể thấy là do sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu và đời sống của người
dân ngày càng được nâng cao, hiện tại nền kinh tế đang phát triển trong và ngoài
nước, bên cạnh đó là sự chuyên nghiệp của nhân viên từ chăm sóc đến tư vấn
khách hàng, lãi suất khá tốt và cạnh tranh, thủ tục vay vốn cũng khá đơn giản dù
vẫn hơi chiếm thời gian ở việc công chứng, ngoài ra các sản phẩm ngày càng đa
dạng để cố thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng …. Chính những điều gì đã giúp
cho ACB Phú Mỹ có lượng khách ở ACB Phú Mỹ ngày càng tăng mạnh.
 Doanh số thu nợ vay tiêu dùng
56
Doanh số thu nợ vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng thu được nợ từ khách
hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ; (hay ngược lại: là số tiền mà khách hàng trả nợ cho
ngân hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ).

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm % Tăng Trưởng


Chỉ tiêu
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Tổng doanh
số thu nợ 176 360 488 104.55% 35.56%
tiêu dùng

Bảng 2.2 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – phòng giao dịch Phú Mỹ)

600

500 488

400 360

300
Doanh Số Thu Nợ
200 176

100

0
2017 2018 2019

Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ vay tiêu dùng

 Sau bảng về doanh số cho vay tiêu dùng tăng trưởng thì doanh số thu nợ vay tiêu
dùng cũng tăng theo qua các năng thì nổi trội về % tăng trưởng vẫn là năm 2017-
2018, năm 2018 tăng trưởng 104.55%, năm 2019 tăng trưởng 35.56%, chênh lệch

57
về mức độ tăng trưởng giữa 2018 và 2019 là 68.99%, chênh lệch khá cao về tăng
trưởng nhưng nếu xét về đơn vị tính cụ thể thì 2017-2018 tăng 184 tỷ đồng, năm
2018-2019 tăng 128 tỷ đồng, đó cũng là một số không nhỏ, nhưng vẫn không bằng
năm 2018, cũng có thể thấy khách hàng giao dịch rất có uy tín trong việc trả
nợ,quy trình được kiểm soát chặt chẽ giúp cho việc thu hồ và quản lý nợ rất tốt..
Bên cạnh đó thì việc doanh số thu nợ tăng mạnh cũng một phần do khách hàng trả
nợ trước hạn khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc tìm giải pháp khác có lợi cho
khách hàng. Từ đó có thể thấy được năng lực cạnh tranh của phòng giao dịch ngày
càng lớn mạnh và phát triển.
 Dư nợ cho vay tiêu dùng cho vay trên tổng vốn lưu động

Dư nợ cho vay  là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
được tính theo thời điểm, tức là số dư cuối kỳ tính toán. Đây là tổng số tiền cho
vay đối với khách hàng còn phải thu hồi tại một thời điểm.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm % tăng trưởng


Chỉ tiêu
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Dư nợ cho 74 142 205 91.89% 44.37%
vay tiêu dùng
Tổng vốn 567 978 1243 72.49% 27.10%
huy động
Dư nợ/ Tổng 13.05% 14.52% 16.49% 11.26% 13.57%
huy động

Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – phòng giao dịch Phú Mỹ)

58
1400
1243
1200
978
1000

800
Dư Nợ Cho Vay Tiêu Dùng
600 567
Tổng Vốn Huy Động

400
205
200 142
74
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng vốn huy động

 Sau khi phân tích bảng và biểu đồ ta thấy mặc dù dư nợ tăng qua các năm nhưng
chỉ chiếm một tỷ lệ không lớn so với tổng vốn huy động. Kết hợp với các bảng và
biểu đồ phái trên thì nguồn vốn huy động của phòng giao dịch rất dồi dào vì số vốn
được cấp tín dụng cũng được thu hồi về. Dư nợ chiếm từ 13.05% tới 16.49%. Cụ
thể năm 2017 là 74 tỷ, năm 2018 là 142 tỷ, năm 2019 là 205 tỷ. Có thể thấp sẽ giúp
ngân hàng có nhiều vốn để tiếp tục hoạt động cho vay hoặc đầu tư để có lợi nhuận,
cũng thấy được hiệu quả hoạt động của phòng giao dịch hiện đang rất tốt.
 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa phần doanh thu của doanh nghiệp và phần chi
phí họ chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao càng cho thấy
ngân hàng kinh doanh ngày càng có hiệu quả.

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm % tăng trưởng


Chỉ tiêu
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Lợi nhuận 4.55 6.57 8.07 44.39% 22.83%

59
cho vay tiêu
dùng

Bảng 2.4 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – phòng giao dịch Phú Mỹ)

Lợi nhuận cho vay tiêu dùng


9 8.07
8
7 6.57
6 Lợi nhuận cho vay tiêu
5 4.55
dùng
4
3
2
1
0
2017 2018 2019

Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng

 Sau khi phân tích về các kết quả đạt được thì về lợi nhuận của phòng giao dịch có
sự gia tăng đáng kể, tăng đều so với các năm trước, điều này cho thấy phòng giao
dịch đã có kế hoạch phát triển hợp lý để gia tăng doanh số và lợi nhuận cho ngân
hàng. Cụ thể năm 2017 lợi nhuận đạt 4.55 tỷ đồng, năm 2018 lợi nhuận đạt 6.57 tỷ
đồng tương đương 44.39% và năm 2019 doanh thu đạt 8.07 triệu đồng tăng
22.83% so với 2018.
 Doanh số cho vay năm 2019 tăng 54.38% và lợi nhuận tăng 22.83% cho thấy các
khoản vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày càng cao với tỷ
lên giữa doanh số và lợi nhuận chênh lệch nhau không có cao. Dù lợi nhuận tăng
có thể nói là khá cao nhưng cũng sấp xỉ nhau, cụ thể 2017 tới 2018 tăng 2.07 tỷ
đồng và 2018 tới 2019 tăng 1.5 tỷ đồng, nên khi giải ngân tiền vay vào thẻ ATM
để thu phí dịch vụ đi kèm (nếu có), góp phần tạo thêm khoản thu nhập đáng kể cho
60
phòng giao dịch hoạt động cũng như có thêm nguồn vốn để cung cấp các dịch vụ
sản phẩm khác.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế:
Sau khi đi thực tế tìm hiểu về ngân hàng cũng như kiến thức đã học thì thấy được
kết quả đạt được từ hoạt động tín dụng tiêu dùng và về mảng tín dụng nói chung
của phòng giao dịch thì ở phòng giao dịch rất tốt, bên cạnh đó vẫn thấy một số vấn
đề còn hạn chế như:
 Thủ tục công chứng vẫn chiếm nhiều thời gian trong quy trình vay vốn nên sẽ hạn
chế phần nào hiệu quả hoạt động của phòng giao dịch vì khách hàng hiện nay
ngoài quan tâm lãi suất thì tốc độ xử lý hồ sơ cũng rất quan trọng đối với khách
hàng.
 Chính sách của ACB liên tục thay đổi, phải được cập nhật liên tục và thường
xuyên để trách sai sót cho khách hàng và nhân viên phải liên tục cập nhật trong quá
trình xử lý công việc.
 Về mảng cho vay tiêu dùng tín chấp đơn vị chưa triển khai rộng về các sản phẩm
(đơn vị chỉ có thẩm quyền làm hồ sơ tín chấp thẻ tín dụng) nên khi có hồ sơ vay
tiêu dùng tín chấp đơn vị phải chuyển về chi nhánh lớn.
 Hiện tại nhân sự vẫn còn hai chỗ cho nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân, sẽ
thiếu đi nhân lực để có thể mang lại lợi nhuận tối đa cho phòng giao dịch.
 Thỉnh thoáng, về mạng công nghệ thông tin, máy tính làm việc khá chậm làm ảnh
hưởng đến thời gian xử lý hồ sơ của nhân viên.
 Nguyên nhân:
 Các hồ sơ công chứng của ACB thì rất nhiều thủ tục và người khách hàng cần phải
ký rất nhiều nên khá mất thời gian của khách hàng.
 Thay đổi chính sách để phù hợp hơn về sản phẩm và nhu cầu của khách hàng và
điều kiện thực tế.

61
 Đối với sản phẩm vay tín chấp thì ở chi nhánh mới có thẩm quyền làm về tất cả
sản phẩm còn về phòng giao dịch chưa được cấp thẩm quyền để làm nên khi có hồ
sơ (ngoài hồ sơ tín chấp thẻ tín dụng) phải chuyển về chi nhánh.
 Nhân viên cũ chuyển công tác nhưng chưa có nhân viên mới vào.
 Vấn đề máy tính làm việc khá chậm là do chưa được cập nhật, kiểm tra thường
xuyên.

 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Từ chương 2 đã cho ta thấy được toàn cảnh về hoạt động tín dụng nói chung và thực
trạng phát triển tín dụng cá nhân tại ACB nói riêng.

Thông qua việc phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng Phú Mỹ, chương 2 đã ghi nhận
những kết quả kinh doanh mà Phòng Giao Dịch đã được trong 3 năm vừa qua 2017-
2019, cũng đã nêu lên được những hạn chế cần được khắc phục.

Từ những nguyên nhân trên sẽ là cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp
cụ thể sẽ được thấy trong chương 3 để phát triên mảng cho vay một cách tốt nhất,
hoàn thiện nhất, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, góp phần phát triển ngân hàng
trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHO VAY


TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU- PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ MỸ

3.1 Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng

3.1.1 Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ACB

 Định hướng của ACB trong những năm tiếp theo đây là “Ngân hàng tương lai”,
với chiến lược này nhằm cải thiện hiệu suất mà cụ thể là giúp giảm nguồn nhân lực
hơn, ít giấy tờ hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn.

62
 ACB là ngân hàng tập trung vào khách hàng SME và đối với ACB thì ngành bán lẻ
được xem là nhiệm vụ trọng tâm, sẽ phát triển bán buôn dựa trên các ngành có
chọn lọc, và các lĩnh vực có khả năng tạo ra khách hàng và từng những khách hàng
sẽ có hệ khách hàng phát triển. Bên cạnh việc là một ngân hàng truyền thống, thì
ACB sẽ tập trung thêm vào mảng ngân hàng số. Với những điều trên thì ACB
mong muốn trở thành ngân hàng sinh lời tốt nhất với sự tăng trưởng ở cả mảng
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), và cũng là ngân hàng dẫn
đầu về trải nghiệm khách hàng.
 Đối với sự thành công thì hai yếu tố rất quan trọng là khách hàng và nhân viên,
chính hai yêu tố này sẽ xuyên suốt giúp chúng tôi thực hiện các mục tiêu được đặt
ra trong giai đoạn này. Ở năm 2019, ACB vẫn giữ có tốc độ tăng trưởng khá ổn
định so với năm 2018 và theo đuổi chiến lược bán lẻ trong năm đầu tiên của giai
đoạn mới 2019-2024.
 Để dịch vụ và giải pháp cho khách hàng tốt hơn thì ACB sẽ chuẩn hóa 34 quy
trình. Từ chiến lược này là nhằm phát triển nhanh cơ sở khách hàng, nhất là về
nhóm khách hàng cá nhân mở rộng từ những khách hàng hiện hữu và những doanh
nghiệp mới được thành lập từ các doanh nghiệp gia đình. Dự kiến nhóm khách
hàng mới sẽ cho doanh thu và lợi nhuận sau 2 năm.
 Đối với SME, ACB muốn dùng chính sách lãi suất và phí để thu hút nhà cung cấp
và đơn vị phân phối của doanh nghiệp cốt lõi. Từ đó, ACB kỳ vọng có thể áp dụng
các giải pháp dài hạn và đồng bộ trong việc cung cấp các gói sản phẩm. Đối với cá
nhân là nhân viên của SME cũng là khách hàng triển vọng và mục tiêu về các
khoản cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng. Đối với nhóm khách hàng cá nhân có thu
nhập cao, ACB định hướng khai thác tăng huy động tiền gửi, thu nhập từ dịch vụ
bán bảo hiểm, thẻ tín dụng…
 Giai đoạn 2019-2022 sẽ có khối lượng công việc lớn cần hoàn thành. ACB đặt mục
tiêu tăng các giao dịch trực tuyến cho các khoản thanh toán, cho vay và tiền gửi từ
mức 20-22% tổng giao dịch riêng lẻ hiện nay. Giai đoạn này ACB cũng đã tự động
hóa quy trình, mục tiêu của ACB là tăng thu nhập phí và cải thiện tỷ lệ chi phí/thu
nhập (CIR) và tỷ lệ tiền gửi thanh toán (CASA).
63
 Vào năm 2018 vừa rồi thì tại Đại Hội Đồng Cổ Đông, ACB đã được phê duyệt đầu
tư 500 tỷ đồng cho các quỹ khoa học và công nghệ. Và mỗi năm thì ACB sẽ đầu tư
vào công nghệ thông tin 30-35 triệu USD. ACB cũng sẽ bắt đầu thay thế các máy
ATM với CDM (gồm chức năng gửi tiền tự động) từ quý IV tới và dự kiến nâng số
CDM được sử dụng vài năm tới lên 500 máy.

3.2 Định hướng mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ACB – PGD Phú
Mỹ

 Từ định hướng chiến lược của ACB thì ở phòng giao dịch cũng có những chiến
lược phát triển cho mình:
 Về hoạt động huy động vốn:
 ACB Phú Mỹ sẽ tiếp tục đẩy mạnh về thu hút gửi tiền của người dân với những
dịch vụ ngày càng tốt hơn và tiện lợi hơn cho khách hàng, Tặng quà cho khách
hàng để tri ân.
 Các hình thức huy động vốn ngày càng được đa dạng hơn để thu hút được khách
hàng, bên cạnh đó thì ngân hàng phải đảm bảo được giữa huy động và cho vay.
 Về hoạt động tín dụng:
 Tăng cường các hoạt động cho vay và luôn gắn kết với khách hàng để từ những
khách hàng hiện hữu sẽ có thêm những khách hàng mới. Luôn theo dõi danh sách
khách hàng đang vay để kịp thời nhắc nhở, chăm sóc và tìm khách hàng tiềm năng
mới.
 Giải quyết được các khoản nợ chưa đòi được, nợ treo. Tìm các biện pháp để có thể
xử lý được các khoản nợ chưa đòi được.
 ACB thực hiện các chương trình với lãi suất ưu đãi, thu hút khách hàng.
 Sau khi giải ngân thì phải thường xuyên xem xét hoạt động của khách hàng xem có
sử dụng đúng mục đích vay vốn hay không, để tránh rủi ro cho khách hàng.

64
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ACB- Phòng Giao Dịch
Phú Mỹ

 Đối với thủ tục công chứng cần tối giản thủ tục và hồ sơ công chứng cho khách
hàng để thời gian giải ngân nhanh chóng.
 Về chính sách thay đổi của ACB cập nhật liên tục là điều tốt nhưng bên cạnh đó thì
ngân hàng cũng nên tạo các khóa học để cán bộ, nhân viên nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và nắm rõ về những sản phẩm một cách tốt nhất dù có thay
đổi chính sách cũng dễ cập nhật và không nhầm lẫn.
 Vay tiêu dùng tín chấp nên được mở rộng đối với phòng giao dịch để đa dạng hóa
sản phẩm vì đó là một trong những mảng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nên
ngân hàng cần phát triển thêm các sản phẩm mới để phù hợp với các đối tượng có
thu nhập trung bình khi không có tài sản đảm bảo.
 Hiện tại đối với nhân viên khách hàng cá nhân có thể đăng tin tuyển dụng hoặc nếu
các bạn The Next Banker 2020 có khả năng thì có thể giữ lại để làm nhân viên
chính thức tại phòng giao dịch.
 Để cải thiện về việc máy tính hoạt động khá chậm thì nên kiểm tra, cập nhật phần
mềm thường xuyên để máy tính luôn trong trạng thái tốt nhất, không bị treo máy
hay hoạt động chậm trong lúc làm việc.

 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi phân tích thực trạng ở chương 2 thì ta thấy được những mặt đã đạt được và
những hạn chế, ở chương 3 cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm hướng đến việc phát
triển hiệu quả cho vay tiêu dụng tại ACB, từ đó góp phần vào chiến lược phát triển
ngân hàng bán lẻ của ACB trước các ngân hàng cạnh tranh trong và ngoài nước.

65
KẾT LUẬN

Đối với ACB nói chung và ACB – PGD Phú Mỹ nói riêng, thì các năm vừa qua ACB
luôn thuộc top những ngân hàng hàng đầu Việt Nam và đạt được rất nhiều giải thưởng về
cho ngân hàng, ở ACB- PGD Phú Mỹ cũng đã có những đóng góp nhất định. Đối với
từng khoản vay sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, về
mảng tín dụng có thể nói là mảng mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng đó,
PGD- Phú Mỹ đã không ngừng nỗ lực đổi mới và hoàn thiện để nâng cao chất lượng hiệu
quả hoạt động tín dụng để có được những thành tựu đáng kể. Trong thời gian tới, với sự
chỉ đạo và nỗ lực của ACB – PGD Phú Mỹ thì đơn vị sẽ hoàn thành xuất sắc những chỉ
tiêu được đề ra, nâng cao hoạt động tín dụng và các mảng khác của đơn vị. Do còn hạn
chế về kiến thức, không trách khỏi những sai sót, em mong nhận được những góp ý từ
quý Thầy Cô trong Khoa Tài chính – Ngân hàng. Một lần nữa em xin cảm ơn giảng viên
hướng dẫn, cán bộ hướng dẫn và anh chị trong đơn vị thực tập đã chỉ bảo giúp đỡ em
trong bài báo cáo thực tập lần này.

66

You might also like