Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 2018
1
CHỦ BIÊN
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập vật lý nhằm khảo sát hiện tượng vật lý, kiểm nghiệm các định luật vật
lý, qua đó giúp sinh viên hiểu sâu sắc và đầy đủ hơn những kiến thức đã được trình
bày trong giáo trình “ Vật lý đại cương “. Thực tập vật lý giúp sinh viên làm quen với
những dụng cụ, máy móc thường dùng của vật lý dùng trong Dược học, cho nên nó
mang tính giáo dục ngành nghề rõ rệt, vì thế cả phương pháp và dụng cụ máy móc
dùng trong tài liệu này là những phương pháp được ghi trong Dược điển Việt Nam.
Thực tập vật lý rèn luyện tác phong và những đức tính cần thiết của người nghiên cứu
khoa học: cần cù, nhẫn nại, bình tĩnh, trung thực, khác quan, tinh tế, tháo vát,..
Giáo trình giúp sinh viên biết cách xác định những thông số vật lý cơ bản nhất
của những dược chất, những thông số vật lý liên quan chặt chẽ tới cấu trúc hóa học
của dược chất như tính hoạt quang, tính phân cực, độ hấp thụ,..
Thực tập vật lý giúp sinh viên dược bắt đầu làm quen với những thao tác cơ bản
của người Dược sĩ tương lai. Người Dược sĩ phải biết xác định khối lượng chính xác
cỡ ± 0,1mg. Người Dược sĩ phải biết pha dung dịch có nồng độ %, nồng độ mol/l,
nồng độ đương lượng,.... Người Dược sĩ phải có những thao tác cơ bản, chính xác,
khoa học, cẩn thận của người làm khoa học.
Nội dung giáo trình này được chia thành hai phần:
Phần mở đầu nhằm giúp sinh viên hiểu rõ mục đích, yêu cầu và cách thức làm
một bài thực tập vật lý, đồng thời giới thiệu những vấn đề chung về sai số, phép làm
tròn, cách viết kết quả và cách vẽ đồ thị thực nghiệm
Phần tiếp theo là các bài thực hành
Nội dung mỗi bài được viết ngắn gọn, chủ yếu nhằm làm rõ mục đích, nguyên
tắc cơ bản và cách thức tiến hành thí nghiệm. Sinh viên cần sử dụng thêm giáo trình
vật lý đại cương và các tài liệu tham khảo để hiểu rõ lý thuyết trước khi làm thực tập,
đồng thời để chuẩn bị trả lời các câu hỏi nêu ra cho từng bài.
Giáo trình thực tập vật lý được tái bản bổ sung, chỉnh lý song không có những
thiếu sót. Rất mong nhận được góp ý của các giảng viên, sinh viên và các bạn đọc để
các lần xuất bản sau hoàn chỉnh hơn.
3
4
MỤC LỤC
5
NHỮNG YÊU CẦU TRONG THỰC TẬP VẬT LÝ
1. MỤC ĐÍCH THỰC TẬP VẬT LÝ
Đối với các sinh viên Dược, thực tập vật lý nhằm tới các mục tiêu sau:
- Hiểu sâu phần lý thuyết đã học trong chương trình vật lý đại cương.
- Nắm vững nguyên tắc lý thuyết của phương pháp thực hành.
- Làm quen và biết cách sử dụng các dụng cụ, máy thông thường, kỹ năng và kinh
nghiệm sử dụng các dụng cụ đơn giản này sẽ rất bổ ích khi tiếp xúc với các máy phức
tạp hơn trong thực tiễn nghề nghiệp.
- Biết phương pháp làm công tác thực nghiệm: xác định mục đích thí nghiệm, phương
pháp đạt mục đích đó, lựa chọn và chuẩn bị, thuốc thử, ghi chép kết quả, tính toán xử
lý số liệu, viết báo cáo thực nghiệm.
- Rèn luyện đức tính và tác phong của người làm công tác Dược: trung thực, khách
quan, thận trọng, chính xác.
2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUÁT VỀ DÙNG MÁY
2.1. Khi dùng máy làm thực tập, người sinh viên phải:
- Đọc kỹ những lời chỉ dẫn về cách dùng máy, ghi trong các bài thực tập hoặc trong
các lời chỉ dẫn đặt cạnh máy.
- Nhận biết tất cả mọi bộ phận của máy.
- Dùng máy theo đúng 5 giai đoạn ghi dưới đây và theo kỹ thuật ghi trong tài liệu “
Chỉ dẫn sử dụng” của từng máy.
2.2. Năm giai đoạn dùng máy bắt buộc phải tôn trọng là
2.2.1. Nhận biết:
Điều kiện sử dụng và đặc điểm của máy. Thí dụ: máy chạy điện 120V hay 220V,...
2.2.2. Kiểm tra:
Trước khi cho máy chạy, các điều kiện dùng máy đều đã hội đủ (nếu không phải mời
cán bộ phòng thí nghiệm giải quyết). Tất cả các bộ phận điều khiển đều ở vị trí khởi
đầu.
2.2.3. Điều chỉnh:
Cho máy chạy và điều chỉnh máy theo đúng kỹ thuật hướng dẫn dùng máy để có thể
thu được kết quả.
2.2.4. Dùng máy:
Dùng máy theo kỹ thuật chỉ định (theo tài liệu hay do cán bộ phòng thí nghiệm
hướng dẫn).
2.2.5. Bảo dưỡng sau khi dùng:
Đặt tất cả các bộ phận điều khiển trở lại vị trí ban đầu. Tắt máy: Lau rửa may móc và
dụng cụ. Bàn giao máy cho cán bộ phòng thí nghiệm.
2.3. Chú ý:
Trong khi sử dụng, nếu thấy máy bị trục trặc hoặc thiếu bộ phân nào đó, hay làm
hỏng, vỡ dụng cụ máy móc, sinh viên báo ngay cho cán bộ phòng thí nghiệm biết
3. TỔNG QUÁT VỀ DÙNG ĐỒ THỦY TINH
6
1. Các dụng cụ thủy tinh làm thực tập phải sạch và khô. Thông thường chỉ cần rửa
sạch bằng nước chảy mạnh, tráng lại một hai lần bằng nước cất và sấy ở nhiệt độ
1000C. Với những dụng cụ không được sấy (lọ picnomet, buret,..) sau khi đã rửa
sạch, tráng nước cất rồi tráng bằng cồn 900C, cuối cùng tráng bằng ete, để khô trong
không khí
2. Nếu đồ thủy tinh không thật sạch (thường do các tạp chất hữu cơ như dầu, mỡ,..)
nước sẽ không lan đều trên mặt thủy tinh mà đọng thành từng giọt trên vách thủy tin.
Khi đó phải ngâm dụng cụ trong nước xà phòng, dùng chổi long (nếu được) cọ rửa
kỹ. Sau đó rửa lại bằng nước máy nhiều lần rồi tráng bằng nước cất.
3. Với các dụng cụ thủy tinh rửa bằng phương pháp trên vẫn không sạch, phải ngâm
vào hỗn hợp sulfochromic. Thời gian ngâm tùy thuộc vào mức độ bẩn dụng cụ. Lấy
dụng cụ ra, để vào bình đựng khác cho hỗn hợp sulfochromic chảy hết đi rồi làm như
bước 3.1.
4. Bình thường trong khi làm thực tập, nếu phải dùng cùng một dụng cụ cho nhiều
chất lỏng khác nhau, sau mỗi lần dùng ta không sấy khô mà chỉ rửa sạch, tráng nước
cất rồi tráng lại bằng chất lỏng muốn đựng trong dụng cụ.
Trên nguyên tắc phải đựng chất lỏng dễ rửa trước, sau mới đựng các chất khó rửa
Nếu các chất lỏng là những dung dịch của cùng một chất nhưng nồng độ khác nhau,
ta phải dùng các chất lỏng này theo thứ tự có nồng độ tăng dần
5. Các dụng cụ có khóa thủy tinh (buret) hay nút thủy tinh mài nhám(lọ picnomet),
muốn khóa ống nhỏ giọt được trơn ta phải bôi một lớp mỏng mỡ đặc biệt (thường
dùng vaseline) lên mặt nhám của khóa.
6. Những dụng cụ thủy tinh có nút đậy (bình định mức), nút và lọ phải phù hợp với
nhau. Để tránh lẫn, thường dùng một sợi dây mảnh, chắc buộc nút vào miệng lọ.
7. Sau khi dùng xong, phải rửa sạch theo cách đã hướng dẫn ở trên, rồi xếp đặt dụng
cụ vào những giá đỡ thích hợp, sao cho nước không đọng lại trong dụng cụ.
4. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ CÁC DỤNG DỊCH
Phần này sinh viên xem trong các tài liệu lý thuyết và thực tập các môn Hóa( Vô cơ,
Hóa phân tích – độc chất,..).
5.QUY TẮC AN TOÀN
5.1. Những tai nạn phải đề phòng khi làm thực tập vật lý là:
- Cháy nổ do sử dụng bất cẩn khi dùng ete, hay chập điện,...
- Tai nạn vì điện giật.
- Làm hỏng, vỡ dụng cụ máy móc do không tôn trọng kỹ thuật đã hướng dẫn.
5.2. Để phòng tai nạn, sinh viên phải:
- Chấp hành nghiêm túc nội quy trong phòng thí nghiệm.
- Chuẩn bị kỹ bài trước khi thực tập.
5.3. Nếu xảy ra tai nạn, sinh viên phải báo ngay cho cán bộ phòng thí nghiệm biết
và giải quyết kịp thời.
6. HƯỚNG DẪN LÀM MỘT BÀI THỰC TẬP VẬT LÝ
6.1. Chuẩn bị:
Đọc kỹ bài thực tập ở nhà trước khi làm thí nghiệm để nắm vững mục đích, yêu cầu,
trình tự tiến hành, nguyên tắc cấu tạo và cách vận hành các dụng cụ. Nếu phải pha
7
các dung dịch, cần tính toán trước lượng hóa chất (hay dung dịch gốc) và dung môi
đủ để pha các dung dịch có nồng độ quy định.
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ khi làm thí nghiệm: vở ghi chép số liệu thực nghiệm, thước
kẻ, máy tính và giấy vẽ đồ thị (nếu cần),..
6.2. Tiến hành thí nghiệm:
1. Xem kỹ cấu tạo, tính năng, độ chính xác của dụng cụ: cần thận trọng và nhẹ nhàng.
2. Làm theo từng bước tiến hành do từng bài quy định. Các số liệu thực nghiệm ghi
vào vở thực tập rõ ràng, sạch sẽ để dễ dùng khi tính toán.
Nói chung mỗi đại lượng đo từ 3 lần trở lên.
Tính kết quả thực nghiệm theo cách tính của từng bài.
3. Vẽ đồ thị (nếu cần).
4. Nhận xét và kết luận.
Có thể so sánh kết quả thu được với lý thuyết, với kết quả của các sách của những
người khác.
Cần nêu rõ trong bài thí nghiệm đã làm, sai số gây nên bởi những yếu tố nào đáng kể,
có thể giảm bớt hay loại trừ chúng không, có thể cải tiến phương pháp đó như thế
nào. Những kinh nghiệm trong quá trình thực tập.
Công việc nhận xét và kết luận là một khâu trọng yếu không thể thiếu được sau khi
làm thí nghiệm. Nó giúp ta suy nghĩ, phân tích, tổng kết và khẳng định phương pháp.
Kết quả đo phần này thể hiện rõ năng lực tư duy của người làm thí nghiêmj.
5. Kiểm tra, thu dọn vệ sinh dụng cụ, bàn ghế. Bàn giao dụng cụ cho cán bộ phòng
thực tập. Báo cáo số liệu thực nghiệm cho thầy, cô giáo hướng dẫn.
6. Làm báo cáo thực tập
Sau mỗi bài thực tập, sinh viên phải viết một bài báo cáo. Bài này được nộp vào buổi
thực tập tiếp theo (các số liệu thực tập báo cáo cho thầy, cô giáo hướng dẫn ngay sau
buổi thực tập).
Nội dung báo cáo thực tập:
- Họ và tên, tổ, lớp, ngày thực tập.
- Bài thực tập.
- Tóm tắt nguyên tắc lý thuyết.
- Các bước tiến hành, kết quả đo ghi theo mẫu quy định cho từng bài.
- Đồ thị (nếu có).
- Nhận xét và kết luận.
8
BÀI 1: XÁC ĐỊNH TỈ TRỌNG CỦA ĐƯỜNG VÀ GLYCERIN BẰNG LỌ
PICNOMET
1. Mục tiêu
1. Sử dụng được thành thạo lọ picnomet và cân phân tích trong đo tỷ trọng chất lỏng.
2. Xác định được tỷ trọng của dung dịch glucose 5% ; 10%
3. Xác định được tỷ trọng của glycerin.
9
+ Cấu tạo lọ picnomet
10
5. Báo cáo kết quả
- Dung dịch đường 5%
Giá trị m1 m2 m3 d
- Glycerin
Giá trị m1 m2 m3 d
11
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi them 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
12
BÀI 2: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH ĐƯỜNG SACCAROSE BẰNG
KHÚC XẠ KẾ
1. Mục tiêu
- Hiểu được nguyên tắc sử dụng khúc xạ kế để đo nồng độ dung dịch đường.
- Sử dụng được thành thạo khúc xạ kế cầm tay
- Xác định lại nồng độ của một số dung dịch đường 3%, 6%, 15%...
+ Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy khúc xạ kế cầm tay
13
4. Tiến hành thí nghiệm
1 30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ.
- Pha dung dịch đường 12%: hút … ml đường
30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ
- Pha dung dịch đường 15%: hút … ml đường
30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ
- Pha dung dịch đường 18%: hút … ml đường
30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ
- Pha dung dịch đường 21%: hút … ml đường
30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ
- Pha dung dịch đường 24%: hút … ml đường
30% vào bình định mức 50, thêm nước vừa đủ
- Đo lại các dung dịch vừa pha bằng khúc xạ kế
2
cầm tay.
14
5. Báo cáo kết quả
15
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi thêm 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
16
BÀI 3: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH GLUCOSE BẰNG PHÂN CỰC
KẾ
1. Mục tiêu
- Hiểu được nguyên tắc và ứng dụng của hiện tương phân cực quay trong việc định
tính, định lượng dược chất.
- Sử dụng được phân cực kế WXG-4
- Xác định nồng độ dung dịch đường glucose bằng phân cực kế.
17
4. Tiến hành thí nghiệm
Thứ tự Các bước tiến hành Có Không
1 Xác định góc quay cực ban đầu R0
Khi chế tạo phân cực kế người ta đặt
quang trục kính phân cực P và quang trục
kính phân tích A vuông góc với nhau, khi đó
thị trường sẽ đều màu, và tối. Trên bảng chia
độ góc quay cực quay phải là 0 (điểm 0 của
du xích phải trùng khớp với điểm 0 của bảng
chia độ). Nhưng thực tế do nhiều nguyên tố
do nhiều nguyên nhân không được như vậy,
nên ta phải xác định góc quay R0 này (gọi là
điểm 0 ban đầu).
Cho nước cất vào ống T. Điều chỉnh
cho thị trường đều màu (ở vùng tối). Đọc góc
R0 làm như vậy 3 lần. Lấy giá trị trung bình
R0.
2 Xác định góc quay cực riêng [α]D
Dùng công thức : [α]D =
18
loạt các dung dịch có nồng độ 2, 4, 5, 10 %
bằng bình định mức.
Cách pha:
- Dung dịch 2%: hút … ml dung dịch gốc vào
bình định mức 50, vừa đủ bằng nước
- Dung dịch 4%: hút … ml dung dịch gốc vào
bình định mức 50, vừa đủ bằng nước.
- Dung dịch 5%: hút … ml dung dịch gốc vào
bình định mức 50, vừa đủ bằng nước.
- Dung dịch 10%: phòng thí nghiệm có sẵn.
- Đo góc quay của các dung dịch đường mới
pha: thí dụ ta được R1, R2, R3, R4 của dung
dịch gốc 10%, nên nhớ rằng Ri-R0, trong đó
Ri là góc quay cực của dung dịch thứ i (có
nồng độ là Ci), Ri là góc quay cực đọc được
trên bảng chia độ
3 - Đo góc quay cực Rx của dung dịch đường
có nồng độ chưa biết Cx do phòng thí nghiệm
bố trí.
4 Tính góc quay cực riêng [α]D của đường : từ
các số liệu Ci, Ri với l = 2dm, ta lần lượt tính
góc quay cực riêng của đường với từng dung
dịch 2, 4, 5, 10% và lấy trị số trung bình của
các giá trị số [α]D vừa tính được.
5 Tính toán
C = R/[α]D.l
Với R thay bằng Rx, thay [α]D trung bình vừa
tính được, l = 2 dm, ta tính được Cx.
19
5. Báo cáo kết quả
[α]
Tính CX:
20
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi thêm 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
21
BÀI 4: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ VITAMIN B12 BẰNG QUANG PHỔ TỬ NGOẠI
1. Mục tiêu
1. Hiểu được ứng dụng của định luật hấp thụ ánh sáng (Lambe-Beer) vào phép định
lượng vitamin B12
2. Sử dụng được máy quang phổ UV-VIS 750 vào định lượng vitamin B12.
3. Xác định được nồng độ vitamin B12 bằng quang phổ tử ngoại
23
4. Tiến hành thí nghiệm
Thứ
Các thao tác Có Không
tự
1 Từ dung dịch gốc vitamin B12 có nồng độ C=100µg/ml
(pha từ dung dịch có C = 1000 µg/ml) pha loãng thành các
dung dịch C1 đến C5 (10; 20; 25; 40; 50 µg/ml)
Pha dung dịch C1: hút 5ml dung dịch gốc cho vào bình
định mức 50, thêm nước vừa đủ
Pha dung dịch C2: hút … ml dung dịch gốc cho vào bình
định mức 50, thêm nước vừa đủ
Pha dung dịch C3: hút … ml dung dịch C5 cho vào bình
định mức 50, thêm nước vừa đủ.
Pha dung dịch C4: hút … ml dung dịch gốc cho vào bình
định mức 50, thêm nước vừa đủ.
Pha dung dịch C5: hút … ml dung dịch gốc cho vào bình
định mức 50, thêm nước vừa đủ
2 Đo độ hấp thụ của các dung dịch từ C1 đến C5 với bước
sóng λ = 361nm, dùng cuvet thủy tinh
3 Tính các giá trị từ K1 đến K2 rồi tính giá trị K trung bình
4 Đo độ hấp thụ của dung dịch Cx phòng thí nghiệm cung
cấp. Từ đó tính được nồng độ Cx.
24
5. Báo cáo kết quả
5.1. Pha dung dịch
Nồng độ dung dịch C1 C2 C3 C4 C5
(C) (10µg/ml) (20µg/ml) (25µg/ml) (40µg/ml) (50µg/ml)
Thể tích (Vml)
dung dịch gốc
25
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi thêm 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
26
BÀI 5 : ĐO HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LỎNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP STOC VÀ ÔTOAN
1. Mục tiêu
- Biết cách đo độ nhớt bằng phương pháp nhớt kế Ôtoan, phương pháp Stoc để
ứng dụng trong việc đo độ nhớt của các thuốc dạng lỏng và xét nghiệm sinh hóa.
- Xây dựng tác phong thận trọng, chính xác.
- Củng cố lý thuyết về độ nhớt của các chất.
27
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số nhớt, đơn vị hệ số nhớt
D.t
= o
Do .to
Trong đó Do: Khối lượng riêng của nước cất ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (Tra
phụ lục 4).
D: Khối lượng riêng của dung dịch ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (khối
lượng riêng của glyxêrin trong phụ lục 8).
0 : Hệ số độ nhớt của nước cất
29
5. Báo cáo kết quả
2.1. Phương pháp nhớt kế ốt - oan
Nhiệt độ phòng thí nghiệm: t0 = ………………………………………………..
Khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ phòng: D0 = ………………………………
Khối lượng riêng của dung dịch ở nhiệt độ phòng: D = …………………………
TT t0(s) t(s) η(N.s/m2)
1
2
3
Trung bình
30
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi thêm 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
31
BÀI 6 : ĐO HỆ SỐ SỨC CĂNG MẶT NGOÀI CỦA CHẤT LỎNG
1. Mục tiêu
- Biết phương pháp đo hệ số sức căng mặt ngoài của chất lỏng để áp dụng trong
công tác Dược.
- Xác định được hệ số sức căng mặt ngoài của dung dịch cồn và acid acetic.
32
4. Tiến hành thí nghiệm
4.1. Phương pháp mao quản
Trong phần này ta sẽ xác định hệ số sức căng mặt ngoài của dung dịch cồn và
acid acetic.
1. Ngâm nhiệt kế vào nước cất, đọc nhiệt độ của nước sau đó tra bảng hệ số sức
căng mặt ngoài của nước ở những nhiệt đô khác nhau và khối lượng riêng của nước ở
những nhiệt độ khác nhau ta được các giá trị α0 và D0.
2. Khối lượng riêng của cồn và acid acetic phòng thí nghiệm đã cho sẵn Dc và Da.
3. Lắp ống mao quản. Đọc độ dâng cao h0 của nước cất ở trong ống, làm nhiều
lần để lấy giá trị h0tb.
Tháo ống mao quản ra tráng rửa sạch, lần lượt lắp vào cốc đựng dung dịch cồn và
acid acetic, tiến hành tương tự như trên ta đo được hc và ha.
Thay vào công thức (1) tính kết quả
Chú ý: - Phải làm ướt hoàn toàn ống trong mỗi lần đo.
- Để thuận tiện ta tiến hành làm thí nghiêm với nước trước, sau đến cồn và
cuối cùng là acid acetic.
4.2. Phương pháp đếm giọt
Hút chất lỏng vào trong ống, xác định số vạch ứng với một giọt chất lỏng.
Đếm số giọt (kể cả số lẻ) ứng với thể tích V. Ta được giá trị n giọt. Tiến hành 3
lần ta có ntb
Hút nước cất vào trong ống trên, tiến hành tương tự như trên, ta có n0tb giọt.
Thay vào công thức (2) tính kết quả
Chú ý: Trong phương pháp này ta chỉ đo α của dung dịch cồn.
33
5. Báo cáo kết quả
5.1. Phương pháp mao dẫn
Nhiệt độ phòng thí nghiệm: t0 = ………………………………………………..
Khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ phòng: D0 = ………………………………
Khối lượng riêng của cồn ở nhiệt độ phòng: Dc = ……………………………….
Khối lượng riêng của acid acetic ở nhiệt độ phòng: Dc = …………………………
Hệ số sức căng mặt ngoài của nước cất ở nhiệt đô phòng: α0 = ………………….
Lập bảng ghi số liệu đo được:
Số lần h0 (vạch) hc (vạch) ha (vạch)
1
2
3
Trung bình
Tính hệ số sức căng mặt ngoài của cồn, acid acetic theo công thức:
…………………………………………………………………….
34
6. Lượng giá của giảng viên
1 Điểm chuẩn bị 1
4 Điểm ý thức 1
5 Hỏi thêm 2
6 Tổng điểm 10
Giảng viên
35
BÀI 7: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA VẬT RẮN CÓ HÌNH DẠNG
HÌNH HỌC
III. LÝ THUYẾT
Để đo chiều dài hay bề dày của vật ta dùng thước có chia vạch. Các thước đo
chiều dài thường có vạch chia đến cm, mm. Khi đo, ta đặt vật ở giữa vạch đầu (vạch
0) và vạch thứ n của thước ( đó là trường hợp đơn giản).
Trường hợp đầu cuối của vật ở giữa vạch thứ N và N + 1 thì chiều dài của vật sẽ
là N < L < N +1. Khi đó chiều dài của vật sẽ là: L = N +ΔN
Để xác định ΔN người ta phải dùng các thước đo có gắn du xích hoặc ốc vi cấp.
Trong kỹ thuật người ta thường dùng 2 loại là: thước kẹp và Banme
Thước kẹp
Nguyên tắc chia vạch của du xích như sau:
Du xích được chia làm N ( N = 50) vạch đều nhau. N vạch này có chiều dài bằng N-1
(N-1=49) vạch (mm) của thước chính.
Theo trên: (N-1).a = N.b
a – b = a/N (1/50 = 0,02mm), là độ nhạy (độ chính xác của du xích)
36
Thí dụ phòng thí nghiệm có các loại du xích 1/20, 1/50, tức là a – b= 1/20, a – b=
1/50, nghĩa là với loại du xích 1/50 thì 49 vạch trên thước chính (49mm) thì có chiều
dài bằng 50 vạch trên du xích.
Cấu tạo thước kẹp
- Phần cố định A có hình chữ T gọi là thước chính trên có chia vạch ra cm, mm.
- Phần di động B có gắn du xích, du xích 1/50 trên có chia thành 50 vạch ghi từ 0, 1,
2, ....10 (mỗi đơn vị đó chia làm 5 vạch)
- Vít V1 để vặn chặt phần di động B vào thước chính.
- Để di chuyển phần B những đoạn nhỏ người ta dùng vít V2.
Cách đo
Muốn đô chiều dài vật ta kẹp vật vào giữa hai hàm A và B. Dùng tay đẩy hàm B vào
sát vật. Khi hàm B đã sát vật ta vặn chặt V1.
Giả sử vật nằm giữa hai vạch m và m + 1 của thước chính. Như vậy phần nguyên là
m (mm), được đọc từ số 0 của thước chính đến số 0 của du xích. Phần lẻ đọc trên du
xích: giá trị phần lẻ là giá trị của vạch được đọc trên du xích mà vạch đó trùng với
một vạch nào đó nằm trên thước chính.
Banme
Nguyên tắc: Để đo độ dài ngoài thước kẹp người ta còn dùng Banme. Ở Banme du
xích được thay bằng ốc vi cấp.
Trong Banme bước ốc L = 0,5nm. Trên vòng ốc chia làm n = 50 vạch.
Nguyên tăc của ốc vi cấp:
Khi ốc chuyển động vừa quay vừa tịnh tiến (xoáy chon ốc), nếu ốc quay được một
vòng thì ốc chuyển động tịnh tiến được một đoạn L (mm). L gọi là bước ốc. Nếu trên
vòng ốc chia làm n vạch thì mỗi vạch tính tiến được L/n mm, đại lượng này gọi là độ
nhạy của Banme.
Mỗi vạch trên ốc vi cấp có giá trị:
0,5/50 mm = 0,01 mm = 1/100mm.
Cấu tạo
Gồm 2 bộ phận chủ yếu:
- Trên thước chính có chia vạch đến 0,5mm nằm lệch nhau ở 2 bên đường chuẩn.
37
- Vòng ốc vi cấp chia làm 50 vạch, bước ốc 0,5mm. Một vạch trên du xích có trị số
0,01mm.
Cách đo:
Muốn đo vật, đặt vật giữa 2 hàm A và B. Vặn ốc C cho chặt (khi nghe thấy tiếng kêu
lách tách thì thôi) rồi đóng khóa K lại.
Đọc kết quả: phần nguyên đọc trên thước chính nếu ốc vi cấp nằm giữa vạch m và
vạch m + 1 thì đọc giá trị nguyên là m. Phần lẻ đọc trên ốc vi cấp xem một vạch nào
đó trên ốc vi cấp trùng với đường chuẩn thì đọc vạch đó.
5 Tính : D =
ln D = ln m – ln V
d(lnD) = d(ln m) – d(ln V)
= +
38
Trong đó Δɸ, Δh, tính theo công thức sai
chuẩn:
Δɸ =
N là số lần đo
Vậy : ΔD = D( + + )
39
BÀI 8: KÍNH HIỂN VI
II. DỤNG CỤ
- Kính hiển vi
- Tiêu bản tế bào.
- Vật kính.
40
điều chỉnh để ảnh ảo của TVVK vào giữa thị trường quan sát.
5. Cách đo: Điều chỉnh cho vạch đầu của TVVK chồng khớp
vạch đầu của TVVK. Tìm vạch thứ hai TVVK chồng khớp
với vạch của TVVK. Đếm số khoảng trong TVVK(nV – tương
đương nV/100 mm), số khoảng trong TVTK (nt - tương
đương ni mm).
6. Áp dụng công thức tính độ khuyêch đại dài của kính vật:
KV = . 100
Làm 3 lần như thế với các giá trị khác nhau của n t và nv, từ đó
tính được KV
7. Chuyển sang vật kính số 20X (40X) làm hệt như trên, trong
trường hợp này ta dễ dàng điều chỉnh cho 2 vạch đầu của 2
trắc vi chồng khớp nhau, nhưng không tìm thấy vạch thứ 2
của 2 trắc vi chồng khớp nhau. Ta làm như sau:
Lấy một số nguyên khoảng chia của trắc vi vật kính (n v). Xác
định khoảng nguyên và tìm phần lẻ của TVTK ni
Đo kích thước tế bào
1. Quay vật kính số 10 về trục kính.
2. Thay trắc vi vật kính bằng tiêu bản khảo sát, làm hiện ảnh
tiêu bản.
3. Chọn một tế bào để đo. Phải chú ý đặc điểm của tế bào này,
vẽ các đặc điểm của tế bào này ra giấy, để khi chuyển sang
vật kính khác không bị lẫn.
4. Dùng 2 vạch song song hay giao điểm của 2 vạch chéo chữ
thập tiếp xúc với màng bên trái của tế bào. Khi đó ta được tọa
độ xi của màng trái tế bào.
5. Tinh kích thước thật của tế bào
41
BÁO CÁO KẾT QUẢ
Bài:
Họ và tên:
1. Tóm tắt lý thuyết
2. Kết quả thực tập
2.1. Đo KV
Kẻ 2 bảng dùng cho vật kính số 10X và số 20X (hoặc 40X)
Lần đo nt nv Kv
1
2
3
Trung bình
2.2. Đo kích thước tế bào
Kẻ 2 bảng dùng cho kính vật số 10X và số 20X (40X)
Lần đo xi x2 Δx ɸ(µm)
1
2
3
Trung bình
42
BÀI 9: XÁC ĐỊNH TỈ TRỌNG CỦA CHẤT LỎNG BẰNG CÂN PHÙ NHIỆT
MOHR
43
D=
44
BÀI 10 : ĐO ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ
b) Ẩm kế August
Lấy 2 nhiệt kế giống nhau, tự làm ẩm kế August.
45
Đọc nhiệt độ tK và tA trên nhiệt kế khô và ẩm.
Cứ 30 phút đọc 1 lần, tính độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối của không khí ở
các thời điểm trên.
IV. BÁO CÁO KẾT QUẢ
Bài:
Họ và tên:
1. Tóm tắt lý thuyết
2. Kết quả thực tập
2.1. Ẩm kế sương
Nhiệt độ T1 = …………………………….
Nhiệt độ T2 = …………………………….
Điểm sương T:
2.2. Ẩm kế august
Lần đo tk (oC) tA (oC) lt (g/m3) ft( )
1
2
3
4
5
46
47