You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

BỘ MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


ĐƯỜNG LỐI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM

ĐỀ 1 (HP3): Ý nghĩa của công tác quản lý bộ đội thực hiện chế
độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác. Làm rõ chế độ làm
việc và sinh hoạt trong ngày của bộ đội. Liên hệ trách nhiệm bản
than trong viêc góp phần xây dựng quân đội ngày nay.

Họ và tên: Bùi Phương Thảo

Lớp: Dược 11-01

Mã sinh viên: 1157200239

Khóa: 11

Hà Nội, Năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM

BỘ MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

ĐIỂM

NHẬN XÉT

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

NGƯỜI CHẤM THI THỨ NHẤT NGƯỜI CHẤM THI THỨ HAI

Nguyễn Văn Tám Nguyễn Thị Thương

Hà Nội, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.

Quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng chính của Lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam nói sứ mệnh của quân đội này là “vì độc
lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, vì hạnh phúc của nhân dân”. Quân
đội là lực lượng vũ trang tập trung có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất
nước. Trong thời bình, Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện 3 chức năng cơ
bản, đó là: đội quân chiến đấu, đội quân công tác và đội quân sản xuất:

Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng
dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ
lực và Bộ đội địa phương.

Quân đội nhân dân có chức năng, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc; thực hiện công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc
phòng với kinh tế – xã hội, tham gia phòng thủ dân sự, cùng toàn dân xây dựng
đất nước; thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng
hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại.

Để xây dựng quân đội hùng mạnh thì ta cần có một công tác quản lý bộ đội
thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác một cách chặt chẽ, có
tổ chức để tham gia chiến đấu, cộng tác và sản xuất phục vụ nhân dân.

1
B. NỘI DUNG

1.Định nghĩa

* Chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác là những quy
định cụ thể trong ngày, trong tuần để thực hiện thống nhất trong quân
đội.

* Quản lý bộ đội thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập
và công tác ở phân đội là quản lý, duy trì, rèn luyện cho quân nhân và
đơn vị thuộc quyền thực hiện đúng quy định, xây dựng tác phong công
tác khoa học, hành động khẩn trương thống nhất, là cơ sở xây dựng đơn
vị VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Ý nghĩa công tác quản lý bộ đội thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt,
học tập và công tác.

2.1. Quản lý bộ đội thực hiện tốt chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập
và công tác bảo đảm cho hoạt động của đơn vị thường xuyên, có nền nếp
chính quy
Mọi hoạt động của quân nhân và đơn vị diễn ra theo một trật tự, thống
nhất, các chế độ được duy trì đầy đủ và thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ,
giải quyết tốt các mối quan hệ.
Một đơn vị có nền nếp chính quy là khi ''nhìn một quân nhân thấy toàn
thể đơn vị, nhìn một đơn vị thấy được toàn quân''
Trước tiên trong công tác QLBĐ ở phân đội người chỉ huy phải duy trì và
chấp hành nghiêm điều lệnh, điều lệ và các chế độ quy định của quân đội. Các
chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác trong ngày, trong tuần phải
được duy trì chặt chẽ, nền nếp, thống nhất (đây là một nội dung trong chỉ thị
917/1999/CT-BQP/BTBQP)
Thực tế tại nhà trường và đơn vị đang duy trì nghiêm túc các chế độ
sinh hoạt, học tập và công tác bảo đảm cho hoạt động thường xuyên có nền
nếp chính quy.
Ví dụ: đến thời gian tập thể dục sáng tất cả các đơn vị đều duy trì đúng
đủ nội dung, thời gian tạo sự thống nhất trong toàn đơn vị.
- Căn cứ vào quy định của điều lệnh QLBĐ về chế độ chế độ làm việc,
sinh hoạt, học tập, công tác.
+ Các chế độ quy định của QĐ được xây dựng trên cơ sở thực tiễn,
trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của QĐ ta.
+ Các chế độ quy định có tính nguyên tắc, tính khoa học và tính thống
nhất bảo đảm cho các hoạt động của đơn vị có nền nếp, hiệu quả.

2
Tính nguyên tắc: Mang tính pháp lý cao, bắt buộc mọi quân nhân và tổ
chức trong quân đội phải thực hiện các chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và
công tác
Ví dụ: thực hiện chế độ thức dậy đến giờ tất cả các quân nhân phải
dậy ra khỏi phòng.
Tính thống nhất: Được áp dụng chung cho tất cả quân nhân và các đối
tượng đang phục vụ trong quân đội. ( các cơ quan, đơn vị, chủ lực, bộ đội địa
phương, các học viện nhà trường đều phải thực hiện..)
Tính khoa học: các chế độ quy định là hoạt động có hệ thống được
nghiên cứu, đúc rút từ thực tiễn. Có tính logic, phù hợp với đặc điểm hoạt
động quân sự, bảo đảm cho quân nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Ví dụ: tại sao quân nhân đi ngủ dép xếp 1/3 cuối giường từ dưới lên để
khi thức dậy quân nhân đi dép nhanh chóng, dễ dàng, rèn luyện tác phong
nhanh nhẹn thể hiện tính khoa học
+ Tính nguyên tắc, tính khoa học và tính thống nhất đó bảo đảm cho
các đơn vị trong toàn quân phải thực hiện. Người chỉ huy, cơ quan đơn vị căn
cứ vào đặc điểm, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị mình để cụ thể hóa
trong thực hiện các chế độ quy định.
Ví dụ: với các cơ quan hành chính, các kho trạm, đơn vị kinh tế quốc
phòng, bệnh viện quân đội căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể vân dụng cho
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của mình và do thủ trưởng các
đơn vị đầu mối trực thuộc BQP thống nhất trong đơn vị thuộc quyền.
Vì vậy, quản lý bộ đội thực hiện tốt chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập
và công tác góp phần bảo đảm cho mọi hoạt động của đơn vị thường xuyên có
nền nếp chính quy.
2.2. Quản lý bộ đội thực hiện tốt chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập
và công tác giúp người chỉ huy nắm chắc tình hình mọi mặt của đơn vị
Nắm chắc tình hình mọi mặt của đơn vị là nội dung sâu và rộng như
QS, sức khỏe, tư tưởng, chấp hành kỷ luật, trình độ nhận thức của QN...
Đây là công việc thường xuyên hàng ngày, ở mọi lúc, mọi nơi, trong
mọi điều kiện của người chỉ huy phân đội.
Duy trì các chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác sẽ giúp
người chỉ huy phân đội nắm chắc tình hình mọi mặt của đơn vị mình, bởi vì:
- Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và đối tượng quản lý của đơn vị
+ Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị người chỉ huy phải là tốt việc
xây dựng, quản lý kế hoạch , gắn các nhiệm vụ vào trong việc thực hiện các
chế độ trong ngày, trong tuần. Tổ chức, duy trì cho đơn vị thực hiện nghiêm
túc, kiểm tra, sơ tổng kết ở từng giai đoạn cụ thể để nắm chất lượng đơn vị
mình.
Thực tiễn cấp phân đội người chỉ huy phải trực tiếp xây dựng kế hoạch
công tác của đơn vị mình , cụ thể cấp đại đội, trung đội trực thuộc chỉ thị

3
huấn luyện của cấp trên xây dựng tiến trình biểu thể hiện đầy đủ nội dung
học tập trong ngày, trong tuần.
+ Duy trì các chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và công tác phải căn
cứ đối tượng cụ thể để người chỉ huy nắm chất lượng của đơn vị mình.
Ví dụ: chiến sĩ mới nhập ngũ duy trì các chế độ đòi hỏi chỉ huy phải
sâu sát hơn, thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc...
- Mọi hoạt động của đơn vị luôn gắn với thực hiện các chế độ trong
ngày, trong tuần.
Thực tiễn một ngày làm thực hiện nhiệm vụ của QN từ khi thức dậy đến
khi tắt điện đi ngủ đều gắn với các chế độ quy định. Trước, trong và sau khi
thực hiện các chế độ, người chỉ huy đều phải kiểm tra, đánh giá kết quả .
Thông qua đó nắm được tình hình của đơn vị, để k hen thưởng, xử phạt kịp
thời
Ví dụ: người chỉ huy phải dậy trước đơn vị 10 phút so với thời gian
quy định, đi ngủ sau bộ đội để nắm được tình hình của đơn vị.
2.3. Quản lý bộ đội thực hiện tốt chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập
và công tác nhằm rèn luyêṇ tính tổ chức, tính kỷ luâ ̣t và tác phong chính
quy, góp phần thực hiêṇ thắng lợi mọi nhiêm ̣ vụ được giao.
- Thông qua QLBĐ thực hiện chế độ làm việc, sinh hoạt, học tập và
công tác để xây dựng cho quân nhân có tác phong làm viê ̣c sâu sát, khoa học.
+ Các chế độ quy định thể hiện tính khoa học, phù hợp với đặc điểm
hoạt động quân sự, đòi hỏi quân nhân phải có tác phong công tác khẩn trương,
cụ thể, tỷ mỷ và chính xác.
+ Người chỉ huy phân đô ̣i là người trực tiếp tổ chức và duy trì, rèn
luyện cho quân nhân có tính tổ chức, tính kỷ luật, tác phong làm việc sâu sát,
cụ thể, tỉ mỉ, khoa học, khẩn trương.
Ví dụ: chế độ kiểm tra sáng: rèn luyện tính cụ thể, tỷ mỷ, trong xắp đặt
NV, tác phong khẩn trương nếu ko sẽ ảnh hưởng các chế độ tiếp theo vì 11
chế độ không có thời gian giãn cách mà nối tiếp nhau.
- Thực hiê ̣n tốt các chế đô ̣ quy định là cơ sở để thực hiê ̣n tốt mọi
nhiê ̣m vụ được giao
Nhiệm vụ quân nhân được cụ thể hóa thành các chế độ quy định, thực
hiện tốt chế độ chính là hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thông qua các
chế độ rèn luyện cho quân nhân tác phong làm việc sâu sát, khoa học, khẩn
trương, tỷ mỷ, cụ thể, nâng cao chất lượng huấn luyện, công tác, đặc biệt nâng
cao chất lượng SSCĐ của đơn vị.
Thực tiễn cho thấy thực hiện 11 chế độ trong ngày đòi hỏi quân nhân
phải có tính kế hoạch, chủ động, tác phong khẩn trương, sự sáng tạo, linh
hoạt, có như vậy mới hoàn thành tốt các nhiệm vụ.

You might also like