You are on page 1of 17

1.

Khái niệm và cấu trúc của quá trình dạy học


● Khái niệm
QTDH là một QT dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người GV, người
học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập
của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học do GV đề ra như nhiệm vụ về
phẩm chất, rèn luyện, tư duy, kỹ năng…
Dấu hiệu của QTDH:

Truyền thụ
GV Tổ chức nhận thức
Điều chỉnh
Kiểm tra
Giúp đỡ
Định
hướng
Hoạt động
Trạng thái của Dạy - Học Trạng thái của
người học ở thời người học ở thời
điểm to được thể điểm tn được thể
hiện ở hiểu biết, khả hiện ở hiểu biết, khả
năng, thái độ và các năng, thái độ và các
điều kiện nội tâm điều kiện nội tâm

Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của
người học diễn ra liên tiếp, thâm nhập vào nhau.
Hoạt động của người học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người dạy.
Hoạt động dạy học hướng vào mục tiêu của trường phổ thông nói chung, mục
tiêu dạy học nói riêng.

● Cấu trúc

QTDH là 1 cấu trúc bao gồm 1


Chí Kinh hệ thống các thành tố vận
nh Mục tế - động, phát triển trong MQH
tác động qua lại lẫn nhau, mỗi
thành tố có một vị trí, vai trò
Nội nhất định. Các thành tố trong
Giáo Học cấu trúc của QTDH gồm: GV,
HS, mục tiêu, nội dung,
Phương phương pháp, phương tiện dạy
pháp - học và môi trường dạy học.
Trong hệ thống các thành tố đó
GV, HS là 2 thành tố trung tâm
Văn Khoa
hóa Kết học -
phản ánh tính chất hai mặt của QTDH (GV dạy, HS học). Căn cứ vào mục tiêu là
thành tố định hướng, là những yêu cầu được đề ra đối với HS, QTDH xác định những
nhiệm vụ dạy học cụ thể. Nhiệm vụ được xây dựng từ mục tiêu và thành quả của khoa
học, kỹ thuật công nghệ, văn hóa xã hội có liên quan. Phương pháp, phương tiện dạy
học chịu sự quy định bởi mục tiêu và nhiệm vụ. Sự vận hành của 5 thành tố trên chịu
sự chi phối của môi trường dạy học với những điều kiện tương ứng, môi trường dạy
học được đề cập phạm vi hẹp đến rộng.
Chất lượng và hiệu quả của QTDH tùy thuộc vào kết quả phát triển của toàn bộ
hệ thống, vào chất lượng của tất cả các thành tố. Các thành tố cấu trúc của hoạt động
dạy học không tồn tại biệt lập mà có MQH biện chứng, phản ánh các tính quy luật của
dạy học. Sự biến đổi của thành tố này đòi hỏi sự biến đổi tương ứng phù hợp của các
thành tố khác. Sự vận động và phát triển của hoạt động dạy học là kết quả của quá
trình tác động biện chứng giữa các thành tố. Kết quả dạy học là kết quả phát triển tổng
hợp của toàn bộ hệ thống hoạt động dạy học. Do đó, khi nghiên cứu và thực thi quá
trình dạy học cần:
- Xác định rõ các thành tố cơ bản của quá trình dạy học;
- Xác định mối quan hệ giữa các thành tố trong cấu trúc;
- Xác định vị trí, vai trò của mỗi thành tố trong cấu trúc.
Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả của QTDH, nâng cao chất lượng của
từng thành tố và nâng cao chất lượng tổng hợp của toàn bộ hệ thống. Nghiên cứu
QTDH phải nghiên cứu toàn diện. Đồng thời nghiên cứu để cải tiến đổi mới một thành
tố nào đó của QTDH phải đạt thành tố đó vào trong hệ thống.

2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học


QLHDDH là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống của hiệu
trưởng đến tập thể GV, HS và những lực lượng GD khác nhằm huy động họ tham gia
vào các hoạt động dạy học của nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

3. Các chức năng quản lý hoạt động dạy học


● Chức năng lập kế hoạch
Khái niệm: Lập KH là thiết kế các bước đi cho các hoạt động dạy học của nhà
trường nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đặt ra thông qua việc sử dụng, quản lý
tối ưu các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin, văn hóa…
Vai trò: Lập KH giúp nhà quản lý có khả năng ứng phó với sự bất định và sự
thay đổi; cho phép nhà quản lý tập trung vào thực hiện các mục tiêu; cho phép lựa
chọn những phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực mà tạo hiệu quả cho tổ chức; định
hướng thực hiện công việc với những bước đi cụ thể; dễ dàng trong việc kiểm tra đánh
giá.
Đặc điểm của lập KH:
- Nhà quản lý phải đặt trọng tâm vào tư duy và hành động mang tính chiến
lược; tư duy và hành động có tính toàn cục, cơ bản, quán triệt suốt quá trình quản lý,
tránh cục bộ, thiển cận, chắp vá.
- Việc lập KH phải chú trọng vào tương lai. Đối với GD cần phải quan tâm tới
cả tương lai gần (1 năm học) và tương lai xa (một cấp học).
- KH phải định hướng hoạt động không chỉ của nhà quản lý mà của cả tổ chức
vào các kết quả đạt được, chính là cái đích của toàn bộ nhà trường trong đó có nhà
quản lý.
- KH phải thể hiện tập trung sự quan tâm và nguồn lực vào các vấn đề bức xúc
nhất mà nhà trường đang quan tâm.
- KH cũng phải quan tâm đến quan hệ hợp tác. Đó cũng là xuất phát từ đặc
điểm của GD, 1 hoạt động mang đậm tính chất XH - “XH hoá GD” chính là xu thế thể
hiện đặc điểm này.
Nội dung của KH:
1. Chúng ta đang ở đâu? - Xác định các chiến lược (các vấn đề đang gặp phải;
các yêu cầu của XH, PHHS; các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD hiện tại…) để giải
quyết
2. Chúng ta muốn đi đến đâu trong tương lai? - Xác định mục tiêu chung, mục
tiêu cụ thể, mục tiêu riêng biệt của nhà trường.
3. Chúng ta đi tới đó bằng cách nào? - Xác định nội dung công việc cần thực
hiện, cách thức và cơ chế phối hợp thực hiện, tiến trình thực hiện, các nguồn lực sử
dụng, có thể huy động trong và ngoài nhà trường. Xác định phương án, phương pháp
thực hiện (chọn tối ưu nhất). Dự kiến những trường hợp sai sót có thể xảy ra trong quá
trình thực hiện KH.
4. Làm thế nào để biết được sự tiến triển? - Xây dựng hệ thống thông tin, vạch
chuẩn và các công cụ đo KQ… phải gồm cả tiêu chí định lượng và định tính.
Yêu cầu: Cần chú ý quan hệ giữa các mục đích, phương tiện và sự chuyển hóa
giữa chúng. Mục tiêu KH cần gắn với chuẩn kiến thức và kỹ năng, thể hiện trong khâu
soạn bài, giảng bài và đánh giá KQ; đồng thời gắn với mục tiêu hoạt động mang tính
ĐK, phương tiện. Cần gắn kết dạy học với phát triển kỹ năng theo chuẩn nghề nghiệp
người dạy.
Ví dụ:
- Xây dựng KH dạy học năm học
- Xây dựng KH hoạt động bộ phận, tổ CM
- Xây dựng KH dạy học của GV

● Chức năng tổ chức


Khái niệm: Tổ chức là thiết kế cơ cấu, phương thức và quyền hạn hoạt động
của các bộ phận (cơ quan) QLGD trong tổ chức (nhà trường) sao cho phù hợp với mục
tiêu của tổ chức; là thực hiện các nhiệm vụ xây dựng tổ chức sao cho phù hợp với đặc
điểm yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn. Chức năng tổ chức gồm: Tổ chức bộ máy và tổ
chức công việc.
Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Hiệu trưởng phân quyền cho cá nhân nào phụ trách hoạt
động dạy học, giáo dục, xây dựng quy chế hoạt động, phối hợp giữa các cá nhân, bộ
phận có liên quan (bao gồm cả MQH ngang và dọc trong cơ cấu tổ chức của nhà
trường phổ thông).
Tổ chức công việc: Giao việc, giao nhiệm vụ cho các thành viên, các bộ phận
trên cơ sở đạt được mục tiêu chung.
Vai trò: Tổ chức thực hiện hóa các mục tiêu theo KH đã được xác định. Tổ
chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của 1 tổ chức, cơ quan, đơn vị thậm chí cả 1 hệ
thống.
Nội dung:
- Thiết kế bộ máy tổ chức
- Phân công công việc
- Xác định cơ chế quản lý
- Xây dựng và phát triển đội ngũ
Các bước tổ chức:
- Lập DS các việc cần làm để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Phân chia các công việc thành các nhiệm vụ cụ thể để các thành viên hay bộ
phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và đúng logic/quy trình (Phân công
lao động).
- Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp nhiệm vụ
cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận.
- Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành
viên hay bộ phận, tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
- Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều
chỉnh nếu cần.
Ví dụ: Tổ chức Cuộc thi văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
giữa các lớp trong nhà trường, hiệu trưởng sẽ phải thành lập Ban chỉ đạo Cuộc thi văn
nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam, thành lập BGK và lập KH thực hiện cụ
thể. Trong các văn bản này đã xác định rõ tổ chức về mặt nhân sự và tổ chức về mặt
công việc.

● Chức năng chỉ đạo


Khái niệm: Chỉ đạo là QT tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của cán bộ,
nhân viên, người dạy, người học nhằm đạt tới các mục tiêu của hệ thống/cơ sở giáo
dục với chất lượng cao.
Vai trò: Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực
hiện các mục tiêu quản lý và góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cho các hoạt
động.
Nội dung:
- Ra các quyết định quản lý và tổ chức chỉ đạo các lực lượng trong tổ chức thực
hiện các quyết định đó.
Sơ bộ đề Ra quyết Phổ biến quyết
ra nhiệm định
vụ
Lập kế hoạch
Xác định thực hiện
tiêu chuẩn
đánh giá Thực hiện
quyết định
Thu thập Kiểm tra
thông tin
Điều chỉnh
So sánh các
Chính thức Dự kiến phương án theo Tổng kết rút
đề ra các chuẩn hiệu quả kinh nghiệm
nhiệm vụ phương đánh giá, hiệu
Quy trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định
- Đôn đốc, động viên, kích thích. Cụ thể:
+ Tạo môi trường thuận lợi, tích cực để GV, NV hoàn thành tốt nhiệm vụ
và phát huy năng lực của bản thân.
+ Quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần của tập thể GV, NV.
+ Các chính sách phát triển đội ngũ GV, NV.
+ Các chính sách thi đua, khen thưởng.
+ Thực hiện giao quyền và nhiệm vụ cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng CM,
GV, NV theo đúng quy định và đáp ứng nhu cầu, năng lực của mỗi cá
nhân.
- Giám sát và sửa chữa.
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
Yêu cầu:
- Người quản lý phải trực tiếp giám sát và hướng dẫn quá trình làm việc.
- Có cơ chế hoạt động rõ ràng đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức.
Ví dụ:
- Chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy học
- Chỉ đạo bồi dưỡng GV
- Phối hợp hướng dẫn HS tự học
● Chức năng kiểm tra, đánh giá
Khái niệm: Là QT xem xét thực tiễn các hoạt động của hệ thống GD để đánh
giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai phạm và điều chỉnh nhằm
đưa hệ thống GD đạt tới những mục tiêu đã đặt ra và góp phần đưa toàn bộ hệ thống
quản lý lên một trình độ cao hơn.
Vai trò:
- Thường là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý đồng thời chuẩn bị
cho một quá trình quản lý tiếp theo.
- Là một yếu tố quan trọng trong hoạt động quản lý.
- Một mặt nó cũng là công cụ để phát hiện ra những sai sót và điều chỉnh.
- Mặt khác thông qua kiểm tra, các hoạt động thực hiện tốt hơn, giảm bớt sai
sót có thể nảy sinh.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra tạo các bằng cứ cụ thể, rõ ràng phục vụ cho việc hoàn thành các
quyết định quản lý.
- Góp phần đôn đốc thực hiện các kế hoạch với hiệu quả cao.
- Giúp cho việc đánh giá, khen thưởng chính xác những cá nhân tập thể xuất
sắc cũng như phát hiện kịp thời các sai sót để sửa chữa.
- Đảm bảo thực thi quyền lực quản lý.
- Giúp tổ chức theo sát và đối phó kịp thời với những thay đổi của môi trường.
- Tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện và đổi mới.
Các bước kiểm tra:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá.
- Đo đạc kết quả thực tế.
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn.
- Điều chỉnh.
Quy trình KTĐG:
- Hiệu trưởng xây dựng KH KTĐG hoạt động dạy học phải phù hợp với tình
hình, điều kiện cụ thể cho phép của trường và có tính khả thi.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục cần được thiết kế
dưới dạng sơ đồ hoá và được treo ở văn phòng nhà trường.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học và giáo dục cần công bố công
khai từ đầu năm học.
- Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không
gây tâm lý nặng nề cho đối tượng, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm
tra và dành thời gian cần thiết, thích đáng cho kiểm tra.
- Hiệu trưởng cần xây dựng các loại kế hoạch kiểm tra: kế hoạch kiểm tra toàn
năm học, kế hoạch kiểm tra học kì, kế hoạch kiểm tra hàng tháng, kế hoạch kiểm tra
hàng tuần,... với những lịch biểu cụ thể.
Tổ chức lực lượng kiểm tra:
- Xây dựng lực lượng kiểm tra, hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban kiểm
tra.
- Hiệu trưởng quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian quy định
tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra hoặc mỗi kiểm tra viên…
- Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần tâm lý cho hoạt động
kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng, sáng tạo của các thành viên trong ban
kiểm tra.
Ví dụ:
- KTĐG hoạt động dạy của GV
- KTĐG kết quả học tập của HS

4. Xây dựng kế hoạch dạy học năm học của nhà trường và tổ chuyên môn
● Xây dựng KH CM của nhà trường
Khái niệm: KHCM là KH bộ phận trong hệ thống KH của nhà trường, trong
đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau bởi mục tiêu
chung và hệ thống các biện pháp được xây dựng trước một giai đoạn nhất định nhằm
thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định. KHCM là chương trình hành động của
tập thể giáo viên được xây dựng trên cơ sở những nhiệm vụ chung của nhà trường.
Quy trình xây dựng KH:
B1: Điều tra cơ bản, xác định tình hình đầu năm.
- Phân tích KQ học tập của người học trong năm học trước.
- Điều tra quy mô về số lượng HS, lớp học trong năm học này.
- Khảo sát số lượng cơ cấu, năng lực của đội ngũ GV theo từng môn.
- Nghiên cứu chương trình dạy học, yêu cầu thực hiện chương trình dạy học
theo từng môn học.
- Nghiên cứu quyết định trong QLHDDH về định mức lao động của GV, quy
chế CM, quyết định về hồ sơ sổ sách trong QLHDDH.
- Nghiên cứu KH thực hiện nhiệm vụ năm học của cơ quan quản lý cấp trên và
nhà trường.
- Nghiên cứu các đề xuất về phân công giảng dạy của tổ CM: mục tiêu, chỉ tiêu,
đề xuất của tổ CM.
- Phó hiệu trưởng phụ trách CM xây dựng KHCM.
B2: Phân tích tình hình và xác định mục tiêu cho năm học mới.
Phó hiệu trưởng phụ trách CM xác định các mục tiêu QLHDCM và các mục
tiêu cụ thể ở từng lĩnh vực: chất lượng dạy học của GV, chất lượng học tập của HS,
chất lượng hồ sơ, sổ sách CM, chất lượng thi tốt nghiệp và chuyển cấp, chất lượng HS
mũi nhọn và các thành tích GV, HS đạt được trong năm học.
B3: Phó hiệu trưởng phụ trách CM viết dự thảo KQ.
B4: Tổ chức thảo luận, góp ý dự thảo KH.
B5: Hoàn chỉnh KH, hiệu trưởng duyệt KH.
Nội dung cơ bản của KH:
- Tóm tắt tình hình đầu năm về những điều kiện thuận lợi, khó khăn có ảnh
hưởng đến hoạt động dạy học.
- Quy mô phát triển trường lớp (so sánh với chỉ tiêu được giao).
- Mục tiêu của hoạt động dạy học trong một năm học.
- Nhiệm vụ trọng tâm.
- Nhiệm vụ cụ thể và các biện pháp quản lý của hiệu trưởng.

● Xây dựng KH dạy học năm học của tổ CM


KH dạy học năm học của tổ CM là KH theo phân phối chương trình dạy học bộ
môn ở các khối lớp. KH của tổ phải chính xác, cụ thể hóa các nhiệm vụ và chỉ tiêu của
KHCM và KH năm học của nhà trường ở từng đơn vị tổ cho phù hợp.
KH tổ CM phải thể hiện sự định mức, sự lượng hóa cụ thể các nhiệm vụ được
giao, đặc biệt phải xây dựng được một hệ thống biện pháp có hiệu lực, đồng thời phải
xây dựng được một chương trình hoạt động cụ thể.
Hiệu trưởng cung cấp những thông tin căn bản và trao đổi với tổ trưởng những
căn cứ cần thiết để xây dựng KH (văn bản về chương trình, nhiệm vụ năm học; tình
hình thực tế của nhà trường, của tổ; những yêu cầu của nhà trường đối với chất lượng
dạy học GD...), làm cho tổ trưởng nắm được những ý định quan trọng của hiệu trưởng
đối với hoạt động dạy học trong năm.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng CM xây dựng KH tổ theo quy trình và cách
trình bày như KH năm học của nhà trường.
KH của tổ CM phải được hiệu trưởng duyệt, và trở thành văn bản pháp lý để
hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ CM.

5. Phân công giảng dạy và phân công chủ nhiệm trong nhà trường
Vị trí, tầm quan trọng
Phân công giảng dạy cho GV là công tác tổ chức và công tác cán bộ, hiệu
trưởng cần thấu đáo chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của từng GV để sử
dụng họ, tạo cho họ niềm tin trong nghề nghiệp. Phân công sử dụng đúng sẽ mang lại
kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều vấn đề phức tạp về tư tưởng tình cảm và sẽ
ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động của nhà trường.
Để có sự phân công hợp lý, hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công
GV theo đúng khả năng CM được đào tạo của mỗi GV và theo hướng phát triển. Hiệu
trưởng cũng cần tin vào khả năng vươn lên của từng GV, không định kiến với bất cứ
người nào. Mọi sự phân công đều cố gắng bảo vệ uy tín nhân cách của GV.
Trong phân công giảng dạy, phải xuất phát từ yêu cầu của việc giảng dạy và
quyền lợi học tập của toàn thể HS. Phân công GV trước hết phải vì sự tiến bộ của cả
tập thể sư phạm, tạo điều kiện người giỏi kèm cặp người chưa có kinh nghiệm, người
còn yếu, đồng thời chú ý đúng mức đến khả năng tiếp thu kiến thức của HS.
Phân công công tác giảng dạy và chủ nhiệm cho đội ngũ GV 1 cách hợp lý, phù
hợp với tình hình thực tế của nhà trường sẽ góp phần quyết định nâng cao chất lượng
giảng dạy. Phân công đi đôi với công tác bồi dưỡng CM nghiệp vụ cho đội ngũ là
nhiệm vụ quan trọng của người hiệu trưởng nhà trường nhằm ngày càng hoàn thiện
tay nghề của đội ngũ.
Các hình thức phân công
Ở trường THCS và THPT, hình thức phân công giảng dạy rất đa dạng:
- Chuyên dạy 1 khối lớp trong nhiều năm
- Dạy mỗi năm 1 khối lớp
- Mỗi năm dạy nhiều khối lớp
Mỗi hình thức phân công đều có mặt mạnh, mặt yếu, hiệu trưởng nên xem xét
cụ thể lực lượng đội ngũ (số lượng và trình độ tay nghề) mà lựa chọn hình thức nào,
hoặc kết hợp nhiều hình thức phân công giảng dạy trong nhà trường.
Tiêu chuẩn phân công
- Yêu cầu của việc dạy: Xuất phát từ nhận thức rằng căn cứ vào công việc để
chọn người thích hợp, hết sức tránh tình trạng ngược lại.
- Năng lực và sở trường: Xét về năng lực, mỗi GV trước hết phải thể hiện năng
lực của chính mình, nếu GV nào không có năng lực giảng dạy thì nên kiên quyết
chuyển sang việc khác. Xét về sở trường: Năng lực đã đạt ở trình độ cao, kỹ năng tinh
thông và gần đạt tới mức kỹ xảo, nếu giao đúng việc thì kết quả sẽ đạt tốt.
- Thâm niên nghề nghiệp: Đối với nghề dạy học thì thâm niên có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Thâm niên nghề nghiệp thông báo cho người quản lý biết vốn
liếng nghề nghiệp mà người GV đã tích lũy được. Tuy nhiên, điều đó chỉ đúng với
những người thực sự yêu nghề và tận tụy với nghề.
- Nguồn đào tạo: Đội ngũ GV khá đông và nguồn đào tạo rất đa dạng, công tác
bồi dưỡng thường xuyên chưa thật có hiệu quả. Vì vậy, nhiều GV còn lúng túng khi
dạy theo chương trình mới. Trong việc phân công giảng dạy cho GV, hiệu trưởng cần
thấy rõ điều này để tạo một bước chuẩn bị cho GV, giúp họ tiếp cận chương trình và
giảng dạy tự tin hơn.
- Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân: Đây là nội dung cuối cùng mà
hiệu trưởng cần lưu ý. Tuy chuẩn này không lấn át các chuẩn trước, nhưng hiệu
trưởng cần xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết hợp lý sao cho tình nghĩa
càng thêm ấm áp để từ đó bản thân người GV được quan tâm sẽ cố gắng nhiều hơn
đối với công việc chung. Tất nhiên, không được quên việc thuyết phục, giải thích,
động viên họ cùng chia sẻ khó khăn với mọi người trong hoàn cảnh chung của nhà
trường.
Quy trình phân công
- Bước 1: Hiệu trưởng thống nhất với phó hiệu trưởng phụ trách CM về yêu
cầu của việc phân công, chuẩn phân công, có thể đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Đảm bảo hoạt động dạy học có hiệu quả cao nhất.
+ Từng bước bồi dưỡng đội ngũ GV trong trường; tạo điều kiện để từng
người tự khẳng định mình.
+ GV có thể tham gia các hoạt động khác của nhà trường - Đảm bảo
thực hiện giờ lao động của giáo viên.
- Bước 2:
+ Hiệu trưởng phổ biến mục đích yêu cầu, chuẩn, dự kiến phương
hướng phân công, quy trình phân công trong Hội đồng SP để GV nghiên cứu.
+ Hiệu trưởng cùng phó hiệu trưởng dự kiến trước việc phân công căn
cứ vào thực lực đội ngũ và yêu cầu thực tế của nhà trường.
- Bước 3: Thảo luận
+ Thảo luận dự kiến phân công tại Hội nghị liên tịch mở rộng đến các tổ
trưởng CM.
+ Hướng dẫn các tổ trưởng CM tổ chức thảo luận trong tổ. Điều chỉnh
sau khi đã giải thích và thuyết phục GV.
- Bước 4: Hiệu trưởng ra quyết định phân công
+ Căn cứ kết luận của Hội nghị liên tịch mở rộng, sau khi đã giải thích
thuyết phục các trường hợp cá biệt, điều chỉnh nếu có sự thay đổi, hiệu trưởng
ra quyết định phân công giảng dạy trong toàn trường.
+ Bên cạnh việc phân công giảng dạy ở các lớp, hiệu trưởng cần kết hợp
phân công các mặt hoạt động khác cho GVn để biết rõ khối lượng công việc
của từng người.
Sau tháng đầu tiên của năm học cần xem xét lại để kịp thời điều chỉnh
cho hợp lý hơn (nếu cần).
Hiệu trưởng ra quyết định về việc phân công và ghi vào sổ phân công.

6. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn và hoạt động giảng dạy của giáo viên
● Chỉ đạo hoạt động của tổ CM
Tổ CM là 1 tổ chức trong nhà trường, tập hợp các GV có cùng CM giúp họ
hành động theo mục tiêu thống nhất. Hoạt động của tổ CM là tạo ĐK cho GV hoàn
thành nhiệm vụ trong QT dạy học. Chỉ đạo hoạt động của tổ CM luôn luôn gắn chặt
với QT quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng.
Biện pháp chỉ đạo
a) Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng
Căn cứ vào nội dung các hoạt động và yêu cầu trọng tâm trọng điểm của
chương trình trong từng thời gian, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ đi sâu vào nội dung cụ
thể phù hợp. Chế độ hội họp thường là 2 lần/tháng ở phòng CM hoặc cố định ở 1 nơi.
b) Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ trưởng CM tổ chức các hoạt động CM
Hoạt động CM của các tổ hướng vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Giúp GV thực hiện chương trình dạy học
- Giúp GV chuẩn bị bài dạy có chất lượng tốt
- Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp của GV
- Tổ chức KTĐG kết quả học tập của HS
- Tổ chức các HĐNK cho HS
- Tổng kết và khen thưởng
- Tổ chức phụ đạo HS kém, bồi dưỡng HS giỏi
- Tổ chức bồi dưỡng CM nghiệp vụ cho GV
- HD các tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin
- Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ CM

● Chỉ đạo hoạt động giảng dạy của GV


a) Chỉ đạo chung về hoạt động CM
- Hiệu trưởng thống nhất với Phó hiệu trưởng triển khai thực hiện KH CM.
- Họp Hội đồng trường đầu năm học: giao nhiệm vụ cho GV, phổ biến những
nội quy về CM. Nội dung của nội quy CM hướng vào các tiêu chí sau:
+ Đảm bảo ngày công lao động, ra vào lớp đúng giờ
+ Nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp (đổi mới phương pháp DH)
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn: Đúng chương trình DH; Chuẩn bị
đầy đủ và có chất lượng bài dạy trước khi lên lớp; Thực hiện tốt việc
KTĐG kết quả học tập của HS…
b) Chỉ đạo GV thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học
Thực hiện chương trình dạy học là thực hiện KH đào tạo theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Yêu cầu quản lý
- Đảm bảo đúng nội dung kiến thức quy định của chương trình từng môn học,
không “giảm nhẹ” cũng không “nâng cao”, “mở rộng” hơn so với yêu cầu của chương
trình.
- Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình: số tiết học, số
bài học và trình tự thực hiện với những quy định về ôn tập, tổng kết, kiểm tra, thi…
Biện pháp quản lý
- Hiệu trưởng (Phó hiệu trưởng CM) tiếp thu sự chỉ đạo về CM của PGD
(SGD) vào đầu năm học.
- Họp Hội đồng nhà trường triển khai những nội dung chỉ đạo về việc thực hiện
chương trình trong năm học.
- Giao nhiệm vụ cho Phó hiệu trưởng phụ trách CM.
c) Hiệu trưởng chỉ đạo công tác chuẩn bị giờ lên lớp của GV
Vai trò của công tác chuẩn bị giờ lên lớp
Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng
quá trình dạy học. Sự chuẩn bị của GV càng chu đáo thì kết quả dạy học càng ít sai
sót.
Yêu cầu đối với hiệu trưởng
Hiệu trưởng phải có quan niệm đúng đắn về giáo án (bài soạn) và quan trọng
hơn là phải biết GV soạn bài như thế nào. Hiệu trưởng cần hiểu rõ, trong hàng loạt
công việc để chuẩn bị cho giờ lên lớp, có những việc cần làm ngay từ đầu năm học
như: làm KH giảng dạy, chuẩn bị những đồ dùng dạy học cần thiết, các loại sổ sách
CM… nhưng cũng có những việc phải làm thường xuyên trong năm học như: sưu tầm
tài liệu tham khảo, nghiên cứu các phương pháp giảng dạy, đặc biệt là các phương
pháp giảng dạy mới…
Hiệu trưởng phải kịp thời đáp ứng những yêu cầu của GV về: SGK, sách HD
giảng dạy, sách tham khảo; các tạp chí của ngành (tạp chí GD, GV và nhà trường,
nghiên cứu GD, thông tin khoa học GD…); đồ dùng dạy học (căn cứ quy định do
BGD-ĐT và yêu cầu thực tiễn của các tổ CM).
Biện pháp quản lý
- HD GV lập KH soạn bài;
- Phổ biến những yêu cầu của việc chuẩn bị bài giảng;
- Quy định chất lượng 1 bài soạn đối với từng loại bài;
- Tổ chức bồi dưỡng GV về đổi mới phương pháp dạy học và UDCNTT trong
dạy học;
- Có KH mua sắm đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo, các phương tiện kỹ
thuật phục vụ giảng dạy cho GV;
- Thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị bài dạy của GV.
d) Hiệu trưởng chỉ đạo giờ dạy trên lớp của GV
Vai trò của giờ dạy trên lớp
Giờ dạy là yếu tố quan trọng cơ bản có tính chất quyết định kết quả đào tạo GD
của nhà trường. Mang tính bắt buộc đối với mọi học sinh, trên cơ sở chương trình do
BGD-ĐT ban hành, chiếm phần lớn thời gian của quá trình đào tạo.
Giờ dạy của GV phản ánh toàn bộ những gì họ đã tích lũy được, đã nghiền
ngẫm, đã luyện tập, thể hiện tinh thần trách nhiệm của họ. Trực tiếp quyết định kết
quả giờ lên lớp là người GV. Quản lý thế nào để các giờ lên lớp có kết quả tốt là việc
làm của hiệu trưởng.
Biện pháp quản lý
- Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp
- Tổ chức việc dự giờ và phân tích giờ dạy của GV
e) Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
Nội dung
Quản lý nền nếp dạy học (QLNNDH) là xây dựng tập thể nhà trường hay
CSGD có ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động SP cũng như về tinh thần, đời sống,
có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với nhau trong công việc tạo 1 cách nhịp
nhàng, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học.
QLNNDH là xây dựng môi trường nhà trường xanh, sạch, đẹp; làm sao cho
mỗi nơi trong nhà trường đều mang ý nghĩa GD. Xóa bỏ những nền nếp lạc hậu, xây
dựng những nền nếp mới cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dạy học.
Các biện pháp chỉ đạo
- Chỉ đạo nghiên cứu các văn bản pháp quy, quy chế của Nhà nước và của
ngành GD về nền nếp dạy học.
- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện các nội quy của nhà trường về nền nếp dạy
học.
- Chỉ đạo các loại KH về dạy học đã được xây dựng.
- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ sổ sách CM
- Chỉ đạo sinh hoạt CM
- Xây dựng khuôn viên nhà trường xanh - sạch - đẹp tạo khung cảnh và môi
trường SP thuận lợi cho hoạt động dạy học
- Xử lý tốt các vụ việc, tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học
- Tổ chức thực hiện KTĐG thực hiện nền nếp
f) Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Theo hướng lấy HS làm trung tâm, phát huy năng lực của người học bằng các
phương pháp hành chính, tâm lý GD và kinh tế (chủ trương của Đảng ủy; mệnh lệnh
hành chính của BGH; yêu cầu từ phía người học, phụ huynh, XH; phong trào thi đua
do Công đoàn và ĐTN…):
- Phát huy triệt để tích cực chủ động, sáng tạo của HS trong học tập
- Phân hóa dạy học theo đặc điểm đối tượng
- Tăng cường dạy cách tự học
- Tạo ĐK cho HS hoạt động thực hành
- Sử dụng tối đa kinh nghiệm của người học
- Tạo ĐK cho thông tin phản hồi từ 2 chiều
- Hình thành năng lực tự quản cho HS
Hiệu trưởng phải liệt kê được các phương pháp dạy học, từ đó tiến hành thảo
luận trong tổ bộ môn để khẳng định các PPDH tích cực và thích ứng từng môn học,
thể loại bài giảng (lý thuyết, thực hành).
Hiệu trưởng phải quán triệt trong tổ bộ môn việc xác định phương pháp nào đối
với tiết giảng nào là PPDH chủ yếu, từ đó thống nhất được mục đích, yêu cầu và
PPDH chủ yếu cho mỗi bài giảng đó.

7. Kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập
của học sinh
● KTĐG hoạt động giảng dạy của GV
a) Yêu cầu KT hoạt động giảng dạy
- KT chính xác, đầy đủ việc thực hiện nhiệm vụ GD, giảng dạy của GV;
- ĐG đúng trình độ tay nghề của GV để hiệu trưởng và các cấp quản lý sử
dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ GV 1 cách hợp lý;
- Thông qua việc KT hoạt động giảng dạy của GV giúp cho GV nâng cao chất
lượng GD và giảng dạy; giữ vững kỷ luật, khuyến khích sự cố gắng của GV. Đồng
thời, bồi dưỡng cho GV có khả năng tự KTĐG công việc của bản thân.
b) Nội dung KT
- KT việc thực hiện quy chế CM;
- KT chất lượng giảng dạy trên lớp.
c) Phương pháp KT
- Nghiên cứu hồ sơ sổ sách của GV và tổ CM;
- Quan sát hoạt động giảng dạy của GV;
- Quan sát các hoạt động CM khác của GV;
- Trao đổi với tổ trưởng CM, PHHS…
d) Tổ chức KT
- Xây dựng KH kiểm tra;
- Thực hiện KT;
- Tổng kết, điều chỉnh.

● KTĐG hoạt động học tập của HS


a) Yêu cầu KT
- Đảm bảo tính khách quan: Tính khách quan của việc KTĐG tri thức, kỹ năng
kỹ xảo là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so
với yêu cầu do chương trình quy định. Vì vậy cần cải tiến, đổi mới các phương pháp,
hình thức KTĐG từ khâu ra đề, tổ chức thi, kiểm tra tới khâu cho điểm.
- Đảm bảo tính toàn diện: Phải bao quát cả khối lượng và chất lượng tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo của tất cả các môn học; cả kết quả phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập sáng tạo; cả về ý thức tinh thần, thái độ học
tập tự giác, tích cực, tự lực...
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống: Phải tiến hành thường xuyên, liên
tục và có hệ thống thì GV mới thu được những thông tin ngược về kết quả học tập của
HS để từ đó có cơ sở thực tiễn kịp thời đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập của
HS cũng như quá trình dạy học nói chung. Mặt khác tạo nên nguồn kích thích tính tích
cực học tập không ngừng vươn lên đạt thành tích cao trong học tập của HS.
- Đảm bảo tính phát triển: Quá trình dạy học luôn vận động và phát triển nên
khi tiến hành quy trình KTĐG thành tích học tập cần được xem xét theo hướng phát
triển trong tương lai của HS. Nghĩa là, khi KTĐG cần nhìn chung cả quá trình trên cơ
sở xem xét, đánh giá từng giai đoạn, từng khâu của hoạt động học tập, rèn luyện của
các em. GV cần biết trân trọng sự cố gắng biết đánh giá cao những tiến bộ trong học
tập của HS dù đó chỉ là những dấu hiệu, những mầm mống, những tia hy vọng nhỏ bé,
nhất là đối với những HS yếu kém.
b) Tổ chức KT
- Xây dựng KH kiểm tra theo phân phối chương trình.
- Tổ chức KT: Kiểm tra 1 tiết, Thi học kỳ…
- Phân tích kết quả học tập của HS: Tình hình thực hiện nền nếp, tinh thần thái
độ học tập, sự chuyên cần, kỷ luật học tập; kết quả học tập…

8. Thực hành xây dựng một kế hoạch dạy học cụ thể và xử lý các tình huống
quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông
● Xây dựng KH dạy học cụ thể trong nhà trường phổ thông
UBND QUẬN LONG BIÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ÁI MỘ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN HỌC NGỮ VĂN KHỐI LỚP 9


BÀI HỌC: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
Tiết 1 - 45 phút

I. Mục tiêu
- Kiến thức:
+ Hiểu được khái niệm, đặc điểm, phân loại văn nghị luận.
+ Biết cách nhận diện văn nghị luận.
- Kĩ năng:
+ Trình bày, phân tích văn nghị luận.
+ Viết đoạn văn nghị luận đơn giản.
- Thái độ: Có ý thức học tập môn Ngữ văn.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 9.
+ Các tài liệu tham khảo về văn nghị luận.
+ Giáo án điện tử.
- Học sinh: Sách giáo khoa Ngữ văn 9.
III. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
- Kiểm tra sĩ số.
- Tạo không khí học tập thoải mái, tích cực.
2. Kiểm tra bài cũ
- Gọi học sinh đọc đoạn văn nghị luận trong bài thơ "Bài ca nhà tù Tố Hữu".
- Yêu cầu học sinh phân tích những đặc điểm của đoạn văn nghị luận đó.
3. Giới thiệu bài mới: Để hiểu rõ hơn về văn nghị luận, chúng ta cùng tìm hiểu bài học
hôm nay với chủ đề "Tìm hiểu chung về văn nghị luận".
4. Nội dung bài học
- Khái niệm văn nghị luận: Văn nghị luận là loại văn được dùng để bàn bạc, trao
đổi, thuyết phục người khác về một vấn đề nào đó.
- Đặc điểm của văn nghị luận
o Văn nghị luận có mục đích thuyết phục người khác.
o Văn nghị luận có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
o Văn nghị luận có bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
- Phân loại văn nghị luận
o Theo đối tượng thuyết phục: Văn nghị luận xã hội, văn nghị luận văn học.
o Theo mục đích thuyết phục: Văn nghị luận chứng minh, văn nghị luận giải
thích, văn nghị luận bình luận.
- Nhận diện văn nghị luận: Để nhận diện văn nghị luận, ta cần lưu ý những điểm
sau:
▪ Văn nghị luận thường bàn về những vấn đề xã hội, văn học hoặc những vấn
đề thuộc phạm trù đạo đức, lối sống.
▪ Văn nghị luận thường có luận điểm, luận cứ, luận chứng.
▪ Văn nghị luận thường có bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
5. Luyện tập
- Yêu cầu học sinh đọc đoạn văn nghị luận trong bài thơ "Sang thu" của Hữu
Thỉnh.
- Yêu cầu học sinh phân tích những đặc điểm của đoạn văn nghị luận đó.
6. Tổng kết: Khái quát lại những nội dung cơ bản của bài học.
7. Hoạt động nối tiếp: Yêu cầu học sinh đọc trước bài "Thế nào là văn nghị luận
chứng minh?".
IV. Rút kinh nghiệm
• Ưu điểm:
o Học sinh nắm được khái niệm, đặc điểm, phân loại văn nghị luận.
o Học sinh biết cách nhận diện văn nghị luận.
• Nhược điểm: Học sinh còn lúng túng khi phân tích văn nghị luận.
V. Xử lý tình huống quản lý hoạt động dạy học
• Tình huống: Trong giờ dạy, học sinh lớp 9A không chú ý nghe giảng, nói chuyện
riêng, gây mất trật tự.
• Cách xử lý: Giáo viên cần bình tĩnh, kiên nhẫn nhắc nhở học sinh trật tự. Nếu học
sinh không nghe lời, giáo viên cần mời phụ huynh học sinh hoặc liên hệ với ban giám
hiệu nhà trường để cùng phối hợp xử lý.

● Xử lý các tình huống quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ
thông
Tình huống: Chuẩn bị kết thúc HKI, HT trường THCS A giao nhiệm vụ cho
PHT phụ trách CM tổ chức kỳ thi HKI cho HS toàn trường. Nếu em là PHT phụ trách
CM của trường THCS A em sẽ làm những việc gì để tổ chức tốt kỳ thi kết thúc HKI?
Nếu em là nhân viên văn phòng của trường THCS A em sẽ làm những việc gì?
Giải quyết:
Nếu em là PHT phụ trách CM, em sẽ:
- Xây dựng KH kiểm tra cuối HKI và tổ chức kiểm tra theo đúng lịch kiểm tra
của Sở.
- Chỉ đạo tổ chức việc ra đề và sao in đề phải đảm bảo các văn bản hướng dẫn
quy định về thời gian, nội dung, cấu trúc, hình thức và tính bảo mật, tránh những sai
sót của đề kiểm tra;
- Phân công GV, cán bộ nhân viên tham gia coi, chấm bài kiểm tra, phục vụ tốt
các yêu cầu về chuẩn bị CSVC, các loại hồ sơ, văn phòng phẩm, vệ sinh phòng học và
tổ chức kiểm tra đảm bảo nguyên tắc chính xác, công bằng và khách quan.
- Bộ phận CM chịu trách nhiệm quản lý ma trận, đề kiểm tra, đáp án và các hồ
sơ liên quan đến coi và chấm kiểm tra, tập hợp đề, đáp án để nộp Sở theo đúng quy
định.
Nếu em là nhân viên văn phòng, em sẽ:
- Bộ phận nhân viên bảo vệ và phục vụ: Kiểm tra, chuẩn bị các ĐK về CSVC,
hệ thống đèn chiếu sáng, quạt, đồng hồ, bàn ghế trong các phòng học và phòng bộ
môn (đảm bảo đủ 24 bộ bàn ghế HS trong mỗi phòng), làm vệ sinh các phòng học và
khuôn viên trường trong thời gian tổ chức kiểm tra học kỳ;
- Bộ phận Văn thư: Chuẩn bị các loại văn phòng phẩm để sao và đóng gói đề
kiểm tra, giấy kiểm tra; các loại hồ sơ phục vụ kiểm tra HK, DS HS… đảm bảo đầy đủ
các yêu cầu cho cán bộ, GV làm nhiệm vụ và HS tham gia kiểm tra;
- Bộ phận y tế: Chuẩn bị tốt công tác dự phòng, đảm bảo các ĐK về vệ sinh an
toàn trường học, thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc phục vụ cho GV và HS trong thời gian tổ
chức kiểm tra cuối kỳ.

You might also like