You are on page 1of 6

I.

THỤ TINH NHÂN TẠO:


1. Khái niệm:
Thụ tinh nhân tạo (artificial insemination,
intrauterine insemination - IUI), còn gọi là
phối giống nhân tạo, gieo tinh nhân tạo, là
một phương pháp hỗ trợ sinh sản, thông
qua một số biện pháp kỹ thuật, con người
lấy tinh trùng từ con đực để pha chế, bảo
quản và bơm vào đường sinh dục (tử cung)
của con cái.
Hay nói khác đi, phối giống nhân tạo là phối giống không có sự tiếp xúc giữa
hai cá thể đực cái; con người lấy tinh dịch cá thể đực pha chế và dẫn vào đường
sinh dục cá thể cái.[1] 
2. Lịch sử:
Thụ tinh nhân tạo là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có lịch sử lâu đời, đầu tiên là ở
động vật, sau đó là ở người. Việc áp dụng phương pháp này ở động vật đã có từ
thế kỷ XIV khi người Ả Rập đã sử dụng để lại tạo ngựa giống. Cuối năm 1784,
Lazzaro Spallanzani được biết đến là người đầu tiên sử dụng kỹ thuật phối giống
chó vào cuối năm 1784. Còn tại London năm 1793, John Hunter là người đầu
tiên đưa ra báo cáo về trường hợp người mang thai thành công bằng phương
pháp bơm IUI. Mặc dù Hunter đã nhận được những phản hồi tích cực về vấn đề
này, tuy nhiên có nhiều khả năng đã có những nỗ lực thành công trước đó.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên kỹ thuật thụ tinh nhân tạo được biết đến là bào năm
1957 tại Học viện Nông Lâm. Khi mới xuất hiện, phương pháp này được thử
nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi. Sau khi có những ghi nhận tích cực thì được
áp dụng để thực nghiệm cho con người. Và cho đến nay phương pháp này được
đánh giá là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản mang lại hiệu quả cao, phù hợp với hầu hết
các trường hợp bị vô sinh hiếm muộn.[2]
3. Phương pháp thụ tinh nhân tạo trên người:
3.1 Đối tượng:
- Trên người, thụ tinh nhân tạo chủ
yếu nhằm mục đích hỗ trợ sinh sản cho
những cặp vợ chồng hiếm muộn, vô
sinh, vì lý do nào đó mà tinh trùng
không thể thụ tinh cho trứng bằng
phương pháp tự nhiên.
- Thụ tinh nhân tạo được áp dụng cho
cặp vợ chồng vô sinh mong muốn có
con; cụ thể như vô sinh do: tinh trùng
người chồng yếu, rối loạn phóng noãn,
lạc nội mạc tử cung, yếu tố cổ tử cung. Một số trường hợp khác như: người
chồng không có tinh trùng, cần xin mẫu tinh trùng để thực hiện thụ tinh nhân tạo
cho người vợ; lưu giữ tinh trùng; một số phụ nữ đơn thân, mong muốn có con dù
chưa (hoặc không) lập gia đình; một số trường hợp người chồng qua đời khi
chưa có con và nguyện vọng người vợ mong muốn có con với người chồng đã
khuất.[3]
3.2 Quy trình chung:
- Lấy tinh dịch: trước khi lấy tinh trùng, người
chồng (hay người đàn ông) cần kiêng quan hệ
tình dục trong khoảng một tuần; khi lấy tinh
dịch toàn bộ bộ phận sinh dục và tay người
chồng được vệ sinh sạch sẽ, sau đó người
chồng xuất tinh bằng phương pháp thủ dâm.   
- Lọc, rửa tinh trùng: đây là kỹ thuật nhằm
mục đích loại bỏ tinh trùng chết, tinh tương để
thu được mẫu có nhiều tinh trùng khoẻ mạnh để sử dụng trong thụ tinh nhân tạo
(bơm vào buồng tử cung của phụ nữ) hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung: đây là kỹ thuật sử dụng catheter được
đưa qua cổ tử cung để bơm trực tiếp tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung.
Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung sẽ làm tăng tỷ lệ có thai.[4]
3.3  Thụ tinh nhân tạo và vấn đề sinh con theo ý muốn
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của y học, phương pháp sàng lọc tinh trùng có
thể giúp sinh con theo ý muốn. Tuy nhiên, vì vấn đề y đức nên hiện nay nước ta
không cho phép thực hiện hình thức này để chọn lựa giới tính thai nhi. Vì vậy,
phương pháp sàng lọc tinh trùng chỉ nhằm loại trừ những tinh trùng yếu mà thôi.
[5] 
  [1][3][4]https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A5_tinh_nh%C3%A2n_t
%E1%BA%A1o#Tr%C3%AAn_ng%C6%B0%E1%BB%9Di 
[2]https://benhvienhongha.vn/suc-khoe-sinh-san/thu-tinh-nhan-tao-ra-doi-khi-
nao-cha-de-cua-ky-thuat-iui/
[5]https://youmed.vn/tin-tuc/thu-tinh-nhantao/
#4_Dieu_tri_vo_sinh_bang_IUI_nhu_the_nao
II. VACCINE:
1. Vaccine là gì?
Vaccine (hay còn gọi là vắc-xin) là chế phẩm có tính kháng nguyên có nguồn
gốc từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc kháng nguyên giống vi
sinh vật gây bệnh, đã được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể
tự tạo ra tình trạng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh.
(hình ảnh của https://www.vinmec.com/)
Vacxin chứa các phiên bản suy yếu của virus hay phiên bản gần giống như
virus (được gọi là kháng nguyên). Điều này chứng tỏ các kháng nguyên không
thể tạo ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh, nhưng chúng kích thích hệ
thống miễn dịch tạo ra các kháng thể. Những kháng thể này sẽ bảo vệ cơ thể khi
tiếp xúc với các virus trong tương lai.
2. Công dụng của Vaccine
Vacxin giúp nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể. Khi chủng ngừa, hệ
miễn dịch của cơ thể nhận diện vacxin là vật lạ sẽ tiêu diệt và ghi nhớ chúng, từ
đó tạo được trí nhớ miễn dịch. Về sau khi tác nhân bệnh thật xâm nhập vào cơ
thể, hệ miễn dịch sẽ tấn công tác nhân gây bệnh nhanh chóng và hiệu quả để bảo
vệ cơ thể chống lại bệnh đó.
Nhờ có vacxin hàng triệu trẻ em không bị chết
do bệnh truyền nhiễm. Người được tiêm chủng
không bị mắc bệnh hay di chứng do bệnh dịch
gây ra. Khi chương trình tiêm chủng thực hiện
tốt đa số mọi người đều được chủng ngừa một
căn bệnh đó, đôi khi bệnh đó có thể biến mất
hoàn toàn khỏi cộng đồng và chương trình tiêm
chủng vacxin đó có thể dừng lại. Ví dụ bệnh đậu mùa. Tuy nhiên một số bệnh
như bệnh sởi nếu dừng chương trình tiêm chủng, tỉ lệ tiêm chủng giảm xuống
bệnh sẽ bùng phát rất nhanh.
3. Nguyên lý của vaccine
Sử dụng vaccine là đưa vào cơ thể kháng nguyên có nguồn gốc từ vi sinh vật
(VSV) gây bệnh hoặc VSV có cấu trúc kháng nguyên giống VSV gây bệnh, đã
được bào chế đảm bảo độ an toàn cần thiết, làm cho cơ thể tự tạo ra tình trạng
miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. Nói một cách khác: sử dụng vaccine là
tạo miễn dịch chủ động nhân tạo. Sự bảo vệ hình thành nhờ sự đáp ứng miễn
dịch vừa dịch thể (globulin miễn dịch đặc hiệu nhất là IgG, có thể IgA và IgM),
vừa trung gian tế bào (đại thực bào và tế bào lympho).
Cường độ và hiệu quả của sự đáp ứng miễn dịch biến thiên theo:
 Vaccine: Tính chất và hàm lượng của kháng nguyên, những chất phụ gia
miễn dịch, thường sử dụng là những muối kim loại: Al hoặc Ca có thể tăng
cường sự đáp ứng của một vài vaccine bất hoạt.
 Vật chủ:
 Tuổi là một nhân tố quan trọng. Trẻ sơ sinh cần ít tháng để đạt sự trưởng
thành miễn dịch (dịch thể), ngoài ra kháng thể từ sữa mẹ có thể đóng vai trò
ngăn ngừa bệnh nhiễm trùng. Ngược lại sự đáp ứng miễn dịch giảm dần với tuổi
nhưng không biến mất ở người lớn tuổi.
 Những nhân tố di truyền, còn chưa biết rõ cũng ảnh hưởng đến cường
độ của sự đáp ứng miễn dịch.
 Cuối cùng là một vài nhân tố làm suy giảm sự đáp ứng miễn dịch, chúng
có thể do di truyền như không có globulin huyết, giảm sút tế bào miễn dịch hoặc
do mắc phải như trong bệnh u ác tính, điều trị giảm miễn dịch, suy dinh
dưỡng…
4. Đặc tính cơ bản của vaccine
 Tính kháng nguyên đặc thù: Là khả năng kích thích cơ thể tạo thành
kháng thể. Kháng nguyên mạnh là kháng nguyên khi đưa vào cơ thể một lần
đã sinh ra nhiều kháng thể. Kháng nguyên yếu là những chất phải đưa vào
nhiều hoặc phải kèm theo một tá dược mới sinh được một ít kháng thể.
 Tính sinh miễn dịch: Vaccine gây miễn dịch bằng một vi khuẩn hoặc
virus giảm độc lực, hoặc với một loại protein đặc hiệu có tính kháng nguyên để
gây ra một đáp ứng miễn dịch tạo ra hiệu quả đề kháng cho cơ thể về sau khi tác
nhân gây bệnh xâm nhập với đầy đủ độc tính.
5. Phân loại Vaccine
Trước đây vacxin được chia thành 3 loại: vacxin giải độc tố, vacxin chết,
vacxin sống giảm độc lực. Ngày nay với sự tiến bộ của công nghệ sinh học
chúng ta có thêm 2 loại: vacxin chiết tách và vacxin tái tổ hợp.
 Vacxin giải độc tố: 
Được sản xuất từ ngoại độc tố của vi khuẩn
bằng cách làm mất tính độc nhưng vẫn giữ được
tính kháng nguyên. Khi hệ miễn dịch tiếp nhận
vacxin giải độc tố, chúng học cách chống lại độc
tố tự nhiên. Hệ miễn dịch sản xuất ra các kháng
thể trung hòa độc tố
Ví dụ: vacxin bạch hầu, vacxin uốn ván…
vắc-xin giải độc tố bạch hầu
 Vacxin bất hoạt (chết)
Được sản xuất từ vi sinh vật gây bệnh đã chết. Các vacxin này an toàn và ổn
định hơn vacxin sống, các vi sinh vật gây bệnh đã chết không thể đột biến trở
lại. Các kháng nguyên chủ yếu kích thích đáp ứng miễn dịch.
Tuy nhiên vacxin chết đáp
ứng miễn dịch yếu hơn vacxin
sống nên được tiêm thành
nhiều liều hoặc tiêm nhắc lại để
duy trì miễn dịch. Điều này có
thể hạn chế cho những người
dân sống ở vùng không có điều
kiện về chăm sóc y tế thường
xuyên, không thể tiêm nhắc lại
đúng lịch.
Ví dụ: vacxin ho gà, vacxin thương hàn, vacxin tả, vacxin Salk (phòng bại
liệt), vacxin viêm não Nhật Bản…
 Vacxin sống giảm độc lực
Được sản xuất từ vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật giống với vi sinh vật
gây bệnh đã được làm giảm độc lực không còn khả năng gây bệnh. Do vacxin
sống, giảm độc lực gần giống như đáp ứng với nhiễm trùng tự nhiên nên chúng
tạo ra đáp ứng miễn dịch và sinh kháng thể mạnh, thường gây ra miễn dịch lâu
dài chỉ với 1 hoặc 2 liều.
Ví dụ: vacxin BCG sống, vacxin thương hàn, vacxin Sabin (phòng bại liệt),
vacxin sởi…

Vacxin phòng bệnh sởi


Khi sử dụng cần phải hết sức đặc biệt quan tâm đến tính an toàn của vacxin
sống, phải đảm bảo không còn khả năng gây bệnh hoặc chỉ gây bệnh nhẹ, và vi
sinh vật phải có tính di truyền ổn định không trở lại độc lực ban đầu.
 Vacxin tách chiết
Kháng nguyên được tách chiết từ vi sinh vật.
Ví dụ: kháng nguyên polysaccharid của cầu khuẩn màng não, polysaccharid
của phế cầu…
 Vacxin tái tổ hợp
Bằng công nghệ sinh học hiện đại, gen
mã hóa cho kháng nguyên vi sinh vật cần
có để làm vacxin được tách và tái tổ hợp
vào E. coli hoặc một dòng tế bào thích
hợp.
Ví dụ: vacxin tả, vacxin thương hàn…

vacxin phòng bệnh tả


Các nhà khoa học đang nghiên cứu vacxin tái tổ hợp cả trên vi khuẩn và virus
cho HIV, dại và sởi.[6]
6. Nguyên tắc sử dụng vaccine
Việc sử dụng vaccine phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Tiêm chủng trên phạm vi rộng, đạt tỷ lệ cao.
 Tiêm chủng đúng đối tượng.
 Bắt đầu tiêm chủng đúng lúc, bảo đảm đúng khoảng cách giữa các lần
tiêm chủng, tiêm chủng nhắc lại đúng thời gian.
 Tiêm chủng đúng đường và đúng liều lượng.Nắm vững phương pháp
phòng và xử trí các phản ứng không mong muốn do tiêm chủng.
 Bảo quản vaccine đúng quy định.[7]
[6]https://www.vinmec.com/vi/co-the-nguoi/vaccine-33/?
fbclid=IwAR23_SDON_91a6pbarei34tiRB9vpgmqWquMtZa308NPuZdJ_9R12
XDHouk
[7] https://yhoccongdong.com/thongtin/tong-quan-ve-vaccine/

You might also like