You are on page 1of 20

lOMoARcPSD|12923418

CÂU HỎI NGẮN


Câu 12: Theo HCM cm GPDT “trong thời đại mới phải do Đảng và giai cấp công nhân
lanh đạo”. Dựa vào cơ sở lý luận thực tiễn nào để HCM đưa ra quan điểm trên. Liên hệ tới
thực tiễn CMVN từ khi có Đảng cộng sản lãnh đạo đến nay?
* Về mặt lý luận: - các nhà kinh điển mác xít cho rằng giai cấp công nhân chỉ có thể chiến thằng
giai cấp tư sản khi có 2 đk đó là + có sự lãnh đạo của ĐCS + Xd được khối liên minh công –
nông. Trong 2 đk trên quan trọng nất là sự lãnh đạo của ĐCS vì ĐCS sẽ đề ra đường lối chiến
lược, sách lược đúng đắn đồng thời Đảng trực tiếp lãnh đạo quần chúng cm đấu tranh theo
đương lối đó thì mới đảm bảo thắng lợi. Và trong thực tế, vận dụng quan điểm đó HCM đã thành
lập ĐCS VN (3/2/1930)
** Về mặt thực tiễn: Thắng lợi của CM-10 Nga (1917) do ĐCS Nga (B) lãnh đạo. Chiến thắng
lần này còn giúp HCM nhận thức rõ vai trò quan trọng của ĐCS đối với thằng lợi CMVN
** Liên hệ: đã đưa cm GPDTVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Nhưng thắng lợi cm
-8(1945) đã đưa dân tộc ta từ thân phận nô lệ trở thành một dân tộc có độc lập và chủ quyền.
Chiến thằng Điện Biên Phủ (1954) giải phóng được miền Nam, cổ vũ cho hàng trăm dân tộc
thuộc địa, giải phóng được mình.
Sau 1954 tuy phải đối đầu với siêu cường đế quốc là Mỹ nhưng đến năm 1973 ta “đánh cho
Ngụy cút”và 1975 “đánh cho Ngụy nhào”, thống nhất đất nước
- Từ 1976 đến trước 1986. Do chủ quan, nóng vội ra sai lầm đường lối, nên làm cho đất nước lâm
vào khủng hoảng nghiêm trọng.
- Từ 1986 đến nay: với đường lối đổi mới đúng đắn do Đảng đề ra, nhân dân ta đã đạt được những
thành tựu to lớn đó là:
+ Nền kinh tế phát triển năng động
+ Nạn lạm phát được chặn đứng
+ An ninh chính trị được giữ vững
+ Vị thế của VN trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao
=> Từ những cột mốc thực tiễn quan trọng tên => HCM đi theo con đường cm vô sản là hoàn
toàn đúng đắn
Câu 18: Vì sao HCM cho rằng ở VN trong thời kì quá độ có tính chất gay go, phức tạp, lâu
dài và gian khổ? Ý nghĩa thực tiễn của quan điểm này đối với sự nghiệp xây dựng CNXH
trong thời kỳ quá độ hiện nay?

1
lOMoARcPSD|12923418

+ Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau và luôn gặp phải sự chống đối của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.
+ Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước lạc hậu tiền tư bản chủ nghĩa trong khi xuất
phát điểm kinh tế xã hội của ta rất lạc hậu thấp kém.
+ Thứ ba, xây dựng chủ nghĩa xã hội là công việc hoàn toàn mới mẻ, chúng ta chưa có kinh
nghiệm phải vừa làm vừa học và không thể tránh được thiếu sót, sai lầm, thậm chí thất bại tạm
thời, cục bộ.
Ý nghĩa thực tiễn: từ việc chỉ ra tính chất trên của TKQĐ, HCM luôn luôn nhắc nhỡ cán bộ,
Đảng viên phải hết sức thận trọng, không được nông nóng, đốt cháy giai đọa. Phải xác định đúng
bước đi và hình thức phù hợp với trình độ và phát triên của LLSX, biết kết hợp các khâu trung
gian, “đi bước nào vững bước ấy, cứ tiến dần”.
Câu 19: Theo HCM nội dung quan trọng nhất trên lĩnh vực chính trị trong thời kỳ quá độ
ở VN là gì?
Là giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của ĐCS, đồng thời Đảng không ngừng tự đổi mới để
nâng cao sức chiến đấu của Đảng
Câu 23: Khi HCM gọi đảng của ta là ĐCS dân tộc, nó có làm mất đi bản chất của giai cấp
công nhân của đảng hay không? Phân tích?
Khi HCM gọi DDCS của nước ta là ĐCS của dân tộc nó không làm mất đi bản chất của giai cấp
công nhân của Đảng mà bản chất giai cấp công nhân của Đảng được thể thiện ở:
-Thứ nhất, ĐCSVN lấy chủ nghĩa M-Ln làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động,
mà chủ nghĩa M-Ln là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi
ích của giai cấp công nhân
-Thứ 2, mục tiêu đường lối đấu tranh của ĐCSVN thực sự là độc lập dân tộc và CNXH mà
CNXH là mục tiêu để giải phóng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
-Thứ 3, ĐCSVN nghiêm túc tuân thủ những nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân,
mà những nguyên tắc này sẽ làm cho Đảng là người đại diện trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân
-Thứ 4, ĐCSVN chú ý đến việc giáo dục các bộ Đảng viên của Đảng để không ngừng phát triển
trình độ hiểu biết về CN M-Ln mà như trên đã nói CN M-Ln là hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân
Câu 24: ĐCSVN chính thức cầm quyền từ thời điểm nào?

2
lOMoARcPSD|12923418

Từ sau thắng lợi cách mạng tháng 8 (1945), khi HCM đọc bản Tuyên ngôn đọc lập khai sinh ra
nhà nước VN dân chủ cộng hòa
Câu 26: Theo HCM nguyên tắc cao nhất để thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
Là phải có niềm tin vào nhân dân, yêu dân, dựa vào dân, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân
Câu 27: Trong mặt trận dân tộc thống nhất ĐCS có vai trò như thế nào? Đảng vừa là người
lãnh đạo vừa là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất
Câu 28: Theo HCM lực lượng nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
Là mặt trận dân tộc thống nhất phải được xd trên nền tảng của khối liên minh công – nông trí
thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS
Câu 29: Theo HCM để xd hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất phải dựa trên những
nguyên tắc nào?
Đó là những nguyên tắc sau:
-Thứ nhất: mặt trận dân tộc thống nhất phải được xd trên nền tảng của khối liên minh công –
nông trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS
- Thứ 2, MTDTTN phải hoạt động dựa trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc và quyền
lợi của các tầng lớp nhân dân
-Thứ 3, MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Chỉ có như vậy mới
đảm bảo được sự đoàn kết và chặt chẽ và lâu dài
-Thứ 4, MTDTTN là khối đại đoàn kết thực sự lâu dài, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ
Câu 30: Vì sao HCM cho rằng: để có thể đảm bảo sự đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền
vững thì MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ? Hãy phân tích?
Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả các vấn đề của Mặt trận đều phải được đem ra để
tất cả các thành viên bàn bạc công khai để đi đến nhất trí. Đảng là người lãnh đạo Mặt trận
nhưng cũng là một thành viên của Mặt trận, do vậy tất cả mọi chủ trương chính sách của Đảng
phải được trình bày trước Mặt trận để các thành viên khác cùng bàn bạc dân chủ để tìm kiếm các
giải pháp tích cực và thống nhất hành động.
Để thực hiện nguyên tắc này, Đảng cần đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết
hài hoà quan hệ giai cấp và dân tộc, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài, song phải đặt lợi ích chung lên trên hết, trước hết.
Câu 31: Theo HCM để xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn thì phải thực
hiện theo phương châm cầu đồng toàn diện?

3
lOMoARcPSD|12923418

Tức là chúng ta phải tìm trong những cái khác biệt đối lập nhau giữa các giai cấp tầng lớp đâu là
điểm tương đồng giống nhau như: lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, giành độc lập dân tộc và xd
đất nước giàu mạnh… lấy đó làm mẫu số chung để thực hiện đoàn kết rộng rãi trong mặt trận
dân tộc thống nhất nhưng mặt khác HCM cũng phê phán lối đoàn kết 1 chiều, không biết học tập
cái tốt của nhau, không biết phê bình cái sai cái trái trên lập trường vì nước vì dân. Đồng thời
Người cũng yêu cầu cần chống 2 khuynh hướng khi đoàn kết đó là “cô độc” và “hẹp hòi”
Câu 32: Theo HCM sức mạnh thời đại bao gồm những yếu tố nào?
-Trước năm 1945: có 4 nhân tố:
+Sức mạnh của giai cấp công nhân thế giới không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng
cùng với sự phát triển của nền sx đại công nghiệp
+Sức mạnh của chủ nghĩa M-Ln với tư cách là lý luận cm và khoa học soi đường cho cm thắng
lợi.
+ Sức mạnh của phong trào công nhân thế giới khi có ĐCS lãnh đạo
+Sức mạnh của sự đoàn kết giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa
với giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc
-Sau 1945: chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc. Nhận thức của HCM về sức mạnh thời đại được
bổ sung thêm 2 nhân tố
+ Sau 1945 CNXH từ 1 nước trở thành 1 hệ thống thế giới, nó trở thành chỗ dựa cho phong trào
CMTG
+Sau 1945 cuộc cách mạng KHKT phát triển như vũ bão mà những thành tựu của nó nếu nước
nào ứng dụng có hiệu quả sẽ phát triển rất nhanh
Câu 33: Tại sao nói: “Có quan hệ hữu nghị hợp tác, sẵn sàng làm bạn với các nước dân
chủ” là quan điểm sáng tạo của HCM. Liên hệ thực tiễn
-Trước hết các nước dân chủ mà HCM đề cập không chỉ là những nước ra đời thông qua
CMGPDT năm 1945, mà bao gôm cả những TBCN được ra đời thông qua cm dân chủ tư sản
-Từ những thập niên 80 trở về trước VN và các nước XHCN chỉ bó hẹp quan hệ với nhau, đối
hẳn với thế giới tư bản vì cho rằng CNTB tất cả đều là xấu. Với đường lối đối ngoại rằng làm
cho vận dụng được những thành tựu KH-KT tiên tiến cũng như không thu hút được nguồn vốn
đầu tư của các nước TBCN
-Nhưng từ 1986 đến nay vận dụng quan điểm trên ĐCSVN đã đề ra đương lối đối ngoại mềm
dẻo là: “Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại, tức là chúng sẵn sàng ký kết làm
ăn với tất cả các nước, không phân biệt nước đó là XHCN hayTBCN, miễn 2 bên cùng có lợi,

4
lOMoARcPSD|12923418

không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Nhờ đường lối đối ngoại linh hoạt đó mà chúng
ta đã ứng dụng được những thành tựu KH-KT tiên tiến và thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn
đầu tư của các nước tư bản.
Câu 36: Để xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh, HCM cần phải làm gì?
-Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
- Tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cm cho mọi người, nhất là
cho cán bộ công nhân viên chức nhà nước
Câu 41: Phân biệt sự khác nhau giữa nho giáo và đặc điểm truyền thống của HCM về
trung, hiếu, cần, kiệm, liêm,chính?
Nho giáo, đạo đức HCM
-trung: chỉ trung với vua -trung với nước
-hiếu: chỉ hiếu với ông bà, cha mẹ của mình -hiếu với dân vì trong tập hợp dân có cả dòng
-Cần kiệm liêm chính: chỉ phục vụ cho giai cấp họ, ông bà, cha mẹ mình
bóc lột phong kiến và cho lợi ích của bản thân -cần, kiệm, liêm. Chính: không chỉ phục vụ
và gia đình mình cho lợi ích của bản thân, gia đình mình mà đặc
biệt
là cho nước, cho dân

CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU , ĐẶC TRƯNG BẢN CHẤT,
ĐỘNG LỰC CƠ
BẢN CỦA CNXH Ở VN, SỰ VẬN ĐỘNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?

1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:


- CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài
người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
- CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.

- CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải phóng
dân tộc đi theo con đường CMVS.
- CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ
tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu
5
lOMoARcPSD|12923418

nước của giải phóng dân tộc.


- Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ )
- HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.

2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:


.CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do dân và vì
dân. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu TLSX,
khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
- CNXH là một chế độ xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ công hữu

xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của

Đảng cộng sản.


- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân

chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự do toàn diện trong sự
hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt
phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát
triển cao về
văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân
xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực cơ bản của CNXH ở VN.
- Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động và phát
triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH.
Nhưng quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn
phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh
xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
+ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc- động
lực chủ yếu để phát triển đất nước.
+ Về bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao
động.

6
lOMoARcPSD|12923418

- Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ Chí Minh phê phán

mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ chế,
chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
- Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã

hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:


* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm chủ sở

hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị - xã hội.
* Thực hiện công bằng xã hội.

* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo dục,

đạo đức, pháp luật,v.v..


- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra

và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục
các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội,
Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới,v.v..
-Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai trò
lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị.
4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay.
- Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH vẫn là
cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới. Chúng ta
phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây dựng
CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về sự
vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới.
Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của
nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:

7
lOMoARcPSD|12923418

1. Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin và tư tưởng HCM.

2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.

3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.

CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH BƯỚC ĐI,
CÁC BƯỚC ĐI VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở
NƯỚC TA, SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY ?
1/ Các nguyên tắc xác định bước đi.
- Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và
cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải quán triệt
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em
nhưng không được giáo điều, máy móc.
+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều kiện
thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị- XH
+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.
2/ Về bước đi của thời kz quá độ.
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
+ Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép,
mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
+ Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp
cho CM.
+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.

8
lOMoARcPSD|12923418

+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực hiện
các kế hoạch kinh tế - xã hội
4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
(Giống mục 4 câu 1)
CÂU 3. NHỮNG LUẬN ĐIỂM SÁNG TẠO CỦA HCM VỀ ĐẢNG CSVN VÀ Ý
NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH?
1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN:
a , ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. (Sự ra đời của ĐCSVN)
- Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có
thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ

sở để phát triển phong trào công nhân.


- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân

tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân
và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết

hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
- Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức

yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, tích
cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện
của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự
kết hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù
hình thành ĐCSVN.
b , ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của
ĐCSVN)

9
lOMoARcPSD|12923418

- Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều thất

bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM chân
chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp

thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy Đảng
đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở thành nhân tố quyết định hàng đầu
sự thắng lợi của CMVN.
- Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, khi

mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn
mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c , ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là của
giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
- Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà giai

cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.


- Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về ĐCS, đó

là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân tộc”. Nghĩa là cần
phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao
động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng
thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ
hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM nhất trong toàn
dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược
lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả
dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng
của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn
mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh, tiêu

biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính dân

10
lOMoARcPSD|12923418

chủ, trong sạch, vững mạnh.


+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn Đảng
với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

Câu 25: Vì sao HCM cho rằng: Xd Đảng-quy luật tồn tại và phát triển của đảng?
Theo HCM xd Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng là vì:
-Thứ nhất, giúp cho Đảng không lạc hậu trước sự phát triển của thực tiễn cm luôn ngang tầm với
nhiệm vụ
-Thứ 2, giúp cho cán bộ Đảng viên vững vàng trước sự tác động của các tệ nạn xh xấu nhất là
các tệ nạn xh không làm cho họ sa ngã
-Thứ 3, là cơ hội để cán bộ Đảng viên nhìn nhận lại mình , sữa chữa sai lầm khuyết điểm qua đó
hoàn thiện bản thân mình xứng đáng là người đầy tớ trung thành của nhân dân
-Thứ 4, nó giúp cho cán bộ Đảng viên sử dụng quyền lợi của dân trao cho chủ yếu vì lợi ích của
nhân dân chứ không lợi dụng quyền lực đó để hại nước hại dân. Chỉ có như vậy thì mới làm cho
ĐCSVN trong sạch vững mạnh
CÂU 4. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:
- Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là chiến

lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu
tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
- Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.

b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
- HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần phải

quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của CM, của Đảng và
Nhà nước.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc

đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.

11
lOMoARcPSD|12923418

- Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và đoàn

kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập hợp
và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc
lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
- Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống yêu

nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người, kể cả
những người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước đây chống chúng ta
nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ.
- Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời,
mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh
đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho đoàn kết rộng
rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri thức là cơ
sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó chính là
Mặt trận dân tộc thống nhất:
- Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt động

theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch.
- Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân

tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng thời kz CM có
thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng minh 1930, Mặt trận dân
chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.
- MTDTTN muốn trở thành một tổ chức CM to lớn cần được xây dựng theo những nguyên tắc

cơ bản sau:
+Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân,
chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông – lao
động trí óc.
+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.
- Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn kết một

12
lOMoARcPSD|12923418

chiều, không đấu tranh đúng mức.


- Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng mà còn là lực lượng lãnh

đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
2/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
- Thuận lợi:

+Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng xích lại gần
nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về một xã hội hòa bình, tiến bộ,
hợp tác, cùng phát triển.
+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa, góp
phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa
giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
+Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những thành tựu đáng
ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của nhân dân vào
chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
- Khó khăn, thách thức:

+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
+Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch vẫn muốn tìm
mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra nhiều
vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ

cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa
học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:

+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu
đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông
- trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng
văn minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong

13
lOMoARcPSD|12923418

làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giầu chính
đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng
chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại
độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo
trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng
không bị hòa tan.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở
VN ( LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC,
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
KIỂU MỚI Ở VN) VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HCM TRONG XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY?
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:

+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ công chức
Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân dân
quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác một
phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, phải
không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt dân tham
gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
- Nhà nước do dân:

+ Nhà nước do nhân dân lập ra.


+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ ra

14
lOMoARcPSD|12923418

không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.


- Nhà nước vì dân:

+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho nhân dân,
đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có lợi
cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm
cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, vừa là
người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước.
b Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa

trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp của Nhà
nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai
cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:

+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ
CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng chiến toàn
dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c , Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau CM có được bản “ Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu

15
lOMoARcPSD|12923418

lực trong thực tế.


- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức

Nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất là
phải có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
d , Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức

- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.

2/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới: (Vì sao
HCM cho rằng: “Để xd nhà nước trong sạch, vững mạnh hiệu quả thì tăng cường pháp
luật phải đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cho mọi người” Hãy phân tích)
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế

trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết

hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng

hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân.
Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ
phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo
dục đạo đức.
3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá
trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà
nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền

làm chủ của nhân dân


- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ,

trong sạch vững mạnh.


+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán,
thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu
quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt.
Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công

16
lOMoARcPSD|12923418

quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh
chức năng quản l{, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với

cải cách bộ máy hành chính nhà nước.


- CÂU 6. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM ( VAI TRÒ CỦA ĐAO

ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI)
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “ LẬP THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN
HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức CM :
- Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm nền tảng

thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo nên uy tín,
vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như thế nào thì
còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
- Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là gốc.

Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố chủ chốt của
người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy nhiên
đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM không chỉ giúp
cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn
là thước đo lòng cao thượng của con người.
- Đạo đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì khi
gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và
thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự trở thành
người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
- Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.

- Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”,

tiên phong, gương mẫu.


2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
a Trung với nước, hiếu với dân:
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của

dân, do dân làm chủ.


- Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát

huy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân

17
lOMoARcPSD|12923418

dân.
b Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
- Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.

- Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã

phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
- Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên

tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
c Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
- Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao

động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
- Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền của của

dân, của nước, của bản thân mình.


- Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi,

ham làm và ham tiến bộ.


- Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự

cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì không
nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì
phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kz được,
làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
- Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì việc

nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.


KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự
cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm
chất tốt đẹp khác.
d Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân,

hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
- Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc khác,

phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
- Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các

nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau

18
lOMoARcPSD|12923418

đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực
tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm
một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc
nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng”
nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt
đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi
lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”,
Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói
quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với
người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức
cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền
với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong
quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự
giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm
cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm
khuyết điểm.
4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
- Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ nên ra

sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu chỉ dựa

19
lOMoARcPSD|12923418

vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài mà
không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có thể
bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để cống hiến hay để “lập thân lập
nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai đường, làm những việc bất lương, hại
đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả
2 mới phát huy được tác dụng.
- Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò của tài và

đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai trò
chỉ
hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy
kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân

20

You might also like