You are on page 1of 21

MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. CÂU HỎI NGẮN

1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?

- Là chế độ do nhân dân làm chủ (chế độ dân chủ)

- Nhà nước của dân, do dân, vì dân

2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCS VN

- Đảng phải luôn đổi mới và chỉnh đốn nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

- Củng cố vai trò quản lí nhà nước

3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô, đúng
hay sai, vì sao?

SAI. Vì:

- Hồ Chí Minh có chủ trương học hỏi kinh nghiệm từ các nước nhưng không đươc áp dụng
1 cách máy móc

- Việt Nam và Liên Xô khác nhau về điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội nên
không thể áp dụng giống nhau.

4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì?

- Chủ nghĩa cá nhân

5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? (Mục đích)

- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại

-Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội

-Nhằm xây dựng thành công XHCN ở Việt Nam

6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Việt Nam đi lên xây dựng XHCN từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
CNXH không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa tư bản

+ “tiến thẳng”: từ chế độ dân chủ nhân dân lên chủ nghĩa xã hội, bao gồm cả những bước
quanh co, không phải 1 bước lên CNXH.
+” Không kinh qua tư bản chủ nghĩa”: bỏ qua quan hệ sx tư bản chủ nghĩa, kế thừa những
giá trị về LLSX mà nhân loại đạt được thời kì TBCN.

7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?

- Đây thực sự là cuộc CM giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực

- Đất nước chưa có kinh nghiệm xây dựng một XH mới

- Luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập

8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, văn hoá - xã hội cho CNXH (Quan trọng
hơn)

- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới

9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam?

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng (đưa ra đường lối, chủ trương cụ thể
hóa thành Hiến pháp, Pháp luật)

10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?

- Điều kiện tự nhiên có lợi cho phát triển NN:

+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa

+ Đồng bằng lớn: ĐB S.Hồng, ĐB S.Cửu Long  Đất đai màu mỡ

+ Sông ngòi: Hệ thống sông ngòi chằng chịt  Chất lượng phù sa đậm đặc

- Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng lúa nước lâu năm

Không phải mất chi phí đào tạo nguồn nhân lực

-Giải quyết nạn đói, tạo công ăn việc làm


- Cung cấp NVL cho công nghiệp, hàng hóa cho thương nghiệp
- Đầu tư cho nông nghiệp cần ít vốn  Kết quả thu hồi vốn nhanh

11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Đúng
hay sai, vì sao?

SAI. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, đặc biệt ưu tiên cho phát
triển kinh tế nhà nước .Tuy nhiên cũng tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác được phát
triển.
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu

- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ

- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng

 Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước nấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít
giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.

13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân

14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau

- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất

- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt

15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

Nguyên tắc tập trung dân chủ (vì chỉ có CNXH mới có)

16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?

- Do ĐCS lãnh đạo nhà nước

- Biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của nhà nước

- Thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ

- Lực lượng của nhà nước: Liên minh Công - Nông - Tầng lớp tri thức, do giai cấp công
nhân lãnh đạo

17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào? ( 3
PHƯƠNG THỨC)

- Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật, hiến pháp

- Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà
nước

- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra

18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ? (3 QUYỀN)
- Quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan nhà nước

- Quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra

- Quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín

nhiệm của nhân dân

19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?

Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ

Vì: Dân chủ:

+ Làm chủ: Trách nhiệm, nghĩa vụ, hoạt động tương xứng với thân phận là chủ

+ Là chủ: Địa vị, thân phận

20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Tam
quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?

SAI. HCM không chủ trương xây dựng nhà nước XHCN theo mô hình tam quyền phân
lập vì mọi quyền hành của nhà nước đều thuộc về nhân dân. Tuy nhiên có sự phân công,
phối hợp giữa 3 cơ quan nhà nước

21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?

- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực
tế trị nước

-Trong lịch sử, muốn trị nước thành công: phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường
pháp luật

-Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật mà phải xem
trọng cả giáo dục đạo đức

22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí?

Bệnh quan liêu

23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”

Câu thơ ngắn gọn nhưng tràn đầy tư tưởng:

+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh để đạt được thành công, càng đoàn kết, càng thành công

+ Muốn thành công thì cần phải đoàn kết


+ 3 chữ đoàn kết biểu trưng cho 3 cấp độ đoàn kết: đoàn kết trong nội bộ Đảng, toàn dân, quốc
tế

24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?

- Toàn dân:

+ Toàn thể dân tộc, đồng bào “mọi con dân Việt Nam”, “Con rồng cháu tiên”

+ Là cá nhân mỗi con người

 Tất cả đều là chủ thể của khối đại đoàn kết, phải tập hợp được tất cả mọi người

vào một khối thống nhất

- Nhân dân trong khối đại đoàn kết:

+ Tất cả mọi người Việt Nam trong và ngoài nước “ đồng bào”

+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội

+ Tất cả các dân tộc, tôn giáo

+ Tất cả những người đứng đầu các tôn giáo

25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?

Nguyên tắc TIN DÂN, YÊU DÂN, KÍNH DÂN (Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng
tin vào nhân dân, tin vào con người, yêu dân kính dân)

26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?

Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất: (7 mặt trận )

 Mặt trận phản đế đồng minh (1930)


 Mặt trận dân chủ (1936): Phong trào đấu tranh dân chủ
 Mặt trận nhân dân phản đế (1939)
 Mặt trận Việt Minh (1941): Hồ Chí Minh về nước 1941
 Mặt trận Liên Việt (1946)
 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960): Kháng chiến chống Mĩ
 Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam (1976): Hiện nay
27. Chức năng của văn hóa? (4 Ý)

- Văn hoá bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp


- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người

- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người

đến những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân

=> Văn hoá soi đường cho quốc dân đi

28. Tính chất của văn hóa? ( 3 Ý)

- Tính dân tộc / - Tính khoa học / - Tính đại chúng

29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?

Trung với nước, hiếu với dân

Vì: phẩm chất nền tảng, quyết định các phẩm chất khác

+ Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, quy định hành vi ứng xử của cá nhân với

cộng đồng

+ Là chuẩn mực đạo đức bao trùm và chi phối các phẩm chất khác

+ Có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của người cách mạng

30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?

- Cần cù, chịu khó

- Cần cù gắn liền với siêng năng

- Không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng, mà tập thể, cả đất nước cũng phải siêng năng

- Cần cù, nhưng phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, làm sau

- Có kế hoạch, nhưng phải biết phân công

- “Cần” phải đi cùng với “chuyên” (chuyên tâm) không chỉ một, hai ngày mà là cả đời cần,
chuyên, luôn luôn chăm chỉ

- Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc

31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?

(1) Dành cho người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột

(2) Yêu gia đình, anh em, bạn bè, - đồng bào cả nước - nhân loại

(3) Tha lỗi cho những người mắc sai lầm, biết sửa chữa
(4) Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau

32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức
mới?

Nói đi dôi với làm, nêu gương về đạo đức

33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”?

- Con người chúng ta muốn hoàn thiện thì phải rèn luyện đạo đức

- Why? - Vai trò của đạo đức?

+ Là gốc, nền tảng của người cách mạng

+ Là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ Đảng viên

- What? - Phẩm chất cơ bản?

+ Trung với nước, hiếu với dân

+ Cần - Kiệm - Liêm - Chính - Chí công vô tư

+ Yêu thương con người

+ Có tinh thần quốc tế trong sáng

- How? - Các nguyên tắc rèn luyện đạo đức?

+ Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức

+ Xây đi đôi với chống

+ Tu dưỡng đạo đức suốt đời

34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?

- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể nổ ra sớm hơn và thành
công trước cách mạng chính quốc.

+ CMGPDT và CMVS có mqh với nhau, nhưng độc lập với nhau

+CMGPDT ở các nước thuộc địa có thể nổ ra sớm hơn và thành công trước CM chính quốc, quay
lại hỗ trợ CM chính quốc

35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Tất cả các nguồn nội lực: Vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó con người là quan
trọng nhất ( con người cộng đồng và con người cá nhân)
II. TỰ LUẬN
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và trở lực cơ bản
của CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
 Tính tất yếu:
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch
sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại
- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội
mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia Mác – Lênin để
luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội từ 1 nước pk, bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng
giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
 Đặc trưng bản chất:
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người
- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau:
+ Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền
hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại
đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa
học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển và chế độ công hữu
+ Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ XH công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột, bất
công dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động
+ Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống
quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển tự do,
toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng
lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân, là
hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
 Động lực:
- Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vận động và phát
triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

-Huy động tất cả nguồn lực: vốn, khoa học kỹ thuật và con người. Quan trọng nhất, bao trùm
lên tất cả là nguồn lực con người. Nguồn lực con người đã được Hồ Chí Minh xem xét trên cả
hai phương diện cộng đồng và cá nhân:
+Về phương diện cộng đồng,
* Phát huy tinh thần yêu nước, khát vọng dân tộc, sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân
tộc- động lực chủ yếu để phát triển đất nước. sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội
+Về phương diện cá nhân: phải chú ý các giải pháp
* Tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người.
* Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
* Thực hiện công bằng xã hội.

- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực:


- Hợp tác đặc biệt với các nước XHCN anh em
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ
- Tận dụng các thành tựu KHKT hiện đại
 Trở lực:
Hồ Chí Minh đã chỉ ra những lực cản chủ yêu nhất:
+ Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của
chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
+ Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
+ Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng,
của cách mạng.
+ Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
Việc phát huy động lực, khắc phục được các lực cản trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội
phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và hiệu quả quản lý của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
 Vận dụng của Đảng:
Đảng ta hiện nay đã và đang vận dụng nhiều biện pháp để thúc đẩy động lực, khắc phục trở
lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Một số biện pháp tiêu biểu như sau:
* *Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ: Đảng ta đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, như: Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình quốc gia về đổi mới sáng tạo đến
năm 2030; Đề án xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
* *Phát huy vai trò của chủ thể kinh tế nhà nước: Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, như: Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/1/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi
mới, nâng cao hiệu quả sở hữu, quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
* *Tăng cường đoàn kết, thống nhất trong toàn dân: Đảng ta đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, như: Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về Tăng cường và đổi mới công tác vận động quần chúng trong tình hình mới
* *Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước: Đảng ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách, như: Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 30/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây dựng chủ
nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
 Nguyên tắc:
-Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và cách
thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
+ Quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi tư tưởng, hành động đều phải
thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác- Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng
không được giáo điều,máy móc mà phải có sự vận dụng sáng tạp phù hợp với VN.
+ Xác định bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực
tế của nhân dân.
=> Thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn
 Các bước đi:
- Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
+ Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp
+ Thứ hai: phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ
+ Thứ ba là phát triển công nghiệp nặng
- Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước ngắn là
do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn
- Phương hướng chung là phải tiến lên dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững chắc
bước ấy, phải coi trọng các khâu trung gian, quá độ nhỏ.
- Không ham làm lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn‘‘
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội
 Biện pháp:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.
+ Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến xây dựng XHCN
+ Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm; thực hiện phương châm: “Chỉ tiêu một, biện pháp mười,
quyết tâm hai mươi,...”
+Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho
dân”(QUAN TRỌNG NHẤT, CƠ BẢN NHẤT)
 Vận dụng của Đảng:
Đảng đã tiếp tục thực hiện các nguyên tắc và bước đi cụ thể mà Hồ Chí Minh đã đề ra. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế và xã hội của Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể.
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng: Đảng ta đã đặc biệt chú trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng,
bao gồm giao thông vận tải, điện lực, nước sinh hoạt và công nghiệp. Nhờ vào các chính sách
và chiến lược của Đảng, Việt Nam đã có một mạch lớn các con đường cao tốc, cầu cống hiện
đại và các dự án điện mặt trời và gió.
2. Phát triển kinh tế: Đảng ta đã thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá kinh tế.
Qua việc thực hiện các chương trình như "Doanh nghiệp nhỏ và vừa", "Công ty thành phố" và
"Khu công nghiệp", Đảng đã khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp trong cả hai ngành
công nghiệp và dịch vụ.
3. Chăm lo cho người lao động: Đảng ta đã tạo ra các chính sách bảo vệ quyền lợi của người
lao động, như lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc an toàn. Đồng thời, Đảng
cũng đã khuyến khích việc hình thành các tổ chức công đoàn mạnh mẽ để bảo vệ quyền lợi
của người lao động.
4. Xây dựng nông thôn mới: Đảng ta đã triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới
nhằm cải thiện điều kiện sống và thu nhập cho người dân nông thôn. Qua việc phát triển hạ
tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng và khuyến khích sản xuất nông nghiệp hiệu quả, Việt
Nam đã có sự tiến bộ rõ ràng trong phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn.
5. Phát triển giáo dục và y tế: Để xây dựng một xã hội công bằng, Đảng ta đã thúc đẩy sự phát
triển và cải thiện chất lượng giáo dục ở mọi cấp học, từ mầm non đến đại học. Đảng ta đã tạo
ra các chương trình miễn phí hoặc giảm giá học phí cho những gia đình có hoàn cảnh khó
khăn. Ngoài ra, Đảng ta đã thúc đẩy việc nâng cao trình độ và chất lượng của ngành giáo viên
thông qua việc tăng cường huấn luyện và nghiên cứu khoa học. Trong lĩnh vực y tế, Đảng ta
đã có những thành tựu quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.

3. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam: Sự ra đời, vai trò,
bản chất của Đảng; vấn đề xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh và sự vận
dụng của Đảng ta hiện nay.
 Sự ra đời:
-Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng
thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Chủ nghĩa Mác Lênin đem lại con đường cách mạng cho dân tộc VN: cách mạng vô sản
- Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là cơ sở để
phát triển phong trào công nhân.
- Phong trào yêu nước:
+ Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước là truyền thống tốt đẹp hàng nghìn năm của
dân tộc VN
+ Diễn ra mạnh mẽ từ khi Pháp xâm lược VN
+ Bao gồm phong trao của nông dân và tầng lớp tri thức
+ là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN
- Phong trào công nhân, đặc điểm của giai cấp công nhân:
+ Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao
+ Tinh thần đấu tranh triệt để
+ Tính tiên phong cách mạng
+ Có quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công dân toàn thế giới
+ Sớm giác ngộ lý luận Mác-Lênin
=> Giai cấp công nhân trở thành lực lượng lãnh đạo CM
-Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc,
quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công nhân và
phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
-Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đều có nhu cầu khách quan là phải kết hợp
với chủ nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
vào VN.
-Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí thức yêu
nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin, họ đã ra sức hoạt
động, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, dẫn đến sự xuất hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành
lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy
luật đặc thù hình thành ĐCSVN
 Vai trò:
Vai trò: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của CMVN.
- CM muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng
+ Ngoài: liên hệ với các dân tộc giai cấp bị áp bức trên thế giới
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, cấp thiết của
cách mạng VN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Có Đảng lãnh
đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công, kiến quốc mới thắng lợi
+ Giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn
+ Xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, XH, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao
động đến thắng lợi hoàn toàn
 Bản chất:
ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, của cả dân tộc VN.
* Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân vì:
+ Do ĐCS lãnh đạo NN
+ Lực lượng NN đó là liên minh công nông tầng lớp tri thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo
+ Mục tiêu XHCN
+ Theo nguyên tắc tập trung dân chủ
*Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân đồng thời cũng là Đảng của nhân
dân lao động và của dân tộc vì:
+ Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động, của DT là tương đồng thống nhất.
+ Đảng kết nạp các phần tử ưu tú nhất thuộc các GC, tầng lớp nhân dân VN.
+ Đảng chỉ lãnh đạo được nhân dân, DT khi Đảng được toàn thể nhân dân thừa nhận.
●Nói Đảng của ND, của DT chỉ nhấn mạnh mục tiêu phục vụ lợi ích ND, DT của Đảng
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân thống
nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân cũng sẽ đồng thời là
Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế,
Đảng Không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ cách mạng nhất trong toàn
dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân dân.
Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và
của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi
như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng,tham gia xây dựng Đảng, Đảng
sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn dắt cách mạng đi đến thành công
 Vấn đề xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh:
1. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
- Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Chỉnh đốn Đảng không
phải là giải pháp tình thế mà là một công việc thường xuyên, gắn liền với sự tồn tại, phát triển
của Đảng.
- Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu thường xuyên, vừa cấp bách vừa lâu dài
2. Đảng là đạo đức, là văn minh
* Một đảng văn minh:
- Một Đảng văn minh là đảng được xây dựng dựa trên tư tưởng, lý luận khoa học, nhân văn cao
đẹp.
* Một Đảng chân chính phải có đạo đức cách mạng
Đạo đức không chỉ tạo nên uy tín, sức mạnh cho Đảng mà còn giúp cho Đảng có đủ tư cách
lãnh đạo nhân dân.
3. Những nguyên tắc trong hoạt động của đảng
-Xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, xây dựng và thực hiện
nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, bảo vệ chính trị. Đảng có thể phạm
phải sai lầm, khuyết điểm, nhưng tuyệt đối không được sai lầm về đường lối chính trị
- Xây dựng Đảng về tổ chức phải tuân theo các nguyên tắc của một chính đảng vô sản kiểu mới
theo tư tưởng của Lênin
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Người coi cán bộ là “Cái
gốccủa mọi công việc’’, ‘’Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém’’
 Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
+ Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức, nắm vững quy luật khách quan, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt Nam.
+ Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
+Đổi mới công tác cán bộ theo hướng dân chủ, khoa học, khách quan, công tâm.
+Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
+Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều kiện để cán bộ, đảng viên phát huy khả
năng, sở trường.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
+Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp.
+ Đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong Đảng, tăng cường sự tham gia của nhân dân vào công tác
lãnh đạo, quản lý của Đảng.
- Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
+ Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội.
+ Tăng cường phối hợp giữa Đảng với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội trong công tác xây dựng Đảng.
Những biện pháp trên đã và đang góp phần quan trọng xây dựng Đảng ta ngày càng trong sạch,
vững mạnh, đủ sức lãnh đạo đất nước phát triển nhanh, bền vững, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng.
4. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam: nhà nước của
dân do dân vì dân, xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh và sự vận dụng
trong xây dựng Nhà nước Pháp quyền XHCN hiện nay.
Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân
+ Nhà nước của dân không phải nhà nước phi giai cấp mà có 4 giai cấp chính: công - nông - tư
sản dân tộc - tiểu tư sản
+ Mọi quyền lực thuộc về nhân dân:
.Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước
.Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
.Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân
+ Dân vừa làm chủ, vừa là chủ
+ Cán bộ là đầy tớ trung thành, tận tụy của nhân dân
.Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ bảo cho dân làm việc
.Cán bộ giải quyết vướng mắc, khó khăn cho nhân dân
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
. Nhân dân đấu tranh giành chính quyền => lập nên nhà nước
. Sau đó, nhân dân đi bầu cử => lập ra quốc hội => quốc hội bầu ra chính phủ
+ Nhân dân tham gia vào công việc của NN: dân biết - dân làm - dân bàn - dân kiểm tra - dân
giám sát - dân hưởng thụ
+ Nhân dân đóng thuế để NN chi tiêu
- Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ cuộc sống hằng ngày của nhân dân, đem
lại lợi ích cho nhân dân,đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm,
liêm, chính, chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có
học hành.
+ Cơ quan NN và cán bộ quản lý NN phải lấy sự phục vụ nhân dân làm mục đích: lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ
+ NN không chỉ làm lợi cho dân, mà còn phải yêu dân, kính dân.

*Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ


- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
+ Trong Bản yêu sách của nhân dân An Nam: đòi đảm bảo cho người Đông Dương có nền
pháp lí như châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh
+ Sau khi Nhà nước VN Dân chủ cộng hòa được thành lập, Người càng quan tâm nhiều hơn
đến Hiến Pháp Pháp luật
+ Kêu gọi Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội lần đầu tiên được diễn ra
+Hai lần HCM chủ trì soạn thảo Hiến pháp ( 1946-1959)
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống
 Quản lí bằng pháp luật, Hiến pháp là pháp luật tối cao
 Cần có sự phối hợp, phân công giữa các cơ quan quyền lực NN: quyền lập pháp - hành pháp
- tư pháp
 Thực thi PL trong thực tế
.Xây dựng nền pháp chế hoàn thiện, đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho dân
.Cơ quan NN, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài
.Người dân phải hiểu biết và tuyệt đối chấp hành
.Thực thi PL phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
*Những biện pháp xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
Để xây dựng nhà nước có hiệu quả, cần: đề phòng, khắc phục những tiêu cực; chống 3 thứ giặc
nội xâm;tăng cường pháp luật với giáo dục đạo đức cách mạng.
- Đề phòng, khắc phục những tiêu cực: Cán bộ đề phòng 6 căn bệnh
+ Trái phép: Làm trái quy định pháp luật, lợi dụng công để trả thù tư.
+ Cậy thế: dùng quyền lực của mình tỏ ra hách dịch với nhân dân.
+ Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ , hoang phí ( buôn bán trái phép, tham nhũng)
+ Tư túng: bao che cho người thân, người quen phạm luật
+ Chia rẽ: bảo vệ bên này, bảo vệ bên kia.
+ Kiêu ngạo: ỷ có quyền mà lên mặt với nhân dân.
- Biện pháp khắc phục: 3 biện pháp, cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự nhân dân,
lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc
- Chống 3 thứ giặc nội xâm xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Với cán bộ, tham ô là ăn cắp, ăn bớt của công làm của tư, đục khoét của nhân dân, tiêu ít
mà khai nhiều; lợi dụng của chung, của Chính phủ làm quỹ riêng cho địa phương mình, đơn
vị mình.
+ Lãng phí thể hiện dưới nhiều dạng, như: Lãng phí sức lao động, thời giờ, của công, lãng phí
nhiều khi tai hại hơn nạn tham ô.
+ Quan liêu là cán bộ phụ trách xa rời thực tế, không đi sâu đi sát công việc, việc gì cũng
không nắm vững, chỉ đạo một cách đại khái, chung chung.
=> Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, ba loại giặc nội xâm này có quan hệ mật thiết với nhau, do quan
liêu mà xảy ra tham nhũng, lãng phí. Hồ Chí Minh cho rằng, đây là một kẻ thù khá nguy hiểm vì
nó không mang gươm súng mà nó ở trong các tổ chức của chúng ta, để làm hỏng công việc của
chúng ta, nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí của cán bộ ta, những kẻ quan liêu, tham ô,
tham nhũng thì phá hoại tinh thần, tiêu hao của cải của Chính phủ và nhân dân ta.
- Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục, đạo đức, pháp luật.
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế
trị nước
+ Trong lịch sử, muốn trị nước phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường pháp luật.
+ Cần nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, phải xem
trọng cả giáo dục đạo đức.
=> Pháp luật là đạo đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp luật tối đa.
Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
Trong quá trình xây dựng nhà nước ta hiện nay, Đảng ta đã và đang vận dụng quan điểm của Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thể hiện
ở những điểm sau:

 Kiên định mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân:
o Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân
dân về mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
o Đẩy mạnh thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia của nhân dân vào xây dựng và
hoạt động của Nhà nước.
o Xác lập và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà
nước.
 Hoàn thiện thể chế pháp luật.:
o Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất,
khả thi, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
o Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân.
o Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín.:
o Đổi mới công tác cán bộ theo hướng dân chủ, khoa học, khách quan, công tâm.
o Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức
công vụ.
o Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tạo điều kiện để cán bộ, công chức phát huy
khả năng, sở trường.
 Đổi mới phương thức hoạt động của Nhà nước:
o Đẩy mạnh thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động của
Nhà nước.
o Tăng cường vai trò của cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
o Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý
luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm
chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân
chủ,trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán,
thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu
quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải cách
bộ máy hành chính nhà nước
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc: vai trò, vị trí; Lực lượng, điều kiện;
phương thức và nguyên tắc xây dựng khối đại đoàn kết DT và sự vận dụng ở nước ta hiện
nay.
 Vai trò:
Một, đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt Nam
-Chiến lược là những nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt toàn thể của CMVN
- Đoàn kết là chiến lược của cách mạng
+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước là do thiếu đoàn kết
+ Cách mạng muốn thành công phải có lực lượng
+ Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần đoàn kết
+ Đoàn kết là điểm mẹ của cách mạng, điểm mẹ thành công, các điểm khác mới thành công
- Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng Việt Nam như
đêm đông đen tối, không có đường ra.
Khi có Đảng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất
=) Hồ Chí Minh rút ra chân lý:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là điểm mẹ”
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công đại thành công
- Câu thơ ngắn gọn nhưng tràn đầy tư tưởng:
+ Đoàn kết tạo nên thành công, càng đoàn kết, càng thành cônh
+ Muốn tạo nên thành công thì cần phải đoàn kết
+ có 3 loại đoàn kết: trong nội bộ Đảng, toàn dân, quốc tế
b/ Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Mục tiêu: Đoàn kết là đích hướng đến của cách mạng Việt Nam “Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ
quốc”
Nhiệm vụ: cách mạng Việt Nam phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
- Đồng tình: đồng í với quan điểm của Đảng “CM vô sản, giành độc lập, tự do đi lên CNXH”
- Đồng sức: góp sức mạnh vật chất và tinh thần, sức của
- Đồng lòng: cùng chung chí hướng, vượt qua khó khăn
- Đồng minh: ủng hộ phe đồng minh, kêu gọi người dân tham gia Mặt trận Việt Minh
 Lực lượng, điều kiện:
Lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Toàn dân:
+ Toàn thể dân tộc, đồng bào, “Mọi con dân VN”, “con rồng cháu tiên”
+ Là cá nhân mỗi người
=) Tất cả đều là chủ thể của khối đại đoàn kết, phải tập hợp được tất cả mọi người vào một khối
thống nhất
Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
+Tất cả mn VN trong và ngoài nước
+Tất cả các tầng lớp, giai cấp XH
+Tất cả các dân tộc, tôn giáo
+Tất cả các người đứng đầu các tôn giáo
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
-Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
-Hai là, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người.
-Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người.
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – lao
động trí óc, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS
+ Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc,
quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn
kết ngày càng rộng rãi và bền vững
+ Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành,
thân ái giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ
+ Đảng Cộng sản vừa là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo
Mặt trận
Nguyên tắc đoàn kết dân tộc
(1) Đoàn kết không phải tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, mà là một tập hợp bền vững có tổ chức,
có định hướng, có sự lãnh đạo
(2) Đoàn kết trong Tư tưởng Hồ Chí Minh có phạm vi rộng lớn hơn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp
độ thông qua Mặt trận dân tộc thống nhất
(3) Đoàn kết dân tộc phải dựa trên cơ sở liên minh công nông và trí thức làm cơ sở
(4) Giữa mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh công nông trí thức có mối quan hệ với nhau
(5) Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận mà còn là lực lượng lãnh đạo , là
linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc
(6) Nguyên tắc xây dựng đại đoàn kết dân tộc: Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng tin vào
nhân dân, tin vào con người, yêu dân kính dân (TIN DÂN, YÊU DÂN, KÍNH DÂN)

Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
- Mục tiêu chung:khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không bỏ lỡ cơ
hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Các nhiệm vụ cụ thể:
+Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương Đông về “Cầu đồng
tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí
thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giàu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn
minh.
+Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp luật trong làm ăn
kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, khuyến khích làm giàu chính đáng, đi đôi
với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
+Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ đó xây dựng chiến
lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo trong các
quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa
tan
 Sự vân dụng của nước ta:
- Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã và đang vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, thể hiện ở
những điểm sau:
- Kiên định mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
+Tăng cường giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Đẩy mạnh thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia của nhân dân vào xây dựng và bảo vệ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+Xác lập và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Đẩy mạnh phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.:
+Khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, khát vọng xây dựng đất
nước phồn vinh, hạnh phúc.
+Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
+Đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng và củng cố tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc.:
+Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
+Đẩy mạnh phát triển các tổ chức đoàn thể nhân dân.
+Tăng cường công tác phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhân dân.

6. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh: vai trò, các chuẩn mực cơ bản, các nguyên
tắc rèn luyện đạo đức cách mạng. Liện hệ việc rèn luyện đạo đức mới của sinh viên hiện
nay?

 Vai trò của đạo đức cách mạng :

a) Đạo đức – gốc của người cách mạng

1) Đạo đức – đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng ( kinh tế-xh) quyết định, song cũng
tác động trở lại với xã hội.

2) Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên.

+ Con người có 2 phần, nếu phần “con” đại diện cho bản năng, tự nhiên thì phần “ người”đại diện
là đạo đức ( về mặt xã hội), do vậy đạo đức là cái gốc để phân biệt con người với động vật. Giống
như HCM từng nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,không có nguồn thì sông cạn. Cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo.”

+ Là sức mạnh, trong chiến tranh, con người cần có đạo đức, ý chí vượt qua khó khăn,“quyết tử
cho TQ quyết sinh”

3) Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân.

+ Lòng cao thượng ở đây chính là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với công việc của chính mình,
con người có lòng cao thượng là khi có trách nhiệm với công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.

4) Giữa đức và tài, HCM xem trọng đạo đức

5) HCM làm một cuộc CM trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức mới - đạo đức Cách mạng.
6) HCM đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên

b) Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội chưa phải ở lý
tưởng cao xa, ở mức sống dồi dào, ở tư tưởng được tự do, giải phóng, mà trước hết nó ở những
giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống,
bằng hành động của mình chiến đấu cho lý tưởng Xã hội chủ nghĩa trở thành hiện thực.

 Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:

- Trung với nước, hiếu với dân: là chuẩn mực cao nhất, quyết định mọi phẩm khác.

+ Trung với nước: yêu Tổ quốc, trung thành với sự nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng con người.

+ Hiếu với dân: “ không chỉ yêu cha mẹ mình mà cũng yêu cha mẹ người, cũng làm cho mọi người
biết yêu thương cha mẹ “, yêu kính đối với nhân dân như yêu thương cha mẹ mình

- Cần- kiệm- liêm - chính - chí công vô tư:

+ Cần: cần cù, chịu khó, chăm chỉ, gắn liền với siêng năng, cần cù nhưng phải có kế hoạch biết việc gì
làm trước, làm sau, phải tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng; có kế hoạch, phân công rõ ràng; cần cù
không phải chỉ mỗi cá nhân mà là cả tập thể, đất nước cũng phải siêng năng; “cần” phải đi cùng với
“chuyên” ( chuyên tâm) không chỉ 1,2 ngày mà là cả đời cần, chuyên, luôn luôn chăm chỉ; lười biếng là
kẻ thù của cần, người lười biếng là có tội với nhân dân, với Tổ quốc.

+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, hoang phí bừa bãi, cần và kiệm luôn đi đôi với nhau, cần tiết kiệm vật
chất, thời gian, nhân lực, lãng phí chính là kẻ thù của tiết kiệm. Cần tiết kiệm đúng nghĩa, không phải
bủn xỉn, cũng không xa xỉ.Phải thi đua thực hành tiết kiệm.

+ Liêm: là trong sạch, không tham lam, không tham của công, tiền bạc, địa vị, nịnh hót, không lấy của
chung thành của riêng, liêm phải có nghĩa rộng, mọi người đều phải Liêm, liêm đối lập với bất liêm.
HCM đã từng nói: “ Người không liêm thì không bằng súc vật”. Thực hành Liên: cán bộ phải thực hành
liêm khiết gương mẫu cho nhân dân; dân phải hỗ trợ, giúp cán bộ thực hành liêm

+ Chính: là không tà, là ngay ngắn, đứng đắn. Chính ở đây không chỉ đối với mình mà còn đối với người,
với công việc.

+ Chí công vô tư: quét sạch chủ nghĩa cá nhân, biết yêu thương con người, phân biệt phải, trái,đúng
sai , là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Thực hành chí công vô tư không khó, chỉ từ lòng mà ra,lòng
hướng về Tổ quốc, nhân dân, đồng bào.

- Yêu thương con người: trước tiên yêu thương những con người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột, sau đó
yêu gia đình, anh em bạn bè rồi mới đến toàn xã hội. Khi yêu thương con người, cần biết tha th ứ cho
những người mắc sai lầm, biết sửa chữa, cùng vs đó cũng phải biết phê bình và tự phê bình lẫn nhau.

- Tinh thần quốc tế trong sáng: Cần có tinh thần đoàn kết với giai cấp công nhân toàn thế giới “ bốn
phương vô sản đều là anh em”, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động trên thế giới,
đoàn kết với những người tiến bộ, văn minh trên thế giới, đoàn kết quốc tế để hướng đến CNXH, độc
lập, dân chủ, và tiến bộ và đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩ yêu nước.

 Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới


a. Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
 Liện hệ việc rèn luyện đạo đức mới của sinh viên hiện nay?
Rèn luyện đạo đức mới của sinh viên hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần xây dựng thế hệ
sinh viên có phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Để rèn luyện đạo đức mới của sinh viên hiện nay, cần thực hiện tốt những nội dung sau:

 Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về đạo đức mới của sinh viên. Giáo dục, tuyên truyền là nền
tảng để hình thành và phát triển đạo đức của sinh viên. Cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền
về đạo đức mới của sinh viên thông qua các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của sinh viên.

+ Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về đạo đức mới của sinh viên trong nhà trường, gia đình
và xã hội.

+ Tăng cường giáo dục đạo đức mới của sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khóa, các cuộc
thi, các phong trào thi đua.

 Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho sinh viên. Môi trường văn hóa có ảnh hưởng rất
lớn đến việc hình thành và phát triển đạo đức của sinh viên. Cần xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh cho sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên được tiếp cận với những giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc và nhân loại.

+Tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa, giải trí, thông tin, truyền thông.,.. nhằm ngăn chặn
những tác động tiêu cực đến đạo đức của sinh viên.

+Khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,.. lành
mạnh.

 Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong rèn luyện đạo đức mới của sinh viên. Các tổ
chức đoàn thể, như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam,... có vai
trò quan trọng trong việc rèn luyện đạo đức mới của sinh viên. Cần phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể này trong việc giáo dục, tuyên truyền, tổ chức các hoạt động rèn luyện đạo đức
cho sinh viên.
 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc rèn luyện đạo đức mới của sinh viên. Kiểm tra, giám sát là
một biện pháp quan trọng để đánh giá, kịp thời phát hiện và khắc phục những thiếu sót trong
việc rèn luyện đạo đức của sinh viên. Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc rèn luyện đạo đức
mới của sinh viên, nhằm đảm bảo việc rèn luyện đạo đức của sinh viên đi đúng hướng, đạt hiệu
quả cao.

+Đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra, giám sát việc rèn luyện đạo đức của sinh viên.

+Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội trong việc kiểm tra, giám sát
việc rèn luyện đạo đức của sinh viên.

You might also like