You are on page 1of 31

MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. CÂU HỎI NGẮN

1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?

Là một chế độ chính trị dân chủ.

Nhà nước của dân, do dân, vì dân: Do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành, mọi
lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn
kết toàn dân.

2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam?

Nội dung quan trọng nhất là Giữ vững và phát huy vai trò của ĐCS Việt Nam.

3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên
Xô, đúng hay sai, vì sao?

Sai. Vì HCM tiếp cận vầ xây dựng CNXH ở VN từ 4 yếu tố:

- Từ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội

- Từ truyền thống dân tộc

- Từ thực tiễn Việt Nam

- Từ đạo đức, văn hoá, lòng nhân ái của HCM

theo nguyên tắc Hồ Chí Minh , yêu cầu chúng ta phải học hỏi kinh nghiệm các nước
nhưng không được áp dụng một cách máy móc. Liên Xô và VN khác nhau về điều
kiện kinh tế, văn hoá, địa lý, lịch sử nên không thể đi theo mô hình của Liên Xô được.

4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì?

Chủ nghĩa cá nhân. Nó là căn bệnh mẹ đẻ ra nhiều căn bệnh khác.


5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn, hiện đại.

- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội.

- Nhằm xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam?

Việt Nam trong thời kì quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên
CNXH không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩaa. Đây là
đặc điểm cơ bản, bao trùm, chi phối các đặc điểm khác.

7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?

- Vì nước ta xuất phát điểm thấp kém về kinh tế, xã hội.

- Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới.

- Sự phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.

8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?

- Xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật của chũ nghĩa xã hội.

- Xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.

- Kết hợp cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trong đó xây dựng là chủ yếu và
lâu dài.

9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao vai trò quản lí của nhà nước.

- Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã
hội.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa.

10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?

- Vì chúng ta có “thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hoà” (lực lượng lao động nông
nghiệp).

- Người dân có kinh nghiệm làm lúa nước.

- Phát triển nông nghiệp để giải quyết việc làm.

- Giải quyết nạn đói, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, cung cấp hàng
hoá cho ngành thương nghiệp.

- Đầu tư cho nông nghiệp thì ít vốn nhưng thu hồi vốn nhanh.

11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa.Đúng hay sai, vì sao?

Sai. Vì HCM chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, ưu tiên kinh tế nhà
nước, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân.

12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ.

- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.


Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chăc bước ấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều
hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quyết định.

13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.

14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

- Xây dựng 1 Đảng đoàn kết về chính trị, vững vàng về tư tưởng và kiện toàn, linh
hoạt trong việc tổ chức bộ máy đảng.

- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.

- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hoá biến chất.

- Quyền lực chính trị có tính hai mặt.

15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

Tập trung dân chủ. (nguyên tắc chỉ có ở nhà nước XHCN).

16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?

- Thứ nhất, vì nhà nước do ĐCS lãnh đạo:

+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật, hiến
pháp.

+ Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của tổ chức, cá nhân đnagr viên trong bộ máy
nhà nước.

+ Đảng viên lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.

- Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của nhà nước ( vì chỉ có giai cấp
công nhân có mục tiêu đi lên XHCN)
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ.

- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp tri thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.

17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?

- Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật, hiến
pháp.

- Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy
nhà nước.

- Đảng viên lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.

18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?

- Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước.

- Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra.

- Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đnág với sự tín
nhiệm của nhân dân.

=> Tất cả quyền bình đẳng trong nhà nước đều là của nhân dân.

19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?

Dân chủ là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ

( Dân là chủ nói về thân phận, dân làm chủ nói về quyền và trách nhiệm)

20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình
Tam quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
Sai. HCM không có chủ trương xây dựng mô hình tam quyền phân lập vì cả 3 quyền
này cuối cùng đều thuộc về nhân dân. Nhưng cần có sự phân công, phối hợp giữa 3
cơ quan này.

21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?

Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ đó là: Đạo
đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế
trị nước.

22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí? Bệnh quan liêu

23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”

Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của sự đoàn kết đối với sự thành công.
Đoàn kết tạo nên sức mạnh của thành công. Muốn thành công thì mọi người phải
đoàn kết. Bên cạnh đó bác hồ dùng 3 từ đoàn kết để chỉ 3 cấp dộ của đoàn kết đó là:
đoàn kết trong đảng, đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế.

24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?

* Toàn dân:

- Tất cả dân tộc, đồng bào, “mọi con dân VN”, “con Rồng cháu Tiên”

- Là cá nhân mỗi con người

=> Tất cả đều là chủ thể của khối đại đoàn kết, phải tập hợp được tất cả mọi người
vào một khối thống nhất.

* Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:

- Tất cả mọi người VN trong và ngoài nước “đồng bào”

- Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội.


- Tất cả các dân tộc, tôn giáo.

- Tất cả những người đứng đầu các tôn giáo

25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?

Nguyên tắc xây dựng đại đoàn kết dân tộc: Phải có tầm lòng khoan dung, độ lượng,
tin vào nhân dân, tin vào con người, yêu dân kính dân ( Tin dân, yêu dân, kính dân0.

26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì? -> Là mặt trận dân tộc thống
nhất

27. Chức năng của văn hóa?

- Văn hoá bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp.

- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người.

- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người đến
những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân.

-> Văn hoá soi đường cho quốc dân đi.

28. Tính chất của văn hóa?

- Tính dân tộc

- Tính khoa học

- Tính đại chúng

> ĐCS Việt Nam có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?

Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân. Vì đây là phẩm chất nền tảng, quyết định
sinh ra các phẩm chất khác
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?

* Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ.

* Cần cù gắn liền với siêng năng.

* Cần cù theo nghĩa rộng: không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng năng, mà tập thể, cả
đất nước cũng phải siêng năng.

31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí
Minh?

* Yêu thương con người: dành cho người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột.

* Yêu thương con người: yêu gia đình , anh em, bạn bè, đồng bào cả nước – nhân
loại.

* Tha lỗi cho những người mắc sai lầm, biết sữa chửa.

* Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau.

32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện
đạo đức mới? -> Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.

33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện
càng trong”?

Câu nói trền nói về việc rèn luyện đạo đức, tu dưỡng đạo đức phải thực hiện thường
xuyên, bền bỉ, kiên trì, đòi hỏi sự quyết tâm cao, sự khổ công rèn luyện, ví như việc
giã gạo. Từ nhân sinh quan cho rằng bản tính con người không phải do trời định sẵn,
không phải ''thiên định kỳ tính'' mà đạo đức con người chủ yếu chịu ảnh hưởng của
giáo dục, của xã hội, ''hiền dữ nào phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Con người ta không phải là thánh thần, ai cũng có phần tốt, phần xấu, trong cuộc sống
khó tránh hết những khuyết điểm sai lầm, vì vậy, vấn đề là phải nhận thức được
những điểm yếu để sửa chữa, khơi dậy phần thánh thiện tốt đẹp của con người, đẩy
lùi cái xấu, cái ác.

34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? -> Mối quan hệ giữa cách mạng dân tộc thuộc địa với cách mạng chính
quốc.

35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam?

Nội lực là động lực quan trong nhất. Tất cả các nguồn nội lực: vốn, khoa học kĩ thuật,
con người, trong đó con người là quan trong nhất.

Chủ yếu quan trọng nhất xây dựng CNXH -> con người.

II. TỰ LUẬN

1. Phân tích tính tất yếu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
1/CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của
lịch sử loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại.Loài
người trải qua chế độ xã hội : công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa,cộng sản chủ nghĩa. Trong khi đó Việt Nam chỉ trải qua
chế độ : công xã nguyên thuỷ,phong kiến và cộng sản chủ nghĩa.
2/ Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “ sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản”.
+ Người dân Việt Nam chỉ tin vào những điều mắt thấy tai nghe,hơn 100 năm
chịu sự thống trị của Chủ nghĩa thực dân đủ làm cho nhân dân ta chứng kiến và
nhận thấy bản chất tàn bạo của chủ nghĩa thực dân  buộc phải đứng lên đấu
tranh và tự xây dựng chính quyền cho dân tộc mình
+ Đồng thời người dân VN nghe thấy những điều tốt đẹp mà Liên Xô xây dựng
 người dân Vn đi theo CNXH,hướng về cuộc sống tưởi đẹp hơn.
3/Xét về con đường cách mạng Việt Nam: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ
đầu tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng
con người.
4/HCM đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác-
Leenin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản của nước ta.
5/Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực
lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng
dân tộc.

 chính vì vậy, trong tư tưởng HCM muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Người chủ trương “ làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.” Việc đặt cách
mạng giải phóng dân tộc nằm trong phàm trù cách mạng vô sản, gắn độc lập dân tộc
với CNXH, đã khiến quan điểm giải phóng dân tộc của HCM mang tính toàn diện và
triệt để.

Ví dụ: gc tư sản : Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh chưa có cái nhìn đúng đắn
về việc tương quan so sánh lực lượng giữa ta với địch  thất bại
GC vô sản: Đảng CSVN  nhìn ra sự tương quan so sánh  thắng lợi
XHCN.
2. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội có những đặt trưng bản chất như sau:
+ Thứ nhất: đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ,
mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì
dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa
học kĩ thuật tiên tiến, hiện đại.
+ Thứ ba, CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế
độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
+ Thứ tư, CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống
quan hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát
triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, CNXH là một công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân,
vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
3. Phân tích những động lực và trở lực trong xây dựng chủ nghĩa xã hội?

* Động lực:

- Tất cả các nguồn lực như: nguồn lực về vốn, khoa học kĩ thuật, con người…
Trong đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải
thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người càng khai
thác càng tăng trưởng.

+ Vốn: Nếu CNTB huy động vốn bằng cách bốc lột nhân dân lao động, bốc lột các
nước thuộc địa, vay lãi suất cao thì Đảng ta lấy sự dành dụm của nhân dân để xây
dựng công nghiêp. Vậy thì làm sao để có vốn ? Đó là toàn dân cùng nhau tăng gia sản
xuất để tạo ra của cải, thực hành tiết kiệm, cả nước tiết kiệm.
+ tích lũy xhcn, biết cách chi tiêu.
+ Khoa học kĩ thuật : Học hỏi kinh nghiệm các nước, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến kinh
nghiệm, phát triển nhà khoa học. Bên cạnh đó chú trọng khai thác các ngoại lực: hợp
tác đặc biệt với các nước xã họi chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại
tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán ,hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, tận dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã hội
chủ nghĩa anh em, tranh thủ sự ủng hộ cua rnhana loại tiến bộ, các thành tựu của cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật,…
* Trở lực:
- Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ” , “bệnh gốc” , “kẻ thù hung ác
nhất của chủ nghĩa xã hội” từ đó “ đẻ ra năm thứ bệnh nguy hiểm”.
- Thứ hai là “ Giặc nội xâm” : tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc)
- Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của
Đảng, của cách mạng.
- Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lí luận, học tập cái
mới.
4. Phân tích bước đi, nguyên tắc, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội? ( 2 nguyên tắc – 3 bước đi – 4 phương pháp)

* Nguyên tắc:

+ Nguyên tắc 1: mọi tư tưởng, hành động đều phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, học hỏi kinh nghiệm của các nước anh em, có sự vận dụng sáng tạo phù
hợp với Việt Nam

+ Nguyên tắc 2: Xác định các bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân
tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.

=> Thực hiện một cách thận trọng, tránh nóng vôi, đốt cháy giai đoạn.

* Bước đi cụ thể:

Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trần hàng đầu. Muốn
phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung thì phải lấy phát triển nông
nghiệp làm gốc, làm chính phải ưu tiên phát triển nông nghiệp còn bởi vì chúng ta có
“thiên thời” (khí hậu, đất đai), “nhân hòa” (lực lượng lao động nông nghiệp). Vì vậy,
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ta phải dựa vào nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp là cực kỳ quan trọng.

Bước 2: phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ


Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

Thời kỳ quá độ phải trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường). Bước dài, bước
ngắn là do hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn. Phương hướng chung là phải tiến lên
dần dần, từ thấp đến cao, đi bước nào vững chắc bước ấy, phải coi trọng các khâu
trung gian, quá độ nhỏ. Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ đảng viên không ham làm
lớn, làm mau, không được chủ quan, nóng vội ‚‘‘đốt cháy giai đoạn‘‘ trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội.

* Biện pháp xây dựng CNXH:

+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài

+ Bảo vệ Tổ Quốc, kháng chiến- xây dựng xã hội chủ nghĩa.

+Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện
pháp mười, quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được

+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của
dân mà làm lợi cho dân”, đó là chủ nghĩa xã hội nhân dân', không phải là chủ nghĩa
xã hội Nhà nước.

4. Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt
Nam?

*Vai trò của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

(1) Cách mạng muốn thành công trước hết cần có đảng. Trước khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời đã có nhiều chính đảng, nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân ta
nổi ra ở khắp nơi, song đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một chính đảng
có bản chất cách mạng triệt để, thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn. Khi có Đảng,
để cách mạng thành công Đảng giác ngộ tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo quần
chúng tham gia cách mạng.Ngoài nước, đảng liên hệ với các dân tộc , giai cấp bị áp
bức trên thế giới.

(2) Có đảng lãnh đạo kháng chiến, cách mạng mới thành công , kiến quốc mới
thắng lợi. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được
khi quần chúng nhân dân được tổ chức lại, và có một đường lối lãnh đạo đúng đắn.

(3)Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bởi vì:

+ Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mô
đế quốc xâm lược vẫn còn.

+ Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải tổ
chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối
cùng.

*Nguồn gốc của Đảng; Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí
luận Chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam.

- Các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin khái quát quy luật hình thành và phát
triển các Đảng Cộng sản là do sự kết hợp phong trào công nhân với lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin

- Vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, Hồ
Chí Minh phát hiện ra quy luật đặc thù sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự
kết hợp lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vẫn tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành
Đảng Cộng sản trên thế giới đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu
nước
(1) Chủ nghĩa Mác Lenin

Chủ nghĩa Mac Lenin đem lại con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam:
cách mạng vô sản ( độc lập dân tộc- xã hôi chủ nghĩa).

(2) Phong trào yêu nước

- Đấu tranh chống giặc ngoại xâm, yêu nước là truyền thống tốt đẹp hàng nghìn năm
của dân tộc Việt nam.

- Phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ từ khi thực dân pháp xâm chiếm Việt Nam.

-Phong trào yêu nước của Việt Nam bao gồm các phong trào của nông dân và tầng
lớp tri thức

- Phong trào yêu nước của Việt nam là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

(3) Phong trào công nhân

-Tính ý thức tổ chức kỷ luật cao

- Tinh thần đấu tranh triệt để

- Tính tiên phong cách mạng

- Có quan hệ chặt chẽ với nhân dân, công nhân toàn thế giới.

- Sớm giác ngộ lý luận Mác- Lên nin

=> Vì vậy giai cấp công nhân Việt nam trở thành lãnh đạo cách mạng.

*Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Đảng Cộng sản là đảng của giai cấp
công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân (Chủ nghĩa Mác - Lênin chưa đặt
ra vấn đề Đảng Cộng sản có phải là đảng của dân tộc hay không)
- Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh :Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Do lợi ích của giai cấp công
nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động, của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể được
đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nên Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Như vậy, cần phải xây dựng một
Đảng Cộng sản vừa là Đảng của giai cấp vừa là Đảng của nhân dân lao động, của cả
dân tộc. Đây là luận điểm sáng tạo giúp cho Hồ Chí Minh xây dựng thành công một
Đảng Cộng sản vững mạnh cho dù giai cấp công nhân rất nhỏ bé và non trẻ.

* Xây dựng đảng:

(1) Xây dựng đảng về tư tưởng, lý luận

- Tuyên truyền giáo duc lý luận Mác- Lênin

-Vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác Leenin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt nam

(2) Về xây dựng chính tri

-Xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách phải phù hợp với thực tế dựa trên cơ sở
lý luận, học tập kinh nghiệm của thế giới.

(3). Xây dựng về tổ chức, bộ máy, cán bộ và có nguyên tắc sinh hoạt Đảng

- Nguyên tắc tập trung dân chủ

 Nhân dân bầu ra cơ quan của Nhà nước, đưa ra ý kiến đối với mỗi đường lối
chủ trương =) Dân chủ
 Cán bộ, đảng viên lắng nghe ý kiến=) tổng hợp =) xây dựng đường lối chính trị
=) Mọi người tuân theo: Tập trung
 Cấp dưới phải tuân theo cấp trên, cấp trên cần lắng nghe ý kiến cấp dưới để
tránh: DÂN CHỦ THÁI QUÁ và TẬP TRUNG ĐỘC QUYỀN

- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

 Ý kiến của tập thể sẽ đầy đủ, khách quan, nhìn thấy nhiều mặt của 1 vấn đề, từ
đó giải quyết được chu đáo, khỏi sai sót
 Nhưng khi đã thống nhất được ý kiến của tập thể rồi, cần phải giao cho một
hoặc nhóm người phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành, như thế mới có
chuyên trách, công việc mới chạy

- Nguyên tắc tự phê bình và phê bình

 Mục đích: “làm cho phần tốt của mỗi người, mỗi tổ chức được nảy nở như hoa
mùa xuân và phần xấu bị mất đi”
 Lý do phải phê bình, tự phê bình: “người đời không phải thần thánh, không ai
tránh khỏi khuyết điểm” “Chúng ta không sợ khuyết điểm chỉ sợ không kiên
quyết sửa nó đi”
Những lưu ý khi phê bình:
 Phê bình phải ráo riết, thường xuyên, triệt để, thật thà, không nể nang, không
thêm bớt.
 Phải vạch rõ cả ưu điểm lẫn khuyết điểm
 Phải xuất phát từ tình đồng chí, từ trách nhiệm, tinh thần xây dựng
 Biết khuyết điểm nhưng phải quyết tâm sửa
 Phải biết yêu thương, chân thành, thân thiết với cán bộ mắc sai lầm

- Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh

-Nguyên tắc đoàn kết, nhất trí trong Đảng

(4) Xây dựng về đạo đức: cần kiệm liêm chính , chí công vô tư
6. Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc của nhà
nước?

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, nhà nước là một phạm trù lịch sử. Nhà
nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thống chính trị. Nhà nước luôn mang bản chất
giai cấp, không có nhà nước phi giai cấp hay nhà nước chung của tất cả giai cấp.
Theo quan điểm Hồ Chí Minh, Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước
của giai cấp công nhân, bản chất giải cấp của nhà nước- mang bản chất giai cấp
công nhân.

Nhà nước dân chủ mang bản chất giai cấp công nhân bởi vì

Thứ nhất, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhà nước

+Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để Nhà nước ban hành pháp luật, Hiến
pháp

+Đảng lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân đảng viên trong bộ máy
nhà nước

+Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra

Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu Xã hội chủ nghĩa của nhà nước

Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ

Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công – nông – tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước luôn luôn thống nhất với tính dân tộc,
tính nhân dân của nhà nước. Đây là một nét đặc trưng trong quan niệm của Hồ Chí
Minh về nhà nước, phù hợp với quá trình hình thành nhà nước mới Việt Nam.Nhà
nước thống nhất giữa tính giai cấp với tính nhân dân và tính dân tộc.
-Nhà nước có được là do đấu tranh của đại đa số nhân dân, nhiều tầng lớp, giai cấp,
của khối đại đoàn kết toàn dân .

-Ngoài chăm sóc đến lợi ích của giai cấp công nhân, còn đảm bảo của lợi ích các giai
cấp khác.

-Nhà nước còn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, gắn liền với chủ
nghĩa xã hội.

7. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới – nhà nước thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân?

Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước là chủ trương xây
dựng một nhà nước do Nnhân dân lao động làm chủ... Đây cũng là điểm sáng tạo của
Hồ Chí Minh

* Nhà nước của dân:


(1)Nhà nước của dân:nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân,dân là chủ,địa vị cao nhất
thuộc về dân
(2)Nhà nước của dân không phải là nhà nước phi giai cấp,mà nhân dân được hiểu là 4
giai cấp: công-nông-tư sản dân tộc-tiểu tư sản
(3) Quyền lực thuộc về nhân dân :
+ Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước
+ Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra
+ Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân dân.
 Là nhà nước mà tất cả mọi quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam. Việc nước là việc chung, mỗi một con Rồng cháu Tiên, bất kỳ già trẻ, gái trai,
giàu nghèo, nòi giống, tôn giáo... đều phải ghé vai gánh vác một phần.
(4) Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ
+ Dân làm chủ:nói về quyền và trách nhiệm
+ Dân là chủ: nói về thân phận
 Là luận điểm sáng tạo nhất của tt HCM về dân chủ
(5) Dân làm chủ,cán bộ là người đầy tớ trung thành ,tận tuỵ của nhân dân
(6)Biện pháp để đánh giá cán bộ,chính phủ là :
+Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn,chỉ bảo cho dân làm việc
+ Cán bộ giải quyết vướng mắc,khó khăn cho nhân dân
* Nhà nước do dân:
(1) Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; nhân dân đi bầu cử để lập ra quốc hội,từ đó quốc hội bầu ra chính phủ
(2) Nhân dân tham gia vào công việc nhà nước
Dân biết-dân bàn-dân làm-dân kiểm tra- dân giám sát-dân hưởng thụ
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình,
giám sát, tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Để cho dân biết ,quyết định vận mệnh của đất nước
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân"Nếu Chính phủ làm hại
dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ"
(3) Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu
*Nhà nước vì dân :

(1)Nhà nước phải phục vụ cuộc sống hàng ngày của nhân dân,không được có đặc
quyền đặc lợi ,làm lợi cho dân .Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân
dân,hướng vào việc phục vụ nhân dân

(2) Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lí nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân làm
mục đích.

- Cán bộ nhà nước phải là những người lo trước thiên hạ,vui sau thiên hạ; là những
người đầy đủ phẩm chất cần-kiệm-liêm -chính
(3) Nhà nước không chỉ làm lợi cho dân,mà còn phải yêu dân,kính dân

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?

* Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp

- Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam: đòi đảm bảo cho người Đông Dương có
nền pháp lý như châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh.

- Sau khi nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập, Người càng quan
tâm nhiều hơn đến Hiến Pháp, Pháp luật.

- Kêu gọi tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946 : Quốc hội đầu tiên được diễn ra

- Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến pháp ( 1946- 1959)

=> Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà mang tính hợp hiến, hợp pháp

* Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống

-Quản lý xã hội bằng nhiều cách, nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, hiến pháp là
pháp luật tối cao.

- Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp- hành pháp- tư pháp ( Tam quyền phân lập : ( ở VN , không cần tam quyền phân
lập như phương Tây, nhưng cần có phân công phối hợp giữa 3 cơ quan này)

- Nhưng làm thế nào để Pháp luật thực thi trong thực tế

+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ, đảm
bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.

+ Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài

+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành


+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh bình đẳng và minh bạch

9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các biện pháp xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh?

* Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước

- Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu cực trong quá trình xây
dựng nhà nước mới. Phải chống đặc quyền, đặc lợi và các tiêu cực khác, giữ cho nhà
nước luôn trong sạch, vững mạnh.

-Chỉ sau 4 tháng nhà nước ra đời, Bác Hồ đã phát hiện ra 6 căn bệnh : trái phép, cậy
thế, hủ hoá, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo.

=> biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa

+ đối vớii mình : cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình

+ đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân,hết lòng phụng sự nhân
dân, lắng nghe ý kiến nhân dân.

+đối với việc: tận tuỵ với công việc

*Chống 3 thứ giặc nội xâm : tham ô, lãng phí, quan liêu

Bệnh tham ô, lãng phí quan liêu được Hồ Chí Minh coi như kẻ “ giặc nội xâm” phải
kiên quyết chống như đánh giặc trên mặt trận, nhằm tránh nguy cơ suy thoái, đổ vỡ
không lường hết được.

*Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.

(1) Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau
trong thực tế trị nước.

- Ý thức xã hội: + là đời sống tinh thần của nhân dân


+ do tồn tại xã hội quyết định

+ bao gồm pháp luật, đạo đức, tôn giáo, văn hoá, phong tục tập quán.

=>đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xh kết hợp.

- Đạo đức và pháp luật có quan hệ trong trị nước:

+ Đạo đức : có tính khuyên răn, hướng thiện, không ép buộc

+Pháp luật : bắt buộc phải thực hiện, mang tính chất cứng nhắc.

=>Đạo đức và pháp luật bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước

(2) Trong lịch sử, muốn trị nước thành công: phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng
cường pháp luật.

(3) Nhấn mạnh vai trò của pháp luật nhưng không được tuyệt đối pháp luật , xem
trọng cả giáo dục đạo đức.

10. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc?

* Đại đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng
Việt Nam

- Đoàn kết là chiến lược cách mạng

+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước là do thiếu đoàn kết

+ Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần đoàn kết

+ Đoàn kết là điểm mẹ của cách mạng, điểm mẹ thành công ,các điểm khác mới thành
công.

- Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam
+ Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng Việt
Nam như đêm đông đen tối, không có đường ra.

+ Khi có Đảng, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất, Hồ Chí Minh đã
rút ra chân lý :

“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”

“Đoàn kết là điểm mẹ”

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành công, thành công, đại thành công”

=> Sức mạnh của sự đoàn kết , đoàn kết tạo nên thành công, càng đoàn kết, càng
thành công

=> Muốn thành công trước hết phải đoàn kết

* Đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.

- Mục tiêu: Đoàn kết là mục tiêu của cách mạng Việt Nam

8 chữ vàng : Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc

- Nhiệm vụ: cách mạng VN phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết

11. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức?

* Đạo đức là gốc của người cách mạng:

- Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng (kinh tế - xã hội) quyết
định, song tác động trở lại với xã hội.

- Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên.
- Đạo đức là thước đo đnáhs giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản
thân.

- Giữa Đức và Tài, HCM xem trọng đạo đức.

- Hồ Chí Minh làm một cuộc CM trên lĩnh vực đao đức, xây dựng đạo đức mới- đạo
đức cách mạng.

- Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng
viên.

* Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội:

Chủ nghĩa xã hội chưa phải ở lí tưởng cao xa, ở mức sống dồi dào, ở tư tưởng được
tự do, giải phóng, mà trước hết nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của
những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống, bằng hành động của mình chiến
đấu cho lí tưởng Xã hội chủ nghĩa trở thành hiện thực.

12. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức cơ bản?

1. Trung với nước,hiếu với dân


- Trung với nước: yêu tổ quốc,trung thành với sự nghiệp giải phóng đất
nước,giải phóng con người
- Hiếu với dân:” không chỉ yêu cha mẹ mình,mà cũng yêu cha mẹ người
khác,cũng làm cho mọi người biết yêu thương cha mẹ”,yêu kính đối với nhân
dân như yêu thương cha mẹ mình
2. Cần -kiệm-liêm-chính-chí công vô tư
a) Cần
- Cần cù,chịu khó,chăm chỉ,dẻo dai,bền bỉ
- Cần cù gắn liền với siêng năng
- Cần cù theo nghĩa rộng:không phải chỉ mỗi cá nhận siêng,mà tập thể,cả đất
nước cũng phải siêng năng
- Cần cù nhưng phải đi đôi với kế hoạch,biết việc gì làm trước,làm sau phải
tính toán cẩn thận,sắp đặt gọn gàng.
- Có kế hoạch,nhưng phải biết phân công
- “Cần” phải đi cùng với “chuyên”( chuyên tâm) không chỉ một,hai ngày mà là
cả đời cần,chuyên,luôn luôn chăm chỉ
- Lười biếng là kẻ thù của cần,người lười biếng có tội với nhân dân,Tổ quốc
b) Kiệm
- Kiệm: tiết kiệm,không xa xỉ,không hoang phí,không bừa bãi
- Cần và kiệm luôn đi đôi với nhau,như hai chân của con người
- Tiết kiệm
+ Tiết kiệm vật chất
+ Tiết kiệm thời gian .Thời giờ cũng cần phải tiết kiệm như của cải. Của cải
nếu hết, còn có thể làm thêm. Khi thời giờ đã qua rồi, không bao giờ kéo nó trở
lại được.
+Tiết kiệm nhân lực
- Tiết kiệm nhưng không bủn xỉn,cũng không xa xỉ
- Phải thi đua thực hành tiết kiệm

“Kết quả CẦN cộng với kết quả KIỆM là: bộ đội sẽ đầy đủ, nhân dân sẽ ấm no,
kháng chiến sẽ mau thắng lợi, kiến quốc sẽ mau thành công, nước ta sẽ mau giàu
mạnh ngang hàng với các nước tiên tiến trên thế giới.

c) Liêm
- Là trong sạch,là không tham lam,không tham của công,không tham tiền bạc,địa
vị ,nịnh hót,không lấy của chung thành của riêng
- Liêm phải có nghĩa rộng,mọi người đều phải Liêm
- Liêm đối lập với bất liêm
Người không liêm thì không bằng súc vật
- Thực hành liêm:
+ Cán bộ: phải thực hành liêm khiết gương mẫu cho nhân dân
+ Dân: phải hỗ trợ,giúp cán bộ thực hành liêm

Người kết luận: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân tộc giàu về
vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.

d) Chính

-“Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Ðiều gì không đứng đắn,
thẳng thắn, tức là tà”.

- Đối với mình: không tự cao,tự đại,luôn chịu khó học tập,cầu tiến bộ,luôn tự kiểm
điểm để phát triển điều hay,sửa đổi điều dở của bản thân

- Đối với người: không nịnh hót người trên,không xem khinh người dưới,luôn giữ thái
độ chân thành,khiêm tốn

- Đối với công việc: để công lên trên,lên trước việc tư,việc nhà.Đã phụ trách việc gì
thì giải quyết cho kỳ được,cho đến nơi,đến chốn,…Mỗi ngày cố làm một việc có lợi
cho nước,cho dân

- CẦN, KIỆM, LIÊM, là gốc rễ của CHÍNH. Nhưng một cây cần có gốc rễ, lại cần có
ngành, lá, hoa, quả mới là hoàn toàn. Một người phải Cần, Kiệm, Liêm, nhưng còn
phải CHÍNH mới là người hoàn toàn.

e) Chí công vô tư

-Thực chất ,chí công vô tư,quét sạch chủ nghĩa cá nhân,là do trước thiên hạ,vui sau
thiên hạ

-Thực hành chí công vô tư không có gì khó,chỉ từ lòng mà ra:một lòng hướng về nhân
dân,Tổ quốc,đồng bào.
 Thực hiện cần kiệm liêm chính sẽ dẫn đến chí công vô tư,ngược lại đã chí công vô
tư một lòng vì nước,vì dân,vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần kiệm liêm
chính và có được nhiều đức tính khác: “Nhân ,nghĩa,trí,dũng,liêm”.

3. Yêu thương con người:


- Yêu thương con người:dành cho người nghèo khổ,bị áp bức,bóc lột
- Yêu thương con người :yêu gia đình,anh em,bạn bè-đồng bào cả nước-nhân
loại
Nó đòi hỏi mỗi người phải luôn luôn nghiêm khắc với bản thân mình,độ
lượng,tôn trọng,tìm cách nâng cao con người theo tầm vóc của nó,hướng mọi
người đến chân-thiện -mỹ
- Tha lỗi cho những người mắc sai lầm,biết sửa chữa
- Yêu thương nhưng biết phê bình ,tự phê bình lẫn nhau.
4. Có tinh thần quốc tế trong sáng

- Đó là tinh thẩn đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng
mệnh đề "Bốn phương vô sản đều là anh em".
- Đó là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động trên
thế giới
- Đoàn kết với những người tiến bộ,văn minh trên thế giới
- Sự đoàn kết ấy là nhằm những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là
hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.Tinh thần quốc tế ấy vẫn
được gọi là chủ nghĩa quốc tế vô sản
- chủ nghĩa quốc tế vô sản gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
13. So sánh sự khác biệt trong quan điểm của Hồ Chí Minh và Nho giáo về
những phẩm chất Trung – Hiếu – Cần – Kiệm?

NHO GIÁO TT HỒ CHÍ MINH


Trung: trung thành với vua vì quan Trung: trung với nước
niệm Nho giáo cho rằng: vua là thiên + Nước : Tổ quốc,đất nước,nhân dân
tử,cần trung thành với vua vô điều + 5 điều Bác Hồ dạy: yêu tổ quốc,yêu
kiện,vua bảo sống thì sống,vua bảo đồng bào
chết thì không thể khồn chết -Tư tưởng chủ đạo của người Việt Nam
TRUNG Hạn chế: là yêu nước. Bởi trong quan niệm của
-sự phục tùng của số đông dành cho họ, vua đến rồi lại đi, triều đại dựng lên
một người rồi lại đổ, chỉ đất nước của muôn dân là
- Nếu ông vua đó không anh còn mãi
minh,mà mọi người đều dành,sự Yêu nước bằng cách:
trung thành,tận tâm phục tùng vị vua Thời chiến: quyết tử cho tổ quốc quyết
đó thì đó là niềm tin mù quáng,đem sinh
lại tai hại cho cả đất nước Thời bình: lao động,học tập,vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh
“ Đừng hỏi tổ quốc đã làm gì cho ta,mà
hãy hỏi ta đã làm gì cho tổ quốc hôm
nay.”

-Trước tiên, nó hình thành trong gia Hiếu:hiếu với dân


đình, ở mối quan hệ con cháu đối với Chữ hiếu không còn bó hẹp trong phạm
HIẾU ông bà cha mẹ, nêu lên nghĩa vụ của vi trọn đạo làm con đối với ông bà cha
con cháu đối với ông bà cha mẹ. mẹ mình, mà hiếu còn là hiếu thảo với
- Hiếu với cha mẹ:yêu thương cha nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ ;
mẹ,nghe lời cha mẹ,phụng dưỡng không chỉ thương yêu ông bà cha mẹ
cha mẹ mình, mà còn phải thương yêu ông bà
-Nghe lời cha mẹ bị ràng buộc bởi tư cha mẹ người khác.
tưởng: cha mẹ đặt đâu con ngồi  Phạm vi rộng hơn,bao quát hơn
đấy chưa tiến bộ,không có sự
tương tác,kết nối giữa cha mẹ và con
cái.

Một người cần cù sẽ làm giàu cho Cần cù theo nghĩa rộng: không chỉ mỗi
chính bản thân họ phạm vi cá nhân siêng,mà cả tập thể,cả đất nước
CẦN hẹp,mang tính cá nhân cũng phải siêng năng.Cần và chuyên
phải đi đôi với nhau,không chỉ một,hai
ngày mà cả đời cần,chuyên,luôn luôn
chăm chỉ.
Kiệm: một gia đình biết tiết kiệm sẽ Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không
có của ăn của để hoang phí, không bừa bãi, không chỉ là
Kiệm là căn cơ để làm giàu (“Buôn tiết kiệm của cải, vật chất mà còn
KIỆM thuyền bán bè không bằng ăn dè, hà là kiệm thời gian, kiệm sức dân, kiệm
tiện”) nhân tài, chất xám. Một thứ kiệm nữa
mà Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh
là kiệm xương máu của nhân dân.
Kiệm đối với Hồ Chí Minh còn là kiệm
lời theo phương châm “nói ít, bắt đầu
bằng hành động”
Kiệm muốn có kết quả thì phải đi liền
với “cần”, Cần và Kiệm phải đi đôi với
nhau như hai chân của một con người

You might also like