You are on page 1of 22

“ĐẠI HỌC UEH”

“TRƯỜNG KINH DOANH”


“KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING”

“TIỂU LUẬN”
“Môn học: Doanh nghiệp và Kinh doanh”

Giảng viên: Ths. Nguyễn Thị Hồng Nhung


Mã lớp học phần: 21C1BUS50300303
Sinh viên: Lê Nguyễn Như Ý
Khóa – Lớp: K46 – IB003
MSSV: 31201026277

“TP Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2021”

1
“MỤC LỤC”

“Câu 1. ........................................................................................................................................... 1
a. Đạo đức kinh doanh ............................................................................................................. 1
b. Trách nhiệm xã hội .............................................................................................................. 2
Câu 2. ............................................................................................................................................ 6
a. Mô hình kinh doanh đa cấp ..................................................................................................... 6
b. Một số ví dụ về luật pháp Việt Nam và các nước đã quy định kiểm soát kinh doanh đa cấp. 9
Câu 3: .......................................................................................................................................... 10
a. Khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ .......................................................................................... 10
b. Loại hình doanh nghiệp ..................................................................................................... 12
Câu 4: .......................................................................................................................................... 13
a. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc quản trị nhân sự của các nhà quản lý
doanh nghiệp ............................................................................................................................. 13
b. Tháp nhu cầu Maslow ........................................................................................................ 15
c. Tình huống ......................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. ….19"

2
Câu 1.
a. Đạo đức kinh doanh:

Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh
giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo
đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức
nghề nghiệp:

Các hoạt động kinh doanh được cho là có đạo đức hay không thì được quyết định bởi

- Tổ chức - doanh nghiệp: vì trong kinh doanh: vì trong kinh doanh mọi hành động, mọi
quyết định của mỗi cá nhân nó ảnh hưởng tới doanh nghiệp với tổ chức đó. Do vậy sự chấp
nhận của tổ chức – doanh nghiệp chính là yếu tố hàng đầu, là thước đo xem có phù hợp với
các quy tắc chuẩn mực mà tổ chức đó đã đề ra, đã mong đợi đối với các cá nhân. Ví dụ
ngày nay khi đi làm, các tổ chức có thể cung cấp những bộ quy tắc trong doanh nghiệp,
những bộ quy tắc về đạo đức để tạo nên văn hóa doanh nghiệp. Ngày nay, doanh nghiệp
cũng đề cao sự trung thực, sự trung thành của mỗi cá nhân.
- Các nguyên tắc chuẩn mực riêng của cá nhân: vì khi quyết định một việc có nên làm hay
không thì nó còn phụ thuộc vào những giá trị, chuẩn mực riêng của mỗi cá nhân. Trên thực
tế, có rất nhiều những công ty đề ra nguyên tắc riêng, tuy nhiên có thể do một vài yếu tố
quản lý, yếu tố văn hóa mà các nguyên tắc, chuẩn mực có thể dễ dàng bị thỏa hiệp hay là
dễ dàng bị “bẻ cong” mà mỗi cá nhân trong đó nếu như không xây dựng được cho mình
mình một giá trị riêng, một nguyên tắc riêng thì chúng ta sẽ dễ dàng bị thỏa hiệp
- Các khách hàng và nhóm lợi ích: bởi vì họ là những người hưởng được các sản phẩm của
doanh nghiệp
- Các đối thủ cạnh tranh: những hành vi cạnh tranh phải tạo ra được tính công bằng, tính
lành mạnh trong sự việc cạnh tranh. Vậy nên dựa vào những hành vi đó ta cũng có thể
quyết định được một hoạt động kinh doanh có đạo đức hay không.
- Các cơ quan quản lý nhà nước: mọi hoạt động trong kinh doanh phải đi theo một chuẩn
mực căn bản, tuân theo luật khác.

1
Trong một vài tình huống nhất định hành vi phi đạo đức có thể trở nên phi pháp, tuy nhiên
vẫn có các trường hợp ngoại lệ đó là hành vi phi đạo đức nhưng vẫn hợp pháp. Do đó, không
phải các hành vi phi đạo đức luôn luôn phi pháp.

Cơ quan pháp luật là yếu tố quyết định cho một hành vi phi pháp. Tuy nhiên, yếu tố quyết
định cho một hành động phi đạo đức lại là lương tâm. Một hành động phi đạo đức có thể chống
lại đạo đức nhưng không trái pháp luật. Ví dụ, các báo cáo tài chính cuối năm có thể được “làm
đẹp” để có thể cải thiện vẻ ngoài danh mục đầu tư khi công bố cho khách hàng hoặc cổ đông.
Đây là một hành vi khá hợp pháp nhưng lại phi đạo đức.

Đối với một tổ chức, việc làm sáng tỏ sự khác biệt giữa luật pháp và đạo đức là cần thiết.
Ở tổ chức, luật pháp là các quy tắc được đưa bởi chính phủ để kỷ luật xã hội, còn đạo đức là
những chuẩn mực mà một doanh nghiệp đặt ra dựa trên văn hóa riêng của tổ chức đó.

“Ví dụ, trong thế giới của máy tính, một người có thể viết hoặc thiết kế một hệ thống có
hậu quả tiêu cực đối với hệ thống xã hội trong tương lai. Điều này có thể là phi đạo đức nhưng
không phải là bất hợp pháp cho đến khi chương trình được thiết kế và thực hiện và đã gây ra
hiệu ứng xấu”

Vậy nên, một hành động phi pháp luôn luôn là phi đạo đức nhưng một hành động phi đạo
đức chưa chắc gì là phi pháp. Trong các điều kiện khác nhau thì nhận thức về đạo đức khác
nhau.

b. Trách nhiệm xã hội:

Là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc
tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới tính, an toàn lao động, quyền lợi lao
động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có
lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Là nghĩa vụ của của một doanh
nghiệp nhằm tối đa hóa các tác động tích cực và giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đối với xã
hội.

Ta có thể thấy 2 khái niệm đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là
không giống nhau nhưng chúng thường dễ bị nhầm lẫn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã
hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh

2
Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối
với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu
cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo
hành vi trong thế giới kinh doanh.”Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong
khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức
kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ
chức ấy.”

“Nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân là những gì đạo đức kinh doanh
quan tâm, còn trách nhiệm xã hội thì chú ý tới hậu quả của quyết định tổ chức đối với xã hội.”Nếu
đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm
xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài”

“Nếu đạo đức kinh doanh biết điều gì là tốt hay xấu đối với công ty và nhân viên của công ty
thì trách nhiệm xã hội là nhìn nhận và lưu giữ các đạo đức của một xã hội và các mục tiêu môi
trường trong tâm trí.”

“Ví dụ, bán rượu và thuốc lá trong bất kỳ xã hội nào đều không vi phạm đạo đức kinh doanh
mặc dù nó có thể trái với các nguyên tắc trách nhiệm xã hội.”

Trách nhiệm xã hội gồm nhiều khía cạnh: kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn

Khía cạnh kinh tế:

“Chẳng hạn, trường đại học FPT tại Hà Nội. Hiện có hơn 20.000 sinh viên đang theo học tại
trường đại học tư thục được FPT, công ty CNTT lớn nhất Việt Nam, thành lập vào năm 2006 và
vẫn đang tiếp tục hỗ trợ này. Trường đại học FPT đóng một vai trò quan trọng trong việc nuôi
dưỡng các tài năng CNTT, đào tạo những lập trình viên và kỹ sư phần mềm mà sau này sẽ đảm
nhận các vị trí không chỉ tại FPT, mà còn các công ty CNTT khác. Tất nhiên điều này giúp cho
FPT, nhưng đây cũng là một dịch vụ cho những tài năng trẻ đang tìm cách phát triển các kỹ năng
liên quan”

“Doanh nghiệp khởi nghiệp Fablab tại TP. Hồ Chí Minh thúc đẩy đổi mới bằng cách trao quyền
cho các nhà sáng chế - nhiều người trong số đó vẫn là sinh viên. Fablab đã tạo ra một không gian
cho cộng đồng đông đảo các nhà sáng chế được thử nghiệm, chế tạo và đưa ra giải pháp cho các

3
vấn đề xã hội. Gần đây nhất, FabLab Saigon, cùng các đối tác của mình, đã tổ chức một sự kiện
kéo dài 72 giờ để thiết kế giải pháp công nghệ cho trẻ em khuyết tật”

Khía cạnh pháp lý:

“Luật Người khuyết tật được ban hành để tránh tình trạng kì thị, phân biệt đối xử, tạo ra những
rào cản dẫn đến sự hạn chế cơ hội có việc làm của người khuyết tật.”

“Ví dụ như một công ty sản xuất thực phẩm phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp
luật của các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm, các thành phần trong thực phẩm phải minh
bạch và không chưa chất cấm,…”

“Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, doanh nghiệp cần có trách nhiệm trong ổn định giá cả
cho người tiêu dung, đặc biệt vừa qua có tình trạng giá cao ngất ngưỡng đối với mặt hàng khẩu
trang – thứ thiết yếu trong tình hình dịch bệnh phức tạp.”

Khía cạnh đạo đức:

Ví dụ như các giá trị đạo đức có thể được thể hiện qua các giá trị, sứ mệnh mà công ty hướng tới:

- Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi mà Vinamilk đã đề ra:


+ Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người“
+ Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”
+ Giá trị cốt lõi: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “

Khía cạnh nhân văn:

“Quỹ Đổi mới sáng tạo (VINIF) - Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn của Vingroup ký kết tài trợ 20
tỷ đồng cho 3 dự án nghiên cứu ứng phó nhanh với dịch viêm đường hô hấp cấp cho chủng virus
Corona gây ra. Tháng 8/2020, | VinGroup trao tặng phần mềm DrAid cùng các thiết bị đi kèm để
hỗ trợ Bộ Y tế đánh giá tiên lượng điều trị | COVID-19. Tháng 6/2021, VinGroup tiếp tục trao
tặng 30 máy xét nghiệm COVID và vật tư tiêu hao phục vụ cho 2 triệu mẫu test của tập đoàn với
tổng giá trị hơn 460 tỷ đồng. Ngoài hỗ trợ y tế, Vincom Retail - VinGroup còn dành 300 tỷ đồng

4
hỗ trợ cho các đối tác thuê mặt bằng trung tâm thương mại trên toàn hệ thống để giảm bớt gánh
nặng kinh tế cho đối tác trong giời gian khó khăn”

“Bên cạnh đó, Vinamilk còn góp mặt trong nhiều hoạt động xã hội và từ thiện khác như: Dành
40 tỷ đồng cho các công tác phòng chống dịch, hỗ trợ cộng đồng và lực lượng tuyến đầu trong giai
đoạn COVID-19 bùng phát vào tháng 3 và 4/2020; Vinamilk tiếp tục hỗ trợ 8 tỷ đồng cho Hà Nội,
Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi trong giai đoạn sau, trong đó trao tặng 50.000 bộ mẫu xét
nghiệm cho đại diện Sở Y tế và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố Hà Nội vào tháng
8/2020.”Ngoài sự đóng góp từ doanh nghiệp, các cán bộ công nhân viên của Vinamilk cũng rất
tích cực tham gia vào các chương trình vì cộng đồng như: Trích ngày lương được gần 4 tỷ đồng
để giúp đỡ đồng bào miền Trung vượt qua khó khăn và khắc phục hậu quả sau bão lũ, Thành lập
quỹ nội bộ”“Triệu bước đi, đẩy lùi Cô - Vi””vào năm 2020 và thu được 2 tỷ đồng chỉ sau hơn 1
tháng thực hiện - số tiền này sau đó đã được sử dụng để mua khẩu trang, nước rửa tay và sữa cho
gần 6.000 trẻ em tại các trung tâm bảo trợ và mái ấm”

*Những vấn đề bền vững hiện nay mà các doanh nghiệp phải đối mặt:

“Sự hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới đã giúp Việt Nam mở ra nhiều thị trường
mới to lớn, nhưng đồng thời cũng kéo theo nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều
cấp độ. Mặc dù tăng trưởng kinh tế ổn định, nền kinh tế Việt Nam kém cạnh tranh hơn so với các
nền kinh tế mới nổi khác.”Theo Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu 2018 của Diễn đàn Kinh
tế Thế giới (WEF), Việt Nam xếp thứ 77/140 quốc gia về năng lực cạnh tranh toàn cầu và năng
lực cạnh tranh của Việt Nam đứng thứ 77/140 nước. Việc Việt Nam bị xếp hạng thấp trong các
chỉ số cạnh tranh kinh tế vĩ mô và vi mô cho thấy Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn về
phát triển bền vững và phải đặt ra cho mình các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường.

“Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội để vươn
xa ra toàn cầu, nhưng cũng đặt họ vào một môi trường kinh doanh với những thay đổi theo hướng
đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình kinh doanh phải dựa trên cơ sở tôn trọng con
người, cộng đồng và phải có trách nhiệm hơn với môi trường và xã hội. Ví dụ như Hiệp định dệt
may giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (5/2003) yêu cầu: để có thể tiếp cận được với thị trường Hoa Kỳ
thì các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải có trách nhiệm khuyến khích việc áp dụng các
quy tắc về trách nhiệm xã hội.”Rõ ràng, để đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay,

5
các doanh nghiệp Việt Nam có thể tồn tại và phát triển là phải áp dụng các chuẩn mực về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.”

Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2012) cho thấy hầu hết các
công ty Việt Nam chưa hiểu đúng về trách nhiệm xã hội. Các công ty không nhận thức đầy đủ về
ý nghĩa và tác động của trách nhiệm. Theo thống kê này, chỉ có 36% công ty được khảo sát có dịch
vụ giám sát việc thực hiện trách nhiệm xã hội và khoảng 2% công ty cho biết họ hiện có dịch vụ
giám sát trách nhiệm xã hội hiện là thành viên của 'một nhóm thực hiện trách nhiệm xã hội. tiêu
chuẩn. , 28% công ty coi trọng việc bảo vệ môi trường, 5% công ty thừa nhận đã đóng góp cho sự
nghiệp y tế ...”Các doanh nghiệp chưa thật sự nghiêm túc và để tâm đến vấn đề trách nhiệm xã
hội. Lợi nhuận là tất cả những gì họ quan tâm và chỉ coi việc thực hiện trách nhiệm xã hội như một
sự bắt buộc cần làm, là nghĩa vụ pháp lý do nhà nước đặt ra. Do đó, chưa xác định được việc thực
hiện trách nhiệm xã hội nên bắt đầu từ ngay trong công ty, chưa tích cực triển khai các chương
trình thực hiện trách nhiệm xã hội như một chiến lược nghiêm túc và lâu dài của công ty và ít được
ghi nhận rằng trách nhiệm xã hội là chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty. Mặt khác, những
công ty nhận thức được tầm quan trọng thì lại không có đủ năng lực về mặt tài chính, nhân lực
cũng như kỹ thuật để áp dụng.”

“Khó khăn cuối cùng trong việc áp dụng các chuẩn mực về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp chính là sự lạc hậu các quy định pháp luật Việt Nam với các quy tắc ứng xử quốc tế, sự
chồng chéo của các quy định của các bộ, ngành. Tuy nhiên, nếu quá coi trọng mục tiêu về môi
trường thì khó có thể thu hút đầu tư nước ngoài, nhưng nếu không đề cao vấn đề thực hiện trách
nhiệm xã hội thì sẽ gây ra các hậu quả nghiệm trong và không thực hiện được mục tiêu phát triển
bền vững”

Câu 2.
a. Mô hình kinh doanh đa cấp:
- Kinh doanh đa cấp là hoạt động kinh doanh bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, người
tiêu dùng có thể trực tiếp đến mua hàng tại công ty mà không phải qua các đại lý hay cửa hàng bán
lẻ. Nhờ vậy, hình thức này còn tiết kiệm rất nhiều chi phí từ việc quảng cáo, khuyến mại, tiền sân
bãi, kho chứa, vận chuyển hàng hóa.”Số tiền này được dùng để trả thưởng cho nhà phân phối và

6
nâng cấp, cải tiến sản phẩm tiếp tục phục vụ người tiêu dùng. Đây là phương thức kinh doanh tận
dụng chính thói quen của người tiêu dùng: khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tốt thường đem chia sẻ
cho người thân, bạn bè và những người xung quanh.”

-“Theo Luật (Nghị định số 42/2014) thì kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh
doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó,
người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh
doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng.”

*Mặt trái của đa cấp:

Mô hình kinh doanh đa cấp bản chất không xấu nhưng ngày càng bị biến tướng và trở thành
một mô hình kinh doanh xấu. Trong mô hình kinh doanh đa cấp, tiền hoa hồng thu được từ việc
thu hút được nhiều người tham gia là một khoản doanh thu có lãi nhưng thực chất là thu nhập thấp
với người tham gia. Đối với doanh thu từ việc bán sản phẩm công ty, đó lại là khoản thu thập chính
của người tham gia mặc dù tỷ lệ nó rất thấp. Nếu trừ đi các chi phí, doanh thu còn lại cho người
tham gia không còn bao nhiêu. Tuy nhiên, những công ty hoạt động theo mô hình kinh doanh này
vẫn có doanh thu khủng vì chỉ những người đứng đầu trong cấu trúc kim tự tháp mới thực sự
hưởng lợi. Ngoài ra, với mô hình kinh doanh đa cấp biến tướng, sản phẩm họ bán thường không
chất lượng, giá cả cao vì chủ yếu lo việc tuyển dụng người tham gia.

Những lý do nhiều người khởi nghiệp bằng mô hình kinh doanh này:

“Hạn chế chi phí trung gian cho nhà sản xuất: Trong phương thức bán hàng truyền thống,
con đường từ sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều khâu từ đại lý đến bán lẻ. Kết
quả là nhà sản xuất phải chi một khoản tiền không nhỏ cho quảng cáo, chi phí đại lý, v.v. Tuy
nhiên, với phương thức bán hàng theo đa cấp, các khoản phí này được giảm xuống mức tối đa.
Điều này cho phép các nhà sản xuất tập trung vào nhiều khâu khác như: nghiên cứu, cập nhật,
nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng giá trị cạnh tranh, xây dựng lượng khách hàng trung
thành,…”

“Tự do, linh động về thời gian, môi trường làm việc: Người tham gia kinh doanh đa cấp có
thể làm việc mọi lúc, mọi nơi. Với sự phát triển vượt bậc của các thiết bị công nghệ như ngày nay,
bạn chỉ cần ngồi tại nhà là có thể bán hàng nhiều sản phẩm một cách vô cùng dễ dàng và nhanh
chóng”

7
“Không giới hạn về việc tăng thu nhập: Ở các công ty đa cấp, nguồn thu nhập không chỉ đến
từ sản phẩm, mà là từ toàn bộ hệ thống. Vì vậy nếu bạn xây dựng một hệ thống vững chắc và phát
triển tốt thì lợi nhuận thu về sẽ rất cao.””

“Không còn bị phụ thuộc từ cấp trên: Kinh phí khởi nghiệp rất ít, không cần kinh nghiệm
cũng như được đào tạo, có nhiều cơ hội phát triển các mối quan hệ, dễ được nhiều người giúp đỡ,
hỗ trợ, có thể có thu nhập cao.”

“Có một lượng khách hàng lớn đồng thời là nhà phân phối sản phẩm của mình và như vậy
nhiều khách hàng của công ty có thêm thu nhập để có điều kiện sử dụng sản phẩm, điều này góp
phần làm tăng doanh số của công ty (kích cầu).”

Các cách lôi kéo tham gia của công ty đa cấp:

- Cam kết tạo ra lợi nhuận khổng lồ:”Thông thường, các doanh nghiệp theo từng bậc này
sẽ trả lãi và lợi nhuận lần đầu tiên để lấy lòng tin và kích thích lòng tham bằng cách làm
mờ đầu óc của những người tham gia.”Cho đến khi đạt đỉnh niềm tin, bản thân họ sẽ tiếp
tục dùng tiền thưởng của mình để tái đầu tư và mời gọi những người xung quanh tham gia
hệ thống mà không biết rằng tiền để trả lãi và sinh lời là tiền của những người đến sau.”
- Dùng các lời hoa mỹ để thu hút người tham gia:”Trong những năm gần đây, các khóa
học và chương trình khởi nghiệp thành công phát triển nhanh chóng, nâng cao tinh thần
khởi nghiệp, mong muốn được làm chủ chứ không phải là nhân viên, trở thành doanh nhân
thành đạt là một điểm yếu dễ bị lợi dụng.”Các doanh nghiệp đa cấp luôn tìm cách tiêm
vào đầu những người tham dự bằng những lời hô hào như: tương lai của bạn là do bạn
quyết định, đừng bao giờ bị cản trở bởi người khác, nếu bạn muốn thành công bạn phải
hành động cho dù đó là hành động xấu như lấy tiền của gia đình. và nói dối, nếu bạn muốn
trở thành một ông chủ, bạn phải đầu tư tiền ...”
- Nói quá về cơ hội làm giàu:”Những người bị lừa tham gia vào các kinh doanh đa cấp bất
chính thường nghe quảng cáo về kế hoạch làm giàu nhanh chóng sau một thời gian tham
gia mạng lưới. Họ thường vẽ ra các viễn cảnh thành công, giàu sang khi làm ở doanh
nghiệp.”

8
b. Một số ví dụ về luật pháp Việt Nam và các nước đã quy định kiểm soát kinh doanh đa
cấp:
-“Một số điều kiện để đăng kí kinh doanh đa cấp theo luật pháp Việt Nam: doanh nghiệp được
thành lập tại Việt Nam và chưa bị thu hồi giấy phép hoạt động, vốn điều lệ phải trên 10 tỷ đồng…”

-“Nghị định 98/2020/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hoạt động
kinh doanh đa cấp: Từ ngày 15/10/2020, phạt tiền từ 80-100 triệu đồng đối với doanh nghiệp bán
hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi như: Yêu cầu phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền
nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; yêu cầu phải mua một số lượng hàng
hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp; cho người tham gia bán hàng đa
cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán
hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó...”

- Theo Điều 217a BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, mức phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng áp
dụng đối với cá nhân, doanh nghiệp BHĐC phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại cho người khác 1,5 tỷ đồng trở lên;

+ Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.

-“Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.”

-“Thực hiện hạn chế theo Quy tắc quản lý bán hàng trực tiếp (Regulation on Direct selling
administration) áp dụng từ 01/12/2005, các doanh nghiệp muốn kinh doanh mô hình này bắt buộc
phải có nhà máy sản xuất tại Trung Quốc.”

-“Ở Singapore, mức phạt cho hành vi bán hàng đa cấp bất chính có thể lên đến 200.000 USD.
Người đã bị xử phạt hành chính mà còn tái phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chịu
hình phạt năm năm tù giam.”

-“Tại Canada, một doanh nghiệp kinh doanh đa cấp bị quy kết vi phạm điều khoản kinh doanh của
Luật Cạnh tranh mang tính chất lừa đảo có thể bị phạt 150.000 USD. Doanh nghiệp sai phạm sẽ
bị buộc phải ký vào Lệnh cấm (Prohibition Order) được trình lên tòa án liên bang Canada.”

9
Câu 3:
a. Khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ:

Đầu tiên, xét về khía cạnh lợi thế, việc khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ có các ưu điểm như sau:

- Độc lập: tự do làm chủ doanh nghiệp; có thể thực hiện được những ý tưởng cở mở sáng
tạo của riêng mình, không cần tuân theo các hướng đi của cấp trên; tự do áp dụng các công
nghệ mới nhất cho doanh nghiệp của mình; nhận lại được một nguồn thu nhập từ đó bạn
sẽ nắm trong tay một khoản tài chính do mình làm chủ.
- Chi phí:”vốn bỏ ra để khởi nghiệp doanh nghiệp nhỏ ít hơn so với doanh nghiệp lớn. Bên
cạnh đó, đầu tư vào việc khởi nghiệp kinh doanh nhỏ có nghĩa là lỗ nhỏ hơn so với đầu tư
vào việc thiết lập quy mô lớn”
- Tính linh hoạt:”dễ thích ứng với các biến đổi của môi trường. Trong thời đại chuyển đổi
số là bước ngoặt cho hầu hết các doanh nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ với quy mô và cơ
cấu không phức tạp có thể nhanh chóng hơn trong việc nắm bắt xu hướng và chuyển đổi
dần doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó, trong khi các doanh nghiệp lớn phải cắt giảm
chi phí, giá thành thì doanh nghiệp nhỏ có thể linh hoạt điều chỉnh mức giá phù hợp với túi
tiền khách hàng.”
- Giám sát nhân viên:”các người chủ có thể giám sát nhân viên chặt chẽ hơn, khuyến khích
nhân viên để nâng cao tinh thần sẽ dễ dàng hơn khi doanh nghiệp nhỏ. Cơ cấu tổ chức ít
thứ bậc hơn do đó môi trường thân thiện được tạo ra và giao tiếp được xúc tiến, giữ cho
tinh thần của nhân viên luôn cao.”
- Tập trung:”Trọng tâm của bạn có thể tương đối hẹp, và đây là một điều tốt. Trong khi các
doanh nghiệp lớn phải tìm kiếm những cơ hội rất xa và rộng, bạn có thể biết chính xác vị
trí mà bạn có nhiều khả năng nhất.”Đặc biệt trong thời đại chuyển số việc xác định được
mục tiêu rõ ràng là điều cần thiết.

Bên cạnh những lợi thế luôn đi đôi với nó là các khó khăn, nhược điểm mà khởi nghiệp doanh
nghiệp nhỏ sẽ xảy ra:

- Đối thủ cạnh tranh: Khi bắt đầu khởi nghiệp một doanh nghiệp nhỏ, bạn có thể sẽ gặp
phải rất nhiều rào cản về cạnh tranh. Ở một môi trường mà các ông lớn nắm trong tay

10
những lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp nhỏ mới thường gặp khó khăn trong việc tìm
kiếm nguồn khách hàng vì những khách hàng này đã dành lòng trung thành với nhiều công
ty kinh doanh cùng lĩnh vực xuất hiện trước đó. Các doanh nghiệp nhỏ thiếu khả năng
thương lượng, đặc biệt vấn đề hạ giá thành xuống dưới mức cho phép, điều này các doanh
nghiệp lớn họ có thể linh hoạt hơn.
- Khó vận động vốn: các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm và kêu gọi
vốn. Đặc biệt, rất khó tiếp cận vốn ngân hàng vì họ yêu cầu độ tin cậy và an toàn cao. Hơn
hết các nhà đầu tư hay ngân hàng thấy rằng các doanh nghiệp chưa đủ mạnh để có thể đáp
ứng các yêu cầu về độ đảm bảo nên doanh nghiệp nhỏ thông thường thiếu vốn để vận hành.
- Mức độ căng thẳng cao, vấn đề quản lý: Ngày nay, người có chuyên môn sẽ thường có
xu hướng vào các công ty lớn, có tên tuổi lâu đời, có mức lương và đãi ngộ cao,.. Việc
tuyển một người giỏi có thể sẽ tốn khá nhiều chi phí của doanh nghiệp vì họ kì vọng vào
một mức lương thưởng cao. Bên cạnh đó, trong thời đại chuyển đổi số, việc tuyển những
người thiếu chuyên môn với mức lương thấp hơn thì có thể phát sinh các chi phí để đào tạo
lại.
- Thiếu kinh nghiệm: sự thiếu sót kinh nghiệm có thể xuất phát từ các nguyên nhân như là
người chủ chưa có cơ hội nhiều để tiếp xúc đương đầu với các thách thức, chưa tiếp cận
được hướng phát triển mới, sáng tạo, hiện đại…

Thông qua các nhược điểm kể trên việc thất bại của các doanh nghiệp nhỏ là có thể xảy ra. Nó có
thể xuất phát từ một số nguyên nhân như sau:

- Định vị sai sản phẩm, nhu cầu thị trường: trên thực tế, sản phẩm bạn làm ra chưa chắc
những người khác sẽ đồng tình và trở thành nhu cầu của họ. Họ chưa có định hướng về
nhu cầu thị trường, thị trường cần gì, thị trường muốn gì. Sai lầm về ước tính lượng cầu,
tự đánh giá sản phẩm mình sáng tạo trong khi các sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra không
giải quyết được vấn đề thoả mãn người tiêu dùng, không phù hợp với đại đa số khách hàng,
sản phẩm lạc hậu và không còn phù hợp với bối cảnh hiện tại. Không tập trung vào cốt lõi
của sản phẩm và “coi nhẹ” sức cạnh tranh của đối thủ.
- Nguồn vốn: hạn chế về ngôn do hình thức doanh nghiệp nhỏ khó huy động vốn bên ngoài.
Ban đầu, họ chỉ định hướng một khoảng nhỏ để đầu tư và sử dụng doanh thu để tiếp tục
duy trì doanh nghiệp, tuy nhiên các yếu tố bên ngoài như dịch bệnh, thời tiết… sẽ ảnh

11
hưởng đến doanh thu khiến việc ước tính ban đầu trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, thời đại
công nghệ 4.0 buộc các doanh nghiệp thường xuyên nâng cấp các máy móc hỗ trợ, việc
huy động vốn cho việc này không hề nhỏ. Ngoài ra, các bạn trẻ ngày nay thường thiếu các
kỹ năng huy động vốn, dễ dàng thỏa hiệp với các nhà đầu tư và bị thâu tóm nhân tài.
- Kỹ năng quản trị: thiếu kinh nghiệm vận hành quản trị, thiếu đội ngũ chuyên môn. Họ
thường thuê các nhân viên ở doanh nghiệp lớn, tuy nhiên đó là có thể là một sai lầm, vì các
nhân viên họ quen với môi trường làm việc cao hơn mà doanh nghiệp nhỏ lại bắt đầu từ
những việc nhỏ nhất. Thiếu đi những nhân viên có chuyên môn sẽ khiến cho năng suất
công việc không được cao, không có sự sáng tạo nhiều.
- Người lãnh đạo: không có tầm nhìn lâu dài, không có kế hoạch và chiến lược, nó chỉ
hướng tới sự nhất thời chứ không được lâu dài. Họ có thể dễ dàng bỏ cuộc, bản lĩnh kém
và không kiên định. Thiếu sự nhạy bén trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Ngày nay,
việc chuyển đổi số cần sự linh hoạt, sáng tạo để có thể bắt kịp xu hướng hiện đại nếu như
người lãnh đạo không đề ra chiến lược lâu dài và chậm trễ trong việc định hướng thì nguy
cơ thất bại khá cao.
- Hoạt động marketing không mang lại hiệu quả: Những thông điệp mà công ty mang đến
có thể chưa phù hợp, không đủ sức hấp dẫn, không có thông điệp rõ ràng, lỗi thời, không
hợp thời, không bắt trend, không tập trung đem đến giá trị gì,… những điều này làm các
hoạt động truyền thông khó tiếp cận được nhiều người cũng như khó để lại ấn tượng sâu
sắc để khách hàng nhớ đến công ty.
b. Loại hình doanh nghiệp:

Khi xem xét tất cả các khía cạnh ưu và nhược điểm thì các loại hình doanh nghiệp sẽ phù hợp với
từng mục đích kinh doanh. Khi khởi nghiệp, người lãnh đạo nên nghiên cứu cũng như nắm chắc
các kiến thức về mỗi loại hình để lựa chọn cho mình những hướng đi phù hợp. Nếu có cơ hội khởi
nghiệp em sẽ chọn mô hình kinh doanh công ty cổ phù vì những nguyên nhân sau:

- Về trách nhiệm:”Vì các thành viên trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ hay các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn góp của mình nên có thể
làm nhẹ hơn các rủi ro không đáng có như làm ăn thua lỗ, phá sản,...”

12
- Về huy động vốn:”khả năng huy động vốn cao và hiệu quả thông qua việc phát hành cổ
phiếu. Đây chính là đặc điểm ưu việt và khác biệt nhất của công ty cổ phần so với các loại
hình kinh doanh còn lại.”
- Về góp vốn:”cơ chế góp vốn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, nhiều đối
tượng khác nhau góp vào mà không cần quen biết nhau từ trước.”
- Về các lĩnh vực kinh doanh:”Công ty cổ phần là loại hình công ty phù hợp với hầu hết
các loại ngành nghề.”
- Về quy mô: Quy mô của công ty cổ phần là lớn và có nhiều cơ hội để mở rộng doanh
nghiệp
- Bên cạnh đó, thủ tục chuyển nhượng cổ phần đơn giản, mua bán tự do của các cổ đông.
- Ngoài ra, mọi vấn đề của công ty đều nằm dưới sự giám sát của ban kiểm soát hoặc hội
đồng cổ đông, vì vậy công ty có thể nắm thế chủ động trong mọi vấn đề kinh doanh và
quản trị rủi ro cho công ty.

Câu 4:
a. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc quản trị nhân sự của các nhà quản
lý doanh nghiệp:

Yếu tố môi trường bên ngoài:

- Tình hình kinh tế:“Trong thời kỳ kinh tế suy thoái hoặc có xu hướng bất ổn về kinh tế,
công ty một mặt phải giữ được lực lượng lao động có tay nghề cao, mặt khác phải tiết giảm
chi phí lao động, phải quyết định giảm giờ làm, cho người lao động tạm nghỉ. , sa thải công
việc của họ hoặc cắt trợ cấp. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển và có xu hướng ổn định
thì công ty sẽ phải thuê thêm công nhân mới để mở rộng sản xuất và đào tạo nâng cao trình
độ cho nhân viên. Sự mở rộng năng suất này đòi hỏi phải làm việc. Các doanh nghiệp cần
thuê thêm lao động có tay nghề cao và yêu cầu tăng lương để thu hút nhân tài.. Tăng lợi
nhuận và cải thiện điều kiện làm việc.”
- Dân số, lực lượng lao động:”Sự gia tăng dân số làm tăng nhu cầu việc làm, các công ty
có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có tay nghề cao, ngược lại, lực lượng lao động của các
công ty sẽ già đi và làm cho nguồn nhân lực trở nên khan hiếm hơn. Ở Việt Nam, phụ nữ
chiếm 52% số lao động xã hội và tham gia vào nhiều hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền

13
kinh tế. Lực lượng lao động nữ lớn hơn có tác động lớn đến các công ty về các khía cạnh:
chăm sóc thai sản, chăm sóc trẻ em.”
- Luật pháp, chính trị:”Mối quan hệ giữa người lao động và công ty về tiền lương, chính
sách tuyển dụng, v.v. Môi trường chính trị bao gồm tác động của các thể chế chính trị đối
với thực tiễn quản lý nguồn nhân lực (HRM). Ví dụ, một hệ thống dân chủ xã hội sẽ làm
tăng kỳ vọng của nhân viên đối với các hoạt động của công ty và đảm bảo chất lượng sức
khỏe của nhân viên.”
- Khoa học – kỹ thuật:“Các nhà quản lý cần đào tạo nhân viên của mình để bắt kịp với sự
phát triển của khoa học và công nghệ. Khi khoa học công nghệ thay đổi một số công việc
hoặc kỹ năng không còn bắt buộc, doanh nghiệp cần chú trọng. Tổ chức lại lực lượng lao
động và tuyển dụng nhân viên bên ngoài có trình độ hiểu biết cao về khoa học và công
nghệ. Điều này có nghĩa là các nhà quản lý cần sắp xếp lại những lực lượng dư thừa.”Sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật đòi hỏi các công ty phải đầu tư nhiều vào đào tạo nguồn nhân
lực. Công nghệ cũng làm giảm sự tương tác của con người tại nơi làm việc, vì vậy các công
ty cần lưu ý điều này.
- Văn hóa, xã hội:”các thay đổi về tư tưởng,chuẩn mực cùng với sự phát triển của một xã
hội đa văn hoá có thể là cơ hội cũng như thách thức đối với các nhà quản lý nhân sự. Bởi
lẽ họ phải có một lối suy nghĩ, tư duy khác để nắm bắt các thay đổi mới này. Ngoài ra, họ
tìm những chiến lược và cách thức mới trong việc quản lý nhân sự.”
- Đối thủ cạnh tranh:”Đây là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác quản trị nhân sự:
người quản lý cần biết cách thu hút nhân sự có năng lực và không để mất nhân tài vào tay
đối thủ. Muốn vậy, các công ty phải có chính sách nhân sự hợp lý, biết cách dẫn dắt, động
viên, khen thưởng xứng đáng và tạo không khí đoàn kết. Ngoài ra, công ty phải có một hệ
thống: chính sách tiền lương ở mức đủ để giữ chân người lao động, cải thiện môi trường
làm việc và cải thiện hệ thống phúc lợi. Nếu công ty không thực hiện tốt chính sách nhân
sự, các đối thủ cạnh tranh được lợi để thu hút nhân sự có năng lực, các công ty sẽ dần mất
đi nhân tài.”
- Khách hàng:”Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Bố trí nguồn nhân lực tốt
làm hài lòng khách hàng, tổ chức đội ngũ nhân viên phù hợp để phục vụ. Chất lượng của
hàng hóa hoặc dịch vụ là rất quan trọng đối với khách hàng. Vì vậy, người quản lý phải
làm cho nhân viên của mình hiểu rằng không có khách hàng thì không còn là doanh nghiệp,

14
không còn cơ hội làm việc. Hoặc nhân viên hiểu rằng thu nhập của công ty ảnh hưởng đến
tiền lương của họ. Nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân lực là làm cho nhân viên hiểu điều
này.”

Yếu tố môi trường bên trong:

- Chính sách chiến lược của doanh nghiệp:”Các nhà quản lý nhân sự cần tập hợp một đội
ngũ quản lý và nhân sự phù hợp để hỗ trợ chiến lược phát triển kinh doanh của công ty.
Chính sách là các hướng dẫn, không phải là các quy tắc cứng nhắc. Chính sách của công
ty phải linh hoạt và phải được giải thích và cân nhắc. Nó có ảnh hưởng quan trọng đến
hành vi làm việc của tất cả các cấp quản lý. Một số chính sách có tác động đến quản lý
nguồn nhân lực: Cung cấp cho nhân viên nơi làm việc an toàn, khuyến khích mọi người
làm tốt công việc của mình.Trả công và khen thưởng cho nhân viên nhằm thúc đẩy năng
suất cao dựa trên số lượng và chất lượng. Đảm bảo rằng nhân viên làm việc trong công ty
được ưu tiên trong trường hợp công ty có vị trí tuyển dụng nếu họ đủ tiêu chuẩn”
- Mục tiêu của doanh nghiệp:”Mỗi công ty đều có mục tiêu riêng, mỗi cấp quản lý phải
hiểu rõ mục tiêu của công ty mình. Trên thực tế, mỗi bộ phận nên có những mục tiêu riêng.
Mục tiêu và chiến lược của công ty phải tuân theo các động lực phát triển của xã hội.”
- Văn hóa của doanh nghiệp:”Mỗi công ty có một nền văn hóa riêng giúp tạo ra các giá trị
niềm tin, tiêu chuẩn gắn kết và đoàn kết các nhân viên. Bầu không khí do văn hóa doanh
nghiệp tạo ra giúp khuyến khích sự sáng tạo và năng động trong công việc của người lao
động.”
- Đội ngũ lãnh đạo:”Đội ngũ lãnh đạo đã ảnh hưởng đáng kể đến quản lý nguồn nhân lực
trong một công ty thể hiện thông qua việc nghĩ về sự phát triển, tầm nhìn, kiến thức, phong
cách giao tiếp, áp dụng các biện pháp khích lệ để tạo ảnh hưởng lên hành vi ứng xử của
nhân viên.”
- Cổ đông và công đoàn:”Các quyết định của công đoàn cũng gây ảnh hưởng đến nguồn
nhân lực của công ty vì công đoàn là bộ phận đại diện cho người lao động, là tiếng nói
chung của người lao động”
b. Tháp nhu cầu Maslow:
- Bậc 1: Các nhu cầu về sinh lý

15
Các nhu cầu sinh lý của con người bao gồm các điều cơ bản như: ăn, mặc, ngủ, không khí
để thở, chỗ ở... Những điều này đều là những nhu cầu cơ bản của một con người để họ có
thể tồn tại và sống. Hơn hết, bậc nhu cầu thấp nhất được thoả mãn thì những bậc cao hơn
mới xuất hiện. Ví dụ: Con người cần được ăn no để không chết đói, uống nước để không
khát; cần được ngủ để có thể tiếp tục làm việc và sinh hoạt; con người cần một ngôi nhà để
có thể về, trú mưa, trú nắng, con người cần quần áo ấm để mặc khi trời lạnh...
- Bậc 2: Các nhu cầu về được đảm bảo an toàn, an ninh
Sau khi đã thoả mãn các nhu cầu cơ bản nhất cho sự sống, con người cần được sống trong
sự an toàn bao gồm: an toàn về tính mạng, ổn định cuộc sống, an toàn về sức khoẻ, an toàn
về tài chính. Ví dụ: một người trưởng thành khi có điều kiện hơn sẽ muốn thay đổi cuộc
sống của anh ta theo hướng tốt hơn. Anh ta có thể chuyển đến một nơi ở khác cao cấp hơn,
có hệ thống chống cháy, còi báo trộm, hàng xóm thân thiện và có ý thức, cơ sở vật chất tốt
hơn, nội thất đẹp và bền hơn,... Ngoài ra, anh ta có thể thay đổi chế độ ăn uống, sử dụng
những thực phẩm chất lượng hơn để đảm bảo về sức khoẻ,..
- Bậc 3: Nhu cầu về xã hội – kết nối
Theo tháp nhu cầu Maslow, sau khi các nhu cầu về sinh lý và an toàn được hoàn thành,
con người sẽ tập trung vào việc tìm kiếm niềm vui cho cuộc sống.”Nhóm nhu cầu xã hội
bao gồm: nhu cầu yêu và được yêu, được chấp nhận và thuộc về một cộng đồng nào đó.
Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc kết giao bạn bè, tìm người yêu, tham
gia hoạt động xã hội, câu lạc bộ,… Ở cấp độ này, những nhu cầu thuộc về tình cảm chình
là yếu tố tác động và chi phối hành vi của con người. Maslow cho rằng việc yêu thương
người khác và được người khác yêu thương là điều tối quan trọng đối với con người. Nếu
không có tình yêu có thể dẫn đến những thứ như cô đơn, lo lắng và trầm cảm.”Ví dụ: Khi
bạn lần đầu bước chân vào một môi trường mới, cụ thể là đại học. Ở đây mọi thứ đều mới
lạ, từ nơi chốn đến con người. Bạn sẽ có xu hướng tìm thêm bạn để tìm ra những điểm
chung cũng như dễ dàng hơn trong việc hoà nhập với môi trường và con người mới nơi
đây. Bên cạnh đó, bạn cũng muốn tham gia vào các câu lạc bộ, các hoạt động của trường
để tìm kiếm các mối liên kết, mối quan hệ khác.
- Bậc 4: Các nhu cầu về được kính trọng
Đây là một nhu cầu bậc cao của con người. Khi con người là một phần của một tổ chức
hay tập thể, họ sẽ mong muốn sự tôn trọng từ những người xung quanh. Nhu cầu này được

16
chia làm 2 loại: mong muốn sự công nhận hoặc danh tiếng (uy tín, sự chú ý, địa vị,...) và
lòng tự trọng của chính bản thân (nhân cách, thành tích, đạo đức, khả năng độc lập,...). Ví
dụ, trong công ty bạn thể hiện hết mình, tích cực tăng ca, tạo ra nhiều ý tưởng vì bạn mong
muốn sự công nhận từ cấp trên và đồng nghiệp xung quanh. Khi bạn nhận được những lời
tán thưởng về thành tích của mình, bạn sẽ cảm thấy có động lực và chí khí hơn.
- Bậc 5: Các nhu cầu về thể hiện bản thân
Đây là những nhu cầu thuộc mức độ cao nhất. Ở cấp độ này, con người mong muốn tự tìm
hiểu các khả năng tiềm tàng của bản thân, tự trau dồi thêm kiến thức, học hỏi để phát triển
bản thân và mong muốn trở thành một phiên bản hoàn hảo hơn. Từ đó, họ có cơ hội để
khẳng định bản thân mình hay làm việc theo sở thích đam mê. Ví dụ: Một người đang là
nhà báo nhưng người đó nhận ra rằng mình thích những gì liên quan đến công nghệ thông
tin và cũng nhận ra rằng công nghệ thông tin giúp ích được cho công việc sau này của anh
ta. Người đó quyết định vừa làm vừa tìm hiểu thêm công nghệ thông tin để trau dồi vốn
kiến thức cho bản thân với mong muốn có được một công việc theo sở thích và được trả
một mức lương đúng với nhũng kiến thúc chuyên môn mà anh có được. Kết quả là anh
không những tìm được công việc yêu thích mà anh ta còn có cơ hội thể hiện bản thân và
cống hiến hết mình cho công ty.

Qua các ví dụ, ta thấy được sự quan trọng của tháp nhu cầu Maslow trong việc giúp các nhà quản
trị nắm bắt được nhân viên của mình. Từ đó, các nhà quản trị có thể đề ra các chiến lược, chính
sách quản lý nhân viên của mình dựa theo tháp nhu cầu Maslow:

- Bậc 1: Nhân viên cần được trả một khoảng lương đảm bảo những chi tiêu cơ bản và các
khoảng phụ cấp khác ít nhất là đủ để đáp ứng các nhu cầu như là mua thức ăn, mua nước
uống, trả tiền chỗ ở, tiền xăng, phí đi lại, phụ cấp ăn trưa,... Bên cạnh đó, nhân viên phải
nhận một mức lương công bằng, xứng đáng với vị trí và năng lực làm việc của họ.
- Bậc 2: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, công bằng, điều kiện làm
việc tốt là những gì nhân viên cần. Các nhà quản trị có thể thực hiện ký kết các hợp đồng
lao động để bảo vệ quyền lợi của nhân viên, hay chế độ bảo hiểm xã hội, hoặc bảo hiểm
thất nghiệp,…
- Bậc 3: Nhân viên cần được đẩy mạnh văn hóa làm việc nhóm, mở rộng giao lưu giữa các
phòng ban khác, hình thành nên các công đoàn. Ngoài ra, nên tổ chức các hoạt động team

17
building hay đi du lịch để các nhân viên có thể giao lưu gắn kết với nhau hơn về nhiều vấn
đề chứ không phải chỉ riêng công việc. Từ đó thúc đẩy các mối quan hệ keo sơn, bền chặt
hơn tạo nên một môi trường đoàn kết.
- Bậc 4: Đây là cơ sở để các nhà quản lý nên có những thăng tiến rõ ràng (về mức lương hay
vj trí làm việc) cho các nhân viên của mình. Nên đề ra các cơ chế khen thưởng, phạt công
bằng để khuyến khích nhân viên. Đồng thời, nên cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết
đến nhân viên và tôn trọng những ý kiến của họ. Bên cạnh đó, cũng nên có các hệ thống
giám sát đề quản lý nhân viên chặt chẽ hơn.
- Bậc 5: Các nhà quản trị nên cung cấp cho nhân viên mình các cơ hội để họ phát huy hết
những thế mạnh của từng cá nhân. Linh động, tạo ra các công việc mang tính thử thách,
đổi mới. Cho nhân viên có tiếng nói chi phối, phát triển công ty. Nhân viên cần được đào
tạo một cách bài bản và rõ ràng, họ cũng nên được tạo cơ hội tham gia các quá trình học
tập nâng cao, học tập ở nước ngoài nếu có cơ hội.
c. Tình huống:

Tình huống trên, doanh nghiệp đã vận dụng lý thuyết kỳ vọng của Victor Vroom. Thuyết kì vọng
gồm 3 quan hệ: Kỳ vọng hay mối quan hệ thành tích – thành tích, phương tiện hay quan hệ thành
tích – phần thưởng, chất xúc tác hay mức độ hấp dẫn của phần thưởng.

“Về quan hệ Kỳ vọng hay mối quan hệ nỗ lực – thành tích: là khả năng mà một nhân viên
nhận thức rằng việc bỏ ra mức nỗ lực nhất định sẽ dẫn đến một mức độ thành tích nhất định. Ở
tình huống này, Hiếu cảm thấy rằng nếu anh cố gắng làm việc rất chăm chỉ thì anh ấy có cơ hội tốt
để giành chiến thắng”

“Về quan hệ phương tiện hay quan hệ thành tích – phần thưởng: là mức độ cá nhân tin rằng
thực hiện công việc ở một mức độ cụ thể nào đó sẽ dẫn đến việc thu được một kết quả mong muốn.
Hiếu có một niềm tin vào việc anh ấy sẽ là nhân viên chiến thắng được phần thưỏng vì anh ấy gần
như là vô địch năm ngoái.”

“Về quan hệ chất xúc tác hay mức độ hấp dẫn của phần thưởng: là mức độ quan trọng mà
nhân viên đặt vào kết quả hay phần thưởng tiềm năng mà họ có thể đạt được trong công việc. Chất
xúc tác ở đây có nghĩa là sự lôi cuốn của cả mục tiêu lẫn nhu cầu của nhân viên. Có thể thấy rằng
kì nghỉ nghỉ ở Bali đóng vai trò là một phần thưởng và là chất xúc tác cho sự chăm chỉ và cố gắng

18
của Hiếu vì hiện tại Hiếu thực sự muốn có chuyến đi, đây là chất xúc tác để anh ấy nỗ lực làm
việc.”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

“https://text.123docz.net/document/6004591-co-hoi-va-thach-thuc-khi-thuc-hien-trach-nhiem-xa-
hoi-cua-doanh-nghiep-viet-nam-trong-qua-trinh-hoi-nhap.htm”

“https://text.123docz.net/document/3906260-phat-trien-van-hoa-va-dao-duc-kinh-doanh-cua-tap-
doan-vien-thong-quan-doi.htm”

“https://knacert.com.vn/blogs/tin-tuc/thuc-trang-trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-csr-tai-
viet-nam”

“https://www.worldbank.org/vi/news/speech/2019/03/04/doing-responsible-business”

“https://www.hvu.edu.vn/file/1350440875/s%E1%BB%91%20215%20Nguy%E1%BB%85n%2
0V%C4%A9nh%20Long.pdf”

https://sites.google.com/site/daihocthanhcong/mlm-la-gi

https://vnresource.vn/”

https://luathoangsa.vn/kinh-doanh-theo-phuong-thuc-da-cap-la-gi-nd67211.html

https://isocert.org.vn/hieu-nhu-the-nao-ve-cac-khia-canh-cua-trach-nhiem-xa-hoi

https://apolatlegal.com/vi/bai-viet/sinh-vien-bi-lua-dao-khi-tim-viec-lam-them-mo-hinh-da-cap-
tiep-tuc-bien-tuong.html

https://banhangdacap.net/5-uu-diem-cua-kinh-doanh-da-cap.html

https://vi.sawakinome.com/articles/nature/difference-between-illegal-and-unethical-3.html

https://thanhlapcongtyonline.com/tin-tuc-tu-van/nhung-thuan-loi-va-kho-khan-khi-bat-dau-khoi-
nghiep/

19
https://dragonlend.vn/dragonlend-blog/nhung-loi-ich-cua-doanh-nghiep-nho-va-nhung-kho-
khan-di-theo/

https://dtmconsulting.vn/ly-do-smes-startups-that-bai/

https://luatvn.vn/tai-sao-ban-nen-thanh-lap-cong-ty-co-phan/

https://accgroup.vn/tai-sao-nen-thanh-lap-cong-ty-co-phan/

https://luathoangphi.vn/nen-thanh-lap-cong-ty-gi-cho-phu-hop/

https://smartrain.vn/cac-yeu-to-anh-huong-toi-quan-tri-nhan-su-trong-doanh-nghiep.html

https://vndoc.com/anh-huong-cua-moi-truong-kinh-doanh-doi-voi-quan-tri-nhan-luc-231858

https://isinhvien.com/thap-nhu-cau-maslow-la-gi/

https://agencyvn.com/thap-nhu-cau-maslow

https://ladigi.vn/thap-nhu-cau-maslow-la-gi

https://dinhnghia.vn/thap-nhu-cau-maslow-la-gi.html

https://luanvanviet.com/phan-tich-noi-dung-hoc-thuyet-ky-vong-cua-victor-vroom/

20

You might also like