Professional Documents
Culture Documents
QUY ĐỊNH Nghiem Thu Ky Thuat Cong Trinh Dien
QUY ĐỊNH Nghiem Thu Ky Thuat Cong Trinh Dien
Chương I.
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MỚI
Điều 4. Yêu cầu chung về nghiệm thu
4.1. Công tác nghiệm thu công trình phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi hoàn thành
những phần khuất của công trình, việc nghiệm thu chuyển giai đoạn xây lắp do cán bộ giám sát
kỹ thuật của Chủ đầu tư thực hiện.
4.2. Các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp, chuyển giai đoạn xây lắp, nghiệm thu thiết bị
chạy thử tổng hợp, nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng được lập theo các mẫu
đã quy định. Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình là căn cứ pháp lý để làm thủ tục bàn
giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, quyết toán công trình và thực hiện đăng ký tài sản.
Điều 5. Yêu cầu nghiệm thu:
Đối với các công trình do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu: Khi đã đầy đủ
hồ sơ theo qui định (Điều 7, Điều 8) của Quy định này thì yêu cầu nghiệm thu được thực hiện
bằng mệnh lệnh hành chính của Giám đốc Công ty (hoặc PGĐ được ủy quyền) giao nhiệm vụ
nghiệm thu công trình.
Đối với các công trình không do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu: Chủ
đầu tư hoặc đơn vị đại diện cho chủ đầu tư có văn bản đề nghị nghiệm thu công trình điện hay
nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công xây lắp công trình điện.
Điều 6. Thành lập HĐNT:
6.1. Đối với các công trình do ngành điện làm chủ đầu tư:
6.1.1. Đối với các công trình xây dựng mới, chống quá tải: Phòng quản lý xây dựng là đầu mối
công việc, ra Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu trình Giám đốc Công ty ký duyệt, viết
lệnh tổ chức nghiệm thu trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc ký. Thành phần Hội đồng nghiệm
thu phải bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu;
- Phó chủ tịch Hội đồng nghiệm thu;
- Các Phó giám đốc phụ trách chuyên môn của Công ty;
- Ủy viên thường trực Hội đồng nghiệm thu là Trưởng Phòng kỹ thuật (hoặc Phó trưởng phòng
được ủy quyền theo quy định).
- Các thành viên là lãnh đạo các phòng: Kỹ thuật, Điều độ, Kinh doanh, Quản lý xây dựng,
Thanh tra an toàn và lãnh đạo Điện lực sở tại.
6.1.2. Căn cứ theo kế hoạch đóng điện công trình/Dự án, trước ngày dự kiến đóng điện 03 ngày
làm việc, Phòng quản lý xây dựng lập Sơ đồ một sợi cho công trình mới thống nhất với lãnh đạo
phòng kỹ thuật và chuyển cho phòng Điều độ để cập nhật nhanh sơ đồ, ra quyết định đánh số/
đặt tên các thiết bị đóng/cắt để quản lý và thao tác đóng cắt điện trong quá trình tổ chức nghiệm
thu.
6.2. Đối với các công trình/Dự án không do ngành điện làm chủ đầu tư nhưng là tổng thầu tư
vấn + xây lắp, việc chuẩn bị cho công tác nghiệm thu thực hiện như sau:
Phân xưởng XD, SC&TNĐ là đơn vị đầu mối kết nối công việc giữa chủ đầu tư và Công ty điện
lực Sơn La, khi công trình được thi công xong thì làm văn bản thông qua chủ đầu tư gửi Công ty
điện lực Sơn La để bố trí lịch nghiệm thu.
Chủ đầu tư là người ra Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu công trình và có yêu cầu
nghiệm thu gửi đến Công ty điện lực Sơn La.
Phòng kỹ thuật chủ trì công tác nghiệm thu, viết Lệnh công tác trình Giám đốc hoặc Phó giám
đốc ký.
Thành phần Hội đồng nghiệm thu phải bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu – Trưởng Ban quản lý dự án;
- Phó chủ tịch Hội đồng nghiệm thu;
- Các Phó giám đốc phụ trách chuyên môn của PCSONLA;
- Các thành viên là lãnh đạo các phòng: Kỹ thuật, Điều độ, Kinh doanh, Thanh tra an toàn và
Điện lực sở tại.
- Thường trực HĐNT của Công ty điện lực Sơn La là Trưởng phòng kỹ thuật (hoặc Phó trưởng
phòng được ủy quyền).
6.3. Đối với các công trình/Dự án của các chủ đầu tư ngoài ngành điện (các Ban QLĐTXD các
huyện, các tổ chức, cá nhân khác) nhưng do Công ty điện lực Sơn La làm tư vấn giám sát thì
thực hiện theo mục 7.1.2 – Điều 7.
6.4. Đối với các công trình/ Dự án do các chủ đầu tư ngoài ngành điện đầu tư xây dựng và
không thuê tư vấn giám sát của Công ty điện lực Sơn La thì:
- Quyết định thành lập HĐNT do chủ đầu tư ban hành.
- Chủ đầu tư có văn bản đề nghị nghiệm thu nguội, nghiệm thu đóng điện công trình.
- Điện lực huyện là đầu mối liên hệ với chủ đầu tư trên địa bàn để hướng dẫn các thủ tục cần
thiết trong công tác nghiệm thu. Đối với những công trình / dự án này, Phòng kỹ thuật là đơn vị
chủ trì trong công tác nghiệm thu, thực hiện viết lệnh phối hợp giữa các đơn vị trình Ban Giám
đốc Công ty phê duyệt. Thành phần tham gia đoàn nghiệm thu bao gồm:
- Phòng kỹ thuật;
- Phòng Kinh doanh điện năng;
- Phòng Thanh tra an toàn;
- Phòng Điều độ.
Trường hợp các phòng chuyên môn không bố trí được nhân sự tham gia đi nghiệm thu thì phải
ủy quyền bằng văn bản cho Điện lực huyện thực hiện. Điện lực là người chịu trách nhiệm về
công tác nghiệm thu theo ủy quyền và phải lập đầy đủ các thủ tục nghiệm thu theo qui định tại
Điều 10.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
7.1. Đối với công trình do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu:
- Sau khi có quyết định thành lập HĐNT, Phòng QLXD có trách nhiệm tập hợp và chuyển giao
hồ sơ tài liệu của công trình có liên quan đến nghiệm thu theo quy định cho Ủy viên thường trực
HĐNT.
- Uỷ viên thường trực HĐNT tập hợp, xem xét hồ sơ nghiệm thu và giao các hồ sơ cần thiết cho
các thành viên HĐNT theo nhiệm vụ và chức năng công việc được phân công. Thời hạn giao hồ
sơ trước khi thực hiện nghiệm thu ít nhất là 3 ngày làm việc.
7.2. Đối với các công trình không do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu:
Chủ đầu tư hoặc đại diện cho chủ đầu tư/ đơn vị thi công có trách nhiệm tập hợp và chuyển giao
hồ sơ tài liệu công trình có liên quan đến công tác nghiệm thu cho Phòng kỹ thuật – Công ty điện
lực Sơn La và Điện lực huyện.
Thời gian giao hồ sơ: kèm theo văn bản mời nghiệm thu.
Điều 8. Xem xét hồ sơ
8.1. Đối với công trình do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu:
Sau khi nhận được hồ sơ các thành viên HĐNT tiến hành nghiên cứu và xem xét. Nếu thấy hồ
sơ không rõ ràng thì có thể yêu cầu Uỷ viên thường trực HĐNT làm việc với đơn vị thi công bổ
sung đảm bảo đủ hồ sơ phục vụ nghiệm thu.
8.2. Đối với các công trình không do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc tổng thầu:
Phòng kỹ thuật phối hợp với các phòng liên quan nghiên cứu và xem xét hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ
còn thiếu hoặc chưa rõ ràng thì tùy theo mảng chuyên môn, các phòng chủ động liên hệ với đơn
vị chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư/ đơn vị thi công để bổ sung và làm rõ.
Thời gian xem xét hồ sơ không quá 7 ngày làm việc.
8.3. Các tài liệu hồ sơ bao gồm:
1) Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình và các Biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm
chế tạo sẵn trước khi sử dụng; Quy trình vận hành, khai thác công trình; quy trình bảo trì công
trình;
2) Các Biên bản thí nghiệm mẫu kiểm nghiệm có liên quan lấy tại hiện trường do đơn vị có đủ tư
cách pháp nhân, được nhà nước cấp giấy phép hoạt động thực hiện;
3) Các kết quả thử nghiệm, đo lường, đo đạc, quan trắc mà nhà thầu thi công xây lắp đã thực
hiện tại hiện trường để xác định chất lượng và khối lượng đối tượng cần nghiệm thu;
4) Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về Đánh giá tác động môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường và Hồ sơ Phòng cháy
và Chữa cháy.
Văn bản Xác nhận đã hoàn thành nội dung Cam kết BVMT/ĐTM của đơn vị quản lý nhà nước về
việc xác nhận công trình, dự án đó đã hoàn thành xong các hạng mục và đủ điều kiện chính
thức đưa vào vận hành.
5) Bản vẽ hoàn công;
6) Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các tài liệu văn bản khác đã xác lập
trong khi xây lắp có liên quan đến đối tượng nghiệm thu.
7) Hồ sơ cấp đất, hành lang an toàn đường điện của cấp có thẩm quyền, các biên bản đền bù
hoa màu, cây cối, nhà ở .v.v. (nếu có) và có xác nhận của chính quyền địa phương.
- Tùy theo tính chất của dự án để phục vụ cấp điện các tài liệu như mục 5, 6, 7 nêu trên có thể
tập hợp và bàn giao sau nhưng thời gian không quá 6 tháng kể từ ngày nghiệm thu đóng điện kỹ
thuật.
Điều 9. Quy định về thủ tục nghiệm thu công trình điện
9.1. Đối với các công trình do Công ty điện lực Sơn La làm chủ đầu tư hoặc Tổng thầu.
9.1.1. Phòng QLXD hoàn tất các thủ tục, văn bản pháp lý về cấp đất, đền bù hoa màu, bản duyệt
mặt bằng tuyến dây (thoả thuận tuyến) giao cho Phòng KTVH 01 bộ trước khi tổ chức nghiệm
thu 03 ngày.
9.1.2. Phòng QLXD có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị thi công hoàn tất các Biên bản thí nghiệm
bàn giao cho Phòng KTVH trước khi tổ chức nghiệm thu tối thiểu 03 ngày. Trường hợp cấp
bách cần đóng điện ngay phải có sự đồng ý của Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật của
Công ty và phải có Báo cáo công tác thí nghiệm.
9.1.3. 02 ngày ngay sau khi thí nghiệm xong, Phân xưởng XD SC&TNĐ phải có báo cáo đánh
giá vắn tắt chất lượng của các thiết bị thuộc công trình gửi phòng Kỹ thuật và phòng Quản lý xây
dựng, nếu các thông số thí nghiệm không đạt tiêu chuẩn vận hành thì phân xưởng thí nghiệm
phải ghi rõ trong báo cáo đồng thời báo ngay cho phòng QLXD biết để đốc thúc đơn vị thi công
xử lý .
9.1.4. Nếu việc thí nghiệm công trình điện do đơn vị ngoài Công ty điện lực Sơn La thực hiện thì
đơn vị đó phải có đủ tư cách pháp nhân làm công tác thí nghiệm và phải xuất trình giấy chứng
nhận kiểm định của các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm. Phòng kỹ thuật vận hành có trách nhiệm
kiểm tra, xác nhận các chứng chỉ kiểm định.
9.1.5. Phòng QLXD phối hợp cùng Đơn vị quản lý vận hành (nếu có) hoàn tất các Biên bản
nghiệm thu và hồ sơ chất lượng công trình theo qui định, trình trước Hội đồng nghiệm thu.
9.1.6. Các phòng: Kế hoạch vật tư, QLXD tập hợp các tài liệu hồ sơ lý lịch thiết bị, thông số kỹ
thuật, hướng dẫn sử dụng .vv.. của nhà chế tạo giao lại cho Phòng KTVH, Phòng QLXD có trách
nhiệm giao 01 bộ Hồ sơ, tài liệu liên quan của công trình (bản sao) cho các đơn vị QLVH trước
khi tổ chức nghiệm thu nguội theo quy định.
9.1.7. Phòng QLXD có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công trình cho Phòng KTVH bao gồm: Báo
cáo kinh tế kỹ thuật, các bản vẽ thiết kế, các bản duyệt bổ xung, thay đổi thiết kế, Hồ sơ hoàn
công theo đúng thực tế lắp đặt.
9.1.8. Phòng QLXD có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị QLVH, chỉ đạo Đơn vị thi công và các
đơn vị liên quan khác (nếu có) tổ chức nghiệm thu nguội cho công trình, đây là cơ sở để đơn vị
thi công khi trình duyệt Phương án tổ chức thi công đấu nối công trình mới vào lưới điện đang
vận hành.
9.1.9. Các hồ sơ trên phải được trình trước hội đồng nghiệm thu. Các hồ sơ, tài liệu, biên
bản .v.v. khi giao cho phòng kỹ thuật phải có ký nhận cụ thể, những tài liệu nào còn thiếu phải
ghi rõ thời hạn bổ sung, hoàn chỉnh.
9.2. Đối với các công trình do khách hàng tự đầu tư xây dựng và quản lý vận hành.
9.2.1. Thủ tục cấp điểm đấu nối điện phải tuân thủ theo Thông tư số: 32/209/TT-BCT ngày
30/7/2010 về Quy định hệ thống điện phân phối của Bộ Công Thương hoặc các Văn bản pháp
quy hiện hành.
9.2.2. Việc nghiệm thu các phần ngầm của công trình do Chủ đầu tư phối hợp với các đơn vị thi
công thực hiện.
9.2.3. Khi công trình đã thi công xong, chủ đầu tư hoặc đơn vị thi công phải thực hiện thủ tục thí
nghiệm cho tất cả các thiết bị thuộc công trình.
9.3. Đối với các công trình do Khách hàng tự đầu tư nhưng Tài sản sau khi nghiệm thu đóng
điện sẽ bàn giao cho Công ty Điện lực Sơn La quản lý và vận hành.
Ngoài các quy định tại 9.2 – Điều 9 thì Chủ đầu tư phải thực hiện thêm các quy định sau:
A. Khi Công ty điện lực Sơn La không làm tư vấn giám sát:
9.3.1. Chủ đầu tư công trình điện thành lập Hội đồng nghiệm thu khối lượng hoàn thành và mời
Công ty điện lực Sơn La tham gia thành phần Hội đồng nghiệm thu để đánh giá về chất lượng
của công trình, đồng thời chuyển 01 bộ Hồ sơ quản lý chất lượng công trình, công tác nghiệm
thu phần ngầm, nghiệm thu vật tư thiết bị đưa vào công trình, hồ sơ pháp lý, hồ sơ hoàn công.
Phòng Kế hoạch vật tư là đầu mối viết lệnh trình Giám đốc Công ty ký để tham gia nghiệm thu
khối lượng (đây là cơ sở chốt khối lượng về sau sẽ bàn giao cho ngành điện), thành phần tham
gia Hội đồng nghiệm thu của Công ty điện lực Sơn La phải bao gồm các phòng: Kế hoạch, Kỹ
thuật, QLXD, Điều độ, KDĐN, TTAT và Điện lực sở tại.
Trong quá trình nghiệm thu, Phòng kỹ thuật chủ trì về kiểm tra thiết bị, chất lượng vật tư; phòng
QLXD và phòng KHVT chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng công trình; phòng TTAT chịu
trách nhiệm về các mặt an toàn như hành lang, khoảng cách .v.v. Các thành viên tham gia phải
có đánh giá nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình chuyển cho chủ trì Hội đồng nghiệm
thu tổng hợp và đưa vào Biên bản nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình.
B. Khi Công ty điện lực Sơn La là tư vấn giám sát:
Phòng QLXD là đầu mối viết lệnh trình Giám đốc Công ty ký để tham gia nghiệm thu khối
lượng (đây là cơ sở chốt khối lượng về sau sẽ bàn giao cho ngành điện), thành phần tham gia
Hội đồng nghiệm thu của Công ty điện lực Sơn La phải bao gồm các phòng: Kế hoạch, Kỹ thuật,
QLXD, Điều độ, KDĐN, TTAT và Điện lực sở tại.
Nhiệm vụ của các phòng khi tham gia nghiệm thu thực hiện như mục A của Điều 9.
Điều 10. Nghiệm thu nguội
10.1. Tổ chức nghiệm thu:
Việc nghiệm thu nguội được tiến hành tại hiện trường công trình để kiểm tra chất lượng, khối
lượng công trình, nghiệm thu theo thời gian ghi trong lệnh nghiệm thu:
- Kiểm tra tại chỗ đối tượng nghiệm thu: công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh tại hiện trường;
- Kiểm tra các hồ sơ ghi ở mục 8.3 – điều 8;
- Trong khi nghiệm thu, trường hợp cần thiết có thể tiến hành thêm các công việc kiểm định sau:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng, chất lượng các công việc hoàn thành với số liệu ghi
trong biên bản, tài liệu trình để nghiệm thu;
- Yêu cầu nhà thầu xây lắp lấy mẫu kiểm nghiệm từ đối tượng nghiệm thu ở công trình để thí
nghiệm bổ xung;
- Thử nghiệm lại đối tượng nghiệm thu;
- Kiểm tra mức độ đúng đắn của những kết luận ghi trong biên bản nghiệm thu vật liệu, thiết bị,
sản phẩm chế tạo sẵn trước khi sử dụng, và các kết quả thí nghiệm có liên quan đến chất lượng
đối tượng nghiệm thu do nhà thầu xây lắp thực hiện và cung cấp.
- Đối chiếu các kết quả kiểm tra với tài liệu thiết kế được duyệt, yêu cầu của các tiêu chuẩn kĩ
thuật chuyên môn khác có liên quan, các tài liệu hướng dẫn hoặc các tiêu chuẩn kĩ thuật vận
hành thiết bị máy móc để đánh giá chất lượng.
- Trong quá trình nghiệm thu phải lập các biên bản nghiệm thu theo quy định hiện hành.
- Trong biên bản nghiệm thu nguội phải xác định khối lượng công việc xây lắp đã thực hiện xong
theo thiết kế, đánh giá chất lượng công trình, ghi nhận các tồn tại của công trình và mốc thời
gian phải khắc phục xong các tồn tại đó.
Biên bản nghiệm thu nguội phải có đủ chữ ký của các thành viên trong đoàn nghiệm thu. Biên
bản nghiệm thu được làm đủ số bản và được gửi cho các thành phần trong đoàn nghiệm thu
ngay tại nơi tiến hành nghiệm thu.
Trong trường hợp các phòng chuyên môn của Công ty không bố trí được nhân sự tham gia
nghiệm thu nguội thì phải ủy quyền bằng văn bản cho Điện lực huyện để làm cơ sở thực hiện.
Điện lực tổ chức thực hiện đúng qui định và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, tính đúng đắn,
tính trung thực trong kiểm tra, nghiệm thu trước Ban Giám đốc Công ty. Các Biên bản nghiệm
thu nguội do Điện lực lập phải gửi về Công ty (phòng kỹ thuật) để theo dõi và làm cơ sở tiến
hành nghiệm thu đóng điện.
10.2. Khắc phục các tồn tại sau nghiệm thu nguội
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra nghiệm thu nguội của đoàn nghiệm thu đơn vị thi công xây lắp
phải tiến hành khắc phục các tồn tại mà các biên bản đã ghi nhận.
- Giám sát của chủ đầu tư phối hợp với Điện lực có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc khắc
phục các tồn tại đã ghi trong biên bản nghiệm thu.
- Các tồn tại của lần nghiệm thu nguội phải được khắc phục triệt để, Điện lực có trách nhiệm
kiểm tra việc xóa các tồn tại trước khi duyệt Phương án thi công đấu nối.
- Phương án thi công đấu nối công trình điện mới phải được kẹp kèm theo Biên bản nghiệm thu
nguội, Biên bản xóa tồn tại có xác nhận của Điện lực, các Biên bản kiểm nghiệm vật tư thiết bị
của công trình.
Một số hướng dẫn kiểm tra nghiệm thu xem tại phần Phụ lục.
Điều 11. Nghiệm thu đóng điện hoàn thành
11.1. Tổ chức nghiệm thu đóng điện
11.1.1. Việc nghiệm thu đóng điện vào công trình được thực hiện khi:
- Đơn vị thi công đã hoàn tất việc xoá hết các tồn tại khi nghiệm thu nguội phát hiện và ghi nhận
bằng Biên bản giữa đơn vị QLVH và đơn vị thi công.
- Đáp ứng yêu cầu tại các điều: 6, 7, 8, 9 của Quy định này.
11.1.2. Khi tiến hành nghiệm thu, Đơn vị quản lý vận hành phối hợp với đoàn nghiệm thu, bố trí
cán bộ kỹ thuật và các công nhân vận hành có kinh nghiệm đi kiểm tra toàn tuyến, kiểm tra kỹ
từng vị trí, đầy đủ các hạng mục. Ghi chép các tồn tại vào phiếu kiểm tra nghiệm thu, các hạng
mục kiểm tra theo Phụ lục 1. Quy định về kiểm tra trong công tác nghiệm thu của Quy định này.
11.1.3. Đối chiếu với hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công, căn cứ vào quy phạm kỹ thuật lưới điện,
căn cứ vào các biên bản thí nghiệm, căn cứ vào vào các phiếu kiểm tra nghiệm thu - Nếu không
có tồn tại hoặc các tồn tại, khiếm khuyết nhỏ, vẫn đảm bảo điều kiện đóng điện, thì Hội đồng
nghiệm thu lập Biên bản nghiệm thu kỹ thuật đóng điện, ghi rõ các tồn tại cần phải khắc phục và
thời gian khắc phục, kết luận: Công trình đã được thi công theo thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ
thuật trong lắp đặt và các theo các văn bản bổ sung thiết kế hoặc thay đổi thiết kế đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (trước thời điểm nghiệm thu này), đồng thời phải
ghi rõ những lưu ý về mặt an toàn điện đối với công trình, cho phép công trình mang điện không
tải. Báo Điều độ làm thủ tục thao tác đóng điện cho công trình. Trong thời gian đóng điện nghiệm
thu đơn vị thi công có trách nhiệm theo dõi tình trạng vận hành của thiết bị lưới điện thuộc công
trình, báo ngay cho đơn vị QLVH những hiện tượng bất thường để kịp thời xử lý.
- Lập Biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng theo qui định Xây dựng cơ bản của Nhà
nước.
- Biên bản nghiệm thu phải có đủ chữ ký của các thành viên của HĐNT và được lập đủ số bản
gửi các thành viên trong HĐNT ngay tại nơi tiến hành nghiệm thu công trình.
11.1.4. Trường hợp công trình được đóng điện theo từng giai đoạn của dự án, các thành phần
tham gia nghiệm thu phải thực hiện công tác kiểm tra phần công trình dự kiến đóng điện như
một công trình riêng biệt, đồng thời lập Biên bản nghiệm thu kỹ thuật đóng điện để thực hiện
đóng điện vào hạng mục công trình.
11.1.5. Trong các trường hợp yêu cầu cấp điện cấp bách, HĐNT tổ chức họp nhanh để thống
nhất điều kiện đóng điện với một số yêu cầu sau:
+ Kết quả thí nghiệm (có thể viết tay) của nhóm trực tiếp làm công tác thí nghiệm đối với máy
biến áp, máy cắt, hệ thống tiếp địa trạm phải có được các kết quả cơ bản sau:
1. Máy biến áp: Kết quả đo điện trở cách điện cuộn dây R60/R15.
Đo điện trở một chiều cuộn dây.
Đo tổn hao không tải (P0) và tổn hao ngắn mạch (PK).
Đo và kiểm tra dung lượng thực của máy.
2. Kết quả kiểm tra hệ thống rơ le bảo vệ (nếu có).
3. Máy cắt: Kết quả đo điện trở cách điện, đo điện trở tiếp xúc các cực, thử nghiệm điện áp xoay
chiều tăng cao (nếu có).
4. Hệ thống tiếp địa trạm: kết quả đo.
5. Cam kết bằng văn bản của đơn vị thí nghiệm về kết quả kiểm tra đồng pha hệ thống cáp lực
đấu từ đầu cực máy biến áp đến các tủ tổng, cáp lực đấu truyền… Đảm bảo chất lượng thi công,
kết quả thí nghiệm đúng các yêu cầu kỹ thuật để đóng điện cho công trình.
6. Đường dây: Kết quả đo tiếp địa, điện trở dây dẫn.
Khi các yêu cầu trên được đáp ứng thì thực hiện theo qui định.
Các hồ sơ liên quan thực hiện theo mục 8.3 điều 8.
11.1.6. Biên bản nghiệm thu kỹ thuật đóng điện do Phòng kỹ thuật Công ty điện lực Sơn La lập.
Trường hợp Phòng kỹ thuật không tham gia nghiệm thu mà ủy quyền cho các Điện lực thực hiện
nghiệm thu thì Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật – An toàn của Điện lực chủ trì lập Biên bản nghiệm
thu theo mẫu của Công ty ban hành sau đó phải gửi Biên bản nghiệm thu + Biên bản xóa tồn tại
về Phòng kỹ thuật Công ty để theo dõi.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quy định này có hiệu lực từ ngày ban hành Quyết định.
Giám đốc Công ty điện lực Sơn La giao cho Giám đốc các Điện lực in sao để bàn giao bản Quy
định này cho các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan đến ngành điện trên địa bàn như: Ban QLDA
đầu tư xây dựng huyện, các doanh nghiệp tư vấn hoặc thi công xây lắp điện khi xin cấp điểm
đấu hoặc thỏa thuận đấu nối để khách hàng nắm được và thực hiện.
Đến 15 20 35
1 - Pha - đất (từ phần dẫn điện hoặc phần cách điện có mang 220 330 440
điện đến kết cấu nối đất hoặc hàng rào nội bộ cao từ 2m).
- Pha – pha (giữa dây dẫn của các pha khác nhau)
4 Từ phần mang điện đến mặt đường ô tô trong trạm 4.300 4.300 4.300
Từ phần mang điện đến mặt bằng đi lại (chỗ không có đường
5 2.500 2.580 2.690
ô tô)
6 Từ phần mang điện đến phương tiện và thiết bị vận chuyển 500 500 540
Từ phần mang điện của các mạch khách nhau khi sửa chữa
7 1.220 1.330 1.440
mạch này không cắt điện mạch kia
Từ phần dẫn điện không có che chắn đến mái nhà khi dây dẫn
8 2.900 3.000 3.100
có độ võng lớn nhất (áp dụng trong trạm)
Từ tiếp điểm và từ lưỡi dao cách ly + phụ tải ở vị trí cắt đến
9 240 365 485
dây dẫn nối vào má thứ 2 của dao
1 Từ phần mang điện đến rào chắn kín 120 150 150
2 Từ phần mang điện đến rào chắn lưới 190 220 220
Giữa các phần mang điện không rào chắn của các mạch khác
3 2.000 2.000 2.000
nhau
4 Từ phần mang điện không rào chắn đến sàn nhà 2.500 2.500 2.500
Từ đầu ra không rào chắn của nhà TBPP đến đất không thuộc
5 4.500 4.500 4.500
địa phận TBPP ngoài trời và không có đường đi
6 Từ má và lưỡi dao cách ly ở vị trí cắt đến dây nối vào má kia 110 150 150
Stt Điều kiện tính toán khi lựa chọn khoảng Khoảng cách cách điện nhỏ nhất (cm) tại cột theo cấp
cách cách điện điện áp của ĐDK (kV)
10 22 35
Khoảng cách cách điện nhỏ nhất giữa các pha (cm)
Stt Điều kiện tính toán theo cấp điện áp của ĐDK (kV)
Đến 10 22 35
Chiều dài khoảng cột Với khoảng cách nhỏ nhất từ chỗ giao chéo đến cột gần nhất của đường dây trên
(m) không (m)
Khi Đ DK 500kV giao chéo với các đường dây có điện áp thấp hơn
200 5 5 5 5,5 - -
Khi Đ DK 220kV giao chéo với các đường dây có điện áp thấp hơn
Đến 200 4 4 4 4 - -
300 4 4 4 4,5 5 5,5
450 4 4 5 6 6,5 7
Khi đường dây 22kV đến 110kV giao chéo với đường dây có điện áp thấp hơn
Đến 200 3 3 3 4 - -
300 3 3 4 4,5 5 -
Khi đường dây 6-10kV giao chéo với đường dây có điện áp thấp hơn
100 2 2 - - - -
Stt Trọng lượng dầu Kích thước hố thu dầu lớn hơn thiết bị ít nhất là