Professional Documents
Culture Documents
“Quý khách hàng vui lòng đọc kỹ toàn bộ cuốn tài liệu hướng dẫn sử dụng này trước
khi vận hành thiết bị. Việc vận hành, sử dụng không đúng cách có thể gây tai nạn cho
người hoặc làm hư hỏng thiết bị. Vì vậy chỉ những người đã được đào tạo đầy đủ mới
được phép sử dụng, vận hành thiết bị.”
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
2
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................5
I. GIỚI THIỆU THIẾT BỊ..............................................................................................5
3
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
4
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Chuẩn bị
Trước khi bắt đầu làm việc, chuẩn bị giá để dụng cụ,
2 dụng cụ và
SST, đồng hồ đo, dầu và phụ tùng dùng để thay thế.
đồng hồ đo
5
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
6
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
7
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
8
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
9
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 6. Lực sinh ra giữa các Hình 7. Khung dây trong từ trường
nam châm
Mỗi đường sức từ không thể cắt ngang qua đường sức từ khác. Nó dường như trở nên
ngắn hơn và cố đẩy những đường sức từ gần nó ra xa. Đó là nguyên nhân làm cho nam
châm ở giữa quay theo chiều kim đồng hồ.
Trong động cơ thực tế, phần giữa là khung dây. Giả sử, chúng ta có một khung dây quấn
như trên Hình 7. Khi dòng điện chạy xuyên qua khung dây, từ thông sẽ xuyên qua khung
dây.
Chiều của đường sức từ sinh ra trên khung dây được xác định bằng qui tắc vặn nút chai.
Khi chiều của từ trường trùng nhau, đường sức từ trở nên mạnh hơn (dày hơn). Khi chiều
của từ trường đối ngược, thì đường sức từ trở nên yếu đi (thưa hơn).
10
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 15. Cấu tạo thực tế của động cơ máy khởi động
11
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Cuộn dây phần ứng được quấn như Hình 16. Hai đầu của hai khung dây cạnh nhau được
hàn với cùng một phiến đồng trên cổ góp. Dòng điện chạy từ chổi than dương dến âm
qua các khung dâu mắc nối tiếp.
Nếu nhìn từ phía bánh răng bendix, thì dòng điện có chiều như Hình 17.
Khi đó, chiều của dòng điện chạy qua các khung dây trong cùng một phần tư rotor là như
nhau. Và nhờ thế chiều của từ trường sinh ra ở mỗi khung sẽ không đổi khi cổ góp quay.
12
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
13
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
14
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 23. Phần ứng và ổ bi cầu Hình 24. Vỏ máy khởi động
2.3.Vỏ máy khởi động
Vỏ máy khởi động này tạo ra từ trường cần thiết để cho motor hoạt động. Nó cũng có
chức năng như một vỏ bảo vệ các cuộn cảm, lõi cực và khép kín các đường sức từ. Cuộn
cảm được mắc nối tiếp với phần ứng.
2.4. Chổi than và giá đỡ chổi than
Chổi than được tì vào cổ góp của phần ứng bởi các lò xo để cho dòng điện đi từ
cuộn dây tới phần ứng theo một chiều nhất định. Chổi than được làm từ hỗn hợp đồng-
cácbon nên nó có tính dẫn điện tốt và khả năng chịu mài mòn lớn. Các lò xo chổi than
nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị
ngắt.
Nếu các lò xo chổi than bị yếu đi hoặc các chổi than bị mòn có thể làm cho tiếp
điểm điện giữa chổi than và cổ góp không đủ để dẫn điện. Điều này làm cho điện trở ở
chỗ tiếp xúc tăng lên làm giảm dòng điện cung cấp cho motor và dẫn đến giảm moment.
Hình 25. Chổi than và giá đỡ chổi than Hình 26. Bộ truyền giảm tốc
15
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 27. Li hợp khởi động Hình 28. Bánh răng khởi động chủ động và
rãnh xoắn
Li hợp khởi động truyền chuyển động quay của motor tới động cơ thông qua bánh răng
bendix.
Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng bởi số vòng quay cao được tạo ra khi động cơ đã
được khởi động, người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là li hợp khởi động loại một
chiều có các con lăn.
2.7 Bánh răng khởi động chủ động và then xoắn
Bánh răng bendix và vành răng truyền lực quay từ máy khởi động tới động cơ nhờ sự ăn
khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng bendix được vát mép để ăn khớp được dễ dàng.
Then xoắn chuyển lực quay vòng của motor thành lực đẩy bánh răng bendix, trợ giúp cho
việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh răng bendix với vành răng.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY KHỞI ĐỘNG
1. Công tắc từ
1.1 Khái quát
Công tắc từ có hai chức năng:
- Đóng ngắt motor
16
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
17
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
18
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
19
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 37. Hoạt động ăn khớp Hình 38. Hoạt động nhả khớp
Các mặt đầu của bánh răng bendix và vành răng đi vào ăn khớp với nhau nhờ tác
động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp điểm chính được bật lên và
lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực quay được chuyển thành lực đẩy bánh răng
bendix nhờ then xoắn. Nói cách khác bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp với vành
răng bánh đà nhờ lực hút của công tắc từ, lực quay của phần ứng và lực đẩy của then
xoắn.
Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ dàng.
c. Cơ cấu nhả khớp
20
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực cao trên bề mặt răng
của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng) trở nên cao hơn so với bánh
răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng làm quay bánh răng bendix. Một phần
của lực quay này được chuyển thành lực đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp
giữa bánh răng bendix và vành răng.
Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ truyền tới bánh
răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các bề mặt răng của hai bánh
răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng. Vì
lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò xo hồi về đang bị nén sẽ đẩy bánh răng bendix về
vị trí cũ và hai bánh răng sẽ không còn ăn khớp nữa.
IV. MỘT SỐ LOẠI MÁY KHỞI ĐỘNG KHÁC
1. Máy khởi động đồng trục
Hình 40. Máy khởi động đồng trục Hình 41. Cơ cấu phanh
1.1 Công tắc từ
Cấu tạo của công tắc từ của máy khởi động loại đồng trục về cơ bản giống như công
tắc từ của máy khởi động loại giảm tốc. Tuy nhiên loại này kéo piston để đưa bánh răng
bendix vào ăn khớp và nhả khớp trong khi máy khởi động loại giảm tốc đẩy piston để
thực hiện thao tác này.
1.2 Cần đẩy dẫn động
Cần đẩy bendix truyền chuyển động của công tắc từ tới bánh răng bendix. Nhờ
chuyển động này bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp và nhả khớp với vành răng.
1.3 Lò xo dẫn động
Lò xo dẫn động được đặt trong cần đẩy dẫn động hoặc trong công tắc từ. Lò xo dẫn
động của máy khởi động loại đồng trục hoạt động giống như lò xo hồi về của máy khởi
động loại giảm tốc.
21
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
22
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
3. Máy khởi động PS (Motor giảm tốc hành tinh- rotor thanh dẫn)
23
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
24
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
25
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 42. Hiện tượng chạm mạch Hình 43. Kiểm tra chạm mạch
2.1.2 Kiểm tra thông mạch cuộn rotor
26
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 44. Kiểm tra thông mạch rotor Hình 45. Kiểm tra cổ góp
27
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 47. Kiểm tra thông mạch stator Hình 48. Kiểm tra cách điện stator
2.2 Kiểm tra stator
2.2.1 Kiểm tra thông mạch cuộn Stator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator.
2.2.2 Kiểm tra cách điện stator
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi động
Hình 49. Kiểm tra chổi than Hình 50. Kiểm tra giá giữ chổi than
2.3 Kiểm tra chổi than
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết quả đo
nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.
Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than:
Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá giữ chổi than
Kiểm tra lò xo của chổi than:
28
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hình 50. Kiểm tra giá giữ chổi than Hình 51. Kiểm tra li hợp
2.5 Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ
2.5.1 Thử chế độ hút
Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix bật ra khi dây 3 được nối.
29
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
của accu sau đây khi động cơ đang quay khởi động.
Thực hiện theo các bước sau:
- Bật khoá điện đón vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực của accu.
- Điện áp tiêu chuẩn: 9.6 V hoặc cao hơn
- Nếu điện áp đo được thấp hơn 9.6 V thì phải thay thế accu.
- Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm, thì trước hết phải kiểm tra xem
accu có bình thường không.
30
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
31
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Tia lửa mạnh: Trong hệ thống đánh lửa, tia lửa được phát ra giữa các điện cực của các
bugi để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. Hòa khí bị nén có điện trở lớn, nên cần phải tạo ra điện
thế hàng chục ngàn vôn để đảm bảo phát ra tia lửa mạnh, có thể đốt cháy hỗn hợp hòa
khí.
- Thời điểm đánh lửa chính xác: Hệ thống đánh lửa phải luôn luôn có thời điểm đánh lửa
chính xác vào cuối kỳ nén của các xy lanh và góc đánh lửa sớm phù hợp với sự thay đổi
tốc độ và tải trọng của động cơ.
- Có đủ độ bền: Hệ thống đánh lửa phải có đủ độ tin cậy để chịu đựng được tác động của
rung động và nhiệt của động cơ. Hệ thống đánh lửa sử dụng điện cao áp do bô bin tạo ra
nhằm phát ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp hòa khí đã được nén ép. Hỗn hợp hòa khí
được nén ép và đốt cháy trong xi lanh. Sự bốc cháy này tạo ra động lực của động cơ. Nhờ
có hiện tượng tự cảm và cảm ứng tương hỗ, cuộn dây tạo ra điện áp cao cần thiết cho
đánh lửa. Cuộn sơ cấp tạo ra điện thế hàng trăm vôn còn cuộn thứ cấp thì tạo ra điện thế
hàng chục ngàn vôn.
Kiểu hệ thống đánh lửa này có cấu tạo cơ bản nhất. Trong kiểu hệ thống đánh lửa này,
dòng sơ cấp và thời điểm đánh lửa được điều khiển bằng cơ. Dòng sơ cấp của bô bin
được điều khiển cho chạy ngắt quãng qua tiếp điểm của vít lửa. Bộ điều chỉnh đánh lửa
sớm li tâm tốc và chân không điều khiển thời điểm đánh lửa. Bộ chia điện sẽ phân phối
32
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Trong kiểu hệ thống đánh lửa này tiếp điểm của vít lửa cần được điều chỉnh thường
xuyên hoặc thay thế. Một điện trở phụ được sử dụng để giảm số vòng dây của cuộn sơ
cấp, cải thiện đặc tính tăng trưởng dòng của cuộn sơ cấp, và giảm đến mức thấp nhất sự
giảm áp của cuộn thứ cấp ở tốc độ cao.
Trong kiểu hệ thống đánh lửa này transistor điều khiển dòng sơ cấp, để nó chạy một cách
gián đoạn theo đúng các tín hiệu điện được phát ra từ bộ phát tín hiệu. Góc đánh lửa sớm
được điều khiển bằng cơ như trong kiểu hệ thống đánh lửa bằng vít hoặc có thể dùng các
Trong kiểu hệ thống đánh lửa này không sử dụng bộ đánh lửa sớm chân không và li tâm.
Thay vào đó, chức năng ESA của Bộ điều khiển điện tử (ECU) sẽ điều khiển góc đánh
lửa sớm.
33
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Hệ thống ESA
3.4. Hệ thống đánh lửa trực tiếp ( DSI )
Thay vì sử dụng bộ chia điện, hệ thống này sử dụng bô bin đơn hoặc đôi cung cấp điện
cao áp trực tiếp cho bugi. Thời điểm đánh lửa được điều khiển bởi ESA của ECU động
cơ. Trong các động cơ gần đây, hệ thống đánh lửa này chiếm ưu thế.
34
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
- Bôbin: Là bộ phận sinh ra cao áp để tạo ra tia lửa. Điện thế cao được sinh ra do cảm
ứng giữa hai cuộn dây. Một cuộn có ít vòng được gọi là cuộn sơ cấp, cuốn xung quanh
cuộn sơ cấp nhưng nhiều vòng hơn là cuộn thứ cấp. Cuộn thứ cấp có số vòng lớn gấp
hàng trăm lần cuộn sơ cấp.
Dòng điện từ nguồn điện chạy qua cuộn sơ cấp của bôbin, dòng điện bị ngắt đi tại thời
điểm đánh lửa do má vít (đang đóng kín mạch điện thì đột ngột mở ra). Khi dòng điện ở
cuộn sơ cấp bị ngắt đi, từ trường điện do cuộn sơ cấp sinh ra giảm đột ngột. Theo nguyên
tắc cảm ứng điện từ, cuộn thứ cấp sinh ra một dòng điện để chống lại sự thay đổi từ
trường đó. Do số vòng của cuộn thứ cấp lớn gấp rất nhiều lần số vòng dây cuộn sơ cấp
nên dòng điện ở cuộn thứ cấp có điện áp rất lớn (có thể đến 100.000 vôn). Dòng điện cao
áp này được bộ chia điện đưa đến nến bugi qua dây cao áp.
- Bộ chia điện: Chia nguồn điện cao áp từ Bôbin đến các xi lanh. Điều này được thực
hiện bởi trục bộ chia điện và con quay gắn ở đầu. Cuộn thứ cấp được kết nối với con
quay, nắp bộ chia điện có các đầu nối với các dây cao áp đến các xi lanh. Khi con quay
quay vòng tròn nó sẽ chia nguồn điện cao áp cho các xi lanh theo một tứ tự nhất định.
35
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Lưu ý:
- Cuốn tài liệu hướng dẫn sử dụng này đã được chúng tôi biên dịch chính xác và
đầy đủ nhất tại thời điểm in ấn. Vì đây là cuốn tài liệu sử dụng chung cho nhiều
biến thể của thiết bị nên có thể một số chức năng được mô tả trong cuốn tài liệu
này không có hoặc không bao gồm trên thiết bị của bạn.
- Nội dung và thông tin trong tài liệu này có thể thay đổi mà không cần báo trước.
36