You are on page 1of 125

N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Phần thứ nhất: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG


Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOA HỌC KỸ THUẬT BHLĐ
I.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I.1.1. Điều kiện lao động:
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ
chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường
lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng tạo điều kiện cần thiết
cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những
công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn nguy hiểm cho người
lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ,
lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi trường lao động đa
dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn
đến sức khỏe người lao động.
I.1.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Yêú tố nguy hiểm có hại là trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất
hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động, cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại,
bụi…
- Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng
xạ…
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh
trùng, côn trùng, rắn…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chổ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh…
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi...
I.1.3. Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của
cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao
động.
Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh
nghề nghiệp
* Chấn thương: Là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một
phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh
viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột.
* Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,
bất lợi (tiếng ồn, rung... đối với người lao động. ệnh nghề nghiệp làm suy yếu dần dần
sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động.
ệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động dần dần và lâu dài.
* Nhi m độc nghề nghiệp: Là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
I.2. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
I.2.1 Mục đích của công tác bảo hộ lao động ( BHLĐ):

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 1


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Mục tiêu của công tác HLĐ là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ
chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được phát sinh trong quá
trình sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt
hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút
sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo vệ sức khoẻ,
đảm bảo an toàn về tính mạng người lao động và cơ sở vật chất, trực tiếp góp phần bảo
vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
I.2.2. Ý nghĩa của công tác BHLĐ:
ảo hộ lao động trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu của sản
xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. ảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh phúc
cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức khoẻ
của người lao động mà công tác HLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất cao.
HLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng
không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. HLĐ
mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất,
làm cho xã hội tồn tại và phát triển. ất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng quốc gia giàu có, tự do, dân chủ cũng
nhờ người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc vì vậy lao
động là động lực chính của sự tiến bộ loài người .
I.2.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động:
HLĐ có 3 tính chất chủ yếu là: Tính pháp lý, tính khoa học kỹ thuật và tính quần
chúng. Các tính chất này liên quan mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau.
a/ BHLĐ mang tính chất pháp lý:
Những quy định và nội dung về HLĐ được thể chế hoá chúng thành những luật
lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp, mọi ngành, mọi tổ
chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu
chuẩn được ban hành trong công tác HLĐ là luật pháp của Nhà nước. Xuất phát từ quan
điểm con người là vốn quý nhất, nên luật pháp về HLĐ được nghiên cứu, xây dựng
nhằm bảo vệ con người trong sản xuất. Mọi cơ sở kinh tế và mọi người tham gia lao động
phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu và thực hiện. Đó là tính pháp lý của công tác
bảo hộ lao động .
b/ BHLĐ mang tính khoa học k thu t ( KHKT :
Mọi hoạt động của HLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và
chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các hoạt
động điều tra khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố
độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn
đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu KHKT mới vào công tác bảo hộ lao động
ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma, nếu không hiểu
biết về tính chất và tác dụng của tia phóng xạ thì không thể có biện pháp phòng tránh có
hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục, không thể chỉ có hiểu
biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác như sự cân bằng của cần cẩu,
tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyển...
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn
loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 2


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

phức tạp, không những phải hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ khí
hoá, tự động hoá... mà còn cần phải có các kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ công
nghiệp, xã hội học lao động...Vì vậy công tác HLĐ mang tính chất khoa học kỹ thuật
tổng hợp.
c/ BHLĐ mang tính quần chúng
Tất cả mọi người, từ người sử dụng lao động đến người lao động đều là đối tượng
cần được bảo vệ, đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công tác HLĐ để bảo
vệ mình và bảo vệ người khác.
HLĐ có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Công nhân là những
người thường xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình công nghệ...
do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo hộ lao động, đóng
góp xây dựng các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia góp ý kiến về mẫu mã, quy
cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc…
Mặt khác dù các qui trình, quy phạm an toàn được đề ra tỉ mỉ đến đâu, nhưng công
nhân chưa được học tập, chưa được thấm nhuần, chưa thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng
của nó thì rất dễ vi phạm.
Muốn làm tốt công tác HLĐ, phải vận động được đông đảo mọi người tham gia.
Cho nên HLĐ chỉ có kết quả khi được mọi cấp, mọi ngành quan tâm, được mọi người
lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các luật lệ, chế độ tiêu chuẩn, biện pháp
để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
HLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và trước hết là người trực tiếp lao
động. Nó liên quan với quần chúng lao động. HLĐ bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc cho
mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội, vì thế HLĐ luôn mang tính quần chúng sâu rộng.
I.2.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở nƣớc ta hiện nay:
Ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm
chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao
động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra thường xuyên và rất nghiêm trọng.
Công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngay trong
thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, phản đối việc
bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. Tháng 8 năm
1947, sắc lệnh số 29/SL được ban hành trong lúc cuộc trường kỳ kháng chiến bước vào
giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng
Hoà, trong đó có nhiều khoản về HLĐ. Điều 133 của sắc lệnh quy định “Các xí nghiệp
phải có đủ phương tiện để bảo an toàn và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân...”
Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng
mặt trời. Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh để tránh mùi hôi
thối, đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà nước đã ban hành sắc
lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghỉ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho
công nhân.
Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước vào thời kỳ khôi phục
và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng công nhân ít ỏi, tiến
thẳng lên một nước Xã hội Chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào
tạo một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công
tác HLĐ lại trở nên cực kỳ quan trọng.
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III đã vạch rõ: Phải

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 3


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động(ATLĐ , cải thiện điều kiện lao
động, chăm lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để
HLĐ cho công nhân.
Chỉ thị 132/CT ngày 13-3-1959 của an bí thư Trung ương Đảng có đoạn viết:
“ Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất.
ảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản
xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm ATLĐ là biểu hiện thiếu quan điểm quần chúng trong
sản xuất ”.
Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ta vẫn triển khai công tác
nghiên cứu khoa học về HLĐ. ộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh nghề
nghiệp của Viện vệ sinh dịch tễ được thành lập từ năm 1961 đến nay đã hoàn thành nhiều
công trình nghiên cứu, phục vụ công nghiệp có giá trị. Năm 1971, Viện nghiên cứu khoa
học kỹ thuật HLĐ trực thuộc Tổng Công đoàn Việt Nam đã được thành lập và đang
hoạt động có hiệu quả. Môn học “ ảo hộ lao động ” đã được các trường Đại học, Trung
học chuyên nghiệp và các Trường dạy nghề đưa vào chương trình giảng dạy chính khóa.
Ngày nay, công tác bảo hộ đã được nâng lên một tầm cao mới. Hàng tuần công
nhân chỉ phải làm việc 5 ngày, các công xưởng, xí nghiệp được kiểm tra công tác bảo an
định kỳ và chặt chẽ. Tổng Liên đoàn lao đông Việt Nam có các phân viện HLĐ đóng ở
các miền để kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện công tác HLĐ.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn về công tác
HLĐ. Các ngành chức năng của nhà nước (Lao động và T XH, Ytế, Tổng Liên đoàn
LĐVN... đã có nhiều cố gắng trong công tác HLĐ.
Tuy nhiên vẫn còn một số cơ quan, doanh nghiệp chưa nhận thức một cách
nghiêm túc công tác BHLĐ, coi nhẹ hay thậm chí vô trách nhiệm với công tác HLĐ,
vẫn còn tồn tại một số vấn đề như hệ thống tổ chức quản lý về HLĐ từ Trung ương đến
địa phương chưa được củng cố chặt chẽ, các văn bản pháp luật về HLĐ chưa được hoàn
chỉnh, việc thực hiện các văn bản pháp luật về HLĐ chưa nghiêm chỉnh. Điều kiện làm
việc còn nhiều nguy cơ đe dọa về ATLĐ, điều kiện VSLĐ bị xuống cấp nghiêm trọng.
I.3. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KHOA HỌC KỸ THUẬT BHLĐ
I.3.1. Nội dung khoa học k thu t:
Nội dung khoa học kỹ thuật chiếm một vị trí rất quan trọng, là phần cốt lõi để loại
trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện điều kiện lao động.
Khoa học kỹ thuật HLĐ là lĩnh vực khoa học rất tổng hợp và liên ngành, được
hình thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa
học khác nhau, từ khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hoá học, sinh học... đến khoa học kỹ
thuật chuyên ngành (y học, các ngành kỹ thuật chuyên môn... , đến cả các ngành kinh tế,
xã hội, tâm lý học ...
Những nội dung nghiên cứu chính của Khoa học HLĐ bao gồm những vấn đề:
a/ Khoa học vệ sinh lao động:
Môi trường xung quanh ảnh hưởng đến điều kiện lao động, và do đó ảnh hưởng
đến con người, dụng cụ, máy móc thiết bị, ảnh hưởng này còn có khả năng lan truyền
trong một phạm vi nhất định. Sự chịu đựng quá tải (điều kiện dẫn đến nguyên nhân gây
bệnh dẫn đến khả năng sinh ra bệnh nghề nghiệp. Để phòng bệnh nghề nghiệp cũng như
tạo ra điều kiện tối ưu cho sức khoẻ và tình trạng lành mạnh cho người lao động chính là
mục đích của vệ sinh lao động ( bảo vệ sức khỏe .

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 4


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Các yếu tố tác động xấu đến hệ thống lao động cần được phát hiện và tối ưu hoá.
Mục đích này không chỉ nhằm đảm bảo về sức khoẻ và an toàn lao động mà đồng thời tạo
nên những cơ sở cho việc làm giảm sự căng thẳng trong lao động, nâng cao năng suất,
hiệu quả kinh tế, điều chỉnh những hoạt động của con người một cách thích hợp.
Với ý nghĩa đó thì điều kiện môi trường lao động là điều kiện xung quanh của hệ
thống lao động cũng như là thành phần của hệ thống. Thuộc thành phần của hệ thống là
những điều kiện về không gian, tổ chức, trao đổi cũng như xã hội.
* Đối tƣợng và mục đích đánh giá:
Các yếu tố của môi trường lao động được đặc trưng bởi các điều kiện xung quanh về
vật lý, hoá học, vi sinh vật (như các tia bức xạ, rung động, bụi ... .
 Mục đích chủ yếu của việc đánh giá các điều kiện xung quanh là:
- Đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động.
- Tránh căng thẳng trong lao động, tạo khả năng hoàn thành công việc.
- Đảm bảo chức năng các trang thiết bị hoạt động tốt.
- Tạo hứng thú trong lao động.
 Cơ sở của việc đánh giá các yếu tố môi trường lao động là:(Hình I-1)
- Khả năng lan truyền của các yếu tố môi trường lao động từ nguồn.
- Sự lan truyền của các yếu tố này thông qua con người ở vị trí lao động.
Nơi tác động
Nguồn truyền (chỗ làm việc)

Khoảng cách lan truyền


Cường độ truyền Cường độ truyền

Hình I-1: Cơ sở đánh giá các yếu tố trong môi trường lao động

* c độn c ủ ếu củ c c ếu tố mô trườn l o độn đến con n ườ :


Các yếu tố tác động chủ yếu là các yếu tố môi trường lao động về vật lý, hoá học,
sinh học và chỉ xét về mặt gây ảnh hưởng đến con người.
Tình trạng sinh lý của cơ thể cũng chịu tác động và phải được điều chỉnh thích
hợp, xét cả hai mặt tâm lý và sinh lý.
Tác động của năng suất lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp về mặt tâm lý đối với
người lao động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (nghề nghiệp, gia đình, xã
hội... . Vì vậy khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động, phải xét cả các
yếu tố tiêu cực như tổn thương, gây nhiễu...và các yếu tố tích cực như yếu tố sử dụng.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 5


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Trên bảng I-1 dẫn ra các yếu tố của môi trường lao động.
Bảng I-1: Các yếu tố của môi trường lao động
Các yếu tố môi Yếu tố nhiễu Yếu tố tổn thƣơng Yếu tố sử dụng
trƣờng lao động
Tiếng ồn Phụ thuộc nhiều vào sự Vượt quá giới hạn cho Âm thanh dùng làm tín
hoạt động của lao phép. Phụ thuộc thời hiệu.
động( ví dụ: tập trung gian tác động tổn Âm nhạc tác động tốt
hay sự nhận biết tín thương thính giác. cho tinh thần.
hiệu âm thanh
Rung động Ví dụ: những hành Vượt quá giới hạn cho Ứng dụng trong y học
động chính xác phép. Phụ thuộc vào
thời gian tác động, tổn
thương sinh học, ảnh
hưởng đến tuần hoàn
máu.
Chiếu sáng
- Cường độ sáng Khi không đủ sáng Giảm thị lực khi cường Dùng làm tín hiệu cảm
( cường độ thấp độ thấp. nhận. Tăng cường khả
năng sinh hoc.
- Mật độ chiếu Mật độ chiếu sáng cao Mật độ chiếu sáng cao, Dùng làm tín hiệu cảm
sáng làm hoa mắt. Mật độ vượt quá khả năng nhận( nhận biết sự
chiếu sáng thay đổi, thích nghi của mắt. tương phản, hình
ảnh hưởng đến phạm vi dạng...
nhìn thấy
Khí h u
- Nhiệt độ không Phạm vi cảm nhận dễ Thời tiết vượt quá giới Điều kiện thời tiết dễ
khí chịu về thời tiết của hạn cho phép, làm con chịu.
- Các bức xạ con người. Thời tiết người không chịu đựng
- Độ ẩm đơn điệu nổi.
- Tốc độ gió
Độ sạch của Ví dụ: ụi và mùi vị Nhiễm độc tố đến mức
không khí ảnh hưởng đến con không cho phép.
người
Trƣờng điện từ Không có cảm nhận Tác động nhiệt khi Ứng dụng trong lĩnh
chuyển đổi vượt quá giới hạn cho vực y học
phép

* o và đ n v s n l o độn :
Đầu tiên là phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động về mặt số
lượng và chú ý đến những yếu tố ảnh hưởng chủ yếu, từ đó tiến hành đo, đánh giá. Mỗi
yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động đều được đặc trưng bằng những đại lượng
nhất định và người ta có thể xác định nó bằng cách đo trực tiếp hay gián tiếp thông qua
tính toán.
* ơ sở về c c n t ức v s n l o độn :
Các hình thức của các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động là những điều
kiện ở chỗ làm việc ( trong nhà máy hay văn phòng ... , trạng thái lao động (làm việc ca
ngày hay ca đêm ... , yêu cầu của nhiệm vụ được giao (lắp ráp, sửa chữa, gia công hay
thiết kế, lập chương trình ... và các phương tiện lao động, vật liệu.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 6


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Phương thức hành động cần chú ý đến các vấn đề sau:
- Xác định đúng các biện pháp về thiết kế công nghệ, tổ chức và chống lại sự lan
truyền các yếu tố ảnh hưởng của môi trường lao động (biện pháp ưu tiên .
- iện pháp chống sự xâm nhập ảnh hưởng xấu của môi trường lao động đến chỗ
làm việc, chống lan toả (biện pháp thứ hai .
- iện pháp tối ưu làm giảm sự căng thẳng trong lao động (thông qua tác động đối
kháng).
- Hình thức lao động cũng như tổ chức lao động.
- Các biện pháp cá nhân (bảo vệ đường hô hấp, tai... .
b/ Cơ sở k thu t an toàn:
* c địn n ĩ về lý t u ết tron n toàn:
+ An toàn: Là xác suất cho những sự kiện được định nghĩa ( sản phẩm, phương
pháp, phương tiện lao động... trong một khoảng thời gian nhất định không xuất hiện
những tổn thương đối với người, môi trường và phương tiện. Theo TCVN 3153-79 định
nghĩa kỹ thuật an toàn như sau: Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp, phương tiện,
tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn
thương sản xuất đối với người lao động.
+ Sự nguy hiểm: Là trạng thái hay tình huống có thể xảy ra tổn thương thông qua
các yếu tố gây hại hay yếu tố chịu đựng.
+ Sự gây hại: Là khả năng tổn thương đến sức khỏe của người hay xuất hiện bởi
những tổn thương môi trường đặc biệt và sự kiện đặc biệt
+ Rủi ro: Là sự phối hợp của xác suất và mức độ tổn thương ( ví dụ tổn thương
sức khỏe trong một tình huống gây hại.
* Đánh giá sự gây hại, an toàn và rủi ro:
Sự gây hại sinh ra do tác động qua lại giữa con người và các phần tử khác của hệ
thống lao động được gọi là hệ thống Người-Máy-Môi trường
Có hai phương pháp đánh giá khác nhau: Phân tích tác động và phân tích tình
trạng.
 Phân tích tác động: Là phương pháp mô tả và đánh giá những sự cố không
mong muốn xảy ra. Ví dụ tai nạn lao động, tai nạn trên đường đi làm, bệnh nghề nghiệp,
hỏng hóc, nổ ...
Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:
- Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.
- Sự cố đột ngột.
- Sự cố không bình thường.
- Hoạt động an toàn
Sự liên quan giữa sự cố xảy ra tai nạn và nguyên nhân của nó cũng như sự phát
hiện điểm chủ yếu của tai nạn dựa vào đặc điểm sau:
- Quá trình diễn biến của tai nạn một cách chính xác cũng như địa điểm xảy ra tai
nạn.
- Loại tai nạn liên quan đến yếu tố gây tác hại và yếu tố chịu tải.
- Mức độ an toàn và tuổi bền của các phương tiện lao động, các phương tiện vận
hành.
- Tuổi, giới tính, năng lực và nhiệm vụ được giao của người lao động bị tai nạn.
- Loại chấn thương.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 7


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

 Phân tích tình trạng: Là phương pháp đánh giá chung tình trạng an toàn và kỹ
thuật an toàn của hệ thống lao động. Ở đây cần quan tâm là khả năng xuất hiện những tổn
thương. Phân tích chính xác những khả năng dự phòng trên cơ sở những điều kiện lao
động và những giả thiết khác nhau.
c/ Khoa học về các phƣơng tiện bảo vệ ngƣời lao động ( NLĐ
Ngành khoa học này có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những phương tiện
bảo vệ tập thể hay cá nhân người lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại
những ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại, khi các biện pháp về mặt kỹ thuật
an toàn không thể loại trừ được chúng. Để có được những phương tiện bảo vệ hiệu quả,
có chất lượng và thẩm mỹ cao, người ta sử dụng thành tựu của nhiều ngành khoa học từ
khoa học tự nhiên ( vật lý, hóa học... , khoa học về vật liệu, mỹ thuật công nghiệp... đến
các ngành sinh lý học, nhân chủng học...
Ngày nay các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ phòng độc, kính màu chống
bức xạ, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại bao tay, giày, ủng cách điện... là
những phương tiện thiết yếu trong lao động.
d/ Ecgônômi với an toàn sức khoẻ lao động:
* ịn n ĩ về Ec ônôm :
Ecgônômi (Ergonomics là môn khoa học liên ngành nghiên cứu tổng hợp sự
thích ứng giữa các phương tiện kỹ thuật và môi trường lao động với khả năng của con
người về giải phẩu, tâm lý, sinh lý nhằm đảm bảo cho lao động có hiệu quả nhất, đồng
thời bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho con người.
* Sự tác động giữa Ngƣời -Máy- Môi trƣờng:
Ecgônômi tập trung vào sự thích ứng của máy móc, công cụ với người điều khiển
nhờ vào việc thiết kế, tập trung vào sự thích nghi giữa người lao động với máy móc nhờ
sự tuyển chọn và huấn luyện, tập trung vào việc tối ưu hoá môi trường xung quanh thích
hợp với con người và sự thích nghi của con người với điều kiện môi trường.
Khả năng sinh học của con người thường chỉ điều chỉnh được trong một phạm vi
giới hạn nào đó, vì vậy thiết bị thích hợp cho một nghề thì trước hết phải thích hợp với
người sử dụng nó và vì vậy khi thiết kế các trang thiết bị người ta phải chú ý đến tính
năng sử dụng phù hợp với với người điều khiển nó.
Môi trường tại chỗ làm việc chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nhưng
cần phải bảo đảm sự thuận tiện cho người lao động khi làm việc nhất là các yếu tố về ánh
sáng, tiếng ồn, rung động, độ thông thoáng... Ngoài ra các yếu tố về tâm lý, xã hội, thời
gian và tổ chức lao động đều ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần cuỉa người lao động.
* Nhân trắc học Ecgônômi với chỗ làm việc:
Người lao động phải làm việc trong tư thế gò bó, ngồi hoặc đứng trong thời gian
dài, thường bị đau lưng, đau cổ và căng thẳng cơ bắp. Hiện tượng bị chói loá do chiếu
sáng không tốt làm giảm hiệu quả công việc, gây mệt mỏi thị giác và thần kinh, tạo nên
tâm lý khó chịu.
Sự khác biệt về chủng tộc và nhân chủng học cần được chú ý, khi nhập khẩu hay
chuyển giao công nghệ của nước ngoài có sự khác biệt về cấu trúc văn hoá, xã hội, có thể
dẫn đến hậu quả xấu. Chẳng hạn người Châu Á nhỏ bé phải làm việc với máy móc,
phương tiện được thiết kế cho người Châu Âu to lớn...
Nhân trắc học Ecgônômi với mục đích nghiên cứu những tương quan giữa người
lao động và các phương tiện lao động với yêu cầu đảm bảo sự thuận tiện nhất cho người

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 8


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

lao động khi làm việc để có thể đạt được năng suất lao động cao nhất và đảm bảo tốt nhất
sức khỏe cho người lao động
- N ữn n u ên tắc Ec ônôm tron t ết kế t ốn l o độn :
Các đặc tính thiết kế các phương tiện kỹ thuật hoạt động cần phải tương ứng với
khả năng con người dựa trên nguyên tắc sau:
+ Cơ sở nhân trắc học, cơ sinh, tâm sinh lý và những đặc tính khác của người lao
động.
+ Cơ sở về vệ sinh lao động, về an toàn lao động.
+ Các yêu cầu về thẩm mỹ kỹ thuật.
- ết kế k ôn n làm v c và p ươn t n l o độn :
+ Thích ứng với kích thước người điều khiển.
+ Phù hợp với tư thế của cơ thể con người, lực cơ bắp và chuyển động
+ Có các tín hiệu, cơ cấu điều khiển, thông tin phản hồi.
- ết kế mô trườn l o độn :
Môi trường lao động cần phải được thiết kế và bảo đảm tránh được tác động có hại
của các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học và đạt điều kiện tối ưu cho hoạt động chức năng
của con người.
- ết kế qu tr n l o độn :
Thiết kế quá trình lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ an toàn cho người lao động, tạo
cho họ cảm giác dễ chịu, thoải mái và dể dàng thực hiện mục tiêu lao động. Cần phải loại
trừ sự quá tải, gây nên bởi tính chất công việc vượt quá giới hạn trên hoặc dưới của chức
năng hoạt động tâm lý của người lao động.
I.3.2. Nội dung xây dựng và thực hiện pháp lu t về BHLĐ
Ở mỗi quốc gia công tác HLĐ được đưa ra một luật riêng hoặc thành một
chương về HLĐ trong bộ luật lao động, ở một số nước, ban hành dưới dạng một văn
bản dưới luật như pháp lệnh điều lệ...
Các nhà lý luận tư sản lập luận rằng: “Tai nạn lao động trong sản xuất là không thể
tránh khỏi, khi năng suất lao động tăng thì tai nạn lao động cũng tăng lên theo”. Họ nêu
lên lý lẽ như vậy nhằm xoa dịu sự đấu tranh của giai cấp công nhân và che dấu tình trạng
sản xuất thiếu các biện pháp an toàn.
Thực ra, số tai nạn xảy ra hàng năm ở các nước tư bản tăng lên có những nguyên
nhân của nó. Chẳng hạn, công nhân phải làm việc với cường độ lao động quá cao, thời
gian quá dài, thiết bị sản xuất thiếu các cơ cấu an toàn cần thiết. Nơi làm việc không đảm
bảo điều kiện vệ sinh, chưa có chế độ bồi dưỡng thích đáng đối với người lao động ...
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khi người lao động đã được hoàn toàn giải phóng
và trở thành người chủ xã hội, lao động đã trở thành vinh dự và nghĩa vụ thiêng liêng của
con người. ảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Ở Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển hệ thống luật pháp chế độ chính sách
HLĐ đã được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm.
I.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA BHLĐ VÀ MÔI TRƢỜNG
Vấn đề môi trường nói chung hay môi trường lao động nói riêng là một vấn đề
thời sự cấp bách được đề cập đến với quy mô toàn cầu.
Các nhà khoa học từ lâu đã biết được sự thải các khí gây “ Hiệu ứng nhà kính” có
thể làm trái đất nóng dần lên. Hiệu ứng nhà kính là kết quả hoạt động của con người
trong quá trình sử dụng các loại nhiên liệu hoá thạch (dầu mỏ, than đá, khí đốt ... đã thải

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 9


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

ra bầu khí quyển một khối lượng rất lớn các chất độc hại ( trong số đó quan trọng nhất là
CO2 . Những khí độc này có xu hướng phản xạ ánh sáng, làm trái đất nóng dần lên.
Các nhà khoa học cho rằng trong vòng 50 năm nữa sự phát thải đó sẽ làm cho
nhiệt độ tăng lên từ 1,50 đến 4,50. Trong suốt 30 năm qua, cứ 10 năm khu vực này lại tăng
thêm 1độ Fahrenheit ( 10F tương đương 0,550C . Giờ đây các dòng sông băng ở Alaska
và ắc Xiberie đang bắt đầu tan chảy. Điều này sẽ dẫn đến mực nước biển dâng cao,
nhấn chìm một số miền duyên hải và những hòn đảo, là mầm móng của những trận bão
lụt thế kỷ và những nguy cơ của thảm hoạ sinh thái. Trong năm 1997, hiện tượng EnNino
đã làm nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển tăng 0,430C.
Mấu chốt của tai họa, một phần chính nằm ở các hoạt động của con người. Mỗi
năm, con người đổ ít nhất 7 tỉ tấn Cácbon vào bầu khí quyển. Ngày nay khí CO2 trong
không khí nhiều hơn khoảng 30% so với năm 1860. Thế giới công nghiệp cung cấp
khoảng một nửa lượng khí thải trên trái đất. Trong bản danh sách về hiệu ứng nhà kính (
do vệ tinh Mỹ xác định , vùng bị ô nhiễm nhiều nhất là khu vực ở biển an Tích, tiếp
theo là bờ biển phía tây Hàn Quốc...
Nếu con người hôm nay không thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm bớt sự
nóng lên của trái đất, thì không chỉ hôm nay mà cả thế hệ mai sau sẽ phải hứng chịu hậu
quả to lớn do sự " nổi giận" của thiên nhiên.
Để có được một giải pháp tốt tạo nên một môi trường lao động phù hợp cho người
lao động, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành khoa học, được dựa trên 4 yếu tố cơ bản
sau:
- Ngăn chặn và hạn chế sự lan tỏa các yếu tố nguy hiểm và có hại từ nguồn phát sinh.
iện pháp tích cực nhất là thay đổi công nghệ sản xuất với các nguyên liệu và nhiên liệu
sạch, thiết kế và trang bị những thiết bị, dây chuyền sản xuất không làm ô nhiễm môi
trường...
- Thu hồi và xử lý các yếu tố gây ô nhiễm.
- Xử lý các chất thải trước khi thải ra để không làm ô nhiễm môi trường.
- Trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
I.5. SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I.5.1. Định nghĩa về sự phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là cách phát triển “thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau”
Con đường đi lên phát triển bền vững không giống nhau đối với các nước đã công
nghiệp hóa, các nước đang công nghiệp hóa nhanh và một số nước đang phát triển.
Phát triển bền vững có thể được xem là một tiến trình đòi hỏi sự tiến triển đồng
thời 4 lỉnh vực: kinh tế, nhân văn, môi trường và kỹ thuật. Giữa các lĩnh vực có sự thúc
đẩy lẫn nhau.
I.5.2. Các giải pháp đối với 4 lĩnh vực:
a/ Lĩnh vực kinh tế:
- Giảm đến mức tiêu phí năng lượng và những tài nguyên khác qua những công
nghệ tiết kiệm và qua thay đổi lối sống.
- Thay đổi các mẫu hình tiêu thụ ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các nước
khác.
- Đi đầu và hỗ trợ phát triển bền vững cho các nước khác.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 10


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Giảm hàng nhập khẩu hay có chính sách bảo hộ mậu dịch làm hạn chế thị trường
cho các sản phẩm của những nước nghèo.
- Sử dụng tài nguyên, kỹ thuật và tài chính để phát triển công nghệ sạch và công
nghệ dùng ít tài nguyên.
- Làm cho mọi người tiếp cận tài nguyên một cách bình đẳng.
- Giảm chênh lệch về thu nhập và tiếp cận y tế.
- Chuyển tiền từ chi phí quân sự an ninh cho những yêu cầu phát triển.
- Dùng tài nguyên cho việc cải thiện mức sống thường xuyên.
- Loại bỏ nghèo nàn tuyệt đối.
- Cải thiện việc tiếp cận ruộng đất, giáo dục và các dịch vụ xã hội.
- Thiết lập ngành công nghiệp có hiệu suất để tạo công ăn việc làm và sản xuất
hàng hóa cho thương mại và tiêu thụ.
b/ Lĩnh vực nhân văn:
- Ổn định dân số.
- Giản di cư dân đến các thành phố qua chương trình phát triển nông thôn.
- Xây dựng những biện pháp mang tính chất chính sách và kỹ thuật để giảm nhẹ
hậu quả môi trường của quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao tỷ lệ người biết chữ.
- Tiếp cận dễ dàng hơn với chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Cải thiện phúc lợi xã hội, bảo vệ tính đa dạng văn hoá và đầu tư vào vốn con
người.
- Đầu tư vào sức khỏe và giáo dục phụ nữ.
- Khuyến khích sự tham gia vào những quá trình phúc lợi xã hội.
c/ Lĩnh vực môi trƣờng:
- Sử dụng có hiệu quả hơn đất canh tác và cung cấp nước bằng cách cải thiện cách
canh tác nông nghiệp và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao sản lượng...
- Tránh dùng quá mức phân hoá học và thuốc trừ sâu.
- ảo vệ nước bằng cách chấm dứt lãng phí nước, nâng cao hiệu suất của các hệ
thống nước, cải thiện chất lượng nước và hạn chế rút nước bề mặt, sử dụng nước tưới một
cách thận trọng...
- ảo vệ đa dạng sinh học bằng cách làm chậm lại đáng kể và nếu có thể thì chặn
đứng sự tuyệt diệt của các loài, sự huỷ hoại nơi ở cũng như các hệ sinh thái.
- Tránh tình trạng không ổn định của khí hậu, huỷ hoại tầng ôzôn do hoạt động của
con người.
- ảo vệ tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sản xuất lương thực và chất đốt trong
khi phải mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số. Tránh mở đất nông nghiệp
trên đất dốc hoặc đất bạc màu.
- Làm chậm hoặc chặn đứng sự hủy hoại rừng nhiệt đới, hệ sinh thái san hô, rừng
ngập mặn ven biển, những vùng đất ngập nước hoặc các nơi độc đáo khác để bảo vệ tính
đa dạng sinh hoc.
d/ Lĩnh vực k thu t:
- Chuyển dịch sang nền kỹ thuật sạch và có hiệu suất hơn để giảm tiêu thụ năng
lượng và các tài nguyên thiên nhiên khác mà không làm ô nhiễm không khí, nước và đất.
- Giảm phát thải CO2 để giảm tỷ lệ tăng toàn cầu của khí nhà kính và sau cùng là
giảm nồng độ của những khí này trong khí quyển.
- Cùng với thời gian phải giảm đáng kể sử dụng nhiên liệu hoá thạch và tìm ra

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 11


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

những nguồn năng lượng mới.


- Loại bỏ việc sử dụng CFCs để tránh làm tổn thương đến tầng ôzôn bảo vệ trái
đất.
- ảo tồn những kỹ thuật truyền thống với ít chất thải và chất ô nhiễm, những kỹ
thuật tái chế chất thải phù hợp với hệ tự nhiên.
- Nhanh chóng ứng dụng những kỹ thuật đã được cải tiến cũng như những quy chế
của Chính phủ về việc thực hiện những quy chế đó.

Chương II: LUẬT PHÁP, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH BHLĐ


II.1. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH BHLĐ CỦA VIỆT NAM
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách về HLĐ của Việt nam gồm 3 phần:
Phần I: ộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến ATVSLĐ.
Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến ATVSLĐ.
Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách HLĐ của Việt Nam bằng
sơ đồ sau:
Hiến pháp

Các luật, Pháp


ộ luật LĐ luật có liên quan

Các nghị định


NĐ 06/CP có liên quan

Chỉ thị Thông tư Hệ thống tiêu chuẩn,


quy phạm về ATLĐ

II.1.1. Bộ lu t lao động và các lu t pháp có liên quan đến ATVSLĐ


a/ Một số điều của Bộ lu t Lao động ( ngoài chƣơng IX có liên quan đến ATVSLĐ:
Điều 56 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: " Nhà
nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động, Nhà nước quy định thời gian lao
động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ nghơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức
Nhà nước và những người làm công ăn lương...". ộ luật Lao động của nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực
từ 01/01/1995.
Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của người
sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động,
góp phần thúc đẩy sản xuất.
Trong ộ luật Lao động có chương IX về " An toàn lao động, vệ sinh lao động"
với 14 điều ( từ điều 95 đến điều 108 sẽ được trình bày ở phần sau .

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 12


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Ngoài chương IX về “ An toàn lao động, vệ sinh lao động” trong ộ luật Lao động
có nhiều điều thuộc các chương khác nhau cùng đề cập đến những vấn đề có liên quan
đến HLĐ với những nội dung cơ bản của một số điều chính sau:
- Điều 29. Chƣơng IV qui định hợp đồng lao động ngoài các nội dung khác phải
có nội dung điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Điều 39. Chƣơng IV qui định một trong nhiều trường hợp về chấm dứt hợp
đồng là: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
khi người lao động ốm đau hay bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều
dưỡng theo quyết định của thầy thuốc.
- Điều 46. Chƣơng V qui định một trong những nội dung chủ yếu của thoả ước
tập thể là an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Điều 68 tiết 2 Chƣơng VII qui định việc rút ngắn thời gian làm việc đối với
những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Điều 69 Chƣơng VII quy định số giờ làm thêm không được vượt quá trong một
ngày và trong một năm.
- Điều 71 Chƣơng VII quy định thời gian nghỉ ngơi trong thời gian làm việc, giữa
hai ca làm việc.
- Điều 73 Chƣơng VII quy định những ngày lễ, người lao động được nghỉ
làm việc, hưởng nguyên lương.
- Điều 84 Chƣơng VIII qui định các hình thức xử lý người vi phạm kỹ luật lao
động trong đó có vi phạm nội dung ATVSLĐ.
- Điều 113 Chƣơng X quy định không được sử dụng lao động nữ làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại đã được quy định.
- Điều 121 Chƣơng XI quy định cấm người lao động chưa thành niên làm những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục quy định.
- Điều 127 Chƣơng XI quy định phải tuân theo những quy định về điều kiện lao
động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với người tàn tật.
- Điều 143 tiết 1 Chƣơng XII quy định việc trả lương, chi phí cho người lao động
trong thời gian nghỉ việc để chữa trị vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Điều 143 tiết 2 Chƣơng XII quy định chế độ tử tuất, trợ cấp thêm một lần cho
thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ngày 11/4/2007 Chủ tịch nước đã lệnh công bố luật số 02/2007/L-CTN về luật sử
đổi, bổ sung điều 73 của ộ luật Lao động. Theo đó từ năm 2007, người lao động sẽ
được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày giỗ tổ Hùng Vương ( ngày 10/3 âm lịch
và như vậy tổng ngày lễ tết được nghỉ trong năm là 09 ngày.
b/ Một số lu t, pháp lệnh có liên quan đến ATVSLĐ:
ộ luật Lao động chưa có thể đề cập hết mọi vấn đề, mọi khía cạnh có liên quan
đến ATLĐ, VSLĐ, do đó trong thực tế còn nhiều luật, pháp lệnh với một số điều khoản
có liên quan đến nội dung này. Trong số đó cần quan tâm đến một số văn bản pháp lý
sau:
- Luật bảo vệ môi trường (1993 với các điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề áp
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc thiết bị,
những hành vi bị nghiêm cấm ... có liên quan đến bảo vệ môi trường và cả vấn đề
ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở những mức độ nhất định.
- Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân (1989 với các điều 9, 10, 14 đề cập đến vệ sinh
trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và bảo vệ hoá chất, vệ sinh các chất thải trong công

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 13


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

nghiệp và trong sinh hoạt, vệ sinh lao động.


- Pháp lệnh qui định về việc quản lý nhà nước đối với công tác PCCC (1961). Tuy
cháy trong phạm vi vĩ mô không phải là nội dung của công tác HLĐ, nhưng trong các
doanh nghiệp cháy nổ thường do mất an toàn, vệ sinh gây ra, do đó vấn đề đảm bảo an
toàn VSLĐ, phòng chống cháy nổ gắn bó chặt chẽ với nhau và đều là những nội dung kế
hoạch HLĐ của doanh nghiệp.
- Luật Công đoàn (1990 . Trong luật này, trách nhiệm và quyền Công đoàn trong
công tác HLĐ được nêu rất cụ thể trong điều 6 chương II, từ việc phối hợp nghiên cứu
ứng dụng khoa học kỹ thuật HLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm ATLĐ, VSLĐ đến
trách nhiệm tuyên truyền giáo dục HLĐ cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật HLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao động...
- Luật hình sự (1999 . Trong đó có nhiều điều với tội danh liên quan đến ATLĐ,
VSLĐ như điều 227 (tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ... , điều 229 (tội vi phạm
quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng , điều 236, 237 liên quan đến chất
phóng xạ, điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng cháy...
II.1.2. Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về HLĐ các nghị định có một vị trí rất
quan trọng, đặc biệt là nghị định 06/CP của Chính phủ ngày 20/01/1995 qui định chi tiết
một số điều của ộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.
- Nghị định 06/CP gồm 7 chƣơng 24 điều:
Chương I. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Chương II. An toàn lao động, vệ sinh lao động.
Chương III. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Chương IV. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động.
Chương V. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
Chương VI. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn.
Chương VII. Điều khoản thi hành.
Trong nghị định, vấn đề ATLĐ, VSLĐ đã được nêu khá cụ thể và cơ bản, nó được
đặt trong tổng thể của vấn đề lao động với những khía cạnh khác của lao động, được nêu
lên một cách chặt chẽ và hoàn thiện hơn so với những văn bản trước đó.
Ngày 27/12/2002 Thủ tướng chính phủ đã ký ban hành Nghị định
số110/2002/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 06/CP ngày 20/01/1995
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của ộ luật lao động về ATLĐ, VSLĐ. Ví
dụ: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 2; sửa đổi khoản 2 điều 3; sửa đổi bổ sung điều 11…
Ngoài ra còn một số nghị định khác với một số nội dung có liên quan đến
ATVSLĐ như:
- Nghị định 195/CP (31/12/1994 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của ộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
- Nghị định 38/CP (25/6/1996 của Chính phủ qui định xử phạt hành chính về
hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó có những qui định liên quan đến hành vi vi
phạm về ATVSLĐ.
- Nghị định 46/CP (6/8/1996 của Chính phủ qui định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế, trong đó có một số quy định liên quan đến hành vi vi
phạm về VSLĐ.
II.1.3. Các Chỉ thị, Thông tƣ có liên quan đến ATVSLĐ

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 14


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

a. Các chỉ thị:


Căn cứ vào các điều trong chương IX ộ luật Lao động, Nghị định 06/CP và tình
hình thực tế, Thủ tướng đã ban hành các chỉ thị ở những thời điểm thích hợp, chỉ đạo việc
đẩy mạnh công tác ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ...
Trong số các chỉ thị được ban hành trong thời gian thực hiện ộ luật Lao động, có
2 chỉ thị quan trọng có tác dụng trong một thời gian tương đối dài, đó là:
- Chỉ thị số 237/TTg (19/4/1996 của Thủ tương Chính phủ về việc tăng cường
các biện pháp thực hiện công tác PCCC. Chỉ thị đã nêu rõ nguyên nhân xảy ra nhiều vụ
cháy, gây thiệt hại nghiêm trọng là do việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác PCCC
của các cấp, ngành cơ sở và công dân chưa tốt.
- Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg (26/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác HLĐ trong tình hình mới. Đây là một chỉ
thị rất quan trọng có tác dụng tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, vai trò,
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm ATVSLĐ, phòng chống cháy
nổ, duy trì và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm sức khỏe và an toàn cho người lao
động trong những năm cuối của thế kỷ XX và trong thời gian đầu của thế kỷ XXI.
b. Các Thông tƣ:
Có nhiều thông tư liên quan đến ATVSLĐ, nhưng ở đây chỉ nêu lên những thông
tư đề cập tới các vấn đề thuộc nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động và người
lao động:
-Thông tƣ liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
(31/10/1998 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác HLĐ trong doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh với những nội dung cơ bản sau:
+ Quy định về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về HLĐ ở doanh
nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch HLĐ.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn về HLĐ của Công đoàn doanh nghiệp.
+ Thống kê, báo cáo và sơ kết tổng kết về HLĐ.
- Thông tƣ số 10/1998/TT-LĐTBXH ( 28/5/1998 hướng dẫn thực hiện chế độ
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Thông tƣ số 08/TT-LĐTBXH ( 11/4/95 hướng dẫn công tác huấn luyện về
ATVSLĐ.
- Thông tƣ số 13/TT-BYT (24/10/1996 hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao
động, quản lý sức khoẻ của người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông tƣ liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ( 20/4/98 hướng dẫn
thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.
-Thông tƣ liên tịch số 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
( 26/3/1998 hướng dẫn khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Thông tƣ liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn thực hiện
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố
nguy hiểm, độc hại.
- Thông tƣ số 23/LĐTBXH ( 18/11/1996 hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê
báo cáo định kỳ tai nạn lao động.
II.2. NHỮNG NỘI DUNG VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
Những nội dung này được quy định chủ yếu trong Chương IX về " An toàn lao
động, vệ sinh lao động " của ộ luật Lao động và được quy định chi tiết trong Nghị định

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 15


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

06/CP của Chính phủ.


II.2.1. Đối tƣợng và phạm vi áp dụng:
(Được quy định trong điều 2, 3, 4 chương I ộ luật Lao động và được cụ thể hóa
trong điều 1 Nghị định 06/CP
Đối tượng và phạm vi được áp dụng các qui định về ATLĐ, VSLĐ bao gồm: Mọi
tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động kể cả
người học nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực lượng vũ
trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế đóng trên lãnh
thổ Việt Nam.
II.2.2. An toàn lao động, vệ sinh lao động:
Được thể hiện trong từng phần hoặc toàn bộ các điều 96, 97, 98, 100, 101, 102,
103, 104 của ộ luật lao động và được cụ thể hóa trong chương II của NĐ 06/CP từ điều
2 đến điều 8 bao gồm các nội dung chính sau:
- Trong xây dựng, mở rộng, cải tạo các công trình, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các
loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ, các chủ đầu
tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp đảm bảo ATLĐ, VSLĐ.
Luận chứng phải có đầy đủ nội dung với các biện pháp phòng ngừa, xử lý và phải được
cơ quan thanh tra ATVSLĐ chấp thuận. Phải cụ thể hoá các yêu cầu, nội dung, biện pháp
đảm bảo ATVSLĐ theo luận chứng đã được duyệt khi thực hiện.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ là bắt buộc. Người sử dụng lao động
phải xây dựng qui trình đảm bảo ATVSLĐ cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy
nơi làm việc.
- Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm nghặt
về ATLĐ, VSLĐ phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít
nhất mỗi năm một lần, phải lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng qui định. Phải kiểm tra và
có biện pháp xử lý ngay khi thấy có hiện tượng bất thường.
- Quy định những việc cần làm ở nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây
tai nạn lao động để cấp cứu tai nạn, xử lý sự cố như: trang bị phương tiện cấp cứu, lập
phương án xử lý sự cố, tổ chức đội cấp cứu...
- Quy định những biện pháp khác nhằm tăng cường bảo đảm ATVSLĐ, bảo vệ
sức khỏe cho người lao động như: trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, khám sức khoẻ
định kỳ, huấn luyện về ATVSLĐ, bồi dưỡng hiện vật cho người lao động...
II.2.3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Được quy định trongcác điều 105, 106, 107, 108 của ộ luật Lao động và được cụ
thể hóa trong các điều 9, 10, 11, 12 chương III nghị định 06/CP với những nội dung chính
sau:
- Trách nhiệm người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động: Sơ cứu,
cấp cứu kịp thời. Tai nạn lao động nặng, chết người phải giữ nguyên hiện trường và báo
ngay cho cơ quan Lao động, Y tế, Công đoàn cấp tỉnh và Công an gần nhất.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người mắc bệnh nghề nghiệp là
phải điều trị theo chuyên khoa, khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
- Trách nhiệm người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp.
-Trách nhiệm người sử dụng lao động tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động có

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 16


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

sự tham gia của đại diện CH Công đoàn, lập biên bản theo đúng quy định.
- Trách nhiệm khai báo, thống kê và báo cáo tất cả các vụ tai nạn lao động các
trường hợp bị bệnh nghề nghiệp.
II.2.4. Cơ chế 3 bên trong công tác BHLĐ:
Cơ chế 3 bên bắt nguồn từ mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức lao động
quốc tế (ILO . Tổ chức này được thành lập năm 1919, từ năm 1944 hoạt động như một
tổ chức chuyên môn gắn liền với Liên hợp quốc. Các thành viên Liên hơp quốc đương
nhiên là thành viên của ILO. Hàng năm ILO họp hội nghị toàn thể. Đoàn đại biểu mỗi
nước gồm 3 bên: 1 đại diện chính phủ, 1 đại diện người sử dụng lao động và 1 đại diện
người lao động ( Công đoàn
HLĐ là một vấn đề quan trọng thuộc phạm trù lao động, nó có liên quan đến
nghĩa vụ và quyền của 3 bên: Nhà nước, Người sử dụng lao động, Người lao động (đại
diện là tổ chức công đoàn , mặt khác HLĐ là một công tác rất đa dạng và phức tạp, nó
đòi hỏi phải có sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ của 3 bên thì công tác HLĐ mới đạt kết
quả tốt.
II.2.5. Nghĩa vụ và quyền của các bên trong công tác BHLĐ
a/ Nghĩa vụ và quyền của Nhà nƣớc. Quản lý Nhà nƣớc trong BHLĐ:
(Điều 95, 180, 181 của ộ luật Lao động, điều 17, 18, 19 của NĐ06/CP)
*Nghĩa vụ và quyền của nhà nƣớc:
- Xây dựng và ban hành luật pháp, chế độ chính sách HLĐ, hệ thống tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ.
- Quản lý nhà nước về HLĐ: Hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện
luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATVSLĐ. Kiểm tra, đôn
đốc, thanh tra việc thực hiện. Khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích và xử lý
các vi phạm về ATVSLĐ.
- Lập chương trình quốc gia về HLĐ đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và ngân sách Nhà nước. Đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật HLĐ, đào tạo cán bộ
HLĐ.
* Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ ở trung ƣơng, địa phƣơng:
- Hội đồng quốc gia về ATLĐ, VSLĐ (gọi tắt là HLĐ được thành lập theo
điều 18 của NĐ06/CP. Hội đồng làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ và tổ
chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về ATLĐ, VSLĐ.
- Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nước về ATLĐ đối với các ngành và các địa
phương trong cả nước, có trách nhiệm:
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các các văn bản pháp luật, chế độ
chính sách HLĐ, hệ thống quy phạm Nhà nước về ATLĐ, tiêu chuẩn phân loại lao
động theo điều kiện lao động.
+ Hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện văn bản trên, quản lý thống
nhất hệ thống quy phạm trên.
+ Thanh tra về ATLĐ.
+ Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ.
- Bộ Y tế thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VSLĐ, có trách nhiệm:
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành và quản lý thống nhất hệ thống quy
phạm VSLĐ, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, công việc.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 17


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

+ Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các quy định về VSLĐ.
+Thanh tra về vệ sinh lao động.
+ Tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VSLĐ.
- Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng có trách nhiệm:
+ Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ,
VSLĐ.
+ an hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động.
+ Phối hợp với ộ LĐT XH, ộ Y tế xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất
hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước về ATLĐ, VSLĐ.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung ATLĐ,
VSLĐ vào chương trình giảng dạy trong các trường Đại học, các trường Kỹ thuật, quản
lý và dạy nghề.
- Các Bộ và các ban ngành khác có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy phạm ATLĐ, VSLĐ cấp ngành mình sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của ộ
LĐT XH, ộ Y tế. Việc quản lý nhà nước về ATLĐ, VSLĐ trong các lĩnh vực: Phóng
xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường hàng
không và trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản lý ngành đó chịu
trách nhiệm có sự phối hợp của ộ LĐT XH và ộ Y tế.
- U ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm:
+ Thực hiện quản lý Nhà nước về ATLĐ, VSLĐ trong phạm vi địa phương
mình.
+ Xây dựng các mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao
động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và ngân sách địa phương.
b/ Nghĩa vụ và Quyền của Ngƣời sử dụng lao động trong công tác BHLĐ:
*Nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao động (SDLĐ :
Điều 13 chương IV của NĐ06/CP quy định người SDLĐ có 7 nghĩa vụ sau:
1- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phải lập kế
hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động.
2- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về
HLĐ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.
3- Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội dung, biện pháp ATLĐ,
VSLĐ trong doanh nghiệp. Phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt
động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.
4- Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ, VSLĐ phù hợp với từng loại máy, thiết bị,
vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
5- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp an toàn,
VSLĐ đối với người lao động.
6- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy
định.
7- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả, tình hình thực hiện ATLĐ,
VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động với Sở LĐT XH nơi doanh nghiệp hoạt động.
* Quyền của ngƣời sử dụng lao động:
Điều 14 chương IVcủa NĐ06/CP quy định người SDLĐ có 3 quyền sau:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 18


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

1- uộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ,
VSLĐ.
2- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện
ATLĐ, VSLĐ.
3- Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của Thanh tra về
ATLĐ, VSLĐ nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
c/ Nghĩa vụ và quyền của ngƣời lao động trong công tác BHLĐ:
* Nghĩa vụ của ngƣời lao động (NLĐ :
Điều 15 chương IV Nghị định 06/CP quy định NLĐ có 3 nghĩa vụ sau:
1- Chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công việc,
nhiệm vụ được giao.
2- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, nếu
làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
3- Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và
khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của Người sử dụng lao động.
* Quyền của ngƣời lao động:
Điều 16 chương IV Nghị đinh 06/CP quy định NLĐ có 3 quyền sau:
1- Yêu cầu Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,
cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện,
thực hiện biện pháp ATLĐ, VSLĐ.
2- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai
nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay người
phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được
khắc phục.
3- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi Người sử dụng
lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về
ATLĐ, VSLĐ trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động.
d/ Trách nhiệm và quyền của Tổ chức Công đoàn trong công tác BHLĐ:
* Trách nhiệm và quyền của Công đoàn nói chung:
Căn cứ vào điều 156 của ộ luật Lao động, điều 67 chương II luật Công đoàn năm
1990, các điều 20, 21 của NĐ 06/CP. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã cụ thể hóa
các nghĩa vụ và quyền của Công đoàn về HLĐ trong nghị quyết 01/TLĐ ngày
21/4/1995 của Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với 8 nội dung sau:
1- Tham gia với các cấp chính quyền, cơ quan quản lý và Người sử dụng lao động
xây dựng các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn an toàn VSLĐ, chế độ chính sách về
HLĐ, kế hoạch HLĐ, các biện pháp đảm bảo an toàn và VSLĐ.
2- Tham gia với các cơ quan Nhà nước xây dựng chương trình HLĐ quốc gia,
tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu KHKT về
HLĐ. Tổng Liên đoàn quản lý và chỉ đạo các Viện nghiên cứu KHKT HLĐ tiến hành
các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KHKT HLĐ.
3- Cử đại diện tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn lao động, phối hợp theo dõi
tình hình tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp.
4- Tham gia việc xét khen thưởng, xử lý các vi phạm về HLĐ.
5- Thay mặt Người lao động ký thoả ước lao động tập thể với Người sử dụng lao

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 19


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

động trong đó có các nội dung HLĐ.


6- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành luật pháp, chế độ, chính sách,
tiêu chuẩn, quy định về HLĐ, việc thực hiện các điều về HLĐ trong thỏa ước tập thể
đã ký với Người sử dụng lao động.
7- Tham gia tổ chức việc tuyên truyền phổ biến kiến thức ATVSLĐ, chế độ chính
sách HLĐ, Công đoàn giáo dục vận động mọi người lao động và người sử dụng lao
động thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ về HLĐ. Tham gia huấn luyện HLĐ cho
người sử dụng lao động và người lao động, đào tạo kỹ sư và sau đại học về HLĐ.
8- Tổ chức phong trào về HLĐ, phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm việc,
tổ chức quản lý mạng lưới an toàn vệ sinh viên và những đoàn viên hoạt động tích cực về
HLĐ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn doanh nghiệp
Mục V thông tư liên tịch số14/1998/TTLT- LĐT XH-BYT-TLĐLĐVN ngày
31/10/1998 quy định Công đoàn doanh nghiệp có 5 nhiệm vụ và 3 quyền sau:
+ Nhiệm vụ của Công đoàn doanh nghiệp:
1- Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao
động trong đó có các nội dung HLĐ.
2- Tuyên truyền vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các quy định
pháp luật về HLĐ, kiến thức KHKT HLĐ, chấp hành quy trình, quy phạm, các biện
pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong
sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm qui trình kỹ thuật an
toàn.
3- Động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị,
máy nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
4- Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động tham gia xây dựng nội quy, quy chế
quản lý về ATVSLĐ, xây dựng kế hoạch HLĐ, đánh giá việc thực hiện các chế độ
chính sách HLĐ, biện pháp đảm bảo an toàn, sức khỏe người lao động. Tổng kết rút
kinh nghiệm hoạt động HLĐ của Công đoàn ở doanh nghiệp để tham gia với Người sử
dụng lao động.
5- Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm an toàn
VSLĐ, bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động HLĐ đối với mạng lưới an toàn viên.
+ Quyền của Công đoàn doanh nghiệp:
1- Tham gia xây dựng các quy chế, nội quy về quản lý HLĐ, ATLĐ và VSLĐ
với người sử dụng lao động.
2- Tham gia các đoàn kiểm tra công tác HLĐ do doanh nghiệp tổ chức, tham gia
các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao động.
3- Tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và việc thực hiện kế hoạch HLĐ và các biện pháp đảm bảo an toàn, sức khỏe
người lao động trong sản xuất. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.
II.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BHLĐ
II.3.1. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
Vấn đề này được quy định trong các điều 68, 70, 71, 72, 80, 81 chương XII ộ
luật Lao động, được quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành trong nghị định 195/CP
ngày 31/12/1994 và thông tư số 07/LĐT XH ngày 11/4/1995.
a/ Thời giờ làm việc:
- Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 20


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần và
ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao động biết.
- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người
làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do ộ
LĐT XH ban hành kèm theo quyết định số 1453/LĐT XH-QĐ ngày 13/10/1995, số
915/LĐT XH-QĐ ngày 30/7/1996 và số 1629/LĐT XH ngày 26/12/1996.
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ, nhưng
không được quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm. Đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm người lao động không được làm thêm quá 3 giờ/ ngày và 9 giờ / tuần.
- Thời giờ tính làm việc ban đêm được quy định như sau:
+ Từ 22 đến 6 giờ sáng cho khu vực từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía ắc.
+ Từ 21 đến 5 giờ sáng cho khu vực từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
b/ Thời gian nghỉ ngơi
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ
làm việc.
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
- Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày ( 24 giờ liên tục có thể vào
ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần.
- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
Tết dương lịch:1 ngày, tết âm lịch: 4 ngày, ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10/03 âm lịch : 1
ngày, ngày Chiến thắng(30/4 Dương lịch : 1 ngày, ngày Quốc tế lao động (1/5 Dương
lịch : 1 ngày, ngày Quốc khánh(2/9 : 1 ngày. Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào
ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử
dụng lao động thì được nghỉ phép hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
+ 12 ngày nghỉ phép, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
+ 14 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
những nơi có điều kiện sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi.
+ 16 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau: Kết hôn nghỉ 3 ngày, con kết hôn nghỉ một ngày, bố mẹ (cả bên vợ và
bên chồng chết, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 3 ngày.
II.3.2. An toàn - vệ sinh lao động
a/ L p lu n chứng an toàn - vệ sinh lao động:
- Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ,
VSLĐ, phải có luận chứng về các biện pháp đảm bảo ATLĐ, VSLĐ đối với nơi làm việc
của người lao động và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
- Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng
lượng, điện, hoá chất, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực
hiện theo tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ. Phải được khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép
với cơ quan thanh tra nhà nước về ATLĐ,VSLĐ.
b/ Bồi thƣờng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
- Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 21


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao động được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người
chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động. Trường
hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12
tháng lương.
II.3.3. Bảo hộ lao động đối với lao động nữ, lao động vị thành niên, lao động tàn t t
a/ Đối với lao động nữ:
Lao động nữ có những đặc thù so với lao động nam, ngoài lao động còn có chức
năng sinh đẻ, nuôi con. Điều 113 của ộ luật Lao động, điều 11 của nghị định 23/CP
(18/4/19960 , thông tư số 03/TTLB-LĐT XH- YT (28/11/1994 quy định các điều kiện
lao động có hại và các công việc không được sử dụng lao động nữ. Nội dung chính của
các điều và văn bản trên như sau:
- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động nữ làm những công
việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại có ảnh hưởng xấu tới chức
năng sinh đẻ và nuôi con.
- Doanh nghiệp đang sử dụng lao động nữ làm các công việc nói trên phải có kế
hoạch đào tạo nghề, chuyển dần người lao động nữ sang công việc khác phù hợp, tăng
cường các biện pháp bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện lao động hoặc giảm bớt thời giờ
làm việc.
Ngoài ra còn một số văn bản hướng dẫn nội dung thực hiện chế độ đối với lao động
nữ :
- Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc
phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động.
- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Không được sử
dụng lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng làm thêm giờ,
làm việc ban đêm và đi công tác xa. Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng được nghỉ
mỗi ngày 60 phút.
- Nơi có sử dụng lao động nữ phải có chổ thay quần áo, buồng tắm và buồng vệ sinh
nữ.
- Trong thời gian nghỉ việc để đi khám thai, do sẩy thai, nghỉ để chăm sóc con dưới 7
tuổi ốm đau, người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
b/ Đối với lao động chƣa thành niên:
Những vấn đề HLĐ đối với lao động chưa thành niên ( người lao động dưới 18
tuổi được quy định trong các điều121, 122 của ộ luật Lao động và thông tư số
09/TTLT-LĐT XH- YT ngày 13/4/1995 bao gồm một số nội dung chính sau:
- Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao chưa thành niên vào những công việc
phù hợp với sức khỏe để đảm bảo cho sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách và có trách
nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền
lương, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động. Cấm sử dụng người lao động chưa
thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại.
- Thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên không được quá 7 giờ / ngày. Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 22


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

việc ban đêm trong một số nghề và công việc không nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dọi riêng, ghi đầy
đủ họ tên, ngày sinh, công việc đang làm, kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Nghiêm cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, trừ 1 số nghề do ộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định.
c/ Đối với lao động là ngƣời tàn t t:
Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và có những quy định về
ATLĐ, VSLĐ phù hợp với trạng thái sức khỏe của lao động là người tàn tật trong các
điều 125, 126, 127 của ộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
- Nhà nước bảo hộ quyền làm việc của người tàn tật và khuyến khích việc thu nhận,
tạo việc làm cho người tàn tật. Thời giờ làm việc của người tàn tật không quá 7 giờ/ ngày.
- Những nơi dạy nghề cho người tàn tật hoặc sử dụng lao động là người tàn tật phải
tuân theo những quy định về điều kiện lao động, công cụ lao động, ATLĐ, VSLĐ phù
hợp và thường xuyên chăm sóc sức khỏe của người tàn tật.
- Cấm sử dụng người tàn tật đã bị suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm
thêm giờ, làm việc ban đêm.
Chương III: KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
III.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỸ THUẬT VỆ SINH LAO ĐỘNG
III.1.1. Đối tƣợng và nhiệm vụ của vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng của những yếu tố có hại
trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng lao động cho người lao
động.
Trong sản xuất, người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe ở nhiều mức độ khác nhau như mệt mỏi, suy nhược, giảm
khả năng lao động, phát sinh các bệnh thông thường hoặc gây ra các bệnh nghề nghiệp.
Ví dụ trong gia công nóng yếu tố tác hại nghề nghiệp là do nhiệt độ cao, tiếng ồn, khói
bụi... Các yếu tố ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người lao động còn được gọi là
những tác hại nghề nghiệp.
Các tác hại nghề nghiệp có thể phân thành các loại sau:
- Tác hại liên quan đến quá trình sản xuất: Bao gồm các yếu tố:
+ Các yếu tố vật lý và hóa học: Điều kiện vi khí hậu, bức xạ điện từ, bức xạ cao
tần, siêu cao tần, tiếng ồn, bụi và chất độc, chất phóng xạ...trong sản xuất.
+ Yếu tố sinh vật: Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm mốc gây
bệnh.
- Tác hại liên quan đến tổ chức lao động: ao gồm các yếu tố:
+ ố trí thời gian làm việc không hợp lý như làm việc liên tục, quá lâu, không
nghỉ...
+ ố trí công việc không hợp lý như cường độ lao động quá cao không phù hợp
với tình trạng sức khỏe người lao động, sự hoạt động quá khẩn trương làm căng thẳng các
hệ thống cơ thể và các giác quan.
+ ố trí chế độ làm việc nghỉ ngơi không hợp lý.
+ ố trí vị trí làm việc không hợp lý như tư thế gò bó, không thoải mái, phải cúi
lom khom, vặn mình...
+ Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể về trọng lượng, hình dáng kích
thước...

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 23


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh an toàn: ao gồm các yếu tố:
+ ố trí hệ thống chiếu sáng không hợp lý như thiếu hoặc thừa ánh sáng.
+ Làm việc ngoài trời có thời tiết xấu như nóng về mùa hè, lạnh về mùa đông.
+ Thiếu các trang thiết bị cho hệ thống thông gió, chống bụi, chống ồn, hút khí
độc...
+ Thiếu trang bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng sử dụng và bảo quản không
tốt.
+ Công tác thực hiện quy tắc VSLĐ và ATLĐ chưa tốt, chưa triệt để.
III.1.2: Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp:
Tùy tình hình cụ thể, có thể áp dụng các biện pháp đề phòng sau:
a. Biện pháp k thu t công nghệ: ằng cách cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cơ
khí hóa, tự động hóa , hạn chế dùng hoặc thay thế các chất có tính độc cao...
b. Biện pháp k thu t vệ sinh: bằng cách cải tiến các hệ thống thông gió, chiếu sáng,
hút bụi... để cải thiện điều kiện làm việc.
c. Biện pháp phòng hộ cá nhân: Đây là một biện pháp hỗ trợ nhưng trong một số điều
kiện sản xuất cụ thể thì các phương tiện bảo vệ cá nhân đóng vai trò chủ yếu để bảo vệ
người lao động trong sản xuất và phòng bệnh nghề nghiệp.
d. Biện pháp tổ chức lao động khoa học: ằng cách thực hiện phân công lao động khoa
học và hợp lý phù hợp với đặc điểm sinh lý của người lao động.
e. Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe: ao gồm các công tác kiểm tra sức khỏe người lao
động, khám tuyển đê không chọn người mắc bệnh nào đó vào làm những vị trí bắt lợi về
sức khỏe. Theo dõi sức khỏe người lao động thường xuyên và liên tục. Tiến hành giám
định khả năng lao động và hướng dẫn tập luyện phục hồi lại khả năng lao động cho
những người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bệnh mãn tính....
Thường xuyên kiểm tra VSATLĐ, cung cấp đầy đủ nước uống, thức ăn đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
III.2. VI KHÍ HẬU TRONG SẢN XUẤT
III.2.1. Khái niệm và định nghĩa
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp
gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều
kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu
địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của công nhân.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm
đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm
cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng
ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi
xuất hiện sớm. Ngoài ra vi khí hậu nóng ẩm còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển,
gây các bệnh ngoài da.
Tuỳ theo tính chất toả nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3 loại vi khí
hậu sau:
- Vi khí hậu tương đối ổn định: nhiệt toả ra khoảng 20 kcal/m3.h ( ví dụ trong trong
xưởng cơ khí, dệt ... .
- Vi khí hậu nóng: nhiệt toả ra nhiều hơn 20 kcal/m3.h ( ví dụ trong xưởng đúc,
rèn, cán, luyện kim ... .

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 24


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Vi khí hậu lạnh: nhiệt toả ra dưới 20 kcal/m3.h ( ví dụ trong xưởng lên men rượu
bia, nhà ướp lạnh, chế biến và bảo quản thực phẩm ... .
III.2.2. Các yếu tố vi khí h u
a/ Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá trình sản xuất
và nguồn phát nhiệt: lò nung, ngọn lửa, năng lượng điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng
hoá học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do người lao động sinh ra.... Những
nguồn nhiệt này có thể làm cho nhiệt độ không khí lên đến 500  600C.
Khi nhiệt độ tăng cơ thể người có các hiện tượng như: tăng sự mệt mỏi, giảm khả
năng lao động, tim đập nhanh, huyết áp tăng, giảm hoạt động các cơ quan tiêu hoá, tăng
sự phân bổ máu ở da, tăng sự bài tiết mồ hôi.
Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công nhân
về mùa hè là 300 và không được vượt quá nhiệt độ cho phép từ 3050C. Nơi sản xuất
nóng như xưởng rèn, xưởng đúc, xưởng cán, xưởng luyện thép... nhiệt độ không quá
40oC.
Lao động ở nhiệt độ lạnh dễ gây bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp, viêm phế
quản, khô niêm mạc gây cảm lạnh...
b/ Độ ẩm:
Độ ẩm tuyệt đối là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng gam trong
một mét khối không khí hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm cột thủy ngân.
Độ ẩm cực đại là lượng hơi nước bảo hoà có trong không khí ở một nhiệt độ nhất
định.
Độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối ở một thời điểm nào đó
so với độ ẩm cực đại ứng với cùng nhiệt độ.
Về mặt vệ sinh lao động, người ta thường sử dụng độ ẩm tương đối để biểu thị
mức độ ẩm cao hay thấp. Độ ẩm là nhân tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến sức khỏe của công
nhân. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất nên trong khoảng
75%85%.
Khi độ ẩm quá cao, lượng ôxy mà cơ thể hút vào phổi bị giảm do hàm lượng hơi
nước trong không khí tăng, làm cho cơ thể thiếu ôxy, sinh ra uể oải, phản xạ chậm, dễ
gây tai nạn. Độ ẩm cao làm tăng sự đọng nước, làm cho việc đi lại trên nền xi măng bị
trơn, dễ trượt ngã. Độ ẩm cao còn làm tăng khả năng truyền dẫn điện, dễ chạm mát đối
với mạch điện của các máy điện và truyền điện vào môi trường ẩm, gây ra tai nạn điện
giật.
Khi độ ẩm quá cao có thể bố trí hệ thống thông gió với lượng không khí khô thích
hợp để điều chỉnh độ ẩm.
Khi độ ẩm thấp, không khí hanh khô, da khô nẻ, nhất là những người tiếp xúc với
dầu mỡ, lớp mỡ trên da bị dầu mỡ hoà tan càng làm mặt da khô cứng, càng dễ bị khô nứt.
Các vết nứt nẻ trên da làm cho chân tay bị đau đớn, giảm độ linh hoạt và đó cũng là
nguyên nhân xảy ra các tai nạn lao động.
c/ Bức xạ nhiệt:
ức xạ nhiêt là những hạt năng lượng truyền trong không khí dưới dạng dao động
sóng điện từ bao gồm tia hồng ngoại, tia sáng thường và tia tử ngoại. ức xạ nhiệt do các
vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới 5000C các vật thể chỉ phát ra tia hồng
ngoại, nung tới 18000  20000C còn phát ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung tiếp đến
30000C lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 25


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Về mặt vệ sinh lao động, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng Cal/m2.phút và
được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc Actinometre. Ở các xưởng rèn, đúc, cán... cường độ bức
xạ nhiệt có thể lên tới 510 Kcal/m2.phút. (Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 1 Kcal/m2.phút).
d/ V n tốc chuyển động không khí:
Vận tốc chuyển động của không khí được biểu thị bằng m/s. Tiêu chuẩn cho phép
vận tốc không khí không vượt quá 3 m/s. Trên 5m/s sẽ gây kích thích bất lợi cho cơ thể.
Để đánh giá tác dụng tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió của
môi trường không khí đối với cảm giác nhiệt của cơ thể con người, người ta đưa ra khái
niệm về "Nhiệt độ hiệu quả tương đương” ký hiệu là thqtđ.
Nhiệt độ hiệu quả tương đương của không khí (có nhiệt độ t, độ ẩm  và vận tốc
chuyển động gió v là nhiệt độ của không khí bão hoà hơi nước có  = 100% và không có
gió v = 0 mà gây ra cảm giác nhiệt giống hệt như cảm giác gây ra bởi không khí với t, ,
v đã cho.
Dựa trên thực nghiệm, Hội Sưởi ấm và thông gió Hoa kỳ lập ra biểu đồ để xác
định nhiệt độ hiệu quả tương đương sau: Độ ẩm tương đối của không khí có thể xác định
bằng nhiệt độ khô và ướt cho nên trên biểu đồ có 2 trục nhiệt độ khô ( tk và ướt ( tƣ).
Ngoài ra trên biểu đồ người ta vẽ chùm tương ứng với nhiệt độ khô 36,5 0C (nhiệt độ bình
thường của cơ thể con người . Hai đường cong biên tương ứng với vận tốc gió v = 0 m/s
và v = 3,5 m/s. Người ta ghi các trị số của nhiệt độ hiệu quả tương đương trên các đường
cong biên, đường cong với các trị số khác nhau của vận tốc gió(v . Các đường cong này
cắt nhau tại một điểm. Trên hình III.1 giới thiệu thang nhiệt độ hiệu quả tương đương.
Ví dụ sau đây cho ta biết cách sử dụng biểu đồ: Ví dụ ta biết nhiệt độ khô tk= 200C
(điểm A , nhiệt độ ướt tƣ = 150C (điểm . Nối 2 điểm A và , đường A cắt đường
cong v = 0 m/s tại điểm C. Điểm C cho trị số thqtđ = 18,30C. Nếu không khí có tk và tƣ
như trên nhưng v = 0,5 m/s thì thqtđ = 17,50C. Theo biểu đồ, chúng ta thấy trục nhiệt độ
khô cắt các đường cong biểu diễn vận tốc gió. Trong vùng nằm phía trái của trục tk khác
với cùng phía bên phải là cơ thể con người cảm thấy lạnh hơn nếu không khí có độ ẩm
cao hơn. Điều đó có thể giải thích được bằng sự tăng độ dẫn nhiệt của không khí khi độ
ẩm  tăng và đồng thời lúc đó cường độ hấp thụ các tia bức xạ của hơi nước trong không
khí cũng tăng cùng với độ ẩm . Với trị số tk >36,50C thì cơ thể người không phải ở
trường hợp mất nhiệt nữa mà thu nhiệt từ môi trường, lúc đó nếu vận tốc chuyển động
của không khí càng lớn thì con người cảm thấy nóng bức bởi vì trao đổi nhiệt đối lưu sẽ
tăng khi độ ẩm  tăng.
Đối với người Việt Nam có thể lấy vùng ôn hoà dễ chịu về mùa hè thqtđ = 230 
270 và mùa đông thqtđ = 200  250 trong đó dễ chịu nhất là 250 về mùa hè và 230 về mùa
đông.
III.2.3. Điều hoà thân nhiệt ở ngƣời
Cơ thể người có nhiệt độ không đổi trong khoảng 370C  0,50C là nhờ 2 quá trình
điều nhiệt do trung tâm chỉ huy điều nhiệt điều khiển. Trong điều kiện vi khí hậu nóng,
cơ thể thải nhiệt thừa để duy trì thăng bằng nhiệt, bằng cách giãn mạch ngoại biên và tăng
cường tiết mồ hôi. Chuyển một lít máu từ nội tạng ra ngoài da thải được khoảng 2,5 kcal
và nhiệt độ hạ được 30C. Một lít mồ hôi bay hơi hoàn toàn thải ra được khoảng 580 kcal.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 26


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Hình III.1: Thang nhiệt độ hiệu quả tương đương

Trong điều kiện vi khí hậu lạnh cơ thể tăng cường quá trình sinh nhiệt và hạn chế
quá trình thải nhiệt để duy trì cân bằng nhiệt. Thăng bằng nhiệt chỉ có thể thực hiện được
trong phạm vi trường điều nhiệt, gồm 2 vùng: vùng điều nhiệt hoá học và vùng điều nhiệt
lý học.Trên hình III.2 giới thiệu đường cong chuyển hóa ở các nhiệt độ khác nhau. Vượt
quá giới hạn này về phía dưới cơ thể sẽ bị nhiễm lạnh, ngược lại về phía trên sẽ bị nóng.
a/ Điều nhiệt hoá học:
Điều hoà nhiệt hoá học là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự ôxy hoá các chất dinh
dưỡng. iến đổi chuyển hoá thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng thái lao
động hay nghỉ ngơi của cơ thể. Quá trình chuyển hoá tăng khi nhiệt độ bên ngoài thấp và
lao động nặng, ngược lại quá trình giảm khi nhiệt độ môi trường cao và cơ thể ở trạng
thái nghỉ ngơi.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 27


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

TRƯỜNG ĐIỀU NHIỆT CỦA NGƯỜI

Vùng nhiệt

độ thấp Vùng

nhiệt

Vùng điều nhiệt hóa học Vùng điều độ cao


nhiệt lý học

Tochết To giới To trung To giới To chết


do lạnh hạn dưới hòa nhiệt hạn trên do nóng

Hình III.2: Đường cong chuyển hóa ở các nhiệt độ khác nhau

b/ Điều nhiệt lý học:


Điều nhiệt lý học là tất cả các quá trình biến đổi thải nhiệt của cơ thể gồm truyền
nhiệt, đối lưu, bức xạ và bay hơi mồ hôi v.v...Thải nhiệt bằng truyền nhiệt là hình thức
mất nhiệt của cơ thể khi nhiệt độ của không khí và các vật thể mà ta tiếp xúc có nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ ở da. Khi da có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường sẽ xảy ra quá
trình truyền nhiệt ngược lại.
III.2.4. Ảnh hƣởng của vi khí h u đối với cơ thể ngƣời
a/ Ảnh hƣởng của vi khí h u nóng:
* Biến đổi về sinh lý:
Nhiệt độ da đặc biệt là da trán rất nhạy cảm đối với nhiệt độ không khí bên ngoài.
iến đổi về cảm giác của da trán như sau:
28  290C  cảm giác lạnh;
29  30 C0
 cảm giác mát;
30  31 C0
 cảm giác dể chịu;
31,5  32,5 C
0
 cảm giác nóng;
32,5  33,5 C
0
 cảm giác rất nóng;
0
> 33,5 C  cảm giác cực nóng.
Thân nhiệt (ở dưới lưỡi nếu thấy tăng thêm 0,310C là cơ thể có sự tích nhiệt.
Thân nhiệt ở 38,50C được coi là nhiệt báo động, có nguy hiểm, sinh chứng say nóng.
* Chuyển hoá nƣớc:
Cơ thể người hàng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước ăn uống vào và thải ra.
Lượng nước cần cung cấp hàng ngày cho cơ thể khoảng 2,53lít và thải ra qua thận từ
11,5 lít, 0,2 lít qua phân, lượng còn lại theo mồ hôi và hơi thở để ra ngoài.
Trong điều kiện làm việc nóng bức, cơ thể phải tiết mồ hôi để hạ nhiệt độ, lượng
nước có thể bị mất tới 57lít trong một ca làm việc và làm cho cơ thể giảm sút 0,44 kg
thể trọng. Khi thoát mồ hôi cơ thể mất đi một lương muối ăn khoảng 20 gam và một số
muối khoáng gồm các ion K, Na, I, Fe, các vi tamin C, 1, B2 , PP... Do mất nước nhiều
nên tỷ trọng máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể.
Khi ra mồ hôi nước bài tiết qua thận giảm chỉ còn lại 1015 % so với lúc bình thường

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 28


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

làm cho chức năng hoạt động của thận bị ảnh hưởng, trong nước tiểu xuất hiện ambumin
và hồng cầu. Lúc này nếu uống nhiều nước, dịch vị sẽ bị loãng ra nên mất cảm giác thèm
ăn, ăn không ngon, khả năng diệt trùng của dịch vị giảm sút làm đường ruột dễ bị viêm
nhiểm, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú ý, giảm phản xạ dẫn tới dễ bị
tai nạn lao động.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với lúc bình
thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và chứng co
gật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. Thân nhiệt có
thể lên cao tới 39  400C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường hợp nặng cơ thể bị
choáng, mạch nhỏ, thở nông.
b/ Ảnh hƣởng của vi khí h u lạnh:
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ ôxy tăng.
Lạnh làm các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, các mạch máu co thắt sinh cảm giác tê
cóng chân tay, vận động khó khăn.
Trong điều kiện vi khí hậu lạnh thường xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh,
viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và
sức đề kháng của cơ thể giảm.
c/ Ảnh hƣởng của bức xạ nhiệt:
Trong các phân xưởng gia công nóng, các dòng bức xạ chủ yếu do các tia hồng
ngoại có bước sóng đến 10 m, khi hấp thụ tia này toả ra nhiệt. ức xạ nhiệt phụ thuộc
vào độ dài bước sóng, cường độ dòng bức xạ, thời gian chiếu xạ, diện tích bề mặt bị
chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo.
Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước
sóng đến 1,5 m có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì vậy khi làm việc
dưới nắng có thể bị chứng say nắng do các tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung
nóng màng não và các tổ chức. Những tia có bước sóng ngắn khoảng 3 m gây bỏng da
mạnh nhất. Ngoài ra tia hồng ngoại còn gây ra bệnh giảm thị lực, đục nhân mắt...
Tia tử ngoại có 3 loại: Loại A có bước sóng từ 400  315 nm. Loại có bước
sóng từ 315  280 nm. Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm. Tia tử ngoại loại A xuất
hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn dây tóc, đèn huỳnh quang. Tia
tử ngoại thường xuất hiện trong đèn thuỷ ngân, lò hồ quang...Tia tử ngoại gây các bệnh
về mắt như phá huỷ giác mạc, giảm thị lực, bỏng da, ung thư da...Tia Laser hiện nay
được dùng nhiều trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học... cũng dễ gây nên bỏng
da, bỏng võng mạc...
III.2.5 Các biện pháp phòng chống vi khí h u xấu
a/ Biện pháp k thu t:
Trong các phân xưởng, nhà máy nóng độc cần được áp dụng các tiến bộ KHKT
như điều khiển từ xa, quan sát từ xa, cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất để
giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công nhân.
Trong các nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn, có thể giảm nhiệt tỏa ra môi trường
bằng cách cách nhiệt cho thiết bị như dùng vật liệu cách nhiệt samốt, samốt nhẹ,
diatômit..., tăng chiều dày lớp cách nhiệt, dùng các màn chắn nhiệt, làm nguội vỏ thiết bị
bằng nước, hơi nước..., giảm thiểu diện tích cửa sổ quan sát hoặc hạn chế mở...
Trong các phân xưởng, nhà máy tỏa nhiều nhiệt cần bố trí các hệ thống để điều
hoà không khí, đảm bảo thông thoáng và mát nơi làm việc.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 29


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Trong các phân xưởng nóng và bụi có thể bố trí hệ thống phun nuớc hạt mịn để
vừa làm mát đồng thời làm sạch bụi trong không khí.
b/ Biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý:
Những tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp như nhiệt độ tối ưu và nhiệt độ
cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở chỗ làm việc cố định...cần phải đựơc thực hiện
đầy đủ và thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện công việc lao
động cụ thể.
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt
không cùng một lúc mà trải ra trong ca sản xuất.
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần phải đảm bảo chế độ ăn uống bồi
dưỡng, nước uống phải cần pha thêm các muối K, Na, Ca, P và các vitamin , C..., nghỉ
ngơi hợp lý để nhanh chóng phục hồi sức lao động. Trang bị đầy đủ các phương tiện
HLĐ như áo quần chống nóng, chống lạnh, khẩu trang, kính mắt ....
Lao động trong điều kiện vi khí hậu lạnh cần phải đề phòng cảm lạnh, ăn đủ calo
cho lao động và chống rét, trang bị đủ quần áo ấm, ủng, dày ấm, găng tay ấm...
c/ Biện pháp vệ sinh y tế:
Trước hết cần quy định chế độ lao động thích hợp cho từng ngành nghề thực hiện
trong điều kiện vi khí hậu xấu. Khám tuyển khi nhận người để bố trí công việc phù hợp,
khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị...
III.3. TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT
III.3.1. Một số khái niệm về tiếng ồn và rung động
a. Tiếng ồn:
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có
nhịp gây cho con ngươì cảm giác khó chịu.
Về mặt vật lý, âm thanh là dao động sóng của môi trường đàn hồi gây ra bởi sự
dao động của các vật thể. Không gian trong đó có sóng âm lan truyền gọi là trường âm.
Áp suất suất âm p là áp suất dư trong trường âm (đơn vị là dyn/cm2 hay là bar.)
Cường độ âm I là số năng lượng sóng âm truyền qua diện tích bề mặt 1 cm2,
vuông góc với phương truyền sóng trong một giây ( đơn vị là erg/cm2.s hoặc w/cm2).
Cường độ âm và áp suất âm liên hệ với nhau qua biểu thức:
p2
I (erg/cm2 trong đó  là mật độ của môi trường ( g/cm3)
. C
Trong không gian tự do, cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách
r đến nguồn âm:
Ir
I trong đó Ir là cường độ âm cách nguồn điểm một khoảng r.
4 . r 2
Tai chúng ta tiếp nhận âm nhờ dao động của áp suất âm. Áp suất âm tỷ lệ với biến
đổi cường độ âm nhưng trong khi cường độ âm I biến đổi n lần thì áp suất âm biến đổi
n lần.
Để đánh giá cảm giác nghe, chỉ những đặc trưng vật lý của âm là chưa đủ vì tai
chúng ta phân biệt cảm giác nghe không theo sự tăng tuyệt đối của cường độ âm (hay áp
suất âm mà theo sự tăng tương đối của nó. Cũng vì thế người ta không đánh giá cường
độ âm và áp suất âm theo đơn vị tuyệt đối mà theo đơn vị tương đối và dùng thang logarit
thay cho thang thập phân để thu hẹp phạm vi trị số đo. Khi đó ta có mức cường độ âm đo

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 30


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

bằng đêxiben ( ký hiệu d :


I
LI  10 lg (dB).
I0
Trong đó: I - Cường độ âm
I0 - Cường độ âm ở ngưỡng nghe được hay còn gọi là mức không.
Mức không I0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy
nhiên ngưỡng nghe được thay đổi theo tần số.
Tương tự ta có mức áp suất âm:
P
LP  20 lg (d Trong đó P0 là ngưỡng quy ước 2.10-5 N/m2.
P0
Mức công suất âm:
W
LW  10 lg (d Trong đó W0 là ngưỡng không hay ngưỡng quy ước W0 =10-12.
W0
Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10-5 N/m2 hay cường độ I0 = 10-12 w/m2 thì
có mức âm bằng 0 d .
Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s có mối quan hệ với tần số âm f (Hz , bước
sóng âm , biên độ y qua công thức:
c = .f (m/s).
Vận tốc lan truyền sóng âm phụ thuộc vào các tính chất và mật độ môi trường. Ví
dụ ở nhiệt độ 00C vận tốc sóng âm trong không khí là 330 m/s, trong nước là 1440 m/s,
trong thép, nhôm, thuỷ tinh là 5000 m/s, trong đồng 3500 m/s, trong cao su 4050 m/s.
Dao động âm mà tai nghe được có tần số từ 16 Hz đến 20 kHz. Giới hạn này ở
mỗi người không giống nhau, tuỳ theo lứa tuổi và cơ quan thính giác.
Dao động âm có tần số dưới 16 Hz gọi là hạ âm ( tai người không nghe được) và
dao động âm có tần số trên 20 kHz gọi là siêu âm (tai người cũng không nghe được .
Người ta nhận thấy rằng độ nhạy cảm của tai tăng dần khi tần số âm tăng lên còn
mức áp suất âm và mức to thực tế có trị số như nhau trong phạm vi tần số 500 2000 Hz
b. Phân loại tiếng ồn:
Trong thực tế tùy theo từng quan điểm, người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn khác
nhau:
* Tiếng ồn theo thống kê: là loại tiếng ồn do tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau
về cường độ và tần số trong phạm vi từ 5002000 Hz.
* Tiếng ồn có âm sắc: là loại tiếng ồn có âm đặc trưng.
* Tiếng ồn theo đặc tính: đây là loại tiếng ồn do đặc trưng tạo tiếng ồn gây ra
trong đó được phân ra nguồn tạo tiếng ồn bao gồm các loại sau:
- Tiếng ồn cơ học: sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết hay bộ phận máy
móc có khối lượng không cân bằng ví vụ tiếng ồn của máy phay, trục bị rơ mòn...
- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: rèn dập, nghiền
đập…
- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi không khí, hơi chuyển động với vận tốc cao, như
động cơ phản lực, máy nén khí, máy hơi nước...
- Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong làm việc...
* Tiếng ồn theo dải tần số: tùy thuộc vào tần số âm, tiếng ồn được ra các loại:
- Tiếng ồn tần số cao: khi f > 1000 Hz
- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300  1000Hz

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 31


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Tiếng ồn tần số thấp: khi f < 300 Hz


Sau đây là các trị số gần đúng về mức ồn của một số nguồn:
+ Tiếng ồn va chạm:
Xưởng rèn : 98 dB
Xưởng đúc : 112 dB
Xưởng gò, tán: 113  117 dB
+ Tiếng ồn cơ khí:
Máy tiện: 93  96 dB
Máy bào : 97 dB
máy khoan: 114 dB
Máy đánh bóng:108 dB
+ Tiếng ồn khí động:
Môtô: 105 dB
Máy bay tuốc bin phản lực: 135 dB
Trong các phân xưởng có nhiều nguồn gây ồn thì mức ồn không phải là mức ồn
từng nguồn cộng lại. Mức ồn tổng cộng ở một điểm cách đều nhiều nguồn được xác đinh
theo công thức sau:
Ltổn = L1 +10 lgn ( dB)
Mức ồn tổng cộng được đo theo thang A của máy đo tiếng ồn gọi là mức âm d A.
c/ Rung động:
Khi các máy móc và động cơ làm việc không chỉ sinh ra các dao động âm tai ta
nghe được mà còn sinh ra các dao động cơ học dưới dạng rung động của các vật thể và
các bề mặt xung quanh.
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc trục
đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình
dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
Rung động của một tần số vòng nào đấy được đặc trưng bằng 3 thông số: biên độ
dịch chuyển , biên độ của vận tốc  và biên độ của gia tốc .
Mức độ vận tốc dao động của rung động được xác định như sau:

Lc  20 lg dB
0
Trong đó 0 là ngưỡng quy ước của biên độ vận tốc dao động 0 = 5.10-8 m/s.
Các bề mặt dao động bao giờ cũng tiếp xúc với không khí xung quanh, nó làm lớp
không khí đó bị dao động tạo thành sóng âm và gây ra một áp suất âm.
III.3.2. Ảnh hƣởng của tiếng ồn và rung động đối với sinh lý con ngƣời
a. Ảnh hƣởng của tiếng ồn:
Tiếng ồn tác động trước hết đến hệ thần kinh trung ương, sau đó đến hệ thống tim
mạch, nhiều cơ quan khác và cuối cùng là đến cơ quan thính giác.
Tiếng ồn làm rối loạn hệ thống thần kinh, ngay cả khi không đáng kể ( 50 70 dB)
tiếng ồn cũng tạo ra một tải trọng đáng kể lên hệ thống thần kinh đặc biệt đối với những
người lao động trí óc. Đối với âm tần số 2000  4000 Hz, tác dụng mệt mỏi sẻ bắt đầu từ
80 d , đối với âm 5000  6000 Hz thì bắt đầu từ 60 d .
Tiếng ồn còn gây ra những thay đổi trong hệ thống tim mạch kèm theo sự rối loạn
trương lực bình thường của mạch máu và rối loạn nhịp tim. Những người làm việc lâu

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 32


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

trong môi trường ồn thường bị đau dạ dày và cao huyết áp.


Khi chịu tác động của của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm xuống, ngưỡng
nghe tăng lên. Làm việc lâu trong môi trường ồn thì sau khi thôi làm việc phải mất một
thời gian dài thính giác mới trở lại bình thường. Nếu tác dụng tiếng ồn lặp lại nhiều lần,
hiện tượng mệt mỏi thính giác khó có khả năng hồi phục hoàn toàn về trạng thái bình
thường và sau thời gian dài sẽ phát triển thành bệnh nặng tai hoặc điếc. Tiếng ồn có
cường độ lớn hơn 70 d thì không còn nghe tiếng nói của người với nhau nữa và mọi sự
thông tin bằng âm thanh của con người trở thành vô hiệu. Những cơ thể khác nhau thì tác
hại của tiếng ồn cũng khác nhau. Con người có khả năng thích nghi với điều kiện làm
việc có tiếng ồn nhưng mức độ thích nghi này chỉ giới hạn trong khoảng nhất định.
b. Ảnh hƣởng của rung động:
Tần số những rung động mà ta cảm nhận được nằm trong khoảng 12 8000 Hz.
Cũng giống như tiếng ồn, ảnh hưởng của rung động trước hết đến hệ thần kinh trung
ương và sau đó đến các bộ phận khác.
Theo hình thức tác động, người ta chia rung động thành hai loại: rung động
chung và rung động cục bộ. Rung động chung gây ra dao động cho toàn cơ thể, còn rung
động cục bộ chỉ làm cho từng bộ phận cơ thể dao động.
Rung động gây rối loại chức năng tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục nam, nữ.
Rung động làm cho hệ thống thần kinh sẽ bị rối loạn, con người nhanh chóng cảm thấy
mệt mỏi. Rung động cũng gây ra viêm khớp, vôi hóa các khớp…
III.3.3. Các biện pháp phòng chống tiếng ồn và rung động
Công tác chống tiếng ồn và rung động cần phải được nghiên cứu tỉ mỉ từ khi lập
quy hoạch tổng thể mặt bằng nhà máy tới khi xây dựng các xưởng sản xuất, thiết kế quy
trình công nghệ và trong quá trình sản xuất.
Các biện pháp cơ bản để chống tiếng ồn và rung động bao gồm:
a. Biện pháp chung:
Khi lập tổng mặt bằng nhà máy cần nghiên cứu các biện pháp quy hoạch xây dựng
chống tiếng ồn và rung động để hạn chế sự lan truyền tiếng ồn ngay trong phạm vi nhà
máy hoặc lan truyền ra ngoài nhà máy.
Giữa các khu nhà ở và nhà sản xuất, giữa các khu nhà sản xuất có tiếng ồn cần có
khoảng cách tối thiểu và trồng các dải cây xanh bảo vệ để tiếng ồn không vượt mức cho
phép.
ố trí mặt bằng nhà máy cần chú ý tới hướng gió mùa chính trong năm nhất là vào
mùa hè. Các xưởng gây ồn nên bố trí cuối hướng gió và không nên tập trung vào một nơi.
Cần thiết phải xây các buồng làm việc cách âm với nguồn tạo ồn, xây tường chắn
âm, hoặc điều khiển từ xa các thiết bị quá ồn…
b. Biện pháp k thu t
* Biện pháp giảm tiếng ồn và rung động tại nơi phát sinh:
Đây là biện pháp chống ồn chủ yếu bao gồm việc lắp ráp có chất lượng cao các
máy móc và động cơ, sửa chửa kịp thời các máy móc thiết bị, không nên sử dụng các
thiết bị đã cũ, lạc hậu…Giảm tiếng ồn tại nơi phát sinh có thể thực hiện theo các biện
pháp sau:
- Hiện đại hóa thiết bị, hoàn thiện quá trình công nghệ bằng cách:
+ Tự động hoá quá trình công nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển từ xa.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 33


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

+ Thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy móc để thay đổi tần
số dao động riêng của chúng tránh hiện tượng cộng hưởng.
+ Thay thép bằng chất dẻo, tecxtolit, fibrôlit..., mạ crôm hoặc quét mặt các chi
tiết bằng sơn hoăc dùng các hợp kim ít vang hơn khi va chạm.
+ ọc các mặt thiết bị chịu rung động bằng các vật liệu hút hoặc giảm rung động
có nội ma sát lớn như bitum, cao su, vòng phớt, amiăng, chất dẻo, matit đặc biệt.
+ Sử dụng bộ giảm rung bằng lò xo hoặc cao su để cách rung động.
+ Sử dụng các loại lớp phủ cứng hoặc mềm để hút rung động.
- Quy hoạch thời gian làm việc của các xưởng hợp lý:
+ ố trí các xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người làm việc…
+ Lập đồ thị làm việc cho công nhân để họ có thời gian nghỉ nghơi hợp lý, làm
giảm thời gian có mặt của họ ở những nơicó mức ồn cao.
* Biện pháp giảm tiếng ồn trên đƣờng lan truyền:
Chủ yếu áp dụng các nguyên tắc hút âm và cách âm. Trên hình III.3 mô tả sự lan
truyền sóng âm trên đường đi. Năng lượng âm lan truyền trong không khí thì một phần
năng lượng bị phản xạ, một phần bị vật liệu của kết cấu hút và một phần xuyên qua kết
cấu bức xạ vào phòng bên cạnh.
Sự phản xạ và hút năng lượng âm Ef Et
phụ thuộc vào tần số và góc tới của sóng
âm, vào tính chất vật lý của kết cấu
phân cách như độ rỗng, độ cứng, bề
dày…
Vật liệu hút âm được phân thành
4 loại: + Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ.
+ Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ đặt Eh
sau tấm đục lỗ.
+ Kết cấu cộng hưởng. Ex
+ Những tấm hút âm đơn. Hình III.3: Sự lan truyền sóng
+ Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ. âm trên đường đi
+ Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ đặt sau tấm đục lỗ.
Vấn đề cách âm dựa trên nguyên lý khi sóng âm truyền tới bề mặt kết cấu nào đó
thì kết cấu đó sẽ trở thành nguồn âm mới.
Công suất nguồn âm mới yếu đi bao nhiêu so với nguồn âm ban đầu thì khả năng
cách âm của kết cấu đó càng tốt bấy nhiêu.
Để cách âm thông thường người ta làm vỏ bọc cho động cơ, máy nén và các thiết
bị công nghiệp khác.
Vật liệu làm vỏ cách âm thường là bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các vật liệu
khác. Để giảm dao động truyền từ máy vào vỏ bọc, liên kết giữa chúng không làm cứng,
thậm chí làm vỏ hai lớp giữa là không khí.
Vỏ bọc nên đặt trên đệm cách chấn động làm bằng vật liệu đàn hồi.
Để chống tiếng ồn khí động người ta có thể sử dụng các buồng tiêu âm, ống tiêu
âm và tấm tiêu âm.
Trên hình III.4 và hình III.5 giới thiệu cấu tạo nguyên lý của ống tiêu âm và tấm
tiêu âm.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 34


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN
2

1 2 4
3 1

Hình III.4: Ống tiêu âm Hình III.5: Tấm tiêu âm


1. Vỏ ống; 2. Vật liệu hút âm 1. Thành tấm; 2. Vật liệu hút âm;
3. Ống đục lỗ hoặc lưới sắt 3. Tấm đục lỗ; 4. Ống dẫn hơi

* Biện pháp giảm tiếng ồn bằng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân:


Cần sử dụng các loại dụng cụ sau:
Cái bịt tai làm bằng chất dẻo, có hình dáng cố định dùng để cho vào lỗ tai, có tác
dụng hạ thấp mức âm ở tần số 125  500 Hz, mức hạ âm là 10d , ở tần số 2000Hz là
24d và ở tần số 4000Hz là 29d . Với âm có tần số cao hơn nữa tác dụng hạ âm sẽ giảm.
Cái che tai có tác dụng tốt hơn nút bịt tai. Thường dùng cho công nhân gò, mài và
công nhân ngành hàng không
Bao ốp tai dùng trong trường hợp tiếng ồn lớn hơn 120d . bao có thể che kín cả
tai và phần xương sọ quanh tai.
Ngoài ra để chống rung động người ta sử dụng các bao tay có đệm đàn hồi,
giầy(ủng có đế chống rung...
III.4. PHÕNG CHỐNG BỤI TRONG SẢN XUẤT
III.4.1. Định nghĩa và phân loại bụi
a/ Định nghĩa:
ụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn, nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không
khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi, khói, mù… khi
những hạt bụi nằm lơ lững trong không khí gọi là aerozon, khi chúng đọng lại trên bề mặt
vật thể nào đó gọi là aerogen.
b/ Phân loại:
- Theo nguồn gốc: ụi kim loại (Mn, Si, rỉ sắt,... ; bụi cát, bụi gỗ; bụi động vật:
bụi lông, bụi xương; bụi thực vật: bụi bông, bụi gai; bụi hoá chất (grafit, bột phấn, bột
hàn the, bột xà phòng, vôi ...
- Theo kích thước hạt bụi: ụi bay có kích thước từ 0,00110 m; các hạt từ 0,1
10 m gọi là mù, các hạt từ 0,001  0,1 m gọi là khói chúng, chuyển động Brao trong
không khí. ụi lắng có kích thước >10 m thường gây tác hại cho mắt.
- Theo tác hại: ụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen... ; bụi gây dị ứng; bụi gây ung
thư như nhựa đường, phóng xạ, các chất brôm; bụi gây xơ phổi như bụi silic, amiăng...
III.4.2 Tác hại của bụi
ụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này bay
lơ lững trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp.
Khi chúng ta thở nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp nên
những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 m bị giữ lại ở hốc mũi (tới 90% . Các hạt bụi
kích thước (25)m dể dàng theo không khí vào tới phế quản, phế nang, ở đây bụi được

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 35


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn lại đọng ở phổi gây nên
bệnh bụi phổi và các bệnh khác (bệnh silicose, asbestose, siderose,... .
Bệnh phổi nhi m bụi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận
chuyển quặng đá, kim loại, than v.v...
Bệnh silicose là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ đúc, thợ khoan đá, thợ mỏ,
thợ làm gốm sứ và vật liệu chịu lửa… ệnh này chiếm 40  70% trong tổng số các bệnh
về phổi. Ngoài còn có các bệnh asbestose (nhiễm bụi amiăng , aluminose (bụi boxit, đất
sét , siderose (bụi sắt .
Bệnh đường hô hấp: ao gồm các bệnh như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản,
viêm teo mũi do bụi crôm, asen…
Bệnh ngoài da: bụi có thể dính bám vào da làm viêm da, làm bịt kín các lỗ chân
lông và ảnh hưởng đến bài tiết, bụi có thể bịt các lỗ của tuyến nhờn gây ra mụn, lở loét ở
da, viêm mắt, giảm thị lực, mộng thịt…
Bệnh đường tiêu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn
thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Chấn thương mắt: ụi kiềm, axit có thể gây ra bỏng giác mạc, giảm thị lực.
III.4.3 Các biện pháp phòng chống bụi
a/ Biện pháp k thu t:
- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải
tiếp xúc với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài.
- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút,
làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát...
- ao kín thiết bị và có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi...
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi.
b/ Biện pháp y học:
- Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi
chức năng làm việc cho công nhân.
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).
III.4.4. Lọc bụi trong sản xuất công nghiệp
Ở các nhà máy sản xuất công nghiệp lượng bụi thải vào môi trường không khí rất
lớn như các nhà máy xi măng, nhà máy dệt, nhà máy luyện kim v.v...
Để làm sạch không khí trước khi thải ra môi trường, ta phải tiến hành lọc sạch bụi
đến giới hạn cho phép. Ngoài ra có thể thu hồi các bụi quý.
Để lọc bụi, người ta sử dụng nhiều thiế bị lọc bụi khác nhau và tuỳ thuộc vào bản
chất các lực tác dụng bên trong thiết bị, người ta phân ra các nhóm chính sau:
* Buồng lắng bụi: Quá trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
* Thiết bị lọc bụi kiểu quán tính: Lợi dụng lực quán tính khi thay đổi chiều hướng
chuyển động để tách bụi ra khỏi dòng không khí.
* Thiết bị lọc bụi kiểu ly tâm - xiclon: Dùng lực ly tâm để đẩy các hạt bụi ra xa
tâm quay rồi chạm vào thành thiết bị, hạt bụi bị mất động năng và rơi xuống dưới đáy.
* Lưới lọc bằng vải, lưới thép, giấy, vật liệu rỗng bằng khâu sứ, khâu kim loại...:
Trong thiết bị lọc bụi loại này các lực quán tính, lực trọng trường và cả lực khuyếch tán
đều phát huy tác dụng.
Hiện nay có rất nhiều thiết bị lọc bụi trong công nghiệp với nhiều nguyên lý khác

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 36


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

nhau nhưng có thể chia thành 2 loại: Loại khô và loại ướt. Trong công nghiệp khi một
loại thiết bị không đáp ứng được yêu cầu thì người ta có thể tổ hợp nhiều loại thiết bị lọc
bụi trong cùng một hệ thống.
III.5. THÔNG GIÓ TRONG CÔNG NGHIỆP
III.5.1. Mục đích của thông gió công nghiệp:
Môi trường không khí có tính chất quyết định đối với việc tạo ra cảm giác dễ chịu,
không bị ngột ngạt, không bị nóng bức hay quá lạnh.
Trong các nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp nguồn tỏa độc hại chủ yếu do
các thiết bị và quá trình công nghệ tạo ra. Môi trường làm việc luôn bị ô nhiểm bởi các
hơi ẩm, bụi bẩn, các chất khí do hô hấp thải ra và bài tiết của con người: CO2, NH3, hơi
nước...Ngoài ra còn các chất khí khác do quá trình sản xuất sinh ra như CO, NO2, các hơi
axít, bazơ...
Thông gió trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất có 2 nhiệm vụ chính sau:
- Thông gió chống nóng: Thông gió chống nóng nhằm mục đích đưa không khí
mát , khô ráo vào nhà và đẩy không khí nóng ẩm ra ngoài tạo điều kiện vi khí hậu tối ưu.
Tại những vị trí thao tác với cường độ cao, những chỗ làm việc gần nguồn bức xạ có
nhiệt độ cao người ta bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió lớn ( 2-5m/s để làm mát
không khí.
- Thông gió khử bụi và hơi độc: ở những nơi có tỏa bụi hoặc hơi khí có hại, cần bố
trí hệ thống hút không khí bị ô nhiễm để thải ra ngoài, đồng thời đưa không khí sạch từ
bên ngoài vào bù lại phần không khí bị thải đi. Trước khi thải có thể cần phải lọc hoặc
khử hết các chất độc hại trong không khí để tránh ô nhiễm khí quyển xung quanh.
III.5.2. Các biện pháp thông gió
Dựa vào nguyên nhân tạo gió và trao đổi không khí, có thể chia biện pháp thông
gió thành thông gió tự nhiên và thông gió nhân tạo. Dựa vào phạm vi tác dụng của hệ
thống thông gió có thể chia thành thông gió chung và thông gió cục bộ.
a/ Thông gió tự nhiên:
Thông gió tự nhiên là trường hợp thông gió mà sự lưu thông không khí từ bên
ngoài vào nhà và từ trong nhà thoát ra ngoài thực hiện được nhờ những yếu tố tự nhiên
như nhiệt thừa và gió tự nhiên.
Dựa vào nguyên lý không khí nóng trong nhà đi lên còn không khí nguội xung
quanh đi vào thay thế, người ta thiết kế và bố trí hợp lý các cửa vào và gió ra, các cửa có
cấu tạo lá chớp khép mở được, làm lá hướng dòng và thay đổi diện tích cửa... để thay đổi
được đường đi của gió cũng như hiệu chỉnh được lưu lượng gió vào, ra...
b/ Thông gió nhân tạo:
Thông gió nhân tạo là thông gió có sử dụng máy quạt chạy bằng động cơ điện để
làm không khí vận chuyển từ chỗ này đến chỗ khác. Trong thực tế thường dùng hệ thống
thông gió thổi vào và hệ thống thông gió hút ra.
Có 2 phương pháp để thông gió nhân tạo:
* Thông gió chung:
Là hệ thống thông gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong toàn bộ
không gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử nhiệt thừa và các chất độc hại toả
ra trong phân xưởng để đưa nhiệt độ và nồng độ độc hại xuống dưới mức cho phép. Có
thể sử dụng thông gió chung theo nguyên tắc thông gió tự nhiên hoặc theo nguyên tắc
thông gió nhân tạo.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 37


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* Thông ó cục bộ:


Là hệ thống thông gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp riêng biệt của
phân xưởng. Hệ thống này có thể chỉ thổi vào cục bộ hoặc hút ra cục bộ.
- Hệ thống thổi cục bộ: Thường sử dụng hệ thống hoa sen không khí và thường
được bố trí để thổi không khí sạch và mát vào những vị trí thao tác cố định của công
nhân, mà tại đó toả nhiều khí hơi có hại và nhiều nhiệt ( ví dụ như ở các cửa lò nung, lò
đúc, xưởng rèn... .
- Hệ thống hút cục bộ: Dùng để hút các chất độc hại ngay tại nguồn sản sinh ra
chúng và thải ra ngoài, không cho lan toả ra các vùng chung quanh trong phân xưởng.
Đây là biện pháp thông gió tích cực và triệt để nhất để khử độc hại ( ví dụ các tủ hóa
nghiệm, bộ phận hút bụi đá mài, bộ phận hút bụi trong máy dỡ khuôn đúc... .
III.5.3. Lọc sạch khí thải trong công nghiệp
Trong các xí nghiệp nhà máy sản xuất ví dụ các nhà máy sản xuất hóa chất, các
nhà máy luyện kim v.v.. thải ra một lượng khí và hơi độc hại đối với sức khoẻ con người
và động thực vật. Vì vậy để đảm bảo môi trường trong sạch, các khí thải công nghiệp
trước khi thải ra bầu khí quyển cần được lọc tới những nồng độ cho phép.
Có các phương pháp làm sạch khí thải sau:
- Phương pháp ngưng tụ: chỉ áp dụng khi áp suất hơi riêng phần trong hỗn hợp khí
cao, như khi cần thông các thiết bị, thông van an toàn. Trước khi thải hơi khí đó ra ngoài
cần cho đI qua thiết bị để làm lạnh. Phương pháp này không kinh tế nên ít được sử dụng.
- Phương pháp đốt cháy có xúc tác: để tạo thành CO2 và H2O có thể đốt cháy tất
cả các chất hữu cơ, trừ khí thải của nhà máy tổng hợp hữu cơ, chế biến dầu mỏ v.v...
- Phương pháp hấp phụ: thường dùng silicagen để hấp thụ khí và hơi độc. Cũng có
thể dùng than hoạt tính các loại để làm sạch các chất hữu cơ rất độc. Phương pháp hấp
phụ được sử dụng rộng rãi vì chất hấp phụ thường dùng là nước, sản phẩm hấp thụ không
gây nguy hiểm nên có thể thải ra theo cống rãnh. Những sản phẩm có tính chất độc hại,
nguy hiểm cần phải tách ra, chất hấp phụ sẽ làm hồi liệu tái sinh.
Để lọc sạch bụi trong các phân xưởng người ta thường dùng các hệ thống thiết bị
dạng đĩa tháp, lưới, đệm, xiclo hoặc phân ly tĩnh điện…
III.6. CHIẾU SÁNG TRONG SẢN XUẤT
Trong sản xuất, chiếu sáng cũng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động. ánh sáng
chính là nhân tố ngoại cảnh rất quan trọng đối với sức khoẻ và khả năng làm việc của
công nhân. Trong sinh hoạt và lao động con mắt đòi hỏi phải được chiếu sáng thích hợp.
Chiếu sáng thích hợp sẽ tránh mệt mỏi thị giác, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
III.6.1. Một số khái niệm về ánh sáng, đơn vị đo ánh sáng và sinh lý mắt ngƣời
a/ Các khái niệm về ánh sáng:
*Ánh sáng thấy được: là những bức xạ photon có bước sóng trong khoảng 380 m
đến 760 m ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ... ức xạ
điện từ có bước sóng  xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào vào mắt người sẽ
tạo một cảm giác màu sắc xác định.Ví dụ bức xạ có bước sóng  = 380 m  450m mắt
người cảm giác màu tím nhưng khi  = 620 m  760 m con người cảm giác màu đỏ.
Độ nhạy của mắt người không giống nhau với những bức xạ có bước sóng khác
nhau. Mắt chúng ta nhạy với bức xạ đơn sắc màu vàng lục  = 555 m.
Để đánh giá độ sáng tỏ của các loại bức xạ khác nhau, người ta lấy độ sáng tương

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 38


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

đối của bức xạ vàng lục làm chuẩn để so sánh.


* Quang thông (): là phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng
cho thị giác của con người. Quang thông được sử dụng để đánh giá khả năng phát sáng
của vật.
Nếu gọi công suất bức xạ ánh sáng đơn sắc  của vật là F, thì quang thông do
chùm tia đơn sắc đó gây ra là:  = C.F.V
Trong đó: V - độ sáng tỏ tương đối của ánh sáng đơn sắc .
C - hằng số phụ thuộc vào đơn vị đo, nếu quang thông  được đo bằng lumen
(lm , công suất bức xạ F đo bằng watt thì hằng số C = 638.
Với chùm tia sáng đa sắc không liên tục thì:  = C  F V = 683  F V (lm)
i i i i
i i
2 2
Với chùm tia sáng đa sắc liên tục thì: =C  FV d = 638  FV d ( lm)
1 1
Quang thông của đèn dây tóc nung 100 w khoảng 1600 lm, còn đèn dây tóc nung
loại 60 w khoảng 850 lm.
* Cường độ sáng (I):
Quang thông của một nguồn sáng nói chung phân bố không đều theo các phương
do đó để đặc trưng cho khả năng phát sáng theo các phương khác nhau của nguồn người
ta dùng đại lượng cường độ sáng I.
Cường độ sáng theo phương n là mật độ
quang thông bức xạ phân bố theo phương n đó. d
s
Cường độ sáng In là tỷ số giữa lượng
d
quang thông bức xạ d trên vi phân góc khối d
theo phương n ( Hình III.6):
d Hình III.6: Cách xác định
In  . cường độ ánh sáng In
d
Đơn vị đo cường độ sáng là candela (cd .
Candela là cường độ sáng đo theo phương vương góc với tia sáng của mặt phẳng
bức xạ toàn phần có diện tích 1/600 000 m2, bức xạ như một vật bức xạ toàn phần (ở
nhiệt độ 2046 0K tức là nhiệt độ đông đặc của platin dưới áp suất 101.325 N/m2.
1lumen
1candela=
1stearadian
Cường độ sáng của một vài nguồn sáng như sau:
Nến trung bình: I  1 cd
Đèn dây tóc 60W: I  68 cd
Đèn dây tóc 100W: I  128 cd
Đèn dây tóc 500W: I  700 cd
Đèn dây tóc 1500 : I  2500 cd
* Độ rọi (E):
Độ rọi là đại lượng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng.
Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của
luồng ánh sáng tại điểm đó. Độ rọi EM tại điểm M là tỷ số giữa lượng quang thông chiếu
đến d trên vi phân diện tích dS được chiếu sáng tại điểm đó:
d
EM  . đơn vị đo là lux ( lx
dS

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 39


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

1lumen
1lux = .
1m 2
Sau đây là độ rọi trong một số trường hợp thường gặp:
+ Nắng giữa trưa:  100.000 lux.
+ Trời nhiều mây:  1.000 lux.
+ Đủ để đọc sách:  30 lux
+ Đủ để làm việc tinh vi:  500 lux.
+ Đủ để lái xe:  0,5 lux.
+ Đêm trăng tròn:  0,25 lux
Ánh sáng yêu cầu vừa phải, không quá sáng làm loá mắt, gây đầu óc căng thẳng;
hoặc quá tối, không đủ sáng, nhìn không rõ cũng dễ gây tai nạn. Nhu cầu ánh sáng đối
với một số trường hợp cụ thể như sau: Phòng đọc sách: 200 lux; xưởng dệt: 300 lux; nơi
sửa chửa đồng hồ: 400 lux
* Độ chói (B):
Độ chói nhìn theo phương n là tỷ dln
số giữa cường độ phát ra theo phương
nào đó trên diện tích hình chiếu của mặt
sáng xuống mặt phẳng thẳng góc với
phương n ( Hình III.7):
dI n N
Bn  .
dS cos 
1candela
Đơn vị đo độ chói là nít: nt =
1m 2 Hình III.7: Cách xác định độ chói Bn
Độ chói của một vài vật:
+ Đội chói nhỏ nhất mắt người có thể nhận biết:  10-6 nt.
 2.10 nt.
9
+ Mặt trời giữa trưa:
+ Dây tóc của bóng đèn:  106 nt.
+ Đèn neon:  103 nt.
b/ Quan hệ giữa chiếu sáng và sự nhìn của mắt:
Sự nhìn rõ của mắt liên hệ trực tiếp với những yếu tố sinh lý của mắt, vì vậy cần
phân biệt thị giác ban ngày và thị giác hoàng hôn (ban đêm .
* Thị giác ban ngày: Thị giác ban ngày liên hệ với sự kích thích của tế bào hữu
sắc. Khi độ rọi E đủ lớn (với E  10 lux - tương đương ánh sáng ban ngày thì tế bào hữu
sắc cho cảm giác màu sắc và phân biệt chi tiết của vật quan sát. Như vậy khi độ rọi E 
10 lux thì thị giác ban ngày làm việc.
* Thị giác ban đêm( còn gọi là thị giác hoàng hôn): Thị giác ban đêm liên hệ với
sự kích thích của tế bào vô sắc. Khi độ rọi E  0,01 lux ( tương đương ánh sáng hoàng
hôn thì tế bào vô sắc làm việc.
Thông thường 2 thị giác đồng thời tác dụng với mức độ khác nhau, nhưng khi E 
0,01 lux thì chỉ có tế bào vô sắc làm việc. Khi E = 0,01lux  10 lux thì cả 2 tế bào cùng
làm việc.
* Quá trình thích nghi:
Khi chuyển từ độ rọi lớn qua độ rọi nhỏ, tế bào vô sắc không thể đạt ngay độ hoạt
động cực đại mà cần có thời gian quen dần, thích nghi và ngược lại từ trường nhìn tối
sang trường nhìn sáng, mắt cần thời gian nhất định, thời gian đó gọi chung là thời gian

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 40


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thích nghi.
Thực nghiệm nhận thấy thời gian khoảng 15 20 phút để mắt thích nghi nhìn thấy
rõ từ trường sáng sang trường tối, và ngược lại khoảng 8 10 phút.
* Tốc độ phân giải và khả năng phân giải của mắt:
Quá trình nhận biết một vật của mắt không xảy ra ngay lập tức mà phải qua một
thời gian nào đó. Thời gian này càng nhỏ thì tốc độ phân giải của mắt càng lớn. Tốc độ
phân giải phụ thuộc vào độ chói và độ rọi sáng trên vật quan sát. Tốc độ phân giải tăng
nhanh từ độ rọi bằng 0 lux đến 1200 lux sau đó tăng không đáng kể.
Người ta đánh giá khả năng phân giải của mắt bằng góc nhìn tối thiểu ng mà mắt
có thể nhìn thấy được vật. Mắt có khả năng phân giải trung bình nghĩa là có khả năng
nhận biết được hai vật nhỏ nhất dưới góc nhìn ng = 1’ trong điều kiện chiếu sáng tốt.
c/ Độ tƣơng phản giữa v t quan sát và nền:
Tỷ lệ độ chói giữa vật quan sát và nền chỉ mức độ khác nhau về cường độ sáng
giữa vật quan sát và nền của nó.
Tỷ lệ này biểu thị bằng hệ số tương phản K:
Bv  Bn B
K 
Bn Bn
Trong đó: n - Độ chói của nền.
Bv - Độ chói của vật.
iểu thức này cho thấy rằng một vật sáng đặt trên nền tối, giá trị K > 0 và biến
thiên từ 0 đến +  . Ngược lại một vật tối đặt trên nền sáng giá trị K<0 và biến thiên từ 0
đến -1.
Giá trị K nhỏ nhất mà mắt có thể phân biệt được vật quan sát gọi là độ phân biệt
nhỏ nhất ( Kmin còn gọi là ngưỡng tương phản (Kmin = 0,01).
Nghịch đảo của Kmin gọi là độ nhạy tương phản Smin nó đặc trưng cho độ nhạy
của mắt khi quan sát:
1 1
S 
K min  B 
 
 Bb  min
Độ nhạy tương phản phụ thuộc vào mắt với mức độ khá lớn ngoài, phụ thuộc vào
độ chói của nền và phụ thuộc vào kích thước vật quan sát( tức là góc nhìn  ). Góc nhìn
càng bé thì độ nhạy tương phản càng giảm.
III.6.2. K thu t chiếu sáng
a. Hình thức chiếu sáng:
Trong đời sống cũng như trong sản xuất, người ta thường dùng hai nguồn sáng:
ánh sáng tự nhiên và ánh sáng điện.
* ếu s n tự n ên:
Tia sáng mặt trời xuyên qua khí quyển một phần bị khí quyển tán xạ và hấp thụ,
một phần truyền thẳng đến mặt đất.
Ánh sáng mặt trời khi chiếu xuống mặt đất đi xuyên qua lớp khí quyển bị các hạt
trong tầng không khí hấp thụ nên các tia truyền thẳng (trực xạ một mặt bị yếu đi, mặt
khác bị các hạt khuyếch tán sinh ra áng sáng tán xạ làm cho bầu trời sáng lên.
Ánh sáng mặt trời và bầu trời sinh ra là ánh sáng có sẵn, thích hợp và có tác dụng
tốt về mặt sinh lý đối với con người, song không ổn định vì phụ thuộc vào thời tiết và

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 41


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

điều kiện bố trí... Độ rọi do ánh sáng tán xạ của bầu trời gây ra trên mặt đất về mùa hè đạt
đến 60 000  70 000 lux, về mùa đông cũng đạt tới 8 000 lux.
ức xạ trực tiếp là những tia truyền thẳng xuống mặt đất tạo nên độ rọi trực xạ Etx.
Trong vòm trời thường xuyên có những hạt lơ lững trong khí quyển làm khuyếch tán và
tán xạ ánh sáng mặt trời tạo nên nguồn ánh sáng khuyếch tán với độ rọi E kt. Ngoài ra có
sự phản xạ của mặt đất và các bề mặt xung quanh tạo nên độ rọi do phản xạ Ep.
Như vậy ở một nơi quang đãng và một điểm bất kỳ nào ngoài nhà, độ rọi sẽ là:
Eng = Etx + Ekt + Ep
Độ rọi Eng thay đổi thường xuyên theo từng giờ, từng ngày, từng tháng, từng năm
và còn theo vị trí địa lý từng vùng, theo thời tiết khí hậu vì thế ánh sáng trong phòng cũng
thay đổi theo. Để tiện cho tính toán chiếu sáng tự nhiên, người ta lấy đại lượng không
phải là độ rọi hay độ chói trên mặt phẳng lao động mà là một đại lượng quy ước gọi là hệ
số chiếu sáng tự nhiên viết tắt là HSCSTN.
Ta có HSCSTN tại một điểm M trong phòng là tỷ số giữa độ rọi tại một điểm đó(
EM với độ rọi sáng ngoài nhà (Eng trong cùng một thời điểm tính theo tỷ số phần trăm:
EM
HSCSTNem = 100%
Eng
eM .Eng
với EM =
100
Hệ thống cửa chiếu sáng trong nhà công nghiệp dùng chiếu sáng tự nhiên bằng
cửa sổ, cửa trời (cửa mái hoặc cửa sổ cửa trời hỗn hợp. Cửa sổ chiếu sáng thường dùng
là loại cửa sổ một tầng, cửa sổ nhiều tầng, cửa sổ liên tục hoặc gián đoạn. Cửa trời chiếu
sáng là loại cửa trời hình chữ nhật, hình M, hình thang, hình chỏm cầu, hình răng cưa
v.v...
Cửa sổ bên cạnh được đánh giá bằng HSCSTN tối thiểu emin. Cửa sổ cửa trời, cửa
sổ tầng cao…được đánh giá bằng HSCSTN trung bình ( Etb).
Thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho phòng phải tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất
của nó, vào yêu cầu thông gió, thoát nhiệt với những giải pháp che mưa nắng để chọn
hình thức cửa chiếu sáng thích hợp.
Với điều kiện khí hậu ở nước ta, kinh nghiệm cho thấy thích hợp nhất là kiểu mái
hình răng cưa.
Trên hình III.8 giới thiệu cửa chiếu sáng mái nhà kiểu răng cưa.
Khi thiết kế cần tính toán diện tích cửa lấy ánh sáng đầy đủ, các cửa phân bố đều,
cần chọn hướng bố trí cửa ắc-Nam, cửa chiếu sáng đặt về hướng bắc, cửa thông gió mở
rộng về phía Nam để tránh chói loá, phải có kết cấu che chắn hoặc điều chỉnh được mức
độ chiếu sáng.

ắc ắc

Cửa chiếu sáng tốt Cửa chiếu sáng tốt, thông gió
Hình III.8: Các loại cửa chiếu sáng tốt
tự nhiên trong công nghiệp

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 42


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* ếu s n n ân tạo ( c ếu s n dùn đèn đ n):


Khi chiếu sáng điện cho sản xuất cần phải tạo ra trong phòng một chế độ ánh sáng
đảm bảo điều kiện nhìn rõ, nhìn tinh và phân giải nhanh các vật nhìn của mắt trong quá
trình lao động. Dùng điện thì có thể điều chỉnh được ánh sáng một cách chủ động nhưng
lại rất tốn kém.
- N uồn c ếu s n n ân tạo: Đèn điện chiếu sáng thường dùng đèn dây tóc
nung nóng, đèn huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp.
+ Đèn nung sáng: Phát sáng theo nguyên lý các vật rắn khi được nung trên 5000C
sẽ phát sáng. Đèn dây tóc nung sáng do chứa nhiều thành phần màu đỏ, vàng gần với
quang phổ của màu lửa nên rất phù hợp với tâm sinh lý con người, ngoài ra đèn nung
sáng rẻ tiền dễ chế tạo, dễ bảo quản và sử dụng. Đèn nung sáng phát sáng ổn định, không
phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, có khả năng chiếu sáng tập trung với cường độ thích
hợp. Loại đèn này có nhiều loại với công suất từ 1  1500 W. Đèn nung sáng có thể phát
sáng khi điện áp thấp hơn điện áp định mức của đèn nên được sử dụng để chiếu sáng sự
cố hoặc chiếu sáng an toàn...
+ Đèn huỳnh quang: là nguồn sáng nhờ phóng điện trong chất khí. Đèn huỳnh
quang chiếu sáng dựa trên hiệu ứng quang điện. Có nhiều loại đèn huỳnh quang khác
nhau như đèn thuỷ ngân thấp, cao áp, đèn huỳnh quang thấp cao áp và các đèn phóng
điện khác. Chúng có ưu điểm hiệu suất phát sáng cao, thời gian sử dụng dài vì thế hiệu
quả kinh tế cao hơn đèn nung sáng từ 2 đến 2,5 lần. Đèn huỳnh quang cho quang phổ
phát xạ gần với ánh sáng ban ngày. Tuy nhiên chúng có nhược điểm như: phát quang
không ổn định khi nhiệt độ không khí dao động, điện áp thay đổi thậm chí không phát
sáng. Ngoài ra đèn huỳnh quang có giá thành cao, sử dụng phức tạp hơn. Hầu hết đèn
huỳnh quang và đèn phóng điện trong chất khí có thêm thành phần bước sóng dài ( màu
đỏ, màu vàng, màu da cam... nên không thuận với tâm sinh lý của con người. Đèn huỳnh
quang còn có hiện tượng quang thông dao động theo tần số của điện áp xoay chiều làm
khó chịu khi nhìn, có hại cho mắt.
- c loạ t ết bị c ếu s n :
Thiết bị chiếu sáng có nhiệm vụ sau:
- Phân bố ánh sáng phù hợp với mục đích chiếu sáng.
- ảo vệ mắt trong khi làm việc không bị chói, lóa…
- ảo vệ nguồn sáng, tránh va chạm, bị gió, mưa, nắng, bụi…
- Để cố định và đưa điện vào nguồn sáng
Có nhiều loại đèn chiếu sáng khác nhau và được phân loại theo các mục
đích khác nhau:
* Theo đặc trưng phân bố ánh sáng của đèn:
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng trực tiếp: loại này hơn 90% quang thông rọi trực
tiếp xuống bề mặt làm việc.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng bán trực tiếp: loại này khoảng 60-90% ánh
sángtrực tiếp rọi xuống mặt làm việc, một phần tường được rọi sáng nên hoàn cảnh ánh
sáng tiện nghi hơn.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng hỗn hợp: loại này khoảng 40-60% ánh sáng trực
tiếp rọi xuống bề mặt làm việc, các bề mặt giới hạn của phòng cũng nhận được ánh sáng.
+ Chiếu sáng phân bố ánh sáng gián tiếp: loại này hơn 90% quang thông hướng
lên trên, ánh sáng có được nhờ sự phản xạ ánh sáng xuống của các bề mặt giới hạn như:
trần, tường… loại này không dùng trong sản xuất.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 43


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* Theo kiểu dáng cấu tạo dụng cụ chiếu sáng:


+ Đèn hở, chụp đèn có miệng hở
+ Đèn kín, chụp đèn là quả cầu tròn bằng thủy tinh xuyên sáng.
+Đèn chống ẩm, vật liệu và cấu tạo đảm bảo chống được ẩm ướt.
+ Đèn chống bụi.
+ Đèn chống cháy nổ.
* Theo mục đích chiếu sáng:
+ Đèn chiếu sáng trong nhà.
+ Đèn chiếu sáng ngoài nhà.
+ Đèn chiếu sáng nơi đặc biệt.
b/ Thiết kế và tính toán chiếu sáng điện:
* ết kế c ếu s n đ n: Thiết kế chiếu sáng điện phải đảm bảo điều kiện sáng
cho người lao động tốt nhất, hợp lý nhất mà lại kinh tế nhất. Có ba phương thức chiếu
sáng cơ bản:
+ Phương thức chiếu sáng chung: trong toàn phòng có một hệ thống chiếu sáng
từ trên xuống gây ra một độ chói không gian nhất định và một độ rọi nhất định trên toàn
bộ các mặt phẳng lao động.
+ Phương thức chiếu sáng cục bộ: chia không gian lớn của phòng ra nhiều
không gian nhỏ, mỗi không gian nhỏ có một chế độ chiếu sáng khác nhau.
+ Phương thức chiếu sáng hổn hợp: vừa chiếu sáng chung vừa kết hợp với chiếu
sáng cục bộ.
* ín to n c ếu s n đ n: Tính toán để chiếu sáng điện chủ yếu là tính công
suất điện cần thiết để chiếu sáng theo tiêu chuẩn của nhà nước quy định.
Trong kỹ thuật chiếu sáng, thường sử dụng hai phương pháp là phương pháp công
suất đơn vị và phương pháp hệ số sử dụng:
+ Phương pháp công suất đơn vị: là phương pháp dựa vào tính chất lao động và
các thông số của đèn để chiếu sáng, xác định công suất cần thiết cho một đơn vị diện tích
1m2 của gian nhà:
w EKZ
W( )=
m 2

Trong đó: E - độ rọi nhỏ nhất theo tiêu chuẩn nhà nước( lux
K - hệ số dự trử của đèn phụ thuộc vào đặc điểm của gian phòng (
nhiều hay ít bụi thường K= 1,5 1,7
Etb
Z= là tỷ số độ rọi trung bình và độ rọi nhỏ nhất Z= 11,25
Em
 - Hiệu suất phát quang của đèn (lm/w
 - Hệ số chiếu sáng hữu ích của đèn,  phụ thuộc vào loại đèn chiếu
sáng.
Từ công suất đơn vị w, tính được công suất của cả phòng P với N là số đèn:
P SW
P=  , ( w)
S N
Phương pháp công suất đơn vị đơn giản, dùng để tính toán sơ bộ như thiết kế,
kiểm nghiệm kết quả các phương pháp tính khác và để so sánh tính kinh tế của hệ thống
chiếu sáng nhưng phương pháp này kém chính xác.
+ Phương pháp hệ số sử dụng  : được dùng để tính toán cho chiếu sáng chung.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 44


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Trước khi đi vào tính toán cụ thể cần xác định cách bố trí đèn. ố trí đối xứng đèn
theo kiểu treo thành hàng dọc hoặc hàng ngang của gian nhà thì ánh sáng đều nhưng tốn
điện. Sau đó xác định L/Hc, trong đó L là khoảng cách treo đèn, Hc là độ cao treo đèn.
Dựa vào tỷ số L/Hc, Nếu bố trí hình chữ nhật thì L/Hc lấy từ 1,42, hình thoi lấy từ
1,72,5. Tính Hc theo công thức: Hc = H-Hc-Hp trong đó H là chiều cao từ sàn tới trần,
Hc chiều cao từ đèn tới trần còn Hp là chiều cao từ sàn đến bề mặt làm việc. Dựa vào kết
quả tính Hc và tỷ số L/Hc suy ra L.
S
Xác định chỉ số phòng i: i = với a, b là chiều rộng và chiều dài.
H c a  b) 
Căn cứ vào i để xác định hệ số sử dụng  :
Với i  0,8 thì = 0,05 0,36
i  2 thì = 0,080,47
Cuối cùng xác định trị số quang thông của ngọn đèn  n và từ trị số tìm được xác
định công suất cho một ngọn đèn:
E.S .K .Z
n  (Lm) Trong đó: E- Độ rọi theo tiêu chuẩn nhà nước quy định( lux .
n.
S - Diện tích cần được chiếu sáng, m2 ; K- hệ số dự trử; Z - Tỷ số giữa độ rọi etb
và emin lấy từ 1,5-1,25; n - Số đèn chiếu sáng cho gian phòng.
III.7. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG KHÁC
Tư thế làm việc không thuận lợi: khi ngồi ở ghế thắp mà tay phải với cao hơn, nơi
làm việc chật hẹp tạo nên thế đứng không thuận lợi, làm việc ở tư thế luôn đứng, luôn
vươn người về một phía nào đó ...
Vị trí làm việc khó khăn: ở trên cao, dưới nước, trong những hầm sâu, không gian
làm việc chật hẹp, vị trí làm việc gần nơi nguy hiểm nên bị khống chế tầm với, không chế
các chuyển động...
Các dạng sản xuất đặc biệt: ví dụ tiếp xúc với các máy truyền nhắn tin luôn chịu
ảnh hưởng của sóng điện từ, làm việc lâu bên máy vi tính, tiếp xúc với các loại keo dán
đặc biệt, làm việc ở những nơi có điện cao thế, có sóng vô tuyến ...
Chương IV: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
IV.1: KHÁI NIỆM VỀ YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG NGỪA
IV.1.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thƣơng trong sản xuất
- Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: Cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối truyền
động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến...
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: Dụng cụ cắt, đá mài, phôi, chi
tiết gia công, bavia khi làm sạch vật đúc, khi rèn dập…
- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường độ dòng điện, đường đi của dòng điện
qua cơ thể, thời gian tác đông, đặc điểm cơ thể v.v..
- Các yếu tố về nhiệt: Kim loại nóng chảy,vật liệu được nung nóng, thiết bị nung,
khí nóng, hơi nước nóng ... có thể làm bỏng các bộ phận của cơ thể con người.
- Chất độc công nghiệp: Xâm nhập vào cơ thể con người qua quá trình thao tác,
tiếp xúc…
- Các chất lỏng hoạt tính: Các axít và kiềm ăn mòn.
- ụi công nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra các
bệnh nghề nghiệp, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch…

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 45


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Nguy hiểm nổ: Nổ hoá học và nổ vật lý.


- Những yếu tố nguy hiểm khác: Làm việc trên cao không đeo dây an toàn, thiếu
rào chắn, các vật rơi từ trên cao xuống, trượt trơn, vấp ngã khi đi lại.
IV.1.2. Các nhóm nguyên nhân gây chấn thƣơng trong sản xuất
a/ Nhóm các nguyên nhân k thu t:
- Máy, trang bị sản xuất và quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm,
có hại: Tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có hại,
điện áp nguy hiểm ...
- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của người sử dụng.
- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.
- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp
nguy hiểm, bức xạ mạnh..
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải như
van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình…
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc về kỹ thuật an toàn như
không kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng, sử dụng quá hạn các
thiết bị van an toàn…
- Thiếu điều kiện trang bị để cơ khí hóa, tự động hóa những khâu lao động có tính
chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm ví dụ như trong các ngành tuyển khoáng, luyện kim,
công nghiệp hóa chất…
- Thiếu hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, sử dụng không thích
hợp như dùng phương tiện bảo vệ không phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu, dùng nhầm mặt nạ
phòng độc….
b/ Nhóm các nguyên nhân về tổ chức :
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: Chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn...
- ố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho máy
khác hoặc người xung quanh...
- ảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn như để lẫn
hóa chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ đổ, xếp các bình chứa
khí cháy gần với khu vực có nhiệt độ cao…
- Thiếu phương tiện đặc chủng cho người lao động làm việc phù hợp với công
việc...
- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục HLĐ không đạt yêu cầu.
c/ Nhóm các nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp:
- Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân
xưởng sản xuất như bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc sai hướng gió chủ đạo
hoặc không lọc bụi, hơi độc trước khi thải ra ngoài…
- Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị…
- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho
phép.
- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của người lao
động.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 46


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

IV.1.3. Các biện pháp và phƣơng tiện k thu t an toàn cơ bản


a/ Biện pháp an toàn dự phòng tính đến yếu tố con ngƣời:
- Thao tác lao động, nâng và mang vác vật nặng đúng nguyên tắc an toàn, tránh
các tư thế cúi gập người, lom khom, vặn mình…giữ cột sống thẳng, tránh thoát vị đĩa
đệm, tránh vi chấn thương cột sống ...
- Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng với 90%
số người sử dụng về tư thế làm việc, điều khiển thuận lợi các cơ cấu, đảm bảo ghế ngồi
phù hợp…
- Đảm bảo điều kiện lao động thị giác bao gồm khả năng nhìn rõ quá trình làm
việc, nhìn rõ các phương tiện thông tin, cơ cấu điều khiển, các ký hiệu, biểu đồ, màu sắc.
- Đảm bảo điều kiện sử dụng thông tin thính giác, xúc giác.
- Đảm bảo tải trọng thể lực như tải trọng đối với tay, chân, tải trọng tĩnh…
- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu.
b/ Thiết bị che chắn an toàn:
* Mục đíc củ t ết bị c e c ắn n toàn:
- Cách ly vùng nguy hiểm với người lao động.
- Ngăn ngừa tai nạn lao động như rơi, ngã, vật rắn bắn vào người…
* Một số êu cầu đố vớ t ết bị c e c ắn:
- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra.
- Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động.
- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị.
* P ân loạ một số t ết bị c e c ắn:
Có thể phân ra các loại thiết bị che chắn sau:
- Thiết bị dùng để che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động.
- Thiết bị dùng che chắn vùng văng bắn của các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công.
- Thiết bị dùng che chắn bộ phận dẫn điện.
- Thiết bị dùng che chắn nguồn bức xạ có hại.
- Thiết bị dùng làm rào chắn cho khu vực làm việc trên cao, hào hố sâu…
- Thiết bị dùng che chắn tạm thời ( di chuyển được hoặc che chắn cố định( không
di chuyển được .
c/ Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa:
Không một máy móc thiết bị nào được coi là hoàn thiện khi đưa vào hoạt động
nếu không có các thiết bị phòng ngừa thích hợp.
* Mục đíc sử dụn t ết bị và cơ cấu p òn n ừ : Ngăn chặn tác động xấu do
sự cố của quá trình sản xuất gây ra như quá tải, chuyển động vượt quá giới hạn quy định,
nhiệt độ chưa đạt yêu cầu...
* N m vụ củ cơ cấu p òn n ừ : Tự động điều chỉnh hoặc ngắt máy, thiết bị,
bộ phận của máy khi có một thông số nào đó vượt quá giá trị giới hạn cho phép.
* P ân loạ t ết bị và cơ cấu p òn n ừ :
Theo khả năng phục hồi lại sự làm việc thiết bị và cơ cấu phòng ngừa được chia ra
làm 3 loại:
- Hệ thống phòng ngừa có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số
kiểm tra đã giảm đến mức quy định như: ly hợp ma sát, rơ le nhiệt, ly hợp vấu, lò xo, van
an toàn kiểu đối trọng hoặc kiểu lò xo…
- Các hệ thống phòng ngừa có thể phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay thế
cáí mới như: cầu chì, chốt cắt, then cắt...( các bộ phận này thường là khâu yếu nhất của

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 47


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hệ thống .
- Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng tay như: rơ le đóng ngắt điện, cầu
dao điện...
Theo chủng loại phòng ngừa, thiết bị và cơ cấu phòng ngừa được chia ra 5 loại:
- Phòng ngừa quá tải cho thiết bị chịu áp lực
- Phòng ngừa quá tải của máy động lực.
- Phòng ngừa sự dịch chuyển của các bộ phận khi vượt quá giới hạn cho phép.
- Phòng ngừa cháy nổ.
Nói chung thiết bị phòng ngừa chỉ đảm bảo làm việc tốt khi đã tính toán chính xác
ở khâu thiết kế, chế tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an
toàn.
d/ Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa:
- Cơ cấu điều khiển gồm các nút mở, đóng máy, hệ thống tay gạt, các vô lăng điều
khiển ... để điều khiển theo ý muốn người lao động và không nằm trong vùng nguy hiểm
đồng thời phải làm việc tin cậy, dễ với tay tới, dễ phân biệt, điều khiển chính xác...
- Phanh hãm là bộ phận dùng để chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của các
phương tiện, các bộ phận theo ý muốn của người lao động.Yêu cầu cơ cấu phanh phải
gọn, nhẹ, nhanh nhạy, không bị trượt, không bị kẹt, không bị rạn nứt, không tự động
đóng mở khi không có sự điều khiển.
- Khóa liên động là loại cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động
cho người lao động khi họ thao tác vi phạm quy trình vận hành máy. Khoá liên động có
thể dùng điện, cơ khí, thuỷ lực, điện - cơ kết hợp hoặc dùng tế bào quang điện. Ví dụ:
máy tiện CNC khi chưa đóng cửa che chắn thì không thể khởi động máy để làm việc
được.
- Điều khiển từ xa ( kết hợp các thiết bị truyền hình ) có tác dụng đưa người lao
động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như: điều
khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất
từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ…
e/ Tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa:
* Mục đíc củ c c tín u n toàn và b ển b o p òn n ừ :
- áo trước cho người lao động những nguy hiểm có thể xẩy ra.
- Hướng dẫn thao tác.
- Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua các dấu hiệu quy ước
(màu sắc hoặc hình vẽ…).
* c êu cầu đố vớ tín u n toàn và b ển b o p òn n ừ :
- Dễ nhận biết.
- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ tin cậy cao.
- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học và yêu cầu của tiêu chuẩn
hóa.
* c loạ tín u n toàn:
- Ánh sáng hoặc màu sắc (màu đỏ, màu vàng, màu xanh hoặc các màu tương
phản… .
- Âm thanh: còi, chuông, kẻng…
- Màu sơn, hình vẽ, chữ viết…
- Đồng hồ, dụng cụ đo lường ( đo cường độ, điện áp, áp suất, nhiệt độ…)
* c loạ b ển b o p òn n ừ :

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 48


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- ảng biển báo hiệu: “Nguy hiểm chết người” “STOP “…


- ảng cấm: “Khu vực cao áp, cấm đến gần”, “Cấm đóng điện đang sửa chửa “,
“Cấm hút thuốc lá "...
- ảng hướng dẫn: Khu vực làm việc, khu vực cấm hút thuốc lá, hướng dẫn đóng
mở các thiết bị…
g/ Khoảng cách và kích thƣớc an toàn:
Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và các
phương tiện máy móc hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác
động xấu của các yếu tố sản xuất.
Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị để có những
quy định khoảng cách an toàn khác nhau. Ví dụ trong cơ khí là khoảng cách giữa các
máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các
bộ phận cố định…
h/ Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân:
Là những vật dụng được sử dụng nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu
tố nguy hiểm. Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ đã nêu trên, phương tiện bảo vệ
cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong công tác
HLĐ nhất là khi điều kiện thiết bị và công nghệ còn lạc hậu.
Các phương tiện bảo vệ cá nhân được phân theo các nhóm chính sau:
- Trang bị bảo vệ mắt: gồm loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương do vật rắn bắn vào,
bị bỏng và loại bảo vệ khỏi bị tổn thương do tia bức xạ.
- Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp: nhằm tránh các loại hơi, khí độc, bụi thâm nhập
vào cơ quan hô hấp ví dụ: khẩu trang, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có phin lọc...
- Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác: Nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu đến
cơ quan thính giác của người lao động như: nút bịt tai ( đặt ngay trong lỗ tai , bao úp tai
(che kín cả phần khoanh tai .
- Trang bị phương tiện bảo vệ đầu: nhằm chống các chấn thương cơ học, chống
cuốn tóc hoặc chống các loại tia năng lượng trong các trường hợp cụ thể khác nhau như:
các loại mũ mềm, cứng, mũ cho công nhân hầm lò, mũ chống mưa nắng, mũ chống cháy,
mũ chống va chạm mạnh, mũ vải, mũ nhựa, mũ sắt,...
- Trang bị bảo vệ chân tay: để chống ẩm ướt, chống ăn mòn của hóa chất, cách
điện, chống trơn trượt, chống rung…ví dụ: găng tay các loại, dày, ủng, dép các loại…
- Trang bị bảo vệ thân người: để bảo vệ thân người khỏi bị tác động của nhiệt, tia
năng lượng, hóa chất, kim loaị lỏng bắn té…ví dụ: áo quần bảo hộ loại thường, loại
chống nóng, loại chống cháy...
f/ Kiểm nghiệm dự phòng thiết bị:
Kiểm nghiệm độ bền độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình và các bộ phận của
chúng trước khi đưa vào sử dụng.
Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng của thiết bị về các
mặt tính năng, độ bền và độ tin cậy để quyết định đưa thiết bị vào sử dụng hay không.
Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sửa chữa, bảo
dưỡng. Ví dụ: Thử nghiệm độ tin cậy của phanh hãm, thử nghiệm độ bền, độ sít kín của
thiết bị áp lực, đường ống, van an toàn, thử nghiệm cách điện của các dụng cụ kỹ thuật
điện và phương tiện bảo vệ cá nhân…

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 49


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

IV.2. YÊU CẦU CHUNG VỀ AN TOÀN KHI THIẾT KẾ


IV.2.1. Yêu cầu chung khi thiết kế tổng mặt bằng
a/ Yêu cầu an toàn vệ sinh lao động:
Khi chọn vùng đất xí nghiệp, việc bố trí các ngôi nhà và công trình trên đó phải
chú ý tới hướng mặt trời và hướng gió chính, đảm bảo điều kiện chiếu sáng tự nhiên,
thông gió các phòng tốt và chống bức xạ mặt trời.
Các phân xưởng trong quá trình sản xuất làm thoát ra không khí các loại hơi khí
độc phải bố trí về cuối hướng gió đối với vùng dân cư gần nhất và cách một khoảng từ 50
 100 m tuỳ loại xí nghiệp.
Khoảng cách vệ sinh từ các kho vật liệu nhiều bụi đến các nhà sinh hoạt không ít
hơn 50 m; các đường giao thông đi lại trong xí nghiệp phải bố trí theo đường thẳng, có
mũi tên chỉ đường, bảng hướng dẫn và tín hiệu an toàn.
Đường cho các phương tiện vận chuyển phải đủ rộng, dọc hai bên đường phải có
vỉa hè cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu là 1,5 m, vỉa hè phải lát gạch hoặc đổ bê tông
và phải cách đường tàu tối thiểu 3mét.
Cần bố trí các hệ thống cống rãnh thoát nước đi kèm các đường đi lại trong xí
nghiệp. Miệng các cống hầm, hào thoát nước cần có nắp đậy chắc chắn hoặc cọc rào ngăn
cách bảo vệ.
Các phòng vệ sinh, hố xí không cách nơi sản xuất quá 100m và phải đủ số lượng
theo tiêu chuẩn. Nhà tiểu nam và nữ phải xây riêng. Cũng cần có phòng hút thuốc riêng
cho công nhân nghiện thuốc. Phòng hút thuốc bố trí không xa quá 100 m so với nơi sản
xuất.
Ngoài ra, cần bố trí phòng nghỉ cho phụ nữ. Phòng nghỉ đột xuất và tạm thời cho
phụ nữ nên bố trí gần trạm y tế và có đủ tủ thuốc, giừơng ngủ, vòi nước và có cửa cách
âm…
b/ Yêu cầu an toàn phòng cháy nổ:
Khoảng cách an toàn phòng cháy phải đảm bảo theo quy phạm. Ví dụ khoảng cách
từ kho chứa xăng dầu đến các công trình hay phân xưởng từ 3050 m, khoảng cách từ
trạm để các bình chứa khí cháy có dung tích 1000 m3 trở lên đến các phân xưởng từ
100150m, để bảo vệ các bể chứa, khu vực kho chứa các chất lỏng cháy, người ta đào
xung quanh các kênh rộng 2m, sâu 1m.
IV.2.2. Yêu cầu chung khi thiết kế phân xƣởng sản xuất.
Khi thiết bất kỳ phân xưởng sản xuất nào cũng cần chú ý tới các yêu cầu sau:
Kích thước, diện tích, thể tích, chiều cao phân xưởng, cấu tạo mặt bằng phân
xưởng, bố trí diện tích làm việc, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu... phải hợp lý
đảm bảo an toàn. Chiều cao của phòng sản xuất không thấp hơn 3,2 m, tầng ngầm, phòng
kho lớn hơn 2,2 m. Khoảng cách giữa các máy > 1m, giữa các thiết bị chuyển động và
nguy hiểm lên đến 1,52 m, khoảng cách giữa các hàng thiết bị phải chừa lối qua lại rộng
ít nhất 2,5 m.
Thiết kế phân xưởng nên cao ráo, sạch sẽ, sáng sủa, bố trí hệ thống thông gió,
thoát hơi tốt, lợi dụng được ánh sáng tự nhiên tốt nhất. Phải có cách âm, cách rung, cách
nhiệt tốt. Các kết cấu về xây dựng của phân xưởng phải bền chắc về mặt chịu lực. Cửa ra
vào của các phân xưởng phải bố trí đủ rộng và thuận tiện để phân tán công nhân nhanh
nhất phòng khi xảy ra các tai nạn cháy, nổ và các sự cố nguy hiểm khác.
Trong việc bố trí hướng trục của gian nhà, phải tránh chói nắng, tốt nhất là bố trí
đường trục nhà theo hướng Đông-Tây. Để thông gió được tốt thì đường trục nhà nên bố

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 50


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

trí một góc 450 với hướng gió chính trong năm của vùng đặt xưởng.
Các phân xưởng có độ ồn quá 90d phải để riêng hoặc có lớp cách âm. Các thiết
bị kỹ thuật sinh hơi độc hại đặc biệt phải bố trí ngoài nhà sản xuất.
Hành lang, đường hầm để cho người qua lại phải bố trí ngắn nhất, tránh các lối rẽ
ngoặt, các bậc lên xuống để tránh va chạm bất ngờ hoặc bước hụt gây tai nạn.
IV.2.3. Yêu cầu chung về cấp thoát nƣớc và làm sạch nƣớc thải
Nước sau khi khi sử dụng trong sản xuất, nước thải sinh hoạt, nước mưa rơi trên
mặt đất thường bị nhiễm bẩn, chứa nhiều tạp chất hữu cơ, vô cơ và vi trùng, do đó phải
làm sạch nước thải trước khi thải ra sông để đảm bảo vệ sinh môi trường cho nguồn nước
và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân.
IV.3. KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ VÀ LUYỆN KIM
IV.3.1. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong Cơ khí và Luyện kim
Trong Cơ khí và Luyện kim, mối nguy hiểm gây ra sự cố tổn thương ở các mức độ
khác nhau là do hình dạng, kích thước, chuyển động của các phương tiện làm việc,
phương tiện trợ giúp, phương tiện vận chuyển cũng như chi tiết bị tổn thương trong quá
trình lao động như kẹp chặt, cắt xuyên thủng, va đập, bắn té kim loại…
Trên hình IV.1 giới thiệu các vùng nguy hiểm của các máy móc có thể gây ra tai
nạn lao động:

1- Truyền động bằng xích và


đĩa xích.
2- Truyền động bằng dây đai.
3-Truyền động bằng bánh
răng-thanh răng
4- Trục cán
5- Truyền động bằng bánh
răng
6- Vùng cuối của băng tải.
7- Máy tiện.
8- Máy khoan.
9- Máy mài.
10- Cưa đĩa.
11- Cưa vòng.
12- Máy phay
13- Máy bào ngang
14- Máy dập
15 16 15- Máy cắt
16- Máy uốn

H×nh IV.1: C¸c vïng nguy hiÓm trªn c¸c m¸y gia c«ng.

a/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong khi gia công nguội, lắp ráp,
sửa chữa và thử máy:
Do các dụng cụ cầm tay (cưa sắt, dũa, đục… va chạm vào người lao động hoặc
người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay (búa long cán, chìa khoá không đúng cỡ,

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 51


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

miệng chìa đã biến dạng không còn song song nhau…)


Do các máy móc, thiết bị đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy...
có kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn.
Do gá kẹp chi tiết không cẩn thận, sai kỹ thuật, bố trí các bàn nguội không đúng
quy cách...
Do đá mài bị vỡ văng ra, vật mài bắn té vào hoặc chạm vào đá mài…
Do động tác và tư thế thao tác không đúng.
Do thao tác các máy đột dập thủ công không đúng quy trình, quy phạm ATLĐ.
b/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong gia công áp lực:
Quá trình cán, rèn tự do hoặc dập thể tích thường tiến hành gia công ở trạng thái
nóng do đó nhiều nguyên nhân gây tai nạn đều liên quan đến nhiệt độ cao như bị bỏng do
bị va chạm, vô ý nắm phải hoặc dẫm vào hoặc môi trường nhiệt độ làm việc quá cao...
Do cán búa tra vào không chặt nên búa dễ bị văng ra khi quai búa hoặc kìm kẹp
không chặt làm cho vật rèn bị rơi ra khi lấy ra khỏi lò.
Do đặt sai vị trí vật rèn trên bệ đe nên dễ bị văng ra khi dùng máy búa.
Do kẹp phôi và điều chỉnh khuôn khi dập trên máy không đúng dễ bị bung
khuôn…
c/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong Đúc- Luyện kim
Kim loại lỏng ở nhiệt độ cao tạo ra bức xạ nhiệt lớn vào môi trường, cột hồ quang
khi nấu luyện kim loại lỏng còn phát ra tia tử ngoại có năng lượng rất lớn có thể gây viêm
mắt, bỏng da…
Một nguyên nhân thường gây nên tai nạn phổ biến trong ngành luyện kim là bị
bỏng do nước kim loại bắn toé vào hoặc do các vật tiếp xúc với nước kim loại không
được hong khô hoặc do khuôn đúc chưa sấy khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị kim
loại lỏng làm cho bốc hơi mạnh gây bắn toé, thậm chí gây nổ do tăng thể tích đột ngột.
Trong việc làm sạch hệ thống rót và chặt ba via trên vật đúc cũng dễ bị xây xát
chân tay do bề mặt xù xì và sắc cạnh của vật đúc gây nên.
Trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu cho nấu luyện, sửa chữa thùng rót, máng
đúc liên tục, quá trình nấu luyện…cũng dễ gây tai nạn.
d/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong hàn và cắt kim loại:
Khi hàn điện có thể bị điện giật. Hồ quang hàn bức xạ rất mạnh dễ làm bỏng da,
viêm giác mạc. Kim loại lỏng và xỉ hàn bắn toé dể gây bỏng da thợ hàn và những người
xung quanh, dễ gây cháy, nổ các công trình phụ cận.
Khi que hàn có lớp thuốc bọc cháy sẽ sinh nhiều khí độc hại và bụi như CO2, bụi
si líc, bụi măng gan, bụi ôxit kẽm... rất có hại cho hệ hô hấp và sức khoẻ của công nhân.
Khi hàn khí dễ nổ bình hoặc sinh ra hoả hoạn…
Khi hàn ở các vị trí khó khăn như hàn trong ống, những nơi chật chội, nhiều bụi,
gần nơi ẩm thấp hoặc hàn trên cao đều là những nơi nhiều nguy cơ gây tai nạn…
e/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong gia công cắt gọt:
Trong các loại máy công cụ, máy tiện chiếm tỷ lệ cao (40% vì được sử dụng khá
phổ biến vì vậy máy tiện thường gây nên nhiều tai nạn. Nguyên nhân gây chấn thương
đối với máy tiện là do tốc độ cao, phoi có nhiệt độ cao, phoi ra nhiều và liên tục tạo thành
dây dài, quấn và văng ra xung quanh, phoi vụn có thể bắn vào người đứng ở phía đối diện
người đang gia công...
Các cơ cấu truyền động trong các máy công cụ nói chung như bánh răng, dây cu

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 52


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

roa... cũng có thể gây ra tai nạn


Khi khoan, mũi khoan lắp không chặt có thể văng ra,
Khi gá kẹp phôi không chặt trên máy công cụ dễ làm cho vật gia công bị văng ra...
Khi mài nếu đứng không đúng vị trí, đá mài vỡ có thể văng ly tâm vào người. Nếu
cầm vật mài không chắc hoặc khoảng cách ngắn có thể làm cho đá mài tiếp xúc vào tay
công nhân…
Áo quần công nhân không đúng cở, không gọn gàng... cũng có thể bị quấn vào
máy và gây nên tai nạn…
IV.3.2. Những biện pháp an toàn trong ngành Cơ khí-Luyện kim
a/ K thu t an toàn trong thiết kế máy và trang thiết bị:
Khi thiết kế máy và thiết bị phụ trợ phải tuân thủ một số vấn đề cụ thể sau:
- Máy thiết kế phải phù hợp với thể lực và các đặc điểm của người sử dụng. Phải
tính đến khả năng điều khiển của con người, phù hợp với tầm vóc người, tầm với tay,
chiều cao, chân đứng, tầm nhìn quan sát xung quanh, khả năng nghe được ...
Máy thiết kế phải tạo được tư thế làm việc thoải mái, tránh gây cho người sử dụng
ở tư thế gò bó, chóng mỏi mệt ...
Hình thức, kết cấu, màu sơn của máy nên đảm bảo tính thẩm mỹ và phù hợp với
tâm sinh lý người lao động, tạo cảm giác dễ chịu khi làm việc, dễ phân biệt khi dùng ...
Các bộ phận máy phải dễ quan sát, kiểm tra, lắp ráp, sửa chữa và bảo dưỡng...
Phải chú ý bố trí trọng tâm của máy hợp lý, giá đỡ máy cứng vững, đảm bảo làm
việc ổn định.
Phải thiết kế các cơ cấu bao che, cơ cấu tự ngắt, cơ cấu phanh, hãm.
Phải có các cơ cấu an toàn như đèn hiệu, phát tín hiệu âm thanh (còi, chuông
reo... hay các đồng hồ báo các chỉ số trong phạm vi an toàn.
Các cơ cấu phải bố trí thuận lợi cho thao tác, tránh nhầm lẫn khi sử dụng…
b/ K thu t an toàn khi gia công nguội, lắp ráp, sửa chữa và thử máy:
* Khi gia công nguội phải đảm bảo các nội dung sau:
+ àn nguội phải phù hợp với kích thước quy định: chiều rộng khu làm việc một
phía không được nhỏ hơn 750 mm và khi làm việc hai phía phải > 1300mm. Chiều cao
bàn nguội 850950 mm. Đối với bàn nguội làm việc hai phía, ở chính giữa bàn phải có
lưới chắn với kích thước quy định cho chiều cao không thấp hơn 800 mm và mắt lưới
không lớn hơn 3x3 mm. Khi bàn nguội làm việc một phía phải tránh hướng phoi bắn về
phía chỗ làm việc của các công nhân khác. Các êtô lắp trên bàn nguội phải chắc chắn,
khoảng cách giữa hai êtô trên một bàn không được nhỏ hơn 1000 mm.
+ Khi mài các mũi khoan, dao tiện…phải mài theo đúng những góc độ kỹ thuật
quy định. Việc mài các dụng cụ này chỉ có những công nhân đã được qua huấn luyện mới
được phép làm.
+ Thiết bị phải được đặt trên nền có đủ độ cứng vững để chịu được tải trọng của
bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra.
+ Chỗ làm việc của công nhân cần có giá, tủ, ngăn bàn, để chứa dụng cụ và phải
có chỗ để xếp phôi liệu và thành phẩm. Các bàn, giá, tủ phải bố trí gọn và không trở ngại
đến các đường vận chuyển trong nội bộ phân xưởng.
* Khi lắp ráp, sửa chữa và bảo dư ng máy phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Đảm bảo an toàn khi di chuyển, tháo lắp và có chế độ kiểm tra sau khi lắp ráp.
+ Việc sửa chữa bảo dưỡng định kỳ hoặc đột xuất phải báo cho đốc công biết. Chỉ

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 53


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

những công nhân cơ điện, được qua huấn luyện mới sửa chữa, điều chỉnh máy móc thiết
bị.
+ Trước khi sửa chữa, điều chỉnh phải ngắt nguồn điện, tháo đai truyền khỏi puli
và treo bảng “Cấm mở máy” trên bộ phận mở máy. Khi sửa chữa, tháo dỡ hoặc lắp đặt
thiết bị, tuyệt đối không được dùng các vì kèo, cột, tường nhà để neo, kích kéo... để
phòng quá tải đối với các kết cấu kiến trúc gây tai nạn sập mái, đổ cột, đổ tường...
+ Sửa chữa những máy cao quá 2m phải có giàn giáo, có sàn làm việc, cầu thang
leo lên xuống và tay vịn chắc chắn.
+ Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay bằng khí nén phải chú ý kiểm tra các đầu nối,
không để rò khí, các chổ nối phải chắc chắn, các van đóng mở phải dễ dàng. Cấm sử
dụng các dụng cụ khí nén làm việc ở chế độ không tải. Khi sửa chữa, điều chỉnh xong,
phải kiểm tra lại toàn bộ các thiết bị an toàn che chắn rồi mới được thử máy.
+ Việc thử máy kiểm tra lắp đặt sửa chữa bao gồm chạy thử không tải, chạy non
tải, chạy quá tải an toàn. Không sử dụng quá công suất máy, chú ý vận hành đúng hướng
và đúng yêu cầu của quy trình công nghệ.
+ Để đề phòng công nhân vô tình chạm các nút điều khiển điện, yêu cầu các nút
điều khiển phải lắp đặt thấp hơn mép hộp bảo vệ và ghi rõ chức năng “Hãm”,“Mở”;
“Tắt”...
c/ Kỹ t uật n toàn k côn p lực:
Cán các loại búa tay, búa tạ phải làm bằng gỗ, thớ dọc, khô, dẻo, không có mắt và
vết nứt. Yêu cầu cán đối với búa tay có chiều dài từ 350450 mm, và cán búa tạ chiều dài
từ 650850 mm. Đầu búa phải nhẵn và hơi lồi, mép lỗ không có vết nứt. Trục cán búa
phải vuông góc với đường trục dọc của đầu búa. Khi nêm búa không được để cán búa có
vết nứt dọc trục .
Các dụng cụ rèn tự do như: đục, mũi đột... phải có chiều dài tối thiểu là 150 mm.
Đầu đánh búa phải phẳng, không bị vát nghiêng, nứt. Các dụng cụ có chuôi phải có đai
chống lỏng và chống nứt cán.
Việc di chuyển các phôi rèn lớn phải tiến hành bằng cơ giới hoá, không được làm
thủ công dể xảy ra tai nạn do phôi tuột khỏi kìm kẹp bằng tay. Các đe rèn phải đặt trên gỗ
thớ dọc, gỗ chắc, dài và đế phải có đai xiết chặt và chôn sâu xuống đất tối thiểu nửa mét.
Giữa các đe với nhau phải có khoảng cách ít nhất 2,5 m để tránh các đường quai búa cắt
nhau. Mặt đe phải nhẵn, độ nghiêng không quá 2%.
Khoảng cách tối thiểu từ lò nung đến đe là 1,5 m. Giữa lò và đe không được bố trí
đường vận chuyển. Cửa lò phải chắc chắn, nếu bố trí cửa lò gần vùng nhiệt độ cao phải
xây một lớp gạch chịu nhiệt để khống chế nhiệt độ ở khu vực làm việc không nóng quá
400C. Các loại cửa lò đóng mở bằng đối trọng phải bao che đường di chuyển của đối
trọng để đề phòng cáp đứt, đối trọng rơi gây tai nạn. Việc đặt các ống khói lò nung phải
đảm bảo có độ cao, cao hơn những công trình kiến trúc xung quanh và phải có thiết bị
chống sét, có chụp che mưa và không đặt ống khói cạnh những phần dễ bắt lửa của cấu
trúc nhà xưởng.
Khi thao tác búa máy không được để búa đánh trực tiếp lên mặt đe. Nếu búa đánh
liền hai lần của một lần đạp bàn đạp điều khiển, phải ngừng làm việc để sữa chữa.
Sau khi điều khiển hành trình phải nhấc chân ra khỏi bàn đạp. Đối với các máy đột
dập phải thường xuyên kiểm tra các cơ cấu an toàn xem hoạt động của chúng có bình
thường không và tuyệt đối không dùng một tay để điều khiển các cơ cấu quy định điều
khiển bằng hai tay.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 54


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Các khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả các bộ phận máy chịu áp lực
của chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối với máy đột dập tự động cấm
dùng tay cấp phôi.
Ngoài ra cần thông gió chống nóng tốt, nhắc nhở công nhân tránh mệt mỏi, buồn
ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác.
d/ K thu t an toàn trong quá trình Đúc-Luyện kim:
Khi làm khuôn phải chống nhiễm bụi ( bụi cát, đất sét, bột phấn chì). Khi sấy
khuôn lõi cần chú ý không để tiếp xúc vào lò sấy và tạo điều kiện thông gió tốt để cho hơi
ẩm thoát dễ dàng.
Khi nấu luyện và rót kim loại phải có biện pháp chống nóng, chống bỏng và chống
mất nước ( với năng lượng lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da . Phải có áo quần và dày
dép chuyên dụng để tránh bị bỏng do nước kim loại bắn té vào cơ thể hoặc do các vật tiếp
xúc với nước kim loại, phải đeo kính luyện kim để chống tia bức xạ. Không làm mát
bằng nước mà chỉ cho phép dùng quạt gió.
Khi làm sạch vật đúc cần tránh va chạm với các ba via của các vật đúc làm xây xát
chân tay do bề mặt xù xì, sắc cạnh của vật đúc. Phải trang bị phòng hộ lao động để tránh
bụi và khí độc do quá trình nấu luyện sinh ra các như các bụi Mn, Si, CO, Si02…
e/ K thu t an toàn khi hàn và cắt kim loại:
*K àn đ n:
Cần phải có mặt nạ hàn che mặt và áo quần bảo hộ lao động chuyên dùng trong
khi hàn để tránh đau mắt cũng như kim loại lỏng bắn toé gây bỏng da thợ hàn.
Tránh hàn gần những nơi có vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ, đề phòng hồ quang hàn
bắn té gây cháy, nổ các vật xung quanh. Cần phải bao che xung quanh khu vực hàn để
khỏi ảnh hưởng đến những người làm việc lân cận.
ố trí môi trường làm việc phải thoáng, mát, hoặc phải có quạt thông gió. Khi hàn
ở các vị trí khó khăn như trong ống, những nơi chật chội, bụi nhiều…thì cần có quạt
thông gió.
Khi hàn trên cao cần có dây an toàn. Khi hàn trong các thùng kín, nhà kín phải
thông gió tốt và phải có người canh chừng công nhân để tránh tình trạng trạng trúng độc
hơi hàn. Các nữ công nhân có bệnh tim, phổi không được hàn trong các thùng kín.
Trước khi hàn phải làm sạch vật hàn tối thiểu 50 mm hai bên đường hàn các loại
dầu, mỡ, sơn nhất là sơn có pha chì...
Tuyệt đối không được hàn các vật dụng đang chứa các chất có áp lực như hơi nén,
chất lỏng, cao áp... Đối với các bình chứa các chất dễ cháy nổ trước khi hàn phải súc sạch
và khi hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ.
Khi hàn trên cao, công nhân phải có dây bảo hiểm. Khi cắt các cấu kiện như: xà,
dầm… phải buộc chặt ở phần cắt để tránh các vật rơi xuống gây tai nạn.
Khu vực hàn cần có diện tích đủ để đặt máy, sản phẩm hàn và khoảng thao tác cho
công nhân. Diện tích thao tác cho một công nhân hàn không ít hơn 3 m2. Nền nhà phải
bằng phẳng, dẫn nhiệt kém và không cháy. Màu tường tránh dùng màu sáng để hạn chế
sự phản xạ ánh sáng, gây chói mắt cho khu vực xung quanh.
Điện áp không tải của máy hàn phải đảm bảo quy định. Nguồn điện hàn phải đảm
bảo an toàn, không xảy ra sự cố. Máy hàn nên đặt càng gần nguồn điện càng tốt, phải có
bao che và được cách điện tốt, cần nối đất các loại máy hàn để tránh rò điện gây điện
giật. Tránh làm máy bị ướt do mưa hoặc nước bắn vào. Trước khi làm việc cần kiểm tra

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 55


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hệ thống điện nguồn, điện áp vào máy hàn đã đúng chưa, máy hàn có hoạt động bình
thường không? Các đường dây điện có cách điện tốt không? Cầu dao có an toàn không.
Kiểm tra và vặn chặt các ốc vít trên máy, đảm bảo máy chạy êm không rung động nhiều,
không phóng điện do vặn không chặt... Khi vận hành máy cần đặt máy đúng vị trí, không
bị vênh, nghiêng làm máy dễ bị đổ. Thổi sạch bụi, chất dầu mở bẩn dính trên máy. Đây là
những chất có thể sinh cháy, nổ. Khi làm sạch có thể dùng các dụng cụ bằng khí nén, lau
bằng giẻ khô...
Dây cáp hàn phải có cao su bao bọc. Khi bố trí các dây cáp hàn phải gọn, không
gây khó khăn cho người khác, không vướng đường đi lại dễ gây vấp ngã sinh ra tai nạn...
Khi sửa chữa máy hoặc khi cần thay đổi dòng điện hàn (bằng cách thay đổi số
vòng dây, thay đổi điện áp, hay đấu lại đầu dây nhất thiết phải cắt điện ở cầu dao và
công nhân phải có găng tay cách điện.
Khi hết giờ làm việc, nhất thiết phải đóng ngắt cầu dao máy hàn và cầu dao chính.
*Khi hàn khí:
Phải kiểm tra bình chứa khí còn trong thời hạn sử dụng hay không. ình đã được
kiểm định an toàn chưa. Kiểm tra trên bình có các vết nứt, vết lõm hay các khuyết tật
khác không và khi phát hiện có các khuyết tật đó thì cần tìm cách khắc phục kịp thời hoặc
phải báo ngay cho đơn vị để tìm cách thay thế. Kiểm tra các van có vặn chặt không.
Không để lẫn các bình còn khí với các bình đã hết khí dễ gây nhầm lẫn khi sử dụng.
Không để các bình chứa cạnh nơi có nguồn nhiệt nhất là những nơi có ngọn lửa
như lò rèn, ngọn lửa hàn hơi vì làm tăng áp suất trong bình lên cộng với những khuyết tật
trên bình có thể gây nổ. Các bình này cần cách xa nguồn nhiệt ít nhất là trên 1m và cách
xa ngọn lửa khoảng trên 5 m. ình chứa khí phải đặt thẳng đứng, khi làm việc có thể đặt
nghiêng nhưng chỉ cho phép trong thời gian ngắn. Cần lau chùi sạch các vết bẩn, dầu mỡ,
các chất dễ bắt lửa trên các dây dẫn khí, van khí... vì những chất này dễ gây cháy, sinh ra
nổ bình hoặc sinh ra hỏa hoạn.
Khi mở van khí để lau chùi hay vận hành, công nhân không được đứng đối diện
các van mà phải đứng về một bên. Các van khí phải được “mở - đóng" dễ dàng. Khi gặp
những van chặt quá phải cẩn thận khi mở hoặc phải trả lại nhà máy sản xuất để xử lý. Các
bình chứa khí như ôxy thường không gây cháy, nhưng khi tiếp xúc các chất như dầu mỡ,
thì chúng có thể bắt lửa và gây cháy nổ, vì thế tránh không cho dầu mỡ rơi dính vào các
bình chứa.
Các bình chứa khí cháy có thể phát lửa do sự ma sát khi đóng mở van vì vậy khi
thao tác mở bình phải làm nhẹ nhàng, nên tránh va đập khi vận hành, di chuyển tránh gây
ma sát mạnh phát tia lửa...
Không nên để nhiều bình khí ( >10 bình cùng nhiều công nhân trong một phân
xưởng. Khi có hiện tượng cháy quặt của ngọn lửa, phải lập tức khoá các van khí lại. Khi
có hỏa hoạn, nhất thiết phải chuyển các bình axêtylen đi trước. Khi vận hành trong thời
gian dài, bọt xốp trong bình chứa axêtylen có thể bị nhỏ vụn và nén chặt lại làm cho
lượng khí axêtylen tràn lên phía trên, rất nguy hiểm khi có hiện tượng cháy quặt của ngọn
lửa.
Khi hàn cần để lại một ít khí axêtylen để không khí không vào bình tránh gây nổ
và để bảo vệ lớp bọt xốp cùng axêtôn trong bình.
Không cho phép mang vác các bình trên vai, trên lưng mà phải dùng xe đẩy hay
cáng khiêng...Cho phép lăn đẩy các bình trong các khoảng cách ngắn (khoảng 15  25 m).
Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa khoảng trên 10 m. Các bình

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 56


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

chứa bị cháy có thể gây nổ, cho nên việc trước hết cần tách các bình gây cháy ra khỏi nơi
nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình chứa khí khác.
Khi sử dụng bình điều chế khí axêtylen, khoá bảo hiểm phải luôn luôn đổ đầy
nước đến mức quy định, phải đặt bình cách xa nơi có ngọn lửa trên 10 m, cần kiểm tra
các van và khoá an toàn trước khi làm việc. Không dùng các chổi kim loại để làm sạch
các van, khoá, không dùng chổi đồng để gạt đá vôi ra khỏi bình vì dễ gây tia lửa gây cháy
nổ. Khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các bình trước khi vận
hành. Khi đang làm việc, cần phải có người thường xuyên kiểm tra và quan sát. Không để
đất đèn trong các hộp vì dể sinh khí có thể làm cháy kho. Các bình chứa khí thường được
bảo quản nơi có tường xây bao quanh chắc chắn.
g/ K thu t an toàn trong gia công cắt gọt:
* n p p p òn n ừ c un :
Hướng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia
công cho thích hợp với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc gọn
gàng, đeo kính bảo hộ.
Trước khi sử dụng máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông
ốc vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, trước khi
gia công cần chạy thử máy để kiểm tra. Những thiết bị trong khi sản xuất gây rung động
lớn phải bố trí xa nơi có mật độ công nhân lớn và nền móng phải có hào chống rung.
Các nút điều khiển phải nhạy, làm việc tin cậy. Các bộ phận điều khiển máy phải
bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận tiện thao tác, không phải với, không phải cúi.
Tất cả các bộ phận truyền động của các máy đều phải che chắn kín, có cửa cài
chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp nối trục các đăng.
Đối với các máy có dung dịch nước tưới làm mát, xí nghiệp phải cho công nhân sử
dụng máy đó biết tính chất, đặc điểm và mức độ độc hại để ngừa trước những nguy hiểm
có thể xảy ra.
Khi hết ca, công nhân đứng máy phải ngắt nguồn điện, lau chùi máy, thu dọn
dụng cụ gọn gàng, bôi trơn những nơi quy định. Việc thu dọn phoi phải dùng các móc,
cào, bàn chải, chổi… Cấm không được dùng tay trực tiếp thu dọn phoi. Công nhân làm
việc máy nào thì chỉ được phép lau chùi máy đó vì họ hiểu rõ máy mình đang làm việc
tốt hơn máy khác. Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có thiết bị
thông gió và có các thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi.
* Các biện pháp an toàn khi sử dụng máy công cụ:
+ Kỹ t uật n toàn đố vớ m t n:
Yêu cầu các đồ gá kẹp chi tiết gia công như mâm cặp, ụ động... phải được bắt chặt
trên máy.
Khi tiện các chi tiết máy quay nhanh, mũi tâm của ụ động phải là mũi tâm quay.
Nếu chi tiết gia công có chiều dài lớn hoặc yếu phải có giá đỡ phía sau để đề phòng chi
tiết văng ra do lực ly tâm hoặc đề phòng phôi uốn.
Không được gá dao công sôn quá dài vì khi phôi không tròn hay kém cứng vững
dễ gây ra rung động làm dao bị gãy, mảnh dao tiện bắn ra gây nguy hiểm cho người. Đối
với máy tiện vạn năng thông thường, chiều dài phôi nhô ra phía sau trục chính không
được quá 0,5m.
Không cho phép dùng dũa để rà các cạnh sắc của chi tiết khi đang tiện, bởi vì có
thể trượt, mất đà làm tay tỳ dũa trượt vào vật đang quay gây tai nạn.
Phải đảm bảo phoi tiện không đùn ra quá dài cuốn vào bề mặt chi tiết đang gia

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 57


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

công làm giảm độ nhẵn bề mặt chi tiết, làm đứt tay công nhân hoặc gây khó khăn cho
việc quan sát chi tiết.Để quá trình cắt bẻ phoi dễ dàng, cần phải chọn loại dao tiện bẻ phoi
hoặc chọn thông số hình học của dao hợp lý. Ví dụ khi tiện thép C45 hoặc thép hợp kim
20Cr với tốc độ cắt V = 100  300m/ph, nếu chọn thông số hình học của dao sau:  =450;
 = -100;  = -50 sẽ có tác dụng bẻ phoi tốt.
+ Kỹ t uật n toàn đố vớ m p :
Đối với máy phay, tốc độ cắt gọt nhỏ hơn máy tiện, song cũng cần hết sức lưu ý
vấn đề an toà sau:
Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thể vướng phải được che
chắn tốt. Khi tháo lắp dao phay cần có gá kẹp chuyên dùng. Khi dao đang chạy không
được đưa tay vào vùng dao hoạt động.
Cơ cấu phanh hãm bánh đà của máy phay phải hoạt động tốt, nhạy và bảo đảm an
toàn.
+ Kỹ t uật n toàn trên m k o n:
Đối với máy khoan, khi gá lắp mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và đảm bảo
đồng tâm với trục chủ động.
Các chi tiết gia công phải được kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá đỡ với bàn khoan.
Tuyệt đối không được dùng tay để giữ chi tiết gia công và không được dùng găng tay khi
tiến hành khoan.
Khi phoi ra bị quấn vào mũi khoan hoặc đồ gá mũi khoan, không được dùng tay
trực tiếp tháo gỡ phoi khoan.
+ Kỹ t uật n toàn đố vớ m bào:
Tất cả các máy bào đều cần khống chế khoảng hành trình của đầu bào.
Trong khi máy chạy không được qua lại trước hành trình chuyển động của máy.
Các thiết bị phải có đầy đủ các cơ cấu an toàn. Những cụm kết cấu có chuyển động lui tới
trên máy bào giường hay bào ngang phải bố trí vị trí vươn xa nhất của bộ phận đó di
chuyển quay vào tường, cách tường tối thiểu 0,5 m hoặc cách mép đường vận chuyển tối
thiểu 1m.
Phải bao che các cơ cấu bánh răng, thanh răng, cơ cấu dịch chuyển…
Trong khi máy đang chạy tuyệt đối không gá lắp điều chỉnh vật gia công.
+ Kỹ t uật n toàn đố vớ m mà :
Đá mài chịu kéo kém do cấu tạo từ những hạt mài được kết kết dính lại bằng các
chất dính. Đá mài cứng nhưng dòn, dễ bị vở, không chịu được rung động và tải trọng va
đập. Độ ẩm của đá mài cũng ảnh hưởng nhiều đến độ bền của đá.
Đặc điểm chung của máy mài là tốc độ lớn ( V= 35  300 m/s vì vậy khi đá mài
quay sẽ gây ra lực ly tâm rất lớn, nếu đá mài không đảm bảo liên kết tốt hoặc không cân
bằng sẽ gây vỡ đá.
Việc chọn đúng loại đá mài phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của quy trình gia
công. Sau khi lắp đá phải cân bằng động và phải thử nghiệm độ bền cơ học của đá như
sau: đối với đá có đường kính từ  30   90 phải kiểm tra với tốc độ cao hơn tốc độ định
mức 50% trong thời gian 3 phút, đường kính  150   475 trong 5 phút và >  500 trong
7 phút. Nếu không biết tốc độ quay cho phép của đá thì phải thử với tốc độ lớn hơn 60%
tốc độ làm việc trong 10 phút.
Đá mài phải được bảo quản ở nơi khô ráo. Không được để trong môi trường có
axit và có chất ăn mòn khác. Cấm không được xếp đá chồng lên nhau hoặc chồng các vật
nặng khác lên đá để tránh rạn nứt. Các loại đá mài dùng chất kết dính bằng magiê, nếu

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 58


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thời hạn bảo quản quá một năm thì không được sử dụng nữa (vì chất kết dính không bảo
đảm nữa).
Khi lắp vào trục chính, đá mài phải được kẹp đều giữa hai mặt bích bằng nhau.
Giữa đá và mặt bích kẹp phải có lớp vật liệu đàn hồi. Khi lắp và điều chỉnh, cấm dùng
búa thép để gõ đá mài. Khe hở giữa trục và lỗ đá phải đảm bảo trong khoảng từ 2  5%
đường kính lỗ để đề phòng trục giãn nở nhiệt trong quá trình làm việc. Cần phải cân bằng
tĩnh hoặc cân bằng động.
Khi đường kính đá mài giảm và khoảng cách giữa đá và bích kẹp nhỏ hơn 3 mm
thì phải thay đá mới.
Đá mài khi làm việc phải có bao che chắn, khe hở giữa đá và mặt bên phải nằm
trong khoảng từ 10  15mm, góc mở của vỏ che chắn chọn sao cho nhỏ nhất để tránh gây
tai nạn, vật liệu che chắn không được quá mỏng và phải làm theo tiêu chuẩn quy định.
Bảng IV.1 dẫn ra các số liệu quy định về chiều dày nhỏ nhất của vỏ che chắn máy mài
với các loại vật liệu khác nhau.
Công nhân đứng máy không được đứng ở phía không có bao che chắn. Khi mài
thô, mài nhẵn bằng phương pháp khô thì yêu cầu phải có máy hút bụi.

Bảng IV.1: Bề dày nhỏ nhất của vỏ che chắn đá mài


Vật liệu Vận tốc ề dày lớn Đƣờng kính của đá mài
làm vỏ cắt nhất của đá
che chắn ( m/s) mài( mm) 75  150 175 300 325 400 425  500
S S1 S S1 S S1 S S1
50 6 6 9 8 13 9 16 13
100 8 8 9 8 13 9 16 13
Gang dẻo
150 và hơn 10 8 9 8 16 13 13 16
35 50 4 4 6 4 8 6 10 8
Thép đúc 100 6 6 8 6 10 8 12 10
150 và hơn 6 6 10 8 12 10 14 12
50 6,5 6,5 7 7 12 10 13 10
Thép đúc 100 8 7 9 8 12 10 15 12
50 150 và hơn 10 7 11 8 14 11 17 14
50 3,5 2 5 3,5 7 5 8 6,5
Thép tấm 100 4 2 6,5 4 7 5 9 7
và thép lò
hơi 150 và hơn 5 3 7 4 8 6 10 9

IV.4. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ NÂNG CHUYỂN


IV.4.1. Những khái niệm cơ bản
a/ Phân loại thiết bị nâng:
Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng hạ tải. Theo TCVN 4244-86 về quy
phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm những thiết bị sau: Máy trục, xe tời chạy trên
đường ray ở trên cao, pa lăng điện, thủ công, tời điện, tời thủ công, máy nâng.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 59


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển tải
(được giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau trong không gian. Có nhiều
loại máy trục khác nhau như máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cầu, máy trục kiểu đường
cáp.
- Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao.
- Pa lăng: là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con. Pa
lăng dẫn động bằng điện gọi là Palăng điện, Palăng dẫn động bằng tay gọi là Palăng thủ
công.
- Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải.
- Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng.
Máy nâng dùng nâng những vật có khối lượng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy hiểm.
b/ Các thông số cơ bản và độ ổn định của thiết bị nâng:
* c t ôn số cơ bản củ t ết bị nân :
ao gồm các thông số sau:
- Trọng tải Q: là trọng lượng cho phép lớn nhất của tải được tính toán trong điều
kiện làm việc cụ thể.
- Mô men tải: là tích số giữa trọng tải và tầm với tương ứng. Mô men tải chỉ có ở
các máy trục kiểu cần.
- Tầm với: là khoảng cách từ trục quay của phần quay của máy trục đến trục quay
của móc tải.
- Độ dài của cần: là khoảng cách giữa các ắc cần lắc và ắc ròng rọc ở đầu cần
- Độ cao nâng móc: là khoảng cách tính từ mức đường thiết bị nâng xuống tâm
của móc.
- Độ sâu hạ móc: là khoảng cách tính từ đường mức thiết bị nâng xuống tâm của
móc.
- Vận tốc nâng ( hạ : là vận tốc di chuyển tải theo phương thẳng đứng.
- Vận tốc quay: là số vòng quay trong một phút của phần quay.
* ộ ổn địn củ t ết bị nân :
Độ ổn định là khả năng đảm bảo cân bằng và chống lật của thiết bị nâng. Mức độ
ổn định của thiết bị nâng được xác định bởi biểu thức của tỷ số giữa các mô men chống
lật và lật:
M cl
K Trong đó K là hệ số ổn định, Mcl là mô men chống lật và Ml là mô
Ml
men lật.
Mức độ ổn định của cần trục luôn luôn thay thay đổi, tùy theo vị trí của cần, tầm
với, tải trọng, mặt bằng đặt cầu trục.
Độ ổn định của cần trục phải bảo đảm trong mọi trường hợp và mọi điều kiện. Để
đảm bảo các yêu cầu trên, cần trục thường được trang bị các thiết bị ổn định như: ổn
trọng, đối trọng cần, đối trọng cần trục, chân chống phụ, chằng buộc…
Nguyên nhân của sự mất ổn định là quá tải ở tầm với tương ứng, do chân chống
không có hoặc kê kích không hợp lý, mặt bằng làm việc dốc quá mức, phanh đột ngột khi
nâng, không sử dụng kẹp ray…
c/ Những sự cố, tai nạn thƣờng xảy ra của thiết bị nâng:
Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây nên các sự cố sau:
- Rơ tả trọn là do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc tải

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 60


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hoặc do khi nâng, quay, cần tải bị vướng vào các vật xung quanh. Ngoài ra còn do phanh
của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây
cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo…
- ập cần là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng kỹ
thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
- ổ cầu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc nghiêng
quá quy định… , cầu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cầu để nhổ cây
hay kết cấu chôn sâu…
- nạn về đ n: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị
phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện…
IV.4.2: Các biện pháp k thu t an toàn đối với thiết bị nâng:
a/ Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng:
* Cáp: là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý:
- Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp.
- Cáp phải có cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng.
- Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm bảo
góc tạo thành giữa các nhánh cáp không lớn hơn 900. Đối với cáp sử dụng ở các cơ cấu
nâng, hạ tải thì cáp phải có độ dài sao cho khi tải hoặc cần ở vị trí thấp nhất, trên tang
cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trử cần thiết phụ thuộc vào cách cố định đầu cáp.
- Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy, đứt các sợi do bị
cuốn vào tang và qua ròng rọc, hiện tượng đó phát triển dần đến khi quá tải bị đứt. Ngoài
ra sợi cáp còn bị thắt nút, bị ket…do đó cần phải kiểm tra tình trạng dây cáp thường
xuyên để cần thiết loại bỏ khi thấy không đảm bảo an toàn.
* Xích dùng trong máy nâng thường là loại xích lá và xích hàn. Khi chọn xích
phải biết khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích
thước ban đầu thì phải thay xích.
* n và ròn rọc:
Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải bảo đảm đúng đường kính yêu cầu
và có cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay thế.
Ròng rọc dùng thay đổi hướng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về lực
hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đường kính puli theo yêu cầu, có cấu tạo
phù hợp với chế độ làm việc. Khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0,5mm đường kính cáp cần
phải thay thế.
* Phanh: Được sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của
chúng. Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó hoặc
thay đổi tốc độ của nó.
Theo nguyên tắc hoạt động, phanh được chia ra hai loại: Phanh thường đóng và
phanh thường mở. Theo cấu tạo, phanh được chia thành các loại như: phanh má, phanh
đai, phanh đĩa, phanh côn.
Mp
Khi chọn phanh cần phải tính toán theo yêu cầu:  K p Trong đó: Mp là mô
Mt
men do phanh sinh ra, Mt là mô men ổ trục truyền động, Kp là hệ số dự trử của phanh
(phụ thuộc dạng truyền động và chế độ làm việc của máy .
Cần phải loại bỏ phanh trong các trường hợp sau: Khi má phanh mòn không đều,
má phanh mở không đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị mòn sâu quá

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 61


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

1mm, phanh có vết rạn nứt, độ hở của má phanh và bánh phanh lớn hơn 0,5 mm khi
đường kính bánh phanh 150200mm và lớn hơn12mm khi đường kính bánh phanh
300mm, bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh mòn quá 50%.
b/ Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, v n hành và sửa chữa thiết bị nâng:
* Yêu cầu về n toàn k lắp đặt:
Yêu cầu chung:
- Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước khi
nâng và có thể nâng tải cao hơn chướng ngại vật 0,5m.
- Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm
việc trên nhà, trên các công trình thiết bị.
- Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp nhất
các kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt sàn thao tác đến
phần thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200mm. Khoảng cách theo phương nằm ngang
từ điểm biên của máy đến các dầm xưởng hay chi tiết của kết cấu xưởng không nhỏ hơn
60mm.
- Khoảng cách theo phương nằm ngang từ máy trục di chuyển theo phương đường
ray đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao < 2m phải >700mm, ở độ cao>2m phải
>400mm
- Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đặt cách xa nhau một khoảng cách
lớn hơn tổng tầm với lớn nhất của chúng và bảo đảm khi làm việc không va đập vào
nhau.
- Những máy trục lắp gần hào hố phải đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần nhất
của máy trục đến miệng hào phải lớn hơn giá trị được dẫn ra trên bảng IV.4:
Bảng IV.4: Khoảng cách tối thiểu từ điểm tựa gần nhất của máy trục đến miệng hào, hố:
Chiều sâu Khoảng cách theo loại chất đất ( m
( m) Đất cát và đất mùn Đất pha cát Đất pha sét Đất sét Đất rừng
1 1,5 1,25 1,0 1,0 1,0
2 3,0 2,4 2,0 1,5 2,0
3 4,0 3,6 3,25 1,75 2,5
4 5,0 4,4 4,0 3,0 3,0
5 6,0 5,3 4,75 3,5 3,5

Yêu cầu khi vận hành:


- Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu và
chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện có hư hỏng phải khắc phục xong mới đưa vào sử dụng.
- Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt động.
- Tải được nâng không được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được giữ
chắc chắn, không bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải.
- Cấm để người đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng người để cân bằng tải.
- Tải phải nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm.
- Cấm đưa tải qua đầu người.
- Không được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi nhà máy
chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật.
- Chỉ được phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người móc tải đứng một
khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn công

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 62


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

nhân đứng.
- Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tả không bị đổ, trượt,
rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định.
- Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng.
- Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm mất
ổn định của phương tiện.
- Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo.
- Đảm bảo an toàn điện như nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm vỏ.
Yêu cầu khi bảo dư ng, sửa chữa:
Công tác bảo dưỡng, sửa chữa được chia ra 4 loại hình sau:
- Bảo quản trong từng ca làm việc.Phải xem xét tình trạng thiết bị, các sơ đồ điện
theo quy định. Thời gian kiểm tra khoảng 15  20 phút.
- Kiểm tra định kỳ theo quy phạm.
- Sửa chữa nhỏ, chủ yếu để sửa các chi tiết dễ bị ăn mòn và hư hỏng hoặc thay thế
định kỳ các chi tiết có thời gian sử dụng nhất định.
- Sửa chữa toàn bộ ( đại tu .
c/ Khám nghiệm thiết bị nâng:
Nội dung khám nghiệm máy nâng bao gồm:
- K ểm tr bên n oà : chủ yếu dùng mắt để phát hiện các khuyết tật hư hỏng biểu
hiện bên ngoài máy trục.
- ử k ôn tải: thử tất cả các cơ cấu, các thiết bị an toàn (trừ thiết bị khống chế
quá tải , các thiết bị điện, thiết bị điều khiển, chiếu sáng, thiết bị chỉ báo…
- ử tả tĩn : nhằm mục đích kiểm tra khả năng chịu đựng của các kết cấu thép,
tình trạng làm việc của các chi tiết và cơ cấu nâng tải, nâng cần, hãm phanh…Trong máy
trục có tầm với thay đổi còn phải kiểm tra tình trạng ổn định của máy. Phương pháp thử
tĩnh bằng cách treo tải bằng 125% trọng tải quy định ( ở vị trí bất lợi cho máy trong thời
gian 10 phút, ở độ cao 100200mm đối với cần trục và từ 200300mm cho cầu trục hoặc
cần trục công xôn. Sau đó hạ tải và kiểm tra máy trục để phát hiện các vết rạn nứt, biến
dạng hoặc hư hỏng.
- ử tả độn : ao gồm thử tải động cho cơ cấu nâng cũng như cho tất cả các cơ
cấu khác của máy trục.
Phương pháp thử tải động bằng cách cho máy trục mang tải thử bằng 110% trọng
tải và tạo ra các động lực để thử từng cơ cấu của máy trục:
+ Thử cơ cấu nâng tải: nâng tải lên độ cao 1000mm, sau đó hạ phanh đột ngột,
làm đi làm lại 3 lần sau đó kiểm tra tình trạng máy.
+ Thử cơ cấu nâng cần: Nếu trong lý lịch máy có cho phép hạ cần khi nâng tải
thì phải thử động cho cơ cấu nâng cần và tải thử lấy bằng 110% trọng tải ở tầm với lớn
nhất.
+ Thử cơ cấu quay: Đối với các máy trục có cơ cấu quay thì cho máy nâng tải
thử và cho cơ cấu quay hoạt động rồi phanh đột ngột cơ cấu quay.
+ Thử cơ cấu di chuyển: các thiết bị nâng vừa có cơ cấu di chuyển máy trục vừa
có cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu ( nếu có chức năng quay
cho phép bằng cách cho máy mang tải thử lên độ cao 500mm rồi cho cơ cấu đó di
chuyển, phanh đột ngột, dừng máy kiểm tra…
IV.4.3: Quản lý và thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 63


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

a/ Quản lý thiết bị nâng:


Nội dung công tác quản lý thiết bị nâng ở cơ sở bao gồm:
- Lập hồ sơ kỹ thuật từng thiết bị nâng như lý lịch thiết bị nâng (theo mẫu quy
định , thuyết minh hướng dẫn kỹ thuật lắp đặt, bảo quản và sử dụng…
- Tổ chức bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ
- Tổ chức khám nghiệm thiết bị nâng.
b/ Thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng:
ao gồm các công việc sau:
* Nghe báo cáo:
- Để nắm được số lượng, chủng loại thiết bị nâng.
- Tình hình đăng ký, khám nghiệm thiết bị nâng.
- Tình trạng kỹ thuật của thiết bị nâng…
- Tình hình bảo dưỡng và sửa chữa định kỳ.
- Tình hình đào tạo và huấn luyện công nhân.
- Tình hình sự cố và tai nạn thiết bị nâng.
* K ểm tr ồ sơ tà l u:
- Các văn bản về phân công trách nhiệm.
- Các hồ sơ kỹ thuật ( lý lịch, biên bản khám nghiệm, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật
về lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng …).
- Sổ giao ca.
- Tài liệu về huấn luyện công nhân.
- Số liệt kê các bộ phận mang tải.
- Các biên bản nghiệm thu.
* K ểm tr t ực tế n trườn
- Vị trí lắp đặt thiết bị nâng.
- Tình trạng kỹ thuật.
- Trình độ thợ.
- Các biện pháp an toàn.
IV.5. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC
IV.5.1. Một số khái niệm cơ bản về thiết bị chịu áp lực.
* ết bị c ịu p lực: là những thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học,
hoá học, sinh học cũng như dùng để bảo quản, vận chuyển...các môi chất ở trạng thái có
áp suất như khí nén, khí hoá lỏng và các chất lỏng khác. Thiết bị áp lực gồm nhiều loại
khác nhau và có tên gọi riêng ( Ví dụ: nồi hơi, máy nén khí, máy lạnh, chai chứa khí,
bình điều chế C2H2, thùng chứa, bình hấp…)
* Nồ ơ : là thiết bị chịu áp lực dùng để thu nhận hơi có áp suất lớn hơn áp suất
khí quyển để phục vụ các mục đích khác nhau ngoài bản thân nó nhờ năng lượng được
tạo ra do đốt nhiên liệu trong các buồng đốt.
* P ân loạ c c loạ t ết bị c ịu p lực: theo quan điểm an toàn người ta phân
các thiết bị áp lực thành các loại: hạ áp, trung áp, cao áp và siêu áp.
Việc phân loại theo áp suất còn tùy thuộc vào môi chất khác nhau ví dụ: Đối với
bình điều chế C2H2 thì hạ áp là thiết bị có áp suất nhỏ hơn 0,1át, trung áp từ 0,1 đến 1,5át,
cao áp từ 1,5át trở lên nhưng với bình chứa ôxy thì hạ áp có áp suất tới 16 át, trung áp có
áp suất từ 16 đến 64 át còn cao áp có áp suất trên 64át.
IV.5.2. Những yếu tố nguy hiểm đặc trƣng của thiết bị áp lực

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 64


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* N u cơ nổ: do thiết bị chịu áp lực luôn chứa áp suất lớn hơn áp suất khí quyển
nên luôn có xu hướng cân bằng áp suất kèm theo sự giải phóng năng lượng khi điều kiện
thuận lợi (chẳng hạn khi thiết bị không đảm bảo đủ bền . Hiện tượng nổ xảy ra có thể đơn
thuần là nổ vật lý nhưng trong một số trường hợp có thể là sự kết hợp của hiện tượng nổ
vật lý và nổ hóa học.
* N u cơ bỏn : do thiết bị chịu áp lực thường làm việc với môi chất có nhiệt độ
cao nên dễ có nguy cơ gây bỏng khi va chạm, tiếp xúc, xì hở môi chất thậm chí có cả
nguy cơ bỏng do hóa chất…
* c c ất n u ểm có ạ : Các thiết bị chịu áp lực sử dụng trong công nghiệp,
trong nghiên cứu khoa học đặc biệt là công nghiệp hóa chất thường có yếu tố nguy hiểm
do các chất hoặc sản phẩm của nó có tính nguy hiểm, độc hại.
IV.5.3. Những nguyên nhân gây ra sự cố của thiết bị áp lực và biện pháp phòng
ngừa
a/ Những nguyên nhân gây ra các sự cố của thiết bị áp lực:
* N u ên n ân kỹ t uật:
- Thiết bị được thiết kế và chế tạo không đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật,
kết cấu không phù hợp, không đáp ứng tính toán an toàn hoặc thiết bị làm việc ở chế độ
lâu dài dưới tác động của các thông số vận hành.
- Thiết bị quá cũ, hư hỏng nặng, không được sửa chữa kịp thời, chất lượng sửa
chữa kém.
- Không có thiết bị đo lường hoặc thiết bị kiểm tra không đủ độ tin cậy.
- Không có cơ cấu an toàn, hoặc cơ cấu an toàn không làm việc theo chức năng
yêu cầu.
- Đường ống và thiết bị phụ trợ không đảm bảo đúng quy định.
- Tình trạng nhà xưởng, hệ thống chiếu sáng, thông tin không đảm bảo khả năng
kiểm tra theo dõi, vận hành, xử lý sự cố một cách kịp thời.
* N u ên n ân tổ c ức:
- Người quản lý thiếu quan tâm đến vấn đề an toàn trong khai thác, sử dụng thiết
bị chịu áp lực, đặc biệt là thiết bị làm việc với áp lực thấp, công suất và dung tích nhỏ dẫn
tới tình trạng quản lý lỏng lẻo, nhiều khi không đăng kiểm vẫn đưa vào sử dụng.
- Trình độ vận hành của công nhân yếu, thao tác sai quy trình hoặc nhầm lẫn…
b/ Những biện pháp phòng ngừa sự cố thiết bị chịu áp lực:
* n p p tổ c ức:
- Quản lý thiết bị theo các quy định trong hồ sơ kỹ thuật thiết bị.
- Đào tạo, huấn luyện người quản lý và công nhân vận hành.
- Xây dựng các tài liệu kỹ thuật.
* n p p kỹ t uật:
- Thiết kế, chế tạo: Các giải pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa sự cố các thiết bị chịu
áp lực thường bắt đầu từ khâu thiết kế chế tạo. Các giải pháp đó bao gồm việc chọn kết
cấu, tính độ bền, chọn lựa vật liệu và giải pháp gia công chế tạo…
- Kiểm nghiệm dự phòng: ao gồm công tác kiểm nghiệm kỹ thuật như: xem xét
thiết bị để xác định tình trạng, thử nghiệm độ bền bằng áp lực nước, thử nghiệm độ kín
bằng khí nén, kiểm tra chiều dày thành thiết bị, khuyết tật các mối hàn…
* ử c ữ p òn n ừ : ao gồm các dạng sửa chữa sự cố và sửa chữa định kỳ.
IV.5.4. Những yêu cầu an toàn đối với thiết bị chịu áp lực:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 65


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

a/ Yêu cầu về mặt quản lý thiết bị:


- Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực phải được đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật
an toàn nồi hơi và chịu trách nhiệm khám nghiệm thiết bị đó.
- Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực được đăng kiểm phải là những thiết bị có đủ hồ sơ
theo quy định trong các tiêu chuẩn quy phạm, sau khi đăng ký phải được ghi vào sổ theo
dõi.
- Không được phép đưa vào vận hành các nồi hơi và thiết bị chịu áp lực chưa được
đăng kiểm.
- Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực phải được kiểm tra định kỳ theo quy định (bình áp
lực 3 năm khám nghiệm toàn bộ 1 lần, 1 năm thử áp lực 1 lần . Thanh tra an toàn lao
động có quyền đình chỉ sự hoạt động của nồi hơi và thiết bị chịu áp lực khi phát hiện thấy
những trục trặc, hư hỏng, hành vi vi phạm…có thể gây sự cố và tai nạn lao động.
b/ Yêu cầu thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sữa chữa:
* Yêu cầu đố vớ côn t c t ết kế:
- Việc thiết kế, chọn kết cấu của thiết bị phải xuất phát từ đặc tính của môi chất
công tác, của quá trình hoạt động thiết bị.
- Kết cấu của thiết bị phải đảm bảo độ cứng vững, ổn định, thao tác thuận tiện, đủ
độ tin cậy, tháo lắp và kiểm tra dễ dàng.
- Kết cấu, kích thước của thiết bị phải đảm bảo độ bền cơ học, hóa học và nhiệt
học.
* Yêu cầu về c ế tạo, lắp đặt và sử c ữ :
- Việc chế tạo, sửa chữa nồi hơi và thiết bị chịu áp lực chỉ được phép tiến hành ở
những nơi có đầy đủ các điều kiện về con người, máy móc, thiết bị gia công, công nghệ
và điều kiện kiểm tra thử nghiệm đảm bảo như các quy định trong tiêu chuẩn, quy phạm
và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Chế tạo và sửa chữa phải đảm bảo dung sai cho phép, thợ hàn phải có bằng hàn
áp lực mới được tiến hành hàn, phải kiểm tra đánh giá mối hàn theo các tiêu chuẩn, quy
phạm.
- Khi lắp đặt các thiết bị cần phải đảm bảo kích thước khoảng cách giữa các thiết
bị với nhau, giữa các thiết bị với tường xây và các kết cấu khác của nhà xưởng.
c/ Yêu cầu đối với dụng cụ kiểm tra đo lƣờng và cơ cấu an toàn:
Việc trang bị các dụng cụ kiểm tra, đo lường là bắt buộc đối với nồi hơi và thiết bị
chịu áp lực để giúp người vận hành theo dõi các thông số làm việc của thiết bị nhằm loại
trừ những thay đổi có khả năng gây sự cố thiết bị.
Các dụng cụ đo lường và kiểm tra gồm các loại như: dụng cụ đo áp suất, đo độ
chân không, đo nhiệt độ, đo mức, đo biến dạng và kiểm tra các tác động của áp suất và
nhiệt độ…
Cơ cấu an toàn có rất nhiều loại và hoạt động theo nhiều nguyên lý khác nhau vì
vậy khi chọn phải đáp ứng với yêu cầu và chất lượng của cơ cấu an toàn, không được sử
dụng các cơ cấu an toàn khi chưa kiểm định, chưa có kẹp chì…và khi lắp phải theo đúng
quy trình quy phạm kỹ thuật lắp đặt của các cơ cấu an toàn.
IV.6. KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
IV.6.1. Một số khái niệm cơ bản về an toàn điện.
a/Tác động của dòng điện đối với cơ thể ngƣời:
Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như làm huỷ

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 66


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm tê liệt cơ thịt,
sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu.
Một trong những yếu tố chính gây tai nạn cho người là dòng điện ( phụ thuộc điện
áp mà người chạm phải và đường đi của dòng điện qua cơ thể người vào đất.
Dòng điện có thể tác động vào cơ thể người qua một mạch điện kín hoặc bằng tác
động bên ngoài như phóng điện hồ quang.
Tác hại và hậu quả của dòng điện gây nên phụ thộc vào độ lớn và loại dòng điện,
điện trở của người, đường đi của dòng điện qua cơ thể người, thời gian tác dụng và tình
trạng sức khỏe của người.
Cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về trị số của dòng điện có thể gây chết
người. Trường hợp nói chung, dòng điện có thể làm chết người có trị số khoảng 100 mA.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp trị số dòng điện chỉ khoảng 510 mA đã làm chết người tuỳ
thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân.
Nguyên nhân chết người, do dòng điện phần lớn làm hủy hoại khả năng làm việc
của các cơ quan của người hoặc làm ngừng thở hoặc do sự thay đổi những hiện tượng
sinh hóa trong cơ thể người. Trường hợp bị bỏng trầm trọng cũng gây nguy hiểm chết
người.
Hiện nay có nhiều quan điểm giải thích về quá trình tổn thương do điện. Từ lâu
người ta cho rằng khi có dòng điện đi qua sẽ tạo nên hiện tượng phân tích máu và các
chất nước khác làm tẩm ướt các tổ chức huyết cầu và làm đầy huyết quản. Nhiều nhà sinh
lý học và bác sỹ lại cho rằng do dòng điện làm cho sự co giãn của tim bị rối loạn không
lưu thông máu được trong cơ thể. Ngày nay một số nhà khoa học giải thích nguyên nhân
là do dòng điện gây nên hiện tượng phản xạ do quá trình kích thích và làm đình trệ hoạt
động của cơ quan não bộ, điều đó có nghĩa là sẽ hủy hoại chức năng làm việc của cơ
quan hô hấp.
* Điện trở của ngƣời:
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu... tạo thành. Lớp da có điện
trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày khoảng 0,050,2
mm quyết định. Xương và da có điện trở tương đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé.
Điện trở của người rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của
cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương...
Điện trở của người có thể thay đổi từ vài chục K  đến 600  . Điện trở người phụ
thuộc nhiều vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của người. Nếu mất lớp sừng
trên da thì điện trở người sẽ giảm xuống đáng kể. Khi có dòng điện đi qua người, điện trở
người sẽ giảm xuống do da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra… Thí nghiệm cho thấy: với dòng
điện 0,1mA điện trở người Rng = 500.000 , với dòng điện 10 mA điện trở người Rng =
8.000 .
Mặt khác nếu da người bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với
điện áp bé 50  60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc.
Điện trở người giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện vì da bị đốt nóng
và có sự thay đổi về điện phân.
Điện áp đặt vào cũng rất ảnh hưởng đến điện trở của người vì ngoài hiện tượng
điện phân nêu trên còn có “hiện tượng chọc thủng” khi điện áp U > 250 V. Với lớp da
mỏng thì hiện tượng chọc thủng đã có thể xuất hiện ở điện áp 1030 V, lúc này điện trở
người xem như tương đương bị bóc hết lớp da ngoài.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 67


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* Ảnh hƣởng của trị số dòng điện gi t:


Dòng điện chính là nhân tố vật lý trực tiếp gây tổn thương khi bị điện gật còn điện
trở của thân người, điện áp đặt vào người chỉ là những đại lượng làm biến đổi trị số dòng
điện mà thôi.
Tác động của dòng điện lên cơ thể người phụ thuộc nhiều vào trị số của nó. Những
trị số trên được rút ra từ các trường hợp tai nạn thực tế với phương pháp đo lường tinh vi
và chính xác.
Trên bảng IV.2 dẫn ra các trạng thái cơ thể người khi trị số dòng điện thay đổi.
Tuy nhiên khi phân tích về tai nạn do điện giật, không nên đơn thuần xét theo trị
số dòng điện mà phải xét đến cả môi trường, hoàn cảnh xảy ra tai nạn cũng như khả năng
phản xạ của nạn nhân, bởi vì trong nhiều trường hợp điện áp bé, dòng điện có trị không
lớn hơn trị số dòng điện gây choáng bao nhiêu nhưng đã có thể làm chết người.
Hiện nay trị số dòng điện an toàn quy định 10 mA đối với dòng xoay chiều có tần
số 5060Hz và 50mA đối với dòng một chiều.
Bảng IV.2: Tác động của trị số dòng điện lên cơ thể người
Dòng điện Tác dụng của dòng điện xoay chiều Dòng điện một chiều
( mA) 50-60 Hz
0,61,5 ắt đầu thấy tê ngón tay Không có cảm giác gì
23 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác gì
57 ắp thịt co lại và rung Đau như kim châm, cảm giác
thấy nóng
810 Tay đã khó rời khỏi vật có điện Nóng tăng lên
nhưng vẫn rời được
2025 Tay không rời được vật có điện, đau, Nóng càng tăng lên, thịt co
khó thở quắp lại nhưng chưa mạnh
5080 Thở bị tê liệt. Tim bắt đầu đập mạnh Cảm giác nóng mạnh. ắp thịt
ở tay co rút. Khó thở
90100 Thở bị tê liệt. Kéo dài 3 giây hoặc dài Thở bị tê liệt
hơn, tim bị tê liệt đi đến ngừng đập

* Ảnh hƣởng của thời gian điện gi t:


Thời gian tác động của dòng điện vào cơ thể người rất quan trọng với các biểu
hiện hình thái khác nhau. Thời gian tác dụng càng lâu, điện trở người càng bị giảm xuống
vì lớp da bị nóng dần lên, lớp sừng trên da bị chọc thủng ngày càng tăng.
Khi thời gian tác động ngắn thì mối nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp đập của tim.
Mỗi chu kỳ giãn của tim kéo dài độ 1 giây. Trong chu kỳ có khoảng 0,1 giây tim nghỉ
làm việc (giữa trạng thái co và giãn và ở thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện
đi qua nó. Nếu thời gian dòng điện qua người lớn hơn 1 giây thì thế nào cũng trùng với
thời điểm nói trên của tim. Thí nghiệm cho thấy rằng dù dòng điện lớn ( gần bằng 10
mA đi qua người mà không gặp thời điểm nghỉ của tim cũng không có nguy hiểm gì.
Căn cứ vào lý luận trên, ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV, 6 kV…tai nạn
do điện gây ra ít dẫn đến trường hợp tim ngừng đập hay ngừng hô hấp. ởi vì với mạng
điện áp cao, dòng điện xuất hiện trước khi người chạm vào vật mang điện, nạn nhân chưa
kịp chạm vào vật mang điện thì hồ quang đã phát sinh và dòng điện rất lớn (có thể vài
Ampe . Dòng điện này tác động rất mạnh vào người và gây cho cơ thể người một phản xạ
tức thời, kết quả là hồ quang bị dập tắt ngay (hoặc chuyển qua bộ phận mang điện bên

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 68


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

cạnh , dòng điện chỉ tồn tại trong khoảng thời gian vài phần của giây. Với thời gian ngắn
như vậy rất ít khi làm tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt.
Tuy nhiên không nên kết luận điện áp cao không nguy hiểm vì dòng điện lớn này
qua cơ thể trong thời gian ngắn nhưng có thể đốt cháy nghiêm trọng hoặc làm chết người.
Hơn nữa khi làm việc trên cao do phản xạ mà dễ bị rơi xuống đất rất nguy hiểm.
Theo Uỷ ban điện quốc tế (IEC , thời gian tiếp xúc cho phép phụ thuộc vào điện
áp tiếp xúc và được dẫn ra trên bảng IV.3.
Bảng IV.3: Thời gian tiếp xúc cho phép với các trị số điện áp khác nhau
n p t ếp xúc ( ) ờ n t ếp xúc (s)
Dòn đ n xo c ều Dòn đ n một c ều
< 50 <120 >5
50 120 5
75 140 1
90 160 0,5
110 175 0,2
150 200 0,1
220 250 0,05
280 310 0,03
* Đƣờng đi của dòng điện gi t:
Nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đường đi của dòng điện qua cơ thể người có
tầm quan trọng lớn nhất là số phần trăm của dòng điện tổng qua cơ quan hô hấp và tim.
Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau:
- Dòng điện đi từ tay sang tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng đi qua tim.
- Dòng điện đi từ tay phải qua chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng đi qua tim.
- Dòng điện đi từ chân qua chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng đi qua tim.
- Dòng điện đi từ tay trái qua chân sẽ có 3,7% của dòng điện tổng đi qua tim.
Từ kết quả thí nghiệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Đường đi của dòng điện có ý nghĩa quan trọng vì lượng dòng điện chạy qua tim
hay cơ quan hô hấp phụ thuộc vào cách tiếp xúc của người với nguồn điện.
- Dòng điện phân bố tương đối đều trên các cơ của lồng ngực.
- Dòng điện đi từ tay phải đến chân có phân lượng qua tim nhiều nhất.
- Dòng điện đi từ chân sang chân tuy nhỏ, không nguy hiểm nhưng khi có dòng
điện đi qua, cơ bắp của chân bị co rút làm nạn nhân ngã và lúc đó sơ đồ nối điện vào
người sẽ khác đi ( dòng điện đi từ chân qua tay... .
* Ảnh hƣởng của tần số dòng điện :
Tổng trở của cơ thể con người giảm xuống lúc tần số tăng lên vì điện kháng của
da người do điện dung tạo nên ( X = 1/ 2  fc) sẽ giảm xuống. Tuy nhiên trong thực tế thì
ngược lại khi tần số càng tăng cao thì mức độ nguy hiểm càng giảm đi.
Hiện nay chưa khẳng định với loại tần số nào thì nguy hiểm nhất và với tần số
nào thì ít nguy hiểm nhất. Tuy nhiên đối với các nhà nghiên cứu thì cho rằng tần số từ 50
 60 Hz là nguy hiểm nhất, khi trị số của tần số bé hoặc lớn hơn trị số nói trên mức độ
nguy hiểm sẽ giảm xuống.
* Điện áp cho phép:
Dự đoán trị số dòng điện qua người trong nhiều trường hợp không làm được vì
còn phụ thuộc vào nhiều nhiều lý do và hoàn cảnh khác nhau. Do vậy để xác định giới

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 69


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hạn an toàn cho người không nên dựa vào “dòng điện an toàn” mà nên theo “điện áp cho
phép”.
Dùng “điện áp cho phép” rất thuận lợi vì với mỗi mạng điện có một điện áp tương
đối ổn định.
Tiêu chuẩn điện áp cho phép mỗi nước một khác: ở a lan, Thụy Sĩ, điện áp cho
phép là 50 V, ở Hà Lan, Thụy Điển… điện áp cho phép là 24 V, ở Pháp điện áp xoay
chiều cho phép là 24 V, ở Nga tuỳ theo môi trường làm việc điện áp cho phép có thể có
các trị số khác nhau: 65 V, 36 V, 12 V. Theo TCVN điện áp cho phép được quy định 42
V (xoay chiều , 50 V (một chiều .
b/ Các dạng tai nạn điện:
Tai nạn điện được phân thành 2 dạng: chấn thương do điện và điện giật:
* c c ấn t ươn do đ n:
Chấn thương do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện hoặc hồ
quang điện. Chấn thương do điện sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động, thậm
chí tử vong. Các đặc trưng của chấn thương điện gồm: ỏng điện, dấu vết điện, kim loại
hóa mặt da, co giật cơ và viêm mắt.
- Bỏng điện: Gây nên do dòng điện qua cơ thể con người hoặc do tác động của hồ
quang. ỏng do hồ quang gây ra bởi tác động đốt nóng của nguồn nhiệt hồ quang và có
thể do một phần bột kim loại nóng chảy bắn vào.
- Dấu vết điện: Khi dòng điên chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da tại
điểm tiếp xúc.
- Kim loại hóa bề mặt da: Gây nên do các hạt kim loại nhỏ bắn vào, khi với tốc độ
lớn có thể thấm sâu vào trong da gây ra bỏng.
- Co giật cơ: Khi có dòng điện qua người, các cơ bị co giật…
- Viêm mắt: Gây nên do tác dụng của tia cực tím.
* n ật: Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở
các mức độ khác nhau:
- Cơ bị co giật nhưng người không bị ngạt.
- Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn.
- Người bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn.
- Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động .
Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tổng số tai nạn điện và
8587% số vụ tai nạn điện chết người là do điện giật.
* P ân loạ nơ đặt t ết bị đ n t eo mức n u ểm:
Để đánh giá, xác định điều kiện môi trường khi lắp đặt thiết bị điện cũng như lựa
chọn thiết bị, đường dây, đường cáp… cần thiết phải nắm được những quy định về mức
độ nguy hiểm nơi đặt thiết bị điện.
Theo quy định hiện hành, nơi đặt thiết bị điện được phân loại như sau:
- Nơ n u ểm: là nơi có chứa các yếu tố sau:
+ Ẩm (với độ ẩm của không khí vượt quá 75% trong thời gian dài hoặc có bụi
dẫn điện ( bám vào dây dẫn, thanh dẫn hay lọt vào trong thiết bị .
+Nền nhà dẫn điện( bằng kim loại, bê tông, cốt thép, gạch…).
+ Nhiệt độ cao (có nhiệt độ vượt quá 350C trong thời gian dài .
+ Những nơi người có thể đồng thời tiếp xúc một bên với kết cấu kim loại của
nhà, các thiết bị máy móc đã nối đất và một bên với vỏ kim loại của thiết bị điện.
- Nơ đặc b t n u ểm: là nơi có một trong những yếu tố sau:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 70


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

+ Rất ẩm ( độ ẩm tương đối của không khí xấp xỉ 100% .


+ Môi trường có hoạt tính hóa học ( có chứa hơi, khí, chất lỏng trong thời gian
dài, có thể phá hủy chất cách điện và các bộ phận mang điện .
+ Đồng thời có hai yếu tố trở lên của nơi nguy hiểm (đã nêu ở nơi nguy hiểm).
- Nơ ít n u ểm ( b n t ườn ):là những nơi không thuộc hai loại trên.
IV.6.2. Bảo vệ nối đất, bảo vệ nối dây trung tính và bảo vệ chống sét.
a/ Bảo vệ nối đất:
Khi cách điện của những bộ phận mang điện bị hư hỏng, bị chọc thủng, những
phần kim loại của thiết bị điện hay các máy móc khác thường trước kia không có điện
bây giờ mang hoàn toàn điện áp làm việc. Khi chạm vào chúng, người có thể bị tổn
thương do dòng điện gây nên.
Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho người lúc chạm vào các bộ phận có
mang điện áp. Vì nối đất là để giảm điện áp đối với đất của những bộ phận kim loại của
thiết bị điện đến một trị số an toàn đối với người.
Như vậy nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận thiết bị mang điện với hệ
thống nối đất.
Hệ thống nối đất bao gồm các thanh nối đất và dây dẫn để nối đất.
Ngoài những nối đất để đảm bảo an toàn cho người còn có loại nối đất với mục
đích xác định chế độ làm việc của thiết bị điện. Loại nối đất này gọi là nối đất làm
việc.Ví dụ như nối đất trung tính máy biến áp, máy phát điện, nối đất chống sét để bảo vệ
chống quá điện áp, chống sét đánh trực tiếp…
Nối đất riêng lẻ cho từng thiết bị điện là không hợp lý và rất nguy hiểm vì khi có
chạm đất ở hai điểm tạo nên thế hiệu nguy hiểm trên phần nối đất của thiết bị. Vì vậy cần
thiết phải nối chung lại thành một hệ thống nối đất ( trừ những thu lôi đứng riêng lẻ .
Ý nghĩa của nối đất có thể xét theo sơ đồ điện Hình IV.2. Giả sử thiết bị điện được
nối vào mạch điện một pha hay mạch điện một chiều, vỏ thiết bị được nối vào mạch điện
và được nối đất.
Người có điện dẫn gng khi chạm vào vỏ thiết bị ( H.IV.2.a) có dòng điện bị chọc
thủng sẽ mắc song song với điện dẫn của nối đất gđ và điện dẫn của dây dẫn 1 là g1
( H.IV.2.b và đồng thời nối tiếp với điện dẫn g2 của dây dẫn 2 đối với đất.
Ký hiệu g’ = g1 + gng + gđ. (H.IV.2.c)

2 2
U
g2 g2

g1 g2
gđ Ung
gng g1 g’ = g1 + gng + gđ

1 1

a) b) c)
/
Hình IV.2: Bảo vệ nối đất trong mạng điện hai dây

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 71


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Điện dẫn tổng mạch điện: g 


g' g2


g 1 + g ng + g d g 2
.

g ' g 2 g 1 + g ng + g d  g 2
U ng g U .g
Điện áp đặt vào người được xác định theo tỷ số sau:   Ung =
U g g
Ug 2
Thay các giá trị vào công thức ta có: U ng 
g1  g 2  g ng  g d
Ug 2 g ng
Dòng điện đi qua người: I ng  U ng .g ng 
g1  g 2  g ng  g d
ỏ qua các trị số g1, g2, gng dưới mẫu số vì chúng rất bé so với gd ta có:
Ug 2 g ng
I ng  U ng g ng 
gd
Từ công thức trên có thể rút ra kết luận sau: Muốn giảm trị số dòng điện qua người
thì có thể hoặc giảm điện dẫn của người ( gng hoặc giảm điện dẫn cách điện của dây dẫn
( g2 , hoặc tăng điện dẫn của vật nối đất ( gđ).
Tuy nhiên, thực tế việc tăng điện dẫn của vật nối đất là dể dàng và đơn giản, chúng
ta có thể làm được. Ý nghĩa của nối đất là tạo nên giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện
có mật độ dẫn điện lớn để khi chạm vào vỏ thiết bị có cách điện bị chọc thủng thì dòng
điện đi qua người trở nên không nguy hiểm nữa.
Từ hình IV.2 chúng ta thấy bảo vệ nối đất tập trung đạt yêu cầu khi:
Id
U ng   I d rd  U txcp .
gd
Khi trị số gđ bé, hệ thống nối đất chỉ đem lại nguy hiểm khi một trong các thiết bị
bị chọc thủng cách điện qua vỏ thì toàn bộ thế hiệu nguy hiểm sẽ đặt vào hệ thống nối
đất.
Như vậy điều kiện an toàn đối với thiết bị mang điện có thể thực hiện bằng 2 cách:
- Giảm dòng điện Iđ bằng cách tăng cách điện của mạng điện.
- Giảm điện trở nối đất rđ bằng cách dùng nhiều cực nối đất cắm trong đất có điện
dẫn lớn.
b/ Bảo vệ nối dây trung tính:
* Ý n ĩ củ bảo v nố dâ trun tín :
ảo vệ nối dây trung tính tức là nối các bộ phận không mang điện (vỏ thiết bị
điện với dây trung tính, dây trung tính này được nối đất ở nhiều chỗ. ảo vệ nối dây
trung tính dùng thay cho bảo vệ nối đất trong các mạng điện 4 dây 3 pha điện áp thấp
(loại 380/220 Vvà 220/110V nếu trung tính của mạng điện này trực tiếp nối đất.
Trên hình IV.3 và hình IV.4 trình bày sơ đồ bảo vệ nối đất.
Ý nghĩa của việc thay thế này xuất phát từ chỗ bảo vệ nối đất dùng cho mạng điện
dưới 1000 V khi trung tính có nối đất không đảm bảo điều kiện an toàn. Điều này được
giải thích trên sơ đồ điện hình IV.3 và hình IV.4 cho mạng lưới điện dưới 1000 V.
Lúc cách điện của thiết bị bị chọc thủng ra, vỏ sẽ có dòng điện đi vào đất tính theo
biểu thức gần đúng:
U
Id  .
rd  r0
Ở đây: U - điện áp pha của mạng điện.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 72


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

rd - điện trở của thanh nối đất.


r0 - điện trở nối đất làm việc.
Trị số dòng điện lúc điện áp dưới 1000V không phải lúc nào cũng đủ để cho dây
cháy của cầu chì bị cháy hay làm cho bảo vệ tác động cắt chỗ bị hư hỏng.
3
3 2
U 2 U 1
1 In
0
I

U Iđ In.rd

rd r0
Id.r0 r0

Hình IV.3: Sơ đồ bảo vệ nối đất cho mạng điện Hình IV.4: Sơ đồ dùng bảo vệ
điện áp dưới 1000 V có trung tính nối đất nối dây trung tính
Ví dụ chúng ta có mạng điện 380/220 V, r0 = rđ = 4. Như vậy dòng điện đi qua
220
đất sẽ là: Id   27,5 A
44
Với trị số dòng điện như vậy chỉ làm cháy được dây cháy của loại cầu chì bé với
27,5
dòng điện định mức Iccđm là: Iccđm   (14  11) A
2  2,5
Nếu dòng điện nói trên tồn tại lâu thì trên vỏ thiết bị có điện áp:
urd
U d  I d rd  .
r0  rd
Nếu r0 = rđ thì điện áp có trị số bằng nửa điện áp pha và ở điều kiện khác còn có
thể có trị số lớn hơn.
Giảm điện áp này đến mức độ an toàn bằng cách chọn đúng sự tương quan giữa r0
và rđ:
r0 U  40

rd 40
Trị số 40V là điện áp giáng trên vỏ thiết bị nếu xảy ra chạm vỏ. Theo quy trình,
điện trở rđ lấy bằng 4 cho mạng điện có điện áp bé hơn 1000V. Dòng điện đi qua vỏ
thiết bị vào đất, trị số lớn nhất là 10A. Vì thế Uđ = 10x4 = 40 V.
Tuy nhiên cần phải chú ý là khi xảy ra chạm vỏ thiết bị một pha, điện áp của 2 pha
còn lại đối với đất có thể tăng lên đến trị số không cho phép. Với mạng điện 380/220V
điện áp này bằng 347 V.
Nếu chúng ta có thể tăng dòng điện Iđ đến trị số nào đó để bảo vệ có thể cắt nhanh
chỗ sự cố thì mới đảm bảo được an toàn. iện pháp đơn giản nhất là dùng dây dẫn nối vỏ
thiết bị với dây trung tính.
Mục đích nối dây trung tính là biến sự chạm vỏ thiết bị thành ngắn mạch một pha
để bảo vệ làm việc cắt nhanh chỗ bị hư hỏng.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 73


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* P ạm v ứn dụn bảo v nố dâ trun tín :


- ảo vệ nối dây trung tính cho mạng điện 4 dây điện áp bé hơn 1000V có trung
tính nối đất dùng cho mọi cơ sở sản xuất, không phụ thuộc vào môi trường xung quanh.
- Với mạng điện 4 dây cấp điện áp 220/127V việc bảo vệ nối dây trung tính chỉ
cần thiết trong các trường hợp hoặc là xưởng đặc biệt nguy hiểm về mặt an toàn hoặc là
thiết bị đặt ngoài trời.
- Ngoài ra với điện áp 220/127V cũng có thể dùng bảo vệ nối dây trung tính cho
các chi tiết bằng kim loại mà người hay chạm đến như tay cầm, tay quay, vỏ động cơ điện
nếu chúng nối trực tiếp với các máy phay, máy bào, máy tiện…
c- Bảo vệ chống sét:
* N ữn k n m cơ bản:
Sét là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây tích điện trái dấu hoặc giữa mây
và đất khi cường độ điện trường đạt đến trị số cường độ phóng điện trong không khí.
Khi bắt đầu phóng điện, thế giữa các đám mây hoặc mây và đất có thể đạt tới trị số
hàng vạn đến hàng triệu vôn, còn dòng điện sét từ hàng chục ngàn ampe đến hàng trăm
ngàn ampe, trị số cực đại của dòng điện sét đạt đến 200 KA  300 KA. Năng lượng của
sét khi phóng điện rất lớn có thể phá hoại công trình, thiết bị, nhà cửa, gây chết người và
súc vật…
Để bảo vệ chống sét người ta sử dụng các hệ thống chống sét bằng cột thu lôi hoặc
lưới chống sét.
Nội dung bảo vệ chống sét bao gồm:
- ảo vệ chống sét đánh trực tiếp (đánh thẳng : Để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp
vào các công trình thường dùng các tháp hoặc cột thu lôi có chiều cao lớn hơn độ cao của
công trình cần bảo vệ. Trên đỉnh cột có gắn mũi nhọn kim loại gọi là kim thu sét. Kim
này được nối với dây dẫn sét xuống đất để đi vào vật nối đất. Không gian chung quanh
cột thu lôi được được bảo vệ bằng cách thu sét vào cột được gọi là phạm vi bảo vệ. Cột
thu lôi có thể đặt độc lập hoặc đặt ngay trên trên các thiết bị cần bảo vệ có tiết diện của
dây dẫn không được nhỏ hơn 50 mm2. Những mái nhà lợp bằng tôn không cần có thu lôi
mà chỉ cần nối đất với mái tốt. Những mái nhà không dẫn điện được bảo vệ bằng lưới
thép với ô kích thước 5m x 5 m, mạng lưới phải nối đất tốt và dây dùng làm lưới phải có
 từ7mm đến 8mm. Điện trở tiếp đất < 4.
- ảo vệ chống sét cảm ứng (cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ : Được thực
hiện bằng cách nối đất các kết cấu kim loại, các vật kim loại như vỏ thiết bị, bệ
máy…hoặc nối các đường ống kim loại đi gần nhau tránh hiện tượng phóng điện.
- ảo vệ chống sét lan truyền: Thường chọn một số giải pháp cho công tác bảo vệ
chống sét lan truyền như sau: các đoạn đường cáp điện, đường ống khi dẫn vào công
trình thì nên đặt dưới đất, nối đất các kết cấu kim loại, vỏ cáp, dây trung tính, đặt các khe
hở phóng điện ở đầu vào để kết hợp bảo vệ các thiết bị điện.
* ín to n p ạm v bảo v c ốn sét đ n trực t ếp:
Phạm vi bảo vệ là khoảng không gian dưới kim hay dây thu sét mà khi công trình
được bố trí trong đó sẽ có xác suất sét đánh rất nhỏ.
Nếu công trình có độ cao là hx thì người ta phải làm cột thu sét có độ cao h, trên đó
có lắp kim thu sét và dây nối đất để dẫn dòng điện sét xuống đất.
Trên hình IV.5 trình bày phạm vi bảo vệ của một kim thu sét.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 74


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

0,2h
ha

2/3h

hx
0
0,75 rx
h
1,5h
Hình IV.5: Phạm vi bảo vệ của một kim thu sét.

Khi bảo vệ công trình bằng một kim thu sét, phạm vi bảo vệ của nó là một hình
nón có đường sinh bị gãy khúc ở độ cao 2h/3 ( h là độ cao của kim .
án kính bảo vệ của kim rx ở độ cao hx được xác định như sau :

1,6.h  hx 
rx  .p
hx
1
h
Ở đây: p là hệ số phụ thuộc độ cao
- khi h  30 m thì p=1
5,5
- khi h=30m 100m thì: p 
h
Thực tế cho thấy nên dùng nhiều cột có độ cao không lớn để bảo vệ thay cho cho
một cột có độ cao quá lớn.
IV.6.3. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn điện.
a/ Các quy tắc chung:
Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định:
- Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm khi tiếp
xúc bất ngờ vào vật dẫn điện.
- Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các
thiết bị điện cũng như thắp sáng theo đúng quy chuẩn.
- Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc.
- Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của các thiết bị cũng như của hệ
thống điện.
Qua kinh nghiệm cho thấy, tất cả các trường hợp xảy ra tai nạn điện giật thì
nguyên nhân chính hầu như không phải là do thiết bị không hoàn chỉnh, cũng không phải
do phương tiện bảo vệ an toàn chưa đảm bảo mà chính là do vận hành sai quy định, trình
độ vận hành kém, sức khỏe không đảm bảo. Vì vậy để vận hành an toàn cũng như để thiết
bị đảm bảo an toàn, cần phải phân công trực đầy đủ, thường xuyên kiểm tra, sửa chữa
thiết bị theo kế hoạch đã định, khi sửa chữa phải theo đúng quy trình vận hành, phải

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 75


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

tuyển chọn cán bộ kỹ thuật và mở các lớp huấn luyện về chuyên môn, các kết quả kiểm
tra cần phải ghi chép vào sổ trực và đề xuất các ý kiến cũng như lên kế hoạch sửa chữa.
Thứ tự không đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện cũng là nguyên nhân của sự cố
nghiêm trọng và tai nạn nghiêm trọng cho người vận hành. Vì vậy cần vận hành các thiết
bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối dây điện của các đường dây bao gồm tình trạng
thực tế của các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Khi tiếp xúc với mạng điện, cần
trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải có 2 người, một người thực hiện công việc còn một
người theo dõi và kiểm tra và là người lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc. Các thao tác
phải được tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các trường hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự
động thao tác rồi báo cáo sau.
b/ Các biện pháp k thu t an toàn điện:
Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ
thuật an toàn điện sau đây:
* C c b n p p c ủ độn đề p òn xuất n t n trạn n u ểm:
- Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện: Trước khi sử dụng các thiết bị điện cần
kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách điện cho
phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện.
- Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: ở
những nơi có điện, điện thế nguy hiểm để đề phòng người vô tình đi vào và tiếp xúc vào,
cần phải có bao bọc bảo vệ, hàng rào bảo vệ bằng lưới, có hành lang bảo vệ đường dây
điện cao áp trên không (giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đường dây , có khoảng
cách đến dây ngoài cùng khi không có gió.
- Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly.
- Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động…
* c b n p p để n ăn n ừ , ạn c ế t nạn đ n:
- Thực hiện nối “ không” bảo vệ, và thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế để đề
phòng điện rò ra các bộ phận khác, để tản dòng điện vào trong đất và giữ mức điện thế
thấp trên các vật ta nối “không” bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất nhằm
bảo vệ cho người khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong trường hợp cách điện của thiết
bị bị hư…
- Sử dụng máy cắt an toàn.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ, dụng cụ phòng hộ: Khi đóng mở cầu dao ở
bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu
cách điện và khô ráo. Tay ướt hoặc có nhiều mồ hôi cấm không được đóng mở cầu dao
bảng phân phối điện. Chổ đứng của công nhân khi thao tác phải có bục gỗ thoáng và chắc
chắn…
c/ Cấp cứu ngƣời bị điện gi t:
Nguyên nhân chính làm chết người vì điện giật do hiện tượng kích thích là chính
chứ không phải do bị chấn thương. Vì vậy khi bị tai nạn điện, việc tiến hành sơ cứu
nhanh chóng, kịp thời và đúng phương pháp là những yếu tố quyết định để cứu sống nạn
nhân. Thí nghiệm và thực tế cho thấy rằng từ lúc bị điện giật đến một phút sau nếu được
cứu chữa ngay thì 90% trường hợp cứu sống được, để 6 phút sau mới cứu chỉ có thể cứu
sống 10%, nếu đẻ từ 10 phút mới cấp cứu thì rất ít trường hợp cứu sống được.
Khi sơ cứu người bị nạn cần thực hiện hai bước cơ bản: Tách nạn nhân ra khỏi
nguồn điện sau đó làm hô hấp nhân tạo.
* c nạn n ân r k ỏ n uồn đ n:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 76


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Tùy thuộc vào cấp điện áp của mạng lưới điện mà nạn nhân bị giật, cần phải có
những biện pháp khác nhau để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
Nạn nhân chạm vào điện hạ áp, cần nhanh chóng cắt nguồn điện ( tại các vị trí cầu
dao, áp tô mát, cầu chì… . Nếu không thể cắt nhanh nguồn điện được thì dùng các vật
cách điện khô (sào, gậy tre, gỗ khô… để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân. Nếu nạn nhân
nắm chặt vào dây điện, cần phải đứng trên các vật cách điện ( bệ gỗ, tấm cách điện… để
kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng cách điện hoặc dùng găng tay cách điện để gỡ nạn nhân ra.
Trong trường hợp cần thiết có thể dùng kìm cách điện, dao hoặc rìu có cán gỗ khô để cắt
hoặc chặt đứt dây điện.
Đối với nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không
thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách người bị
nạn ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho người quản lý đến cắt điện trên đường
dây. Nếu người bị nạn đang làm việc ở đường dây trên cao, dùng dây dẫn nối đất làm
ngắn mạch đường dây (cần tiến hành nối đất trước sau đó mới ném dây lên làm ngắn
mạch đường dây đồng thời có biện pháp đỡ nạn nhận khi rơi ngã.
* Làm ô ấp n ân tạo và xo bóp t m n oà lồn n ực:
Ngay sau khi tách được người bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện, đặt nạn nhân ở
chỗ thoáng mát, cởi các phần quần áo bó thân (như cúc cổ, thắt lưng… , lau sạch máu,
nước bọt và các chất bẩn sau đó tiến hành làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng
ngực theo trình tự sau:
- Làm hô hấp nhân tạo:
+ Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau.
+ Kiểm tra khí quản nạn nhân có thông suốt hay không và lấy các dị vật ra. Nếu
hàm bị co cứng phải mở miệng bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tỳ
ngón cái vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra.
+ Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng
đảm bảo cho không khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi
xuống đóng thanh quản.
+ Mở miệng và bịt mũi nạn nhân, người cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào miệng
nạn nhân( nên dùng khẩu trang hoặc khăn sạch đặt lên miệng nạn nhân . Nếu không thể
thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng và thổi vào mũi nạn nhân.
+ Lặp lại thao tác trên nhiều lần, có kết hợp với thao tác xoa bóp tim. Việc thổi
khí cần làm nhịp nhàng và liên tục 1012 lần/phút với người lớn, 20 lần/phút với trẻ em.
- Xoa bóp tim ngoài lồng ngực:
+ Nếu có hai người cấp cứu thì một người thổi ngạt còn một người xoa bóp tim.
Người xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần dưới xương ức của nạn
nhân, ấn khoảng 46 lần thì dừng lại 2 giây để người thứ nhất thổi không khí vào phổi
nạn nhân. Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống 46 cm, sau đó giữ tay lại khoảng 1/3 giây
rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ.
+ Nếu chỉ có một người cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực
nạn nhân như trên từ 46 lần.
Các thao tác phải được làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu sống
trở lại, hệ hô hấp có thể tự động hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhịp tim, nên ngừng xoa
bóp khoảng 23 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co giãn, tim phổi bắt
đầu hoạt động nhẹ… cần tiếp tục cấp cứu khoảng 510 phút nữa để tiếp sức thêm cho
nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện. Trong quá trình vận

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 77


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục.
IV.7. PHÕNG CHỐNG NHIỄM ĐỘC TRONG SẢN XUẤT
IV.7.1. Đặc tính chung của hoá chất độc.
Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ
thể dù chỉ một lượng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. ệnh do chất độc gây ra trong
sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Khi độc tính chất độc vượt quá giới hạn cho phép,
sức đề kháng của cơ thể yếu độc chất sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp.
Các hoá chất độc có trong môi trường làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da. Các loại hoá chất có thể gây độc hại:
CO, C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit Cr khi mạ, hơi các axit...
Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian
tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó.
Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì chúng dể thấm vào các tổ chức
thần kinh của người và gây tác hại.
Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Nồng
độ của từng chất có thể không đáng kể, chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng nồng độ
tổng cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể vượt quá giới hạn cho phép và có thể gây
trúng độc cấp tính hay mãn tính.
IV.7.2 Tác hại của các chất độc
a/ Phân loại các nhóm hoá chất độc:
Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc: như axit đặc, kiềm đặc và loãng
(vôi tôi, NH3 ... Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng nước lã dội rửa ngay. (chú ý bỏng nặng có
thể gây choáng, mê man, nếu trúng mắt có thể bị mù .
Nhóm 2: Các chất kích thích đường hô hấp trên và phế quản: hơi clo (Cl , NH3, SO3,
NO, SO2, hơi fluo, hơi crôm v.v... Các chất gây phù phổi: NO2, NO3, Các chất này
thường là sản phẩm cháy các hơi đốt ở nhiệt độ trên 800 oC.
Nhóm 3: Các chất làm người bị ngạt do làm loãng không khí như: CO2, C2H5, CH4,
N2, CO...
Nhóm4: Các chất độc đối với hệ thần kinh như các loại hydro cacbua, các loại rượu,
xăng, H2S, CS2, v.v...
Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng như hydrocacbon, clorua metyl,
bromua metyl ...Chất gây tổn thương cho hệ tạo máu: enzen, phenol. Các kim loại và á
kim độc như chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất asen...
b/ Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp thƣờng gặp:
* và ợp c ất c :
Tác hại của chì (Pb là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và làm
suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp.
Nhiểm độc chì mản tính có thể gây mệt mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau cơ
xương, táo bón ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến mạch máu não, thiếu máu phá
hoại tuỷ xương. Nhiểm độc chì có thể xảy ra khi in ấn, khi làm ắc quy...
Chì còn có thể xuất hiện dưới dạng Pb(C2H5)4, hoặc Pb(CH3)4. Những chất này
pha vào xăng để chống kích nổ, song chì có thể xâm nhập cơ thể qua đường hô hấp,
đường da (rất dễ thấm qua lớp mỡ dưới da . Với nồng độ các chất này  0,182 ml/lít
không khí thì có thể làm cho súc vật thí nghiệm chết sau 18 giờ.
* uỷ n ân và ợp c ất củ nó:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 78


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Thuỷ ngân (Hg dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun
Calomen, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu…
Thủy ngân và hợp chất của nó thâm nhập vào cơ thể bằng đường hô hấp, đường
tiêu hoá và đường da.
Thủy ngân và hợp chất của nó gây ra nhiễm độc mãn tính, gây viêm lợi, viêm
miệng, loét niêm mạc, viêm họng, rối loạn chức năng gan, gây bệnh Parkinson, buồn ngủ,
kém nhớ, mất trí nhớ, rối loạn thần kinh thực vật…với nữ giới còn gây rối loạn kinh
nguyệt và gây quái thai, sẩy thai…
* Asen và ợp c ất củ Asen:
Các chất Asen như As203 dùng làm thuốc diệt chuột, AsCl3 để sản xuất đồ gốm,
As205 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, nấm…
Asen và hợp chất của nó có thể gây ra các loại nhiễm độc sau:
+ Nhi m độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy
tủy, cơ tim bị tổn thương và có thể gây chết người.
+ Nhi m độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích,
thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, vẩy sừng và xạm da, gây bệnh động mạch vành,
thiếu máu, khí thải của ô tô hoặc gan to, xơ gan, ung thư gan và ung thư da…
* Cácbon ôxit (CO):
Cácbon ôxit là khí không màu, không mùi, không kích thích, tỉ trọng 0,967 được
tạo ra do cháy không hoàn toàn ( có trong lò cao, các phân xưởng đúc, rèn, nhiệt luyện và
cả trong động cơ đốt trong .
CO gây ngạt thở hóa học khi hít phải nó, hoặc làm cho người bị đau đầu, ù tai, ở
dạng nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị
trúng độc nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết.
* rôm và ợp c ất củ rôm:
Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt
phế quản và ung thư phổi…
* Man gan và ợp c ất củ nó:
Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất thường, thao cuồng và
chứng Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi, viêm gan, viêm thận.
* Benzen (C6H6):
enzen có trong các dung môi hoà tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong kỹ nghệ
nhuộm, dược phẩm, nước hoa, trong xăng ô tô... enzen vào trong cơ thể chủ yếu bằng
đường hô hấp và gây ra chứng thiếu máu nặng, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có
thể bị suy tủy, nhiểm trùng huyết, giảm hồng cầu và bạch cầu, nhiểm độc cấp có thể gây
cho hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức.
* Xianua (CN):
Xianua( gốc CN xuất hiện dưới dạng hợp chất như: NaCN, KCN khi thấm cácbon
và ni tơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều lượng 0,06 g có thể bị chết
ngạt. Nếu ngộ độc Xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy nước bọt, đau đầu, tức
ngực, đái rắt, ỉa chảy...Khi bị ngộ độc Xianua phải đưa đi cấp cứu ngay.
* Axit cromic (H2CrO4):
Loại này thường dùng khi mạ crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi tiết
máy. Hơi axit crômic làm rách niêm mạc, gây viêm phế quản, viêm da…
* Hơ ôx t n tơ ( NO2 ):
Chúng có nhiều trong các ống khói các lò phản xạ, trong khâu nhiệt luyện thấm

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 79


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

than, trong khí xả của động cơ Diezel và trong khi hàn điện. Hơi NO2 làm đỏ mắt, rát
mắt, gây viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê…
IV.7.3. Các biện pháp phòng tránh
a/ Biện pháp chung đề phòng về k thu t:
- Hạn chế hoặc thay thế các hóa chất độc hại.
- Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất.
- Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng.
- Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy.
- Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất.
- Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt
ở cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chổ…
b/ Biện pháp phòng hộ cá nhân:
Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt,
bảo vệ thân thể, chân tay như: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang...
c/ Biện pháp vệ sinh-ytế:
- Xử lý chất thải trước khi đổ ra ngoài.
- Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ
d/ Biện pháp sơ cấp cứu: Khi có nhiễm độc cần tiến hành các bước sau:
- Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc, chú ý giữ
yên tĩnh và ủ ấm cho nạn nhân.
- Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông
suốt, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng.
- Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng
nước sạch.
- Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách (gây nôn,
xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi uống nước
đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày…)
- Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đưa cấp cứu bệnh viện.
IV.8. KỸ THUẬT AN TOÀN PHÕNG CHỐNG CHÁY NỔ
IV.8.1. KHÁI NIỆM VỀ CHÁY, NỔ
a. Định nghĩa quá trình cháy:
Theo định nghĩa cổ điển nhất thì quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện
tượng tỏa nhiệt lớn và phát sáng. Theo quan điểm này quá trình cháy thực chất là một quá
trình ôxy hóa-khử. Các chất cháy đóng vai trò của chất khử, còn chất ôxy hóa thì tùy
phản ứng có thể khác nhau.
Theo quan điểm hiện đại thì quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó
xảy ra các phản ứng hoá học kèm theo hiện tượng toả nhiệt và phát sáng. Như vậy quá
trình cháy gồm hai quá trình cơ bản là quá trình hóa học và quá trình vật lý. Quá trình hóa
học là các phản ứng hóa học giữa chất cháy và chất ôxy hóa. Quá trình vật lý là quá trình
khuyếch tán khí và quá trình truyền nhiệt từ giữa vùng đang cháy ra ngoài.
Định nghĩa trên có những ứng dụng rất thực tế trong kỹ thuật phòng chống cháy,
nổ. Chẳng hạn khi có đám cháy, muốn hạn chế tốc độ quá trình cháy để tiến tới dập tắt
hoàn toàn đám cháy, ta có thể sử dụng hai nguyên tắc hoặc là hạn chế tốc độ cấp không
khí vào phản ứng cháy hoặc giải tỏa nhanh nguồn nhiệt từ vùng cháy ra ngoài và tốt hơn

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 80


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

cả là áp dụng cả hai.
Như vậy cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: Chất cháy (Than, gổ, tre, nứa, xăng, dầu,
khí mêtan, hydrô, ôxit cácbon...), ôxy trong không khí (> 14-15% và nguồn nhiệt thích
ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện,... .
b. Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy:
* Nhiệt độ chớp cháy:
Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng( ví dụ nhiên liệu diezel được đặt trong
cốc bằng thép. Cốc được nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt
độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến
miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nhưng sau đó ngọn lửa lại tắt
ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau
đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. Sở dĩ ngọn lửa tắt là vì ở nhiệt
độ đó tốc độ bay hơi của nhiên liệu diezel nhỏ hơn tốc độ tiêu tốn nhiên liệu vào phản
ứng cháy với không khí.
* Nhiệt độ bốc cháy:
Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi
đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc, quá trình cháy xuất hiện, sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục
cháy. Nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc
cháy của nhiên liệu diezel.
* Nhiệt độ tự bốc cháy:
Giả sử ta có một hỗn hợp chất cháy và chất ôxy hóa ( ví dụ metan và không khí
được giữ trong một bình kín. Thành phần của hỗn hợp này được tính toán trước để phản
ứng có thể tiến hành được. Nung nóng bình từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn
hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy
nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi
là nhiệt độ tự bốc cháy của nó.
a loại nhiệt độ trên càng thấp thì khả năng cháy, nổ càng lớn, càng nguy hiểm và
càng phải đặc biệt quan tâm tới các biện pháp phòng ngừa cháy, nổ.
c. Áp suất tự bốc cháy:
Giả sử có một hỗn hợp khí gồm một chất cháy và một chất ôxy hóa ( ví dụ: metan
và không khí được pha trộn theo một tỷ lệ phù hợp với phản ứng cháy. Hỗn hợp khí
được giữ trong ba bình phản ứng giống nhau, nhiệt độ nung nóng T0 ban đầu của ba bình
giống nhau, nhưng áp suất P trong ba bình khác nhau theo thứ tự tăng dần: P 1<P2<P3 như
trên hình IV.6.

CH4 CH4 CH4


+ không + không + không
khí khí khí

T0& P1 T0& P2 T0& P3


Hình IV.6: Các bình chứa hỗn hợp khí cháy
To- Nhiệt độ nung nóng hỗn hợp khí
P1, P2, P3: áp suất chung của hỗn hợp khí

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 81


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Quan sát ba bình phản ứng trên, người ta nhân thấy: ở bình có áp suất P1, quá trình
cháy không xảy ra, ở bình có áp suất P2 cháy đã xảy ra và ở bình có áp suất P3 sự cháy
xảy ra rất dễ dàng.
Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đó quá trình tự bốc
cháy xảy ra. Ở thí nghiệm trên thì áp suất tự bốc cháy là áp suất P2..
Áp suất tự bốc cháy càng thấp thì nguy cơ cháy, nổ càng lớn.
d. Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy:
Ở thí nghiệm trên, trong bình có áp suất P2 sau khi hỗn hợp đã được nung nóng
đến nhiệt độ T0 thì phản ứng cháy vẫn chưa tiến hành được mà phải chờ một thời gian
nữa thì ngọn lửa mới xuất hiện ở trong bình. Khoảng thời gian đó ( từ khi đạt đến áp suất
tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện gọi là thời gian cảm ứng.
Thời gian cảm ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của quá trình cháy.
Thời gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dể cháy, nổ và cần phải đặc biệt quan
tâm phòng chống.
Ví dụ: sự cháy của hydrocacbon ở trạng thái khí với không khí có thời gian cảm
ứng chỉ vài phần trăm giây, trong khi đó thời gian này của vài loại than đá trong không
khí kéo dài hàng ngày thậm chí hàng tháng.
e. Tốc độ lan truyền ngọn lửa trong hỗn hợp chất cháy và chất ôxy hóa:
Tốc độ lan truyền ngọn lửa là một thông số vật lý quan trọng của hỗn hợp khí, nó
nói lên khả năng cháy nổ của hỗn hợp là dễ hay khó và có nhiều ứng dụng thực tế trong
kỹ thuật phòng cháy, nổ. Tốc độ lan truyền của ngọn lửa cũng phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Ví dụ hơi xăng cháy với không khí trong động cơ xăng, khi tốc độ lan truyền ngọn
lửa là 15-35m/giây thì quá trình cháy được coi bình thường, nhưng nếu tốc độ lan truyền
>35m/giây thì đã là cháy kích nổ..
Cháy kích nổ là qúa trình cháy quá nhanh tạo ra sóng áp suất trong động cơ nên có
tiếng gõ làm tuổi thọ của động cơ bị giảm. Với những hỗn hợp khí cháy cực nhanh như là
hydro hoặc axetylen với không khí thì tốc độ lan truyền ngọn lửa có thể lên tới hàng
Km/giây…
IV.8.2. NGUYÊN NHÂN GÂY CHÁY, NỔ VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG
a. Những nguyên nhân gây cháy, nổ:
- Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250oC, giấy 184oC, vải sợi hoá học 180oC …
- Nguyên nhân cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm,
dăm bào, gỗ (7500-800oC như khi hàn hơi, hàn điện...
- Nguyên nhân cháy do ma sát (mài, máy bay rơi .
- Nguyên nhân cháy do tác dụng của hoá chất.
- Nguyên nhân cháy do sét đánh, do chập điện, do đóng cầu dao điện.
- Nguyên nhân sử dụng các thiết bị có nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các đường
ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện có thể gây
cháy, nổ…
- Nguyên nhân do độ bền thiết bị không đảm bảo.
- Nguyên nhân người sản xuất thao tác không đúng quy định
* Nổ lý ọc: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình
chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
* Nổ o ọc: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn,
mìn...)

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 82


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

b. Phòng và chống cháy, nổ:


Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá huỷ
nhiều thiết bị, công trình, cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho...gây thiệt hại về người và
của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và
an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.
* Biện pháp hành chính, pháp lý:
Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “ Việc phòng
cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp, kho
tàng, công trường, nông trường, việc PCCC là nghĩa vụ của toàn thể cán bộ viên chức và
trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày 31/5/1991 Chủ tịch HĐ T nay
là Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường công tác PCCC. Điều192, 194 của bộ
luật hình sự nước CHXHCNVN quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi
phạm chế độ, quy định về PCCC.
* Biện pháp k thu t:
- Nguyên lý phòng, chống cháy, nổ:
Nguyên lý phòng cháy, nổ là tách rời 3 yếu tố: chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt
lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được.
Nguyên lý chống cháy, nổ là hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức
tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
Để thực hiện 2 nguyên lý này trong thực tế có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau:
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá đến mức tối thiểu cho
phép về phương diện kỹ thuật.
- Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia
vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung
quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt A , ình CO2, bột khô như cát, nước.
Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC, các phương án PCCC. Tạo vành đai phòng
chống cháy.
- Cơ khí và tự động hoá quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
- Thiết bị phải đảm bảo kín, để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy.
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác và
những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên quan
đến các chất dể cháy nổ.
* Các phƣơng tiện chữa cháy:
+ c c ất c ữ c : là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:
- Nƣớc: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi. Nước
được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể dùng nước
để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các đám cháy có
nhiệt độ cao hơn 17000C.
- Bụi nƣớc: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nó
với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 83


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. ụi nước chỉ
được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy.
- Hơi nƣớc: Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập tắt
đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất cháy và
ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi nước cần thiết
phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.
- Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng giữa 2
chất: sunphát nhôm Al2(S04)3 và bicacbonat natri (NaHCO3 . Cả 2 hoá chất tan trong
nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch với nhau, khi đó
ta có các phản ứng:
Al2(S04)3 + 6H2O  2Al(OH)3 + 3H2SO4
H2SO4 + 2NaHCO3  Na2SO4 +2H2O + 2CO2
Hydroxyt nhôm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và
nhờ có CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. ọt có tác dụng cách ly đám cháy với không
khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. ọt hoá học được sử dụng
để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.
- Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn
và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm 96%
CaCO3 + 1% graphit + 1% xà phòng ...
- Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính là
kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa cháy các
chất khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v.. Đó là rometyl (CH3Br) hay Tetraclorua
cacbon (CCl4).
+ Xe c ữ c c u ên dụn : được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp
của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông tin và ánh
sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói v.v..Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và
dung dịch chữa cháy (lượng nước đến 400 – 5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít.
+ P ươn t n b o và c ữ c tự độn : Phương tiện báo tự động dùng để phát
hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa cháy tự
động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa.
+ c tr n bị c ữ c tạ c ỗ: đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO2, bơm
tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa
cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 84


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Phần thứ 2: KỸ THUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG


Chương V: KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
V.1 - KHÁI NIỆM VỀ MÔI TRƢỜNG VÀ CẤU TRÖC MÔI TRƢỜNG
V.1.1 - Khái niệm môi trƣờng :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và
phát triển của con người và thiên nhiên. ất cứ 1 vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và
diễn biến trong môi trường.
Môi trường sống là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự sống và
phát triển của các cơ thể sống. Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện
vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của
cá nhân và cộng đồng con người. Môi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la.
Trong đó có hệ Mặt Trời, trong hệ có Trái Đất là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt
nhất.
Khoa học môi trường nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và con người trong
quá trình phát triển của xã hội. Hay nói một cách khác khoa học môi trường nghiên cứu
môi trường sống trong các mối quan hệ kinh tế xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng,
bảo tồn tái tạo và làm phong phú hơn chất lượng của môi trường sống.
V.1.2 - Cấu trúc của môi trƣờng:
Trong môi trường sống luôn có sự tồn tại và tương tác giữa các thành phần vô sinh
và hữu sinh.
Về mặt vật lý, Trái Đất được chia làm 3 quyển vô sinh: khí quyển, thủy quyển và
địa quyển, chúng được cấu thành bởi các nguyên tố vật chất và chứa đựng năng lượng
dưới các dạng khác nhau: quang năng, thế năng, cơ năng, điện năng, hóa năng...
Về mặt sinh học, Trái Đất có sinh quyển, bao gồm các cơ thể sống và những bộ
phận của thành phần vô sinh tạo nên môi trường sống của các cơ thể này.
/ ạc qu ển (mô trườn đất):
Là lớp vỏ Trái Đất có độ dày 60-70 km trên phần lục địa và 2-8 km dưới đáy đại
dương. Tính chất vật lý và thành phần hóa học của thạch quyển tương đối ổn định, có ảnh
hưởng to lớn đến sự sống trên Trái Đất.
b/ ủ qu ển (mô trườn nước):
Là phần nước của Trái Đất bao gồm đại dương, sông, hồ, ao, suối, nước ngầm,
băng tuyết và hơi nước... bao gồm nước mặn, nước ngọt và nước lợ. Thủy quyển đóng
một vai trò cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống của con
người, sinh vật và cân bằng khí hậu toàn cầu.
c/ K í qu ển ( mô trườn k ôn k í ):
Là lớp không khí bao quanh Trái Đất. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc duy trì sự sống và quyết định tính chất khí hậu thời tiết trên Trái Đất.
d/ n qu ển:
ao gồm các cơ thể sống, thạch quyển, thủy quyển và khí quyển tạo nên môi
trường sống của sinh vật. Hay nói một cách khác sinh quyển là thành phần môi trường có
tồn tại sự sống. Sinh quyển gồm các thành phần hữu sinh (có sự sống và thành phần vô
sinh có quan hệ chặt chẽ, tương tác phức tạp với nhau. Khác với các quyển vật lý vô sinh,
sinh quyển ngoài vật chất và năng lượng còn chứa các thông tin sinh học với tác dụng
duy trì cấu trúc và cơ chế tồn tại, phát triển của các vật sống. Dạng thông tin phức tạp và

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 85


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

phát triển cao nhất là trí tuệ con người có tác động ngày càng mạnh mẽ đến sự tồn tại và
phát triển của Trái Đất.
Những biến đổi sâu rộng, mạnh mẽ trên Trái Đất, cũng như những hoạt động ban
đầu của con người ở trong vũ trụ đều do trí tuệ con người tạo nên. Từ nhận thức đó hình
thành khái niệm trí quyển. Trí quyển bao gồm các bộ phận của Trái Đất, tại đó có tác
động của trí tuệ con người. Trí quyển chính là nơi đang xảy ra những tác động to lớn về
môi trường mà khoa học môi trường cần đi sâu nghiên cứu.
V.1.3 - Phân loại môi trƣờng:
Tùy theo mục đích và nội dung nghiên cứu, môi trường sống của con người được
phân thành môi trường thiên nhiên, môi trường nhân tạo và môi trường xã hội.
- Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hóa học và sinh
học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu sự chi phối của con
người.
- Môi trường nhân tạo bao gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con
người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
- Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ giữa người và người tạo nên sự
thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng của con
người.
Sự phân chia này chỉ để phục vụ mục đích nghiên cứu, phân tích các hiện tượng
phức tạp trong môi trường. Trong thực tế cả ba loại môi trường cùng tồn tại, xen lẫn vào
nhau và tương tác với nhau hết sức chặt chẽ. Các thành phần môi trường không tồn tại ở
trạng thái tĩnh mà luôn có sự chuyển hóa ở trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thông
thường ở dạng cân bằng.
V.2 - HỆ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƢỜNG
V.2.1 - Hệ sinh thái
a/ Sinh thái học và khái niệm về hệ sinh thái
Sinh thái học là một ngành quan trọng trong khoa học sinh học, nghiên cứu những
điều kiện tồn tại của sinh vật và mối quan hệ tương hỗ giữa các sinh vật với nhau và với
các nhân tố của môi trường. Sinh thái học có nhiều bộ môn: sinh thái học đại cương, sinh
thái học động vật, sinh thái học thủy sinh, sinh thái học vi sinh, sinh thái học con người.
Sinh thái học có mối quan hệ chặt chẽ với các môn của khoa học sinh học, nó cũng có
mối quan hệ chặt chẽ với các môn khác của khoa học môi trường. Sinh thái học sử dụng
phương pháp nghiên cứu, các khái niệm và kết quả nghiên cứu của sinh học, toán, lý,
hóa... Tuy vậy sinh thái học vẫn là khoa học riêng trong khoa học sinh học vì nó có các
khái niệm, nội dung và phương pháp nghiên cứu riêng.
Sinh vật và thế giới vô sinh xung quanh có mối quan hệ khắng khít với nhau và
thường xuyên có tác động qua lại, đặc trưng bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc
dinh dưỡng xác định. Sự đa dạng về loài và các chu trình tuần hoàn vật chất trong một hệ
thống được gọi là hệ sinh thái.
Như vậy hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm sinh vật và môi trường với các mối
quan hệ và tương tác, tại đó thường xuyên diễn ra các chu trình tuần hoàn vật chất, dòng
năng lượng và dòng thông tin. Hay nói một cách khác hệ sinh thái là hệ thống bao gồm
quần xã và sinh cảnh của nó.
b/ Cơ cấu thành phần của hệ sinh thái :
Về mặt cơ cấu hệ sinh thái gồm 6 thành phần và chia làm 2 nhóm chính như sau :

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 86


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

* N óm t àn p ần vô s n ồm :
- Các chất vô cơ: C , N , P , CO2 , H2O , O2 ... tham gia vào các chu trình tuần
hoàn vật chất.
- Các chất hữu cơ: protein, gluxit, lipit, mùn,...
- Chế độ khí hậu: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và yếu tố vật lý khác có ảnh hưởng rất
lớn tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật .
* N óm t àn p ần ữu s n :
- Sinh vật sản xuất (sinh vật tự dưỡng : bao gồm các vi khuẩn có khả năng tổng
hợp và cây xanh. Đó là những sinh vật có khả năng tổng hợp được chất hữu cơ từ những
chất vô cơ đơn giản nhờ năng lượng Mặt Trời để xây dựng cơ thể của mình.
- Sinh vật tiêu thụ (sinh vật dị dưỡng : bao gồm các động vật, chúng dinh dưỡng
bằng cách lấy chất hữu cơ trực tiếp hoặc gián tiếp từ vật sản xuất.
- Sinh vật hoại sinh (phân giải : bao gồm các loại vi khuẩn và nấm, phân giải các
chất hữu cơ để sống, đồng thời giải phóng ra các chất vô cơ cho các sinh vật sản xuất.
c/ Phân loại hệ sinh thái :
Các loại hệ sinh thái trong sinh quyển có thể phân thành các loại hệ sinh thái trên
cạn, hệ sinh thái nước mặn và hệ sinh thái nước ngọt.
*H sn t trên cạn:
Hệ này đặc trưng bởi các quần thể thực vật, vì trong các hệ này thảm thực vật
chiếm một sinh khối rất lớn và gắn liền với khí hậu địa phương. Do vậy tên của các quần
xã cảnh quan thường là tên của hệ thực vật ở đấy. Có thể kể ra một số hệ sinh thái trên
cạn:
- Savan hay rừng cỏ đới nóng ở vùng nhiệt đới nóng, ít mưa nên thường thiếu
nước và khô hạn.
- Hoang mạc ở miền nhiệt đới và ôn đới, với đặc điểm rất ít mưa và biên độ nhiệt
ngày đêm lớn. Giới sinh vật ốc đảo là đặc trưng chủ yếu ơ đây.
- Thảo nguyên chủ yếu ở miền ôn đới ít mưa với cỏ chiếm ưu thế.
- Rừng lá rộng ôn đới ở miền ôn đới có lượng mưa vừa phải với rừng lá rộng, rụng
lá theo mùa.
- Đài nguyên ở vùng cực băng tuyết quanh năm, chủ yếu là rêu mọc.
*H sn t nước mặn:
iển và đại dương chiếm 70 % bề mặt Trái Đất có độ sâu tới 11.000m. Thực vật
sống ở nước mặn rất nghèo, ngược lại giới động vật lại rất phong phú và có ở hầu hết các
nhóm đặc trưng cho động vật trên Trái Đất.
Dựa vào phương thức vận chuyển, có thể phân thành các hệ sinh thái nước mặn
theo chiều thẳng đứng:
- Hệ sinh thái nền đáy.
- Hệ sinh vật nổi.
- Hệ sinh vật tầng giữa.
Theo chiều ngang có thể phân thành các hệ sinh thái nước mặn như sau:
- Hệ sinh thái vùng ven bờ: với ưu thế của sinh vật sống cố định và có số loài khá
đa dạng và hơn hẳn vùng khơi.
- Hệ sinh thái vùng khơi: với ưu thế của các sinh vật nổi và chỉ có ít số loài đặc
trưng sinh sống.
*H sn t nước n ọt:
- Hệ sinh thái nước đứng: ruộng, ao, đầm, hồ...

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 87


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Hệ sinh thái dòng chảy: sông, suối, kênh, mương...


Ngoài ra, hệ sinh thái còn có thể phân chia theo qui mô như hệ sinh thái nhỏ (bể
nuôi cá, phòng thí nghiệm..., hệ sinh thái vừa (một thị trấn, một cái hồ, một thảm
rừng... , hệ sinh thái lớn (đại dương, samạc, thành phố lớn ...
Cũng có thể phân chia theo bản chất hình thành: hệ sinh thái tự nhiên (rừng, núi,
đầm, hồ, sông, suối... và hệ sinh thái nhân tạo (cánh đồng nông nghiệp, công viên ... .
Tập hợp các hệ sinh thái trên Trái Đất làm thành hệ sinh thái khổng lồ gọi là sinh
quyển.
d/ Tác động của con ngƣời đến hệ sinh thái
* Tác động đến các yếu tố sinh học:
- Gây ra sự cạnh tranh: Một ví dụ điển hình nhất là sự cạnh tranh của thỏ hoang
với cừu của châu Úc. Năm 1859 người ta đem 12 đôi thỏ từ châu Âu sang châu Úc. Sau
vài năm, chúng phát triển nhanh chóng và bắt đầu ăn quá nhiều cỏ lẽ ra phải dành cho
cừu. So sánh ta có thể nhận thấy lượng cỏ 5 con thỏ ăn bằng lượng cỏ cho 1 con cừu. Do
vậy xuất hiện sự thiếu thức ăn cho bầy cừu nuôi. Ngoài ra bầy thỏ còn chiếm một khu
vực đất rất rộng lớn ở châu Úc làm cho diện tích chăn nuôi cừu ở đây bị thu hẹp. Các
nông dân ở đây phải ngăn thỏ xâm nhập nông trại của mình bằng các hàng rào.
- Làm tăng hoặc giảm số loài ăn thịt: Một số loài vật ăn thịt như gấu, cọp, cáo, sói,
chim... vừa cạnh tranh với con người về nguồn thức ăn, vừa trở thành thực phẩm của con
người. Hàng loạt thú ăn thịt đã bị chết trong suốt lịch sử của con người. Một ví dụ vào
năm 1900, người ta đã giết rất nhiều sói ở vùng đồng cỏ Arizona, Mỹ. Việc này khiến
cho bầy hươu ở đây nhanh chóng tăng số lượng, gần như chúng đã gặm sạch cỏ ở đây,
việc này đã gây ra sự suy thoái môi trường trầm trọng.
- Đem các cá thể mang mầm bệnh đến: Các cá thể mang mầm bệnh luôn có trong
tự nhiên. Con người đã vô tình đem các cá thể mang mầm bệnh đến các môi trường khác
vốn chưa có kiểm soát tự nhiên về bệnh đó. Tại nơi mới này mầm bệnh phát triển nhanh
chóng và đã gây ra tác hại trầm trọng.
* Tác động đến các yếu tố vô sinh:
Các hoạt động của con người đã gây ra ô nhiễm nước, không khí, đất, làm hỏng
các nguồn tài nguyên... Các tác động này khiến cho cuộc sống của chính con người cũng
ngày càng khó khăn hơn.
- Gây ô nhi m: Ô nhiễm nước và môi trường không khí tạo ra môi trường bất lợi
cho các vi sinh vật phát triển. Chlorine, thuốc trừ sâu, hóa chất độc hại nhiễm vào nước
sẽ làm chết cá và các thủy sinh vật khác. Hóa chất sát trùng và thuốc diệt cỏ làm chết các
côn trùng và chim, cá ăn côn trùng. Việc sử dụng CFC làm mỏng tầng ôzôn của khí
quyển khiến cho con người dễ mắc bệnh ung thư hơn. Rò rỉ dầu trên sông, hồ, biển trong
quá trình vận chuyển, khai thác, sử dụng làm chết cá và các thủy sinh vật. Việc tiêu dùng
các nhiên liệu thông thường (dầu, khí, than, củi... trong các ngành làm tăng nồng độ khí
CO2 lên rõ rệt, gây ra hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu một số vùng và trên toàn
cầu, ảnh hưởng đến sự sống của các loài trên Trái Đất.
- Làm hỏng các nguồn tài nguyên: Nguồn nước ngầm được sử dụng một cách vô
tổ chức có thể bị cạn kiệt, ô nhiễm cũng như gây sụt lún và không thể nào khôi phục lại
được. Các mỏ dầu khí, kim loại... do sự phát triển của công nghiệp cũng đã và đang bị
khai thác triệt để. Việc làm thay đổi dòng chảy của sông để phục vụ cho con người cũng
làm thay đổi toàn bộ hệ sinh thái của lưu vực sông.
- Làm đơn giản hóa hệ sinh thái: Con người do nhu cầu của mình đã làm đơn giản

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 88


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

hóa hệ sinh thái ở một số vùng thông qua việc làm giảm sự đa dạng sinh học ở đó. Giảm
sự đa dạng sinh học gây ra sự mất cân bằng sinh thái và làm hỏng hệ sinh thái đó. Có thể
lấy một ví dụ về quá trình làm đơn giản hóa hệ sinh thái là quá trình độc canh, tức chỉ
trồng một loại cây trên một vùng đất. Quá trình này khiến cho khu vực đó bị đơn giản
hóa và dễ bị tổn thương do sâu rầy, bệnh hại, gió, mưa và thời tiết bất thường.
V.2.2 - Tài nguyên môi trƣờng
a/ Khái niệm về tài nguyên môi trƣờng:
Theo nghĩa rộng, tài nguyên là của cải, nghĩa là tất cả những gì có thể dùng vào
một mục đích hành động nào đó. Trong khoa học môi trường tài nguyên là tất cả những
gì có trong thiên nhiên và trong xã hội có thể phục vụ cuộc sống, sản xuất và các hoạt
động khác của con người. Hay nói một cách khác tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn
vật liệu, năng lượng, thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người
có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình.
b/ Phân loại tài nguyên:
Tài nguyên có thể phân thành 2 loại chính: tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên
con người.
- Tài nguyên thiên nhiên là những tài nguyên có sẵn trong tự nhiên, do thiên nhiên
hình thành nên, con người có thể khai thác, gia công chế biến để sử dụng vào những mục
đích nhất định. Đất, nước, rừng, biển, khoáng sản... là tài nguyên thiên nhiên.
- Tài nguyên con người là sức lao động chân tay, trí thức, tổ chức, thể chế xã hội,
tập quán, tín ngưỡng đem lại cho xã hội sức mạnh và khả năng hành động có hiệu quả
hơn. Đội ngũ công nhân, cán bộ, người quản lý, pháp luật, cơ quan quản lý kinh tế, đoàn
thể xã hội, tôn giáo là những tài nguyên con người.
Tài nguyên thiên nhiên lại có thể phân hành tài nguyên vật liệu, tài nguyên năng
lượng và tài nguyên thông tin.
Tài nguyên vật liệu là những tài nguyên cấu tạo bằng các nguyên tố vật chất có ở
trên Trái Đất.
Tài nguyên năng lượng bao gồm năng lượng Mặt Trời và các dẫn xuất của nó (như
năng lượng nước, gió, sóng... , năng lượng địa nhiệt và năng lượng hạt nhân.
Tài nguyên thông tin là tài nguyên di truyền sinh học nằm trong gen các sinh vật.
Trong sử dụng cụ thể người ta chia ra tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên lao động ...
Theo khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và tài
nguyên không tái tạo được.
- Tài nguyên tái tạo được là tài nguyên có thể tự duy trì hoặc được bổ sung một
cách liên tục, có thể được thay thế hoặc phục hồi sau một thời gian với điều kiện phù
hợp. Ví dụ như năng lượng mặt trời, cây trồng, vật nuôi, nguồn nước, không khí...
- Tài nguyên không thể tái tạo được là tài nguyên tính chất ban đầu sau quá trình
sử dụng như tài nguyên khoáng sản, dầu mỏ..., các thông tin di truyền cho đời sau bị mai
một.
Theo sự tồn tại, người ta chia tài nguyên thành các loại tài nguyên dễ mất và tài
nguyên không bị mất.
- Tài nguyên d mất có thể phục hồi hoặc không phục hồi được. Tài nguyên phục
hồi được là tài nguyên có thể được thay thế hoặc phục hồi sau một thời gian với điều kiện
phù hợp, ví dụ như cây trồng, vật nuôi, nguồn nước bị nhiễm bẩn.
- Tài nguyên không bị mất bao gồm tài nguyên vũ trụ (bức xạ mặt trời, năng lượng

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 89


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thủy triều... , tài nguyên khí hậu (nhiệt, mây của khí quyển, năng lượng của gió... và tài
nguyên nước.
c/ Đặc tính cơ bản của một số tài nguyên phổ biến nhất:
* à n u ên đất :
Tài nguyên đất là tài nguyên vật liệu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với con
người. Đất là cơ sở của chỗ ở, là địa bàn khai thác các tài nguyên nông, lâm, ngư nghiệp,
là nơi xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp và các cơ sở hạ tầng của xã hội.
Về số lượng tài nguyên đất xác định theo diện tích.
Về chất lượng xác định theo độ phì nhiêu cần thiết cho sản xuất nông nghiệp và
các nhu cầu sử dụng khác.
Tài nguyên đất trên thế giới nhìn chung đang ở tình trạng suy thoái nghiêm trọng
do bị khai thác quá mức với những phương thức không thích hợp, do phá hoại tầng phủ
thực vật gây xói mòn, rửa trôi.
iến đổi khí hậu kết hợp biện pháp sử dụng đất không hợp lý gây ra sa mạc hóa.
Ước tính đến nay 10% đất có tiềm năng khai thác nông nghiệp trên Trái Đất bị sa mạc
hóa. Sa mạc Sahara ở ắc Phi mỗi năm tiến về Địa Trung Hải hàng trăm mét, làm mất đi
hằng năm khoảng 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ.
Các biện pháp cải tạo đất, bón phân, tưới tiêu và xả thải nước không hợp lý cũng
gây ra tình trạng đất bị ô nhiễm bởi các chất độc. Hàng năm 15% đất trên toàn cầu bị suy
thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước 55,7%, do gió 28%, do
mất dinh dưỡng 12,1%.
* à n u ên rừn :
Rừng là bộ phận hết sức quan trọng trong môi trường sống của con người. Rừng
cung cấp cho con người những vật liệu cần thiết, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và chất
lượng của các tài nguyên khác như không khí, đất, nước và tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho đời sống và sản xuất của con người.
Rừng có quan hệ chặt chẽ với đất, rừng tham gia vào sự hình thành phát triển của
đất và bảo vệ đất. Đất lại là nguồn vật liệu nuôi dưỡng rừng, cho phép rừng sinh trưởng
và phát triển. Đất rừng hầu như tự bón phân, cành lá rơi rụng từ cây được vi sinh vật phân
hủy đưa trở về dạng các nguyên tố dinh dưỡng cần cho cây hấp thụ để sinh trưởng. Rừng
có tác dụng điều hòa khí hậu do lớp thực vật nhiều tầng tiếp nhận ánh sáng Mặt Trời
ngăn cản việc hun nóng mặt đất. Rừng ngăn cách các luồng gió bão, bảo vệ các khu dân
cư hoặc nông nghiệp. Rừng là nguồn tiêu thụ khí CO2 và cung cấp khí O2
Rừng có tác dụng điều tiết dòng chảy sông ngòi với việc giữ nước trên lưu vực
trong mùa mưa lũ và cung cấp lại trong mùa mưa kiệt. Do đó rừng làm cho lũ lụt và hạn
hán bớt nghiêm trọng, chế độ thủy văn trên các lưu vực có rừng trở nên điều hòa hơn.
Rừng còn có giá trị du lịch, phong cảnh, thể thao. Rừng là nơi tàng trữ tài nguyên
sinh vật hoang dại. Trong nền kinh tế sơ khai rừng là nguồn cung cấp lương thực, thực
phẩm chính cho con người. Trong nền văn minh nông nghiệp, tài nguyên sinh vật góp
phần nhất định vào nguồn lương thực, thực phẩm và có vai trò quan trọng do các công
dụng, phẩm chất đặc biệt của các sản phẩm sinh vật từ rừng. Trong các nước công nghiệp
hóa nguồn gen từ các sinh vật quí hiếm có giá trị đặc biệt trong chăn nuôi, trồng trọt và
công nghiệp hóa dược.
Rừng Việt Nam cung cấp nhiều sản vật quan trọng: gỗ, củi, cây thuốc, cây dùng
trong công nghiệp, cây lương thực thực phẩm, cây cảnh, các động vật săn bắt, mật ong...
Hiện nay theo ước tính rừng cung cấp cho khoảng 35-45x106m3 gỗ và củi hàng năm.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 90


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Trong chiến tranh Mỹ đã dùng bom và chất độc hóa học phá hủy khoảng 2 triệu ha
rừng ở Miền Nam Việt Nam
* à n u ên nước:
Nước là tài nguyên có ý nghĩa quyết định đối với sự sống và phát triển của con
người và xã hội loài người. Nước là thành phần cấu thành nên sinh quyển và tác động
trực tiếp đến các yếu tố của thạch quyển, khí quyển và các nhân tố tác động đến khí hậu
thời tiết trong khí quyển. Nước vừa là một tài nguyên vật liệu, vừa là vật mang năng
lượng, di chuyển các vật chất có trên Trái Đất dưới dạng hòa tan, lơ lửng hoặc di đẩy
trong nước.
Nước di chuyển theo tuần hoàn như là một chu trình thu thập, thanh lọc và phân
phối nước một cách liên tục và khắp mọi nơi trên Trái Đất.
Tổng lượng nước có trên Trái Đất là 1.454×106km3. Khoảng 94% là nước mặn ở
biển và đại dương, khoảng 2% là nước ngọt của các núi băng và băng hà ở 2 cực, khoảng
0,6% là nước ngầm ở tầng nông và tầng sâu. Nước trong khí quyến chiếm 0,001%, trong
sinh quyển chiếm khoảng 0,0002%, trong sông ngòi tỷ lệ ít nhất, chỉ có 0,00007%. Thực
sự con người chỉ dùng cho đời sống của mình khoảng 0,3% lượng nước có ở trên Trái
Đất dưới dạng nước ngọt. Trong phần đó thực tế hiện nay chỉ dùng được 1%, vì 99% hiện
nay con người không với tới được hoặc nước bị ô nhiễm đến mức nước không xử lý
được.
Sự phân bố nước không đồng đều theo không gian và thời gian làm cho tài nguyên
nước nơi này tại từng nơi, từng mùa hết sức thiếu thốn, nơi khác lại quá thừa thãi gây tai
họa khủng khiếp vào mùa lũ lụt.
Trữ lượng nước ngầm có thể khai thác vào khoảng 10 triệu m3/ngày. Trong các
thập kỷ qua nước ngầm bị khai thác quá mức, vượt quá khả năng tự nạp lại một cách tự
nhiên. Mực nước tại các giếng khai thác đều bị hạ thấp, có nơi đến hàng chục mét, kèm
theo đó là đất bị lún, nước mặn, chua xâm nhập.
Về chất lượng nước ở các vực nước bị suy thoái rõ rệt. Hầu như tất cả các sông hồ
ở các đô thị và khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Hai dòng sông chính: sông Hồng và
sông Mekông từng đoạn cũng đã bị ô nhiễm. Nước ở các kênh mương, sông vùng đồng
bằng đều ít nhiều bị ô nhiễm thuốc trừ sâu. Ở các vực nước vùng đồng bằng Nam bộ còn
bị ô nhiễm bởi ký sinh trùng và các vi sinh vật gây bệnh từ các nguồn phân bắc và phân
gia súc không được xử lý. Phần lớn các bệnh viện, nhà máy, khu dân cư đô thị, khu công
nghiệp cũ đều không lắp đặt hệ thống xử lý nước thải, tất cả các loại nước thải đều thải ra
các vực nước tự nhiên.
* à n u ên k o n sản:
Khoáng sản được hình thành trong các quá trình địa chất tạo thành Trái Đất và liên
tục biến đổi trạng thái sau đó. Khoáng sản tồn tại dưới nhiều dạng ở trong các lớp vỏ của
Trái Đất, trong dung nham dưới các lớp vỏ, dưới đáy biển, hòa tan trong nước biển, đại
dương cũng như trong nước ngọt.
Khoáng sản được phân thành hai nhóm chính:
- Khoáng kim loại: với các kim loại thông thường, thường gặp với trữ lượng lớn
(Al, Fe , Mn, Cu , Mg ,Pb , ...) và các kim loại hiếm với trữ lượng nhỏ và phân tán (Au,
Ag, Pt , Hg...).
- Khoáng phi kim loại: với các loại quặng ( photphat, sunphat, Na, K...), các
nguyên liệu khoáng (cát , sỏi, đá vôi ... và các nhiên liệu khoáng (dầu mỏ, khí đốt... .
Thị trường khoáng sản hiện nay thể hiện sự thiếu công bằng trong trật tự kinh tế

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 91


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thế giới. Các nước phát triển mua khoáng sản từ các nước đang phát triển với giá thấp và
bán hàng hóa chế tạo từ các nguyên liệu này với giá cao.
* à n u ên năn lượn :
Năng lượng là điều kiện tất yếu cho sự tồn tại và tiến hóa của mọi sinh vật. Trong
quá trình phát triển của xã hội loài người nguồn năng lượng thường xuyên chuyển dịch từ
dạng này sang dạng khác. Dạng năng lượng thiên nhiên đầu tiên được con người sử dụng
là năng lượng Mặt Trời, được dùng một cách tự nhiên để soi sáng, sưởi ấm, phơi khô
lương thực, thực phẩm và các đồ dùng. Tiếp đó là năng lượng gỗ, củi, rồi tới năng lượng
nước, gió, năng lượng kéo của gia súc. Năng lượng khai thác từ than đá ngự trị trong thế
kỷ 18-19. Năng lượng dầu mỏ thay thế vị trí của than đá trong thế kỷ 20 và từng bước
chia sẻ vai trò của mình với năng lượng hạt nhân. Các dạng năng lượng mới ít ô nhiễm
như năng lượng Mặt Trời, năng lượng nước, gió, thủy triều, năng lượng sinh vật thu nhận
được với những phương pháp và phương tiện công nghệ tiên tiến cũng đang mở rộng
phạm vi hoạt động của mình.
V.3- TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI ĐẾN MÔI TRƢỜNG
Các hoạt động chính làm ảnh hưởng đến môi trường có thể được phân ra như sau:
V.3.1- Khai thác tài nguyên thiên nhiên
Ngày nay, sức sản xuất tăng lên đáng kể do sự phát triển dân số và do những thành
tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật làm tăng năng suất lao động. Con người đã khai
thác tài nguyên với một cường độ rất lớn đã làm cho các tài nguyên cạn kiệt đến mức báo
động. Các chu trình vật chất trong tự nhiên bị phá hủy, nhiều hệ sinh thái tự nhiên bị mất
ổn định, cấu trúc vật lý sinh quyển bị thay đổi.
Việc khai thác gỗ và các loại sinh vật của rừng dẫn đến việc tàn phá rừng, thay đổi
cấu trúc thảm thực vật, nhiều động thực vật không còn nơi sinh sống cũng bị tiêu diệt,
nhiều loài đã bị diệt vong. Một loạt hậu quả tiếp theo do việc khai thác rừng tạo nên đối
với môi trường và sinh quyển như thay đổi chế độ và chu trình chất khí, hàm lượng CO2
tăng và O2 giảm, nhiệt độ không khí cũng có xu hướng tăng theo, hiện tượng xói mòn và
cuốn trôi đất làm độ màu mỡ của đất rừng bị giảm, nước nguồn bị nhiễm bẩn phù sa, chế
độ dòng chảy của sông ngòi thay đổi. Việc khai thác rừng đã làm mất 20 triệu ha
rừng/năm.
Các ngành công nghiệp khai khoáng, khai thác dầu mỏ đã đưa một lượng lớn phế
thải, các chất độc hại ... từ trong lòng đất vào sinh quyển. Các loại nước chứa axit,
phenol... của quá trình khai mỏ xả vào nguồn nước mặt, gây ô nhiễm và phá hủy sự cân
bằng sinh thái. Mặt khác cấu trúc địa tầng và thảm thực vật khu khai thác mỏ thay đổi
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và các hoạt động kinh tế xã hội của con người.
Việc xây dựng đê đập hồ chứa để khai thác nguồn thủy năng cũng có những tác
hại nhất định đối với môi trường như cản trở di chuyển của cá từ hạ lưu về thượng lưu
trong mùa đẻ trứng, thay đổi độ bền vững của đất, gây ngập lụt và khí hậu vùng hồ
chứa...
V.3.2- Sử dụng hóa chất
Con người đã sử dụng một lượng lớn hóa chất trong hoạt động xã hội kinh tế của
mình. Trong nông nghiệp sử dụng phân hóa học với mục đích canh tác, tăng năng suất
cây trồng nhưng mặt trái của nó là làm ô nhiễm đất do độ không trong sạch và làm ô
nhiễm nguồn nước do tăng độ phì dưỡng bởi các nguyên tố N, P...

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 92


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ hiện nay là các chất bền vững dễ bị hấp thụ vào cấu
tử của đất, phá hủy cây trồng và xâm nhập vào chuỗi dinh dưỡng, cản trở hoạt động sống
của nhiều sinh vật.
Các hóa chất sử dụng trong công nghiệp và nhiều hoạt động kinh tế khác thoát vào
môi trường dưới dạng phế thải. Nhiều chất trong đó như xianua, chì, đồng, thủy ngân,
phenol... là những chất độc hại đối với con người và nhiều loại sinh vật khác.
Những chất phóng xạ xuất phát từ nổ bom hạt nhân hoặc những chất thải bỏ phóng
xạ lỏng hay rắn phát ra từ những trung tâm công nghiệp hay nghiên cứu khoa học có thể
lắng xuống mặt đất, tích tụ ở đó hay lan truyền trong không khí, có thể gây nguy cơ độc
hại đối với con người, động vật và thực vật.
V.3.3- Sử dụng nhiên liệu
Trong hoạt động sống của mình con người sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác
nhau như: củi, than củi, than đá, dầu mỏ, khí đốt... Hàng năm trên Trái Đất đốt 10 tỷ tấn
than qui ước, giải phóng 4.1016 Kcal nhiệt và 30 tỷ tấn CO2. Đốt nhiên liệu được xem như
sự đốt nóng trực tiếp sinh quyển vì phần nhiệt phát tán vào môi trường rất lớn, gây ra sự
thay đổi chế độ vi khí hậu khu vực. Nguy hại nhất là hàm lượng CO2, NO2, NO2, SO2...
trong khí quyển tăng lên.
V.3.4- Đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa gắn liền với lịch sử loài người. Đó là quá trình kinh tế xã hội,
nhân khẩu và địa lý đa diện, diễn ra trên cơ sở những hình thức phân công lao động xã
hội và phân công lao động theo lãnh thổ đã hình thành trong lịch sử.
Đô thị hoá nói lên khả năng phát triển vượt bậc của trí tuệ con người, cũng như sự
lớn mạnh về cách mạng khoa học kỹ thuật. Thể hiện ở sự chinh phục thiên nhiên, tạo ra
một môi trường nhân tạo mà không mấy lệ thuộc vào thiên nhiên. Con người đã chống
chọi được với mưa nắng, bão táp, điều hòa khí hậu cho nơi ở của mình, tạo ra những
công trình phục vụ cho phát triển sản xuất, giải trí, cảnh quan với bất cứ sự tác động bất
lợi nào của thiên nhiên. Đó là mặt đáng khích lệ đối với con người. Việc cải tạo thiên
nhiên là nhằm tạo ra môi trường phù hợp với mình và hài hòa với thiên nhiên chứ không
thể là hoàn toàn tách biệt với qui luật của tự nhiên. Chính vì thế con người đã phạm phải
một sai lầm không nhỏ trong quá trình đô thị hóa của mình, có thể thống kê như sau:
- Sự bành trướng lãnh thổ làm phá rừng, thay đổi cảnh quan, địa hình, gây hiện
tượng cuốn trôi, xói mòn đất ở vùng ngoại ô, ngập úng ở thành phố. Diện tích thảm thực
vật bị thu hẹp làm khả năng điều hòa vi khí hậu khu vực đô thị bị giảm.
- Việc xây dựng các công trình, nhà ở cao tầng trên nền đất, khai thác nước ngầm
hoặc khai khoáng làm cho bề mặt đất bị biến dạng, cấu trúc đất thay đổi và nguyên nhân
của sự sụt lún, xuất hiện khu vực đầm lầy... Mạng lưới thủy văn và nước ngầm bị xáo
trộn mạnh, làm thay đổi hoàn toàn các thông số dòng chảy và độ ngấm của nước mưa.
Việc phổ biến rộng rãi lớp phủ không thấm nước (đường xá, mái nhà... , đặt các hệ thống
cống ngầm, mương tiêu làm giảm rõ rệt hệ số thấm nước. Sự đảo lộn các điều kiện tự
nhiên của dòng chảy, khai thác quá mức tầng chứa nước dẫn đến hạ thấp mực nước ngầm
và bị trũng.
- Môi trường tự nhiên của đô thị như môi trường nước, môi trường đất, môi trường
không khí đã chịu tải trọng chất bẩn và các tác nhân gây ô nhiễm rất lớn.
- Việc di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn đến thành phố, xu hướng tập trung và
tăng cường các chức năng sản xuất và phi sản xuất do việc di dân, việc chuyển từ nền sản

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 93


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp với năng suất cao đem lại hậu quả rõ rệt cho
sự phát triển nhanh chóng các thành phố, tăng vọt dân số đô thị.
- Sự bành trướng các thành phố và phương thức sản xuất công nghiệp có tác dụng
vô cùng đa dạng và ngày càng tăng đối với môi trường xung quanh. Đô thị hóa trở thành
một trong những nhân tố chủ yếu làm biến đổi môi trường, làm nẩy sinh nhu cầu ngày
càng lớn về diện tích xây dựng và qui hoạch, về tài nguyên thiên nhiên và thực phẩm.
V.3.5- Công nghệ nhân tạo
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo cho con người có khả năng khai thác thiên
nhiên với tốc độ lớn. Con người ứng dụng những thành tựu khoa học của mình trong
trồng trọt, chăn nuôi... làm tăng nhanh chu trình vật chất dẫn đến việc phá hủy cấu trúc
tự nhiên của chu trình đó. Việc sử dụng giống mới, cây trồng mới ảnh hưởng đến thành
phần sinh vật, thay đổi chủng loại sinh vật và cấu trúc thảm thực vật. Việc xả Freon (trên
1 triệu tấn/năm từ công nghệ nhiệt lạnh gây ra lỗ thủng tầng ôzôn…
Chương VI: Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ
VI.1 – SƠ LƢỢC VỀ HỆ KHÍ QUYỂN
VI.1.1 - Thành phần khí quyển:
Khí quyển là hỗn hợp của không khí khô và hơi nước. Hơi nước thường được đánh
giá theo độ ẩm (% . Còn không khí khô khi chưa bị ô nhiễm có thành phần chủ yếu
khoảng 78% nitơ, 21% oxy và khoảng 1% các khí ô nhiễm khác như CO2, CO2, SO2 ,
NO2,...
Nhưng thực tế thành phần của không khí đã bị thay đổi khá lớn do các hoạt động
của con người thải ra nhiều loại khí thải khác nhau trong quá trình sản xuất và sinh hoạt
nên hàm lượng các chất ô nhiễm tăng lên đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
con người.
VI.1.2-Cấu trúc khí quyển:
Khí quyển của Trái Đất có đặc điểm phân
tầng rõ rệt với các tầng sau:
a/ Tầng đối lƣu (0÷10km :
Là lớp không khí sát bề mặt Trái Đất. Chất
lượng không khí ở đây sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của con người. Tầng đối lưu hầu như trong
suốt đối với bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời, nhưng
thành phần hơi nước trong tầng này hấp thụ rất
mạnh tia phản xạ sóng dài từ bề mặt đất, từ đó sinh
ra sự xáo trộn không khí theo chiều đứng, hình
thành ngưng tụ hơi nước và xảy ra các hiện tượng
mây, mưa, gió, bão,... Tầng này chịu sự bức xạ nhiệt
từ bề mặt đất rất lớn, nên nhiệt độ sẽ giảm theo
chiều cao, khoảng 0,5÷0,6 oC/100m. Trên hình VI.1
giới thiệu sự phân tầng khí quyển. Hình VI.1: Phân tầng khí quyển
b/ Tầng bình lƣu (10÷50km :
Tầng này tập trung khá nhiều hàm lượng khí ozon, hình thành tầng ozon, nó hấp
thụ mạnh các tia tử ngoại của Mặt Trời trong vùng có bước sóng 220÷ 330nm, vì thế
nhiệt độ không khí dừng lại, không giảm nữa, đến độ cao 20÷25km lại bắt đầu tăng và

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 94


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

đạt trị số khoảng 00C ở độ cao 50km.


c- Tầng trung lƣu ( 50÷90km):
Đây còn gọi là tầng ion (tầng điện ly . Dưới tác dụng của tia tử ngoại sóng cực
ngắn các phân tử bị ion hóa:
O + hν → O+ + e
O2 + hν → O2+ + e
Trong tầng này nhiệt độ không khí giảm dần theo tỷ lệ bậc nhất với độ cao và đạt
trị số khoảng -1000C, nhiệt độ của khí quyển thấp nhất ở độ cao khoảng 85÷90km.
d- Tầng nhiệt ( >90km):
Đây là tầng trên cùng của khí quyển, không khí rất loãng với mật độ phân tử 1013
phân tử/cm3, trong lúc ở mặt biển có mật độ 5.1019 phân tử/cm3. Nhiệt độ trong tầng nhiệt
sẽ tăng theo chiều cao và đạt trị số khảng 12000C ở độ cao 700 km.
VI.1.3- Đơn vị đo và tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng không khí
a/ ơn vị đo:
Để đánh giá hàm lượng chất ô nhiễm trong môi trường không khí người ta thường
xác định khối lượng của chất ô nhiễm chiếm bao nhiêu so với khối không khí. Ví dụ:
trong 1m3 không khí thì chất ô nhiễm nhiễm sẽ chiếm bao nhiêu cm3.
- Đối với các khí ô nhiễm thường đo bằng đơn vị phần trăm (% , phần triệu
( ppm , phần tỷ ( ppb , hoặc cm3/m3, mg/m3, mg/l,…
- Đối với bụi, thường xác định trọng lượng của nó chứa trong 1m3 không khí, nên
có đơn vị đo là mg/m3, g/m3,…
b/ êu c uẩn c ất lượng mô trườn k ôn k í:
Các chất ô nhiễm trong môi trường sẽ ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của
con người, do vậy nhằm đảm bảo sức khỏe con người và bảo toàn các hệ sinh thái, cơ
quan bảo vệ môi trường qui định các chất ô nhiễm thải vào môi trường không được vượt
quá giới hạn cho phép, nó được biểu hiện qua nồng độ giới hạn cho phép, nồng độ này
thường được thay đổi cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng khu
vực.
BảngVI.1: Nồng độ giới hạn cho phép của một số khí ô nhi m ở các cơ sở sản xuất:

CHẤT Ô NHIỄM NỒNG ĐỘ CHO CHẤT Ô NHIỄM NỒNG ĐỘ CHO


PHÉP (mg/l) PHÉP (mg/l)
Anilin 0,005 Axeton 0,2
Axit axetic 0,005 Axit clohydric 0,01
Axit nittric 0,005 Axit sunfuric 0,005
Benzen 0,05 Cacbon oxyt 0,03
Chì và hợp chất chì 0,00001 Etylen oxyt 0,001

Fomandehyt 0,001 Hydrocacbon 0,0005


Hydro sunfua 0,01 Nitơ oxyt 0,005

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 95


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Ozon 0,0001 Phenol 0,005


Xăng (công nghiệp 0,3 Xăng (nhiên liệu 0,1

Dioxyt lưu huỳnh 0,013 ụi 0,01

VI.1.4- Sự ô nhiễm môi trƣờng không khí :


Sự ô nhiễm môi trường không khí là quá trình thải các chất ô nhiễm vào môi
trường làm cho nồng độ của chúng trong môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, các động thực vật, cảnh quan và hệ sinh thái.
Như vậy, các chất ô nhiễm thải vào môi trường mà nồng độ của chúng chưa vượt
quá giới hạn cho phép, chưa ảnh hưởng đến đời sống sản xuất của con người và hệ sinh
thái thì có thể xem là chưa ô nhiễm môi trường.
Do vậy, cần phải xác định nồng độ của các chất ô nhiễm trong môi trường rồi so
với tiêu chuẩn cho phép để xác định môi trường đã bị ô nhiễm hay chưa, hoặc ô nhiễm
gấp mấy lần tiêu chuẩn cho phép.
VI.2 - CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ:
VI.2.1- Phân loại nguồn gây ô nhiễm
Hiện nay sự ô nhiễm môi trường không khí có thể do nhiều nguyên nhân khác
nhau, chúng rất đa dạng và khó kiểm soát. Để nghiên cứu và xử lý, có thể phân thành các
loại nguồn như sau:
a/ eo n uồn ốc p t s n :
- Nguồn tự nhiên: do thiên nhiên hình thành nên.
- Nguồn nhân tạo: do các hoạt động của con người gây nên.
b/ eo đặc tín n ọc:
- Nguồn điểm: ống khói.
- Nguồn đường: tuyến giao thông.
- Nguồn mặt: bãi rác, hồ ô nhiễm.
c/ eo độ c o:
- Nguồn cao: Cao hơn hẳn các công trình xung quanh (ngoài vùng bóng rợp khí
động .
- Nguồn thấp: Xấp xỉ hoặc thấp hơn các công trình xung quanh.
d/ eo n t độ:
- Nguồn nóng: Nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
- Nguồn lạnh: Nhiệt độ thấp hơn hoặc xấp xỉ bằng nhiệt độ môi trường xung
quanh.
Chỉ cần qua sự phân loại như vậy là ta có thể biết được quá trình ô nhiễm của các
nguồn gây ra đối với môi trường như thế nào. Trên cơ sở đó sẽ có biện pháp hữu hiệu
nhất để xử lý và tránh được mức độ nguy hiểm của chúng gây ra đối với cuộc sống của
con người.
VI.2.3- Nguồn ô nhiễm do thiên nhiên:
Gió thổi sẽ tung bụi đất đá từ bề mặt đất vào không khí, hiện tượng này thường
xảy ra ở những vùng đất trống không có cây cối che phủ, đặc biệt là các vùng sa mạc,
chúng có thể mang chất ô nhiễm đi rất xa, gây ô nhiễm cho cả nhiều khu vực.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 96


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Những nơi ẩm thấp sẽ là môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển mạnh,
đến khi trời khô hanh chúng sẽ phát tán theo gió vào môi trường rồi thâm nhập vào cơ thể
người qua con đường hô hấp, gây ra các bệnh về da, mắt và đường tiêu hóa.
Núi lửa hoạt động đã mang theo nhiều nham thạch và hơi khí độc từ lòng đất vào
môi trường, đặc biệt là các khí SO2, CH4 và H2S
Sự phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ, các xác chết động thực vật sẽ tạo ra nhiều
mùi hôi và khí độc đối với sức khỏe con người. Sản phẩm phân hủy thường sinh ra là
H2S, NH3, CO2, CH4 và sunfua.
Sự phát tán phấn hoa, bụi muối biển, bụi phóng xạ trong tự nhiên,... đều là những
tác nhân không có lợi cho cuộc sống của con người và các sinh vật.
Tổng khối lượng chất thải do thiên nhiên sinh ra là rất lớn, nhưng nó thường phân
bố đều trong không gian bao la nên nồng độ của nó không cao, vả lại con người sống ở
đâu thì đã thích nghi với môi trường tự nhiên ở đó, do vậy sự ảnh hưởng của chúng đối
với cuộc sống của con người là không đáng kể, nhưng các hoạt động của con người làm
gia tăng thêm hàm lượng chất ô nhiễm vào môi trường thì sự ảnh hưởng sẽ rất nghiêm
trọng.
VI.2.4- Các nguồn ô nhiễm nhân tạo:
Hầu hết các hoạt động của con người đều tạo ra chất thải, chất ô nhiễm vào môi
trường, đặc biệt là trong sinh hoạt, công nghiệp và giao thông.
/ N uồn t ả do s n oạt:
Hằng ngày con người đã sử dụng một khối lượng khá lớn các nhiên liệu đốt như
than, củi, dầu, khí đốt để đun nấu và phục vụ cho các mục đích khác. Trong quá trình
cháy chúng sẽ tiêu thụ oxy của khí quyển, đồng thời tạo ra nhiều khói bụi, khí CO,
CO2,... Những chất thải này thường tập trung trong không gian nhỏ hẹp (nhà bếp , sự
thoát khí ra ngoài chậm chạp nên tạo ra nồng độ lớn trong không gian sống của con
người.
Ngoài ra, các hoạt động sinh hoạt của con người còn tạo ra nhiều rác thải, thức ăn
hoa quả thừa, là môi trường thuận lợi cho các vi trùng gây bệnh phát triển, trong quá trình
phân hủy sẽ gây ra nhiều mùi hôi, chúng có thể phát tán vào môi trường theo gió và vào
cơ thể người theo đường hô hấp. Vì vậy, trong sinh hoạt cần có biện pháp thông thoáng
hợp lý, vệ sinh sạch sẽ để có một môi trường sống trong lành hơn.
b/ N uồn o t ôn :
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, con người đã tạo ra nhiều thiết bị máy
móc cơ giới, thể hiện bằng những dòng xe cộ nườm nượp trên đường phố, chúng chạy
bằng xăng dầu nên sinh ra nhiều khói, các khí CO, CO2, NO và HC ,... sự ảnh hưởng này
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của xe cộ lưu thông trên đường. Xăng pha chì cũng là
một tác nhân ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người.
Khi xe lưu thông trên đường phố sẽ tung bụi đất đá từ bề mặt đường vào môi
trường không khí, điều này phụ thuộc chủ yếu vào mức độ vệ sinh và sự thông thoáng
của phố phường.
Nguồn giao thông có đặc điểm là phát tán theo dạng tuyến, là nguồn thấp, nên sự
ảnh hưởng của nó tập trung chủ yếu ở khu vực dân cư, ở hai bên đường phố, do vậy cần
phải có biện pháp trồng cây xanh để ngăn cản bớt sự phát tán chất ô nhiễm tới các công
trình hai bên.
c/ N uồn côn n p:
Một xu hướng đi ngược với chất lượng môi trường là quá trình đô thị hóa, công

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 97


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

nghiệp hóa, đó là quá trình giảm bớt diện tích cây xanh và sông hồ, thế vào đó là những
ngôi nhà cao tầng, những nhà máy công nghiệp với các ống khói tuôn thải nghi ngút các
chất ô nhiễm khác nhau làm cho chất lượng môi trường không khí ở khu đô thị ảnh
hưởng rất lớn.
Các chất thải của khu công nghiệp rất đa dạng, sự ảnh hưởng của chúng đến môi
trường cũng khác nhau, do đó để nghiên cứu thì cần xét cụ thể cho từng loại nhà máy.
ƒ Nhà máy nhiệt điện: Thường dùng than và dầu để chuyển nhiệt năng thành điện
năng nên trong quá trình cháy thường sinh ra nhiều khí độc và tạo ra một lượng tro bụi
lớn (khoảng 10-30 mg/m3). Các bãi than, các băng tải của nhà máy đều là nguồn gây ô
nhiễm nặng. Đặc điểm chính của nhà máy nhiệt điện là có ống khói thải cao (80-250m)
nên sự phát tán của chất ô nhiễm có thể đi xa đến 15 km, sự ô nhiễm lớn nhất là ở cách
ống khói khoảng 2 đến 5 km theo chiều gió.
ƒ Nhà máy hóa chất: Thường sinh ra nhiều loại chất độc hại ở thể khí và rắn. Các
chất này khi phát tán trong môi trường có thể hóa hợp với nhau tạo thành các chất thứ cấp
rất nguy hại đối với môi trường. Nhà máy ít khi có ống khói thải cao (thường dưới 50m ,
chủ yếu thải qua cửa mái, cửa sổ và cửa ra vào; chất thải có nhiệt độ thấp nên sự ô nhiễm
chủ yếu tập trung tại những khu vực lân cận nhà máy.
ƒ Nhà máy luyện kim: Các chất ô nhiễm sinh ra gồm rất nhiều khí độc (COx, NOx,
SO2, H2S, HF,... và bụi với các kích cỡ khác nhau do quá trình cháy nhiên liệu, quá trình
tuyển quặng, sàng, lọc, đập nghiền,... Nhiệt độ khí thải khá cao (3000 - 4000C, có khi đến
8000C hoặc hơn nữa , đồng thời với ống khói thải cũng khá cao (80 - 200m nên tạo điều
kiện cho các chất ô nhiễm khuếch tán đi lên và bay xa, gây ô nhiễm trong cả một không
gian rộng lớn.
ƒ Nhà máy vật liệu xây dựng: Đó là các nhà máy như xi măng, gạch ngói, vôi,
xưởng bê tông,... chúng thường sinh ra nhiều khói, bụi đất đá và các khí CO, SO2, NOx,...
Sự ô nhiễm của các nhà máy này chủ yếu phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, mức độ xử
lý chất thải trước khi thải vào môi trường; nhưng hiện nay có nhiều vùng nông thôn còn
tồn tại nhiều lò gạch, ngói, vôi với cách thức đốt thủ công nên gây ô nhiễm rất lớn, ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người và năng suất cây trồng, vật nuôi ở khu vực đó.
VI.3 - CÁC TÁC NHÂN Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
Có thể nói các chất ô nhiễm trong môi trường tồn tại ở rất nhiều dạng khác nhau,
nhưng có thể được xếp thành 2 loại chính sau:
- Khí : SOx, NOx, COx, H2S,... và cả hơi độc.
- Rắn: tro, bụi, khói và cả Sol khí.
VI.3.1 - Các khí gây ô nhiễm môi trƣờng không khí:
a/ Khí COx: (CO : cacbon monoxit; CO2: cacbon dioxit).
COx là khí không màu, không mùi và không vị, sinh ra do quá trình cháy không
hoàn toàn của các nhiên liệu có chứa cacbon (than, củi, dầu : C + O2 → COx
- Với CO: Trữ lượng sinh ra hàng năm là 250 triệu tấn / năm. Hàm lượng CO
trong không khí không ổn định, chúng thường biến thiên nhanh nên rất khó xác định
được chính xác. Khi CO thâm nhập vào cơ thể người theo con đường hô hấp, chúng sẽ
tác dụng thuận nghịch với oxy hemoglobin (HbO2 tách oxy ra khỏi máu và tạo thành
cacboxyhemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu và gây ngạt:
HbO2 + CO ↔ HbCO + O2
CO tác dụng với Hb mạnh gấp 250 lần so với O2. Triệu chứng của con người khi
bị nhiễm CO thường bị nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi. Nếu bị lâu sẽ có

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 98


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

triệu chứng đau đầu dai dẳng, chóng mặt, mệt mỏi, sút cân. Nếu bị nặng sẽ bị hôn mê, co
giật, mặt xanh tím, chân tay mềm nhũn, phù phổi cấp.
Thực vật ít nhạy cảm với CO, nhưng khi nồng độ cao (100 - 10.000ppm sẽ làm
xoắn lá cây, chết mầm non, rụng lá và kìm hãm sự sinh trưởng của cây cối.
- Với CO2: có lợi cho cây cối phát triển trong quá trình quang hợp nhưng gây nên
hiệu ứng nhà kính làm nóng bầu khí quyển của Trái Đất.
b/ Khí SOx: (SO2: Sunfua dioxit; SO3: Sunfua trioxit).
Chủ yếu là SO2, là khí không màu, có vị hăng cay, mùi khó chịu. SO2 trong không
khí có thể biến thành SO3 dưới ánh sáng Mặt Trời khi có chất xúc tác. Chúng được sinh
ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu có chứa lưu huỳnh, đặc biệt là trong công nghiệp có
nhiều lò luyện gang, lò rèn, lò gia công nóng.
Hàm lượng lưu huỳnh thường xuất hiện nhiều trong than đá (0,2÷0,7% và dầu đốt
(0,5÷4% , nên trong quá trình cháy sẽ tạo ra khí SO2: S + O2 → SO2
Trữ lượng của SO2 là khoảng 132 triệu tấn/năm, chủ yếu là do đốt than và sử dụng
xăng dầu.
SO2 sẽ kích thích tới cơ quan hô hấp của người và động vật, nó có thể gây ra
chứng tức ngực, đau đầu, nếu nồng độ cao có thể gây bệnh tật và tử vong.
Trong không khí SO2 gặp nước mưa dễ chuyển thành axit Sulfuric (H2SO4).
Chúng sẽ làm thay đổi tính năng vật liệu, thay đổi màu sắc công trình, ăn mòn kim loại,
giảm độ bền sản phẩm đồ dùng.
Thực vật khi tiếp xúc với SO2 sẽ bị vàng lá, rụng lá, giảm khả năng sinh trưởng và
có thể bị chết.
c/ Khí NOx: (NO: nitric oxit ; NO2: nitơ dioxit .
NOx thường xuất hiện nhiều trong giao thông và công nghiệp. Trong không khí
nitơ và ôxy có thể tương tác với nhau khi có nguồn nhiệt cao >1100 oC và làm lạnh nhanh
để tránh phân hủy:

t≥1100oC
N2 + xO2 2 NOx
Làm lạnh nhanh

Trữ lượng NOx sinh ra khoảng 48 triệu tấn/năm (chủ yếu là NO2).
NO2 là khí có màu hồng, khi nồng độ ≥ 0,12 ppm thì có thể phát hiện thấy mùi.
NOx sẽ làm phai màu thuốc nhuộm vải, làm cứng vải tơ, ni lông và gây han rỉ kim
loại. Tùy theo nồng độ NO2 mà cây cối sẽ bị ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau:
- Nồng độ khoảng 0,06 ppm→ có thể gây bệnh phổi cho người nếu tiếp xúc lâu
dài.
- Nồng độ khoảng 0,35 ppm→ thực vật sẽ bị ảnh hưởng trong khoảng 1 tháng.
- Nồng độ khoảng 1 ppm→ thực vật sẽ bị ảnh hưởng trong khoảng 1 ngày.
- Nồng độ khoảng 5 ppm→ có thể gây tác hại đến cơ quan hô hấp sau vài phút tiếp
xúc.
- Nồng độ khoảng 15÷50 ppm → gây ảnh hưởng đến tim, phổi, gan sau vài giờ
tiếp xúc.
- Nồng độ khoảng 100 ppm→ có thể gây chết người và động vật sau vài phút.
Riêng NO có khả năng tác dụng rất mạnh với Hemogobin (gấp 150 lần so với
CO , nhưng rất may NO hầu như không có khả năng thâm nhập vào mạch máu để phản

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 99


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

ứng với Hemoglobin.


Với NO2 là tác nhân gây ra hiện tượng khói quang hoá.
d/ Khí H2S:
H2S còn gọi là Sunfur hydro, là khí không màu, có mùi trứng thối.
H2S sinh ra do quá trình hủy các chất hữu cơ, các xác chết động thực vật, đặc biệt
là ở các bãi rác, khu chợ, cống rãnh thoát nước, sông hồ ô nhiễm và hầm lò khai thác
than.
Trữ lượng H2S sinh ra khoảng 113 triệu tấn / năm (mặt biển≈ 30 triệu tấn, mặt đất
≈ 80 triệu tấn, sản xuất công nghiệp≈ 3 triệu tấn .
H2S có tác hại là rụng lá cây, thối hoa quả và giảm năng suất cây trồng.
Đối với con người, khi tiếp xúc với H2S sẽ cảm thấy khó chịu, nhức đầu, buồn nôn
và mệt mỏi. Nếu tiếp xúc lâu sẽ làm mất khả năng nhận biết của khứu giác, từ đó tổn hại
đến hệ thần kinh khứu giác và rối loạn đến khả năng hoạt động bình thường của các tuyến
nội tiết trong cơ thể, cuối cùng dẫn đến bệnh thần kinh hoảng hốt thất thường. Ngoài ra
nó còn kích thích tim đập nhanh, huyết áp tăng cao khiến những người mắc bệnh tim
càng nặng thêm.
- Ở nồng độ 150 ppm sẽ gây tổn thương đến cơ quan hô hấp.
- Ở nồng độ 500 ppm sẽ gây tiêu chảy và viêm cuống phổi sau 15÷20 phút tiếp
xúc.
- Nếu nồng độ cao (700÷900ppm nó có thể xuyên qua màng túi phổi, gây hôn mê
và tử vong.
e/ Khí Ozon:
Ozon có ký hiệu là O3, nó là sản phẩm của chất chứa oxy (SO2, NO2 và andehyt)
khi có tia tử ngoại của Mặt Trời kích thích:
Tia tử ngoại
NO2 NO + O
Kích thích
O + O2 O3
Ngoài ra, dưới tác dụng của tia tử ngoại Mặt Trời chiếu vào phân tử O2 sẽ phân
tích chúng thành nguyên tử oxy (O , các nguyên tử oxy này lại tương tác với phân tử O 2
để tạo thành O3: O2 + hν → O + O
O + O 2 → O3
Ozon sinh ra và mất đi rất nhanh, nó chỉ tồn tại trong khoảng vài phút. Ozon tập
trung nhiều ở độ cao 25 km (tầng bình lưu , nồng độ khoảng 10ppm. Còn ở sát mặt biển,
nồng độ ozon chỉ khoảng 0,005÷0,007 ppm.
Ozon có tác dụng tạo thành lá chắn ngăn cản tia tử ngoại của Mặt Trời chiếu
xuống Trái Đất, điều tiết khí hậu của Trái Đất, tránh gây nên những nguy hại đối với đời
sống của con người và các sinh vật. Nhưng nếu nống độ ozon trong khí quyển quá lớn sẽ
gây ô nhiễm ozon và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người :
- Ở nồng độ 0,02ppm→ chưa có tác động gây bệnh rõrệt.
- Ở nồng độ 0,3ppm→ mũi và họng bị kích thích, cảm thấy rát.
- Ở nồng độ ÷13ppm →gây mệt mỏi sau 2 giờ tiếp xúc.
- Ở nồng độ 8ppm→ gây nguy hiểm đối với phổi.
Ngoài ra O3 còn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của các thực vật (đặc biệt là cây
cà chua, đậu,... , chúng thường gây ra bệnh đốm lá, khô héo mầm non.
ên cạnh đó ozon còn gây tác tác hại đế các loại sợi bông, sợi nilon, sợi nhân tạo

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 100


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

và hỏng màu thuốc nhuộm, làm cứng cao su.


Nếu ozon quá cao cũng sẽ thamgia vào quá trình làm nóng lên của Trái Đất, khi
nồng độ ozon tăng lên 2 lần thì nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên 1 oC, gây ảnh
hưởng đến khí hậu toàn cầu.
f/ Khí CxHy: ( hợp chất của hydro và cacbon: mêtan, êtylen, anilin,...).
Là khí không màu, không mùi. Sinh ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu không
hoàn toàn, đặc biệt là tại các nhà máy lọc dầu, khai thác và vận chuyển xăng dầu, sự rò rỉ
đường ống dẫn khí đốt,...
Tùy vào hợp chất của chúng mà tạo ra các chất ô nhiễm khác nhau và gây ra
những tác hại khác nhau:
- Êtylen (C2H4): gây bệnh phổi cho người, làm sưng tấy mắt, có thể gây ung thư
phổi cho động vật. Nó còn làm vàng lá cây và chết cây trồng.
- Benzen (C6H6): Nó thường được dùng trong kỹ nghệ nhuộm, dược phẩm, nước
hoa, làm dung môi hòa tan dầu mỡ, sơn, cao su, làm keo dán dày dép. Trong xăng có từ 5
÷20%. Khi benzen thâm nhập vào cơ thể theo hô hấp sẽ gây ra bệnh thần kinh, thiếu máu,
chảy máu ở răng lợi, suy tủy, suy nhược, xanh xao và dễ bị chết do nhiễm trùng máu.
/ (Pb) và c c ợp c ất củ c :
Chì xuất hiện nhiều trong giao thông vì có sử dụng xăng pha chì (khoảng 1%). Nó
là chất lỏng, bốc hơi ở nhiệt độ thấp, có mùi thơm. Ngoài ra, trong công nghiệp luyện
kim, in ấn, sản xuất pin, công nghiệp hóa chất,... cũng gây ô nhiễm chì rất lớn.
Chì thâm nhập vào cơ thể người gây tác hại đến não, thận, huyết quản và công
năng tạo máu của cơ thể, thậm chí ảnh hưởng xấu đến cơ quan sinh dục và khả năng sinh
sản của con người, đặc biệt là các phụ nữ mang thai, chì có thể làm yếu thai nhi, dễ bị sẩy
thai. Nguy hiểm nhất là các trẻ em, nếu bị nhiễm độc chì sẽ ảnh hưởng đến trí tuệ, sinh ra
bệnh ngớ ngẩn vì nó gây độc tính đối với não. Đối với người lớn bị nhiễm độc chì cũng
mắc các bệnh thiếu máu, viêm thận, cao huyết áp, thậm chí có thể viêm thần kinh trung
ương và viêm não.
h/ Khí NH3 :
NH3 còn gọi là amoniac, có trong không khí dưới dạng lỏng và khí, là khí không
màu, có mùi khai. Sinh ra do quá trình bài tiết của cơ thể, quá trình phân hủy chất hữu cơ,
trong một số công nghệ lạnh sử dụng môi chất NH3, tại các nhà máy sản xuất phân đạm,
sản xuất axit nitric,...
Ở nồng độ 5÷10ppm có thể nhận biết được amoniac qua khứu giác.
Tác hại của amoniac chủ yếu là làm viêm da và đường hô hấp. Ở nồng độ
150÷200ppm gây khó chịu và cay mắt. Ở nồng độ 400÷700ppm gây viêm mắt, mũi, tai
và họng một cách nghiêm trọng. Ở nồng độ ≥ 2000ppm da bị cháy bỏng, ngạt thở và tử
vong trong vài phút. Ngoài ra, amoniac ở nồng độ cao sẽ làm lá cây trắng bạch, làm đốm
lá và hoa, làm giảm rễ cây, làm cây thấp đi, làm quả bị thâm tím và làm giảm tỷ lệ hạt
giống nảy mầm.
VI.3.2- Bụi và sol khí:
ụi được sinh ra trong giao thông, công nghiệp, hầm lò khai thác than và đặc biệt
là trong một số công nghệ sản xuất có sử dụng các nguyên vật liệu sản sinh ra bụi.
Những hạt bụi kích thước lớn có khả năng gây chấn thương bên ngoài cơ thể như
da và mắt, những hạt bụi nhỏ (<10µm thì có thể đi vào cơ thể theo con đường hô hấp.
ụi có kích thước >100µm có thể lắng đọng rơi xuống đất dưới tác dụng của lực trọng
trường.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 101


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

ụi có nhiều loại khác nhau, chúng có hình dạng, kích thước và thành phần khác
nhau nên sẽ gây ảnh hưởng khác nhau đối với cuộc sống của con người. Có thể kể ra tác
hại của một số loại bụi như sau:
- Bụi silic: Gây nguy hại đối với phổi, gây nhiễm độc tế bào để lại dấu vết xơ hóa
các mô làm giảm nghiêm trọng sự trao đổi khí của các tế bào trong lá phổi. Công nhân
trong các ngành công nghiệp khai thác than, khai thác đá, đúc gang, phun cát,... rất dễ bị
mắc bệnh phổi nhiễm bụi silic.
- Bụi amiăng: Các hạt bụi amiăng thường có dạng sợi, kích thước dài (≈ 50µm ,
nó sẽ gây xơ hóa lá phổi và làm tổn thương trầm trọng hệ thống hô hấp. Ngoài ra nó còn
có khả năng gây ung thư phổi.
- Bụi sắt, bụi thiếc: Gây ảnh hưởng phổi nhẹ hơn các loại bụi khác, nó làm mờ
phim chụp phổi bằng tia X-quang. ụi này khi đi vào dạ dày có thể gây niêm mạc dạ dày,
rối loạn tiêu hóa.
- Bụi bông, bụi sợi lanh: Thường gây bệnh hô hấp mãn tính, xuất hiện nhiều ở
nông dân trồng bông, công nhân khai thác, chế biến bông, công nhân ngành sợi dệt. ụi
có đặc tính gây dị ứng. Triệu chứng ban đầu của bụi là gây tức ngực, khó thở nhưng
chóng qua khỏi sau một thời gian nếu ngừng làm việc. Nếu tiếp tục làm việc tiếp xúc với
loại bụi trên thì sẽ suy giảm chức năng hô hấp dẫn đến tổn thương nghiêm trọng.
- Bụi đồng: gây bệnh nhiễm trùng da, bụi tác động các tuyến nhờn làm cho da bị
khô gây ra các bệnh ở da như trứng cá, viêm da. Loại bệnh này hay bị nhiễm phải ở các
thợ lò hơi, thợ máy sản xuất xi măng, sành sứ .
- Bụi nhựa than: dưới tác dụng của nắng làm cho da sưng tấy, bỏng, ngứa, mắt
sưng đỏ, chảy nước mắt, gây chấn thương mắt, viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt.
- Bụi kiềm, bụi axit: có thể gây bỏng giác mạc, để lại sẹo, làm giảm thị lực, nặng
hơn có thể mù.
- Bụi vi sinh vật, bụi phấn hoa: Thường mùa mưa tại các cống rãnh, sông hồ thoát
nước, bãi rác... là những nơi lý tưởng cho các vi sinh vật phát triển mạnh, nhưng đến khi
nắng khô chúng sẽ phát tán theo gió vào môi trường không khí và con người hô hấp phải
sẽ gây ra những trận dịch gây bệnh nhất định, đặc biệt là các bệnh về mắt và đường tiêu
hóa. Ngoài ra, sự phát tán phấn hoa cũng là nguyên nhân gây ra các bệnh dị ứng ngoài da,
bệnh đỏ mắt,... hiện tượng này thường xuất hiện ở một số nước có rừng cây mà hoa của
nó không thích nghi cho môi trường sống của con người.
Ở trên là tác hại của một số loại bụi đối với sức khỏe của con người, ngoài ra bụi
còn ảnh hưởng trực tiếp đến thảm thực vật, chúng bám vào lá cây, làm cây mất khả năng
quang hợp, giảm năng suất cây trồng. Một số loại bụi còn gây chết các tế bào lá cây, làm
cho cây khô vàng và cháy. ụi còn làm tăng nhanh quá trình bào mòn các chi tiết máy
móc, thiết bị trong quá trình hoạt động, làm hư hỏng các sản phẩm và đồ dùng cần thiết
của con người,...
VI.3.4 - Ô nhiễm thứ cấp ảnh hƣởng đến khí h u toàn cầu:
/ Mư x t:
Khi ngành công nghiệp phát triển thì trong không trung sẽ xuất hiện những trận
mưa axit, đó là nước mưa có độ pH thấp (< 5,6 làm cho nước có vị chua như dấm.
Sở dĩ có mưa axit là vì trong các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của mình, con
người đã đốt nhiều than đá và dầu mỏ, trong khói thải có chứa sunfua đioxit (SO2 và nitơ
oxit (NOx . Hai loại khí này khi gặp nước mưa hoặc hơi ẩm trong không khí sẽ tương tác
với nước để tạo thành axit và gây mưa axit:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 102


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

SO2 , NO2 ,... + H2O → H2SO4 , HNO3 ,...


Thông thường, nếu khí quyển hoàn toàn trong sạch, không bị ô nhiễm bởi các khí
SO2, NOx thì độ pH của nước mưa khoảng 5,6 - tức là đã thuộc vào axit do khí CO2 trong
khí quyển tác dụng với nước mưa theo phản ứng:
CO2 + H2O ↔ H2CO3 ↔ H+ + HCO3-
H2CO3 còn gọi là axit cacbonic, là loại axit yếu, phản ứng trên là thuận nghịch với
nồng độ axit trong nước mưa phụ thuộc vào nồng độ CO2 trong khí quyển.
Khi mưa có nồng độ pH≤ 4,5 bắt đầu có tác hại đối với cá và thực vật. Khi độ pH
nhỏ hơn nữa thì mưa axit gây tác hại nguy hiểm đối với người, phá hủy cân bằng sinh
thái, gây thiệt hại cho mùa màng, phá hủy rừng và hủy diệt sự sống.
Ở Châu Âu, vào năm 1988 theo số liệu theo dõi khảo sát trên 26 khu rừng thì có
22 khu bị thiệt hại 30%, số còn lại thiệt hại trên 50%. Tính chung toàn Châu Âu có đến
50 triệu ha rừng bị hư hại - chiếm 35% diện tích rừng toàn châu lục. Ở Canada có hơn
4000 hồ nước bị axit hóa, các sinh vật trong hồ đều chết hết, nên các hồ nước đó gọi là
"hồ chết".
Ngoài ra, mưa axit còn gây ăn mòn và hủy các bức tượng đài, các công trình thế
kỷ ở ngoài trời gây thiệt hại rất nặng nề. Người ta còn gọi đó là hiện tượng "mọt dần" các
di tích lịch sử. Hiện tượng này thường do axit sunfuric, vì nó có khả năng ăn mòn rất
mạnh, có thể bào mòn các lớp đá vôi theo phản ứng:
H2SO4 + CaCO3 → H2O + CO2 + CaSO4
Phản ứng này sinh ra thạch cao nhưng nó tan trong nước mưa và chiếm chỗ nhiều
hơn đá vôi.
Với những tác hại như vậy đòi hỏi các nước trên thế giới phải có biện pháp giảm
các chất ô nhiễm gây mưa axit. Cụ thể tháng 11-1988 khối thị trường chung Châu Âu
EEC đưa ra mục tiêu cắt giảm lượng phát thải SO2 từ các nhà máy nhiệt điện xuống còn
57% mức phát thải năm 1980 cho đến năm 2003 và khí NOx xuống 30% cho đến năm
1988. Mức độ cắt giảm phát thải SO2 của từng nước thành viên EEC được xác định phụ
thuộc vào mức gây ô nhiễm xuyên biên giới của nước đó, trình độ phát triển công nghiệp,
thành phần lưu huỳnh trong nguồn nhiên liệu địa phương và sự nỗ lực trong việc kiểm
soát ô nhiễm đã được áp dụng trước năm 1980.
b/ H u ứn n à kín :
Trong các hoạt động của con người đã thiêu đốt rất nhiều nhiên liệu có chứa
cacbon, điển hình là sinh hoạt, công nghiệp và giao thông. Tính tổng khối lượng CO2 sinh
ra do đốt nhiên liệu là khoảng 2,5x103 tấn/năm. Ngoài ra, hoạt động núi lửa hàng năm
sinh ra lượng CO2 bằng khoảng 40.000 lần CO2 hiện có. Toàn bộ CO2 sinh ra không phải
lưu đọng mãi trong khí quyển mà nó được cây xanh và biển hấp thụ đi khoảng một nửa.
Phần CO2 do biển hấp thụ được hòa tan và kết tủa trong biển. Các loại thực vật ở dưới
biển đóng vai trò chủ yếu duy trì sự cân bằng CO2 giữa khí quyển và bề mặt đại dương.
Còn lượng CO2 lưu tồn trong khí quyển, thực vật hấp thụ để tồn tại và phát triển,
nhưng khi hàm lượng CO2 quá cao sẽ là nguyên nhân gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà
kính.
Hiện tượng này là do trong khí quyển có chứa nhiều CO , CH ,N O, CFC và O.
Nhưng thành phần chủ yếu vẫn là CO2. Đây là những chất gần như trong suốt đối với tia
sóng ngắn nên tia bức xạ mặt trời dễ dàng đi qua để xuống Trái Đất (vì bức xạ Mặt Trời
là tia sóng ngắn , nhưng các chất này lại hấp thụ rất mạnh các tia sóng dài phản xạ từ bề
mặt Trái Đất (tia hồng ngoại , chính vì thế Trái Đất chỉ nhận nhiệt của Mặt Trời mà

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 103


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

không thoát được nhiệt ra ngoài làm cho nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên, người
ta gọi đó là hiện tượng hiệu ứng nhà kính, vì khí CO2 và một số khí kể trên có tác dụng
như một lớp kính ngăn cản tia phản xạ nhiệt từ Trái Đất.
Nhiệt độ trái Trái Đất tăng lên là nguyên nhân làm tan băng ở cực ắc, nâng cao
mực nước biển, làm ngập các vùng đất liền ven bờ. Ngoài ra, khi nhiệt độ tăng còn làm
tăng các trận mưa, bão, lụt, úng ngập gây rất nhiều thiệt hại cho cuộc sống con người.
Theo G.N.Plass, nếu nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi thì nhiệt độ
trung bình của Trái Đất tăng lên 3,6oC. Do vậy, để tránh được hiệu ứng nhà kính, đòi hỏi
tất cả mọi quốc gia cần phải có biện pháp hạn chế thải ra các khí gây hiệu ứng nhà kính,
đặc biệt là khí CO2.
c/ Khói quang hóa:
Trong giao thông và công nghiệp thường xuất hiện nhiều khí NO, nó sẽ phản ứng
với các nhiên liệu không cháy hết, dưới tác dụng của Mặt Trời sẽ tạo ra các chất ô nhiễm
thứ cấp gọi là "khói quang hóa".
Các phản ứng trong khói quang hóa rất phức tạp, có thể đơn giản hóa như sau:

Theo phản ứng dây chuyền như vậy sẽ hình thành ra một loạt các chất mới, sản
phẩm cuối cùng NO2 lại sinh ra, NO mất đi, O3 được tích lũy, andehit, fomandehit,... xuất
hiện. Tất cả các chất đó tập hợp lại tạo thành khói quang hóa.
Khói quang hóa thường gây cay, nhức mắt, đau đầu, rát cổ họng và khó thở. Ngoài
ra nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến thảm thực vật, làm cho lá cây chuyển từ màu xanh
sang màu đỏ, xảy ra hiện tượng rụng lá hàng loạt, cây bị khô và chết. Khói quang hóa còn
ảnh hưởng xấu đến hoa quả và cây lương thực, gây nhiều bệnh tật cho gia súc, gia cầm;
các mặt hàng cao su bị lão hóa rất nhanh, các công trình kiến trúc bị nhanh chóng phá
hủy,...
d/ H n tượn t ủn tần ozon:
Tầng ozon được hình thành ở độ cao 25km (tầng bình lưu , có tác dụng chắn tia tử
ngoại của Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất, che chở cho sự sống loài người và các sinh vật.
Tháng 10-1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí ozon ở Nam cực
xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn,bằng diện tích cả nước Mỹ. Năm 1987, các nhà khoa học
Cộng hòa Liên bang Đức lại phát hiện tầng khí ozon ở vùng trời ắc cực có hiện tượng
mỏng dần, điều này có nghĩa là chẳng bao lâu nữa tầng ozon ở ắc cực sẽ bị thủng.Tin
này nhanh chóng được truyền khắp thế giới làm chấn động dư luận.
Ngày nay, công nghệ lạnh phát triển mạnh, chất được sử dụng trong quá trình làm
lạnh là CFC, xuất hiện nhiều trong tủ lạnh, máy điều hòa, xí nghiệp đông lạnh, thủy sản
và trong các dung dịch tẩy rửa, bình cứu hỏa,...Nó có nhiều dạng F-11(CClF), F-12 (CCl
F) ... Nói chung đó là các hợp chất có chứa Clo. Khi rò rỉ và thất thoát ra ngoài, các chất
này sẽ khuếch tán lên đến tầng bình lưu và bị tấn công bởi các tia cực tím của Mặt Trời

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 104


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

và phân hủy giải phóng ra các nguyên tử Clo. Chính các nguyên tử Clo này gây ra sự suy
giảm tầng ozon:
Cl + O3 → ClO + O2
ClO + O3 → Cl + 2O2.
Người ta ước lượng mỗi nguyên tử Cl có thể phản ứng với 100.000 phân tử ozon
và gây thủng tầng ozon.
Tầng ozon bị thủng sẽ tạo điều kiện cho tia cực tím của Mặt Trời chiếu xuống Trái
Đất, gây ra các bệnh ung thư da và mắt cho con người, nhiều loại thực vật không thích
nghi với tia tử ngoại sẽ bị mất dần hệ miễn dịch, các sinh vật dưới biển sẽ bị tổn thương
và chết.
Người ta dự đoán rằng một sự suy giảm 10% sức chịu đựng của lớp ozon mỗi năm
sẽ sinh ra thêm ít nhất 300.000 ca ung thư lành tính, 4.500 ca ung thư có khối u ác tính và
1,6 triệu ca đục thủy tinh thể trên toàn thế giới. Những con số này mới chỉ là một ước tính
dè dặt, thực tế mức nguy hiểm còn có thể cao hơn nhiều.
Để ngăn chặn ảnh hưởng của tầng ozon bị suy giảm và phá hủy, nhiều quốc gia
trên thế giới, nhất là các nước phát triển đã tham gia công ước Viên (22-3-1985 cam kết
áp dụng mọi biện pháp để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường khỏi những tác động
tiêu cực do tầng ozon bị suy giảm, hợp tác trong nghiên cứu, quan trắc và trao đổi thông
tin về lĩnh vực này. Tiếp đó là Nghị định thư Montréal (Canada về các chất làm suy
giảm tầng ozon ODS đã được ký kết ngày 16/9/1987 nhằm xác định những biện pháp cần
thiết để các bên tham gia hạn chế và kiểm soát được việc sản xuất và tiêu thụ các chất
làm suy giảm tầng ozon.
Đối với Việt nam, chính thức tham gia và phê chuẩn Công ước Viên về bảo vệ
tầng ozon và Nghị định thư Montréal về các chất làm suy giảm ozon cùng những sửa đổi
bổ sung của Nghị định thư vào tháng 1-1994. Chương trình quốc gia về bảo vệ tầng ozon
của Việt nam ta như sau: Đến năm 2005 cắt giảm 50% mức tiêu thụ CFC so với mức tiêu
thụ trung bình thời kỳ 1995-1997. Năm 2010 sẽ loại trừ hoàn toàn chất CFC.
VI.3 - CÁC GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG KHÍ:
VI.3.1- Giải pháp qui hoạch
Từ trước tới nay mọi công trình, cơ sở sản xuất chỉ quan tâm đến quá trình tạo ra
các sản phẩm cần thiết cho con người, cho các lợi ích của mình mà ít khi quan tâm đến
những tác hại của chúng sản sinh ra trong quá trình hoạt động. Thực tế đã cho chúng ta
thấy nhiều nhà máy công nghiệp nằm ngay giữa khu dân cư và đô thị, gây ra nhiều bụi,
khói, tiếng ồn và các chất ô nhiễm; nhiều ống khói nằm ngay đầu hướng gió đối với khu
dân cư; trong các khu ở của con người còn ẩm thấp; sự thông thoáng, chiếu sáng không
đảm bảo,... Tất cả những nhược điểm đó là do chưa có biện pháp qui hoạch hợp lý trong
quá trình xây dựng. Trước tình hình đó, hiện nay nhà nước yêu cầu các cơ sở cần phải có
sự đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở cũ để có biện pháp khắc phục; đối với
các công trình mới bắt đầu được thực thi thì cần phải báo cáo những ảnh hưởng có thể có
đối với môi trường, phải đảm bảo không gây ra những ảnh hưởng lớn trong quá trình xây
dựng và cả quá trình vận hành, sử dụng sau này.
Do vậy, cần phải xem xét các điều kiện khí tượng, địa hình và thủy văn để bố trí
các công trình cho hợp lý. Mặt bằng qui hoạch phải đảm bảo thông thoáng, đón được
hướng gió tốt nhất cho đô thị. ên cạnh đó phải xét đến sự phát triển của đô thị trong
tương lai, để cho công trình hiện tại và tương lai không ảnh hưởng lẫn nhau,...

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 105


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

VI.3 - Giải pháp cách li vệ sinh:


Thường càng gần nguồn ô nhiễm thì sự ảnh hưởng của nó gây ra càng lớn, do vậy
cần phải qui định vành đai bảo vệ xung quanh khu công nghiệp, đó là khoảng cách tính từ
nguồn thải đến khu dân cư. Khoảng cách đó tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng
loại hình nhà máy, loại hình sản xuất gây nên, khoảng cách này đảm bảo nồng độ chất ô
nhiễm ở khu dân cư do nguồn này gây nên không vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Ngoài ra, đối với các khu công nghiệp cần có tường bao che hoặc dùng dải cây
xanh để ngăn cản sự phát tán bụi và tiếng ồn trong không gian, nhằm giảm tối đa sự ô
nhiễm môi trường đến nơi sinh sống của con người. trên bảng VI.1 giới thiệu khoảng
cách tối thiểu theo cấp độc hại.
Bảng VI.1- Qui định dải cách ly vệ sinh theo các cấp độc hại của sản xuất công nghiệp:
CẤP ĐỘC HẠI I II III IV V

Dải cách li (m 1000 500 300 100 50

VI.3.3- Giải pháp công nghệ k thu t:


Cần phải hoàn thiện các công nghệ sản xuất, sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại,
công nghệ sản xuất kín, giảm các khâu sản xuất thủ công, áp dụng cơ giới hóa và tự động
hóa trong dây chuyền sản xuất.
Giải pháp này còn bao gồm việc thay thế chất độc hại dùng trong sản xuất bằng
chất không độc hại hoặc ít độc hại hơn, làm sạch chất độc hại trong nguyên liệu sản xuất;
ví dụ tách lưu huỳnh trong nhiên liệu than dầu, thay phương pháp sản xuất khô các vật
liệu sinh ra nhiều bụi bằng phương pháp sản xuất ướt, thay việc sử dụng than, dầu trong
đun nấu bằng điện năng hoặc năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió,...Các thiết bị máy
móc sản xuất, các đường ống vận chuyển cần phải kín, để đảm bảo vận hành an toàn,
kinh tế và tránh sự rò rỉ chất ô nhiễm ra ngoài môi trường.
VI.3.4- Giải pháp xử lý tại nguồn:
Các chất ô nhiễm trước khi thải ra ngoài môi trường theo ống khói phải cho chúng
đi qua các thiết bị xử lý để giảm nồng độ chất ô nhiễm tránh chất thải có nồng độ vượt
quá tiêu chuẩn cho phép.
Chương VII: Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG NƢỚC VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
VII.1 – VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN NƢỚC
VII.1.1 - Nguồn nƣớc và sự phân bố nƣớc trong tự nhiên
Nước là nguồn tài nguyên rất cần thiết cho sự sống trên Trái Đất, đảm bảo cho sự
phát triển của nền văn minh nhân loại hiện tại cũng như trong tương lai: nguồn cung cấp
thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào...
Nước được coi là một khoáng sản đặc biệt vì tàng trữ một năng lượng lớn lại hòa
tan nhiều vật chất phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.
Nước trên hành tinh phát sinh từ ba nguồn: từ bên trong lòng đất, từ thiên thạch
đưa lại và từ lớp trên của khí quyển. Khối lượng nước chủ yếu trên Trái Đất: nước mặn,
nước ngọt, hơi nước; bắt nguồn từ lòng đất trong quá trình phân hóa lớp đá ở nhiệt độ
cao.
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ơ trạng thái tự do phủ lên Trái Đất là trên
1,4 tỷ km3, lượng nước này nếu phủ trên bề mặt Trái Đất sẽ có độ dày 0,3-0,4 m.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 106


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Khối lượng của các loại nguồn nước rất khác nhau, gần 94% nước trên Trái Đất là
nước mặn; nước ngọt chiếm một phần rất nhỏ, trong đó phần lớn lại đóng băng ở miền
cực và vùng băng hà. Chỉ một phần rất nhỏ của lượng nước hành tinh (1/7000 có vai trò
quan trọng trong việc bảo tồn sự sống - đó là lượng nước ngọt có trong sông, hồ, ao, suối,
nước ngầm và hơi ẩm trong không khí. Trên bảng VII.1 dẫn ra sự phân bố trữ lượng nước
trên Trái Đất.
Tài nguyên nước được phân thành ba dạng chủ yếu theo vị trí cũng như đặc điểm
hình thành, khai thác và sử dụng đó là nguồn nước trên mặt đất (nước mặt , nước dưới
đất (nước ngầm và nước trong khí quyển (hơi nước .
VII.1.2- Tính chất, thành phần của nƣớc tự nhiên
/ ín c ất vật lý:
- Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thay đổi theo nhiệt độ của không khí, nhất là nước
mặt. Nhiệt độ của nước mặt dao động từ 4-40°C, nước ngầm nhiệt độ tương đối ổn định
dao động từ 17-27°C.
Bảng VII.1: Trữ lượng nước trên Trái Đất :
Loại nƣớc Khối lƣợng nƣớc T lệ %
(1000 km3)
Đại dương 1.370.323 94,20
Nước ngầm 60.000 4,12
ăng 24.000 1,65
Hồ 280 0,02
Hơi ẩm trong đất 85 0,006
Hơi ẩm trong không khí 14 0,001
Sông suối 12 0,001
Tổng cộng 1.454.714 100,00

- Độ đục: Độ đục do các chất lơ lửngở trong nước như cát, sét, bùn và các hợp
chất hữu cơ có ở trong nước.
- Độ màu và mùi vị: Nước tự nhiên có thể có màu do chứa các chất vô cơ hay hữu
cơ ở dạng hợp chất hòa tan hay chất keo gây ra. Chẳng hạn như nước chứa nhiều sắt có
màu vàng nâu. Acid humic hay funvic làm cho nước có màu đen. Nước có thể có mùi
bùn, mùi mốc do các thực vật thối rữa gây ra hay mùi thối do H2S và một số hợp chất hòa
tan có thể làm cho nước có vị đặc biệt mặn, chát, chua... ví dụ nước chứa nhiều Magie có
vị chát, chứa nhiều muối ăn có vị mặn...
b/ Thành p ần ó ọc củ nước tự n ên:
Các hợp chất vô cơ và hữu cơ trong nước tự nhiên có thể tồn tại ở dạng ion hòa
tan, khí hòa tan, dạng rắn và lỏng. Chính sự phân bố các hợp chất này quyết định tính
chất của nước tự nhiên: ngọt, mặn, cứng hoặc mềm, nghèo dinh dưỡng hay giàu dinh
dưỡng ...
* Các iôn hòa tan: Nước tự nhiên là dung môi để hòa tan hầu hết các acid, bazơ và
muối vô cơ. Vì thế trong nước tự nhiên có các ion hòa tan như: Cl-, Na+, Mg2+, Ca2+, K+,
SO42-, Br-, Fe2+, Fe3+, HCO3-,... Hàm lượng của các nguyên tố hoá học phân bố phụ thuộc
vào đặc điểm khí hậu, địa chất, địa mạo và vị trí thủy vực. Đặc điểm thành phần của các

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 107


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

ion hòa tan của sông do ba yếu tố chủ đao gây ra: ảnh hưởng của nước mưa, của sự bốc
hơi và sự phong hoá. Các sông nhiệt đới mưa nhiều có thành phần hóa học chủ yếu như
nước mưa, còn yếu tố phong hóa không lớn. Các sông nhiệt đới sa mạc có thành phần hóa
học do quá trình bốc hơi, kết tinh là chủ đạo. Các sông vùng ôn đới ít mưa có thành phần
hóa học do phong hóa là chủ đạo...
* Các khí hòa tan:
- Ôxy là loại khí ít hòa tan trong nước và không tác dụng với nước về mặt hóa học.
Oxy cần cho quá trình trao đổi chất. Độ hòa tan của oxy trong nước phụ thuộc chủ yếu
vào nhiệt độ, áp suất của môi trường; ngoài ra còn phụ thuộc vào độ mặn, chiều sâu của
lớp nước bề mặt và mức độ ô nhiễm của nước. Vào mùa thu, đông lượng oxy hòa tan
trong nước nhiều hơn vào mùa xuân, hè do nhiệt độ mùa xuân, hè tăng, nồng độ muối
tăng, quá trình hô hấp tăng dẫn đến độ oxy hòa tan giảm.Ở lớp nước bề mặt, nồng độ oxy
hòa tan phụ thuộc vào sự trao đổi của nước với không khí. Ở lớp dưới nồng độ của oxy
hòa tan phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ oxy của các sinh vật và sự xáo trộn của các lớp
nước. Nói chung nồng độ oxy trong nước giảm dần theo độ sâu của lớp nước. Nếu nước
bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ dễ phân hủy thì hàm lượng oxy trong nước giảm do bị
tiêu thụ bởi hoạt động của các vi sinh vật.
- Khí CO2 chỉ chiếm 0,03% trong khí quyển nhưng đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong nước vì nó phản ứng với nước tạo thành ionbicacbonat (HCO3 -) và cácbonat (CO3 -
). Nồng độ khí CO2 trong nước phụ thuộc vào độ pH: nếu pH thấp thì CO2 ở dạng khí,
pH=8-9 dạng bicacbonat và pH>10 dạng cacbonat tỷ lệ cao.
- Khí NH3 tồn tại trong nước có pH >10. Trong môi trường trung tính và acid chủ
yếu ở dạng ion NH4+. Do bị oxy hóa bởi vi sinh vật nên NH4+ dễ dàng chuyển thành nitrit
và sau đó thành nitrat.
- Khí H2S tạo ra do quá trình phân hủy các chất hữu cơ có ở trong nước. Trong
điều kiện oxy hóa có thể tạo thành H2SO4 gây tác hại cho các công trình xây dựng dưới
nước.
* c c ất rắn:
Các chất rắn trong nước bao gồm các chất vô cơ, hữu cơ và vi sinh vật. Chúng có
thể phân thành các loại phụ thuộc vào kích thước như sau:
- Chất rắn hòa tan có kích thước d < 10-9m
- Chất rắn dạng keo có kích thước d = 10-6 – 10-9m
- Chất rắn ở dạng lơ lửng có kích thước d = 10-6 – 10-5m
- Chất rắn có thể lắng có kích thước d >10-5m
* Các c ất ữu cơ:
Trong nguồn nước tự nhiên, hàm lượng các chất hữu cơ rất thấp, ít có khả năng
gây trở ngại cho cấp nước sinh hoạt, thủy sản, thủy lợi. Nhưng nếu bị ô nhiễm do nước
thải sinh hoạt, sản xuất ... thì nồng độ chất hữu cơ trong nước sẽ tăng lên.
Dựa vào khả năng bị phân hủy do sinh vật trong nước, chất hữu cơ có thể phân
thành hai loại: d bị phân hủy sinh học như đường, chất béo, prôtêin,... và khó bị phân
hủy sinh học như DDT, Lindan, Aldrine, Dioxin, Naphtalen...
c/ Thành p ần s n ọc củ nước tự n ên:
Thành phần và mật độ các cơ thể sống trong nguồn nước phụ thuộc chặt chẽ vào
đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và địa hình nơi cư trú.
Các loại sinh vật tồn tại trong nguồn nước tự nhiên chủ yếu là vi khuẩn, nấm, siêu vi
trùng, tảo, nguyên sinh động vật, động vật đa bào, các loài động vật có xương sống và

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 108


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

các loại nhuyễn thể.


* k uẩn và nấm:
Vi khuẩn là các loài sinh vật thường ở dạng đơn bào, không màu, có kích thước từ
0,5-5 mm, có dạng hình que, hình cầu hoặc hình xoắn, chúng có thể ở dạng đơn lẻ, cặp
đôi hoặc liên kết thành mạch dài.Vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy
chất hữu cơ, hỗ trợ quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên. Vì vậy chúng có ý nghĩa lớn
về mặt sinh thái.
Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi khuẩn được chia thành hai nhóm: vi khuẩn tự
dưỡng và vi khuẩn dị dưỡng.
Các vi khuẩn tự dưỡng có khả năng oxy hóa chất vô cơ để thu năng lượng và sử
dụng khí CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Thuộc nhóm này có vi
khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt ... Các vi khuẩn có khả năng chịu được
Hp thấp và có thểoxy hóa H2S trong nước thành acid sulfuric gây ăn mòn vật liệu các
công trình thủy. Các vi khuẩn sắt có khả năng oxy hóa sắt hòa tan trong nước thành sắt
không tan lắng xuống đáy.
Các vi khuẩn dị dưỡng sử dụng chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn
cácbon để thực hiện quá trình sinh tổng hợp. Có ba phân nhóm vi khuẩn dị dưỡng:
- Các vi khuẩn hiếu khí cần oxy hòa tan khi phân hủy chất hữu cơ để sinh sản và
phát triển
- Các vi khuẩn kỵ khí oxy hóa chất hữu cơ trong điều kiện không cần oxy tự do vì
chúng có thể dùng oxy liên kết trong các hợp chất như nitrat, sulfat
- Các vi khuẩn tùy nghi có cơ chế phát triển trong điều kiện có hoặc không có oxy
tự do.
Nấm và men là các loại thực vật không có khả năng quang hợp. Men có thể chuyển
hóa đường thành rượu và phát triển tế bào mới. Ở một số vùng nước tù, nấm và men có
thể phát triển mạnh.
* Vi rút:
Trong nguồn nước tự nhiên thường có các loại vi rút. Chúng có kích thước cực
nhỏ (20-100 nanomet nên chỉ phát hiện bằng kính hiển vi điện tử. Vi rút là loại ký sinh
nội bào. Chúng chỉ có thể sinh sôi trong tế bào của vật chủ vì chúng không có hệ thống
chuyển hóa để tự sinh sản. Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ, vi rút thực hiện việc chuyển
hóa tế bào để tổng hợp prôtêin và acid nucleic để sinh sản và phát triển. Chính vì cơ chế
sinh sản này nhiều loại vi rút là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho con người và gia súc
như bệnh viêm gan và viêm ruột.
* ảo:
Tảo là loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp. Có loại tảo có cấu trúc
đơn bào chỉ phát hiện bằng kính hiển vi, có loại có dạng nhánh dài có thể quan sát bằng
mắt. Tảo là sinh vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc bicacbonat làm nguồn
cacbon và sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ như photphat và nitơ để phát triển. Trong
quá trình phát triển của tảo có sự tham gia của một số nguyên tố lượng như Magiê, Bo,
Cacbon và Canxi. Tảo có màu với thành phần chủ yếu là chất diệp lục đóng vai trò quan
trọng trong việc quang hợp .
Tảo phát triển rất mạnh trong nguồn nước ẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng từ nước
thải sinh hoạt và phân bón. Vì vậy tảo là một chỉ tiêu sinh học đánh giá chất lượng nước
tự nhiên.
* c loạ t ực vật và s n vật k c:

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 109


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

Trong nước còn có các loại thực vật lớn như rong, lục bình là các thực vật chỉ thị
đánh giá chất lượng nước tự nhiên.
Các nguyên sinh động vật, động vật đa bào, các loài nhuyễn thể và tôm cá là
những sinh vật thường có mặt trong nguồn nước tự nhiên. Sự phát triển về thể loại và số
lượng các loài thủy sinh đó phụ thuộc rõ rệt vào chất lượng nước và mức độ ô nhiễm
nước. Ví dụ nguồn nước bị ô nhiễm chất hữu cơ sẽ làm suy giảm về chủng loại và số
lượng các loài thủy sinh do nồng độ oxy hòa tan trong nước giảm; nhiễm phèn sẽ làm
chua nước (pH =4,5-5 sẽ làm giảm lượng tôm cá.
VII.1.3- Sự ô nhiễm nguồn nƣớc :
/K n m:
Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên (xói mòn, phá rừng, lũ lụt, sự xâm nhập của
các chất thải đô thị, chất thải công nghiệp... mà thành phần của nước trong môi trường
thủy quyển có thể bị thay đổi do nhiều loại chất thải đưa vào hệ thống. Thật ra nước có
khả năng tự làm sạch thông qua các quá trình biến đổi lý hóa sinh học tự nhiên như hấp
phụ, lắng, lọc, tạo keo, phân tán, biến đổi có xúc tác sinh học, oxy hóa khử, phân ly,
polyme hóa hay các quá trình trao đổi chất ... Cơ sở để quá trình này đạt hiệu quả cao là
phải có đủ oxy hòa tan. Quá trình tự làm sạch dễ thực hiện ở dòng chảy hơn là ao hồ vì ở
đây quá trình đối lưu hay khuếch tán oxy của khí quyển vào trong nước dễ dàng xảy ra và
tham gia vào quá trình chuyển hóa làm giảm chất độc hoặc làm lắng các chất rắn hoặc
tiêu diệt vi sinh vật có hại. Khi lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, vượt quá khả
năng giới hạn của quá trình tự làm sạch thì kết quả là nước bị ô nhiễm. Khi đó để xử lý ô
nhiễm cần phải có các phương pháp nhân tạo.
Việc nhận biết nước ô nhiễm có thể căn cứ vào trạng thái hóa học, vật lý, sinh học
của nước. Ví dụ như khi nước bị ô nhiễm sẽ có mùi khó chịu, vị không bình thường, màu
không trong suốt, số lượng cá và các thủy sinh vật khác giảm, cỏ dại phát triển mạnh, có
nhiều mùn hoặc có váng dầu mỡ trên mặt nước...
Nước ô nhiễm ở sông hồ, chảy ra biển, gây ô nhiễm cửa sông và biển. Ngoài ra có
nhiều chất thải thải trực tiếp vào đại dương gây ô nhiễm biển trên phạm vi rộng lớn (sự
cố tàu dầu, thải các chất thải của các nhà máy ở vùng ven biển .
b/ c t ôn số cơ bản đ n c ất lượn n uồn nước :
* c c ỉ t êu vật lý: nhiệt độ, độ đục, độ trong, độ màu, mùi, vị… đánh giá về
mặt định tính độ nhiễm bẩn của nước do các loại nước thải công nghiệp, nước thải đô
thị...
* c c ỉ t êu ó ọc:
- Hàm lượng cặn lơ lửng và hàm lượng tinh cặn khô đánh giá về mặt định lượng
trạng thái chất bẩn không hòa tan hoặc hòa tan.
- Các chỉ tiêu hàm lượng chất hữu cơ được xác định gián tiếp bằng cách đo lượng
oxy tiêu thụ do quá trình oxy hóa nhờ vi khuẩn (chỉ tiêut OD hoặc nhờ các chất oxy
hoá mạnh như K2Cr2 O7 (COD theo bicromat kali), KMnO4 (COD theo pecmanganat
kali . Các chỉ tiêu này cho biết mức độ nhiễm bẩn nước thải chứa chất hữu cơ, khả năng
phân hủy chúng trong nguồn nước ...
- Chỉ tiêu oxy hòa tan đánh giá mức độ nhiễm bẩn chất hữu cơ theo OD của
nguồn nước, trạng thái chất lượng và khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
- Các chỉ tiêu nitơ như nitơ amôn (NH4+), nitrit ( NO2- ), nitrat ( NO3- ), chỉ tiêu
phốt phát ( PO43- ... để đánh giá mức độ phì dưỡng của nguồn nước do nước thải sinh
hoạt, nước thải công nghiệp, nước tưới ruộng tràn vào sông hồ. Ngoài ra các chỉ tiêu này

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 110


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

còn dùng để đánh giá các quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa nitơ, phốt pho trong nguồn
nước.
- Các chỉ tiêu tổng lượng muối: clorua (Cl- có thể dùng đánh giá mức độ nhiễm
bẩn do nước thải công nghiệp.
- Các chỉ tiêu dầu m , hàm lượng các muối kim loại nặng, các chất phóng xạ...
đánh giá độ nhiễm bẩn của các loại nước thải khác nhau.
* c c ỉ t êu s n vật:
- Tổng số vi trùng hiếu khí có trong một lít nước biểu thị độ bẩn của nước về mặt
vi trùng.
- Tổng số vi trùng kỵ khí đánh giá mức độ nhiễm bẩn các chất hữu cơ nguồn gốc
phế thải sinh hoạt.
- Chỉ số Coli biểu thị số vi trùng Coli (E.Coli có trong một lít nước. Chỉ tiêu này
biểu thị khả năng có hay không có vi trùng gây bệnh đường ruột có ở trong nước.
Đối với nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải thành phố hoặc nhiều loại nước
thải công nghiệp khác nhau, cần phải phân tích đầy đủ các chỉ tiêu nêu trên để đánh giá
tác động tổng hợp của chúng đối với nguồn nước. Mức độ nhiễm bẩn của nước trong
trường hợp này được xác định theo bảng VII.2
Bảng VII.2: Hệ thống đánh giá tổng hợp nguồn nước mặt:

TT Trạng thái PH NH4+ NO3- PO43- Độ oxy COD BOD5


nước nguồn mg/l mg/l mg/l bão hòa mg/l mg/l
%
1 Nước rất sạch 7-8 <0,05 <0,1 <0,01 100 ≤6 ≤2
2 Nước sạch 6,5-8,5 0,05-0,4 0,1-0,3 0,01-0,05 100 6-20 2-4
3 Nước hơi bẩn 6-9 0,4-1,5 0,3-1 0,05-0,1 50-90 20-50 4-6
4 Nước bẩn 5-9 1,5-3 1-4 0,1-0,15 20-50 50-70 6-8
5 Nước rất bẩn 4-9,5 3-5 4-8 0,15-0,3 5-20 70-100 8-10
6 Nước bẩn nặng 3-10 >5 >8 >0,3 <5 >100 >10

VII.2- CÁC NGUỒN Ô NHIỄM VÀ TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM


VII.2.1- Các nguồn gây ô nhiễm
Khi con người bắt đầu trồng trọt, chăn nuôi thì khu vực trồng trọt dần phát triểnở
miền đồng bằng màu mỡ kề bên lưu vực các con sông. Dân cư ít nên tài nguyên rất dồi
dào với nhu cầu của họ. Tình hình đã thay đổi một cách nhanh chóng khi cuộc cách mạng
công nghiệp bắt đầu. Các đô thị trở thành nơi tập trung dân cư quá đông đúc. Các tác
động của con người đối với nguồn nước ngày càng trở nên rõ rệt, nhất là đối với nguồn
nước gần khu công nghiệp và đô thị. Trong điều kiện dân số và sức phát triển mạnh mẽ,
các tác động này tăng lên nhanh chóng, làm thay đổi các chu trình tự nhiên trong thủy
quyển cũng như làm thay đổi sự cân bằng nước trong hành tinh. Các nguồn nước bị ô
nhiễm do các hoạt động sau đây của con người.
a/ Sinh hoạt của con ngƣời:
Trong hoạt động sống của mình con người cần một lượng nước rất lớn. Xã hội
càng phát triển nhu cầu dùng nước càng tăng. Cư dân sống trong điều kiện nguyên thủy
chỉ cần 5-10 lít nước /người.ngày. Ngày nay ở các đô thị nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
gấp hàng chục lần như vậy. Ở nước ta tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt đối với khu đô thị là

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 111


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

150-200 lít/người.ngày, đối với khu vực nông thôn là 50-100 lít/người.ngày. Tiêu chuẩn
cấp nước của Singapo là 250-400 lít/người.ngày, của Pháp 200-500 lít/người.ngày, của
Mỹ là 380-500 lít/người.ngày...
Trong đô thị nước thải sinh hoạt được tạo thành từ các khu dân cư và từ các công
trình công cộng. Đặc điểm của nước thải sinh hoạt đô thị là hàm lượng các chất hữu cơ
không bền vững cao, là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh phát triển. Trong
nước thải còn chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng có khả năng gây ra hiện tượng phì dưỡng
nguồn nước.
Nước thải sinh hoạt ở các vùng khác nhau thì cũng khác nhau. Ví dụ theo một số
nghiên cứu của Israel, đối với vùng đô thị lượng nitơ amôn là 5,18 g/người.ngày, kali-
2,12 g/người.ngày, phôt pho - 0,68 g/người.ngày; đối với vùng nông thôn các chỉ tiêu
tương ứng này là 7,0 ; 3,22 và 1,23 g/người.ngày .
b/ Nƣớc thải công nghiệp:
Sự tăng nhanh nền công nghiệp làm tăng nhu cầu về nước, nhất là các ngành sản
xuất như chế biến thực phẩm, giấy, hóa chất, luyện kim, dầu mỏ...
Nước thải công nghiệp bao gồm nước thải công nghệ, nước thải từ quá trình vệ
sinh, nước thải từ quá trình sinh hoạt của cán bộ công nhân trong nhà máy.
Nước thải sản xuất trong các xí nghiệp công nghiệp thường chia làm hai loại: nước
thải bẩn và nước thải qui ước sạch.
Nước thải qui ước sạch chủ yếu là nước làm nguội máy móc thiết bị. Các loại
nước này có thể dùng lại trong hệ thống cấp nước tuần hoàn cho nhà máy.
Nước thải bẩn thường được tạo thành trong quá trình công nghệ. Thành phần nước
thải sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp rất đa dạng và phức tạp, phụ thuộc vào loại hình
sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm...
Trong nước thải sản xuất có nhiều các loại cặn lơ lửng, các chất hữu cơ (acid, este,
phenol, dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt... , các chất độc (xianua, arsen, thủy ngân,
muối đồng... , các chất gây mùi, các muối khoáng và một số đồng vị phóng xạ.
c/ Các hoạt động nông nghiệp:
Việc sử dụng nước cho các hoạt động nông nghiệp có tác động to lớn đến sự thay
đổi chế độ nước và sự cân bằng nước lục địa do đòi hỏi một lượng nước lớn và phần lớn
nước sử dụng trong nông nghiệp bị tiêu hao mà không được hoàn lại.
Sử dụng nước trong nông nghiệp đã dẫn đến việc làm giảm chất lượng nước
nguồn. Nước từ đồng ruộng và nước thải từ các chuồng trại chăn nuôi gây nhiễm bẩn
đáng kể cho sông ngòi. Thành phần khoáng chất trong nước dẫn từ hệ thống tiêu thủy phụ
thuộc vào đặc tính đất, chế độ tưới, cấu tạo hệ thống tiêu...
Các hợp chất hữu cơ có chứa clo như các loại thuốc trừ sâu DDT, Andrin,
Endosunphan, các loại thuốc diệt cỏ acid phenoxiaxetic, các loại thuốc diệt nấm
hexaclorobenzen... là các chất bền vững, tốc độ phân hủy trong nước rất chậm. Chúng có
thể tích tụ trong bùn, trong cơ thể sinh vật, tan trong mỡ động vật nước ...
d/ Nƣớc chảy tràn:
Nước chảy tràn trên mặt đất do nước mưa, rửa đường xá... là nguồn gây nhiễm
nước sông hồ. Nồng độ chất bẩn trong nước mưa phụ thuộc vào hàng loạt yếu tố như
cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, đặc điểm mặt phủ, độ bẩn đô thị và
không khí... Nước mưa của trận đầu tiên trong mùa mưa và của đợt đầu tiên thường có
nồng độ chất bẩn rất cao. Hàm lượng cặn lơ lửng có thể từ 400-1800 mg/l, BOD5 từ 40-

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 112


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

120 mg/l.
e/ Hoạt động của tàu thuyền:
Do hoạt động của tàu thuyền trên sông biển đã làm tăng lượng dầu mỡ trong nước
(do va chạm, do rửa tàu, bơm dầu và rơi vãi... . Ô nhiễm nước do dầu mỏ và sản phẩm
của chúng làm giảm tính chất hóa lý của nước (thay đổi màu, mùi, vị , tạo lớp váng mỏng
phủ đều trên mặt biển, ngăn cách biển và khí quyển, ngăn cản sự trao đổi ô xy giữa biển
và khí quyển, ngăn cản sự trao đổi nhiệt cũng như sự tạo lớp cặn ở đó. Ví dụ chỉ một tấn
dầu thô đã có khả năng loang phủ trên một diện tích 12 km2 mặt nước, chỉ một gam dầu
mỏ có thể gây bẩn 2 tấn nước hoặc một giọt dầu cũng có khả năng tạo ra một màng dầu
dày 0,001mm trên diện tích 20m.
VII.2.1- Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
a/ Các hợp chất hữu cơ:
Theo khả năng chịu tác động của các yếu tố môi trường: ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ
và các nhân tố vi sinh vật, có thể phân loại các hợp chất hữu cơ thành hai loại chính sau
đây:
* Các ợp c ất ữu cơ k ôn bền vữn :
Thuộc loại này bao gồm các loại cacbonhydrat, protêin, chất béo... Đây là các chất
ô nhiễm phổ biến nhất trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chế biến thực
phẩm: bột ngọt, các quá trình lên men, chế biến sữa và thịt cá...
- Các cacbonhyđrat: các chất đường có chứa các nguyên tố C, N và O, một số
đường đơn và đường kép. Riêng polysacharit được chia làm hai loại dễ bị phân hủy sinh
học như tinh bột và khó bị phân hủy sinh học như cellulosa...
- Các loại protêin: acid amin mạch dài.
- Các chất béo: khả năng phân hủy vi sinh chậm. Nhìn chung các hợp chất hữu cơ
có phân tử lớn không thể thấm qua các màng tế bào do đó cần có giai đoạn thủy phân sơ
bộ (phân rã thành các mạch ngắn hơn (quá trình phân hủy yếm khí).
Khi xâm nhập vào môi trường nước dưới tác động của các yếu tố vật lý của môi
trường và các tác nhân vi sinh vật các hợp chất hữu cơ không bền vững sẽ bị phân hủy
làm suy giảm nồng độ ô xy hòa tan, tồn trữ và lưu đọng trong các lưu vực ít xáo trộn sẽ
tạo điều kiện cho các vi sinh vật yếm khí phát triển gây mùi khó chịu làm giảm giá trị sử
dụng của nguồn nước. Nếu nồng độ cao sẽ làm cạn kiệt nồng độ ô xy hòa tan gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển của hệ thủy sinh: phú dưỡng tạo điều kiện cho hệ thực vật
nước phát triển mạnh; ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của hệ động vật nước gây chết cá.
* c c ất ữu cơ bền vữn :
Thường là các hợp chất hữu cơ có độc tính sinh học cao, khó bị phân hủy bởi các
tác nhân vi sinh vật. Một số có tác dụng tích lũy và tồn lưu lâu dài trong môi trường và
trong cơ thể các loài thủy sinh vật nên gây ô nhiễm lâu dài, đồng thời có những tác động
xấu đến hệ sinh thái nước và thậm chí đến sức khỏe của con người. Các chất
polyclorophenol (PCP , polyclorobiphenyl (PC , các loại hyđrôcacbon đa vòng ngưng
tụ, hợp chất dị vòng N hoặc O à các chất thuộc loại này.
Các hợp chất hữu cơ bền vững dưới tác động của các yếu tố của môi trường vật lý
và môi trường sinh học có thể phân loại thành các dạng có độc tính sinh thái cao và ít
độc. Các hợp chất hữu cơ như dầu, mỡ; các chất hoạt động bề mặt, cá loại thuốc trừ sâu
và diệt cỏ...tác động mạnh đến hệ thủy sinh: hủy diệt với nồng độ cao, ở nồng độ thấp
tích tụ thông qua mối quan hệ dinh dưỡng gây ngộ độc đối với con người hoặc diệt chủng

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 113


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

một số loài như chim và các loại côn trùng...


Các hợp chất hữu cơ bền vững có độc tính sinh thái cao bao gồm:
- Các hợp chất phenol: phenol và các dẫn xuất của phenol.
- Các loại hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ: bao gồm các loại photpho hữu cơ, clo
hữu cơ, cacbanat, phenoxyaxetic, pyrethroid tổng hợp.
- Tanin và lignin: các hóa chất có nguồn gốc từ thực vật.
- Các hyđrocacbon đa vòng và ngưng tụ.
b/Các kim loại nặng :
Chì (Pb) có độc tính đối với não, có thể gây chết người nếu bị nhiễm độc nặng.
Chì có khả năng tích lũy lâu dài trong cơ thể. Trong nước sông hồ có lượng chì (độ 0,05-
40 mg/l , nước biển không bị ô nhiễm nồng độ chì 0,03 mg/l.
ủ n ân (H ) rất độc đối với người và thủy sinh. Nồng độ cho phép của thủy
ngân trong nước uống là 0,001 mg/l. Thủy ngân gây rối loạn thần kinh, giảm trí nhớ,
viêm răng lợi, rối loạn tiêu hóa. Đối với nữ gây rối loạn kinh nguyệt, nếu mang thai dễ bị
sẩy thai.
Asen (As) có trong nguồn nước thải công nghiệp khai thác quặng mỏ, sản xuất
thuốc trừ sâu, thuộc da và từ quá trình xói mòn đất. As rất độc, dễ dàng hấp thụ vào cơ
thể qua ăn uống, hô hấp, qua da. As có khả năng gây ung thư da, phổi, xương và làm sai
lệch nhiễm sắc thể...
Ngoài các kim loại nặng kể trên còn có các nguyên tố khác có độc tính rất cao như
Cadimi, Selen, Crôm, Niken... là các tác nhân gây hại cho người và thủy sinh ngay ở
nồng độ thấp.
c/ Các chất rắn:
Các chất rắn có trong nước tự nhiên là do quá trình xói mòn, do nước chảy tràn từ
đồng ruộng, do nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Chất rắn có thể gây trở ngại cho việc
nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt.
d/ Màu:
Màu nước trong tự nhiên và nước thải thường có nguồn gốc:
- Các chất hữu cơ dễ phân hủy bởi các tác nhân vi sinh vật.
- Sự phát triển của một số loài thực vật nước: tảo, rong rêu.
- Có chứa các hợp chất sắt, mangan ở dạng keo.
- Có chứa các tác nhân gây màu: kim loại (Cr, Fe,... , các hợp chất hữu cơ tanin,
lignin...
Màu thực của nước là màu do các chất hòa tan hoặc các chất ở dạng keo; màu bên
ngoài (màu biểu kiến do các chất lơ lửng của nước tạo nên.
e/ Mùi:
Mùi do các nguyên nhân sau:
- Có các chất hữu cơ từ cống rãnh khu dân cư, các xí nghiệp chế biến thực phẩm.
- Có các sản phẩm từ sự phân hủy các xác chết động vật.
- Nước thải công nghiệp hóa chất, chế biến dầu mỡ.
Trong bảng VII.3 dẫn ra mùi của một số chất phổ biến
g/ Các chất dinh dƣỡng:
Việc sử dụng dư thừa các chất dinh dưỡng vô cơ (phôtphat, muối amôn, urê, nitrat,
kali... trong quá trình sử dụng phân bón cho cây trồng sẽ gây nên hiện tượng phì dưỡng
trong nước bề mặt. Hiện tượng phì dưỡng là hiện tượng dư thừa dinh dưỡng trong nước
gây nên sự phát triển nhanh của một số loài thực vật bậc thấp như tảo, rong, rêu và các

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 114


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thực vật thân mềm trong nước, sẽ ảnh hưởng tới sự cân bằng sinh học trong nước. Các
thực vật phát triển do hiện tượng phì dưỡng sau khi chết đi sẽ phân hủy trong nước tạo ra
một lượng lớn các hợp chất hữu cơ. Các chất hữu cơ này trong quá trình ôxy hóa sẽ tiêu
thụ một lượng lớn ôxy hòa tan trong nước, gây nên hiện tượng thiếu ôxy nghiêm trọng,
gây chết sinh vật thủy sinh làm cho hồ biến thành vùng đầm lầy.
Bảng VII.3: Một số chất gây mùi phổ biến:

Chất có mùi Công thức hóa học Mùi


Amoniac NH3 Amoniac
Phân C8H5NHCH3 Phân
Hydrosunfua H2 S Trứng thối
Sulfit hữu cơ (CH3)2S, CH3SSCH3 ắp cải rửa
Mercaptan CH3SH, CH3(CH2)3SH Hôi
Amin CH3NH2, (CH3)3N Cá ươn
Diamin NH2(CH2)4NH Thịt thối
Clo Cl2 Nồng
Phenol C6H5OH Hắc

VII.3- CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC


VII.3.1- Điều kiện vệ sinh khi xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc
Trong việc sử dụng nguồn nước, mỗi một mục đích sử dụng có một yêu cầu chất
lượng nước riêng. Việc qui định các điều kiện vệ sinh khi xả nước thải ra nguồn nhằm
mục đích hạn chế lượng chất bẩn thải vào môi trường, đảm bảo an toàn về mặt vệ sinh
cho việc sử dụng nguồn nước.
Tiêu chuẩn chất lượng nguồn sử dụng thường được đặc trưng bằng nồng độ giới
hạn cho phép (NGC của các chất bẩn và độc hại trong đó NGC được hiểu là nồng độ lớn
nhất của các chất bẩn và độc hại trong môi trường, trong quá trình tác động lâu dài không
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và phá hủy hệ sinh thái nguồn nước.
Hiện nay trong quản lý nước đô thị, người ta chia ra hai loại nguồn nước theo mục
đích sử dụng. Nguồn loai I sử dụng cho mục đích cấp nước cho đô thị, khu dân cư hoặc
các nhà máy công nghiệp thực phẩm; nguồn loại II sử dụng cho mục đích sinh hoạt văn
hóa, nghỉ ngơi, thể thao và các nguồn nước khác nằm trong khu vực dân cư. Một số
nguồn nước sử dụng để nuôi cá hoặc nuôi trồng thủy sản khác có yêu cầu chất lượng
riêng của mình.
Ở nước ta, ộ Y tế có quyết định số 505 YT/QĐ ngày 13-4-1992 qui định nồng
độ giới hạn cho phép các chất độc hại trong nước bề mặt. NGC của một số chất độc hại
điển hình nêu trong quyết định này được dẫn ra trên bảng VII.4.
Một số địa phương như thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Hậu Giang... cũng có những
qui định riêng dựa trên các điều kiện cụ thể của địa phương: chế độ thủy văn nguồn nước,
đặc điểm sử dụng nước, tình hình khí hậu.
Đối với các nguồn nước mặt đô thị ngày 25 tháng 3 năm 1972 Ủy ban kiến thiết
cơ bản nhà nước đã ban hành tiêu chuẩn thoát nước đô thị TCXD 51-72 trong đó qui định
những nguyên tắc vệ sinh khi xả nước thải vào sông hồ.
Bảng VII.4: Nồng độ giới hạn cho phép của một số chất độc hại điển hình trong

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 115


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

nguồn nước mặt theo qui định của bộ Y tế :

TT Tên hóa chất Công thức Chỉ mức độc hại NGC,mg/l
1 Amoniac NH3 Theo chế độ vệ sinh 2,0
2 Anilin C6H5NH2 Độc chất 0,1
3 Asen As+ “ 0,05
4 Chì Tetraetyl Pb(C2H5)4 “ không được có
5 Crom Cr6+ “ 0,1
6 DDT C14H9Cl5 “ 0,2
7 Phenol C6H5OH “ 0,001
8 Sunfua S- “ không được có
9 Thủy gânn Hg2+ “ 0,005

Đối với nguồn nước là sông suối phục vụ cho các mục đích cấp nước uống và cho
các nhu cầu sinh hoạt, mốc tính toán kiểm tra đặt trước điểm dùng nước (theo chiều dòng
chảy 1 km.
Trong hồ, hồ chứa nước và biển, chiều dòng chảy không có ý nghĩa lớn vì chúng
luôn luôn thay đổi. Trong trường hợp này người ta thường thiết lập khu vực kiểm tra chất
lượng nước sử dụng theo tiêu chuẩn giới hạn qui định với bán kính trên 1 km đối với hồ,
hồ chứa nước và trên 300m đối với biển.
Dựa vào các điều kiện vệ sinh khi xả nước thải vào nguồn nước mặt có thể xác
định được mức độ xử lý nước thải cần thiết, biện pháp monitơring chất lượng nước và các
biện pháp bảo vệ nguồn nước khác.
VII.3.2- Tổ chức giám sát (monitoring chất lƣợng nƣớc nguồn:
Mục đích giám sát chất lượng nước các thủy vực là để đánh giá tình trạng chất
lượng nước, dự báo mức độ ô nhiễm nguồn nước do sự phát triển kinh tế xã hội và là cơ
sở để xây dựng các biện pháp bảo vệ nguồn nước có hiệu quả.
Các nội dung cơ bản của hệ thống giám sát chất lượng nước trong khuôn khổ hệ
thống giám sát môi trường toàn cầu GEMS là:
- Đánh giá các tác động do hoạt động của con người đối với chất lượng nước và
khả năng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau.
- Xác định chất lượng nước tự nhiên.
- Giám sát nguồn gốc và đường di chuyển của các chất bẩn và chất độc
hại.
- Xác định xu hướng thay đổi chất lượng nước ở phạm vi vĩ mô.
Để thực hiện tốt các nội dung này, cần thiết phải tổ chức hệ thống monitoring chất
lượng nước bao gồm các trạm giám sát cơ sở, trạm đánh giá tác động và trạm đánh giá
chung.
Trạm giám sát cơ sở đặt tại vùng phía trước nguồn gây ô nhiễm. Các trạm này
dùng để xây dựng số liệu nền chất lượng nước tự nhiên, chỉ bị ảnh hưởng do các yếu tố tự
nhiên và yếu tố từ khí quyển đưa tới. Các trạm này luôn ở vị trí cố định.
Trạm đánh giá tác động được đặt tại vùng nước bị tác động do các hoạt động sinh
hoạt và sản xuất của con người. Dựa theo mục đích sử dụng người ta chia các trạm đánh
giá tác động làm 4 nhóm:
- Các trạm giám sát cấp nước cho sinh hoạt đặt tại vùng lấy nước vào nhà máy.
- Trạm giám sát nước cho thủy lợi đặt tại khu vực trạm bơm hoặc đập chắn nước.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 116


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Các trạm giám sát nước cho thủy sản đặt tại vùng sông hồ phục vụ nuôi tôm cá...
- Các trạm giám sát đa năng đặt tại vùng nước được sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau.
Các trạm đánh giá chung được thành lập để đánh giá xu hướng thay đổi chất lượng
nước với qui mô lớn, nhiều lúc mang tính toàn cầu. Vì vậy các trạm này cần đại diện cho
một vùng rộng lớn trong đó có nhiều loại hoạt động của con người. Trên hình VII.1 trình
bày cách bố trí các trạm giám sát vùng nước
VII.3.3- Các biện pháp k thu t xử lý nƣớc thải :
Xử lý nước thải là một trong những việc làm đầu tiên để bảo vệ nguồn nước, nhằm
loại bỏ hoặc hạn chế những thành phần gây ô nhiễm có trong nước thải, để khi xả ra sông
hồ nước thải không làm nhiễm bẩn nguồn nước.
Do nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nên yêu cầu về chất lượng
mức độ và biện pháp xử lý cũng khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp xử lý còn phụ
thuộc vào lưu lượng, thành phần tính chất nước thải, vị trí xả nước thải so với điểm dùng
nước hạ lưu, khả năng tự làm sạch của sông hồ tiếp nhận nước thải, điều kiện tự nhiên
của khu vực...

Hình VII.1: Các trạm giám sát nguồn nước


Vì nước thải có thành phần đa dạng, phức tạp, khả năng tự làm sạch của các loại
nguồn nước khác nhau nên cũng có nhiều biện pháp xử lý nước thải khác nhau. Hiện nay
theo yêu cầu xử lý nước thải người ta chia ra các mức: xử lý sơ bộ, xử lý tập trung và xử
lý triệt để.Theo bản chất quá trình làm sạch, người ta chia ra các phương pháp xử lý cơ
học, phương pháp xử lý hóa lý và phương pháp xử lý sinh học...
/ Xử lý nước t ả bằn p ươn p p cơ ọc:
Phương pháp cơ học thường dùng để loại ra khỏi nước thải các chất không hòa tan
và một phần hỗn hợp keo kích thước lớn. Phương pháp cơ học thường xử lý không triệt
để, nó thường là giai đoạn đầu của quá trình làm sạch bằng sinh học và hóa lý.
Các công trình cơ học như song chắn, lưới chắn, bể lắng cát, các loại bể lắng, bể
sục khí, tạo bọt, bể lọc...
- on c ắn r c: thu vớt rác và các tạp chất rắn lớn.
- ể lắn c t: Tách các tạp chất vô cơ lớn như cát, xỉ, tạo điều kiện cho các công

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 117


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

trình xử lý tiếp theo và xử lý bùn cặn làm việc ổn định.


- ể lắn : tách các tạp chất không hòa tan (phần lớn là cặn hữu cơ , đảm bảo cho
các quá trình sinh học phía sau (trong các công trình xử lý sinh học hoặc trong nguồn
nước diễn ra ổn định.
b/ Xử lý nước t ả bằn p ươn p p s n ọc:
Phương pháp sinh học dựa trên hoạt tính của các loại sinh vật có trong nước thải
để oxy hóa các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan trong nước thải nhờ đó mà nước
thải được làm sạch khỏi các chất bẩn hữu cơ. Tùy theo loại vi sinh vật được sử dụng
người ta có thể chia thành 3 nhóm: hiếu khí, kỵ khí và tùy nghi. Tùy theo tính chất, lưu
lượng nước thải, khí hậu, địa hình... mà có thể sử dụng 1 trong 3 phương pháp trên.
Các công trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học có thể thực hiện trong
điều kiện tự nhiên như cánh đồng tưới, cánh đồng lọc, hồ ổn định hoặc trong các công
trình nhân tạo như bể thổi khí, bể lọc sinh học, các hồ ổn định, aeroten, biophin,...
* n đồn tướ c n đồn lọc: bản chất của quá trình này là dựa vào khả năng
tự làm sạch của đất, nước thải được lọc qua các lớp đất, các chất lơ lửng, keo tụ được giữ
lại trên bề mặt và trong các ống mao dẫn, tạo thành những màng vi sinh vật có khả năng
hấp thụ trên bề mặt của nó các chất bẩn hòa tan trong nước thải. Các vi khuẩn hiếu khí sử
dụng oxy của không khí để phân hủy các chất hữu cơ tạo thành các hợp chất vô cơ.
* Ao ồ ổn địn : để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ và khử nitơ, phôtpho trong
nước thải nhờ quá trình quang hợp, nitơrat hóa và khử nitơrat. Đây là phương pháp xử lý
sinh học đơn giản nhất. Nước thải được cho vào các hồ chứa trong nhiều ngày phụ thuộc
vào nhiệt độ. Các loại vi sinh vật hiếu khí, kỵ khí hoặc tùy nghi sử dụng oxy của không
khí hoặc của rong tảo trong ao hồ qua quá trình hoạt động tự nhiên của chúng để oxy hóa
cá chất hữu cơ. Trên hình VII.2 giới thiệu nguyên lý hoạt động của ao hồ ổn định.

Hình VII.2- Nguyên lý làm việc hệ ao hồ ổn định

- Hồ hiếu khí thường cạn từ 0,4-0,6m để ánh sáng Mặt Trời xâm nhập vào nhiều
nhất, không khí thông từ mặt đến đáy hồ. Oxy cần thiết để sinh vật oxy hóa hiếu khí các
chất hữu cơ do rong tảo tạo ra trong quá trình quang hợp và oxy trong không khí khuếch
tán theo mặt nước; còn rong tảo lại sử dụng CO2, photphat, nitơ amôn do vi khuẩn hiếu
khí tạo ra trong quá trình oxy hóa các hợp chất hữu cơ.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 118


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

- Hồ kỵ khí thường sâu từ 2-5 m, không cần oxy hòa tan cho các hoạt động vi sinh.
Các loại vi khuẩn kỵ khí dùng oxy từ các hợp chất như nitrat, sunfat để oxy hóa các chất
hữu cơ thành khí CH4 và khí CO2 .
- Hồ tùy nghi được sử dụng nhiều hơn cả, hồ thường sâu từ 0,9-1,8 m. Trong hồ
tùy tiện diễn ra 2 quá trình song song, oxy hoá các chất bẩn hữu cơ hòa tan ở bề mặt còn
lớp bùn dưới đáy sẽ bị phân hủy kỵ khí tạo ra mê tan và các hợp chất bị khử khác.
Đặc điểm của hồ này xét theo chiều sâu chia làm 3 vùng: vùng trên cùng là vùng
hiếu khí, vùng giữa là vùng trung gian, còn vùng dưới là vùng kỵ khí.
* ể lọc s n vật: được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải trong điều kiện hiếu
khí. Đó là 1 bể hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng. Trong bể có chứa
vật liệu lọc bằng đá dăm, gạch vỡ, sỏi đá hoặc bằng chất dẻo.
Trong bể lọc sinh vật, khi nước thải chảy qua trên mặt các hạt vật liệu lọc sẽ hình
thành các vi sinh vật gọi là màng vi sinh vật. Khi nước chảy qua màng vi sinh vật các
chất hữu cơ sẽ bị khử.
ể lọc sinh vật là công trình làm sạch hiếu khí và đa số các loại vi sinh vật đều cần
thiết oxy nhưng thực chất bể vi sinh vật là hệ tùy tiện vì bắt đầu thì vi sinh vật gồm hệ
hiếu khí nhưng khi màng vi sinh vật đã hình thành thì sẽ tạo ra lớp yếm khí nằm giữa bề
mặt hạt vật liệu lọc và lớp hiếu khí hoạt tính nằm ngoài màng sinh vật.
* ể eroten: là bể có hình chữ nhật trên mặt bằng, nước thải chảy vào bể được
hòa trộn với bùn hoạt tính tuần hoàn. ùn hoạt tính trong aeroten tồn tại dưới dạng bông
xốp, tập hợp chủ yếu các quần thể vi sinh vật khoáng hóa có khả năng hấp thụ và oxy hóa
chất bẩn hữu cơ nhờ oxy có trong nước thải.
Để đảm bảo có oxy thường xuyên và trộn đều nước thải với bùn hoạt tính người ta
cấp khí cho aeroten bằng các hệ thống khuấy trộn cơ khí, hệ thống cấp khí nén hoặc kết
hợp cả hai loại này.
c/ Xử lý nước t ả bằn p ươn p p ó lý:
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý đạt hiệu quả cao khi xử lý nước thải
công nghiệp có chứa các chất vô cơ độc hại (kim loại nặng, acid, bazơ hoặc các chất hữu
cơ bền vững, khử màu, khử mùi và khử trùng...
Các phương pháp hóa lý thường dùng trong xử lý nước thải:
- Phương pháp keo tụ và lắng: sử dụng phèn nhôm, phèn sắt, natri aluminat... để
loại bỏ các chất lơ lửng có trong nước thải.
- Phương pháp trung hòa: trung hòa các loại nước thải có tính acid hoặc kiềm để
đảm bảo pH yêu cầu.
- Phương pháp hấp phụ: sử dụng than hoạt tính, than bùn để khử màu, các kim
loại nặng, các chất độc hại hòa tan trong nước thải.
- Phương pháp oxy hóa: oxy hóa các muối kim loại nặng chuyển chúng từ dạng
độc thành không độc hoặc lắng cặn.
- Phương pháp tuyển nổi: tách các chất lơ lửng, chất hoạt tính bề mặt, dầu mỡ...
trong nước thải bằng bọt khí nổi.
- Phương pháp clo hóa: clo được sử dụng để diệt trùng, tảo và khử mùi trong nước
sau khi xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học hoặc sinh học trước khi thải vào sông
hồ. Có thể dùng clo lỏng, clorua vôi có độ clo hoạt động 25-35 %, các hypoclorit....
- Phương pháp trích ly cốc chiết là phương pháp phổ biến để xử lý nước thải chứa
phênol và các loại acid béo. Thực chất của quá trình là sử dụng một dung môi nào đó cho
vào nước thải, dung môi này sẽ lôi kéo các chất bẩn từ nước thải và sau đó tách dung môi

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 119


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

và nước thải ra khỏi nước.


VII.3.4 – Sử dụng hợp lý nguồn nƣớc
a/ Cấp nƣớc tuần hoàn và sử dụng lại nƣớc thải trong các xí nghiệp công
nghiệp:
Một trong những biện pháp bảo vệ môi trường có hiệu quả là hạn chế xả nước thải
từ các xí nghiệp, nhà máy vào môi trường, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất
như công nghệ sạch, không có khí thải và nước thải hoặc thu hồi chất thải trong nhà máy.
Khi thiết kế thoát nước trong các xí nghiệp, trước hết phải xem xét khả năng tận
dụng nước thải (toàn bộ hoặc một phần và thu hồi chất quí trong đó. Dựa vào thành
phần, số lượng nước thải và điều kiện địa phương có thể chọn một trong các phương pháp
sau đây:
* Dùn lạ nước t ả s u k xử lý tron t ốn cấp nước tuần oàn củ n à
máy
Với nước bị nóng lên mà không nhiễm bẩn trong sản xuất thì chỉ cần cho qua công
trình làm nguội. Với nước thải bị nhiễm bẩn mà không nóng lên (nước làm giàu quặng
chẳng hạn thì chỉ cần cho qua các công trình xử lý (lắng . Với nước vừa bị nóng lên vừa
bị nhiễm bẩn cũng có thể cho qua xử lý rồi làm nguội để dẫn trở về dùng lại trong sản
xuất.
* Dùn lạ nước c o qu tr n s u :
Trong một số trường hợp, nước thải có thể dùng lại cho quá trình sau mà không
cần xử lý sơ bộ nếu yêu cầu chất lượng nước của quá trình sau thấp hơn. Nếu cần phải xử
lý trước khi dùng lại thì mức độ xử lý xác định theo yêu cầu công nghệ. Khi dùng nước
nối tiếp hiệu quả kinh tế sẽ cao. Ví dụ các nhà máy chế biến dầu theo kiểu chưng trực
tiếp, nước thải sau bình chưng dầu có nhiệt độ35°C sẽ làm nguội máy có nhiệt độ 50°C
đặt thấp hơn.
* Dùn nước t ả và cặn p ục vụ nôn n p:
Một số loại nước thải, nhất là nước thải các nhà máy công nghiệp thực phẩm chứa
nhiều chất hữu cơ và các dinh dưỡng như nitơ, phôt pho, kali... có thể sử dụng để nuôi cá
và tưới ruộng.
Tiêu chuẩn nước nuôi cá và tưới cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố (nồng độ nước
thải, điều kiện khí hậu, đặc tính đất, loại cá nuôi, loại cây trồng... . Nhờ sử dụng nước
thải nhà máy rượu Hà Nội năng suất cá của hợp tác xã Thanh Liệt (Thanh Trì, HàNội
tăng lên 3-4 tấn cá/ha.năm.
Nước thải chứa các chất vô cơ không thể dùng để tưới ruộng và nuôi cá được vì
không có hoặc có ít chất dinh dưỡng. Mặt khác một số chất vô cơ có trong nước thải có
thể phá hủy cấu trúc đất và độc hại đối với hệ vi sinh vật đất.
b/ u ồ c ất quí :
Nước thải của nhiều nhà máy, xí nghiệp có chứa nhiều chất quí (dầu, mỡ, crôm... .
Những chất đó phải được thu hồi và đưa trở lại phục vụ sản xuất. Trong một số xí nghiệp,
nồng độ các chất quí trong nước thải ở các phân xưởng rất khác nhau. Do đó những trạm
thu hồi chất thải sẽ là một khâu công nghệ trong từng phân xưởng. Việc thu hồi chất quí
sẽ giảm nồng độ chất bẩn có trong nước thải, tạo điều kiện dễ dàng cho việc xử lý sau đó.
Chƣơng VIII: Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
VIII.1 - Ô NHIỄM CHẤT THẢI RẮN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐẤT
VIII.1.1- Ô nhiễm chất thải rắn

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 120


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

/ N uồn ốc p t s n r c t ả :
Hiện nay hầu hết các hoạt động của con người đều sản sinh ra rác thải. Tính bình
quân ở các thành phố, lượng chất thải ra khoảng 0,6-0,8 kg/người.ngày. Chất thải được
xuất hiện nhiều ở trong sinh hoạt, công-thương nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, bệnh
viện,... Có thể phân thành một số loại cơ bản như sau:
- Rác d phân hủy: Sinh ra nhiều ở các khu dân cư và nhà máy chế biến thực
phẩm, khu ở gia đình. Gồm các thức ăn, hoa quả thừa trong quá trình chế biến thức ăn.
Loại này có đặc điểm là phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, quá trình phân
hủy thường gây mùi khó chịu, là môi trường tốt cho các vi trùng gây bệnh phát triển.
- Rác d cháy: ao gồm các chất thải các hộ gia đình, công sở, hoạt động công
thương mại... Các chất thải cháy như giấy, bìa, platic, da, gỗ, củi, rơm rạ,...
- Rác khó cháy: Chất thải không cháy như thủy tinh, vỏ hộp kim loại, nhôm,chất
thải xây dựng do các nhà đổ vỡ, sửa chữa nhà cửa như gạch, đất đá, vôi vữa. Chất thải từ
các hệ thống xử lý nước, cống rãnh, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp ,...
- Chất thải nguy hiểm: các kim loại độc, chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ
nổ hoặc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động
thực vật. Những chất thải nguy hiểm nêu trên thường xuất hiện ở dạng khí và thể rắn. Đối
với chất thải này thì việc thu gom và chôn lấp phải hết sức cẩn thận.
- Rác có kích thước lớn: thường xuất hiện ở các nước phát triển. Đó là xác ôtô, xe
máy, tủ lạnh, và các thiết bị máy móc khác.
Bảng VIII.1- Tỉ lệ các thành phần trong chất thải rắn ở 3 thành phố:

TT THÀNH PHẦN HÀ NỘI TPHCM ĐÀ NẴNG


1 Giấy vụn, vải, các tông 4,2 24,83 6,8
2 Lá cây, rác hữu cơ 50,1 41,25 31,5
3 Ni lông, đồ nhựa, cao su 5,5 8,78 22,5
4 Kim loại, vỏ đồ hộp 2,5 1,55 1,4
5 Thủy tinh, sành, sứ 1,8 5,59 1,8
6 Đất cát và chất khác 35,9 18 36

b/ c ạ củ r c t ả :
- Rác thải khi phát tán trong môi trường sẽ gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi
trường không khí, nước và đất. Trong quá trình phân hủy sẽ gây ra nhiều mùi hôi thối,
ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống của con người.
- Nơi tập trung rác sẽ tạo nên môi trường sống lý tưởng cho chuột bọ và các côn
trùng, vi trùng gây bệnh phát triển mạnh, là nguyên nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm
cho con người (bệnh nhiễm trùng, dịch đau mắt, bệnh đường ruột và ung thư . Đặc biệt là
các loại rác thải độc hại sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua hô hấp, nước uống và
dây chuyền thức ăn mà quá trình kiểm soát rất khó khăn.
- Chất thải rắn khi tràn xuống các cống rãnh, ao hồ, kênh rạch sẽ gây ách tắc hệ
thống thoát nước đô thị, là nguồn ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm. Khi có
mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường phố bị ngập.
- Việc thải rác ra môi trường sẽ lãng phí một lượng lớn nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Đáng lẽ có một số loại rác sẽ quay trở lại làm đầu vào cho một lĩnh vực sản xuất
nhưng lại thải ra môi trường, tăng thêm chi phí thu gom và xử lý chất thải rắn.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 121


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

VIII.1.2 - Ô nhiễm đất


a/ Khái niệm về ô nhiễm đất
Ô nhiễm đất là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất ô nhiễm làm thay
đổi tính chất và cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng
cho các nhu cầu sống của con người.
Ô nhiễm đất bao gồm nhiều nguồn gây ra và tùy thuộc vào loại nguồn gây ra mà
có những ảnh hưởng đến môi trường đất.
b/ N u ên n ân củ sự ô n m đất và t c ạ củ nó:
Các chất thải từ các ống khói, từ các khu công nghiệp, giao thông,... đưa vào
không khí dưới dạng bụi khí và hơi sau đó lắng xuống đất theo trọng lực hoặc do hơi ẩm
hay mưa, chúng sẽ làm thay đổi tính chất của đất. Mưa kéo theo các chất ô nhiễm này
thường có tính axít cao (pH rất nhỏ, có khi xuống đến 2,8 , lúc này nó sẽ làm cho đất bị
chua, đôi khi nó còn tác dụng với các vật chất khác trong đất tạo thành các muối khoáng
làm cho đất bị mặn không còn khả năng canh tác.
Trong sản xuất công nghiệp còn dư thừa nhiều chất thải rắn, lỏng có chứa nhiều
tác nhân ô nhiễm không có lợi cho đất, khi thải vào đất sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nước
ngầm. Các hoạt động xây dựng công nghiệp như xây dựng bến bãi, đường xá, nhà máy,...
sẽ phá hủy thảm thực vật và cảnh quan đô thị, làm thay đổi địa hình, ảnh hưởng tới dòng
chảy, tạo điều kiện xói mòn đất.
Trong nông nghiệp còn tồn tại nhiều hệ thống tưới tiêu không hợp lý gây nên hiện
tượng thoái hóa môi trường tạo nên vùng đất phèn, khó canh tác, giảm năng suất cây
trồng. Sử dụng nguồn nước tưới tiêu không phù hợp dễ dẫn đến sự ô nhiễm đất bởi các
tác nhân độc hại, các chất này có thể thâm nhập vào nguồn nước, động vật nước hoặc cây
lương thực rồi đến với con người theo dây chuyền thức ăn gây nguy hại rất lớn cho sức
khỏe của con người.
ên cạnh đó, việc sử dụng phân hóa học không đúng qui cách cũng như việc sử
dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ đã gây ô nhiễm đất, cản trở quá trình hoạt động của các vi
sinh vật trong đất, gây dư thừa các chất có nguồn gốc động thực vật. Các loại thuốc bảo
vệ thực vật thường có thời gian tồn tại lâu trong môi trường nên mức độ độc hại càng
tăng lên theo thời gian, do vậy cần nghiên cứu sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực vật
chiết suất từ thảo mộc có thời gian phân hủy nhanh theo từng mùa vụ.
Chế độ canh tác không hợp lý cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm đất, đặc biệt là ở
các vùng cao, với phương thức đốt rừng làm nương rẫy, trồng cây lương thực và công
nghiệp ngắn ngày theo phương thức lạc hậu trên vùng đất dốc đã gây không ít tai hại cho
việc tàn phá đất đai, khi mưa sẽ gây lũ lụt, xói mòn cuốn trôi phù sa của một diện tích lớn
vùng đồi núi. Đất có thể biến đổi tính năng, hình thành nên quá trình đá ong hóa, sa mạc
hóa, mất khả năng canh tác.
Trong sinh hoạt của con người đã tạo ra rất nhiều rác thải mà đất là chỗ tiếp nhận
chúng. Trong rác, phân và chất thải sinh hoạt đô thị có hàm lượng chất hữu cơ lớn, độ ẩm
cao, đó là môi trường cho các vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh
(trực khuẩn lỵ, thương hàn, ký sinh trùng,... .
VIII.2 - CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CHỐNG Ô NHIỄM ĐẤT
VIII.2.1- Các giải pháp xử lý chất thải rắn:
a/ Thu gom rác:
Nhiệm vụ trước tiên là phải có biện pháp thu gom triệt để các loại rác thải, tránh

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 122


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

sự lây lan của chúng trong môi trường sẽ gây ô nhiễm môi trường và giảm chất lượng
môi trường sống của con người.
Hiện nay có nhiều hình thức thu gom nhưng có thể thống kê lại thành các công
đoạn thu gom cơ bản như sau:

Túi rác Thùng rác Xe chở Bãi rác Chế biến,


gia đình khu phố rác tập trung xử lý

Nếu các khu phố có xe rác định kỳ đến thu rác thường xuyên thì các hộ gia đình có
thể đổ rác trực tiếp lên xe mà không cần thùng gom rác của khu phố. Đối với rác trên
đường phố thì được các nhân viên công ty môi trường quét thu dọn đổ vào xe thùng và
đẩy bằng tay đưa về nơi tập trung qui định sau đó sẽ được xe chở rác đến tiếp nhận để
đưa về trạm chế biến và xử lý.
Đối với nhà cao tầng có thể thiết kế đường ống vận chuyển rác từ trên xuống dưới
để tập trung rác về thùng chứa rác ở tầng rệtt. Phương án này sẽ giảm được công sức của
các hộ gia đình hàng ngày phải mang rác từ tầng cao xuống dưới, được các hộ chung cư
rất hưởng ứng.
b/ ế b ến và xử lý r c:
* ả r c k ôn qu xử lý (trước đây):
Trước đây, các quốc gia thường đổ rác xuống biển. Đại dương mênh mông, dân số
ít, lượng rác thải không nhiều nên phương án này đã từng một thời chấp nhận. Nhưng
lượng rác thải ngày một gia tăng, biển bị ô nhiễm nặng, nhiều động vật biển bị tiêu diệt
bởi chất thải của con người, giảm năng suất thủy sản, giảm đa dạng sinh học, tăng sự ô
nhiễm môi trường nước. Do vậy, hiện nay phương án này không được chấp nhận mà các
quốc gia phải thải rác vào các khu vực trên đất liền.
Phương pháp thải rác không qua xử lý đỡ được chi phí phân loại và xử lý nhưng
khối lượng rác thải lớn, nơi chứa rác thường gây nhiều mùi hôi, vi trùng gây bệnh phát
triển mạnh, dễ phát tán và gây ô nhiễm môi trường không khí, nơi chứa rác sẽ gây ô
nhiễm đất và nguồn nước ngầm. Do vậy, phương pháp này chỉ áp dụng đối với các loại
rác ít gây ô nhiễm như gạch, đất, vữa,... từ các công trình xây dựng hoặc những chất thải
rắn dư thừa từ quá trình sản suất. Hiện nay bãi chứa rác của các quốc gia thường là những
vùng đất hoang trống, ít có tiềm năng sử dụng, xa khu dân cư, cuối hướng gió. Để tránh
sự ô nhiễm môi trường người ta thường phủ đất lên các lớp rác theo định kỳ. Đối với các
nước phát triển thì thường chi tiền để đổ một số loại rác khó phân hủy sang các nước
chậm phát triển.
* Ủ r c, c ôn lấp ợp v s n :
Đối với các đô thị, khi có diện tích đất trống gần thành phố có thể dùng biện pháp
ủ hiếu khí tại bãi tập trung rác. Thời gian ủ có thể kéo dài vài tháng hoặc dài hơn. Tại đây
rác và phế thải rắn được xử lý tập trung cùng với bùn cặn nước thải thành phố. Thường
vun đắp rác thải và bùn cặn thành luống để dễ cấp khí. Sau khi ủ, người ta nghiền sấy bùn
cặn để đưa đi sử dụng. Nhiệt độ ủ thường 30÷40oC, độ ẩm sau khi xử lý là 45÷50%.
Ngoài ra cũng có thể sử dụng phương pháp ủ yếm khí. Polygon tập trung và ủ rác
phải cách khu nhà ở trên 500m, đất nền polygon không được thấm nước, mực nước ngầm
trong khu vực cách mặt đất trên 2m để tránh gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Loại này có

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 123


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

thời gian ủ từ 15÷20 năm. Trên hình VIII.2 giới thiệu mặt cắt của mô hình thu gom rác
bằng polygon.
Hiện nay, tại các khu dân cư người ta thường xây các bể ủ rác nhân tạo để tạo khí
đốt (bể mê tan , phương pháp này rất kinh tế và tạo ra được nguồn nhiên liệu sạch.

Hình VIII.2: Sơ đồ mặt cắt polygon ủ rác và phế thải


1- Dải cây xanh cách ly.2- Rác thải.3- Lớp phân cách trung gian.
4- Lớp cỏ bọc bên ngoài.5- Lớp cách nước.
* êu đốt:
Nhằm để giảm thể tích rác một cách tối đa người ta dùng phương pháp đốt rác.
Phương pháp này chưa phải là tối ưu vì trong quá trình đốt sẽ gây ô nhiễm môi trường
không khí bởi khói bụi và các khí ô nhiễm khác. Thí dụ, plastic khi đốt ở nhiệt độ 12000C
bị biến đổi thành dioxin, tác nhân gây quái thai ở con người và động vật. Song trong điều
kiện không có diện tích xây dựng polygon hoặc không vận chuyển được chất thải thì
phương pháp này là một phương pháp hợp lý. Nhiệt độ trong lò đốt thường từ
800÷1000oC. Để khử hết các mùi hôi và độc hại, nhiệt độ trong lò có thể nâng trên
10000C. Khi đốt chung các loại chất thải với nhau cần phải tính toán lượng nhiệt đơn vị
giải phóng, độ tro, khả năng gây nổ, nhiệt độ bắt lửa, nóng chảy... của từng loại chất thải.
Mảnh vụn kim loại tách khỏi tro bằng các thiết bị từ tính. Tro bụi sau khi đốt có thể dùng
làm phân bón, nhưng cần phải tách xỉ than để xử lý theo cách khác.
* c ế, sử dụn r c c o c c mục đíc k c:
Khi phân loại rác thải ta có thể thu gom được một số chất có thể đem tái chế trở lại
để phục vụ cho một số mục đích khác. Phương pháp này tuy tốn nhân công phân loại
nhưng tiết kiệm được nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm được lượng rác thải ra môi
trường.
VIII.2.2- n p p bảo v mô trườn đất:
- Xử lý chất thải rắn trước khi đổ vào đất:
Cần phải có biện pháp thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến rác và
chất thải rắn, tránh sự tồn tại lan tràn của chúng trên bề mặt đất.
Cần phải khử các vi trùng gây bệnh trong chất thải rắn, chuyển hóa các chất hữu
cơ dễ phân hủy thành dạng không gây hôi thối
Cần có biện pháp chế biến chất thải rắn thành dạng phân bón cho nông nghiệp
hoặc nguyên liệu thứ cấp cho công nghiệp.
- Xử lý các chất thải độc của công nghiệp như thủy ngân, xianua, crôm, chì ... cần
được xử lý hoặc khử độc trong các công trình thiết bị đặc biệt, tập trung thành các

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 124


N u n n t o tr n KỸ HUẬ AN OÀN & MÔI RƯỜN

polygon để chôn hoặc oxy hóa chất thải độc hại.


- Trong nông nghiệp cần phải có biện pháp canh tác tưới tiêu hợp lý. Cần tăng
cường lớp thực vật che phủ và giảm độ dốc bề mặt đất canh tác, tránh sự xói mòn đất do
gió thổi hoặc mưa lũ. Ở Việt nam, xói mòn chủ yếu xảy ra do nước vì lượng mưa rất lớn
(nhiều vùng núi lượng mưa trên 3000mm/năm , rừng đồi bị phá nhiều và rất dốc, hàng
năm trên những vùng đồi trọc bị xói mòn mất 200 tấn/ha (trong đó có 6 tấn mùn . iện
pháp chủ yếu chống xói mòn đất hiện nay là làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc và
trồng lại cây, phục hồi rừng.

Hình VIII.3- Tổng hợp nguồn rác thải và biện pháp xử lý

- Hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học để tăng thêm vai trò vi sinh vật phân hủy
chất hữu cơ trong đất. Giảm tối đa việc sử dụng các chất bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng
đến hệ sinh thái thủy sinh. Cần có biện pháp bù đắp chất dinh dưỡng cho đất theo phương
thức phù hợp với qui luật phát triển của hệ sinh thái. Trên hình VIII.3 trình bày tổng hợp
về nguồn rác thải và các biện pháp xử lý.

KHOA KH - RƯỜN IH H KHOA À N N Trang 125

You might also like