You are on page 1of 7

TRIẾT HỌC MÁC -LÊNIN

CHỦ ĐỀ 1: quan điểm CN.mác –Leenin về ý thức và bản chất của ý thức

1.Khái niệm về ý thức và bản chất ý thức:


- Ý thức: là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người; là kết quả quá trình phản
ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người một cách năng
động và sáng tạo; là sản phẩm của quá trình phát triển lịch sử tự nhiên và xã hội.
-Bản chất của ý thức: là sự phản ánh năng động, sang tạo thế giới khách quan vào
bộ óc người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
2. Bản chất ý thức:
-Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
+Ý thức con người mang tính tích cực, chủ động và sáng tạo hiện thực theo nhu
cầu thực tiễn xã hội.
-Tính năng động và sáng tạo của ý thức là quá trình cải biến các đối tượng vật chất
đã đc di chuyển vào bộ não con người. Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống
nhất của 3 mặt :
+ trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
-Ý thức mang tính bản chất xã hội.
3.Ý nghĩa của PPL và liên hệ bản thân:
-Ý nghĩa PPL: tính phản ánh và tính sáng tạo của ý thức thống nhất với nhau trong
hoạt động thực tiễn xã hội của con người. Ý thức là hình thức phản ánh xã hội –
phản ánh 1 cách năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con
người có lợi ích . Quá trình này không thể có ở bất kì thực thể vật chất nào kể cả
những động vật “ thông minh”, máy tính điện tử hay robot.
-Liên hệ với việc học tập và rèn luyện với bản thân (tính sáng tạo của ý thức)

CHỦ ĐỀ 2: mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức


1.Khái niệm vật chất và ý thức
-Định nghĩa vật chất: “là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan,
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại , phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác” (Lenin)
-Khái niệm ý thức: “là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người; là kết quả quá
trình phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con người một
cách năng động và sáng tạo; là sản phẩm quá trình phát triển lịch sử tự nhiên và xã
hội”.

2.Nội dung mối quan hệ biện chứng (yêu cầu: giải thích và có ví dụ chứng
minh)
- Vai trò quyết định của vật chất với ý thức:
+Vật chất là tiền đề, nguồn gốc sinh ra ý thức
+Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức
+Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý thức tư tưởng
-Vai trò tác động trở lại của ý thức:
+Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động
thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới vật chất
+ Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm với 1 mức độ
nhất định hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo TN-XH

3.Ý nghĩa PPL và liên hệ bản thân (học tập và rèn luyện)
-Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải luôn luôn xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động tuân theo quy luật
khách quan.
- Phải thấy được vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc sử dụng có
hiệu quả nhất các điều kiện vật chất hiện có
-Cần tránh việc tuyệt đối hóa vai trò duy nhất của vật chất trong quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Đồng thời cần chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức, tinh thần, hạ thấp, đánh giá không đúng vai trò của các điều kiện
vật chất trong hoạt động thực tiễn.
*liên hệ bản thân:
CHỦ ĐỀ 3: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến

1.Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến


-Mối liên hệ: dung để chỉ sự quy định, sự tác động, ảnh hưởng và ràng buộc lẫn
nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến: là tính phổ biến của các mối liên hệ diễn ra ở mọi sự vật-
hiện tượng của thế giới (mọi SV- HT, không gian, thời gian)
2.Tính chất của mối liên hệ phổ biến
-Tính khách quan: là cái vốn có của sự vật hiện tượng, tồn tại độc lập không phụ
thuộc ý thức của con người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối
liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình
-Tính phổ biến: bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại đều có mối liên
hệ với nhau và trong mỗi sự vật cũng có mối liên hệ của các bộ phận cấu thành;
hơn nữa là một hệ thống khác, tương tác làm biến đổi lẫn nhau
-Tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của nó; có mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện
tượng, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp..
3.Ý nghĩa PPL và liên hệ bản thân
-Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động
nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện (trình bày rõ quan điểm
toàn diện)
-Từ tính chất đa dạng phong phú của mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời cũng phải kết
hợp với quan điểm lịch sử - cụ thể (trình bày rõ quan điểm lịch sử - cụ thể)
*Liên hệ bản thân:

CHỦ ĐỀ 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

1.Vị trí và khái niệm của quy luật


Vị trí của quy luật: chỉ ra nguyên nhân, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá
trình vận động và phát triển
-Khái niệm:
+Mặt đối lập=>cho vd
+Mâu thuẫn biện chứng
2.Qúa trình vận động của mâu thuẫn
*Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ quy định, ràng buộc lẫn nhau, cần
đến nhau, nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
để tồn tại cho mình.
*Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau, của các mặt đối lập.
-Thế giới hiện thực khách quan sẽ không ngừng vận động và phát triển trong sự
thống nhất và đấu tranh của hai mặt đối lập. Trong đó, thống nhất là tạm thời, là
tương đối, chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng.
-Mỗi sự vật, lĩnh vực khác nhau thì có những mâu thuẫn khác nhau. Do đó chúng
có vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Về
nguyên tắc, ta có thể chia thành các loại mâu thuẫn như sau: bên trong – bên ngoài;
cơ bản- không cơ bản; chủ yếu- thứ yếu; đối kháng- không đối kháng.
3.Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ bản thân:
+Cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối
lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
+Cần có quan điểm lịch sử- cụ thể trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn.
*Liên hệ bản thân:

CHỦ ĐỀ 5: Thực tiễn và ai trò của thực tiễn đối với nhận thức

1.Khái niệm nhận thức, thực tiễn và cấu trúc của thực tiễn
*Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch
sử- xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
*Cấu trúc:
-Hoạt động sản xuất vật chất;
-Hoạt động chính trị - xã hội;
-Hoạt động thực nghiệm khoa học;
Khái niệm nhận thức: là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri
thức về thế giới khách quan.
2.Vai trò của thực tiễn
+Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức
-Thực tiễn là nguồn gốc, động lực
-Thực tiễn là mục đích
-TT là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức
3.Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ bản thân
+Cần quán triệt quan điểm thực tiễn;
+Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn (học đi đôi với thực hành);
+Chống bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc;
*Liên hệ bản thân:

CHỦ ĐỀ 6: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.

1.Khái niệm và cấu trúc của LLSX, QHSX


-Lực lượng sản xuất:
+Khái niệm lực lượng sản xuất
+Kết cấu của LLSX
-Quan hệ sản xuất:
+Khái niệm
+Kết cấu của QHSX
2.Nội dung quy luật
-Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, biến đổi và phát triển của QHSX
+LLSX là yếu tố động và cách mạng, là nội dung của phương thức sản xuất (LLSX
nào thì QHSX ấy)
+LLSX phát triển và thay đổi thì QHSX cũ cũng không còn phù hợp => cản trở
LLSX phát triển
+Sự phát triển của LLSX từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã
quyết định sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới
-Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với LLSX
+QHSX nếu phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ thúc đẩy sự phát triển
của LLSX.
+QHSX nếu lạc hậu, không còn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
3.Gía trị PPL và liên hệ thực tiễn
-LLSX ở trình độ nào thì yêu cầu QHSX phải ở trình độ đó.
-Đây là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của quá trình sản xuất, giữa yếu tố
năng động và yếu tố tương đối ổn định trong sự phát triển, vì vậy đây là sự phù
hợp bao hàm mâu thuẫn.
-Là quy luật phổ biến, cơ bản của hình thái kinh tế xã hội cùng với các quy luật
khác nó quy định sự vận động, biến đổi của lịch sử xã hội.
*Việt Nam cần có những biện pháp gì để thúc đẩy quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (tham khảo trong giáo trình KTCT trang
144-147).

CHỦ ĐỀ 7: Bản chất con người

1.Khái niệm về con người của CN Mác –Lênin


-Khái niệm: Con người là 1 thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống
nhất biện chứng giữa 2 phương diện tự nhiên và xã hội.
+Bản tính tự nhiên;
+Bản tính xã hội;
2.Quan niệm của triết học Mác –Lenin về bản chất con người.
-Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội
+Con người là sản phẩm của giới tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên; Con người có đầy đủ những đặc điểm sinh học và chịu sự chi
phối bởi những quy luật sinh học.
+Tính chất xã hội của con người đc biểu hiện thông qua hoạt động lao động sản
xuất vật chất.
-Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Con người luôn luôn cụ
thể, xác định, sống trong 1 điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất
định (quan hệ với TN, quan hệ với XH và quan hệ với chính bản thân con người)
-Con người là chủ thể là sản phẩm của lịch sử
+Con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh;
+Con người tác động vào giới tự nhiên, cải tiến giới tự nhiên, thúc đẩy sự vận động
và phát triển của lịch sử xã hội, tái tạo lại 1 tự nhiên thứ hai theo mục đích của
mình.
+Con người đấu tranh giải phóng khỏi áp bực.
3.Ý nghĩa PPL và liên hệ bản thân
-Phải xem xét tính quyết định từ phương diện bản tính xã hội, từ những quan hệ
kinh tế- xã hội của con người;
-Phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người nhằm thúc đẩy sự tiến bộ và phát
triển của xã hội;
-Mục tiêu giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, rang buộc khả năng sáng tạo
lịch sử của con người..
*Liên hệ bản thân:

You might also like